Ví dụ phân biệt thuyết khả tri duy vật và thuyết khả tri duy tâm
Ví dụ phân biệt thuyết khả tri duy vật và thuyết khả tri duy tâm
Môn: Triết học Mác- Lênin (HK01)
Trường: Đại học Mở Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
VÍ DỤ PHÂN BIỆT THUYẾT KHẢ TRI DUY VẬT VÀ
THUYẾT KHẨ TRI DUY TÂM
Trước khi lấy ví dụ phân biệt ta cần biết thuyết khả tri là học thuyết triết
học khẳng định khả năng nhận thức của con người đối với bản chất của sự vật và
hiện tượng. Từ đó ta chia ra thành khả năng nhận thức trên cơ sở về vật chất và tinh thần.
Ví dụ 1: Khi nhìn nhận quá trình phát triển của cây cối
-Dựa trên góc độ của thuyết khả tri duy vật ta thấy được đó là quá trình cây
cối đang quang hợp, hấp thu dưỡng chất trong môi trường, trao đổi chất với môi trường.
+Từ đó làm gia tăng số lượng tế bào, phân chia các tế bào trong cơ
thể cây làm cho cây lớn lên và phát triển.
+Ngoài ra dựa trên sự ảnh hưởng của môi trường như : không khí,
ánh sáng, nhiệt độ cũng như điều kiện ban đầu của cây sẽ làm cho quy hướng phát
triển của cây thay đổi thích nghi với môi trường.
+Trong môi trường lạnh giá lớp biểu bì ở bên ngoài thân cây sẽ phát
triển mạnh mẽ hơn có nhiệm vụ ngăn chặn khí lạnh ảnh hưởng xấu đến cây.
- Trái lại khi dựa trên góc độ của thuyết khả duy tâm cây cối là sản phẩm
được sáng tạo bởi một lực lượng siêu nhiên nào đó.
+ Sự phát triển của cây cối đã được sắp đặt bởi lựu lượng siêu nhiên ấy.
+Đến một khoảng thời gian cây cối sẽ tự động chết đi bởi đó là quy
luật sinh và tử của mọi vật.
Ví dụ 2: sự ra đời của con người
- Thuyết khả tri duy vật : Sau sự ra đời thuyết tiến hoá các loài của
Đắc-uyn các nhà triết học duy vật đã có cơ sở để khẳng định con người là kết quả
của sự tiến hoá không ngừng nghỉ qua từng thời đại.
+Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự
thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
+Đầu tiên con người là kết quả của sự tiến hoá trong giới tự nhiên
vì vậy bản tính tự nhiên là một trong những phương diện cơ bản của con người, loài người.
+Bản tính xã hội của con người được thể hiện trên hai khía cạnh:
Thứ nhất là nhân tố lao động của con người, nhờ không
ngừng lao động mà con người có thể vượt lên trên các loài vật khác mà tiến hoá,
phát triển thành người.
Thứ hai là các nhân tố xã hội và quy luật xã hội. Xã hội biến
đổi thì mỗi con người cũng do đó mà cũng có sự thay đổi tương ứng và ngược lại,
sự phát triển của mỗi cá nhân là tiền đề cho sự phát triển của xã hội.
+ Điều đó cũng được thể hiện dựa theo quan niệm của C. Mac
“Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân
riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội”
- Thuyết khả tri duy tâm:Theo từng quan điểm của các nhà triết học
duy tâm bản chất của con người lại có một cách lý giải khác nhau.
+ Theo quan điểm của triết học phật giáo bản chất của con người là
một cá thể chứa đựng trần tục tính và phật tính. Con người vốn tự có cái ác và cái
thiện. Cuộc đời con người do chính con người quyết định qua quá trình tạo nghiệp.
Con đường tu nghiệp để trở thành La Hán, Bồ tát hay Phật được coi là đạo làm người.
+Theo quan điểm của Nho giáo con người được tạo nên từ sự hỗn
hợp giữa Trời với Đất trong khoảng giữa âm - dương và do bẩm thụ tính Trời nên
bản tính con người vốn thiện.Bản chất con người bị quy định bởi Mệnh Trời “Con
người là cái đức của Trời Đất, sự giao hợp của âm dương, sự tụ hội của quỷ thần,
cái khí tinh tú của ngũ hành”… vv
Như vậy ta có thể thấy được sự khác nhau giữa cách tư duy của thuyết khả tri duy
vật và thuyết khả tri duy tâm. Một cái khẳng định khả năng nhận thức bản chất sự
vật thông qua các nguyên nhân về vật chất mang tính khoa học và logic. Một cái
khẳng định khả năng nhận thức bản chất sự vật thông qua các nguyên nhân về ý thức, tinh thần.