Ý thức xã hội - Tài liệu môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp

Ý thức xã hội - Tài liệu môn Triết học Mac-Lenin | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 11 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Ý THỨC XÃ HỘI
I. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại
xã hội.
1. Khái niệm tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội:
+ Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội.
+ Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con
người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là
những quan hệ cơ bản nhất.
VD: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy các bộ lạc người sống
bầy đàn sống bằng hình thức săn bắt, hái lượm, dùng đá để chế tác công
cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kì thuật
chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì
này con người biết tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như
đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ... Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi
cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài
động thực vật nên nguồn tài nguyên rất phong phú.
Còn hiện nay thì thế giới đã phát triển, là thời đại công nghệ,
khoa học phát triển nên đã thay đổi hình thức sinh hoạt, công cụ lao động
cũng đã hiện đại hơn,...
2. Các yếu tố cơ bản của TTXH:
- (Phương thức sản xuất Yếu tố bản nhất, yếu tố quyết định
nhất trong TTXH):cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật
chất cho nh trong một giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó con
người những quan hệ với nhau trong sản xuất. Phương thức đóng vai
trò quyết định trong đời sống hội hội chỉ thể tồn tại phát
triển trên cơ sở của sản xuất sản xuất bao giờ cũng có cách thức nhất
định.
VD: Lịch sử phát triển của hội đã trải qua 7 phương thức sản
xuất sau:
+ phương thứcPhương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy:
sản xuất đầu tiên của lịch sử loài người, lực lượng sản xuất ở trình độ hết
sức thấp kém, sản xuất không ra sản phẩm, lao động của con người chủ
yếu dựa trên tính tập thể.
+ : quá trình sản xuất không Phương thức sản xuất châu Á
sự phân chia giai cấp rệt hay còn gọi không hữu. Sự đối kháng
của giai cấp sự bóc lột sức lao động giữa người với người. Đây
hình thức đầu tiên trong xã hội có giai cấp.
+ : Phương thức sản xuấtPhương thức sản xuất chiếm hữu lệ
chiếm hữu lệ. phương thức sản xuất tạo ra sản phẩm cho chủ
bằng cách bóc lột trực tiếp sức lao động của những người lệ thuộc
quyền sở hữu của chủ nô. Phương thức cũng tương tự như phương thức
châu Á, nhưng khác biệthình thức sở hữu, đó sự chiếm hữu cá nhân
trực tiếp với những thực thể thuộc về loài người.
+ : phương thức sản xuấtPhương thức sản xuất phong kiến
dựa trên chế độ sở hữu phong kiến về tư liệu sản xuất, chủ yếu về ruộng
đất, bóc lột sức lao động của người dân. Nông dân canh tác với công
cụ sản xuất thủ công, không có trình độ, vì vậy không có năng suất.
+ : Là cách thức sản xuất tư bản chủPhương thức sản xuất tư bản
nghĩa về liệu sản xuất bóc lột các lệ, ra đời thay thế cho
phương thức sản xuất phong kiến. Phương thức này thể hiện sự tiến bộ
vượt hơn so với các phương thức sản xuất những thời kỳ trước khi lực
lượng sản xuất và nền khoa học - thuật được phát triển mạnh, trình độ
sản xuất lao động được hội hoá trên quy lớn, năng suất lao
động cao,...
+ : phương thức sảnPhương thức sản xuất hội chủ nghĩa
xuất dựa trên chế độ chiếm hữu hội chủ nghĩa về liệu sản xuất, sự
liên kết hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất giữa những người lao động đã
được giải phóng, và trên cơ sở một nền sản xuất lớn cơ khí hiện đại.
+ : Ở giai đoạn này, lực lượng sảnPhương thức sản xuất cộng sản
xuất đã phát triển hơn, trình độ cao so với hội bản chủ nghĩa.
Chế độ sở hữu tư liệu đã được áp dụng, hình thức người bóc lột người bị
triệt bỏ. Phương thức sản xuất cộng sản được hoạt động với mục đích
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mọi thành viên trong xã hội.
- những điều kiện đất đai, khí hậu,Điều kiện tự nhiên địa lí:
sông ngòi, biến động, thực vật, nguyên liệu, khoáng sản. Điều kiện địa lý
điều kiện thường xuyên tất yếu của sự tồn tại phát triển của
hội, thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lợi cho đời sống của
con người và sản xuất xã hội.
VD: Người miền núi người miền xuôi những đặc điểm tự
nhiên khác nhau, từ những điều kiện đó tạo nên phong tục tập quán,
lối sống khác nhau.
- Dân số và mật độ dân số: là số lượng dân cư, sự tăng về mật độ
dân là điều kiện đối với đời sống hội vì ảnh hưởng thuận lợi
hoặc khó khăn đối với đời sống và sản xuất.
VD: Chênh lệch mức sinh giữa các vùng miền, khu vực; mất cân
bằng giới tính khi sinh già hóa dân số, không phải bây gimới được
nhận diện, tuy nhiên chúng ta chưa giải pháp khắc phục. Đây vẫn
những vấn đề nổi cộm cần giải quyết.
VD: Vấn đề mất cân bằng giới tính nguồn gốc từ vấn đề phân
biệt giới tính, trọng nam khinh nữ. Tình trạng này đã những cải thiện
nhất định do những chính sách về bình đẳng giới nhiều giải pháp
ứng phó, tuy nhiên kết quả vẫn chưa được như kỳ vọng.
(Hai yếu tố điều kiện dân số điều kiện địa lý vai trò rất
quan trọng đối với đời sống hội nhưng chúng không đóng vai trò
quyết định.)
II. Khái niệm, kết cấu, tính giai cấp, các hình thái của ý
thức xã hội.
1. Khái niệm ý thức xã hội.
Ý thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận
dụng để giải quyết vấn đề bản của triết học trong lĩnh vực hội.
(như quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống,... của cộng
đồng hội; những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại hội phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.)
VD: Truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam
+) Tình thần yêu nước, đoàn kết
+) Hiếu học
+) Cần cù, chăm chỉ
- Phân biệt giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân:
2. Kết cấu của YTXH:
a) Theo trình độ phản ánh:
- YTXH thông thường:
+ những tri thức, những quan niệm của con người hình thành
trực tiếp trong hoạt động hàng ngày chưa được hệ thống hóa, khái quát
hóa.
+ Ý thức thường ngày trình độ thấp hơn ý thức luận; phản
ánh sinh động, trực tiếp và phong phú hơn ý thức lý luận.
=> chất liệu tiền đề quan trọng cho sự hình thành ý
thức lý luận.
VD: Câu tục ngữ: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao
thì nắng, bay vừa thì râm.” Chỉ một câu nói đơn giản nhưng lại
dự báo được thời tiết một cách chính xác đến lạ kỳ. Vào thời đại xưa, khi
khoa học kỹ thuật chưa phát triển, phương tiện thông tin đại chúng chưa
phổ biến thì cách dự đoán thời tiết thông qua quan sát hiện tượng tự
nhiên này giúp đỡ rất nhiều cho cuộc sống của người dân. Nhất là với đất
nước lấy nông nghiệp làm gốc như nước ta lúc bấy giờ.
Câu tục ngữ “Tháng bảy heo mây, chuồn chuồn bay thì bão.”
kinh nghiệm về thời tiết của nhân dân ta. Miền Bắc nước ta bão từ
tháng 6 đến tháng 8, bão mạnh dần lên, tháng 7 âm lịch trùng với
tháng 8ơng lịch (hay trong khoảng thời gian này) tháng 7 âm lịch
gió heo may nghĩa độ ẩm cao kết hợp với hiện tượng chuồn chuồn
bay hàng đàn ra khỏi tổ thì theo kinh nghiệm dân gian chắc tới 90% là có
bão.
- YTXH lý luận:
+ những quan điểm, tưởng được hệ thống hóa, khái quát
hóa thành các học thuyết hội dưới dạng các khái niệm, quy luật
phạm trù.
+ Ý thức lý luận phản ánh sâu sắc, chính xác, vạch rõ mối liên hệ
khách quan, bản chất tất yếu mang tính quy luật của sự vật quá trình
xã hội. Ý thức lý luận phản ánh vượt trước hiện thực.
VD: Triết học Mác - Lênin hệ thống quan điểm duy vật biện
chứng về tự nhiên,hội vàduy - thế giới quan và phương pháp luận
khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động các
lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
b) Theo trình độ và phương thức phản ánh:
- Tâm lý xã hội:
+ Ý thức xã hội thể hiện trong ý thức cá nhân.
+ Gồm toàn bộ tưởng tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong
tục, ước muốn... của một người hay cộng đồng người nhất định; phản
ánh một cách trực tiếp và tự phát, chỉ ghi lại những gì trên bề mặt tồn tại
của xã hội.
VD: Trong thời buổi đại dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp
Việt Nam đã dẫn đến chúng ta tâm hội cẩn thận hơn trong
việc phòng chống dịch; biểu hiện cụ thể khi đi đâu cũng thấy mọi
người đeo khẩu trang, sát khuẩn tay, hạn chế đến những nơi đông người.
- Hệ tư tưởng:
+ Giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội.
+ Toàn bộ các quan niệm quan điểm hội như chính trị, triết
học, đạo đức... phản ánh gián tiếp và tự giác với tồn tại xã hội.
VD:
+ Từ nhà Lý-Trần giai đoạn cực thịnh của hệ tưởng Phật
giáo biểu hiện là nhiều chùa, tháp có quy mô lớn.
+ Hay thời hậu đến cuối thế kỉ XIX hệ tưởng Nho giáo
quốc giáo.
c) Giữa tâm hội hệ tưởng có mối liên hệ tác động qua lại
lẫn nhau:
- Tâm hội thúc đẩy hoặc cản trở sự hình thành tiếp nhận
của 1 hệ tư tưởng; giảm sự cứng nhắc của hệ tư tưởng.
- Hệ tưởng khoa học bổ sung, làm tăng hàm lượng trí tuệ tâm
lý xã hội, thúc đẩy tâm lý xã hội theo chiều tích cực.
VD: Hệ tư tưởng Mác – Lênin không trực tiếp ra đời từ tâm lý
hội của giai cấp công nhân lúc đó đang tự phát đấu tranh chống giai cấp
tư sản, mà là sự khái quát lý luận từ tổng số những tri thức của nhân loại,
từ những kinh nghiệm của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, kế
thừa trực tiếp các học thuyết kinh tế, hội triết học vào cuối thế kỷ
18, đầu thế kỷ 19.
Như vậy, hệ tưởng liên hệ với tâm hội, chịu sự tác
động của tâm lý xã hội, nhưng nó không phải đơn giản là sự “cô đặc”
của tâm lý xã hội.
3. Tính giai cấp của YTXH:
- Trong những hội giai cấp thì các giai cấp khác nhau
điều kiện vật chất khác nhau, lợi ích địa vị hội khác nhau thì ý
thức xã hội của các giai cấp đó cũng khác nhau.
- Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện cả ở tâm lý xã hội lẫn
ở hệ tư tưởng.
+ trong các hội giaiHệ tưởng của giai cấp thống trị
cấp đối kháng bao giờ cũng bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị,
của chế độ người bóc lột người.
+ Trái lại, bao giờ cũng bảo vệhệ tưởng của giai cấp bị trị
quyền lợi của những người bị bóc lột, của đông đảo quần chúng nhân
dân bị áp bức nhằm lật đổ chế độ người bóc lột người đó.
-> Những tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng
tư tưởng của giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
4. Các hình thái YTXH:
- YT chính trị: Ý thức chính trị, nhất hệ tưởng chính trị
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của hội bởi vì, hệ ởng
chính trị thể hiện trong cương lĩnh chính trị, trong đường lối và các chính
sách của đảng chính trị, pháp luật của nhà nước, đồng thời công cụ
thống trị xã hội của giai cấp thống trị.
- YT pháp quyền: mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị.
Hình thái ý thức pháp quyền cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế của
xã hội bằng ngôn ngữ pháp luật.
- YT đạo đức: toàn bộ những quan niệm về thiện ác, tốt, xấu,
lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc v.v và về những
quy tắc đánh giá, những chuẩn mực điều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử
giữa các cá nhân với nhau giữa các cá nhân với xã hội.
- YT tôn giáo: Đối với C.Mác và Ph.Ăngghen , tôn giáo có trước
triết học, nó là một hình thái ý thức xã hội trực tiếp thể hiện thế giới quan
của con người.
- YT nghệ thuật hay YT thẩm mỹ: Được hình thành rất sớm, từ
trước khi xã hội có sự phân chia giai cấp, cùng với sự ra đời của các hình
thái nghệ thuật.
- YT lý luận hay YT khoa học: Ý thức khoa học phản ánh sự vận
động sự phát triển của giới tự nhiên, của hội loài người của
duy con người bằng duy logic thông qua hệ thống các khái niệm, các
phạm trù, các quy luật và các lý thuyết
- YT triết học: đây hình thức đặc biệt cao nhất của tri thức
cũng như của YTXH.
III. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH & YTXH.
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Trong tác phẩm “Hệ tưởng Đức”, C.Mác & Ăngghen đã nhận
định: “Không phải ý thức quyết định đời sống chính đời sống
quyết định ý thức.”
Cũng trong tác phẩm đó, các ông cũng đã nhận định như sau:
“Trong một thời đại giai cấp quý tộc thống trị thì những khái
niệm về danh dự, trung thành v.v... chiếm địa vị thống trị trong
thời dại mà giai cấp tư sản thống trị, thì những khái niệm bình đẳng,
tự do v.v... chiếm địa vị thông trị” (Hệ tư tưởng Đức)
- Tồn tại hội nào thì ý thức hội ấy. Tồn tại hội quyết
định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động của ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi và phát triển của ý thức
hội.
- Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì
những tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học cả quan
điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức sớm hay muộn cũng sẽ những sự thay
đổi nhất định.
-> Do đó: Không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong
đầu óc con người mà phải tìm ở các điều kiện vật chất.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
- Ý thức hội thường lạc hậu hơn tồn tại hội: do bản chất
của YTXH phản ánh của TTXH; sức mạnh của thói quen, truyền
thống, tập quán; YTXH luôn gắn với lợi ích của các nhóm, những tập
đoàn, những giai cấp nhất định.
VD: khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng nhưng vẫn còn
nhiều con người chưa đủ ý thức, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu
như trọng nam khinh nữ, tảo hôn hôn nhân cận huyết, ép duyên, gia
trưởng.
- Ý thức hội thể vượt trước tồn tại hội: tưởng khoa
học tiên tiến thể dự báo, tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người.
VD: Nhiều dự báo của C.Mác đang trở thành sự thật trong thời
đại của chúng ta như: tri thức trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp
đang được thực tiễn của cuộc cách mạng chuyển đổi công nghệ số, thời
đại trí tuệ nhân tạo hay cuộc cách mạng khoa học thuật, công nghệ
hiện đại, thời đại kinh tế tri thức xác nhận.
Hay những sự phát triển của khoa học trước hết như cơ học, toán
học, thiên văn học, con người thể dự đoán tương đối chính xác
như nhật thực, nguyệt thực, làm ra lịch dựa vào thiên văn.
- Ý thức hội tính kế thừa: một hệ tưởng phải dựa vào
quan hệ kinh tế hiện có, giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý
thức khác nhau của các thời đại trước.
(Bất cứ tưởng tượng nào cũng quan hệ kế thừa với những
tưởng thời đại trước. Do đó, các nhà tư tưởng khi đề xuất những tư tưởng
mới bao giờ cũng xuất phát từ lợi ích của giai cấp mình, đồng thời phải
kế thừa những tư tưởng của thời đại trước để lại. Ví dụ, sự ra đời của chủ
nghĩa Mác; sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh…)
VD: Phật giáo kế thừa tư tưởng kiếp, nghiệp, luân hồi của đạo Bà
la môn.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình
thái của YTXH: tôn giáo, văn học, chính trị, đạo đức, nghệ thuật, khoa
học, pháp quyền có sự tác động, ảnh hưởng với nhau.
VD: Ấn Độ hiện nay vẫn còn phân chia giai cấp tầng lớp với
nhau, từ những TTXH ấy dẫn đến những YTXH cũng bị ảnh hưởng
như rất nhiều tôn giáo, tín ngưỡng khác nhau, về YT đạo đức thì vẫn
còn những người bị chia vào tầng lớp Su-đra (những người thấp kém
trong hội), họ bị bất mãn vào chính trị nên những tưởng lệch
lạc,...
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tạihội: YTXH phụ thuộc
vào những điều kiện lịch sử cụ thể; tính chất của các mqh kinh tế mà trên
đó tưởng nảy sinh, vai trò của giai cấp; mức độ mrộng của tư tưởng
trong quần chúng,...
Như vậy, nguyên của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát
triển của ý thức hội của đời sống tinh thần hội nói chung.
bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
- Tồn tại hội ý thức hội hai phương diện thống nhất
biện chứng của đời sống xã hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại
hội và ý thức xã hội.
- Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại hội là điều kiện bản
nhất đê thay đổi ý thức hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ
những biến đổi trong tồn tại hội mới dẫn đến những thay đổi to lớn
trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời
sống tinh thần hội, với những điều kiện xác định cũng thể tạo ra
những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
=>vậy trong sự nghiệp CMXHCN nước ta, 1 mặt coi trọng
cuộc cách mạng của tưởng văn hóa, tinh thần, mặt khác tránh sai lầm
chủ quan duy ý chí trong xây dựng, văn hóa, xây dựng con người.
MỘT SỐ LIÊN HỆ VIỆT NAM:
- Đối về những ý thức xã hội còn lạc hậu ở Việt Nam hiện nay, thì
người dân nói chung thế hệ trẻ nói riêng rất không đồng tình với
những ý kiến cũ ấy, để loại bỏ, bày trừ những thói xấu đó, người ta cũng
đã tuyên truyền những điều phù hợp hơn vẫn bảo tồn những nét
truyền thống đáng giá. Nhưng bên cạnh đó, vẫn một số người trẻ bác
bỏ những quan niệm truyền thống đẹp đó, thay vào đó họ lại sính ngoại,
thích những nét mới ở phương Tây hơn, tiêu cực hơn thì những thành
phần phản động, không ủng hộ chủ nghĩahội của nhà nước, muốn cải
cách v.v
- Từ đó ta nên xây dựng ý thức hội một cách đúng đắn bằng
những cách như: Đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới,
văn hoá mới, con người mới; Không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội mới
theo hướng khoa học, cách mạng,tiến bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng
hội mới, con người mới; Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục,
phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong quá trình
tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới.
| 1/11

Preview text:

Ý THỨC XÃ HỘI
I. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội.
1. Khái niệm tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội:
+ Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
+ Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con
người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là
những quan hệ cơ bản nhất.
VD: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy các bộ lạc người sống
bầy đàn sống bằng hình thức săn bắt, hái lượm, dùng đá để chế tác công
cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kì thuật
chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì
này con người biết tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như
đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ... Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi
cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài
động thực vật nên nguồn tài nguyên rất phong phú.
Còn hiện nay thì thế giới đã phát triển, là thời đại công nghệ,
khoa học phát triển nên đã thay đổi hình thức sinh hoạt, công cụ lao động
cũng đã hiện đại hơn,...
2. Các yếu tố cơ bản của TTXH:
- Phương thức sản xuất (Yếu tố cơ bản nhất, yếu tố quyết định
nhất trong TTXH): là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật
chất cho mình trong một giai đoạn lịch sử nhất định, theo cách đó con
người có những quan hệ với nhau trong sản xuất. Phương thức đóng vai
trò quyết định trong đời sống xã hội vì xã hội chỉ có thể tồn tại và phát
triển trên cơ sở của sản xuất mà sản xuất bao giờ cũng có cách thức nhất định.
VD: Lịch sử phát triển của xã hội đã trải qua 7 phương thức sản xuất sau:
+ Phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy: Là phương thức
sản xuất đầu tiên của lịch sử loài người, lực lượng sản xuất ở trình độ hết
sức thấp kém, sản xuất không ra sản phẩm, lao động của con người chủ
yếu dựa trên tính tập thể.
+ Phương thức sản xuất châu Á: Là quá trình sản xuất không có
sự phân chia giai cấp rõ rệt hay còn gọi là không tư hữu. Sự đối kháng
của giai cấp và sự bóc lột sức lao động là giữa người với người. Đây là
hình thức đầu tiên trong xã hội có giai cấp.
+ Phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ: Phương thức sản xuất
chiếm hữu nô lệ. Là phương thức sản xuất tạo ra sản phẩm cho chủ nô
bằng cách bóc lột trực tiếp sức lao động của những người nô lệ thuộc
quyền sở hữu của chủ nô. Phương thức cũng tương tự như phương thức
châu Á, nhưng khác biệt ở hình thức sở hữu, đó là sự chiếm hữu cá nhân
trực tiếp với những thực thể thuộc về loài người.
+ Phương thức sản xuất phong kiến: Là phương thức sản xuất
dựa trên chế độ sở hữu phong kiến về tư liệu sản xuất, chủ yếu về ruộng
đất, và bóc lột sức lao động của người dân. Nông dân canh tác với công
cụ sản xuất thủ công, không có trình độ, vì vậy không có năng suất.
+ Phương thức sản xuất tư bản: Là cách thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột các nô lệ, nó ra đời thay thế cho
phương thức sản xuất phong kiến. Phương thức này thể hiện sự tiến bộ
vượt hơn so với các phương thức sản xuất ở những thời kỳ trước khi lực
lượng sản xuất và nền khoa học - kĩ thuật được phát triển mạnh, trình độ
sản xuất và lao động được xã hội hoá trên quy mô lớn, năng suất lao động cao,...
+ Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa: Là phương thức sản
xuất dựa trên chế độ chiếm hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, sự
liên kết và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất giữa những người lao động đã
được giải phóng, và trên cơ sở một nền sản xuất lớn cơ khí hiện đại.
+ Phương thức sản xuất :
cộng sản Ở giai đoạn này, lực lượng sản
xuất đã phát triển hơn, có trình độ cao so với xã hội tư bản chủ nghĩa.
Chế độ sở hữu tư liệu đã được áp dụng, hình thức người bóc lột người bị
triệt bỏ. Phương thức sản xuất cộng sản được hoạt động với mục đích
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mọi thành viên trong xã hội.
- Điều kiện tự nhiên địa lí: là những điều kiện đất đai, khí hậu,
sông ngòi, biến động, thực vật, nguyên liệu, khoáng sản. Điều kiện địa lý
là điều kiện thường xuyên và tất yếu của sự tồn tại và phát triển của xã
hội, nó có thể gây ảnh hưởng khó khăn hoặc thuận lợi cho đời sống của
con người và sản xuất xã hội.
VD: Người miền núi và người miền xuôi có những đặc điểm tự
nhiên khác nhau, từ những điều kiện đó mà tạo nên phong tục tập quán, lối sống khác nhau.
- Dân số và mật độ dân số: là số lượng dân cư, sự tăng về mật độ
dân cư là điều kiện đối với đời sống xã hội vì nó có ảnh hưởng thuận lợi
hoặc khó khăn đối với đời sống và sản xuất.
VD: Chênh lệch mức sinh giữa các vùng miền, khu vực; mất cân
bằng giới tính khi sinh và già hóa dân số, không phải bây giờ mới được
nhận diện, tuy nhiên chúng ta chưa có giải pháp khắc phục. Đây vẫn là
những vấn đề nổi cộm cần giải quyết.
VD: Vấn đề mất cân bằng giới tính có nguồn gốc từ vấn đề phân
biệt giới tính, trọng nam khinh nữ. Tình trạng này đã có những cải thiện
nhất định do có những chính sách về bình đẳng giới và nhiều giải pháp
ứng phó, tuy nhiên kết quả vẫn chưa được như kỳ vọng.
(Hai yếu tố điều kiện dân số và điều kiện địa lý có vai trò rất
quan trọng đối với đời sống xã hội nhưng chúng không đóng vai trò
quyết định.)
II. Khái niệm, kết cấu, tính giai cấp, các hình thái của ý thức xã hội.
1. Khái niệm ý thức xã hội.
Ý thức xã hội là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử được vận
dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học trong lĩnh vực xã hội.
(như quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống,... của cộng
đồng xã hội; mà những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.)
VD: Truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam
+) Tình thần yêu nước, đoàn kết +) Hiếu học +) Cần cù, chăm chỉ
- Phân biệt giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân:
2. Kết cấu của YTXH:
a) Theo trình độ phản ánh:
- YTXH thông thường:
+ Là những tri thức, những quan niệm của con người hình thành
trực tiếp trong hoạt động hàng ngày chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa.
+ Ý thức thường ngày ở trình độ thấp hơn ý thức lý luận; phản
ánh sinh động, trực tiếp và phong phú hơn ý thức lý luận.
=> Là chất liệu và là tiền đề quan trọng cho sự hình thành ý
thức lý luận.
VD: Câu tục ngữ: “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao
thì nắng, bay vừa thì râm.” Chỉ là một câu nói đơn giản nhưng nó lại
dự báo được thời tiết một cách chính xác đến lạ kỳ. Vào thời đại xưa, khi
khoa học kỹ thuật chưa phát triển, phương tiện thông tin đại chúng chưa
phổ biến thì cách dự đoán thời tiết thông qua quan sát hiện tượng tự
nhiên này giúp đỡ rất nhiều cho cuộc sống của người dân. Nhất là với đất
nước lấy nông nghiệp làm gốc như nước ta lúc bấy giờ.
Câu tục ngữ “Tháng bảy heo mây, chuồn chuồn bay thì bão.”
là kinh nghiệm về thời tiết của nhân dân ta. Miền Bắc nước ta có bão từ
tháng 6 đến tháng 8, và bão mạnh dần lên, tháng 7 âm lịch trùng với
tháng 8 dương lịch (hay trong khoảng thời gian này) tháng 7 âm lịch có
gió heo may nghĩa là có độ ẩm cao kết hợp với hiện tượng chuồn chuồn
bay hàng đàn ra khỏi tổ thì theo kinh nghiệm dân gian chắc tới 90% là có bão. - YTXH lý luận:
+ Là những quan điểm, tư tưởng được hệ thống hóa, khái quát
hóa thành các học thuyết xã hội dưới dạng các khái niệm, quy luật và phạm trù.
+ Ý thức lý luận phản ánh sâu sắc, chính xác, vạch rõ mối liên hệ
khách quan, bản chất tất yếu mang tính quy luật của sự vật và quá trình
xã hội. Ý thức lý luận phản ánh vượt trước hiện thực.
VD: Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện
chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận
khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các
lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
b) Theo trình độ và phương thức phản ánh: - Tâm lý xã hội:
+ Ý thức xã hội thể hiện trong ý thức cá nhân.
+ Gồm toàn bộ tư tưởng tình cảm, tâm trạng, thói quen, phong
tục, ước muốn... của một người hay cộng đồng người nhất định; phản
ánh một cách trực tiếp và tự phát, chỉ ghi lại những gì trên bề mặt tồn tại của xã hội.
VD: Trong thời buổi đại dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp
ở Việt Nam đã dẫn đến chúng ta có tâm lý xã hội là cẩn thận hơn trong
việc phòng chống dịch; biểu hiện cụ thể là khi đi đâu cũng thấy mọi
người đeo khẩu trang, sát khuẩn tay, hạn chế đến những nơi đông người. - Hệ tư tưởng:
+ Giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức xã hội.
+ Toàn bộ các quan niệm quan điểm xã hội như chính trị, triết
học, đạo đức... phản ánh gián tiếp và tự giác với tồn tại xã hội. VD:
+ Từ nhà Lý-Trần là giai đoạn cực thịnh của hệ tư tưởng Phật
giáo biểu hiện là nhiều chùa, tháp có quy mô lớn.
+ Hay thời hậu Lê đến cuối thế kỉ XIX hệ tư tưởng Nho giáo là quốc giáo.
c) Giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau:
- Tâm lý xã hội thúc đẩy hoặc cản trở sự hình thành và tiếp nhận
của 1 hệ tư tưởng; giảm sự cứng nhắc của hệ tư tưởng.
- Hệ tư tưởng khoa học bổ sung, làm tăng hàm lượng trí tuệ tâm
lý xã hội, thúc đẩy tâm lý xã hội theo chiều tích cực.
VD: Hệ tư tưởng Mác – Lênin không trực tiếp ra đời từ tâm lý xã
hội của giai cấp công nhân lúc đó đang tự phát đấu tranh chống giai cấp
tư sản, mà là sự khái quát lý luận từ tổng số những tri thức của nhân loại,
từ những kinh nghiệm của cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, và kế
thừa trực tiếp các học thuyết kinh tế, xã hội và triết học vào cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19.
→ Như vậy, hệ tư tưởng liên hệ với tâm lý xã hội, chịu sự tác
động của tâm lý xã hội, nhưng nó không phải đơn giản là sự “cô đặc”
của tâm lý xã hội.
3. Tính giai cấp của YTXH:
- Trong những xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau
điều kiện vật chất khác nhau, có lợi ích và địa vị xã hội khác nhau thì ý
thức xã hội của các giai cấp đó cũng khác nhau.
- Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện cả ở tâm lý xã hội lẫn
ở hệ tư tưởng.
+ Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị trong các xã hội có giai
cấp đối kháng bao giờ cũng bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị,
của chế độ người bóc lột người.
+ Trái lại, hệ tư tưởng của giai cấp bị trị bao giờ cũng bảo vệ
quyền lợi của những người bị bóc lột, của đông đảo quần chúng nhân
dân bị áp bức nhằm lật đổ chế độ người bóc lột người đó.
-> Những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là
tư tưởng của giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
4. Các hình thái YTXH:
- YT chính trị: Ý thức chính trị, nhất là hệ tư tưởng chính trị có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội bởi vì, hệ tư tưởng
chính trị thể hiện trong cương lĩnh chính trị, trong đường lối và các chính
sách của đảng chính trị, pháp luật của nhà nước, đồng thời là công cụ
thống trị xã hội của giai cấp thống trị.
- YT pháp quyền: có mối liên hệ chặt chẽ với ý thức chính trị.
Hình thái ý thức pháp quyền cũng phản ánh các mối quan hệ kinh tế của
xã hội bằng ngôn ngữ pháp luật.
- YT đạo đức: Là toàn bộ những quan niệm về thiện ác, tốt, xấu,
lương tâm, trách nhiệm, nghĩa vụ, công bằng, hạnh phúc v.v và về những
quy tắc đánh giá, những chuẩn mực điều chỉnh hành vi cùng cách ứng xử
giữa các cá nhân với nhau giữa các cá nhân với xã hội.
- YT tôn giáo: Đối với C.Mác và Ph.Ăngghen , tôn giáo có trước
triết học, nó là một hình thái ý thức xã hội trực tiếp thể hiện thế giới quan của con người.
- YT nghệ thuật hay YT thẩm mỹ: Được hình thành rất sớm, từ
trước khi xã hội có sự phân chia giai cấp, cùng với sự ra đời của các hình thái nghệ thuật.
- YT lý luận hay YT khoa học: Ý thức khoa học phản ánh sự vận
động và sự phát triển của giới tự nhiên, của xã hội loài người và của tư
duy con người bằng tư duy logic thông qua hệ thống các khái niệm, các
phạm trù, các quy luật và các lý thuyết
- YT triết học: đây là hình thức đặc biệt và cao nhất của tri thức cũng như của YTXH.
III. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH & YTXH.
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
Trong tác phẩm “Hệ tư tưởng Đức”, C.Mác & Ăngghen đã nhận
định: “Không phải ý thức quyết định đời sống mà chính đời sống
quyết định ý thức.”
Cũng trong tác phẩm đó, các ông cũng đã nhận định như sau:
“Trong một thời đại mà giai cấp quý tộc thống trị thì những khái
niệm về danh dự, trung thành v.v... chiếm địa vị thống trị và trong
thời dại mà giai cấp tư sản thống trị, thì những khái niệm bình đẳng,
tự do v.v... chiếm địa vị thông trị” (Hệ tư tưởng Đức)
- Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết
định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động của ý thức xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi và phát triển của ý thức xã hội.
- Khi mà tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất, thay đổi thì
những tư tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật, triết học và cả quan
điểm thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự thay đổi nhất định.
-> Do đó: Không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, lý luận trong
đầu óc con người mà phải tìm ở các điều kiện vật chất.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội: do bản chất
của YTXH là phản ánh của TTXH; sức mạnh của thói quen, truyền
thống, tập quán; YTXH luôn gắn với lợi ích của các nhóm, những tập
đoàn, những giai cấp nhất định.
VD: khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng nhưng vẫn còn
nhiều con người chưa đủ ý thức, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu
như trọng nam khinh nữ, tảo hôn và hôn nhân cận huyết, ép duyên, gia trưởng.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: tư tưởng khoa
học tiên tiến có thể dự báo, tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
VD: Nhiều dự báo của C.Mác đang trở thành sự thật trong thời
đại của chúng ta như: tri thức trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp
đang được thực tiễn của cuộc cách mạng chuyển đổi công nghệ số, thời
đại trí tuệ nhân tạo hay cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, công nghệ
hiện đại, thời đại kinh tế tri thức xác nhận.
Hay những sự phát triển của khoa học trước hết như cơ học, toán
học, thiên văn học, mà con người có thể dự đoán tương đối chính xác
như nhật thực, nguyệt thực, làm ra lịch dựa vào thiên văn.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa: một hệ tư tưởng phải dựa vào
quan hệ kinh tế hiện có, giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý
thức khác nhau của các thời đại trước.
(Bất cứ tưởng tượng nào cũng có quan hệ kế thừa với những tư
tưởng thời đại trước. Do đó, các nhà tư tưởng khi đề xuất những tư tưởng
mới bao giờ cũng xuất phát từ lợi ích của giai cấp mình, đồng thời phải
kế thừa những tư tưởng của thời đại trước để lại. Ví dụ, sự ra đời của chủ
nghĩa Mác; sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh…)
VD: Phật giáo kế thừa tư tưởng kiếp, nghiệp, luân hồi của đạo Bà la môn.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: Các hình
thái của YTXH: tôn giáo, văn học, chính trị, đạo đức, nghệ thuật, khoa
học, pháp quyền có sự tác động, ảnh hưởng với nhau.
VD: Ấn Độ hiện nay vẫn còn phân chia giai cấp tầng lớp với
nhau, từ những TTXH ấy mà dẫn đến những YTXH cũng bị ảnh hưởng
như có rất nhiều tôn giáo, tín ngưỡng khác nhau, về YT đạo đức thì vẫn
còn những người bị chia vào tầng lớp Su-đra (những người thấp kém
trong xã hội), họ bị bất mãn vào chính trị nên có những tư tưởng lệch lạc,...
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: YTXH phụ thuộc
vào những điều kiện lịch sử cụ thể; tính chất của các mqh kinh tế mà trên
đó tư tưởng nảy sinh, vai trò của giai cấp; mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng,...
→ Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc
lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát
triển của ý thức xã hội và của đời sống tinh thần xã hội nói chung. Nó
bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Ý NGHĨA CỦA PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất
biện chứng của đời sống xã hội. Vì vậy, công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần quán triệt rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản
nhất đê thay đổi ý thức xã hội. Mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ
những biến đổi trong tồn tại xã hội mới dẫn đến những thay đổi to lớn
trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời
sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra
những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
=> Vì vậy trong sự nghiệp CMXHCN ở nước ta, 1 mặt coi trọng
cuộc cách mạng của tư tưởng văn hóa, tinh thần, mặt khác tránh sai lầm
chủ quan duy ý chí trong xây dựng, văn hóa, xây dựng con người.
MỘT SỐ LIÊN HỆ VIỆT NAM:
- Đối về những ý thức xã hội còn lạc hậu ở Việt Nam hiện nay, thì
người dân nói chung mà thế hệ trẻ nói riêng rất không đồng tình với
những ý kiến cũ ấy, để loại bỏ, bày trừ những thói xấu đó, người ta cũng
đã tuyên truyền những điều phù hợp hơn và vẫn bảo tồn những nét
truyền thống đáng giá. Nhưng bên cạnh đó, vẫn có một số người trẻ bác
bỏ những quan niệm truyền thống đẹp đó, thay vào đó họ lại sính ngoại,
thích những nét mới ở phương Tây hơn, tiêu cực hơn thì có những thành
phần phản động, không ủng hộ chủ nghĩa xã hội của nhà nước, muốn cải cách v.v
- Từ đó ta nên xây dựng ý thức xã hội một cách đúng đắn bằng
những cách như: Đẩy mạnh công cuộc xây dựng đời sống kinh tế mới,
văn hoá mới, con người mới; Không ngừng hoàn thiện ý thức xã hội mới
theo hướng khoa học, cách mạng,tiến bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã
hội mới, con người mới; Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục,
phát huy vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong quá trình
tuyên truyền, giáo dục ý thức xã hội mới.