Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay và vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0 | Tiểu luận cuối kỳ môn nghĩa xã hội khoa học

Qua thời gian học tập và nghiên cứu, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên hướng dẫn TS. Đặng Thị Minh Tuấn đã tận tâm hướng dẫn, định hướng, cũng như góp ý và sửa chữa những sai sót để nhóm chúng em có thể hoàn thành bài tiểu luận kịp tiến độ và hoàn chỉnh nhất. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ
GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
PHẠM
KỸ
THUẬT
TP.
HỒ
CHÍ
MINH
KHOA
CHÍNH
TRỊ
VÀ LUẬT
MÔN HỌC:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU
LUẬN
CUỐI KỲ
Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân hiện nay và vai trò, sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0
Tp.
Hồ
Chí
Minh,
tháng
10
năm
202
3
M
ã môn học
& Mã lớp
:
LLCT120405_10
Giáo
viên hướng dẫn
:
TS. Đặng Thị Minh Tuấn
Nhóm thực hiện
:
Nhóm 4
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2023 – 2024
Nhóm 4
Tên đề tài: Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay vai
trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
4.0.
STT
HỌ VÀ TÊN
MÃ SỐ
SINH VIÊN
TỶ LỆ %
HOÀN THÀNH
1
Nguyễn Hoài Đông
21145371
100%
2
Lại Quốc Trung
21147288
100%
3
Nguyễn Đăng Bảo Khanh
21147271
100%
4
Lê Hoàng Anh
20147238
100%
5
Lê Vũ Quang Nam
22149291
100%
Ghi chú:
Tỉ lệ hoàn thành: 100%
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Giảng viên hướng dẫn TS. Đặng Thị Minh Tuấn đã tận tâm hướng dẫn, định hướng, cũng
như góp ý và sửa chữa những sai sót để nhóm chúng em có thể hoàn thành bài tiểu luận kịp
tiến độ và hoàn chỉnh nhất.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 2
5. Kết cấu bài tiểu luận .................................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN HIỆN NAY ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH CÁCH MẠNG 4.0 ........................................................................................ 5
2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng đối với công nhân. ................................. 5
2.1.1 Công việc của công nhân dưới tác động của cách mạng 4.0: ............................. 5
2.1.2 Phương thức tác động của cách mạng 4.0 đến việc làm. .................................... 6
2.2 Vai trò, đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp
4.0. ................................................................................................................................ 9
2.2.1 Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới, cách mạng công
nghiệp 4.0. .................................................................................................................. 10
2.2.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ cách mạng 4.0 ........ 13
2.3 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0 .. 15
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 20
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do đề tài: chọn
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử vô cùng trọng đại, xóa bỏ xã hội cũ, lạc hậu,
xây dựng xã hội mới tiến bộ, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng toàn nhân loại
trên phạm vi toàn thế giới.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một phạm trù bản nhất của chủ nghĩa xã
hội khoa học, do đó nó đã được C.Mác-Ph.Ăngghen và Lênin nghiên cứu và phát triển hết
sức hoàn thiện trong trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới. Xét trên phương diện
lịch sử, những nhận định và luận của các ông về giai cấp công nhân có tác dụng to lớn
và đúng đắn. Còn đối với nước ta, vấn đề trên được Đảng ta rất chú trọng. Vì thế, sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ thể hiện rõ trong các văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc, mà đây còn là một trong những đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà lý luận, nhà
nghiên cứu lịch sử, và của nhiều thế hệ công nhân, sinh viên.
Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng được xem giai cấp tiên phong trong s
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trước tác động to lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn.
Chính những lý do trên mà nhóm chúng em xin chọn đề tài “ ệc thực hiện sứ mệnh Vi
lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay và vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0” để có thể nghiên cứu và hiểu rõ hơn.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận: Tìm hiểu thêm về vai trò việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân qua đó thể hiện nhiệm vụ của sứ mệnh lịch sử giai cấp
công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để có thể hiểu rõ hơn về đề tài này ta cần triển khai một số
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trình bày được vai trò và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Trình bày sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng 4.0 bao gm: Những đặc điểm cơ hội, khó khắn và thử thách đối với sứ mệnh lịch sử
giai cấp công nhân Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giai cấp công nhân.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giai cấp công nhân Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên sở lý luận phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, logíc, lịch sử và
các phương pháp liên ngành khác.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Bài tiểu luận còn gồm
hai chương:
- Chương 1: ệc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay và vai tròVi
- Chương 2: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng
4.0
3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY
Sứ mệnh quan trọng của giai cấp công nhân trong lịch sử là loại bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa và chế độ bóc lột người, giải phóng công nhân và nhân dân lao động, cũng như toàn
bộ nhân loại khỏi sự áp bức, bóc lột và cảnh nghèo cùng lạc hậu. Mục tiêu của họ là xây
dựng một xã hội mới, hội tốt đẹp, mang tính chất chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay bao gồm 3 nội dung
như sau:
a. Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân hiện nay đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã
hội. Với sự tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại, giai cấp công
nhân các lực lượng lao động - dịch vụ trình độ cao đảm bảo năng suất chất lượng
cao, góp phần vào sự phát triển bền vững xã hội. Đây chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc
đẩy sự chín muồi các tiền đề của chủ nghĩa hội trong lòng chủ nghĩa tư bản. Đó lại
điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Mâu thuẫn lợi ích giữa giai cấp công nhân giai cấp sản cũng ngày càng sâu
sắc, và cuộc đấu tranh chống lại sự bóc lột và bất công xã hội đang được giai cấp công nhân
tiếp tục thực hiện. Toàn cầu hóa hiện nay vẫn mang tính chất bản chủ nghĩa, tạo ra sự
bất bình đẳng hội thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng trên
phạm vi thế giới. Giai cấp công nhân đang đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh
chống lại chế độ bóc lột và hướng tới xây dựng một xã hội công bằng và tiến bộ.
b. Nội dung chính trị - xã hội
4
Trong các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu trực tiếp của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động là chống bất công bất bình đẳng xã hội. Họ đấu tranh để giành chính quyền
quyền tự quyết cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, mục tiêu được nêu rõ ràng
trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng sản trong các nước tư bản chủ nghĩa.
Đối vi các nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng Cộng sản đã trở thành đảng cầm
quyền, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới
giải quyết các nhiệm vụ trong thời kỳ chuyển đổi lên chủ nghĩa hội. Đặc biệt, giai
cấp công nhân đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và duy trì sự trong sạch vững
mạnh của Đảng Cộng sản, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa, từ đó đưa đất nước phát triển nhanh chóng và bền vững.
c. Nội dung văn hóa, tư tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong lĩnh vực văn hóa
tưởng ngày nay bao gồm cuộc đấu tranh ý thức hệ, nơi chủ nghĩa xã hội đối đầu với chủ
nghĩa tư bản. Thế giới đang phát triển với hệ thống kinh tế thị trường, cuộc đấu tranh này
đang diễn ra phức tạp quyết liệt, cùng với những tác động tiêu cực của nó. Đồng thời,
với sự tan của hệ thống hội chủ nghĩa, phong trào cách mạng đang phải vượt qua
những thoái trào tạm thời, niềm tin vào tưởng hội chủ nghĩa đang đối mặt với
những thách thức. Tuy nhiên, những giá trị khoa học cách mạng đặc trưng của giai cấp
công nhân chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục ý nghĩa chỉ đạo và định hướng trong cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại chủ nghĩa bản và lựa
chọn con đường phát triển xã hội theo hướng xã hội chủ nghĩa.
5
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG 4.0
2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng đối với công nhân.
2.1.1 Công việc của công nhân dưới tác động của cách mạng 4.0:
Việc làm phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất xã hội. Người lao động
được coi việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong nền sản xuất của hội.
Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm
cho hội, cho bản thân. Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 9,
khoản 1 của Bộ luật Lao động: Việc làm hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không
bị pháp luật cấm. Điều 10 quy định về quyền làm việc của người lao động:
1- Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp
luật không cấm.
2- Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc
làm để m việc m theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghnghiệp sức khoẻ của
mình.
Khái niệm nêu trên khá bao quát, nhưng trong quá trình thúc đẩy cách mạng công
nghiệp 4.0 và đẩy mạnh hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay đã và sẽ ngày càng bộc lộ rõ
hai hạn chế cơ bản:
(1) Hoạt động nội trợ không được coi việc làm, mặc hoạt động này tạo ra các
lợi ích phi vật chất và không thể thay thế trong việc gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất, và thực
tế đã là một loại việc làm đang được thuê ở Việt Nam.
(2) Khó có thể so sánh phạm vi “không bị pháp luật cấm” giữa các quốc gia vi nhau.
Bởi vì, có những nghề ở quốc gia này được cho phép và được coi là việc làm, nhưng không
6
được quốc gia khác chấp nhận. Ví dụ đánh bạc ở Việt Nam bị cấm, nhưng ở Thái Lan và
Mỹ lại “không bị pháp luật cấm và được coi là một nghề.
Vì thế trên thực tế ở nước ta hiện nay, việc làm, được thừa nhận dưới 3 hình thức:
(1) Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc
đó.
(2) Làm công việc để thu lợi cho bản thân, gia đình và bản thân, gia đình có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó
(3) Làm các công việc cho gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình
thức tiền lương, tiền công cho công việc đó.
Hình thức này bao gồm: sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý;
người làm nghề tự do ngày càng trở nên phổ biến ngay tại Việt Nam;.... Và đang diễn ra
quá trình đa dạng hóa việc làm: việc làm chính, việc làm phụ việc làm thêm; việc m
toàn thời gian và bán thời gian; việc làm tại nhà việc làm công sở;.... Cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ tác động sâu sắc không chỉ đến hình thức việc làm, cả hàm lượng công
nghệ và mức độ kết nối, tương tác của việc làm. Bởi lẽ, bản chất của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 là tạo ra các hệ thống ảo được thiết lập từ môi trường thông tin, giúp kết nối và
tương tác giữa con người, máy móc và thế giới thực thông qua cả năm giác quan của con
người (thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác, xúc giác).
2.1.2 Phương thức tác động của cách mạng 4.0 đến việc làm.
Thứ nhất, tác động của “trí tuệ nhân tạo đến việc làm: Trí tuệ nhân tạo hay “trí thông
minh nhân tạo gọi tắt là AI là trí tuệ máy móc được tạo ra bởi con người. AI có thể tư duy,
suy nghĩ, học hỏi,… tương tự như con người, nhưng xử lý dữ liệu ở mức độ rộng lớn hơn,
quy mô hơn, hệ thống, khoa học và nhanh hơn so với con người. Trí tuệ nhận tạo mang lại
7
rất nhiều giá trị cho cuộc sống loài người nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ. Chẳng hạn,
khi AI trở nên hoàn thiện thông minh hơn, con người cần cho phép mình nghe theo
những quyết định của máy, do chúng thường đưa ra quyết định chính xác hơn con người.Trí
thông minh nhân tạo gây ảnh hưởng trực tiếp đến cách cư xử, sự học hỏi và khả năng thích
ứng của con người với tính thông minh của máy móc điện tử. Hiện nay, các hệ thống nhân
tạo được dùng thường xuyên trong kinh tế, y dược, các ngành kỹ thuật quân sự cũng
như trong các phần mềm máy tính thông dụng trong gia đình trò chơi điện tử.Sự tác
động đầu tiên phải kể đến là sự bùng nổ của điện thoại thông minh và máy tính đã trở thành
công cụ thường nhật của nhiều người. Các thiết bị này giúp việc tổ chức lao động giải
quyết mọi vấn đề rất nhanh chóng. Đồng thời, với sự phát triển mạnh mcủa “điện toán
đám mây” - tức một lối ẩn dụ để liên tưởng đến cách được bố trí phức tạp của mạng internet
và cơ sở hạ tầng chứa trong sơ đồ mạng máy tính - đã khiến cho AI kiểm soát được nhiều
thứ để có thể tiết kiệm lao động. Với khả năng xử lý thông tin vô cùng phức tạp nó không
chỉ phát triển việc làm mới, mà còn tạo ra sự thất nghiệp hàng loạt nhiều vị trí nhân sự
khác nhau. Trí tuệ nhân tạo đang được hoàn thiện để thể thực hiện được các chức năng
của một con người.
Thứ hai, tác động của internet kết nối vạn vật đến việc làm: Internet kết nối vạn vật
hoặc Mạng lưới vạn vật kết nối internet một mạng lưới kết nối mọi người, dữ liệu, quy
trình và vật chất với nhau. IoT hiện đã tác động đến vấn đề việc làm ít nhất trên 3 khía cạnh
sau.
- Tạo mô hình kinh doanh mới: Luồng dữ ệu liên tục mà IoT thu thập được đang tạo ra li
nhiều mô hình kinh doanh mới cho các nhà sản xuất.
- Sản xuất các sản phẩm thông minh.
8
- Triển khai sản xuất thông minh hơn. Sản xuất thông minh thgóp phần làm giảm
bớt - lỗi sản phẩm, xác định trục trặc và hỏng hóc của thiết bị nhanh hơn. IoT cũng có
thể giúp thúc đẩy sử dụng cảm biến để kết hợp các thiết bị khác nhau, và tự động đưa
dữ ệu vào các ứng dụng để quản lý nhà máy, doanh nghiệp nhất là năng lượng nhằli m
điều chỉnh nhiệt độ và hao tốn năng lượng ở những khu vực khác nhau trong nhà máy,
doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà sản xuất giảm chi phí về năng lượng và giảm mức
độ ảnh hưởng đến môi trường. Đây cũng một sự tác động đến nhiều vị trí việc làm
trong các nhà máy, doanh nghiệp, theo hướng tiết kiệm hơn.
Thứ ba, tác động của dữ liệu lớn đến việc làm: Dữ liệu lớn (Big data) là thuật ngữ chỉ
tập dữ liệu phức tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được để phân
tích, dự đoán, phân tích hành vi người dùng, hoặc các phương thức phân tích dữ liệu nâng
cao khác nhằm trích xuất giá trị từ dữ liệu thông tin. Big Data đang tác động đến việc làm
qua 3 phương diện sau:
- Đối với doanh nghiệp: Big Data có thể sinh ra giá trị tài chính ở nhiều lĩnh vực kinh
doanh quản lý. cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại như
marketing, chuỗi cung ứng, mô hình kinh doanh mới.
- Đối với lĩnh vực kỹ thuật: Với khối lượng dữ liệu khổng lồ, rõ ràng việc lưu trữ và
xử lý nó là một thách thức không nhỏ, như: thu thập dữ liệu, hiệu chỉnh, lọc nhiễu, mô hình
hóa, phân tích đầu ra. Khả năng Big Data tiếp tục phát triển nhanh chóng, được thúc đẩy
bởi sự đổi mới trong công nghệ cơ sở hạ tầng, khả năng phân tích xử lý dữ liệu và sự tiến
bộ của hành vi con người đang ngày càng sử dụng thiết bị kỹ thuật số nhiều hơn. Bên cạnh
đó, việc quản lý dữ liệu, liên quan đến việc truy xuất, tính riêng tư, bảo mật cũng là một xu
hướng phát triển của việc làm mới nhằm chắc chắn rằng, việc sử dụng chính xác gm
sát dữ liệu đó cũng như quản lý vòng đời của nó.
9
- Đối với xã hội: Luồng dữ liệu được tạo ra mỗi ngày bởi hàng tỷ tương tác của người
dùng máy tính, thiết bị GPS, điện thoại di động, thiết bị y tế,... đã phục vụ cộng đồng với
nhiều tiện ích khác nhau.
2.2 Vai trò, đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công
nghiệp 4.0.
Đầu thế kỷ XX, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời, ngày càng lớn mạnh và không
ngừng trưởng thành, vai trò quyết định trong tiến trình cách mạng nước ta. Hiện nay,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân đang cùng dân tộc tiến bước trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế
T khi giành đượ ền đếc chính quy n nay, giai cấp công nhân nước ta đã những
bi i r t to lến đổ n, t người làm thuê cho tư bản, đế qu c tr thành người làm ch c. đất nướ
Giai c p công nhân phát tri n m nh m v s lượng, cấu, trình độ, tay ngh , b ản lĩnh
chính trị,… thể hi n và kh ng đị nh v thế của người ch đất nước, đóng góp to lớn vào công
cuộc đổi mi, xây d ng ch nghĩa hội b o v vng ch c T qu c Vi t Nam xã hi
ch nghĩa. Từ thc tế đó và trên cơ sở nhng ch d n c a các nhà sáng l p ch nghĩa Mác -
Lênin Ch t ch H Chí Minh, Đảng ta xác định: “Giai cấp công nhân m t l ng ực lượ
xã h i to l ớn, đang phát triển, bao gm nh ng chân tay và trí óc, làm công ững người lao đ
hưởng lương trong các loại hình s n xu t kinh doanh và d ch v công nghi p, ho c s n xu t
kinh doanh d ch v tính ch t công nghi i ngh ệp”. Hộ Trung ương 6 khóa X về Tiếp
t c xây d ng giai c p công nhân Vi t Nam th i k đẩ y m nh công nghi p hóa, hi i hóa ện đạ
đất nước đã khẳng định: “Giai cấp công nhân nước ta có s m nh l ch s to l n: Là giai c p
nh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng C ng s n Vi t Nam; giai c ấp đại din
cho phương thức s n xu t tiên ti n; giai c p tiên phong trong s nghi p xây d ế ng ch nghĩa
h i, l ực lượng đi đầu trong s nghi p công nghi p hóa, hi ện đại hóa đất nước vì mc tiêu
dân giàu, nước mnh, xã hi công b ng, dân ch ng nòng c t trong liên ủ, văn minh; lực lượ
10
minh giai c p công nhân v i giai c ấp nông dân đội ngũ trí thức dướ lãnh đại s o ca
Đảng”.
2.2.1 Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới, cách mạng công
nghiệp 4.0.
M t là, giai c ấp công nhân nướ ực lượng đặc ta là l c bit quan tr ng duy trì và phát
trin ho ng s n xu t, t o ra kh ng l n s n ph m công nghi yạt độ ối lượ ệp, đóng góp chủ ếu
vào ngân sách Nhà nước, góp ph n quan tr ng t o nên thành t u to l ớn và ý nghĩa lịch
s trong 35 năm đổi mi.
Bước vào th i k i m i, các ngành kinh t c ta, nh đổ ế nướ ất là lĩnh vực công nghip
g p nhi p công nhân kiên trì kh c ph ều khó khăn. Giai cấ ục khó khăn, duy trì và phát trin
ho ng s n xu t, d n ng v qu n lý mạt độ thích ới cơ chế ới, nâng cao năng suất lao động, to
ra kh ng s n ph m công nghi yối lượ ệp, đóng góp chủ ếu vào ngân sách Nhà nước. Công
nhân là lực lượng lao đ ếp thúc đẩy “Sả ừng bướng trc ti n xut công nghip t c phc hi,
giá tr gia tăng ngành công nghi p, xây d ựng tăng bình quân 6,9%/năm; tỷ trng công nghip
chế biến, chế tạo trong cấ ệp ng… Giá trịu công nghi ngành công nghip, xây dng
năm 2011 tăng 6,68%, năm 2012: 5,75%, năm 2013: 5,43%, năm 2014: 7,14%, năm 2015:
9,29%”. Giá trị ngành công nghiệp hàng m tăng cao, trong đó có công sức, trí tu c a giai
cấp công nhân, đóng góp ch yếu vào giá tr tng s n ph c (GDP), góp ph ẩm trong nướ n
quan tr ng vào thành t u to l ớn, có ý nghĩa lch s của hơn 35 năm thự ện đườc hi ng lối đổi
m i c ng. ủa Đả
Hai là, giai cấp công nhân nước ta đã đang phát huy hiệu qu vai trò là giai cp
lãnh đạo cách m ng. Th c hi ng l i m ện đườ ối đổ i toàn di c, giai c p công nhân ện đất nướ
nướ c ta m t trong nh ng giai cp, tng lp xã hi gp nhiều khó kn, thá ức chưa ch th
t ng c c chuy i m ủa bướ ển đổ nh m, toàn din t xây d ng, phát tri n n n kinh t ế đất
nước nói chung, phát tri n kinh t công nghi p nói riêng theo mô hình hành chính, t p trung ế
11
bao c p sang xây d ng và phát tri n n n kinh t ế th trường định ớng XHCN. Đây là nhiệm
v n ng n , m i mẻ, trong khi đó, phong cách, lề li làm vi c c a công nhân còn ch u tác
độ ng c hành chính, tủa chế p trung bao cp. Song, phát huy truyn th ng cách mng,
kiên cường, bt khu t và tiên phong, giai c p công nhân v n luôn gi v ng và th hi n
giai c o cách m u ki n m ng ta kh ng ấp lãnh đ ạng nước ta trong đi ới. Điều này được Đả
đị nh ti H i ngh Trung ương 6 khóa X: giai cấp công nhân nước ta “Là giai cấp lãnh đạo
cách m i ti ng C ng s n Vi ạng thông qua độ ền phong là Đả ệt Nam”.
Ba là, giai cấp công nhân nước ta đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Sự
lớn mạnh của giai cấp công nhân nhân tố quan trọng để đưa công cuộc đổi mới đi vào
chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong tiến trình lịch sử, giai
cấp công nhân luôn lực lượng tiên phong của cách mạng Việt Nam, góp phần làm rạng
rỡ thêm truyền thống vẻ vang của dân tộc. Đặc biệt, sau 35 năm đổi mới, giai cấp công
nhân Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang có mặt trong
tất cả các thành phần kinh tế, lực lượng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Bốn là, giai cấp công nhân nước ta luôn tiên phong trong snghiệp xây dựng ch
nghĩa xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong công cuộc đổi mới,
nhất là từ khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp
công nhân vai trò đặc biệt quan trọng. Giai cấp công nhân trực tiếp làm việc trong các
công xưởng, nhà máy, doanh nghiệp, trong các lĩnh vực của ngành kinh tế công nghiệp,
trực tiếp tiếp nhận công nghệ tiên tiến đưa vào sản xuất, cải tiến công cụ, quy trình, quản
lý... Đó là những người chủ trong ngành công nghiệp, người đi tiên phong trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng chủ nghĩa hội nước ta hiện nay. Đảng đã
khẳng định: giai cấp công nhân nước ta là “Lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp
12
hóa, hiện đại hóa đất nước mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”.
Năm là, giai cấp công nhân nước ta “Là lực lượng nòng c t trong liên minh giai c p
công nhân v i giai c ấp nông dân đội ngũ trí thức dướ lãnh đạ ủa Đảng”. Trong i s o c
thc tế, quan h a công nhân v i nông dân và trí th i liên minh gi ức đã hình thành nên khố
gia giai c p công nhân v i giai c ấp nông dân và đội ngũ trí thức. S phát tri n kinh t ế theo
hướng công nghi p hóa, hi i hóa g ện đạ n vi kinh t tri thế ức đã, đang và sẽ thúc y sđẩ h p
tác, liên minh, liên k t c a công nhân v i trí th c và nông dân; tế đó hình thành, phát triển
các nhóm hội giáp ranh, đan xen giữa công nhân trí th c, gi a công nhân nông
dân. Các khu công nghi p, khu ch xu t, khu công ngh y các m i quan h h p ế cao thúc đẩ
tác, liên minh, liên k t gi a các giai t ng xã h y mế ội. Thông qua đó, đẩ nh chuy n dịch cơ
cu, s lượng, ch t o nên ngu n nhân l c ch ng cao cho quá ất lượng lao động, để ất lượ
trình phát tri n kinh t - xã h i. Hi n nay, trong th k ế i mi, liên minh giai c p công nhân
v i giai c ấp nông dân và đội ngũ trí thức càng có v trí, vai trò quan trọng đối vi s nghi p
xây d ng ch nghĩa xã hộ trong điềi u ki n m i. Liên minh y ch có th phát huy và kh ng
định vai trò khi được xây dng, cng c vng m nh v chính tr ng, t c theo ị, tưở ch
đườ ng l m c ng, l ng cối, quan điể ủa Đả ập trườ a giai cp công nhân.
Sáu là, giai c chính tr - xã h i r ng l n, tr c ti p cấp công nhân nước ta là cơ sở ế a
Đảng C ng s n Vi t Nam, tham gia hi u qu vào công tác xây d ựng Đảng. Trong công cuc
xây d ng i theo hình kinh t ng XHCN hi n nay, ch nghĩa hộ ế th trường định hướ
giai cấp công nhân nước ta có độ ền phong là Đải ti ng C ng s n Vi ng lãnh ệt Nam, được Đả
đạ đạ o, ch o tr c ti p m i hoế ạt động. Bi vy, giai c p công nhân r t thu n l i khi tham gia
vào công tác xây d ng th i, v s ng và chựng Đảng. Đồ ới xu hướng ngày càng tăng về lượ t
lượng, giai c p công nhân ngu n l c d i o cung c ấp cho Đảng ngày càng nhi ng ều đả
viên là công nhân, góp ph n kh nh b n ch t giai c p công nhân c ng. Thông qua ẳng đị ủa Đả
13
tăng số lượng, cơ cấ ất lượng đội ngũ đảng viên là công nhân, Đảu và ch ng s đượ c b sung
lực lượng đảng viên có b vản lĩnh chính trị ững vàng, có trình độ tác phong, k t lao lu
động hiện đại, nhiều đảng viên là công nhân trí thức… Từ đó, góp phần quan tr ng b ảo đảm
s o toàn di n c ng thông qua ho ng tr c ti p c a nh lãnh đạ ủa Đả ạt độ ế ững đảng viên là công
nhân m i doanh nghiệp, lĩnh vực, địa bàn c a ngành công nghi p, góp ph n nâng cao b n
cht giai cp công nhân c u kiủa Đảng trong điề n hin nay.
2.2.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ cách mạng 4.0
Một là, giai cấp công nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cấu
ngành nghề. Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta được quản theo chế hành
chính, tập trung, bao cấp, giai cấp công nhân nước ta có số lượng không lớn và khá thuần
nhất về cấu thành phần ngành nghề, công nhân m việc chủ yếu trong thành phần
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cấu
nền kinh tế. Bên cạnh thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư
nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã hình thành và phát triển nhanh. Điều đó đã tạo
sự chuyển biến trong cơ cấu lao động xã hội, làm cho lực lượng công nhân lao động công
nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu. Trong đó, số công nhân
trong khu vực kinh tế nhân và khu vực kinh tế vốn đầu nước ngoài tăng mạnh
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2020, hiện nay,
tổng số công nhân nước ta chiếm khoảng 13% số dân 24% lực lượng lao động hội,
bao gồm số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong
nước, đang làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài và số lao động giản đơn trong các cơ quan
đảng, nhà nước, đoàn thể. Số lượng công nhân tăng nhanh chủ yếu các loại hình doanh
nghiệp tại những khu công nghiệp trọng điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai...
14
Hai là, giai cấp công nhân nước ta đang được trẻ hóa, trình độ học vấn, chuyên môn
nghề nghiệp từng bước được nâng lên. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế không thể không tiếp nhận những thành tựu khoa học,
kỹ thuật công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động của ngành công nghiệp. Điều này, đòi
hỏi phải khắc phục triệt để những hạn chế về tác phong và kỷ luật lao động của thời kỳ thực
hiện chế hành chính, tập trung bao cấp phải nâng cao trình độ chuyên môn nghề
nghiệp của công nhân. Nếu không, doanh nghiệp công nhân không thể tồn tại phát
triển. Đây đòi hỏi rất cao, yêu cầu rất lớn và nghiêm ngặt đối với doanh nghiệp và công
nhân, cũng là động lực thúc đẩy trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp của công nhân
từng bước được nâng lên. Cùng với đó là việc rèn luyện, nâng cao tác phong và kỷ luật lao
động theo hướng hiện đại và hình thành ngày càng đông đảo bộ phận công nhân trí thức.
Ba là, giai cấp công nhân nướ ện nay đã kếc ta hi tha và phát huy truyn thng tt
đẹ p c a giai cp công nhân Vi n cách mệt Nam trong các giai đoạ ạng trước đây, đa số công
nhân tin tưởng tuy i vào s o cệt đố lãnh đ ủa Đảng, đi đầu, năng động, sáng to trong s
nghi p công nghi p hóa, hi c. Giai c c ta hi ện đại hóa đất nướ ấp công nhân nướ ện nay đã kế
tha và phát huy truy n th ng t p c a giai c p công nhân Vi ốt đẹ ệt Nam trong các giai đoạn
cách mạng trước đây, thực hi n m c tiêu, nhi m v công nghi p hóa, hi ện đại hóa đất nước.
Đó truyền th ng tiên phong cách m ng, kiên trì kh c ph ục vượt qua kkhăn, gian
kh, quy t li ng, sáng t o trong s n xu ng tuyế ệt, năng độ ất... Đa số công nhân tin tưở ệt đối
vào s o c ng, th ng l i c a m lãnh đạ ủa Đ c tiêu công nghip hóa, hiện đại hóa đất nước,
xây d ng ch nghĩa xã hội.
B n là, s ng công nhân trong các doanh nghi ng gi m; s lượ ệp nhà nước có xu hướ
phân t ng h i, phân hóa giàu nghèo trong giai c p công nhân ngày càng sâu s c. S
lượng công nhân trong các doanh nghi ng gi m do vi i m i, sệp nhà nước có xu hướ ệc đổ p
x p l i các doanh nghi c, nhi u doanh nghi p chuy n thành doanh nghi p, công ế ệp nhà nướ
15
ty c ph n. Bên c ạnh đó, sự phân t ng xã h i, phân hóa giàu nghèo trong giai c p công nhân
ngày càng sâu s c do chênh l ch ngày càng l n v thu nh p gi a các b ph n công nhân.
Thu nh p c a công nhân trong khu v c kinh t ng cao và ế nhà nước thườ ổn định hơn so với
công nhân trong khu v c kinh t ế ngoài nhà nước. Đặc bit, s chênh lch v thu nhp
m c s ống ngày càng tăng gia nh ng công nhân có c ph n v i nh ng công nhân không có
c ph n trong các doanh nghi p, công ty c ph n, gi a những công nhân có trình đ chuyên
môn và tay ngh cao v i nh ng công nhân có tay ngh và trình độ chuyên môn thp và lao
động gi u này d n tình tr ng phân hóa giàu nghèo, phân t ng h i trong ản đơn. Đi ẫn đế
giai c p công nhân ngày càng sâu s c.
Năm là, thành phần xut thân ca giai cấp công nhân nước ta ngày càng đa dạng,
nhưng chủ yếu vn là t nông dân. So v i th i k i m i, thành ph n xu t thân c trước đổ a
giai cấp công nhân ngày càng đa dạng hơn, không thuầ ất như trước đây. Tuy nhiên, vớn nh i
đặc điểm c a m ột nước nông nghip, thành ph n xu t thân c a giai c p công nhân ph n l n
v n t và chuyên môn ngh nghi p còn h n ch và còn ch u s chi ph nông dân, trình độ ế i
b i tác phong, l l i làm vi c c i nông dân ti ủa ngườ ểu nông, chưa thích nghi với tác phong,
k ng công nghi p hi luật lao độ ện đại. Đa phần chưa được đào tạo bản và có h thng
nên trình độ chuyên môn, ngh nghi p h n ch ế, năng suất lao động thu nhp thp,
kho ng cách giàu nghèo và s phân t ng xã h i trong giai c t b ấp công nhân gia tăng. M
ph n công nhân còn nhi u h n ch trong giác ng giai c p, b và hi u bi ế ản lĩnh chính trị ết
v chính sách, pháp lu ật, gây khó khăn nhất định cho vi c phát tri ng viên là công nhân. ển đả
2.3 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0 là một
vấn đề rất quan trọng. Cách mạng 4.0 thuật ngữ chỉ sự phát triển nhanh chóng của các
công nghệ số, tự động hóa, trí tuệ nhân tạo liên kết mạng, tạo ra những thay đổi lớn
trong nền kinh tế, hội và văn hóa. Cách mạng 4.0 mang lại nhiều hội và thách thức
16
cho giai cấp công nhân Việt Nam, đòi hỏi họ phải nâng cao trình độ, kỹ năng, sáng tạo
thích ứng với những biến đổi mới.
Sứ mệnh cụ thể của giai cấp công nhân Việt Nam trong việc đảm bảo quyền và lợi
ích của họ trong cách mạng 4.0 là:
- Làm chủ các công nghệ mới, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất,
góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- Tham gia vào các hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, của các tổ chức chính
trị - hội của các quan quản nhà nước; bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
mình và của đồng nghiệp; đóng góp ý kiến vào các chính sách, quy định và kế hoạch liên
quan đến lao động và sản xuất.
- Tăng cường đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong lao động và cuộc sống; thể
hiện tinh thần trách nhiệm, kỷ luật và đạo đức; phòng ngừa chống lại các hành vi tiêu
cực, tham nhũng, lãng phí và vi phạm pháp luật.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ công dân, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, chủ quyền
biển đảo biên giới; bảo vệ môi trường phát triển bền vững; tham gia vào các hoạt
động hòa bình, hợp tác và phát triển của khu vực và thế giới.
Một số lợi ích của giai cấp công nhân trong cách mạng 4.0 có thể kể đến như sau:
- Cơ hội làm việc trong các ngành công nghiệp tiên tiến, sáng tạo và có giá trị gia tăng
cao, như công nghệ thông tin, robot, trí tuệ nhân tạo, sinh học, vật liệu mới…
- hội được hưởng lương cao, phúc lợi tốt và môi trường làm việc an toàn, thoải
mái khi làm việc với các máy móc thông minh, tự động hóa và kết nối mạng.
- hội được làm những việc vui vẻ, hấp dẫn, không bị nhàm chán, phát huy khả
năng sáng tạo và giải quyết vấn đề.
| 1/24

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT           
MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân hiện nay và vai trò, sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0
M ã môn học & Mã lớp : LLCT120405_10
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Đặng Thị Minh Tuấn
Nhóm thực hiện : Nhóm 4
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 202 3
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2023 – 2024 Nhóm 4
Tên đề tài: Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay và vai
trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0. STT MÃ SỐ TỶ LỆ % HỌ VÀ TÊN
SINH VIÊN HOÀN THÀNH 1 Nguyễn Hoài Đông 21145371 100% 2 Lại Quốc Trung 21147288 100% 3 Nguyễn Đăng Bảo Khanh 21147271 100% 4 Lê Hoàng Anh 20147238 100% 5 Lê Vũ Quang Nam 22149291 100% Ghi chú: Tỉ lệ hoàn thành: 100%
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
..... .... ...... .... ...... .... ...... .... ...... .... ...... .... ....... ........... ........... ........... ........... .
..... .... ...... .... ...... .... ...... .... ...... .... ......... ......... ...... ......... ... ...... .... ...... .... ....
..... .... ...... .... ...... .... ...... .... ...... .... ...... .... ....... ........... ........... ........... ........... . Giáo viên hướng dẫn LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và nghiên cứu, nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Giảng viên hướng dẫn TS. Đặng Thị Minh Tuấn đã tận tâm hướng dẫn, định hướng, cũng
như góp ý và sửa chữa những sai sót để nhóm chúng em có thể hoàn thành bài tiểu luận kịp
tiến độ và hoàn chỉnh nhất.
Nhóm xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................................... 2
5. Kết cấu bài tiểu luận .................................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN HIỆN NAY ........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH CÁCH MẠNG 4.0 ........................................................................................ 5
2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng đối với công nhân. ................................. 5
2.1.1 Công việc của công nhân dưới tác động của cách mạng 4.0: ............................. 5
2.1.2 Phương thức tác động của cách mạng 4.0 đến việc làm. .................................... 6
2.2 Vai trò, đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp
4.0. ................................................................................................................................ 9
2.2.1 Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới, cách mạng công
nghiệp 4.0.
.................................................................................................................. 10
2.2.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ cách mạng 4.0 ........ 13
2.3 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0 .. 15
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 20 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử vô cùng trọng đại, xóa bỏ xã hội cũ, lạc hậu,
xây dựng xã hội mới tiến bộ, giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng toàn nhân loại
trên phạm vi toàn thế giới.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã
hội khoa học, do đó nó đã được C.Mác-Ph.Ăngghen và Lênin nghiên cứu và phát triển hết
sức hoàn thiện trong trong quá trình phát triển của lịch sử thế giới. Xét trên phương diện
lịch sử, những nhận định và lý luận của các ông về giai cấp công nhân có tác dụng to lớn
và đúng đắn. Còn đối với nước ta, vấn đề trên được Đảng ta rất chú trọng. Vì thế, sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ thể hiện rõ trong các văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc, mà đây còn là một trong những đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà lý luận, nhà
nghiên cứu lịch sử, và của nhiều thế hệ công nhân, sinh viên.
Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng được xem là giai cấp tiên phong trong sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trước tác động to lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn.
Chính vì những lý do trên mà nhóm chúng em xin chọn đề tài “V ệ i c thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay và vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0” để có thể nghiên cứu và hiểu rõ hơn. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận: Tìm hiểu thêm về vai trò và việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân qua đó thể hiện nhiệm vụ của sứ mệnh lịch sử giai cấp
công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để có thể hiểu rõ hơn về đề tài này ta cần triển khai một số
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trình bày được vai trò và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Trình bày sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng 4.0 bao gồm: Những đặc điểm cơ hội, khó khắn và thử thách đối với sứ mệnh lịch sử
giai cấp công nhân Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là giai cấp công nhân.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giai cấp công nhân Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, logíc, lịch sử và
các phương pháp liên ngành khác.
5. Kết cấu bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Bài tiểu luận còn gồm hai chương: - Chương 1: V ệ
i c thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay và vai trò
- Chương 2: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0 2 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: VAI TRÒ, VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA
GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY
Sứ mệnh quan trọng của giai cấp công nhân trong lịch sử là loại bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa và chế độ bóc lột người, giải phóng công nhân và nhân dân lao động, cũng như toàn
bộ nhân loại khỏi sự áp bức, bóc lột và cảnh nghèo cùng lạc hậu. Mục tiêu của họ là xây
dựng một xã hội mới, xã hội tốt đẹp, mang tính chất chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay bao gồm 3 nội dung như sau: a. Nội dung kinh tế
Giai cấp công nhân hiện nay đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã
hội. Với sự tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất với công nghệ hiện đại, giai cấp công
nhân và các lực lượng lao động - dịch vụ trình độ cao đảm bảo năng suất và chất lượng
cao, góp phần vào sự phát triển bền vững xã hội. Đây chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc
đẩy sự chín muồi các tiền đề của chủ nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản. Đó lại là
điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh vì dân
sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội.
Mâu thuẫn lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản cũng ngày càng sâu
sắc, và cuộc đấu tranh chống lại sự bóc lột và bất công xã hội đang được giai cấp công nhân
tiếp tục thực hiện. Toàn cầu hóa hiện nay vẫn mang tính chất tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự
bất bình đẳng xã hội thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị thặng dư trên
phạm vi thế giới. Giai cấp công nhân đang đóng vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh
chống lại chế độ bóc lột và hướng tới xây dựng một xã hội công bằng và tiến bộ.
b. Nội dung chính trị - xã hội 3
Trong các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu trực tiếp của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội. Họ đấu tranh để giành chính quyền
và quyền tự quyết cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, mục tiêu được nêu rõ ràng
trong Cương lĩnh chính trị của các Đảng Cộng sản trong các nước tư bản chủ nghĩa.
Đối với các nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng Cộng sản đã trở thành đảng cầm
quyền, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới
và giải quyết các nhiệm vụ trong thời kỳ chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, giai
cấp công nhân đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và duy trì sự trong sạch và vững
mạnh của Đảng Cộng sản, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại
hóa, từ đó đưa đất nước phát triển nhanh chóng và bền vững.
c. Nội dung văn hóa, tư tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong lĩnh vực văn hóa và tư
tưởng ngày nay bao gồm cuộc đấu tranh ý thức hệ, nơi chủ nghĩa xã hội đối đầu với chủ
nghĩa tư bản. Thế giới đang phát triển với hệ thống kinh tế thị trường, cuộc đấu tranh này
đang diễn ra phức tạp và quyết liệt, cùng với những tác động tiêu cực của nó. Đồng thời,
với sự tan rã của hệ thống xã hội chủ nghĩa, phong trào cách mạng đang phải vượt qua
những thoái trào tạm thời, và niềm tin vào lý tưởng xã hội chủ nghĩa đang đối mặt với
những thách thức. Tuy nhiên, những giá trị khoa học và cách mạng đặc trưng của giai cấp
công nhân và chủ nghĩa xã hội vẫn tiếp tục có ý nghĩa chỉ đạo và định hướng trong cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống lại chủ nghĩa tư bản và lựa
chọn con đường phát triển xã hội theo hướng xã hội chủ nghĩa. 4
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG 4.0
2.1 Cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng đối với công nhân.
2.1.1 Công việc của công nhân dưới tác động của cách mạng 4.0:
Việc làm phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất xã hội. Người lao động
được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong nền sản xuất của xã hội.
Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá trình lao động tạo ra sản phẩm
cho xã hội, cho bản thân. Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã được quy định tại Điều 9,
khoản 1 của Bộ luật Lao động: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không
bị pháp luật cấm. Điều 10 quy định về quyền làm việc của người lao động:
1- Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2- Trực tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc
làm để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của mình.
Khái niệm nêu trên khá bao quát, nhưng trong quá trình thúc đẩy cách mạng công
nghiệp 4.0 và đẩy mạnh hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay đã và sẽ ngày càng bộc lộ rõ hai hạn chế cơ bản:
(1) Hoạt động nội trợ không được coi là việc làm, mặc dù hoạt động này tạo ra các
lợi ích phi vật chất và không thể thay thế trong việc gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất, và thực
tế đã là một loại việc làm đang được thuê ở Việt Nam.
(2) Khó có thể so sánh phạm vi “không bị pháp luật cấm” giữa các quốc gia với nhau.
Bởi vì, có những nghề ở quốc gia này được cho phép và được coi là việc làm, nhưng không 5
được quốc gia khác chấp nhận. Ví dụ đánh bạc ở Việt Nam bị cấm, nhưng ở Thái Lan và
Mỹ lại “không bị pháp luật cấm” và được coi là một nghề.
Vì thế trên thực tế ở nước ta hiện nay, việc làm, được thừa nhận dưới 3 hình thức:
(1) Làm công việc để nhận được tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.
(2) Làm công việc để thu lợi cho bản thân, gia đình và bản thân, gia đình có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó
(3) Làm các công việc cho gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình
thức tiền lương, tiền công cho công việc đó.
Hình thức này bao gồm: sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
do chủ hộ hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý;
người làm nghề tự do ngày càng trở nên phổ biến ngay tại Việt Nam;.... Và đang diễn ra
quá trình đa dạng hóa việc làm: việc làm chính, việc làm phụ và việc làm thêm; việc làm
toàn thời gian và bán thời gian; việc làm tại nhà và việc làm công sở;.... Cách mạng công
nghiệp 4.0 sẽ tác động sâu sắc không chỉ đến hình thức việc làm, mà cả hàm lượng công
nghệ và mức độ kết nối, tương tác của việc làm. Bởi lẽ, bản chất của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 là tạo ra các hệ thống ảo được thiết lập từ môi trường thông tin, giúp kết nối và
tương tác giữa con người, máy móc và thế giới thực thông qua cả năm giác quan của con
người (thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác, xúc giác).
2.1.2 Phương thức tác động của cách mạng 4.0 đến việc làm.
Thứ nhất, tác động của “trí tuệ nhân tạo” đến việc làm: Trí tuệ nhân tạo hay “trí thông
minh nhân tạo” gọi tắt là AI là trí tuệ máy móc được tạo ra bởi con người. AI có thể tư duy,
suy nghĩ, học hỏi,… tương tự như con người, nhưng xử lý dữ liệu ở mức độ rộng lớn hơn,
quy mô hơn, hệ thống, khoa học và nhanh hơn so với con người. Trí tuệ nhận tạo mang lại 6
rất nhiều giá trị cho cuộc sống loài người nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ. Chẳng hạn,
khi AI trở nên hoàn thiện và thông minh hơn, con người cần cho phép mình nghe theo
những quyết định của máy, do chúng thường đưa ra quyết định chính xác hơn con người.Trí
thông minh nhân tạo gây ảnh hưởng trực tiếp đến cách cư xử, sự học hỏi và khả năng thích
ứng của con người với tính thông minh của máy móc điện tử. Hiện nay, các hệ thống nhân
tạo được dùng thường xuyên trong kinh tế, y dược, các ngành kỹ thuật và quân sự cũng
như trong các phần mềm máy tính thông dụng trong gia đình và trò chơi điện tử.Sự tác
động đầu tiên phải kể đến là sự bùng nổ của điện thoại thông minh và máy tính đã trở thành
công cụ thường nhật của nhiều người. Các thiết bị này giúp việc tổ chức lao động và giải
quyết mọi vấn đề rất nhanh chóng. Đồng thời, với sự phát triển mạnh mẽ của “điện toán
đám mây” - tức một lối ẩn dụ để liên tưởng đến cách được bố trí phức tạp của mạng internet
và cơ sở hạ tầng chứa trong sơ đồ mạng máy tính - đã khiến cho AI kiểm soát được nhiều
thứ để có thể tiết kiệm lao động. Với khả năng xử lý thông tin vô cùng phức tạp nó không
chỉ phát triển việc làm mới, mà còn tạo ra sự thất nghiệp hàng loạt ở nhiều vị trí nhân sự
khác nhau. Trí tuệ nhân tạo đang được hoàn thiện để có thể thực hiện được các chức năng của một con người.
Thứ hai, tác động của internet kết nối vạn vật đến việc làm: Internet kết nối vạn vật
hoặc Mạng lưới vạn vật kết nối internet là một mạng lưới kết nối mọi người, dữ liệu, quy
trình và vật chất với nhau. IoT hiện đã tác động đến vấn đề việc làm ít nhất trên 3 khía cạnh sau.
- Tạo mô hình kinh doanh mới: Luồng dữ liệu liên tục mà IoT thu thập được đang tạo ra
nhiều mô hình kinh doanh mới cho các nhà sản xuất.
- Sản xuất các sản phẩm thông minh. 7
- Triển khai sản xuất thông minh hơn. Sản xuất thông minh có thể góp phần làm giảm
bớt - lỗi sản phẩm, xác định trục trặc và hỏng hóc của thiết bị nhanh hơn. IoT cũng có
thể giúp thúc đẩy sử dụng cảm biến để kết hợp các thiết bị khác nhau, và tự động đưa
dữ liệu vào các ứng dụng để quản lý nhà máy, doanh nghiệp nhất là năng lượng nhằm
điều chỉnh nhiệt độ và hao tốn năng lượng ở những khu vực khác nhau trong nhà máy,
doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà sản xuất giảm chi phí về năng lượng và giảm mức
độ ảnh hưởng đến môi trường. Đây cũng là một sự tác động đến nhiều vị trí việc làm
trong các nhà máy, doanh nghiệp, theo hướng tiết kiệm hơn.
Thứ ba, tác động của dữ liệu lớn đến việc làm: Dữ liệu lớn (Big data) là thuật ngữ chỉ
tập dữ liệu phức tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được để phân
tích, dự đoán, phân tích hành vi người dùng, hoặc các phương thức phân tích dữ liệu nâng
cao khác nhằm trích xuất giá trị từ dữ liệu thông tin. Big Data đang tác động đến việc làm qua 3 phương diện sau:
- Đối với doanh nghiệp: Big Data có thể sinh ra giá trị tài chính ở nhiều lĩnh vực kinh
doanh và quản lý. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại như
marketing, chuỗi cung ứng, mô hình kinh doanh mới.
- Đối với lĩnh vực kỹ thuật: Với khối lượng dữ liệu khổng lồ, rõ ràng việc lưu trữ và
xử lý nó là một thách thức không nhỏ, như: thu thập dữ liệu, hiệu chỉnh, lọc nhiễu, mô hình
hóa, phân tích đầu ra. Khả năng Big Data tiếp tục phát triển nhanh chóng, được thúc đẩy
bởi sự đổi mới trong công nghệ cơ sở hạ tầng, khả năng phân tích xử lý dữ liệu và sự tiến
bộ của hành vi con người đang ngày càng sử dụng thiết bị kỹ thuật số nhiều hơn. Bên cạnh
đó, việc quản lý dữ liệu, liên quan đến việc truy xuất, tính riêng tư, bảo mật cũng là một xu
hướng phát triển của việc làm mới nhằm chắc chắn rằng, việc sử dụng chính xác và giám
sát dữ liệu đó cũng như quản lý vòng đời của nó. 8
- Đối với xã hội: Luồng dữ liệu được tạo ra mỗi ngày bởi hàng tỷ tương tác của người
dùng máy tính, thiết bị GPS, điện thoại di động, thiết bị y tế,... đã phục vụ cộng đồng với
nhiều tiện ích khác nhau.
2.2 Vai trò, đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
Đầu thế kỷ XX, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời, ngày càng lớn mạnh và không
ngừng trưởng thành, có vai trò quyết định trong tiến trình cách mạng nước ta. Hiện nay,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân đang cùng dân tộc tiến bước trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế
Từ khi giành được chính quyền đến nay, giai cấp công nhân nước ta đã có những
biến đổi rất to lớn, từ người làm thuê cho tư bản, đế quốc trở thành người làm chủ đất nước.
Giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ về số lượng, cơ cấu, trình độ, tay nghề, bản lĩnh
chính trị,… thể hiện và khẳng định vị thế của người chủ đất nước, đóng góp to lớn vào công
cuộc đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa. Từ thực tế đó và trên cơ sở những chỉ dẫn của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác -
Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định: “Giai cấp công nhân là một lực lượng
xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công
hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất
kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”. Hội nghị Trung ương 6 khóa X về Tiếp
tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước đã khẳng định: “Giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp
lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện
cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên 9
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
2.2.1 Vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới, cách mạng công nghiệp 4.0.
Một là, giai cấp công nhân nước ta là lực lượng đặc biệt quan trọng duy trì và phát
triển hoạt động sản xuất, tạo ra khối lượng lớn sản phẩm công nghiệp, đóng góp chủ yếu
vào ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng tạo nên thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch
sử trong 35 năm đổi mới.
Bước vào thời kỳ đổi mới, các ngành kinh tế nước ta, nhất là lĩnh vực công nghiệp
gặp nhiều khó khăn. Giai cấp công nhân kiên trì khắc phục khó khăn, duy trì và phát triển
hoạt động sản xuất, dần thích ứng với cơ chế quản lý mới, nâng cao năng suất lao động, tạo
ra khối lượng sản phẩm công nghiệp, đóng góp chủ yếu vào ngân sách Nhà nước. Công
nhân là lực lượng lao động trực tiếp thúc đẩy “Sản xuất công nghiệp từng bước phục hồi,
giá trị gia tăng ngành công nghiệp, xây dựng tăng bình quân 6,9%/năm; tỷ trọng công nghiệp
chế biến, chế tạo trong cơ cấu công nghiệp tăng… Giá trị ngành công nghiệp, xây dựng
năm 2011 tăng 6,68%, năm 2012: 5,75%, năm 2013: 5,43%, năm 2014: 7,14%, năm 2015:
9,29%”. Giá trị ngành công nghiệp hàng năm tăng cao, trong đó có công sức, trí tuệ của giai
cấp công nhân, đóng góp chủ yếu vào giá trị tổng sản phẩm trong nước (GDP), góp phần
quan trọng vào thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của hơn 35 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.
Hai là, giai cấp công nhân nước ta đã và đang phát huy hiệu quả vai trò là giai cấp
lãnh đạo cách mạng. Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, giai cấp công nhân
nước ta là một trong những giai cấp, tầng lớp xã hội gặp nhiều khó khăn, thách thức chưa
từng có của bước chuyển đổi mạnh mẽ, toàn diện từ xây dựng, phát triển nền kinh tế đất
nước nói chung, phát triển kinh tế công nghiệp nói riêng theo mô hình hành chính, tập trung 10
bao cấp sang xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đây là nhiệm
vụ nặng nề, mới mẻ, trong khi đó, phong cách, lề lối làm việc của công nhân còn chịu tác
động của cơ chế hành chính, tập trung bao cấp. Song, phát huy truyền thống cách mạng,
kiên cường, bất khuất và tiên phong, giai cấp công nhân vẫn luôn giữ vững và thể hiện là
giai cấp lãnh đạo cách mạng nước ta trong điều kiện mới. Điều này được Đảng ta khẳng
định tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X: giai cấp công nhân nước ta “Là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam”.
Ba là, giai cấp công nhân nước ta đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến. Sự
lớn mạnh của giai cấp công nhân là nhân tố quan trọng để đưa công cuộc đổi mới đi vào
chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong tiến trình lịch sử, giai
cấp công nhân luôn là lực lượng tiên phong của cách mạng Việt Nam, góp phần làm rạng
rỡ thêm truyền thống vẻ vang của dân tộc. Đặc biệt, sau 35 năm đổi mới, giai cấp công
nhân Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đang có mặt trong
tất cả các thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Bốn là, giai cấp công nhân nước ta luôn tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội, là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong công cuộc đổi mới,
nhất là từ khi bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giai cấp
công nhân có vai trò đặc biệt quan trọng. Giai cấp công nhân trực tiếp làm việc trong các
công xưởng, nhà máy, doanh nghiệp, trong các lĩnh vực của ngành kinh tế công nghiệp,
trực tiếp tiếp nhận công nghệ tiên tiến đưa vào sản xuất, cải tiến công cụ, quy trình, quản
lý... Đó là những người chủ trong ngành công nghiệp, người đi tiên phong trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay. Đảng đã
khẳng định: giai cấp công nhân nước ta là “Lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp 11
hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Năm là, giai cấp công nhân nước ta “Là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”. Trong
thực tế, quan hệ giữa công nhân với nông dân và trí thức đã hình thành nên khối liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Sự phát triển kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức đã, đang và sẽ thúc đẩy sự hợp
tác, liên minh, liên kết của công nhân với trí thức và nông dân; từ đó hình thành, phát triển
các nhóm xã hội giáp ranh, đan xen giữa công nhân và trí thức, giữa công nhân và nông
dân. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thúc đẩy các mối quan hệ hợp
tác, liên minh, liên kết giữa các giai tầng xã hội. Thông qua đó, đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu, số lượng, chất lượng lao động, để tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay, trong thời kỳ mới, liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức càng có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới. Liên minh ấy chỉ có thể phát huy và khẳng
định vai trò khi được xây dựng, củng cố vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức theo
đường lối, quan điểm của Đảng, lập trường của giai cấp công nhân.
Sáu là, giai cấp công nhân nước ta là cơ sở chính trị - xã hội rộng lớn, trực tiếp của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tham gia hiệu quả vào công tác xây dựng Đảng. Trong công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay,
giai cấp công nhân nước ta có đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam, được Đảng lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động. Bởi vậy, giai cấp công nhân rất thuận lợi khi tham gia
vào công tác xây dựng Đảng. Đồng thời, với xu hướng ngày càng tăng về số lượng và chất
lượng, giai cấp công nhân là nguồn lực dồi dào cung cấp cho Đảng ngày càng nhiều đảng
viên là công nhân, góp phần khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng. Thông qua 12
tăng số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ đảng viên là công nhân, Đảng sẽ được bổ sung
lực lượng đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ và tác phong, kỷ luật lao
động hiện đại, nhiều đảng viên là công nhân trí thức… Từ đó, góp phần quan trọng bảo đảm
sự lãnh đạo toàn diện của Đảng thông qua hoạt động trực tiếp của những đảng viên là công
nhân ở mọi doanh nghiệp, lĩnh vực, địa bàn của ngành công nghiệp, góp phần nâng cao bản
chất giai cấp công nhân của Đảng trong điều kiện hiện nay.
2.2.2 Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ cách mạng 4.0
Một là, giai cấp công nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu và
ngành nghề. Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta được quản lý theo cơ chế hành
chính, tập trung, bao cấp, giai cấp công nhân nước ta có số lượng không lớn và khá thuần
nhất về cơ cấu thành phần và ngành nghề, công nhân làm việc chủ yếu trong thành phần
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu
nền kinh tế. Bên cạnh thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư
nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã hình thành và phát triển nhanh. Điều đó đã tạo
sự chuyển biến trong cơ cấu lao động xã hội, làm cho lực lượng công nhân – lao động công
nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu. Trong đó, số công nhân
trong khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh và
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2020, hiện nay,
tổng số công nhân nước ta chiếm khoảng 13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội,
bao gồm số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong
nước, đang làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài và số lao động giản đơn trong các cơ quan
đảng, nhà nước, đoàn thể. Số lượng công nhân tăng nhanh chủ yếu ở các loại hình doanh
nghiệp tại những khu công nghiệp trọng điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai... 13
Hai là, giai cấp công nhân nước ta đang được trẻ hóa, trình độ học vấn, chuyên môn
nghề nghiệp từng bước được nâng lên. Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế không thể không tiếp nhận những thành tựu khoa học,
kỹ thuật và công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động của ngành công nghiệp. Điều này, đòi
hỏi phải khắc phục triệt để những hạn chế về tác phong và kỷ luật lao động của thời kỳ thực
hiện cơ chế hành chính, tập trung bao cấp và phải nâng cao trình độ chuyên môn nghề
nghiệp của công nhân. Nếu không, doanh nghiệp và công nhân không thể tồn tại và phát
triển. Đây là đòi hỏi rất cao, yêu cầu rất lớn và nghiêm ngặt đối với doanh nghiệp và công
nhân, cũng là động lực thúc đẩy trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp của công nhân
từng bước được nâng lên. Cùng với đó là việc rèn luyện, nâng cao tác phong và kỷ luật lao
động theo hướng hiện đại và hình thành ngày càng đông đảo bộ phận công nhân trí thức.
Ba là, giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt
đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây, đa số công
nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, đi đầu, năng động, sáng tạo trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế
thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn
cách mạng trước đây, thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đó là truyền thống tiên phong cách mạng, kiên trì khắc phục và vượt qua khó khăn, gian
khổ, quyết liệt, năng động, sáng tạo trong sản xuất... Đa số công nhân tin tưởng tuyệt đối
vào sự lãnh đạo của Đảng, thắng lợi của mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Bốn là, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm; sự
phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc. Số
lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm do việc đổi mới, sắp
xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, nhiều doanh nghiệp chuyển thành doanh nghiệp, công 14
ty cổ phần. Bên cạnh đó, sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong giai cấp công nhân
ngày càng sâu sắc do chênh lệch ngày càng lớn về thu nhập giữa các bộ phận công nhân.
Thu nhập của công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước thường cao và ổn định hơn so với
công nhân trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Đặc biệt, sự chênh lệch về thu nhập và
mức sống ngày càng tăng giữa những công nhân có cổ phần với những công nhân không có
cổ phần trong các doanh nghiệp, công ty cổ phần, giữa những công nhân có trình độ chuyên
môn và tay nghề cao với những công nhân có tay nghề và trình độ chuyên môn thấp và lao
động giản đơn. Điều này dẫn đến tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội trong
giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc.
Năm là, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân nước ta ngày càng đa dạng,
nhưng chủ yếu vẫn là từ nông dân. So với thời kỳ trước đổi mới, thành phần xuất thân của
giai cấp công nhân ngày càng đa dạng hơn, không thuần nhất như trước đây. Tuy nhiên, với
đặc điểm của một nước nông nghiệp, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân phần lớn
vẫn từ nông dân, trình độ và chuyên môn nghề nghiệp còn hạn chế và còn chịu sự chi phối
bởi tác phong, lề lối làm việc của người nông dân tiểu nông, chưa thích nghi với tác phong,
kỷ luật lao động công nghiệp hiện đại. Đa phần chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống
nên trình độ và chuyên môn, nghề nghiệp hạn chế, năng suất lao động và thu nhập thấp,
khoảng cách giàu nghèo và sự phân tầng xã hội trong giai cấp công nhân gia tăng. Một bộ
phận công nhân còn nhiều hạn chế trong giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị và hiểu biết
về chính sách, pháp luật, gây khó khăn nhất định cho việc phát triển đảng viên là công nhân.
2.3 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối cảnh cách mạng 4.0 là một
vấn đề rất quan trọng. Cách mạng 4.0 là thuật ngữ chỉ sự phát triển nhanh chóng của các
công nghệ số, tự động hóa, trí tuệ nhân tạo và liên kết mạng, tạo ra những thay đổi lớn
trong nền kinh tế, xã hội và văn hóa. Cách mạng 4.0 mang lại nhiều cơ hội và thách thức 15
cho giai cấp công nhân Việt Nam, đòi hỏi họ phải nâng cao trình độ, kỹ năng, sáng tạo và
thích ứng với những biến đổi mới.
Sứ mệnh cụ thể của giai cấp công nhân Việt Nam trong việc đảm bảo quyền và lợi
ích của họ trong cách mạng 4.0 là:
- Làm chủ các công nghệ mới, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất,
góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
- Tham gia vào các hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, của các tổ chức chính
trị - xã hội và của các cơ quan quản lý nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình và của đồng nghiệp; đóng góp ý kiến vào các chính sách, quy định và kế hoạch liên
quan đến lao động và sản xuất.
- Tăng cường đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong lao động và cuộc sống; thể
hiện tinh thần trách nhiệm, kỷ luật và đạo đức; phòng ngừa và chống lại các hành vi tiêu
cực, tham nhũng, lãng phí và vi phạm pháp luật.
- Thực hiện tốt các nghĩa vụ công dân, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, chủ quyền
biển đảo và biên giới; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; tham gia vào các hoạt
động hòa bình, hợp tác và phát triển của khu vực và thế giới.
Một số lợi ích của giai cấp công nhân trong cách mạng 4.0 có thể kể đến như sau:
- Cơ hội làm việc trong các ngành công nghiệp tiên tiến, sáng tạo và có giá trị gia tăng
cao, như công nghệ thông tin, robot, trí tuệ nhân tạo, sinh học, vật liệu mới…
- Cơ hội được hưởng lương cao, phúc lợi tốt và môi trường làm việc an toàn, thoải
mái khi làm việc với các máy móc thông minh, tự động hóa và kết nối mạng.
- Cơ hội được làm những việc vui vẻ, hấp dẫn, không bị nhàm chán, phát huy khả
năng sáng tạo và giải quyết vấn đề. 16