lOMoARcPSD| 59691467
Ví dụ về cách tiếp cận theo các quá trình hoạt động của doanh nghiệp
1. Quá trình tìm kiếm yếu tố đầu vào:
Ví dụ thực tế:
Một công ty nhỏ sản xuất nước uống hữu cơ có thể tiếp cận quá trình tìm kiếm yếu tố đầu vào
bằng cách:
- Nguồn nguyên liệu hữu cơ:Họ có thể thiết lập mối quan hệ với nông dân địa phương để
cung cấp nguyên liệu hữu cơ không sử dụng hóa chất độc hại.
- Tìm kiếm đối tác cung cấp: Xác định các nhà cung cấp uy tín cung cấp bao bì thân thiện
môi trường và chất liệu tái chế.
- Nghiên cứu thị trường:Hiểu rõ nhu cầu thị trường về sản phẩm hữu cơ để điu chỉnh
quá trìnhtìm kiếm yếu tố đầu vào theo xu hướng thị trường.
2. Quá trình gia công sản xuất:
Ví dụ thực tế:
Công ty nước uống hữu cơ có thể tiếp cận quá trình gia công sản xuất bng cách:
- Tối ưu hóa quy trình sản xuất: Áp dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả để giảm chất thải và
tiết kiệm năng lượng.
- Đào tạo nhân viên:Đảm bảo nhân viên được đào tạo về quy trình sản xuất an toàn và
chất lượng.
- **Sử dụng công nghệ mới:** Nâng cấp thiết bị để cải thiện hiệu suất sản xuất và giảm
thời gian sản xuất.
3. Quá trình tiêu thụ:
Ví dụ thực tế:
Công ty có thể tiếp cận quá trình tiêu thụ bằng cách:
- Xây dựng chiến lược tiếp thị:Sử dụng mạng xã hội và quảng cáo trực tuyến để tiếp cận
đối tượng khách hàng ưa chuộng sản phẩm hữu cơ.
- Đặt giá hợp lý:Áp dụng chiến lược giá phù hợp với đối tượng khách hàng và cạnh tranh
trên thị trường.
- Phản hồi khách hàng: Tổ chức thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng để cải thiện chất
ngsản phẩm và dịch vụ.
Bằng cách này, công ty có thể tích hợp hiệu quả từ quá trình tìm kiếm yếu tố đầu vào, gia công
sản xuất và tiêu thụ để đảm bảo sự bền vững và thành công trong kinh doanh của mình.
Ví dụ về cách tiếp cận hệ thng về hot động quản trị doanh nghiệp
Nhìn từ Bên Trong (Internal Perspective):
Công ty thực phẩm hữu cơ quy mô nhỏ:
lOMoARcPSD| 59691467
1. Quá trình Thiết Kế và Sáng Tạo:
- Nội Bộ: Thiết lập một b phận nghiên cứu và phát triển để tạo ra sản phẩm mới và cải
tiến công nghệ sản xuất nội bộ.
- Ngoại Bộ: Hợp tác với các đối tác nghiên cứu hoặc đại học để tận dụng nguồn lực và ý
ởng sáng tạo từ bên ngoài.
2. Quá trình Sản Xuất và Kiểm Soát Chất Lượng:
- Nội Bộ: Áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ giai đoạn sản xuất đến
đóng góiđể đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Ngoại Bộ: Hợp tác với các tổ chức kiểm định bên ngoài để đảm bảo sự minh bạch
đáng tin cậy trong quy trình kiểm soát chất lượng.
3. Quá trình Phân Phối và Cung ng:
- Nội Bộ: Xây dựng hệ thống quản lý kho hiệu quả để theo dõi lưu lượng hàng tồn
quản lý quá trình phân phối.
- Ngoại Bộ:* Hợp tác với đối tác vận chuyển và nhà cung cấp để tối ưu hóa chuỗi cung
ứng và giảm thất thoát trong quá trình phân phối.
Nhìn Ra Ngoài (External Perspective):
Môi Trường Vĩ Mô và Môi Trường Vi Mô:
1. Môi Trường Vĩ Mô:
- Tình Hình Kinh Tế: Theo dõi biến động kinh tế toàn cầu để dự báo tác động đến chi p
nguyên liệu và nhu cầu thị trường.
- Chính Sách Môi Trường: Đánh giá ảnhởng của chính sách và quy định môi trường
để đảm bảo tuân thủ và điều chỉnh quy trình sản xuất.
2. Môi Trường Vi Mô:
- Cạnh Tranh Ngành: Theo dõi hành vi của đối thủ cạnh tranh trong ngành để điều chỉnh
chiến lược giá và tiếp cận thị trường.
- Đối Tác Xã Hội: Hợp tác với cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội để duy trì
hình ảnh tích cực và quản lý tốt các tác động xã hi.
Bằng cách tích hợp cả nhìn từ bên trong và ra ngoài, công ty có thể xây dựng hệ thống quản trị
toàn diện và linh hoạt để đối mặt với thách thức và cơ hội từ cả môi trường nội bộ và bên ngoài
doanh nghiệp.
Ví dụ về Cách Tiếp Cận Phân Loại trong Một Doanh Nghiệp:
Công ty thực phẩm hữu cơ quy mô nhỏ:
1. Phân Loại Các Mối Việc Tác:
- *Sản Xuất:* Phân loại quy trình sản xuất thành từng bước để đảm bảo hiệu suất và chất
ng.
lOMoARcPSD| 59691467
- *Quảng Cáo và Tiếp Thị:* Phân chia chiến lược quảng cáo dựa trên mục tiêu đối tượng
khách hàng.
2. **Phân Loại Các Vùng Địa Lý:**
- *Nguyên Liệu Nguyên Thủy:* Phân loại nguồn cung ứng nguyên liệu hữu cơ theo vùng
địa lýđể tối ưu hóa chi phí vận chuyển và hỗ trcộng đồng địa phương.
- *Thị Trường Tiêu Thụ:* Phân loại các khu vực thị trường để đảm bo sản phẩm phù hợp
vớisở thích và nhu cầu đặc biệt của từng khu vực.
3. **Phân Loại Sản Phẩm:**
- *Thực Phẩm Hữu Cơ:* Phân loại sản phẩm thành các dòng thực phẩm hữu cơ, đồ
uống, và thực phẩm chức năng.
- *Bao Bì:* Chia thành dòng sản phẩm với bao bì tái chế để ớng đến đối tượng khách
hàngquan tâm đến bảo vệ môi trường.
4. Phân Loại Khách Hàng:
- Khách Hàng Doanh Nghiệp: Tập trung phát triển mối quan hệ với các doanh nghiệp như
nhà hàng và cửa hàng thực phẩm hữu cơ.
- Khách Hàng Cá Nhân: Quảng cáo và tiếp thị trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua
các kênh truyền thông phù hợp.
5. Phân Loại Các Kênh Tiêu Thụ:
- *Kênh Bán Lẻ:* Hợp tác với các cửa hàng thực phẩm hữu cơ và siêu thị chuyên nghiệp.
- *Bán Trực Tuyến:* Phát triển chiến lược bán hàng trực tuyến để tiếp cận khách hàng qua
các kênh thương mại điện tử.
6. Phân Loại Đánh Giá Cô Độc:
- *Phản Hồi Khách Hàng:* Tổ chức các cuộc khảo sát và thu thập phản hồi từ khách hàng
để liên tục cải thiện sản phẩm và dịch vụ.
- *Đánh Giá Hiệu Suất Nội Bộ:* Đánh giá định kỳ hiệu suất sản xuất và tiếp thị để điu
chỉnh chiến lược kinh doanh.
Bằng cách phân loại mọi khía cạnh của doanh nghiệp, công ty có thể tối ưu hóa quản lý và tập
trung vào mục tiêu cụ thể trong từng lĩnh vực khác nhau, giúp tăng cường hiệu suất và linh hoạt
trong kinh doanh.
Quy Trình Ủy Quyền trong Một Doanh Nghiệp Cụ Thể:
Doanh Nghiệp: XYZ Corporation
1. Rà Soát Công Việc Cần và Không Cần Ủy Quyền:
- Mục Tiêu: Xác định nhiệm vụ và công việc nào có thể đưc ủy quyền để tăng cường hiệu
suất và phát triển tài năng trong tổ chức.
- ớc Thực Hiện:
lOMoARcPSD| 59691467
- Tiến hành phân tích công việc và xác định các nhiệm v đơn giản và lặp lại có thể ủy quyền.
- Đánh giá những nhiệm vụ phức tạp và nhạy cảm mà cần sự giám sát trực tiếp.
2. Chọn Người Ủy Quyền:
- Mục Tiêu: Xác định những người có kỹ năng, kiến thức và sự đáng tin cậy để đưc ủy quyền
trong các nhiệm vụ cụ thể.
- *Bước Thực Hiện:*
- Đánh giá kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên để xác định khả năng đảm nhiệm công việc.
- Tổ chức cuộc họp để tho luận và đề xuất ủy quyền với những người có kiến thức
chuyênmôn và cam kết.
3. Thực Hiện Sự Ủy Quyền:
- *Mục Tiêu:* Chuyển giao quyền lực và trách nhiệm đến người được ủy quyền và hỗ trợ họ
thành công trong vai trò mới.
- *Bước Thực Hiện:*
- Tổ chức buổi đào tạo để cung cấp thông tin và kỹ năng cần thiết cho người được ủy quyền.
- Thực hiện cuộc họp chính thức để thông báo quyết đnh ủy quyền và nhấn mạnh trách nhiệm
của người được ủy quyền.
4. Theo Dõi và Đánh Giá Hiệu Suất:
- Mục Tiêu: Đảm bảo rằng quy trình ủy quyền diễn ra mượt mà và kiểm soát được độ hiệu quả
của người được ủy quyền.
- *Bước Thực Hiện:*
- Thiết lập hệ thống theo dõi hiệu suất và đặt các chỉ số để đánh giá thành công của quy trình
ủy quyền.
- Tổ chức cuộc đánh giá định kỳ để xác định liệu nời được ủy quyền có thể tiếp tục đảm
nhiệm nhiệm vụ hay không.
5. Tối Ưu Hóa Quy Trình Ủy Quyền:**
- *Mục Tiêu:* Liên tục cải thiện quy trình ủy quyền dựa trên phản hồi và kinh nghiệm thu thập
được.
- *Bước Thực Hiện:*
- Tổ chức cuộc họp định kỳ để đánh giá và cập nhật quy trình ủy quyền.
- Nhận phản hồi từ cả người được ủy quyền và các bên liên quan để điều chỉnh quy trình nếu
cần.
5.1 THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
5.1.1 Khái niệm và phân loại
5.1.1.1 Khái niệm
Thông tin quản trị là những tin tức mới được thu nhận, được cảm thụ và được đánh giá là có
ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhim vụ nào đó.
lOMoARcPSD| 59691467
Quá trình thông tin có thể được phân tích trên ba cấp độ khác nhau; thông tin qua lại giữa các
cá nhân; thông tin trong nhóm và thông tin doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần hiểu thông tin ở
cả ba cấp độ này. Mỗi cấp độ tạo ra những vấn đthông tin khác nhau và cả những mức độ
khác nhau của sự thất thoát. Quá trình thông tin trong doanh nghiệp không thể được hiểu đơn
giản bằng cách mở rộng quá trình thông tin qua lại giữa các cả nhân, hoặc bằng việc tổng hợp
các đàm thoại qua lại giữa các cá nhân.
Khi nói đến thông tin đều phải bắt đầu từ nguồn thông tin, nơi nhận thông tin, các kênh truyền
xuôi và ngược của thông tin. Mỗi kênh truyền thông tin có ba chặng chính; chặng gửi thông tin,
chặng chuyển tiếp thông tin và nhận thông tin (Hình 5.1). Quá trình bắt đu với nguồn hoặc
người gửi có những thông điệp dự định cho giao tiếp. Nguồn là người khởi xướng thông điệp
và có thể là một người hoặc nhiều người cùng làm việc với nhau, ...
Thông điệp là những tín hiệu làm nguồn truyền cho người nhận. Nó bao gồm các biểu tượng
được thiết kế để truyền những ý nghĩa được dự định. Phần lớn các thông điệp chứa đựng ngôn
ngữ, nó có thể là lời nói hoặc chữ viết, song có rất nhiều hành vì phi ngôn ngữ cũng có thể
được sử dụng để thông tin về thông điệp, chẳng hạn như những ngôn ngữ của cơ thể: nhăn
mặt, mim cười, lắc đầu...
Quá trình truyền những thông điệp dự định thành những biểu tượng mà những biểu tượng này
được sử dụng để truyền đi được gọi là quá trình mã hoá. Kênh thông tin là phương tiện qua đó
thông điệp di chuyển từ người gửi đến người nhận. Nó là đường dẫn mà thông qua đó thông
điệp được truyền một cách vật lý. Kênh chủ yếu cho việc thông tin qua lại giữa các cá nhân,
bao gồm giao tiếp trực tiếp giữa hai người. Một số kênh truyền thông đại chúng là ti vi, fim, tạp
chí, và báo... Những thông điệp được viết ra trên giấy, song bất cứ một cái gì cũng có thể đưc
sử dụng để chuyển những thông điệp được viết ra như đá, gỗ, lá cây, da thú, vàng dát mỏng...
Nhưng các tổ chức hiện nay đang hướng tới hạn chế tối đa việc dùng giấy, thay bằng việc sử
dụng những phương tiện thông tin 4.0 thông qua hệ thống mạng thông tin. Người nhận thông
tin và có trách nhiệm giải mã nó.
Giải mã là quá trình trong đó các biểu tượng được diễn đạt bởi người nhận.
Thông tin phản hồi từ người nhận tới người gửi thực sự là thông điệp khác thể hin
hiệu quả của việc thông tin. Phản hồi là điều được đòi hỏi bởi vì nguồn có thể phát
hiện ra rằng thông điệp ban đầu không được thông tin phù hợp và cần phải lặp lại.
lOMoARcPSD| 59691467
Phản hồi cũng có thể chỉ ra những thông điệp tiếp sau phải được điều chỉnh. Thông
tin một chiều sẽ không tạo ra cơ hội cho việc phản hi.
Trong quá trình truyền đạt, thông tin cũng có thể bị biển dạng, lạc hưởng.
mất liên lạc hoặc bị nhiều. Trong sơ đồ 5.1 diễn tà tiến trình thông tin cho thấy tín hiệu sản xuất.
Trước khi tin tức đến nơi nhận phải được lưu trữ xử lý hoặc giải mã thì người nhận mới có thể
hiểu được.
*
*Quy Trình Truyền Thông Thông Tin Trong Doanh Nghiệp:
*Doanh Nghiệp: ABC Solution
1. Gửi Thông Tin:**
- Mô Tả* Bộ phận Tiếp Thị và Truyền Thông của ABC Solutions chuẩn bị thông tin chiến
dịch quảng cáo mới.
- Kênh Truyền Thông: Sử dụng email và hệ thống nội bộ để chia sẻ tài liệu và thông tin
với các bộ phận liên quan.
- Ví Dụ: Gửi một bản tin truyền thông với nội dung chi tiết về chiến dịch, mục tiêu, và lịch
trìnhtriển khai.
2. Kênh Truyền Thông Thông Tin:
- Mô Tả: Sử dụng email, tin nhắn nội bộ và diễn đàn trực tuyến để thông báo cho toàn bộ
đội ngũ và giải quyết các thắc mắc.
- Ví Dụ: Gửi thông báo thông tin chiến dịch đến tất cả nhân viên qua email và tạo diễn
đàn trực tuyến để đặt câu hỏi và nhận phản hồi.
3. Nhận Thông Tin:
- Mô Tả: Nhân viên từ các bộ phận khác nhau nhận thông tin và tham gia vào cuộc họp
thông tin.
- Kênh Truyền Thông: Thông tin có thể được nhận qua email, diễn đàn, cuộc họp trực
tuyến, và hội nghị trong công ty.
- Ví Dụ: Nhân viên sản xuất nhận thông tin chi tiết về sản phẩm mới thông qua email và
tham gia cuộc họp trực tuyến để hiểu rõ hơn về yêu cầu sản xuất.
4. Thông Tin Phản Hồi:
- Mô Tả: Nhân viên có cơ hội để đưa ra ý kiến, đề xuất hoặc đặt câu hỏi liên quan đến
thông tin nhận được.
- Kênh Truyền Thông: Diễn đàn trực tuyến, email, và cuộc họp phản hồi có thể được sử
dụng để thu thập ý kiến và câu hỏi.
- Ví Dụ: Một nhóm nhân viên kỹ thuật có thể đặt câu hỏi và đưa ra đề xuất về khả năng
triển khai của sản phẩm mới trong diễn đàn trực tuyến.
5. Xử Lý Phản Hồi:
- Mô Tả:Bphận Tiếp Thị và Truyền Thông xem xét phản hồi, trả lời câu hỏi và điều chỉnh
thông tin cần thiết.
lOMoARcPSD| 59691467
- Kênh Truyền Thông: Sử dụng email, diễn đàn, và cuộc họp để truyền đạt câu trả lời và
điều chỉnh thông tin.
- Ví Dụ: Bộ phận Tiếp Thị và Truyền Thông cung cấp câu trả lời cho các câu hỏi quan
trọng trong diễn đàn và cập nhật thông tin chiến dịch dựa trên phản hồi nhận được.
**Quy Trình Ra Quyết Định trong Doanh Nghiệp:**
*Doanh Nghiệp: XYZ Corporation*
1. Xác Định Nhu Cầu Ra Quyết Đnh:
- Mô Tả: Phòng Kế Hoạch và Chiến Lược của XYZ Corporation xác định nhu cầu ra quyết
định mới để thúc đẩy sự đổi mới trong sản phẩm.
- Ví Dụ: Dựa trên phân tích thị trường, phát hiện rằng nhu cầu thị trường đang thay đổi,
và có cơ hội tận dụng xu hướng mới.
2. Chuẩn Bị Các Căn Cứ Cho Quyết Định:
- Mô Tả: Phòng Kế Hoạch và Chiến Lược thu thập dữ liệu về th trường, đối thủ cạnh
tranh vàtiềm năng lợi nhuận.
- Ví Dụ: Xem xét dữ liệu thị trường, phản hồi từ khách hàng và khả năng cung ứng để
xác định cơ hội và rủi ro.
3. Dự Kiến Các Phương Án Quyết Định và Lựa Chọn Quyết Định Hợp Lý:
- Mô Tả:TChức Sự Kiện và Ý Kiến Đóng Góp của XYZ Corporation tổ chức các phiên
thảo luận để tạo ra và đánh giá các phương án quyết đnh.
- Ví Dụ:Lập danh sách các phương án cải tiến sản phẩm, đưa ra đánh giá về chi phí, hiệu
suất và tiềm năng thị trường.
4. Ra Quyết Định Chính Thức:
- Mô Tả: Ban Giám Đốc XYZ Corporation họp để thảo luận và chấp nhận một quyết định
cuối cùng dựa trên phương án được chọn.
- Ví Dụ:Ban Giám Đốc quyết đnh đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để cải tiến sản
phẩm theo hướng được đề xuất.
5. Truyền Đạt Quyết Định Đến Người Thực Hiện và Tổ Chức Thực Hiện:
- Mô Tả: Bộ Phận Nhân Sự và Ban TChức của XYZ thông báo quyết đnh đến các bộ
phận liên quan và gán trách nhiệm thực hiện.
- Ví Dụ: Bộ Phận Sản Xuất được thông báo về dự án nâng cấp sản phẩm và phải triển
khai các biện pháp cần thiết.
6. Kiểm Tra Việc Thực Hiện và Điều Chỉnh Quyết Định:
- Mô Tả: Tổ Chức Kiểm Soát Chất Lượng và Đánh Giá Hiệu Suất của XYZ theo dõi tiến
trình thực hiện và thực hiện điều chỉnh nếu cần thiết.
- Ví Dụ: Theo dõi sản xuất mới, thu thập dữ liệu về phản hồi tthị trường, và điều chỉnh
chiếnlược nếu có biến động bất thường.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
Ví dụ về cách tiếp cận theo các quá trình hoạt động của doanh nghiệp
1. Quá trình tìm kiếm yếu tố đầu vào: Ví dụ thực tế:
Một công ty nhỏ sản xuất nước uống hữu cơ có thể tiếp cận quá trình tìm kiếm yếu tố đầu vào bằng cách: -
Nguồn nguyên liệu hữu cơ:Họ có thể thiết lập mối quan hệ với nông dân địa phương để
cung cấp nguyên liệu hữu cơ không sử dụng hóa chất độc hại. -
Tìm kiếm đối tác cung cấp: Xác định các nhà cung cấp uy tín cung cấp bao bì thân thiện
môi trường và chất liệu tái chế. -
Nghiên cứu thị trường:Hiểu rõ nhu cầu thị trường về sản phẩm hữu cơ để điều chỉnh
quá trìnhtìm kiếm yếu tố đầu vào theo xu hướng thị trường.
2. Quá trình gia công sản xuất: Ví dụ thực tế:
Công ty nước uống hữu cơ có thể tiếp cận quá trình gia công sản xuất bằng cách: -
Tối ưu hóa quy trình sản xuất: Áp dụng kỹ thuật sản xuất hiệu quả để giảm chất thải và tiết kiệm năng lượng. -
Đào tạo nhân viên:Đảm bảo nhân viên được đào tạo về quy trình sản xuất an toàn và chất lượng. -
**Sử dụng công nghệ mới:** Nâng cấp thiết bị để cải thiện hiệu suất sản xuất và giảm thời gian sản xuất. 3. Quá trình tiêu thụ: Ví dụ thực tế:
Công ty có thể tiếp cận quá trình tiêu thụ bằng cách: -
Xây dựng chiến lược tiếp thị:Sử dụng mạng xã hội và quảng cáo trực tuyến để tiếp cận
đối tượng khách hàng ưa chuộng sản phẩm hữu cơ. -
Đặt giá hợp lý:Áp dụng chiến lược giá phù hợp với đối tượng khách hàng và cạnh tranh trên thị trường. -
Phản hồi khách hàng: Tổ chức thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng để cải thiện chất
lượngsản phẩm và dịch vụ.
Bằng cách này, công ty có thể tích hợp hiệu quả từ quá trình tìm kiếm yếu tố đầu vào, gia công
sản xuất và tiêu thụ để đảm bảo sự bền vững và thành công trong kinh doanh của mình.
Ví dụ về cách tiếp cận hệ thống về hoạt động quản trị doanh nghiệp
Nhìn từ Bên Trong (Internal Perspective):
Công ty thực phẩm hữu cơ quy mô nhỏ: lOMoAR cPSD| 59691467
1. Quá trình Thiết Kế và Sáng Tạo: -
Nội Bộ: Thiết lập một bộ phận nghiên cứu và phát triển để tạo ra sản phẩm mới và cải
tiến công nghệ sản xuất nội bộ. -
Ngoại Bộ: Hợp tác với các đối tác nghiên cứu hoặc đại học để tận dụng nguồn lực và ý
tưởng sáng tạo từ bên ngoài.
2. Quá trình Sản Xuất và Kiểm Soát Chất Lượng: -
Nội Bộ: Áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng chặt chẽ từ giai đoạn sản xuất đến
đóng góiđể đảm bảo chất lượng sản phẩm. -
Ngoại Bộ: Hợp tác với các tổ chức kiểm định bên ngoài để đảm bảo sự minh bạch và
đáng tin cậy trong quy trình kiểm soát chất lượng.
3. Quá trình Phân Phối và Cung Ứng: -
Nội Bộ: Xây dựng hệ thống quản lý kho hiệu quả để theo dõi lưu lượng hàng tồn và
quản lý quá trình phân phối. -
Ngoại Bộ:* Hợp tác với đối tác vận chuyển và nhà cung cấp để tối ưu hóa chuỗi cung
ứng và giảm thất thoát trong quá trình phân phối.
Nhìn Ra Ngoài (External Perspective):
Môi Trường Vĩ Mô và Môi Trường Vi Mô: 1. Môi Trường Vĩ Mô: -
Tình Hình Kinh Tế: Theo dõi biến động kinh tế toàn cầu để dự báo tác động đến chi phí
nguyên liệu và nhu cầu thị trường. -
Chính Sách Môi Trường: Đánh giá ảnh hưởng của chính sách và quy định môi trường
để đảm bảo tuân thủ và điều chỉnh quy trình sản xuất. 2. Môi Trường Vi Mô: -
Cạnh Tranh Ngành: Theo dõi hành vi của đối thủ cạnh tranh trong ngành để điều chỉnh
chiến lược giá và tiếp cận thị trường. -
Đối Tác Xã Hội: Hợp tác với cộng đồng địa phương và các tổ chức xã hội để duy trì
hình ảnh tích cực và quản lý tốt các tác động xã hội.
Bằng cách tích hợp cả nhìn từ bên trong và ra ngoài, công ty có thể xây dựng hệ thống quản trị
toàn diện và linh hoạt để đối mặt với thách thức và cơ hội từ cả môi trường nội bộ và bên ngoài doanh nghiệp.
Ví dụ về Cách Tiếp Cận Phân Loại trong Một Doanh Nghiệp:
Công ty thực phẩm hữu cơ quy mô nhỏ:
1. Phân Loại Các Mối Việc Tác: -
*Sản Xuất:* Phân loại quy trình sản xuất thành từng bước để đảm bảo hiệu suất và chất lượng. lOMoAR cPSD| 59691467 -
*Quảng Cáo và Tiếp Thị:* Phân chia chiến lược quảng cáo dựa trên mục tiêu đối tượng khách hàng.
2. **Phân Loại Các Vùng Địa Lý:** -
*Nguyên Liệu Nguyên Thủy:* Phân loại nguồn cung ứng nguyên liệu hữu cơ theo vùng
địa lýđể tối ưu hóa chi phí vận chuyển và hỗ trợ cộng đồng địa phương. -
*Thị Trường Tiêu Thụ:* Phân loại các khu vực thị trường để đảm bảo sản phẩm phù hợp
vớisở thích và nhu cầu đặc biệt của từng khu vực.
3. **Phân Loại Sản Phẩm:** -
*Thực Phẩm Hữu Cơ:* Phân loại sản phẩm thành các dòng thực phẩm hữu cơ, đồ
uống, và thực phẩm chức năng. -
*Bao Bì:* Chia thành dòng sản phẩm với bao bì tái chế để hướng đến đối tượng khách
hàngquan tâm đến bảo vệ môi trường. 4. Phân Loại Khách Hàng: -
Khách Hàng Doanh Nghiệp: Tập trung phát triển mối quan hệ với các doanh nghiệp như
nhà hàng và cửa hàng thực phẩm hữu cơ. -
Khách Hàng Cá Nhân: Quảng cáo và tiếp thị trực tiếp đến người tiêu dùng thông qua
các kênh truyền thông phù hợp.
5. Phân Loại Các Kênh Tiêu Thụ:
- *Kênh Bán Lẻ:* Hợp tác với các cửa hàng thực phẩm hữu cơ và siêu thị chuyên nghiệp.
- *Bán Trực Tuyến:* Phát triển chiến lược bán hàng trực tuyến để tiếp cận khách hàng qua
các kênh thương mại điện tử.
6. Phân Loại Đánh Giá Cô Độc: -
*Phản Hồi Khách Hàng:* Tổ chức các cuộc khảo sát và thu thập phản hồi từ khách hàng
để liên tục cải thiện sản phẩm và dịch vụ. -
*Đánh Giá Hiệu Suất Nội Bộ:* Đánh giá định kỳ hiệu suất sản xuất và tiếp thị để điều
chỉnh chiến lược kinh doanh.
Bằng cách phân loại mọi khía cạnh của doanh nghiệp, công ty có thể tối ưu hóa quản lý và tập
trung vào mục tiêu cụ thể trong từng lĩnh vực khác nhau, giúp tăng cường hiệu suất và linh hoạt trong kinh doanh.
Quy Trình Ủy Quyền trong Một Doanh Nghiệp Cụ Thể:
Doanh Nghiệp: XYZ Corporation
1. Rà Soát Công Việc Cần và Không Cần Ủy Quyền:
- Mục Tiêu: Xác định nhiệm vụ và công việc nào có thể được ủy quyền để tăng cường hiệu
suất và phát triển tài năng trong tổ chức. - Bước Thực Hiện: lOMoAR cPSD| 59691467
- Tiến hành phân tích công việc và xác định các nhiệm vụ đơn giản và lặp lại có thể ủy quyền.
- Đánh giá những nhiệm vụ phức tạp và nhạy cảm mà cần sự giám sát trực tiếp.
2. Chọn Người Ủy Quyền:
- Mục Tiêu: Xác định những người có kỹ năng, kiến thức và sự đáng tin cậy để được ủy quyền
trong các nhiệm vụ cụ thể. - *Bước Thực Hiện:*
- Đánh giá kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên để xác định khả năng đảm nhiệm công việc.
- Tổ chức cuộc họp để thảo luận và đề xuất ủy quyền với những người có kiến thức chuyênmôn và cam kết.
3. Thực Hiện Sự Ủy Quyền:
- *Mục Tiêu:* Chuyển giao quyền lực và trách nhiệm đến người được ủy quyền và hỗ trợ họ
thành công trong vai trò mới. - *Bước Thực Hiện:*
- Tổ chức buổi đào tạo để cung cấp thông tin và kỹ năng cần thiết cho người được ủy quyền.
- Thực hiện cuộc họp chính thức để thông báo quyết định ủy quyền và nhấn mạnh trách nhiệm
của người được ủy quyền.
4. Theo Dõi và Đánh Giá Hiệu Suất:
- Mục Tiêu: Đảm bảo rằng quy trình ủy quyền diễn ra mượt mà và kiểm soát được độ hiệu quả
của người được ủy quyền. - *Bước Thực Hiện:*
- Thiết lập hệ thống theo dõi hiệu suất và đặt các chỉ số để đánh giá thành công của quy trình ủy quyền.
- Tổ chức cuộc đánh giá định kỳ để xác định liệu người được ủy quyền có thể tiếp tục đảm
nhiệm nhiệm vụ hay không.
5. Tối Ưu Hóa Quy Trình Ủy Quyền:**
- *Mục Tiêu:* Liên tục cải thiện quy trình ủy quyền dựa trên phản hồi và kinh nghiệm thu thập được. - *Bước Thực Hiện:*
- Tổ chức cuộc họp định kỳ để đánh giá và cập nhật quy trình ủy quyền.
- Nhận phản hồi từ cả người được ủy quyền và các bên liên quan để điều chỉnh quy trình nếu cần.
5.1 THÔNG TIN TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
5.1.1 Khái niệm và phân loại 5.1.1.1 Khái niệm
Thông tin quản trị là những tin tức mới được thu nhận, được cảm thụ và được đánh giá là có
ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó. lOMoAR cPSD| 59691467
Quá trình thông tin có thể được phân tích trên ba cấp độ khác nhau; thông tin qua lại giữa các
cá nhân; thông tin trong nhóm và thông tin doanh nghiệp. Các nhà quản trị cần hiểu thông tin ở
cả ba cấp độ này. Mỗi cấp độ tạo ra những vấn đề thông tin khác nhau và cả những mức độ
khác nhau của sự thất thoát. Quá trình thông tin trong doanh nghiệp không thể được hiểu đơn
giản bằng cách mở rộng quá trình thông tin qua lại giữa các cả nhân, hoặc bằng việc tổng hợp
các đàm thoại qua lại giữa các cá nhân.
Khi nói đến thông tin đều phải bắt đầu từ nguồn thông tin, nơi nhận thông tin, các kênh truyền
xuôi và ngược của thông tin. Mỗi kênh truyền thông tin có ba chặng chính; chặng gửi thông tin,
chặng chuyển tiếp thông tin và nhận thông tin (Hình 5.1). Quá trình bắt đầu với nguồn hoặc
người gửi có những thông điệp dự định cho giao tiếp. Nguồn là người khởi xướng thông điệp
và có thể là một người hoặc nhiều người cùng làm việc với nhau, ...
Thông điệp là những tín hiệu làm nguồn truyền cho người nhận. Nó bao gồm các biểu tượng
được thiết kế để truyền những ý nghĩa được dự định. Phần lớn các thông điệp chứa đựng ngôn
ngữ, nó có thể là lời nói hoặc chữ viết, song có rất nhiều hành vì phi ngôn ngữ cũng có thể
được sử dụng để thông tin về thông điệp, chẳng hạn như những ngôn ngữ của cơ thể: nhăn
mặt, mim cười, lắc đầu...
Quá trình truyền những thông điệp dự định thành những biểu tượng mà những biểu tượng này
được sử dụng để truyền đi được gọi là quá trình mã hoá. Kênh thông tin là phương tiện qua đó
thông điệp di chuyển từ người gửi đến người nhận. Nó là đường dẫn mà thông qua đó thông
điệp được truyền một cách vật lý. Kênh chủ yếu cho việc thông tin qua lại giữa các cá nhân,
bao gồm giao tiếp trực tiếp giữa hai người. Một số kênh truyền thông đại chúng là ti vi, fim, tạp
chí, và báo... Những thông điệp được viết ra trên giấy, song bất cứ một cái gì cũng có thể được
sử dụng để chuyển những thông điệp được viết ra như đá, gỗ, lá cây, da thú, vàng dát mỏng...
Nhưng các tổ chức hiện nay đang hướng tới hạn chế tối đa việc dùng giấy, thay bằng việc sử
dụng những phương tiện thông tin 4.0 thông qua hệ thống mạng thông tin. Người nhận thông
tin và có trách nhiệm giải mã nó.
Giải mã là quá trình trong đó các biểu tượng được diễn đạt bởi người nhận.
Thông tin phản hồi từ người nhận tới người gửi thực sự là thông điệp khác thể hiện
hiệu quả của việc thông tin. Phản hồi là điều được đòi hỏi bởi vì nguồn có thể phát
hiện ra rằng thông điệp ban đầu không được thông tin phù hợp và cần phải lặp lại. lOMoAR cPSD| 59691467
Phản hồi cũng có thể chỉ ra những thông điệp tiếp sau phải được điều chỉnh. Thông
tin một chiều sẽ không tạo ra cơ hội cho việc phản hồi.
Trong quá trình truyền đạt, thông tin cũng có thể bị biển dạng, lạc hưởng.
mất liên lạc hoặc bị nhiều. Trong sơ đồ 5.1 diễn tà tiến trình thông tin cho thấy tín hiệu sản xuất.
Trước khi tin tức đến nơi nhận phải được lưu trữ xử lý hoặc giải mã thì người nhận mới có thể hiểu được. *
*Quy Trình Truyền Thông Thông Tin Trong Doanh Nghiệp: *Doanh Nghiệp: ABC Solution 1. Gửi Thông Tin:** -
Mô Tả* Bộ phận Tiếp Thị và Truyền Thông của ABC Solutions chuẩn bị thông tin chiến dịch quảng cáo mới. -
Kênh Truyền Thông: Sử dụng email và hệ thống nội bộ để chia sẻ tài liệu và thông tin
với các bộ phận liên quan. -
Ví Dụ: Gửi một bản tin truyền thông với nội dung chi tiết về chiến dịch, mục tiêu, và lịch trìnhtriển khai.
2. Kênh Truyền Thông Thông Tin: -
Mô Tả: Sử dụng email, tin nhắn nội bộ và diễn đàn trực tuyến để thông báo cho toàn bộ
đội ngũ và giải quyết các thắc mắc. -
Ví Dụ: Gửi thông báo thông tin chiến dịch đến tất cả nhân viên qua email và tạo diễn
đàn trực tuyến để đặt câu hỏi và nhận phản hồi. 3. Nhận Thông Tin: -
Mô Tả: Nhân viên từ các bộ phận khác nhau nhận thông tin và tham gia vào cuộc họp thông tin. -
Kênh Truyền Thông: Thông tin có thể được nhận qua email, diễn đàn, cuộc họp trực
tuyến, và hội nghị trong công ty. -
Ví Dụ: Nhân viên sản xuất nhận thông tin chi tiết về sản phẩm mới thông qua email và
tham gia cuộc họp trực tuyến để hiểu rõ hơn về yêu cầu sản xuất. 4. Thông Tin Phản Hồi: -
Mô Tả: Nhân viên có cơ hội để đưa ra ý kiến, đề xuất hoặc đặt câu hỏi liên quan đến thông tin nhận được. -
Kênh Truyền Thông: Diễn đàn trực tuyến, email, và cuộc họp phản hồi có thể được sử
dụng để thu thập ý kiến và câu hỏi. -
Ví Dụ: Một nhóm nhân viên kỹ thuật có thể đặt câu hỏi và đưa ra đề xuất về khả năng
triển khai của sản phẩm mới trong diễn đàn trực tuyến. 5. Xử Lý Phản Hồi: -
Mô Tả:Bộ phận Tiếp Thị và Truyền Thông xem xét phản hồi, trả lời câu hỏi và điều chỉnh thông tin cần thiết. lOMoAR cPSD| 59691467 -
Kênh Truyền Thông: Sử dụng email, diễn đàn, và cuộc họp để truyền đạt câu trả lời và điều chỉnh thông tin. -
Ví Dụ: Bộ phận Tiếp Thị và Truyền Thông cung cấp câu trả lời cho các câu hỏi quan
trọng trong diễn đàn và cập nhật thông tin chiến dịch dựa trên phản hồi nhận được.
**Quy Trình Ra Quyết Định trong Doanh Nghiệp:**
*Doanh Nghiệp: XYZ Corporation*
1. Xác Định Nhu Cầu Ra Quyết Định: -
Mô Tả: Phòng Kế Hoạch và Chiến Lược của XYZ Corporation xác định nhu cầu ra quyết
định mới để thúc đẩy sự đổi mới trong sản phẩm. -
Ví Dụ: Dựa trên phân tích thị trường, phát hiện rằng nhu cầu thị trường đang thay đổi,
và có cơ hội tận dụng xu hướng mới.
2. Chuẩn Bị Các Căn Cứ Cho Quyết Định: -
Mô Tả: Phòng Kế Hoạch và Chiến Lược thu thập dữ liệu về thị trường, đối thủ cạnh
tranh vàtiềm năng lợi nhuận. -
Ví Dụ: Xem xét dữ liệu thị trường, phản hồi từ khách hàng và khả năng cung ứng để
xác định cơ hội và rủi ro.
3. Dự Kiến Các Phương Án Quyết Định và Lựa Chọn Quyết Định Hợp Lý: -
Mô Tả:Tổ Chức Sự Kiện và Ý Kiến Đóng Góp của XYZ Corporation tổ chức các phiên
thảo luận để tạo ra và đánh giá các phương án quyết định. -
Ví Dụ:Lập danh sách các phương án cải tiến sản phẩm, đưa ra đánh giá về chi phí, hiệu
suất và tiềm năng thị trường.
4. Ra Quyết Định Chính Thức: -
Mô Tả: Ban Giám Đốc XYZ Corporation họp để thảo luận và chấp nhận một quyết định
cuối cùng dựa trên phương án được chọn. -
Ví Dụ:Ban Giám Đốc quyết định đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để cải tiến sản
phẩm theo hướng được đề xuất.
5. Truyền Đạt Quyết Định Đến Người Thực Hiện và Tổ Chức Thực Hiện: -
Mô Tả: Bộ Phận Nhân Sự và Ban Tổ Chức của XYZ thông báo quyết định đến các bộ
phận liên quan và gán trách nhiệm thực hiện. -
Ví Dụ: Bộ Phận Sản Xuất được thông báo về dự án nâng cấp sản phẩm và phải triển
khai các biện pháp cần thiết.
6. Kiểm Tra Việc Thực Hiện và Điều Chỉnh Quyết Định: -
Mô Tả: Tổ Chức Kiểm Soát Chất Lượng và Đánh Giá Hiệu Suất của XYZ theo dõi tiến
trình thực hiện và thực hiện điều chỉnh nếu cần thiết. -
Ví Dụ: Theo dõi sản xuất mới, thu thập dữ liệu về phản hồi từ thị trường, và điều chỉnh
chiếnlược nếu có biến động bất thường.