1. Giai đoạn giới thiệu
Đây giai đoạn đầu của chu kỳ sản xuất. Khi OMO gia nhập thị trường Việt Nam
năm 1995, doanh số bán hàng rất thấp, tăng trưởng chậm lợi nhuận thấp, thiếu sự
tin tưởng từ khách hàng do khách hàng thói quen tiêu dùng sản phẩm trước đó. Hệ
thống phân phối của công ty vẫn chưa hoàn thiện, sản phẩm thể vẫn chưa hoàn
thiện.
Chiến lược marketing của công ty trong giai đoạn này như sau:
+ Tăng cường quảng cáo, giới thiệu quảng bá sản phẩm của bạn tạo dựng
nổi bật. Người tiêu dùng sử dụng sản phẩm không chỉ mua khả năng giặt sạch
quần áo còn khả năng tẩy vàng trên quần áo, điều này cho phép các sản
phẩm của OMO tạo ra một hình ảnh cụ thể về sản phẩm chất lượng trong tâm
trí khách hàng.
+ Omo cũng treo băng rôn, áp phích những nơi công cộng như công viên, chợ
quan.
+ Xây dựng kênh phân phối: để OMO trở nên rộng khắp cần hệ thống dịch vụ
sản phẩm phù hợp: siêu thị, nhà phân phối, cửa hàng bán buôn, bán lẻ, ....
+ Sản phẩm của Omo nên đa dạng về sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
khách hàng. Tổ chức cung ứng dịch vụ phân phối sản phẩm nhằm cung cấp
lượng sản phẩm. Để sản phẩm tốt nhất, tổ chức này cần môi giới phân phối
tồn kho Omo.
+ Tập trung nỗ lực bán hàng vào nhóm khách hàng điều kiện mua hàng tốt
nhất (nhóm những người đổi mới).
2. Giai đoạn tăng trưởng:
Khi một sản phẩm mới đáp ứng mong đợi của thị trường, doanh số bán hàng bắt đầu
tăng lên. Những người mua hàng tiên phong tiếp tục mua nhiều hơn khách hàng
mới khác bắt đầu mua hàng, đặc biệt khi họ nghe những đánh giá tích cực về sản
phẩm, khách hàng bắt đầu tin dùng sản phẩm của OMO, kết quả sản phẩm bắt đầu
bán chạy, doanh thu lợi nhuận tăng nhanh, nhưng sự cạnh tranh cũng vậy. giai
đoạn này, số lượng các đối thủ cạnh tranh tăng dần, họ tham gia thị trường để
hội sản xuất lợi nhuận cao hơn.
OMO thể sử dụng nhiều chiến lược tiếp thị để kéo dài tốc độ tăng trưởng nhanh
của thị trường.
+ Chiến lược cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường thêm những đặc tính mới
mẫu mới cho sản phẩm
+ Chiến lược thâm nhập phân khúc thị trường mới: Tận dụng sức mạnh thương
hiệu, kênh phân phối, tài chính mạnh công nghệ tiên tiến, trình độ tay nghề
cao để mở rộng quy gia tăng thị phần thông qua các hích tiếp thị táo
bạo. Bằng việc Unilever Việt Nam đưa sản phẩm bột giặt Omo đến gần hơn với
thị trường nông thôn. Một s chương trình đã được đưa ra tập trung vào các
mục tiêu cộng đồng như: chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng
xa các chương trình cộng đồng… Các chương trình mang lại lợi ích thực sự
thiết thực cho hội OMO đã ngay lập tức “ghi điểm” trong mắt người tiêu
dùng.
+ Chiến lược mở rộng bán hàng hiện phát triển các kênh bán hàng mới.
Người tiêu dùng hiện đặt một số niềm tin o nhận thức của các nhà sản xuất
trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Do đó, các loại hình thông tin đại
chúng như đài phát thanh, truyền hình, báo chí, Internet trở nên phổ biến, tác
động mạnh mẽ đến tiêu dùng của người dân. do này, công ty hình thức
bán hàng tận nơi hoặc đặt hàng qua trang thương mại điện tử. Những hình thức
này cho phép người tiêu dùng mua sản phẩm không cần gặp trực tiếp người
bán.
3. Giai đoạn trưởng thành:
Tại một thời điểm nào đó, doanh số sản phẩm trở nên thấp dần, tốc độ tăng trưởng bắt
đầu chậm lại, lợi nhuận đạt đỉnh bắt đầu giảm. Nguyên nhân do cạnh tranh gay
gắt, sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Một số đối thủ cạnh tranh
yếu hơn đã rời khỏi thị trường.
Các chiến lược để tồn tại trong giai đoạn này là:
+ Cải tiến đổi mới sản phẩm
+ Mở rộng phân phối
+ Truyền thông: Bên cạnh chiến lược “dội bom” quảng cáo trên truyền hình
báo chí, OMO kết hợp nhiều hoạt động marketing khác nhằm quảng thương
hiệu và tăng độ nhận diện thương hiệu đối với khách hàng, củng cố thương
hiệu duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu.
+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng: đưa ra nhiều các chiến dịch khuyến mãi, giảm
giá, trúng thưởng, ...
4. Giai đoạn suy thoái:
Sau khi hầu hết các sản phẩm thương hiệu đã mặt trên thị trường trong một
khoảng thời gian, doanh số, doanh thu lợi nhuận của chúng sẽ giảm dần trong giai
đoạn này. Điều này do thị hiếu thay đổi, công nghệ thay đổi sự xuất hiện của các
lựa chọn thay thế cạnh tranh mới.
Sản phẩm OMO hiện đang trong tình trạng trưởng thành. Trong bối cảnh nền kinh tế
đang suy thoái, OMO phải tìm cách cắt giảm chi phí, thu hẹp các mặt hàng cung cấp.
Ngoài ra, cần loại bỏ dần những sản phẩm yếu kém cũng như loại bỏ những kênh
phân phối bán hàng không sinh lời, tập trung vào những sản phẩm hiệu quả hoạt
động cao. Cần tối thiểu hóa chi phí cho hoạt động truyền thông, tập trung vào hoạt
động bán hàng giải phóng hàng tồn kho nhanh chóng.

Preview text:

1. Giai đoạn giới thiệu
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sản xuất. Khi OMO gia nhập thị trường Việt Nam
năm 1995, doanh số bán hàng rất thấp, tăng trưởng chậm và lợi nhuận thấp, thiếu sự
tin tưởng từ khách hàng do khách hàng có thói quen tiêu dùng sản phẩm trước đó. Hệ
thống phân phối của công ty vẫn chưa hoàn thiện, sản phẩm có thể vẫn chưa hoàn thiện.
Chiến lược marketing của công ty trong giai đoạn này như sau:
+ Tăng cường quảng cáo, giới thiệu và quảng bá sản phẩm của bạn và tạo dựng
niềm tin của khách hàng. Bắt đầu với các quảng cáo làm nổi bật các tính năng
nổi bật. Người tiêu dùng sử dụng sản phẩm không chỉ mua khả năng giặt sạch
quần áo mà còn có khả năng tẩy ố vàng trên quần áo, điều này cho phép các sản
phẩm của OMO tạo ra một hình ảnh cụ thể về sản phẩm chất lượng trong tâm trí khách hàng.
+ Omo cũng treo băng rôn, áp phích ở những nơi công cộng như công viên, chợ và cơ quan.
+ Xây dựng kênh phân phối: để OMO trở nên rộng khắp cần có hệ thống dịch vụ
sản phẩm phù hợp: siêu thị, nhà phân phối, cửa hàng bán buôn, bán lẻ, ....
+ Sản phẩm của Omo nên đa dạng về sản phẩm để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
khách hàng. Tổ chức cung ứng dịch vụ và phân phối sản phẩm nhằm cung cấp
và phân phối sản phẩm OMO đến tay người tiêu dùng mà không làm giảm chất
lượng sản phẩm. Để có sản phẩm tốt nhất, tổ chức này cần môi giới phân phối và tồn kho Omo.
+ Tập trung nỗ lực bán hàng vào nhóm khách hàng có điều kiện mua hàng tốt
nhất (nhóm những người đổi mới).
2. Giai đoạn tăng trưởng:
Khi một sản phẩm mới đáp ứng mong đợi của thị trường, doanh số bán hàng bắt đầu
tăng lên. Những người mua hàng tiên phong tiếp tục mua nhiều hơn và khách hàng
mới khác bắt đầu mua hàng, đặc biệt là khi họ nghe những đánh giá tích cực về sản
phẩm, khách hàng bắt đầu tin dùng sản phẩm của OMO, kết quả là sản phẩm bắt đầu
bán chạy, doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh, nhưng sự cạnh tranh cũng vậy. Ở giai
đoạn này, số lượng các đối thủ cạnh tranh tăng dần, họ tham gia thị trường để có cơ
hội sản xuất và lợi nhuận cao hơn.
OMO có thể sử dụng nhiều chiến lược tiếp thị để kéo dài tốc độ tăng trưởng nhanh của thị trường.
+ Chiến lược cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường thêm những đặc tính mới
và mẫu mã mới cho sản phẩm
+ Chiến lược thâm nhập phân khúc thị trường mới: Tận dụng sức mạnh thương
hiệu, kênh phân phối, tài chính mạnh và công nghệ tiên tiến, trình độ tay nghề
cao để mở rộng quy mô và gia tăng thị phần thông qua các cú hích tiếp thị táo
bạo. Bằng việc Unilever Việt Nam đưa sản phẩm bột giặt Omo đến gần hơn với
thị trường nông thôn. Một số chương trình đã được đưa ra tập trung vào các
mục tiêu cộng đồng như: chương trình sơn trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng
xa và các chương trình cộng đồng… Các chương trình mang lại lợi ích thực sự
thiết thực cho xã hội và OMO đã ngay lập tức “ghi điểm” trong mắt người tiêu dùng.
+ Chiến lược mở rộng bán hàng hiện có và phát triển các kênh bán hàng mới.
Người tiêu dùng hiện đặt một số niềm tin vào nhận thức của các nhà sản xuất
trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Do đó, các loại hình thông tin đại
chúng như đài phát thanh, truyền hình, báo chí, Internet trở nên phổ biến, tác
động mạnh mẽ đến tiêu dùng của người dân. Vì lý do này, công ty có hình thức
bán hàng tận nơi hoặc đặt hàng qua trang thương mại điện tử. Những hình thức
này cho phép người tiêu dùng mua sản phẩm mà không cần gặp trực tiếp người bán.
3. Giai đoạn trưởng thành:
Tại một thời điểm nào đó, doanh số sản phẩm trở nên thấp dần, tốc độ tăng trưởng bắt
đầu chậm lại, lợi nhuận đạt đỉnh và bắt đầu giảm. Nguyên nhân là do cạnh tranh gay
gắt, sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Một số đối thủ cạnh tranh
yếu hơn đã rời khỏi thị trường.
Các chiến lược để tồn tại trong giai đoạn này là:
+ Cải tiến và đổi mới sản phẩm + Mở rộng phân phối
+ Truyền thông: Bên cạnh chiến lược “dội bom” quảng cáo trên truyền hình và
báo chí, OMO kết hợp nhiều hoạt động marketing khác nhằm quảng bá thương
hiệu và tăng độ nhận diện thương hiệu đối với khách hàng, củng cố thương
hiệu và duy trì lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu.
+ Dịch vụ chăm sóc khách hàng: đưa ra nhiều các chiến dịch khuyến mãi, giảm giá, trúng thưởng, ...
4. Giai đoạn suy thoái:
Sau khi hầu hết các sản phẩm và thương hiệu đã có mặt trên thị trường trong một
khoảng thời gian, doanh số, doanh thu và lợi nhuận của chúng sẽ giảm dần trong giai
đoạn này. Điều này là do thị hiếu thay đổi, công nghệ thay đổi và sự xuất hiện của các
lựa chọn thay thế cạnh tranh mới.
Sản phẩm OMO hiện đang trong tình trạng trưởng thành. Trong bối cảnh nền kinh tế
đang suy thoái, OMO phải tìm cách cắt giảm chi phí, thu hẹp các mặt hàng cung cấp.
Ngoài ra, cần loại bỏ dần những sản phẩm yếu kém cũng như loại bỏ những kênh
phân phối bán hàng không sinh lời, tập trung vào những sản phẩm có hiệu quả hoạt
động cao. Cần tối thiểu hóa chi phí cho hoạt động truyền thông, tập trung vào hoạt
động bán hàng và giải phóng hàng tồn kho nhanh chóng.