VHC Nữ hoàng cá tra liệu có còn sóng Ngô Quốc Thắng thong tin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

VHC Nữ hoàng cá tra liệu có còn sóng Ngô Quốc Thắng thong tin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Công ty Cổ phn Vĩnh Hoàn (HSX: VHC)
NGÔ QUỐC THNG
Chuyên viên Tư vấn đầu tư
Email: thangnq2@fpts.com.vn
Điệ n tho i: 0705 184 942
Thông tin giao dịch ngày 22/02/2023
Giá hiện tại (VNĐ/cp)
62,700
Giá cao nhất 52 tuần (VNĐ/cp)
114,500
GTGD (bình quân 5 phiên) (trđ)
67,250
KL CP đang niêm yết
183,376,956
KL CP đang lưu hành
181,946,026
Vốn hóa thị trường (tỷ VNĐ)
12,470
Tỷ lệ sở hữu của NN
29.9%
Tỷ lệ Freefloat
39.1%
Tng quan doanh nghi p
Tên
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn
Địa ch
Quốc lộ 30, Phường 11, Tp.
Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
Doanh thu
chính
Nuôi trồ ến xuấng, chế bi t
khu th y s n, ch y t ếu là mặ
hàng cá tra, chẽm cùng với
các sả ẩm giá trị gia tăng.n ph
Chiết suất và sản xuất gelatin,
collagen thủy phân dùng
được cho dược phẩm, m
phẩm, thực phẩm.
Chi phí chính
Chi phí đầu vào (cá giống, cá
nguyên liệu)
Chi phí vận chuyển, lưu kho
KHUY N NGH THEO ĐẦU TƯ
PHÂN TÍCH CƠ BN
KHUY N NGH MUA UPSIDE 23%
Vi v th ế xut kh u thẩu tra đứng đầ ế giới. Chuyên
nuôi trồ ến collagen & gelatin ng thy sn, chế bi
(C&G). Tập trung vào các thị trường nước ngoài là trọng
điểm như Mỹ ốc Châu Âu. Thì khi các thị, Trung Qu
trường này hồ ại sau giai đoạn bùng nổi phc tr l dch
COVID s là cơ hội cho Vĩnh Hoàn.
KT QU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ 4/2022
VHC đã công b KQKD Q4/2022 kém khả quan v i l i nhu n
thuần đạt 190 t đồng, gi m 58,2% so v ới cùng kỳ. Doanh thu thu n
đạ đồ t 2.484 t ng, gi m 7,8% so v . Lới cùng kỳ i nhun t KD
kém khả ếu vì nhu cầ và Trung Quố quan ch y u ti th trường M c
suy y u, d n s t kh u gi m. ế ến đ ản lượng và giá xuấ
Lũy kế năm 2022, doanh thu thuần đạ đồng (tăng c t 13.239 t
trưởng 46,2%) và lợ ần tăng trưởi nhun thu ng 79,9% t 1.977 đạ
t đồng. p t ng c ng 400 t ng Trong năm 2022, VHC đã trích lậ đồ
d phòng giảm giá ng tn kho so vi ch 87 t đồng trong năm
2021. N u lo i b d n kho, l i nhu n nế phòng giảm giá hàng tồ ăm
2022 t 2.377 t i k t qu quan đạ đồng, tăng gấp đôi so vớ ế kém khả
của năm 2021.
Ghi nh n l tài chính chi phí lãi vay: T i th m cu i ời điể
Q4/2022, VHC một lượng l n ch ứng khoán kinh doanh, bao g m
các cổ ếu BĐS (giá gốc là 179 tỷ đồng, tương đương 2,3% vố phi n
CSH của Công ty tạ ời điể ối năm 2022) và đã trích lậi th m cu p 77 t
đồ phòng.ng d
LUẬN ĐIỂ ẦU TƯM Đ
V th d ng, sế ẫn đầu ngành tra về nuôi trồ n xu t ất xuấ
khu. tiếp t ục “chiếm lĩnh” thị trưng ch l c M.
Trung Qu c m c a n n kinh t : ế Khi kênh nhà hàng phục h i, k
vng xut kh phẩu cá tra sang thị trường này sẽ c hi theo sau.
Trin v n c a VHC - Mọng dài hạ r c kinh doanh, ộng lĩnh v
định hướng phát triể lĩnh vựn c thc phm (F&B): VHC h u
như không gia tăng m ạt động đầu tư nâng công sunh ho t mng
chế bi p trung chuyến tra phi-lê, tậ ển sang phát triển các
mng ch biế ến sâu hơn như bột cá, dầu cá, Collagen & Gelatin,
thức ăn thủ án trồng chế ến trái cây, khu liên hy sn, d bi p
nông nghiệp và thủy sản công nghệ cao,… định hướ ng m r ộng và
phát triển sang lĩnh vực thc phm.
Các Hiệp định to thế mnh cnh tranh. Hiệp định EVFTA
UKFTA giả ới các mặt hàng m thuế quan v xut khu Vit Nam
xut kh i thẩu sang Châu Âu Anh làm nâng cao lợ ế cnh tranh
của ngành cá tra trong thị trường này.
hình kinh tế ần hoàn. tu hình này sẽ nên hoàn chỉ tr nh
khi nh ng d i c . 3 d án mớ ủa Vĩnh Hoàn đi vào vận hành đầy đủ
án chính trong năm 2021 là xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi,
tri gi h p. ống Vĩnh Hoàn và sở ữu đất cho khu liên hợ
YU T C ẦN THEO DÕI: (1) Các loại thuế và pquan khác
nhau; (2) Tình hình dịch b nh; (3) Nguồn nguyên liệu; (4) Biến động
t t l giá hối đoái; Xung độ(5) ợi ích; Tâm lý hộ(6) nuôi trồng.
HSX: VHC
I T NG QUAN DOANH NGHI P
1. Lch s hình thành
Công ty cổ ần Vĩnh Hoàn ph (HSX: VHC) được thành lập năm 1997, khởi đầ là mộu ch t
doanh nghi p ch bi ế ến nhỏ vùng Đồng Tháp. Trải qua giai đoạn hình thành phát
triển, VHC đã trở thành doanh nghiệ ẩu cá tra hàng đầ p xut kh u Vit Nam.
Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh chính như nuôi trồ ến tra Fillet đông lạng, chế bi nh xut
khu n mVHC còn đang phát triể ảng công nghệ cao như Collagen & gelatin – làm nguyên
Khanh sáng lập
Doanh nghiệp
nhân Vĩnh Hoàn
1997
1998
Chuyển đổi hình
doanh nghiệp sang
Công ty TNHH Vĩnh
Hoàn
1999
nghiệp chế
biến thủy sản đầu
tiên đi vào hoạt
động
Xí nghiệp chế
biến thủy sản thứ
hai (DL.61) đi vào
hoạt động;
Chính thức niêm
yết cổ phiếu tại
sàn HOSE
2007
2008
2010
nghiệp chế
biến thủy sản thứ
ba (DL.500) đi vào
hoạt động
Vươn lên đứng đầu
ngành tra Việt
Nam về kim ngạch
xuất khẩu theo
thống của Hiệp
hội Chế biến Xuất
khẩu Thủy sản Việt
Nam (“VASEP”).
Nhà máy Collagen
Gelatin đi vào
hoạt động từ tháng
03/2015 nhanh
chóng đạt các tiêu
chuẩn ISO 9001,
ISO 14001, GMP-
WHO và Halal
2015
2016
Nâng giới hạn tỷ
lệ sở hữu nước
ngoài lên 100%
giúp Công ty
tăng khả năng
thu hút nhà đầu
chiến lược
2017
Mua lại 100% cổ
phần tại Công ty
Cổ phần Thủy sản
Thanh Bình Đồng
Tháp, một bước đi
quan trọng trong
chiến lược gia tăng
năng lực sản xuất
của Công ty.
Góp 100% vốn (300
tỷ đồng) thành lập
Công ty TNHH
Thực phẩm Vĩnh
Phước với công
suất chế biến fillet
đạt 150 tấn cá
nguyên liệu/ngày.
2018
2019
2020
Công ty TNHH
Sản xuất Giống
Cá tra Vĩnh Hoàn
được thành lập.
Khu giống mới
này sẽ tập trung
nghiên cứu
phát triển công
nghệ mới, cải
thiện quy trình
nhằm sản xuất ra
con giống chất
lượng cao.
Hội đồng Quản trị Vĩnh
Hoàn đã thống nhất
thông qua mua cổ phần
của Tổng Công ty Đầu
Kinh doanh vốn Nhà
nước tại Công ty Cổ
phần Sa Giang, chiếm
49,89% vốn điều lệ; Hội
đồng Quản trị Vĩnh Hoàn
thống nhất thông qua
việc thành lập Công ty
Vinh Technology tại
Singapore.
Trung tâm Nghiên
cứu và Phát triển của
Vĩnh Hoàn Collagen
được hoàn thành
đưa vào hoạt động
nhằm tập trung hát p
triển các sản phẩm
mới cho Vinh
HSX: VHC
liệu đầu vào ngành Dượ ức năng mỹ ẩm. Đây điểm c phm, Thc phm ch ph ng
cũng như điểm vượ ới các doanh nghiệp cùng ngành tạt tri ca VHC so v i Vit Nam.
Năm 2007, doanh nghiệ ến hành cổ ần hóa, trở thành CTCP Vĩnh Hoàn và chính thứp ti ph c
niêm yết tại sàn Giao d ch Ch ứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) với mã cổ ếu là VHC. phi
2. Cơ cấu c đông
Ngun: VHC, FPTS tng hp
Cơ c u c đông c a VHC kh c á ô đặc, v i t
l s hu chiếm kho ng 43.16% c a b à
Trương Th L Khanh (Ch t ịch HĐQT).
Ngoài ra, c n c s tham gia c a cò ó đông t
chc Mitsubishi Corporation (6.6%) - t p
đoàn th ng m i l n nh t c a Nh t Bươ ản. Đây
cũng là khách hàng l ật và Anh. Vớn ti Nh i
s có mặt r ng kh p c a Mitsubishi một s
h tr t tri cho VHC thể phá n ra nhiu
nước khác. Nhóm quỹ ngo i Norges Bank
chiếm 5.98% còn lại những c đông nhỏ
l khác chiếm tng cng 44.26%.
3. Cơ cấu công ty
VHC s h t nh m ph c v chu i s n xu t kinh doanh ữu 8 công ty con 1 công ty liên kế
khép kín. Đây là mục tiêu quan trọng đ doanh nghiệp có thể ch động hoàn toàn trong hoạt
động kinh doanh và hướng đế ấp ra các thị trường khó tính.n vic cung c
Tên công ty
T l s h u
Hoạt động chính
Công ty TNHH MTV Thực phm
Vĩnh Phước
100%
Chế bi n b o qu n th y sế ản các sản ph m
t th y s n
Công ty TNHH MTV nh Hoàn
Collagen
100%
Chiết xu n xu t gelatin, collagen ất và sả
Công ty TNHH MTV Thanh Bình
Đồng Tháp
100%
Kinh doanh th y s n
Công ty TNHH SX G ống tra i
Vĩnh Hoàn
98%
Sn xut giống cá tra
43.16%
6.60%
5.98%
44.26%
CẤU CỔ ĐÔNG
Trương Thị Lệ Khanh
Mitsubishi Corp
Nhóm CĐ lớn - Norges Bank
CĐ khác
HSX: VHC
Công ty TNHH Thứ ăn thủc y sn
Feed One
43.47%
Sn xu t th ức ăn gia súc, gia cầm thủy s n
Công ty Cổ phn XNK Sa Giang
76.72%
Sn xuất, mua bán thực phm
Vinh Technology Ple Ptd
100%
Mua bán, xuất nhp kh u th y s n, th c
phm chức năng
Công ty TNHH Nông sản Thc
phm Thành Ngọc
70%
Chế bi o qu n rau qu ến và bả
Công ty liên kế Công ty TNHH t
Mai Thiên Thanh
27.5%
X lý và tiêu t rác thải không độh c hi
Ngun: VHC, FPTS tng hp
4. Ho ạt động kinh doanh chính
Ngun: VHC, FPTS tng hp
Hoạt động kinh doanh chính củ VHC a
xut khẩu cá tra, chiếm 66% t tr ng doanh
thu. Các mảng ph ph m, s n ph m GTGT,
Collagen & Gelatin chi m t trế ọng khá thấp.
Đáng chú ý, Ban lãnh đạo đang định hướng
phát triển theo hướng đa dạng hóa, đặc bi t
là mảng sn xut Collagen & Gelatin lĩnh
vc ti ai - c ềm năng trong tương l C&G đư
tiêu thụ khá tố M t VHC chiếm 45% th
phn nước này.
Hình ả ọa các sảnh minh h n phm ca VHC
66%
1%
19%
7%
1%
3%
4%
CẤU DOANH THU
Cá tra phi lê Sản phẩm GTGT
Sản phẩm phụ C&G
Sản phẩm từ gạo Khác
HSX: VHC
II T ỔNG QUAN NGÀNH CÁ TRA VIỆT NAM
Chuỗi giá trị ngành cá tra
Ngun: FPTS t ng h p
V đầu vào, tra ếu được nuôi trồ vùng đồ ằng sông Cửu Long (ĐBSCL). ch y ng ng b
Các hộ nuôi sẽ mua cá tra giố các trạ ấp và nuôi trong vòng 6 đến 8 tháng cho cá đạ ng t i t
kích cỡ 1kg để ất bán cho các nhà máy chế t 700g xu biến.
V s n xu t, tra nguyên liệ ến phù hợ ới yêu cầu sau khi thu mua s đư c chế bi p v u
đơn hàng củ ếu là fillet tra. Quy trình chung sa tng th trường, ch y n xut sn phm
fillet cá tra được mô tả như sau:
Ngun: FPTS t ổng hơp
V đầu ra, gần như toàn bộ lượng cá tra sả ệt Nam đền xut ti Vi u được xut khu. Theo
Agromonitor, bình quân 1 2% lượng tra được tiêu thụ trong nư ỗi năm. Sả ch - c m n
phm xu t kh u ch y u c fillet m kho ế ủa toàn ngành là cá tra, chiế ng 90% t ng kim ng ch
xut kh u h ằng năm.
HSX: VHC
1. Vi c gia s n xu t kh n nh t th gi i ệt Nam là quố ất và xuấ ẩu cá tra lớ ế
Theo thống năm 2021 của Trung tâm thương mại qu c t ITC, Vi t Nam chi ế ếm đến 94%
th ph n xu t kh t kh n nh t th ẩu cá tra toàn cầu và là nhà xuấ ẩu cá tra lớ ế gi i trong nhi u
năm. Kế này là nhờ khí hậ ấm chất lượ ồn sông Kông t qu u ng c tt t đầu ngu
giúp tra tạ t Nam thể nuôi trồ ộng rãi, thịt màu trắ dịi Vi ng r ng u v nên được
người tiêu dùng nhiều nước ưa chuộng.
Ngun: VASEP, Hi p h i Ch ế bi t kh u Th y s n Vi t Nam, FPTS t ng h p ến và Xuấ
T 2015 2022: S ng th y s n Vi 6,56 tri u t ản lượ ệt Nam tăng từ ấn năm 2015 lên 9,05
triu tấn năm 2022, tăng 38%. Trong đó, sản lượng NTTS chiếm 57%, khai thác chiếm 43%.
T 2015-2022: S ng th y s n c a Vi 3,53 tri u tản lượng nuôi trồ ệt Nam tăng từ ấn lên 5,19
triu tấn, tăng 47%. Nuôi trồng th y s n ph c v cho xu t kh u t p trung ch y u ế ĐBSCL
(chiếm 95% t ng s ản lượng cá tra và 80% sản lượng tôm).
Ngun: ITC, H i ngh th trường thy s u (GSMC), FPTS t ng h p ản toàn cầ
HSX: VHC
Trong khi đó, điều kiện nuôi trồng các quốc gia khác như Ấn Độ, Bangladesh và Indonesia
không thuận lợi làm thịt tra màu vàng do chứa nhi u t p ch t, d ẫn đến không phù hợp
để xut khẩu chỉ được tiêu dùng nội địa. Việt Nam quốc gia chiếm th ph n xu t
khu g gi ần như tuyệt đối nên các phân tích cung cầu tra thế ới trong bài phân tích sẽ
ch y u t p Vi t Nam. ế ập trung vào các doanh nghiệ
2. Đặc điểm nuôi trồng cá tra Việt Nam
Bản đồ các tỉnh nuôi trồng cá tra tại ĐBSCL
,FPTS t ng h p
Tình hình nguyên liệu không n
định, giá tra nguyên liệu trên thị
trường bi ng mến độ nh
Diện tích nuôi trồng tra của Vit
Nam t p trung ch y u t nh ế ại các tỉ
ĐBSCL, trọng điểm tại các tỉnh
Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Bến
Tre.
Bên cạnh các điều kin thun li v
t nhiên, hoạt động nuôi trồng cá tra
ca Vi t Nam v n t n t i nhi ều khó
khăn khi (1) ỗi liên kế chu t sn xut
giữa các doanh nghiệp chế bi n xu t ế
khu v c chẫn còn chưa đượ t ch ,
tâm m r ng/thu h p vùng nuôi vẫn phn l n d o di n bi ựa và ến giá trên thị trường, cũng
như (2) nhu cầu tiêu th cá tra tại các thị trường xu t kh u bi ến động khó lường, do đó, sản
lượng cá tra nuôi trồng t i Vi ệt Nam thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu h t ho ặc dư thừa,
ảnh hưở ớn đế ến giá cá tra nguyên liệu trên thịng l n din bi trường.
HSX: VHC
Ngoài ra, những năm ần đây, khi tình hình h ại các khu vự ển ngày càng g n mn t c ven bi
tr nên nghiêm trọng, đặc biệt là tại các tỉ ến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,… Mùa khô năm nh B
2019 - p m n t hi n s -2016 2020, xâm nhậ ĐBSCL xuấ ớm hơn so với mùa khô năm 2015
(năm kỷ l c) v i m ức độ gay gắt hơn. Với độ mặn khá cao (khoảng 4-10 gam/lít), cá tra vẫn
thể ống sót, tuy nhiên việc thay đổi môi trường nước quá độ ến chậ s t ngt s khi m
ln, d phát sinh bệnh. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến ho ng ạt động nuôi trồ
tra tại ực này. Các vùng nuôi khác tại An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ ít bịc khu v
ảnh hưởng hơn, do đây là khu vực thượ ồn sông Cửng ngu u Long.
3. Di ng b u Long ện tích và sản lượng cá tra tại Đồ ằng sông Cử
Trong 6 năm, từ ặc diện tích nuôi tra xu hướ ảm nhưng sả 2017 2022, m ng gi n
lượng cá tăng dần t 1,2 tri u t ấn năm 2017 lên 1,7 triệu tấn năm 2022, cho thấy năng suất
nuôi cá tra ngày càng được ci thin.
Ngun: VASEP, FPTS t ng h p
4. D u s n ph báo cung cầ ẩm cá tra tăng trưởng trong tương lai
Thy s n t trong s n th c ph luôn dẫn đầu mộ các nguồ m cung c ng protein lấp lượ n
nhất cho con người. T ch c Robabank d báo, nhu cầu tiêu thụ s n ph m th y s n s ti p ế
tục phát triể ốc độn vi t tăng trưởng bình quân hằng năm (CAGR) khoảng 1,2% trong giai
đoạ n t năm 2017-2037F. Trong đó, nguồ ản nuôi trồng đượ o sẽ phát triển thy s c d n
vi t cao, trong khi ngu n th y s c dốc độ ản khai thác đượ báo sẽ tương đ ổn địi nh do
mục tiêu duy trì đa dạng sinh hc.
HSX: VHC
Theo d a OECD-FAO (T ch n H - T ch c báo củ ức Phát triể ợp c Kinh tế ức Lương thự
Nông nghiệp thế gi i) v tri n v ng của ngành nông nghiệp th giế ới giai đoạn 2016-2018
đến 2028, nhu cầu tiêu thụ th y s ản bình quân đầu người của các khu vực trên thế gi i di n
biến tích cực, đặc biệt là Trung Quốc quốc gia có lượng tiêu dùng thủy sản bình quân đầu
người ln nhất có tốc độ tăng trưởng khá cao, vớ i CAGR khoảng 1,2% trong giai đoạn này,
tương đương mỗi người dânớc này tiêu dùng thêm kho ếp theo ng 5kg thy sn. Ti
các thị trường châu Âu, Mỹ, châu Á (ngoạ ốc Ấn Độ) cũng đượ báo i tr Trung Qu c d
tăng trưở ần lượt là 0,7%/năm, 0,5%/năm và 0,5%/năm.ng kh quan vi CAGR l
5. Trung Qu c: Th ng tri n v i v t trườ ọng đố ới ngành tra Việt Nam nhưng giá xuấ
khẩu không cao so với các thị trường khác
Trung Quc hiện là thị trường xu t kh ẩu cá tra lớn nht c a Vi t Nam. Kim ng ch xu t kh u
sang th c khi b n b i d ch Covid. trường này tăng 30% trướ gián đoạ
So v i th , Trung Qu t ra nhi trường phát triển như Mỹ ốc không đặ ều rào cản nên cá tra dễ
dàng thâm nhậ vào thị trường này hơn. Theo VASEP, hiện nay có hơn 100 doanh nghiệp p
đang xuấ ốc, cao hơnt khu sang Trung Qu nhiu so vi th trường M là khoảng 15 doanh
nghip, d n m c ẫn đế ức độ ạnh tranh cao hơn.
HSX: VHC
III PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH C A VHC
Chu trỗi giá ca VHC
VHC x y d ng m h nh s n xu t kinh doanh l m t chu i gi tr kh p k n, t kh u s n xu t â ô ì à á é í â
ging, nu i cô á tra nguyê ến li n kh u chệu cho đế â ế bi n c tra, cá ác sn ph m ph t c tra v á à
xut kh u t i c c th á trường. Nh l i th c a vi c kh p k ế é ín chu i gi tr á , VHC c th kió m
soát g n nh ư to n b qu trà á ình s n xu v m b o cho c ng t c theo d i, qu n ất, do đó ừa đả ô á
lý ch t l ượng v a thu n tin cho ho ng truy xu t ngu n g c nh p ng tiạt độ ằm đá êu chun
ti c c th tr ng xu t khá ườ u.
1. ch ngu u v p Đầu vào: VHC tự ồn nguyên liệ ới chi phí thấ
Do đặc thù của ngành thủ ản, chi phí nguyên vậ ệu luôn chiế ọng cao trong y s t li m t tr
cấu chi phí sản xut kinh doanh. Chi m t tr ng cao nh t trong t t li u ế ổng chi phí nguyên vậ
của VHC là chi phí nuôi trồng và thu mua cá tra nguyên liệ ổng giá thành nuôi cá u. Trong t
tra, chi phí thức ăn thườ ất, lên đếng chiếm t trng cao nh n 70%-75%.
70%
9%
2%
12%
7%
CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 2022
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
HSX: VHC
(1) Cá tra giố ôi trồng cá tra giống: VHC t ch nh 610ha nu ng
Các giai đoạn phát triể ủa cá tran c
Ngun: USDA, FPTS t ng h p
2. S n xu t
Vĩnh Hoàn là một trong nhng doanh nghiệp có quy mô lớn trong ngành chế bi n xu t kh u ế
trong nướ ổng công suất fillet hơn 850 ấn nguyên liệu/ngày, diện tích vùng nuôi trc, t t ng
610 ha, công suấ ấn/năm.Công ty áp dụng quy trình sả ất lượt C&G 3.500 t n xut ch ng sn
phẩm theo các tiêu chuẩn như IFS, HASCCP, ISO, BRC. Sả ẩm đủn ph điề u ki n xu t kh u
ra các thị trường và được các “ông lớn” ưa chuộng như Mỹ, EU…
Đị a ch
Nhà máy sản xut
Công suất thiết kế
Thành phố Cao
Lãnh, Đồng Tháp
2 nhà máy chế ến cá tra bi
1 nhà máy chế biến sn phm GTGT
450 tấn/ngày
Công ty con Thanh
Bình Đồng Tháp
2 nhà máy chế ến cá tra bi
2 nhà máy chế ột cá, mỡ biến b
250 tấn/ngày
Công ty con Vĩnh
Phước, tại Châu
Thành, Đồng Tháp
1 nhà máy chế ến cá tra bi
150 tấn/ngày
Ngun: VHC, FPTS tng hp
Hin t n xu t gi cao, 610ha ại, VHC có trại ươm cá giống cùng các dự án sả ống công nghệ
nuôi trồng, 5 nhà máy chế ến cá fillet, 1 nhà máy chế bi bi n s n phế ẩm giá trị gia tăng, 2 nhà
HSX: VHC
máy sả cá, 1 nhà máy sả ất collagen và gelatin. Hơn nữa, để hoàn thiện xut bt m n xu n
hình kinh tế ần hoàn, VHC đang hướ ới xây dựng nhà máy tái chế bao bì, quy tu ng t
hoạch ao nướ ần vùng nông nghiệp, nuôi cá tuầ hoàn và giả ụng nước thi g n m s d c.
Cá tra là loài cá thị ắng có tỷ ồi khá cao. Đố ới trung bình một con cá tra trưởt tr l thu h i v ng
thành, trọng lượ khoảng 30%, còn lại các phụ ẩm, do đó, lượng thu hi phi- ph ng ph
phẩm thu đượ quá trình chế ến như da cá, cá, đầu cá, ruột cá, xương cá,… cũng c t bi m
rt dồi dào. Từ đầu năm 2020, tại công ty con Vĩnh Phướ ừa đi vào ạt động thêm mộ c, v ho t
nhà máy chế ột cá, mỡ cá với công suấ ấn thành phẩm/năm. VHC biến b t khong 120.000 t
k vọng nhà máy mới này sẽ giúp hỗ tr doanh thu m ng ph ph ẩm tăng khoảng 20% yoy.
Ngoài ra, tại tháng 4/2020, nhằ ại công ty con Vĩnh Phướm tn dng qu đất t c, VHC tiến
hành đầu tư xây dự ới công suấng kho lnh v t 12.000 tn.
Đồng thời, cũng vào thời gian này, VHC bắt đầu xây dựng nhà máy tinh luyn d c ầu cá đượ
chiết xu t t ph bi t 100 t i các phụ ẩm trong quá trình chế ến cá tra, với công suấ ấn/ ngày tạ
công ty con Vĩnh Phước, d kiến nhà máy này sẽ hoàn thành vào cuối năm nay. Đây là mộ t
sn ph m m i c ủa VHC, do trong quá trình phát triển bán hàng tại các thị trường xu t kh u,
công ty nhậ trường tiêu thụ ềm năng, do đó, VHC bắt đầu nghiên cứu phát n thy th ti
triển dòng sản ph m m ới này đ ti p t c t n d ng ngu n ph ph m dế ồi dào tại các nhà máy
ch phế biến và góp ần nâng cao lợ ủa công ti nhun c y.
3. Đầu ra
Các thị trường xu t kh u tr m c ọng điể ủa VHC là thị trườ ng M - 42% Trung Qu c 15% và
EU 10-15%. Trong đó, thị trường M chi m t tr ng cao nh t, thế trường Trung Quốc đang
có sự tăng trưởng tích cực và thị trường EU duy trì khá ổn đị ại đã xuấ ẩu hơn nh. Hin t t kh
46 qu c gia.
Th ph n c a VHC
Th trường trong nước, v khâu tiêu thụ đến năm 2020 VHC đã bắt đầu quan tâm đế - n
phần tiêu thụ ần trong nướ phát triể ội đị ới thương hi th ph c n th trường n a v u BASA
MASTER. H th i ch y i ống phân phố ếu qua các kênh siêu thị: 31 điểm bán thuộc các chuỗ
siêu thị Mega Market, King Food, CO.OP Extra, Lotte Mart trên 15 tỉnh thành, phủ khp 63
tỉnh thành tại Vit Nam.
Th trường Hoa K - th trường ti a VHC, ềm năng củ M thị trường xu t kh u l n th
hai c t Nam, chi m t l 22,9% t ng xu t kh u của ngành cá tra Việ ế ủa ngành cá tra. Đối vi
Vĩnh Hoàn, Mỹ ững là thị ủa Vĩnh Hoàn (chiế gi v trường xut khu ln nht c m 42% tng
HSX: VHC
doanh thu chiếm 63% doanh thu cá tra). Vĩnh Hoàn khẳng đị đứng đầnh v thế u ti M
với uy tín về ất lượng và thương hiệ ất trong toàn ngành. Thành ch u, chiếm th phn cao nh
công tạ trường cá tra Việt Nam nói chung VHC nói riêng chính là vượt qua chương i th
trình giám sát cá da trơn Farm Bill của B Nông nghiệ ỹ, được công nhận p M da trơn Việt
Nam tương đồ ới cá da trơn tạ ạnh tranh không hề ới các quống v i M. To li thế c nh v c
gia xu t kh u qua th trường này.
K xem
xét
Giai đoạn
Toàn quốc
Vĩnh Hoàn
Biển Đông
Nam Vi t
POR 5
20072008
2.11
0
0.02
POR 6
2008-2009
2.11
0
0.02
POR 7
2009-2010
2.11
0
0.19
POR 8
2010-2011
2.11
0.13
0.19
0.77
POR 9
2011-2012
2.11
0
0.19
0.77
POR 10
2012-2013
2.39
0
0.19
0.97
POR 11
2013-2014
2.39
0
0.19
0.69
POR 12
2014-2015
2.39
0
0.19
0.69
POR 13
2015-2016
2.39
0
0.19
0.69
POR 14
2016-2017
2.39
0
0.19
2.39
POR 15
2017-2018
2.39
0
0.19
2.39
POR 16
2019-2020
2.39
0
0.19
0.09
POR 17
2020-2021
2.39
0
0.19
0
POR 19
2021-2022
2.39
0
0.19
0
Ngun: Federal Register, FPTS t ng h p
IV PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. Doanh thu
Sau giai đoạn “dậy sóng” thị trường cá tra năm 2018 khi đẩ ức giá trung bình cá tra lậ y m p
đỉnh khong 35.000 36.500đ/kg thì năm 2019 đã giảm mnh ch còn trung bình từ 19.000
21.000 đồng. Doanh thu bán hàng của VHC ch y ếu đến t vi c xu t kh ẩu cá tra nên yếu
t giá cá tra sẽ ảnh hưở ều đế ủa VHC. Bên cạnh đó, ng rt nhi n vic ghi nhn doanh thu c
kim ng ch xu t kh m m nh 10% so v kim ng ch xu t ẩu tra năm 2019 giả ới năm 2018
khẩu đi m ớn như Hoa Kỳ ắt đầ tháng 3/2019 bắt s th trường l , Trung Quc b u gim t t
ngun t nhu cu d tr hàng hóa ở thời điểm cuối năm 2018 do lo ngại giá cá sẽ tăng cao
trong năm 2019 (theo xu hướng tăng của năm 2017, 2018) khiến doanh nghip gim mua
HSX: VHC
cá nguyên liệu thời điểm này. Điều n y khi n gi c à ế á á tra nguyên liệu t đầu năm 2019 đến
nay c ng gi ó xu hướ ảm sâu.
Ngun: VHC, FPTS tng hp
Năm 2022, tăng trưở ấn tượ ới 3 quý đầu năm ng ng v 11M2022, xut khu thy sn Vit
Nam tăng 28% yoy, trong đó cá tra tăng 63% yoy. Năm 2022, các yếu t giúp giá xuất khu
tăng và nguồn nguyên liệu đủ ứng cho các đơn hàng như (1) Lạm phát; (2) Xung độ cung t
Nga Ukraine; (3) Ph c h i d ch Covid-19 n cu ồi sau đạ . Bước vào giai đoạ ối năm, tăng
trưởng xu t kh u hi u ch ẩu có dấ m l ại và lượng hàng tồn kho gia tăng.
2. L i nhu n g i nhu n g p ộp và biên lợ
VHC (t ng) đồ
2017
2018
2019
2020
2021
2022
Doanh thu thu n
8,151
9,271
7,867
7,037
9,054
13,329
Giá vốn hàng bán
6,980
7,232
6,334
6,022
7,302
10,266
Li nhu n g p
1,172
2,039
1,533
1,015
1,752
2,974
Biên lợi nhun gp
14.37%
21.99%
19.49%
14.42%
19.35%
22.46%
Ngun: VHC, FPTS tng hp
Dựa vào bảng trên, có thể ấy Vĩnh Hoàn là mộ th t trong những công ty sản xu t th y s ản có
th bình ổn giá vốn hàng bán ức phù hợ ới các đố mt m p nht so v i th cùng ngành,
s gia tăng nhưng vẫn trong vòng kiểm soát của doanh nghiệp. Năm 2017 giá vốn tăng đột
biến khi VHC chưa có th các nguồn nguyên vậ ệu đầu vào, cộng thêm giá cá tra t ch t li
HSX: VHC
được đẩy cao nên chi phí nguyên vậ ệu đầu vào đã tăng mạnh nhưng ta thể ấy giá t li th
vốn tương quan với doanh thu không hề tăng quá mạ ện xu hướ ổn đị nh, th hi ng nh trong
tương lai.
Năm 2018, sau khi góp 100% vố đồng) thành lập Công ty TNHH Thự ẩm Vĩnh n (300 t c ph
Phước v t chới công suấ ế bi t 150 t c kến Fillet đạ ấn nguyên liệu/ngày cộng thêm việ ết
hp với TACN đã giúp cho Vĩnh Hoàn trở thành mộ t trong nhng doanh nghi p th hi ện và
giúp bình ổn giá vố ến động giá nguyên vậ ệu ngoài thịn b qua bi t li trường.
Năm 2021 2022 giá vốn hàng bán tăng độ ếu đế t biến ch y n t cước vn ti khi phi
chịu phí vậ đầu năm 2020. Bên cạnh đó, thức ăn chăn nuôi tra n ti bin gp 7 ln t
thường được làm từ ạp tươi, bột lát, con ruốc, cám gạ ột đậu nành, rau : t o, bt bp, b
xanh… trong đó bột cá và đậu nành đang tăng rấ đầu năm 2020, tăng 35% so t mnh k t
với giá trung bình năm 2020 (có ảnh hưởng nhưng không đáng kể VHC đã liên kế t vi
Pilmico International (VHC s mua th ng th ph m c a ức ăn cho t PI đồ ời bán phụ
quá trình chế ến tra (bột cá, dầu cá…) để làm nguyên liệ ất cám dẫn đế bi u sn xu n
giá vốn hàng bán tăng.
Vĩnh Hoàn luôn ghi nhậ tích cực, đặ ệt là mộn mc li nhun gp c bi t doanh nghip va t
ch được ngu t li a nồn nguyên vậ ệu đầu vào, vừ m gi th ph n l ớn trên thị trường xu t
khẩu đã giúp cho VHC luôn ghi nhận mc li nhun tt.
HSX: VHC
So sánh với các đố cùng ngành càng khẳng đị ủa Vĩnh Hoàn ở trường cá i th nh v thế c th
tra t i Vi ệt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Tuy phải gánh chịu rủi ro khó khăn từ đại
dch Covid-19 nhưng VHC luôn ghi nhậ ức ng trưởn m ng li nhuận cao hơn so với các đối
th cùng ngành.
Đối với ANV, là doanh nghiệp s n xu t tra thứ hai t i Vi ệt Nam được áp dụng thu ch ng ế
phá giá 0% ì VHC đã thị ất đị ên giai đoạ- đối vi th trường M th phn nh nh n n ti s
xem phân khúc khách hàng mà ANV xuấ ẩu sang là phân khúc nào. Doanh t yếu t t kh
nghip t ch 100% con gi ng khi t m l ống như ạo ra thành ph ại chưa các kho lạnh để
tồn kho thành phẩm khi ph i m t vải đố ới các rủi ro. Nếu có rủi ro x y ra ch ng h ạn như dịch
bnh, ANV s ph u m n kho r t l ng tr c ti n ch t ải gánh chị ức hàng tồ ớn ảnh hưở ếp đế
lượng cá tra xuất khu.
t v IDI, doanh nghiệp này giai đoạn 2016 2019 giá vốn hàng bán tăng mạnh do y u t ế
giá cá tra tăng đột biến dẫn đến nguyên v ệu đầu vào cũng tăng mạnh, giai đoạn đầt li u khi
IDI chưa phát triển vùng nuôi công nghệ ẫn đế ất lượng đàn cá giố cao, d n ch ng suy gim,
đàn cá bố m b thoái hóa, lai cận huyết, s c nh tranh thi ếu lành mạ ữa các cơ sởnh gi s n
xuất bột, cho cá đẻ ép, đẻ non đẻ nhi u l ần trong năm, dẫn đến nhi u h l ụy kèm theo
trong vi l hao h t l n kho ng 25-30%, m t s ao t t l hao h t ệc nuôi như: Tỷ biệ
lên đến 40 50%. Sau khi phát triển vùng nuôi cá thì đã giảm giá vốn đi tích cực nhưng vẫn
chiếm trên 90% doanh thu. Riêng về giá cá tra thu mua, IDI vẫ ải gánh chị n ph u mc mua
giá nguyên liệu đầu vào cao hơn so với đ cùng ngà ợc vùng cá i th nh, khi ANV t ch đư
còn VHC mua vớ ọng 30% nhưng vẫn đượ c giá chiế ấu hơn so với t tr c mua m t kh i IDI.
14.37%
21.99%
19.49%
14.42%
19.35%
22.46%
14.65%
20.93%
29.56%
14.10%
15.83%
27.28%
10.62%
15.74%
9.04%
7.19%
8.94%
13.83%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
2017 2018 2019 2020 2021 2022
Biên lợi nhuận gộp
VHC ANV IDI
HSX: VHC
3. Chi phí bán hàng
Năm 2021 là một năm đánh dấ ến độ Ngành vậ ải container toàn cầu s bi ng mnh t n t u,
được đánh dấ ằng tình trạng “tắ ẽn” cảng nghiêm trọng. Đáng chú ý phả ắc đếu b c ngh i nh n
s ki c c n ng nghện tàu Ever Given mắ đảo Suez hay tình trạ n t ng Container ại các cả
hàng đầ ốc để ểm soát dị ệnh đã dẫn đến giá cướ ải và giá thuê tàu u Trung Qu ki ch b c vn t
đã tăng rất cao.
c s ki i d ch Covid- c cện như đạ 19, tàu Ever Given m n, chi n s tế ại Ukraine tác
động đáng kể Baltic đo lường chi phí vậ ủa hàng hóa. Điển hình đến b ch s n chuyn c
như Chỉ s BDI (Baltic Dry Index - giá cước vn tải/thuê tàu hàng khô) hồi tháng 5/2020 chỉ
quanh mức 500 điểm, nhưng đã vọt lên hơn 5.300 điể ồi tháng 10/2021. Hạ ệt vào m h nhi
cuối năm 2021, nhưng BDI tăng mạ ối tháng 1/2022. nh tr li t cu
Ngun: Tradingview, FPTS tng hp
Chi phí bán hàng (t đồng)
2017
2018
2019
2020
2021
2022
VHC
269
210
252
171
344
422
ANV
146
161
191
185
281
377
IDI
164
176
194
141
172
308
Nguồn: Báo cáo của các công ty, FPTS tổng hp
HSX: VHC
Chi phí vận chuyn (t đồng)
2017
2018
2019
2020
2021
2022
VHC
170
138
187
107
291
343
ANV
70
76
99
94
207
282
IDI
71
60
73
123
75
236
Nguồn: Báo cáo của các công ty, FPTS tổng hp
Cướ c vn t i bi n nhi u doanh nghi ng xu t kh u l n b ển tăng cao đã khiế ệp có thị trườ “ăn
mòn” một phn li nhun.
4. Hi u qu ho ng ạt độ
Nguồn: Báo cáo của các công ty, FPTS tổng hp
S ngày tồ ủa VHC luôn kho c n ghi
nhn m c th p so v i th ới các đổ
cùng ngành, đánh giá việc qun tr
hàng tồ giúp cho n kho ca VHC s
doanh nghiệp tránh được các rủi ro
phát sinh như chi p thức ăn
nguyên liệ ao, chi phí bảu b kt o
quản thành phẩm… như ANV khi
s ngày tồ kho bình quân khoản ng
hơn 200 ngày.
Đố trười v ng thới IDI, giai đoạn năm 2018 tham vọ ống lĩnh thị ng xut khẩu cá tra tại châu
Á, đặc biệt là Trung Quốc. Giai đoạn này đơn hàng xuất cho Trung Quốc liên tục, khiến cho
hàng tồn kho luôn đạ ới các doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, sau t mc tt nht so v
khi “cơn sốt” tra năm 2018 diễ ệp nước ngoài đã có tâm lý “mua n ra, nhiu doanh nghi
tích trữ” thế nên hầ u hết doanh nghi p th y s ản đề ải đốu ph i mt v i r ủi ro hàng tồn kho r t
lớn vì lượ DI là một mình chứ ất quá nhiềng cu cn kit. I ng cho vic ch quan sn xu u khi
dựa vào sản lượng tiêu th năm 2018 và kỳ ản lượ ẩu vào năm 2019 nên vng s ng xut kh
đã không còn là doanh nghiệ ểm soát hàng tồp ki n kho hiu qu nht.
5. C n ấu trúc vố
Vi cấu trúc vố ổn địn nh, kh năng thanh toán lãi vay luôn duy trì mc cao so với các đi
th cùng ngành. Đối vi ANV, doanh nghi p ph i ch ịu áp lực chi phí lãi vay lớn vì không thể
xoay lượng hàng tồn kho đang tăng cao để giảm áp lực nợ. Đi vi VHC, T l n trên tổng
tài sả ôn luôn dướ ạnh tài chính vữ ạnh trong ngành.n lu i 45% - th hin sc m ng m
HSX: VHC
V TRI N V NG, R ỦI RO VÀ SWOT
1. Tri n v ng
1.1. Ngu n cung th t ch t t ng l ạo độ ực cho giá cá tra neo cao
Din bi n xu t khế ẩu khó khăn trong giai đoạn 2020 2021 đã dẫn đến t n kho tra nguyên
liệu trong nước tăng cao và giá thu mua cá tra nguyên liệu liên tục duy trì ấp, điề mc th u
này đã khiến các hộ nuôi phả ện tích nuôi tr ời gian dài. i thu hp di ng do thua l trong th
Trong năm 2022, vớ u tiêu thụ tra tăng lên độ các thịi nhu c t biến nh trường m ca
tr l i, ngu n tr u h t kh ồn cung cá tra dầ nên thiế ụt và tạo áp lực làm tăng giá cá tra xuấ u.
1.2. Trung Qu c m c a s tr cho xu t kh u th y s n Vi t Nam là điểm sáng hỗ
Ti th ng Trung Qu c, kim ng ch xu t kh t 735 tri u USD (+50% trườ ẩu năm 2022 ước đạ
yoy), chi m 30% kim ng ng xu t kh n ế ạch toàn mảng. Trong đó, sản lượ ẩu đạt 294 nghìn tấ
HSX: VHC
(+33% yoy). Tuy nhiên, vớ bùng phát dị ến các thành phối s ch Covid t T3/2022 khi ti
Trung Quốc thường xuyên phải phong tỏa đã dẫn đến nhu cầu tiêu thụ cá tra bị ch m l ại và
kim ng ch xu t kh u hi u gi m d n trong H2/2022. ẩu có dấ
Trung Qu c m c a n n kinh t c h i, k v ng xu t kh ế: Khi kênh nhà hàng ph ẩu tra
sang th ph c h i theo sau. trường này sẽ
Ngun: FPTS t ng h p
Tng nh p kh u th y sn c c ủa các nướ
Theo ITC t ng h p
Lo ngi vi c ngu ồn cung phi
của TQ đang dồi dào sẽ gây áp lự c
lên nhu cầ ẩu cá tra giá u nhp kh
xut kh u do c ạnh tranh. Do đó, việc
Trung Qu c m c a ch g iúp giảm áp
lc cho xu t kh t Nam, ẩu tra Vi
thay vì mộ bùng nổt s xut khu
sang th trường này.
1.3. Căng th ữa Ukraine Nga thể ợi ích cho các công ty tra ng gi mang li l
ca Vi t Nam xu t kh u sang Trung Qu c
Th trường năng ợng thự ẩm trên thế ới đang xáo trộn khi Liên minh châu Âu, c ph gi
Hoa K ng ph i v i Nga - n xu t và các quốc gia khác áp đặt các biện pháp trừ ạt đ nhà sả
khí đ nhiên và lúa mì. Kế ất đồng, tình trạt t t qu ca s b ng tc nghn chui cung ng
do đại d ch COVID- 19 gây ra được d báo sẽ tr nên tồi t hơn. Nếu vi c ti p c n th ế trường
quc t bế hn ch y s n c a Nga sế, ngành thủ đối mt v i m ột tương lai không r ràng.
Cá tra củ ệt Nam có thể là mộ lý tưở ụt cá phi lê từa Vi t la chn thay thế ng cho s thiếu h
Nga. Năm 2021, giá trị xu t kh ẩu cá tra của Việt Nam đạt 1,6 t USD v i 800.000 t n. Trung
Qu kốc nhà nhậ ất các sả ẩm thị ủa Nga. Do đó, p khu ln nh n ph t trng c v ng các
| 1/26

Preview text:

KHUYN NGH ĐẦU TƯ THEO
PHÂN TÍCH CƠ BẢN
KHUYN NGH MUA UPSIDE 23%
Công ty Cổ phn Vĩnh Hoàn (HSX: VHC)
NGÔ QUỐC THNG
Vi v thế xut khẩu cá tra đứng đầu thế giới. Chuyên
nuôi trồng thy sn, chế biến cá và collagen & gelatin
Chuyên viên Tư vấn đầu tư
(C&G). Tập trung vào các thị trường nước ngoài là trọng Email: thangnq2@fpts.com.vn
điểm như Mỹ, Trung Quốc và Châu Âu. Thì khi các thị
trường này hồi phc tr lại sau giai đoạn bùng nổ dch Điện thoại: 0705 184 942
COVID s là cơ hội cho Vĩnh Hoàn.
KT QU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUÝ 4/2022
Thông tin giao dịch ngày 22/02/2023
VHC đã công bố KQKD Q4/2022 kém khả quan với lợi nhuận
thuần đạt 190 tỷ đồng, giảm 58,2% so với cùng kỳ. Doanh thu thuần
đạt 2.484 tỷ đồng, giảm 7,8% so với cùng kỳ. Lợi nhuận từ HĐKD Giá hiện tại (VNĐ/cp) 62,700
kém khả quan chủ yếu vì nhu cầu tại thị trường Mỹ và Trung Quốc suy yếu, dẫn ế
đ n sản lượng và giá xuất khẩu giảm.
Giá cao nhất 52 tuần (VNĐ/cp) 114,500
Lũy kế c năm 2022, doanh thu thuần đạt 13.239 t đồng (tăng
GTGD (bình quân 5 phiên) (trđ) 67,250
trưởng 46,2%) và lợi nhun thuần tăng trưởng 79,9% đạt 1.977
tỷ đồng. Trong năm 2022, VHC đã trích lập tổng cộng 400 tỷ đồng KL CP đang
dự phòng giảm giá hàng tồn kho so với chỉ 87 tỷ đồng trong năm niêm yết 183,376,956
2021. Nếu loại bỏ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, lợi nhuận năm
2022 đạt 2.377 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với kết quả kém khả quan KL CP đang lưu hành 181,946,026 của năm 2021.
Vốn hóa thị trường (tỷ VNĐ) 12,470
Ghi nhn l tài chính vì chi phí lãi vay: Tại thời điểm cuối
Q4/2022, VHC có một lượng lớn chứng khoán kinh doanh, bao gồm
các cổ phiếu BĐS (giá gốc là 179 tỷ đồng, tương đương 2,3% vố Tỷ lệ sở hữu của n NN 29.9%
CSH của Công ty tại thời điểm cuối năm 2022) và đã trích lập 77 tỷ đồng dự phòng. Tỷ lệ Freefloat 39.1%
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƯ
Tng quan doanh nghip
V thế dẫn đầu ngành cá tra về nuôi trồng, sn xuất và xuất
kh
u. tiếp tục “chiếm lĩnh” thị trường chủ lực – Mỹ. Tên
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn
Trung Quc m ca nn kinh tế: Khi kênh nhà hàng phục hồi, kỳ
vọng xuất khẩu cá tra sang thị trường này sẽ phục hồi theo sau. Đị
Quốc lộ 30, Phường 11, Tp. a chỉ
Trin vọng dài hạn ca VHC - M rộng lĩnh vực kinh doanh,
Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
định hướng phát triển lĩnh vực thc phm (F&B): VHC hầu
như không gia tăng mạnh hoạt động đầu tư nâng công suất mảng
Nuôi trồng, chế biến và xuất
chế biến cá tra phi-lê, mà tập trung chuyển sang phát triển các
khẩu thủy sản, chủ yếu là mặt
mảng chế biến sâu hơn như bột cá, dầu cá, Collagen & Gelatin,
hàng cá tra, cá chẽm cùng với
thức ăn thủy sản, dự án trồng và chế biến trái cây, khu liên hợp Doanh thu
các sản phẩm giá trị gia tăng.
nông nghiệp và thủy sản công nghệ cao,… định hướng mở rộng và chính phát triển sang lĩnh vự
Chiết suất và sản xuất gelatin, c thực phẩm. collagen thủy phân dùng
Các Hiệp định to thế mnh cnh tranh. Hiệp định EVFTA và
được cho dược phẩm, mỹ
UKFTA là giảm thuế quan với các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam phẩm, thực phẩm.
ẩu sang Châu Âu và Anh làm nâng cao lợ ế xuất kh i th cạnh tranh
của ngành cá tra trong thị trường này.
Chi phí đầu vào (cá giống, cá Chi phí chính
Mô hình kinh tế tuần hoàn. nguyên liệu)
Mô hình này sẽ trở nên hoàn chỉnh
khi những dự án mới của Vĩnh Hoàn đi vào vận hành đầy đủ. 3 dự
Chi phí vận chuyển, lưu kho
án chính trong năm 2021 là xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi,
ống Vĩnh Hoàn và sở ữu đất cho khu liên hợ trại gi h p.
YU T CẦN THEO DÕI: (1) Các loại thuế và phí quan khác ệ
nhau; (2) Tình hình dịch b nh; (3) Nguồn nguyên liệu; (4) Biến động
tỷ giá hối đoái; (5) Xung đột lợi ích; (6) Tâm lý hộ nuôi trồng. HSX: VHC
I TNG QUAN DOANH NGHIP
1. Lch s hình thành Bà Trương Thị Lệ Xí nghiệp chế Xí nghiệp chế Khanh sáng lập biến thủy sản đầu biến thủy sản thứ Doanh nghiệp tư tiên đi vào hoạt nhân Vĩnh Hoà ba (DL.500) đi vào n động hoạt động 1997 1998 1999 2007 2008 2010 Chuyển đổi mô hình Xí nghiệp chế Vươn lên đứng đầu doanh nghiệp sang biến thủy sản thứ ngành cá tra Việt Công ty TNHH Vĩnh hai (DL.61) đi vào Nam về kim ngạch Hoàn hoạt động; xuất khẩu theo Chính thức niêm thống kê của Hiệp yết cổ phiếu tại hội Chế biến và Xuất sàn HOSE khẩu Thủy sản Việt Nam (“VASEP”). Công ty TNHH Sản xuất Giống Cá tra Vĩnh Hoàn được thành lập. Nhà máy Collagen Mua lại 100% cổ Khu cá giống mới và Gelatin đi vào phần tại Công ty này sẽ tập trung Trung tâm Nghiên hoạt động từ tháng Cổ phần Thủy sản nghiên cứu và cứu và Phát triển của 03/2015 và nhanh Thanh Bình Đồng phát triển công Vĩnh Hoàn Collagen chóng đạt các tiêu Tháp, một bước đi nghệ mới, cải được hoàn thành và chuẩn ISO 9001, quan trọng trong thiện quy trình đưa vào hoạt động ISO 14001, GMP- chiến lược gia tăng nhằm sản xuất ra nhằm tập trung phát WHO và Halal năng lực sản xuất con giống chất triển các sản phẩm của Công ty. lượng cao. mới cho Vinh 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Nâng giới hạn tỷ Góp 100% vốn (300
Hội đồng Quản trị Vĩnh lệ sở hữu nước tỷ đồng) thành lập Hoàn đã thống nhất ngoài lên 100% Công ty TNHH thông qua mua cổ phần giúp Công ty Thực phẩm Vĩnh
của Tổng Công ty Đầu tư tăng khả năng Phước với công và Kinh doanh vốn Nhà thu hút nhà đầu suất chế biến fillet nước tại Công ty Cổ tư chiến lược đạt 150 tấn cá phần Sa Giang, chiếm nguyên liệu/ngày.
49,89% vốn điều lệ; Hội
đồng Quản trị Vĩnh Hoàn thống nhất thông qua việc thành lập Công ty Vinh Technology tại Singapore.
Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn (HSX: VHC) được thành lập năm 1997, khởi đầu chỉ là một
doanh nghiệp chế biến cá nhỏ ở vùng Đồng Tháp. Trải qua giai đoạn hình thành và phát
triển, VHC đã trở thành doanh nghiệp xuất khẩu cá tra hàng đầu Việt Nam.
Bên cạnh lĩnh vực kinh doanh chính như nuôi trồng, chế biến cá tra Fillet đông lạnh xuất
khẩu VHC còn đang phát triển mảng công nghệ cao như Collagen & gelatin – làm nguyên HSX: VHC
liệu đầu vào ngành Dược phẩm, Thực phẩm chức năng và mỹ phẩm. Đây là điểm sáng
cũng như là điểm vượt trội của VHC so ới v
các doanh nghiệp cùng ngành tại Việt Nam.
Năm 2007, doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa, trở thành CTCP Vĩnh Hoàn và chính thức
niêm yết tại sàn Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) với mã cổ phiếu là VHC.
2. Cơ cấu c đông
Cơ cấu cổ đông của VHC khá cô đặc, với tỷ CƠ CẤU CỔ ĐÔNG
lệ sở hữu chiếm khoảng 43.16% của bà
Trương Thị Lệ Khanh (Chủ tịch HĐQT). 43.16%
Ngoài ra, còn có sự tham gia của cổ đông tổ 44.26%
chức Mitsubishi Corporation (6.6%) - tập
đoàn thương mại lớn nhất của Nhật Bản. Đây
cũng là khách hàng lớn tại Nhật và Anh. Với
sự có mặt rộng khắp của Mitsubishi là một s ự 5.98% 6.60%
hỗ trợ cho VHC có thể phát triển ra nhiều Trương Thị Lệ Khanh
nước khác. Nhóm quỹ ngoại Norges Bank Mitsubishi Corp Nhóm CĐ lớn
chiếm 5.98% và còn lại là những cổ đông nhỏ - Norges Bank CĐ khác
lẻ khác chiếm tổng cộng 44.26%.
Ngun: VHC, FPTS tng hp 3. Cơ cấu công ty
VHC sở hữu 8 công ty con và 1 công ty liên kết nhằm phục vụ chuỗi sản xuất kinh doanh
khép kín. Đây là mục tiêu quan trọng để doanh nghiệp có thể chủ động hoàn toàn trong hoạt
động kinh doanh và hướng đến việc cung cấp ra các thị trường khó tính. Tên công ty
T l s hu
Hoạt động chính
Công ty TNHH MTV Thực phẩm
Chế biến bảo quản thủy sản và các sản phẩm 100% Vĩnh Phước từ thủy sản Công ty TNHH MTV Vĩnh Hoàn 100%
Chiết xuất và sản xuất gelatin, collagen Collagen Công ty TNHH MTV Thanh Bình 100% Kinh doanh thủy sản Đồng Tháp
Công ty TNHH SX Giống cá tra 98% Sản xuất giống cá tra Vĩnh Hoàn HSX: VHC
Công ty TNHH Thức ăn thủy sản 43.47%
Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản Feed One
Công ty Cổ phần XNK Sa Giang 76.72%
Sản xuất, mua bán thực phẩm
Mua bán, xuất nhập khẩu thủy sản, thực Vinh Technology Ple Ptd 100% phẩm chức năng
Công ty TNHH Nông sản Thực 70%
Chế biến và bảo quản rau quả phẩm Thành Ngọc
Công ty liên kết – Công ty TNHH 27.5%
Xử lý và tiêu thụ rác thải không độc hại Mai Thiên Thanh
Ngun: VHC, FPTS tng hp
4. Hoạt động kinh doanh chính
Hoạt động kinh doanh chính của VHC là CƠ CẤU DOANH THU
xuất khẩu cá tra, chiếm 66% t ỷ trọng doanh 1% 19%
thu. Các mảng phụ phẩm, sản phẩm GTGT, 1% 7%
Collagen & Gelatin chiếm t ỷ trọng khá thấp. 4% 3%
Đáng chú ý, Ban lãnh đạo đang định hướng
phát triển theo hướng đa dạng hóa, đặc biệt 66%
là mảng sản xuất Collagen & Gelatin – lĩnh Cá tra phi lê Sản phẩm GTGT
vực tiềm năng trong tương lai - C&G được Sản phẩm phụ C&G
tiêu thụ ở Mỹ khá tốt – VHC chiếm 45% thị Sản phẩm từ gạo Khác
phần ở nước này.
Ngun: VHC, FPTS tng hp
Hình ảnh minh họa các sản phm ca VHC HSX: VHC
II TỔNG QUAN NGÀNH CÁ TRA VIỆT NAM
Chuỗi giá trị ngành cá tra
Ngun: FPTS tng hp
V đầu vào, cá tra chủ ếu y
được nuôi trồng ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
Các hộ nuôi sẽ mua cá tra giống từ các trại ấp và nuôi trong vòng 6 đến 8 tháng cho cá đạt
kích cỡ từ 700g – 1kg để xuất bán cho các nhà máy chế biến.
V sn xut, cá tra nguyên liệu sau khi thu mua sẽ được chế biến phù hợp với yêu cầu
đơn hàng của từng thị trường, chủ ếu y
là fillet cá tra. Quy trình chung sản xuất sản phẩm
fillet cá tra được mô tả như sau:
Ngun: FPTS tổng hơp
V đầu ra, gần như toàn bộ lượng cá tra sản xuất tại Việt Nam đều được xuất khẩu. Theo
Agromonitor, bình quân chỉ có 1-2% lượng cá tra được tiêu thụ trong nước mỗi năm. Sản
phẩm xuất khẩu chủ yếu của toàn ngành là fillet cá tra, chiếm khoảng 90% tổng kim ngạch xuất khẩu hằng năm. HSX: VHC
1. Việt Nam là quốc gia sn xuất và xuất khẩu cá tra lớn nht thế gii
Theo thống kê năm 2021 của Trung tâm thương mại quốc tế ITC, Việt Nam chiếm đến 94%
thị phần xuất khẩu cá tra toàn cầu và là nhà xuất khẩu cá tra n
lớ nhất thế giới trong nhiều
năm. Kết quả này là nhờ khí hậu ấm và chất lượng nước tốt từ đầu nguồn sông Mê Kông
giúp cá tra tại Việt Nam có thể nuôi trồng rộng rãi, thịt cá màu trắng và dịu vị nên được
người tiêu dùng nhiều nước ưa chuộng.
Ngun: VASEP, Hip hi Chế biến và Xuất khu Thy sn Vit Nam, FPTS tng hp Từ 2015 – 2022: Sản n
lượ g thủy sản Việt Nam tăng từ 6,56 triệu tấn năm 2015 lên 9,05
triệu tấn năm 2022, tăng 38%. Trong đó, sản lượng NTTS chiếm 57%, khai thác chiếm 43%.
Từ 2015-2022: Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam tăng từ 3,53 triệu tấn lên 5,19
triệu tấn, tăng 47%. Nuôi trồng thủy sản phục vụ cho xuất khẩu tập trung chủ yếu ở ĐBSCL
(chiếm 95% tổng sản lượng cá tra và 80% sản lượng tôm).
Ngun: ITC, Hi ngh th trường thy sản toàn cầu (GSMC), FPTS tng hp HSX: VHC
Trong khi đó, điều kiện nuôi trồng ở các quốc gia khác như Ấn Độ, Bangladesh và Indonesia
không thuận lợi làm thịt cá tra có màu vàng do chứa nhiều tạp chất, dẫn đến không phù hợp
để xuất khẩu và chỉ được tiêu dùng nội địa. Vì Việt Nam là quốc gia chiếm thị phần xuất
khẩu gần như tuyệt đối nên các phân tích cung cầu cá tra thế giới trong bài phân tích sẽ chủ yếu t p
ập trung vào các doanh nghiệ Việt Nam.
2. Đặc điểm nuôi trồng cá tra Việt Nam
Bản đồ các tỉnh nuôi trồng cá tra tại ĐBSCL
Tình hình nguyên liệu không ổn
định, giá cá tra nguyên liệu trên thị
trường biến động mnh
Diện tích nuôi trồng cá tra của Việt
Nam tập trung chủ yếu tại các n tỉ h
ĐBSCL, trọng điểm là tại các tỉnh
Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Bến Tre.
Bên cạnh các điều kiện thuận lợi về
tự nhiên, hoạt động nuôi trồng cá tra
của Việt Nam vẫn tồn tại nhiều khó
khăn khi (1) chuỗi liên kết sản xuất
giữa các doanh nghiệp chế biến xuất
,FPTS tng hp khẩu vẫn còn chưa được chặt chẽ,
tâm lý mở rộng/thu hẹp vùng nuôi vẫn phần lớn dựa vào diễn bi
ến giá trên thị trường, cũng
như (2) nhu cầu tiêu thụ cá tra tại các thị trường xuất khẩu biến động khó lường, do đó, sản
lượng cá tra nuôi trồng tại Việt Nam thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa,
ảnh hưởng lớn đến diễn biến giá cá tra nguyên liệu trên thị trường. HSX: VHC
Ngoài ra, những năm gần đây, khi tình hình hạn mặn tại các khu vực ven biển ngày càng
trở nên nghiêm trọng, đặc biệt là tại các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng,… Mùa khô năm
2019 - 2020, xâm nhập mặn ở ĐBSCL t
xuấ hiện sớm hơn so với mùa khô năm 2015-2016
(năm kỷ lục) với mức độ gay gắt hơn. Với độ mặn khá cao (khoảng 4-10 gam/lít), cá tra vẫn
có thể sống sót, tuy nhiên việc thay đổi môi trường nước quá đột ngột sẽ khiến cá chậm
lớn, dễ phát sinh bệnh. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nuôi n trồ g
cá tra tại các khu vực này. Các vùng nuôi khác tại An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ ít bị
ảnh hưởng hơn, do đây là khu vực thượng nguồn sông Cửu Long.
3. Diện tích và sản lượng cá tra tại Đồng bằng sông Cửu Long
Trong 6 năm, từ 2017 – 2022, mặc dù diện tích nuôi cá tra có xu hướng giảm nhưng sản
lượng cá tăng dần từ 1,2 triệu tấn năm 2017 lên 1,7 triệu tấn năm 2022, cho thấy năng suất
nuôi cá tra ngày càng được cải thiện.
Ngun: VASEP, FPTS tng hp
4. D báo cung cầu sn ph
ẩm cá tra tăng trưởng trong tương lai
Thủy sản luôn dẫn đầu là một trong số các nguồn thực phẩm cung cấp n lượ g protein lớn
nhất cho con người. Tổ chức Robabank dự báo, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thủy sản sẽ tiếp
tục phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm (CAGR) khoảng 1,2% trong giai
đoạn từ năm 2017-2037F. Trong đó, nguồn thủy sản nuôi trồng được dự báo sẽ phát triển
với tốc độ cao, trong khi nguồn thủy sản khai thác được dự báo sẽ tương đối ổn định do
mục tiêu duy trì đa dạng sinh học. HSX: VHC
Theo dự báo của OECD-FAO (Tổ chức Phát triển Hợp tác Kinh tế - Tổ chức Lương c thự
và Nông nghiệp thế giới) về triển vọng của ngành nông nghiệp thế giới giai đoạn 2016-2018
đến 2028, nhu cầu tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người của các khu vực trên thế giới diễn
biến tích cực, đặc biệt là Trung Quốc – quốc gia có lượng tiêu dùng thủy sản bình quân đầu
người lớn nhất có tốc độ tăng trưởng khá cao, với CAGR khoảng 1,2% trong giai đoạn này,
tương đương mỗi người dân nước này tiêu dùng thêm khoảng 5kg thủy sản. Tiếp theo là
các thị trường châu Âu, Mỹ, châu Á (ngoại trừ Trung Quốc và Ấn Độ) cũng được dự báo
tăng trưởng khả quan với CAGR lần lượt là 0,7%/năm, 0,5%/năm và 0,5%/năm.
5. Trung Quc: Th trường trin vọng i
đố với ngành cá tra Việt Nam nhưng giá xuất
khẩu không cao so với các thị trường khác
Trung Quốc hiện là thị trường xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường này tăng 30% trước khi bị n
gián đoạ bởi dịch Covid.
So với thị trường phát triển như , Mỹ Trung Quốc không t
đặ ra nhiều rào cản nên cá tra dễ
dàng thâm nhập vào thị trường này hơn. Theo VASEP, hiện nay có hơn 100 doanh nghiệp
đang xuất khẩu sang Trung Quốc, cao hơn nhiều so với thị trường Mỹ là khoảng 15 doanh
nghiệp, dẫn đến mức độ cạnh tranh cao hơn. HSX: VHC
III PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CA VHC
Chuỗi giá tr ca VHC
VHC xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh là một chuỗi giá trị khép kín, từ khâu sản xuất
giống, nuôi cá tra nguyên liệu cho đến khâu chế biến cá tra, các sản phẩm phụ từ cá tra và
xuất khẩu tại các thị trường. Nhờ lợi thế của việc khép kín chuỗi giá trị, VHC có thể kiểm
soát gần như toàn bộ quá trình sản xuất, do đó vừa đảm bảo cho công tác theo di, quản
lý chất lượng vừa thuận tiện cho hoạt động truy xuất nguồn gốc nhằm p đá ứng tiêu chuẩn
tại các thị trường xuất khẩu.
1. Đầu vào: VHC tự ch nguồn nguyên liệu v p ới chi phí thấ
CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 2022 7% 12% Chi phí nguyên vật liệu 2% Chi phí nhân công 9% Chi phí khấu hao
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 70%
Do đặc thù của ngành thủy ản, s
chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu chi phí sản xuất kinh doanh. Chiếm t
ỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí nguyên vật liệu
của VHC là chi phí nuôi trồng và thu mua cá tra nguyên liệu. Trong tổng giá thành nuôi cá
tra, chi phí thức ăn thường chiếm tỷ trọng cao nhất, lên đến 70%-75%. HSX: VHC
(1) Cá tra giống: VHC t ch nh 610ha nuôi trồng cá tra giống
Các giai đoạn phát triển của cá tra
Ngun: USDA, FPTS tng hp
2. Sn xut
Vĩnh Hoàn là một trong những doanh nghiệp có quy mô lớn trong ngành chế biến xuất khẩu
trong nước, tổng công suất fillet hơn 850 tấn nguyên liệu/ngày, diện tích vùng nuôi trồng
610 ha, công suất C&G 3.500 tấn/năm.Công ty áp dụng quy trình sản xuất chất lượng sản
phẩm theo các tiêu chuẩn như IFS, HASCCP, ISO, BRC. Sản phẩm đủ điều kiện xuất khẩu
ra các thị trường và được các “ông lớn” ưa chuộng như Mỹ, EU… Địa ch
Nhà máy sản xut
Công suất thiết kế Thành phố Cao
2 nhà máy chế biến cá tra 450 tấn/ngày Lãnh, Đồng Tháp
1 nhà máy chế biến sản phẩm GTGT Công ty con Thanh
2 nhà máy chế biến cá tra 250 tấn/ngày Bình Đồng Tháp
2 nhà máy chế biến bột cá, mỡ cá Công ty con Vĩnh Phước, tại Châu
1 nhà máy chế biến cá tra 150 tấn/ngày Thành, Đồng Tháp
Ngun: VHC, FPTS tng hp
Hiện tại, VHC có trại ươm cá giống cùng các dự án sản xuất giống công nghệ cao, 610ha
nuôi trồng, 5 nhà máy chế biến cá fillet, 1 nhà máy chế biến sản phẩm giá trị gia tăng, 2 nhà HSX: VHC
máy sản xuất bột mỡ cá, 1 nhà máy sản xuất collagen và gelatin. Hơn nữa, để hoàn thiện
mô hình kinh tế tuần hoàn, VHC đang hướng tới xây dựng nhà máy tái chế bao bì, quy
hoạch ao nước thải gần vùng nông nghiệp, nuôi cá tuần hoàn và giảm sử dụng nước.
Cá tra là loài cá thịt trắng có tỷ lệ thu hồi khá cao. Đối với trung bình một con cá tra trưởng
thành, trọng lượng thu hồi phi-lê khoảng 30%, còn lại là các phụ phẩm, do đó, lượng phụ
phẩm thu được từ quá trình chế biến như da cá, mỡ cá, đầu cá, ruột cá, xương cá,… cũng
rất dồi dào. Từ đầu năm 2020, tại công ty con Vĩnh Phước, vừa đi vào hoạt động thêm một
nhà máy chế biến bột cá, mỡ cá với công suất khoảng 120.000 tấn thành phẩm/năm. VHC
kỳ vọng nhà máy mới này sẽ giúp hỗ trợ doanh thu mảng phụ phẩm tăng khoảng 20% yoy.
Ngoài ra, tại tháng 4/2020, nhằm tận dụng quỹ đất tại công ty con Vĩnh Phước, VHC tiến
hành đầu tư xây dựng kho lạnh với công suất 12.000 tấn.
Đồng thời, cũng vào thời gian này, VHC bắt đầu xây dựng nhà máy tinh luyện dầu cá được
chiết xuất từ các phụ phẩm trong quá trình chế biến cá tra, với công suất 100 tấn/ i ngày tạ
công ty con Vĩnh Phước, dự kiến nhà máy này sẽ hoàn thành vào cuối năm nay. Đây là một
sản phẩm mới của VHC, do trong quá trình phát triển bán hàng tại các thị trường xuất khẩu,
công ty nhận thấy thị trường tiêu thụ tiềm năng, do đó, VHC bắt đầu nghiên cứu và phát
triển dòng sản phẩm mới này để tiếp tục tận dụng nguồn phụ phẩm dồi dào tại các nhà máy
chế biến và góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty. 3. Đầu ra
Các thị trường xuất khẩu trọng điểm của VHC là thị trường Mỹ - 42% Trung Quốc – 15% và
EU – 10-15%. Trong đó, thị trường Mỹ chiếm t
ỷ trọng cao nhất, thị trường Trung Quốc đang
có sự tăng trưởng tích cực và thị trường EU duy trì khá ổn định. Hiện tại đã xuất khẩu hơn 46 quốc gia.
Th phn ca VHC
Th trường trong nước, về khâu tiêu thụ - đến năm 2020 VHC đã bắt đầu quan tâm đến
phần tiêu thụ thị phần trong nước – phát triển thị trường nội địa ới v thương hiệu BASA
MASTER. Hệ thống phân phối chủ yếu qua các kênh siêu thị: 31 điểm bán thuộc các chuỗi
siêu thị Mega Market, King Food, CO.OP Extra, Lotte Mart trên 15 tỉnh thành, phủ khắp 63
tỉnh thành tại Việt Nam.
Th trường Hoa K - th trường tiềm năng của VHC, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn thứ
hai của ngành cá tra Việt Nam, chiếm t
ỷ lệ 22,9% tổng xuất khẩu của ngành cá tra. Đối với Vĩnh Hoàn, Mỹ giữ ững v
là thị trường xuất khẩu lớn nhất ủa c
Vĩnh Hoàn (chiếm 42% tổng HSX: VHC
doanh thu và chiếm 63% doanh thu cá tra). Vĩnh Hoàn khẳng định vị thế đứng đầu tại Mỹ
với uy tín về chất lượng và thương hiệu, chiếm thị phần cao nhất trong toàn ngành. Thành
công tại thị trường cá tra Việt Nam nói chung và VHC nói riêng chính là vượt qua chương
trình giám sát cá da trơn Farm Bill của Bộ Nông nghiệp Mỹ, được công nhận cá da trơn Việt
Nam tương đồng với cá da trơn tại Mỹ. Tạo lợi thế ạnh c
tranh không hề nhỏ với các quốc gia xuất khẩu qua thị trường này. K xem Giai đoạ ệ xét n Toàn quốc
Vĩnh Hoàn Biển Đông Nam Vi t POR 5 2007–2008 2.11 0 0.02 POR 6 2008-2009 2.11 0 0.02 POR 7 2009-2010 2.11 0 0.19 POR 8 2010-2011 2.11 0.13 0.19 0.77 POR 9 2011-2012 2.11 0 0.19 0.77 POR 10 2012-2013 2.39 0 0.19 0.97 POR 11 2013-2014 2.39 0 0.19 0.69 POR 12 2014-2015 2.39 0 0.19 0.69 POR 13 2015-2016 2.39 0 0.19 0.69 POR 14 2016-2017 2.39 0 0.19 2.39 POR 15 2017-2018 2.39 0 0.19 2.39 POR 16 2019-2020 2.39 0 0.19 0.09 POR 17 2020-2021 2.39 0 0.19 0 POR 19 2021-2022 2.39 0 0.19 0
Ngun: Federal Register, FPTS tng hp
IV PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1. Doanh thu
Sau giai đoạn “dậy sóng” thị trường cá tra năm 2018 khi đẩy mức giá trung bình cá tra lập
đỉnh khoảng 35.000 – 36.500đ/kg thì năm 2019 đã giảm mạnh chỉ còn trung bình từ 19.000
– 21.000 đồng. Doanh thu bán hàng của VHC chủ yếu đến từ việc xuất khẩu cá tra nên yếu
tố giá cá tra sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc ghi nhận doanh thu ủa c VHC. Bên cạnh đó,
kim ngạch xuất khẩu cá tra năm 2019 giảm mạnh 10% so với năm 2018 – kim ngạch xuất
khẩu đi một số thị trường lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc bắt đầu giảm từ tháng 3/2019 bắt
nguồn từ nhu cầu dự trữ hàng hóa ở thời điểm cuối năm 2018 do lo ngại giá cá sẽ tăng cao
trong năm 2019 (theo xu hướng tăng của năm 2017, 2018) khiến doanh nghiệp giảm mua HSX: VHC
cá nguyên liệu ở thời điểm này. Điều này khiến giá cá tra nguyên liệu từ đầu năm 2019 đến
nay có xu hướng giảm sâu.
Ngun: VHC, FPTS tng hp
Năm 2022, tăng trưởng ấn tượng ới v
3 quý đầu năm 11M2022, xuất khẩu thủy sản Việt
Nam tăng 28% yoy, trong đó cá tra tăng 63% yoy. Năm 2022, các yếu tố giúp giá xuất khẩu
tăng và nguồn nguyên liệu đủ cung ứng cho các đơn hàng như (1) Lạm phát; (2) Xung đột
Nga – Ukraine; (3) Phục hồi sau đại dịch Covid-19. Bước vào giai đoạn cuối năm, tăng
trưởng xuất khẩu có dấu hiệu chậm lại và lượng hàng tồn kho gia tăng. 2. L i nhun g i
ộp và biên lợ nhun gp VHC (t n đồ g) 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Doanh thu thun 8,151 9,271 7,867 7,037 9,054 13,329 Giá vốn hàng bán 6,980 7,232 6,334 6,022 7,302 10,266
Li nhun gp 1,172 2,039 1,533 1,015 1,752 2,974
Biên lợi nhun gp 14.37% 21.99% 19.49% 14.42% 19.35% 22.46%
Ngun: VHC, FPTS tng hp
Dựa vào bảng trên, có thể thấy Vĩnh Hoàn là một trong những công ty sản xuất thủy sản có
thể bình ổn giá vốn hàng bán ở một mức phù hợp nhất so ới v
các đối thủ cùng ngành, có
sự gia tăng nhưng vẫn trong vòng kiểm soát của doanh nghiệp. Năm 2017 giá vốn tăng đột
biến khi VHC chưa có thể tự chủ các nguồn nguyên vật liệu đầu vào, cộng thêm giá cá tra HSX: VHC
được đẩy cao nên chi phí nguyên vật liệu đầu vào đã tăng mạnh nhưng ta có thể thấy giá
vốn tương quan với doanh thu không hề tăng quá mạnh, thể hiện xu hướng ổn định trong tương lai.
Năm 2018, sau khi góp 100% vốn (300 tỷ đồng) thành lập Công ty TNHH Thực phẩm Vĩnh
Phước với công suất chế biến Fillet đạt 150 tấn cá nguyên liệu/ngày cộng thêm việc kết
hợp với TACN đã giúp cho Vĩnh Hoàn trở thành một trong những doanh nghiệp thể hiện và
giúp bình ổn giá vốn – bỏ qua biến động giá nguyên vật liệu ngoài thị trường.
Năm 2021 và 2022 giá vốn hàng bán tăng đột biến chủ ếu y
đến từ cước vận tải khi phải
chịu phí vận tải biển gấp 7 lần từ đầu năm 2020. Bên cạnh đó, thức ăn chăn nuôi cá tra
thường được làm từ: tạp tươi, bột cá lát, con ruốc, cám gạo, bột bắp, bột đậu nành, rau
xanh… trong đó bột cá và đậu nành đang tăng rất mạnh kể từ đầu năm 2020, tăng 35% so
với giá trung bình năm 2020 (có ảnh hưởng nhưng không đáng kể vì VHC đã liên kết với
Pilmico International (VHC sẽ mua thức ăn cho cá từ PI và đồng thời bán phụ phẩm của
quá trình chế biến cá tra (bột cá, dầu cá…) để làm nguyên liệu sản xuất cám cá dẫn đến giá vốn hàng bán tăng.
Vĩnh Hoàn luôn ghi nhận mức lợi nhuận gộp tích cực, đặc biệt là một doanh nghiệp vừa tự
chủ được nguồn nguyên vật liệu đầu vào, a
vừ nắm giữ thị phần lớn trên thị trường xuất
khẩu đã giúp cho VHC luôn ghi nhận mức lợi nhuận tốt. HSX: VHC Biên lợi nhuận gộp 35.00% 29.56% 30.00% 25.00% 21.99% 27.28% 19.49% 19.35% 22.46% 20.00% 20.93% 14.42% 14.65% 15.00% 14.37% 15.74% 15.83% 14.10% 13.83% 10.00% 10.62% 9.04% 8.94% 5.00% 7.19% 0.00% 2017 2018 2019 2020 2021 2022 VHC ANV IDI
So sánh với các đối thủ cùng ngành càng khẳng định vị thế ủa Vĩnh Hoàn ở c thị trường cá
tra tại Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Tuy phải gánh chịu rủi ro và khó khăn từ đại
dịch Covid-19 nhưng VHC luôn ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận cao hơn so với các đối thủ cùng ngành.
Đối với ANV, là doanh nghiệp sản xuất cá tra thứ hai tại Việt Nam được áp dụng thuế chống
phá giá 0% - đối với thị trường Mỹ thì VHC đã có thị phần nhất định nên giai đoạn tới sẽ
xem xét yếu tố phân khúc khách hàng mà ANV xuất khẩu sang là phân khúc nào. Doanh
nghiệp tự chủ 100% con giống nhưng khi tạo ra thành phẩm lại chưa có các kho lạnh để
tồn kho thành phẩm khi phải đối mặt với các rủi ro. Nếu có rủi ro xảy ra chẳng hạn như dịch bệnh, ANV sẽ phải gánh u
chị mức hàng tồn kho rất lớn và ảnh hưởng trực tiếp n đế chất
lượng cá tra xuất khẩu.
Xét về IDI, doanh nghiệp này giai đoạn 2016 – 2019 giá vốn hàng bán tăng mạnh do yếu tố
giá cá tra tăng đột biến dẫn đến nguyên vật liệu đầu vào cũng tăng mạnh, giai đoạn đầu khi
IDI chưa phát triển vùng nuôi công nghệ cao, dẫn đến chất lượng đàn cá giống suy giảm,
đàn cá bố mẹ bị thoái hóa, lai cận huyết, sự cạnh tranh thiếu lành mạnh giữa các cơ sở sản
xuất cá bột, cho cá đẻ ép, đẻ non và đẻ nhiều lần trong năm, dẫn đến nhiều hệ lụy kèm theo
trong việc nuôi cá như: T
ỷ lệ hao hụt lớn khoảng 25-30%, một số ao cá biệt tỷ lệ hao hụt
lên đến 40 – 50%. Sau khi phát triển vùng nuôi cá thì đã giảm giá vốn đi tích cực nhưng vẫn
chiếm trên 90% doanh thu. Riêng về giá cá tra thu mua, IDI vẫn phải gánh chịu mức mua
giá nguyên liệu đầu vào cao hơn so với đối thủ cùng ngành, khi ANV tự chủ được vùng cá
còn VHC mua với tỷ trọng 30% nhưng vẫn được mua mức giá chiết khấu hơn so với IDI. HSX: VHC 3. Chi phí bán hàng
Năm 2021 là một năm đánh dấu sự biến động mạnh từ Ngành vận tải container toàn cầu,
được đánh dấu bằng tình trạng “tắc nghẽn” cảng nghiêm trọng. Đáng chú ý phải nhắc đến
sự kiện tàu Ever Given mắc cạn ở đảo Suez hay tình trạng nghẽn tại các cảng Container
hàng đầu Trung Quốc để kiểm soát dịch bệnh đã dẫn đến giá cước vận tải và giá thuê tàu đã tăng rất cao. Các sự kiện như i
đạ dịch Covid-19, tàu Ever Given mắc cạn, chiến sự tại Ukraine có tác
động đáng kể đến bộ chỉ số Baltic đo lường chi phí vận chuyển ủa c hàng hóa. Điển hình
như Chỉ số BDI (Baltic Dry Index - giá cước vận tải/thuê tàu hàng khô) hồi tháng 5/2020 chỉ
quanh mức 500 điểm, nhưng đã vọt lên hơn 5.300 điểm hồi tháng 10/2021. Hạ nhiệt vào
cuối năm 2021, nhưng BDI tăng mạnh trở lại từ cuối tháng 1/2022.
Ngun: Tradingview, FPTS tng hp
Chi phí bán hàng (t đồng) 2017 2018 2019 2020 2021 2022 VHC 269 210 252 171 344 422 ANV 146 161 191 185 281 377 IDI 164 176 194 141 172 308
Nguồn: Báo cáo của các công ty, FPTS tổng hp HSX: VHC
Chi phí vận chuyn (t đồng) 2017 2018 2019 2020 2021 2022 VHC 170 138 187 107 291 343 ANV 70 76 99 94 207 282 IDI 71 60 73 123 75 236
Nguồn: Báo cáo của các công ty, FPTS tổng hp
Cước vận tải biển tăng cao đã khiến nhiều doanh nghi
ệp có thị trường xuất khẩu lớn bị “ăn
mòn” một phần lợi nhuận.
4. Hiu qu hoạt động Số ngày tồn kho ủa c VHC luôn ghi
nhận ở mức thấp so với các đổi thủ
cùng ngành, đánh giá việc quản trị
hàng tồn kho của VHC sẽ giúp cho
doanh nghiệp tránh được các rủi ro
phát sinh như chi phí thức ăn cá
nguyên liệu bị kẹt ở ao, chi phí bảo
quản thành phẩm… như ANV – khi
số ngày tồn kho bình quân khoảng hơn 200 ngày.
Nguồn: Báo cáo của các công ty, FPTS tổng hp
Đối với IDI, giai đoạn năm 2018 tham vọng thống lĩnh thị trường xuất khẩu cá tra tại châu
Á, đặc biệt là Trung Quốc. Giai đoạn này đơn hàng xuất cho Trung Quốc liên tục, khiến cho
hàng tồn kho luôn đạt mức tốt nhất so ới v
các doanh nghiệp cùng ngành. Tuy nhiên, sau
khi “cơn sốt” cá tra năm 2018 diễn ra, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã có tâm lý “mua
tích trữ” thế nên hầu hết doanh nghiệp thủy sản đều phải đối mặt với rủi ro hàng tồn kho rất
lớn vì lượng cầu cạn kiệt. IDI là một mình chứng cho việc chủ quan sản xuất quá nhiều khi
dựa vào sản lượng tiêu thụ năm 2018 và kỳ vọng sản lượng xuất khẩu vào năm 2019 nên
đã không còn là doanh nghiệp kiểm soát hàng tồn kho hiệu quả nhất.
5. Cấu trúc vốn
Với cấu trúc vốn ổn định, khả năng thanh toán lãi vay luôn duy trì ở mức cao so với các đối
thủ cùng ngành. Đối với ANV, doanh nghiệp phải chịu áp lực chi phí lãi vay lớn vì không thể
xoay lượng hàng tồn kho đang tăng cao để giảm áp lực nợ. Đối với VHC, T ỷ lệ nợ trên tổng
tài sản luôn luôn dưới 45% - thể hiện sức mạnh tài chính vững mạnh trong ngành. HSX: VHC
V TRIN VNG, RỦI RO VÀ SWOT
1. Trin vng
1.1. Ngun cung tht cht tạo động lực cho giá cá tra neo cao
Diễn biến xuất khẩu khó khăn trong giai đoạn 2020 – 2021 đã dẫn đến tồn kho cá tra nguyên
liệu trong nước tăng cao và giá thu mua cá tra nguyên liệu liên tục duy trì ở mức thấp, điều
này đã khiến các hộ nuôi phải thu hẹp diện tích nuôi trồng do thua lỗ trong thời gian dài.
Trong năm 2022, với nhu cầu tiêu thụ cá tra tăng lên đột biến nhờ các thị trường mở cửa
trở lại, nguồn cung cá tra dần trở nên thiếu hụt và tạo áp lực làm tăng giá cá tra xuất khẩu.
1.2. Trung Quc m
ca s là điểm sáng hỗ tr
cho xut khu thy sn Vit Nam
Tại thị trường Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu năm 2022 ước t đạ 735 triệu USD (+50%
yoy), chiếm 30% kim ngạch toàn mảng. Trong đó, sản lượng xuất khẩu đạt 294 nghìn tấn HSX: VHC
(+33% yoy). Tuy nhiên, với sự bùng phát dịch Covid từ T3/2022 khiến các thành phố tại
Trung Quốc thường xuyên phải phong tỏa đã dẫn đến nhu cầu tiêu thụ cá tra bị chậm lại và
kim ngạch xuất khẩu có dấu hiệu giảm dần trong H2/2022.
Trung Quốc mở cửa nền kinh tế: Khi kênh nhà hàng phục hồi, k
ỳ vọng xuất khẩu cá tra
sang thị trường này sẽ phục hồi theo sau.
Ngun: FPTS tng hp
Tng nhp khu thy sn của các nước
Lo ngại việc nguồn cung cá rô phi
của TQ đang dồi dào sẽ gây áp lực
lên nhu cầu nhập khẩu cá tra và giá
xuất khẩu do cạnh tranh. Do đó, việc
Trung Quốc mở cửa chỉ giúp giảm áp
lực cho xuất khẩu cá tra Việt Nam,
thay vì là một sự bùng nổ xuất khẩu sang thị trường này.
Theo ITC tng hp
1.3. Căng thẳng giữa Ukraine và Nga có thể mang li lợi ích cho các công ty cá tra
ca Vit Nam xut khu sang Trung Quc
Thị trường năng lượng và thực phẩm trên thế giới đang xáo trộn khi Liên minh châu Âu,
Hoa Kỳ và các quốc gia khác áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với Nga - nhà sản xuất
khí đốt tự nhiên và lúa mì. Kết quả của sự bất đồng, tình trạng tắc nghẽn chuỗi cung ứng
do đại dịch COVID-19 gây ra được dự báo sẽ trở nên tồi tệ hơn. Nếu việc tiếp cận thị trường
quốc tế bị hạn chế, ngành thủy sản của Nga sẽ đối mặt với một tương lai không r ràng.
Cá tra của Việt Nam có thể là một lựa chọn thay thế lý tưởng cho sự thiếu hụt cá phi lê từ
Nga. Năm 2021, giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam đạt 1,6 t
ỷ USD với 800.000 tấn. Trung
Quốc là nhà nhập khẩu lớn nhất các sản phẩm cá thịt trắng của Nga. Do đó, kỳ vọng các