Quiz: TOP 198 Câu hỏi trắc nghiệm môn Giao tiếp và đàm phám kinh doanh (Có đáp án) | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Câu hỏi trắc nghiệm
Đặc tính sau đây là của giao tiếp trong kinh doanh: Tất cả đều đúng (Hoạt động kinh doanh là một hoạt động giao tiếp hết sức phức tạp ; Giao tiếp kinh doanh vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật ; Giao tiếp trong kinh doanh luôn gấp rút về mặt thời gian).
Giao tiếp trong kinh doanh tuân theo 5 nguyên tắc.
Trong tâm lý học người ta chia các chức năng của giao tiếp ra thành 2 nhóm, đó là: Chức năng thuần tuý xã hội và chức năng tâm lý xã hội.
Người ta phân loại giao tiếp dựa vào: 6 tiêu chuẩn.
Dựa vào nội dung tâm lý giao tiếp người ta phân ra: Cả A và C đều đúng (Giao tiếp nhằm thông báo những thông tin mới ; Giao tiếp nhằm kích thích, động viên hành động ).
Dựa vào đối tượng hoạt động giao tiếp, người ta phân ra: Giao tiếp nhân cách.
Giao tiếp là hoạt động xác lập và vận hành các mối quan hệ xã hội giữa người với người, hoặc giữa người với các yếu tố xã hội nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định.
Các chức năng thuần tuý xã hội của giao tiếp bao gồm: Chức năng phối hợp hành động; Chức năng động viên, kích thích; Chức năng điều khiển; Chức năng thông tin, tổ chức.
Giao tiếp trực tiếp và giao tiếp gián tiếp được phân chia dựa vào: Tính chất tiếp xúc.
Dựa vào hình thức giao tiếp người ta chia thành: Tất cả đều sai.
Trong hoạt động giao tiếp, chúng ta đồng thời tiến hành 3 quá trình, đó là: Tất cả đều đúng (Trao đổi thông tin ; Nhận thức thông tin ; Tác động qua lại lẫn nhau ).
Trong giao tiếp kinh doanh truyền thông được phân tích trên 2 cấp độ là: Truyền thông qua lại giữa các cá nhân và truyền thông trong tổ chức.
Mã hoá là quá trình chuyển từ ý nghĩ sang lời nói, chữ viết hay các dấu hiệu, ký hiệu và các phương tiện phi ngôn ngữ khác nhau.
Quá trình truyền thông trong tổ chức thường bị tác động bởi các yếu tố : Sự quá tải thông tin.
Trong giao tiếp, nét mặt, cử chỉ, nụ cười, ánh mắt là phương tiện giao tiếp: Phi ngôn ngữ.
Thông thường người ta chia không gian giao tiếp thành 4 vùng xung quanh mỗi cá nhân.
Nhiễu là các yếu tố nằm ở người phát, ở việc truyền đạt hay ở người nhận mà chúng cản trở tới việc thông tin.
Thuyết phục là một phương pháp tác động ảnh hưởng có mục đích nhằm thay đổi các quan điểm, thái độ của người khác, hoặc xây dựng quan điểm mới.
Nhu cầu cao nhất của thuyết nhu cầu 5 bậc của Maslow là : Nhu cầu được thể hiện .
Khí chất (tính khí) là sự biểu hiện về mặt cường độ, tốc độ và nhịp của các hoạt động tâm lý trong những hành vi, cử chỉ, lời nói của con người.
Khí chất (tính khí) là sự kết hợp độc đáo các đặc điểm tâm lý ổn định của con người, những đặc điểm này quy định phương thức, hành vi điển hình của con người đó.
Nhu cầu sau đây thuộc Thuyết nhu cầu 5 bậc của Moslow : Tất cả đều đúng (Nhu cầu sinh lý ; Nhu cầu xã hội ; Nhu cầu được tôn trọng ).
Đây không phải là nguyên tắc trong việc điều chỉnh giá : Tất cả đều sai.
Có những phương pháp điều chỉnh giá : Cả A và C (Tăng giá ; Giảm giá ).
Có 4 mối quan hệ giá cả trong khi thương lượng.
Lắng nghe thấu cảm cần những kỹ năng : Kỹ năng biểu lộ sự quan tâm, kỹ năng gợi mở và Kỹ năng phản ánh.
Có 6 để mở đầu một cuộc nói chuyện trong giao tiếp.
Câu hỏi sau đây là câu hỏi có cấu trúc cao : Câu hỏi hẹp.
Trong một buổi họp chủ toạ không nên: Tập trung ghi lại những gì diễn ra, không nên quan sát thái độ, cử chỉ của mọi người.
Khi tuyển nhiều ứng viên vào cùng một chức vụ, người ta thường sử dụng hình thức : Phỏng vấn theo mô thức.
Khi giao tiếp với cấp dưới, bạn nên tuân thủ những nguyên tắc : A và C đúng (Lắng nghe ý kiến của họ ; Khen, chê kịp thời ).
Tiêu chuẩn một bên có lợi không phải là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá sự thành công của một cuộc thương lượng.
Thương lượng trong kinh doanh mấy 7 đặc điểm.
Kiểu Thương lượng kiểu cứng coi đối tác như địch thủ.
Thông thường tổ thương lượng được tổ chức theo 3 chức năng.
Mục tiêu cao nhất trong tiến trình thương lượng : Là mục tiêu kỳ vọng, cố sức tranh thủ để thực hiện được, chỉ trong tình huống bất đắc dĩ mới có thể bỏ qua.
Khi bạn cần nhượng bộ, bạn nên tuân theo những nguyên tắc : Tất cả đều đúng (Lấy nhượng bộ để đổi lấy nhượng bộ, không nhượng bộ đơn phương ; Để đối tác cảm thấy bạn chịu nhượng bộ một bước quan trọng ; Lấy phương án thay thế mà phương án ngang nhau đổi lấy sự thay đổi lập trường của đối tác).
Yếu tố sau đây là yếu tố ảnh hưởng đến giá cả : Tất cả đều đúng (Yêu cầu kỹ thuật ; Thời gian giao hàng ; Kênh phân phối ).
Yếu tố sau đây không phải là yếu tố ảnh hưởng đến giá cả : Tất cả đều sai (Phương thức vận chuyển và bảo hiểm ; Mức độ mới cũ của sản phẩm ; Quan hệ giữa sản phẩm chủ yếu và sản phẩm phụ trợ).
Đặc điểm sau đây không phải là ưu điểm của kênh phân phối trực tiếp: Người mua sẽ được ưu tiên nhượng giá.
Đặt giá phân biệt bao gồm: Tất cả đều đúng (Đặt giá theo phân khúc khác nhau ; Đặt giá theo dạng sản phẩm ; Đặt giá theo khu vực).
Đặt giá sản phẩm mới bao gồm: A và B đều đúng (Giá “hớt kem” ; Giá xâm nhập thị trường ).
Một chiếc Tivi có giá 4.499.999 VND, bạn hãy cho biết nhà sản xuất đã áp dụng phương pháp đặt giá : Đặt giá lẻ.
Định giá theo lợi nhuận mục tiêu là phương pháp đặt giá bằng cách phân tích điểm hoà vốn.
Phương pháp đặt giá sau thuộc phương pháp đặt giá tâm lý : Tất cả đều đúng (Đặt giá lẻ ; Đặt giá chẵn ; Đặt giá theo nhận thức của người mua).
Khi một khách hàng phàn nàn, anh ta: Hầu như đúng.
Những khách hàng hay phàn nàn là người Đang giúp bạn nhận ra những khiếm khuyết và những vấn đề không mấy hiệu quả trong công ty của bạn.
Phần thưởng lớn nhất dành cho các nhân viên dịch vụ khách hàng là: Sự công nhận và cảm kích.
CRM là viết tắt của cụm từ Customer Relationship Management (Quản lý mối quan hệ khách hàng).
Những khách hàng phàn nàn mong muốn Được lắng nghe và xác nhận các ý kiến của họ.
Những khách hàng phàn nàn mong muốn được lắng nghe và xác nhận các ý kiến của họ.
Các phòng ban Dịch vụ Khách hàng : Cả B và C (Xây dựng lòng trung thành của khách hàng ; Là những nhân vật chủ chốt để hiểu cấu trúc hành vi của khách hàng và các nghiên cứu thị trường).
Một công ty được xem là có định hướng tới khách hàng sẽ: Dịch vụ khách hàng phải được nhấn mạnh trong mọi phòng ban.
Trung tâm điện thoại khách hàng được xác định như: Nơi các lời phàn nàn và vấn đề rắc rối của khách hàng được giải quyết hay hỗ trợ giải quyết một cách thấu đáo.
Chăm sóc Khách hàng là: Một triết lý mà tại đó khách hàng được bao bọc trong một sự quan tâm chu đáo, thậm chí cả trước khi vấn đề phát sinh.
Văn hoá Dịch vụ khách hàng là: Một môi trường nơi mà dịch vụ khách hàng thấm sâu vào suy nghĩ và hành động của toàn thể công ty.
Trong một cuộc nói chuyện, bạn thường mở đầu cuộc trò chuyện bằng việc bàn về những sự kiện trong ngày hoặc những câu chuyện nhỏ.
Bạn thường: Ngồi khi nói chuyện với một người đang ngồi.
Trong suốt câu chuyện, bạn gật đầu ở những thời điểm thích hợp.
Trong buổi nói chuyện, bạn có khuynh hướng: Cười đúng lúc.
Bạn luôn luôn dùng mắt để thể hiện thái độ trong suốt câu chuyện.
Bạn thường xuyên sử dụng những từ và cụm từ - “vui lòng”; “cám ơn”; “rất vui”; “xin lỗi”.
Trong cuộc nói chuyện, bạn: Đứng cách người nói 2 – 3 bước chân.
Khi bạn gặp một người lần đầu, bạn sẽ: Mỉm cười, tự giới thiệu và chủ động bắt tay.
Khi trò chuyện với một người nào đó, Cố gắng cân bằng trong suốt cuộc đối thoại.
Trong khi nói chuyện, bạn thường cố gắng nhớ và gọi tên khi trò chuyện với người khác.
Khi nhận được những ý kiến phản hồi tiêu cực, bạn sẽ: Ghi nhận và tìm cách cải thiện vấn đề.
Khi bạn thảo luận về một chủ đề, bạn thường: Tập trung vào những nội dung vấn đề.
Khi người khác nói với bạn về những điều bất hạnh hoặc những kinh nghiệm buồn, bạn sẽ: Lắng nghe và chuyển hướng chủ đề nói chuyện.
Nếu đồng nghiệp của bạn càng ngày càng mập, bạn sẽ: Không nói gì cả.
Khi đang lắng nghe người khác nói, bạn thường : Hơi nghiêng người về phía trước và đứng đối diện với người nói.
Trong khi nghe, Bạn lắng nghe để hiểu rõ ý nghĩa và hỏi lại nếu cần.
Khi bạn có những ý kiến phản đối hay lời phê bình trước một vấn đề, bạn đưa ra những lời nhận xét khả quan trước.
Khi bạn nhận được ý kiến phản đối từ người khác, bạn sẽ: Quan tâm đến những gì họ nói và xin lời khuyên từ họ.
Tư thế bắt chéo chân: Hướng về người nói.
Để kết thúc 1 cuộc trò chuyện, bạn kết thúc những vấn đề trên với một sự phát biểu đóng.
Định nghĩa sau đây mô tả chính xác nhất bản chất của giao tiếp : Giao tiếp là sự tương tác và trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe.
Khi không đồng ý với một người, đầu tiên bạn sẽ lắng nghe, hỏi lại những điều chưa sáng tỏ và nói lên ý kiến phản đối của mình.
Khi bạn muốn đưa ra ý kiến phản đối ý kiến của đồng nghiệp, bạn sẽ: Nói riêng với người đó tại một nơi riêng tư.
Lắng nghe được hiểu là: Quá trình chủ động, sử dụng kiến thức kinh nghiệm để hiểu thông tin mới.
Khi giao tiếp xã giao với phụ nữ, Phụ nữ sẽ là người chủ động được quyền bắt tay người kia.
Theo bạn để truyền tải một thông điệp khi giao tiếp trực tiếp hiệu quả, kênh Hình ảnh và cử chỉ chiếm vai trò quan trọng nhất.
Khi bạn làm việc trong một nhóm, bạn: Vẫn hài hước và cười đùa những lúc thích hợp.
Theo bạn, hiệu suất lắng nghe trung bình của những người tham gia vào quá trình giao tiếp là : 30%.
Trong quá trình giao tiếp, bạn có 20 giây để gây ấn tượng tốt cho người khác.
Khi hai đồng nghiệp của bạn xung đột với nhau. Quy trình sau đây mô tả phương pháp giải quyết xung đột trong giao tiếp một cách hiệu quả nhất: Lắng nghe – Đặt câu hỏi thu thập thông tin – Đưa ra giải pháp.
Khi bạn nhận được ý kiến phản đối từ người khác, bạn sẽ: Quan tâm đến những gì họ nói và xin lời khuyên từ họ.
Giao tiếp không hiệu quả sẽ dẫn đến hậu quả chính : Xảy ra hiểu nhầm.
Đáp án sau đây mô phỏng chuẩn xác nhất quy trình lắng nghe trong giao tiếp : Tập trung – Tham dự – Hiểu – Ghi nhớ – Hồi đáp – Phát triển.
Cách tư duy sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công hơn trong quá trình giao tiếp : Luôn xem mình có thể học được gì từ người khác và mình sẽ giao tiếp như thế nào để tốt hơn.
Khi giao tiếp bạn nên tập trung vào ngôn ngữ hành vi và các biểu hiện của cơ thể vì : Cử chỉ và hành vi truyền đạt thông điệp quan trọng.
Theo bạn kỹ năng giao tiếp tốt sẽ quyết định 85% sự thành công của bạn trong công việc và cuộc sống?Theo bạn kỹ năng giao tiếp tốt sẽ quyết định bao nhiêu sự thành công của bạn trong công việc và cuộc sống.
Trong các yếu tố gây nhiễu trong quá trình giao tiếp, các yếu tố chính là : Yếu tố bên trong.
Trong buổi nói chuyện, bạn có khuynh hướng: Cười đúng lúc.
Khi bạn giao tiếp, ấn tượng đầu tiên bạn ghi điểm là yếu tố : Dáng điệu, cử chỉ và trang phục.
Ba bí quyết sau đây sẽ luôn giúp bạn thành công, luôn được những người khác yêu mến trong cuộc sống và công việc : Đặt câu hỏi, Giúp đỡ nhiệt tình, Phê bình khi có sai sót.
Trong một cuộc nói chuyện, bạn thường mở đầu cuộc trò chuyện bằng việc bàn về những sự kiện trong ngày hoặc những câu chuyện nhỏ.
Bạn thường: Ngồi khi nói chuyện với một người đang ngồi.
Trong suốt câu chuyện, bạn: Gật đầu ở những thời điểm thích hợp.
Bạn luôn luôn dùng mắt để thể hiện thái độ trong suốt câu chuyện.
Bạn thường xuyên sử dụng những từ và cụm từ - “vui lòng”; “cám ơn”; “rất vui”; “xin lỗi”.
Địa chỉ email sau đây đúng định dạng : lienhe@quantrimang.com.
Mục To khi gửi email có ý nghĩa : Điền địa chỉ email của một hoặc nhiều người nhận.
Điền địa chỉ email vào mục Cc - Carbon Copy để : Gửi một bản sao email cho người nhận, cho phép tất cả những người nhận khác thấy địa chỉ email của người nhận này.
Điền địa chỉ email vào mục Bcc - Blind Carbon Copy thì : Gửi một bản sao email cho người nhận, không cho những người nhận khác được thấy được địa chỉ email này.
Khi chuyển tiếp - Forward một email bạn nhận được sẽ xảy ra : Một bản sao "Copy" của email sẽ được gửi tới người nhận.
Khi bạn chuyển tiếp email, người nhận sẽ nhận được bản sao này.
Khi chuyển tiếp email có đính kèm tập tin, điều sẽ xảy ra là : Một bản copy của email và tất cả tệp đính kèm sẽ được gửi tới người nhận.
Khi trả lời email, tiêu đề - Subject của email thường có thêm tiền tố : RE - Viết tắt của từ Reply - Đáp lại.
Tiêu đề khi chuyển tiếp email thường có thêm tiền tố : FW hoặc FWD - Viết tắt của từ Forward.
Nếu "Reply" người gửi ban đầu sau khi đã chuyển tiếp email đó cho người khác, liệu người gửi ban đầu có xem được email chuyển tiếp không. Câu trả lời là : Điều này có thể xảy ra với một số dịch vụ email, bạn nên cẩn thận xem trước nội dung khi trả lời.
Tính năng khi gửi email bằng Gmail là : Có thể thu hồi email đã gửi trong thời gian do mình cài đặt.
Không giới hạn tài khoản Gmail trên cùng một trình duyệt.
Kiểu chữ trong thiết kế slide thuyết trình cần chú ý sử dụng: Kiểu chữ không có chân.
Màu sắc của chữ khi thiết kế slide thuyết trình là : Tương phản với màu nền slide.
Tôi đang sử dụng email funix@gmail.com để gửi email, tôi không thể biết người nhận đã đọc email của tôi.
Cuối buổi phỏng vấn, nhà tuyển dụng hỏi “Bạn có câu hỏi nào dành cho chúng tôi không?” và những câu hỏi phỏng vấn ngược bạn chuẩn bị đã được trả lời hết trước đó, bạn sẽ : Trả lời nhà tuyển dụng rằng bạn đã chuẩn bị một số câu hỏi nhưng đã được trả lời hết trước đó, và bạn không có thêm câu hỏi nào khác.
Bạn sẽ mang theo những vật sau khi đi phỏng vấn là : Bản photo đơn xin việc (CV); các loại giấy chứng nhận, bằng cấp; báo cáo thực tập, khóa luận; giấy giới thiệu của nơi bạn làm việc trước đó.
Bạn sẽ làm điều sau khi cảm thấy nhà tuyển dụng không hài lòng hoặc không mấy thiện cảm, thậm chí gay gắt với mình : Giữ bình tĩnh và lịch sự vì có lẽ nhà tuyển dụng đang thử thách bạn.
Nếu bạn không hiểu câu hỏi mà nhà tuyển dụng đưa ra, bạn sẽ? : Xin lỗi nhà tuyển dụng rằng bạn chưa hiểu rõ câu hỏi và hỏi lại cho rõ.
Khi gặp 1 câu hỏi khó, bạn sẽ : Xin phép nhà tuyển dụng cho bạn chút thời gian suy nghĩ.
Kiểu câu hỏi mà nhà tuyển dụng hay hỏi bạn khi bắt đầu cuộc phỏng vấn : Bạn biết gì về công ty của chúng tôi?.
Bạn sẽ trả lời câu hỏi của nhà tuyển dụng : Không quá dài, cũng không quá ngắn.
Cách tốt nhất để kiểm tra xem thông tin có được hiểu đúng nghĩa là : Đặt các câu hỏi mở cho người nghe.
Giao tiếp bằng văn bản phù hợp hơn giao tiếp trực tiếp : Khi bạn muốn trình bày một ý tưởng phức tạp.
Cú pháp không ảnh hưởng đến quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, đối tác giao tiếp với bạn.
Để tạo ra một thông điệp hiệu quả, bạn sẽ làm theo hướng dẫn : Lựa chọn từ phù hợp, dễ hiểu.
Giao tiếp công việc nơi công sở thường không sử dụng hình thức : Giao tiếp bằng fax.
Những biến đổi của âm điệu là những hình thức và dấu hiệu biểu hiện của ngữ điệu trong giao tiếp.
Quá trình trao đổi thông tin diễn ra : Có các chủ thể giao tiếp – người gửi và người nhận.
Giao tiếp trực tiếp diễn ra dưới các hình thức: Các cuộc hội nghị bàn tròn.
Có 9 rào cản chính trong giao tiếp kinh doanh.
Khi giao tiếp với nhau, theo bạn những yếu tố sau đây ảnh hưởng lớn nhất đến sự sai lệch của thông điệp truyền tải : Sự khác biệt về ngôn ngữ và văn hóa; và bộ lọc thông tin của người tham gia giao tiếp.
Mắt nhìn thẳng, người hướng về phía trước, tay để trên bàn, đầu gật theo lời kể là tư thế ngồi thể hiện bạn là người lắng nghe chuyên nghiệp.
Kỹ năng lắng nghe hiệu quả sẽ : Giúp bạn thấu hiểu thông điệp một cách trọn vẹn.
Việc đưa ra ý kiến phản hồi trong giao tiếp lại quan trọng vì : Nó cho phép người gửi xác nhận thông điệp rõ hơn.
Xác định được các yếu tố quan trọng trong giao tiếp sẽ giúp bạn giao tiếp hiệu quả hơn : Tạo, thấu hiểu, chia sẻ cảm xúc qua thông điệp, phản hồi thông điệp một cách tích cực và đồng thời nhận biết được các yếu tố gây nhiễu.
Các bạn hãy cho biết nghe : Là quá trình thu thập và sử lý thông tin.
Có những mức độ nghe : Nghe chăm chú, nghe chọn lọc, nghe thấu cảm, không nghe, giả vờ nghe.
Rào cản môi trường không phải là rào cản đối với quá trình nghe hiểu.
Những kỹ năng tạo cho đối tác hào hứng nói, để ta hứng thú nghe là những kỹ năng : Bộc lộ cảm xúc, kỷ năng gợi mở, kỷ năng phản ánh.
Khi viết thư điện tử, bạn nên luôn ghi rõ mục đích của thư trong mục "Tiêu đề thư" (Subject); và nêu rõ những yêu cầu của bạn (nếu có) trong bức thư.
Bạn phải làm điều sau để gây ấn tượng và tạo mối quan hệ với người khác : Cả 2 đáp án b, c (Thay đổi âm lượng giọng nói cho phù hợp với người bạn đang đối thoại; bắt chước tư thế giao tiếp của họ ; Thường xuyên giao tiếp bằng mắt với họ).
Hành động ngồi ngả người về phía trước ám chỉ điều : Người đó đang rất hứng thú và sẵn sàng hồi đáp.
Những biến đổi của âm điệu, các mức cao độ của âm thanh phát ra là những hình thức và dấu hiệu biểu hiện của ngữ điệu trong giao tiếp.
Ngôn ngữ cơ thể, thể hiện thách thức nếu một người thường siết chặt tay và gõ chân xuống sàn trong quá trình giao tiếp.
Sử dụng ngữ điệu phù hợp để trình bày lại thông điệp của người nói là cách tốt nhất để chắc chắn rằng bạn đã hoàn toàn hiểu thông điệp của một ai đó.
Bạn có thể làm điều sau để hiểu rõ những điều người khác đang nói : Đặt ra các câu hỏi.
Lắng nghe tích cực có đặc điểm như sau : Ý a và c (Mỉm cười với người nói; gật đầu khi người đó đang nói ; Thể hiện tư thế sẵn sàng phản hồi).
Tự tin, tôn trọng người khác là những đặc điểm của tính quyết đoán trong giao tiếp.
Khi bắt tay trong giao tiếp, bạn nên đứng ở khoảng cách 1 cánh tay của người cao hơn là vừa phải.
Khi thuyết trình trước đám đông, bạn cần chuẩn bị: Tất cả các ý trên (Nội dung, cách trình bày ; Tinh thần ; Hình thức bên ngoài).
Khi đứng trước hội nghị có rất nhiều thành viên tham gia, bạn nghĩ cần : Sự tự tin.
Khi thuyết trình để tiết kiệm thời gian của mình bạn làm như sau : Tóm tắt bài thuyết trình thành các ý chính và dùng các từ ngữ đơn giản để diễn đạt.
Cách trình bày bài thuyết trình của bạn : Tất cả các ý trên (Nói trực tiếp vào vấn đề chính ; Sử dụng các nghệ thuật giao tiếp để thuyết trình ; Gây ra các sự chú ý).
Khi thuyết trình trước người nghe, tác phong mà bạn cần có: Luôn tươi cười và biểu cảm, vung tay trong khoảng thắt lưng đến cằm, ánh mắt bao quát mọi người.
Khi thuyết trình, nội dung trình bày bạn cần xác định: Mục tiêu trình bày, đối tượng nghe, phạm vi trình bày, khối lượng thông tin, thời gian.
Giọng nói khi thuyết trình cần chú ý : Tất cả các ý trên (Rõ ràng, chậm nhưng tránh nói đều đều ; Nói một cách tự nhiên, dừng giữa chừng khi cần thiết ; Không hét lên nhưng cũng đừng lẩm bẩm).
Ngôn từ khi thuyết trình cần hạn chế: “Chèn” từ tiếng anh khi đang nói tiếng Việt; dùng từ địa phương.
Để chuẩn bị tinh thần khi thuyết trình, bạn cần chú ý các vấn đề như sau : Ý a và c (Tự tin, tâm lý thoải mái, giảm bớt sự hồi hộp ; Tập luyện nhiều lần trước khi thuyết trình và đi ngủ sớm vào đêm trước khi thuyết trình).
Muốn làm việc nhóm hiệu quả, cần lưu ý : Lắng nghe, có trách nhiệm với công việc được giao, quan tâm, khuyến khích và phát triển cá nhân và nhóm, có sự gắn kết, vô tư và ngay thẳng.
Cần tổ chức họp nhóm vì : Tất cả các ý trên (Để đảm bảo sự tham gia của các thành viên ; Các thành viên nên cung cấp thông tin một cách chính thức).
Yếu tố cần có để tổ chức họp nhóm: Tất cả các ý trên (Phải có lý do/mục tiêu rõ ràng, chuẩn bị nội dung và chương trình họp ; Lựa chọn thời gian/thời điểm và địa điểm họp, mức độ họp thường xuyên ; Mời người tham dự họp và phân công cán bộ điều hành, phát biểu tại cuộc họp).
Những kiểu họp cần tránh: Ý a và c (Kiểu tạo luồng thông tin không chính thức ; Kiểu một chiều).
Khi họp nhóm, cần tránh những hành động sau: Kiểu lấn lướt, kiểu bề trên, kiểu gây hấn.
Khi họp nhóm, cần khuyến khích: Ý a và b (Cần đưa ra được quyết định cho vấn đề thảo luận, giải quyết mâu thuẫn ; Biểu quyết chọn phương án đồng ý, không đồng ý bằng giơ tay hoặc phiếu kín).
Các bước phát triển thông điệp viết trong kinh doanh : Lên ý tưởng, lập dàn ý và viết thông điệp.
Nguyên tắc quan trọng nhất cần nắm để viết thư bán hàng : Làm nổi bật vai trò của khách hàng.
Yêu cầu cơ bản nhất của một thư bán hàng : Thúc đẩy khách hàng hành động.
Giá là một vấn đề rất tế nhị. Do vậy khi viết thư bán hàng cần chú ý: Chỉ nói đến giá khi đã thu hút được khách hàng, thấy có lợi ích sau khi mua hàng.
Để xây dựng bố cục chủ yếu cho một thư bán hàng, cần: Tất cả các vấn đề ở đây (Biết rõ những gì bạn muốn ; Biết về người nhận thư ; Nghiên cứu kĩ về sản phẩm cần bán).
Nếu thư bán hàng được gửi đến cho một tổ chức, vấn đề chủ yếu nhất cần biết về tổ chức đó trước khi viết thư là : Đặc điểm chung, chức năng, nhiệm vụ, vai trò của tổ chức trong xã hội.
Phải làm công việc sau trước tiên trong khi nghiên cứu về sản phẩm để viết thư bán hàng : Đọc tất cả những tài liệu về sản phẩm định bán của doanh nghiệp và những sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh.
Đặc điểm cơ bản nhất của thư đòi nợ, vừa có thể hướng tới mục tiêu trực tiếp trước mắt là thu được nợ, vừa hướng tới mục tiêu lâu dài là giữ vững được uy tín, duy trì và phát triển hợp tác giữa chủ nợ và con nợ, đó là : Sự đúng lúc.
Vấn đề cơ bản nhất cần quan tâm khi viết thư yêu cầu thanh toán : Nhấn mạnh yêu cầu thanh toán.
Vấn đề đặc biệt cần tránh khi viết thư yêu cầu thanh toán là : Van nài con nợ thanh toán vì lí do khó khăn về tài chính của mình.
Các kiểu đàm phán bao gồm : Đàm phàn kiểu cứng, đàm phán kiểu mềm và đàm phán nguyên tắc.
Đàm phán kiểu mềm là coi đối tác như cộng sự.
Đàm phán kiểu cứng là: Coi đối tác như đối thủ.
Đàm phán kiểu nguyên tắc là: Coi đối tác như cộng sự.
Trong đàm phán bạn cần tìm hiểu những điều sau từ đối tác, đó là : Nhu cầu, mức độ cạnh tranh, thực lực và mong muốn của họ.
Tổ đàm phán được tổ chức theo các chức năng là: Chức năng đàm phán, chức năng ghi chép và chức năng quan sát.
Trong đội ngũ đàm phán nên có: Trưởng đoàn, chuyên viên đàm phán và quan sát viên.
Khi chọn nhân viên đàm phán cần chú ý đến những phẩm chất như sau : Tất cả các phương án trên (Phẩm chất về kiến thức, năng lực, quan hệ và kỹ năng ; Phẩm chất về kiến thức, kinh nghiệm, quan hệ và kỹ năng ; Phẩm chất về kiến thức, năng lực, tâm lý và kỹ năng).
Nguyên nhân chủ yếu nhất làm ta phải chủ động chấm dứt (để tan vỡ) cuộc đàm phán đó là : Đối tác không có sự đền đáp tương ứng.
Để tránh thiệt thòi cho ta, trong khi xử lý những nhượng bộ, nhà đàm phán cần tìm hiểu và cân nhắc các vấn đề là đối phương đòi lại gì khi trao đổi nhượng bộ.
Để tránh được đằng chân lân đằng đầu của phía đối tác, người đàm phán cần chấp hành nguyên tắc là lấy nhượng bộ để đổi lấy nhượng bộ.
Để trình bày có tính thuyết phục, hiệu quả tránh gây sự hiểu lầm cho đối tác, nhà đàm phán phải tuân thủ nguyên tắc như sau : Sử dụng các cấu trúc câu ngắn gọn, rõ ràng, các khái niệm, thuật ngữ đơn giản, chính xác, dễ hiểu.
Để tránh cho đối phương có cảm tưởng là ta lên lớp họ, khi trình bày nhà đàm phán cần vận dụng nguyên tắc lập luận đúng mức, lịch sự, tế nnhị
Điều kiện cần và đủ quan trọng nhất cần được xem xét để chuyển cuộc thương lượng sang giai đoạn kết thúc là : Hai bên đã giải quyết được các mâu thuẫn và tạo được bầu không khí thuận lợi cho việc kết thúc đàm phán.
Khi đã đạt được những điều kiện cần và đủ để đi đến kí kết hợp đồng nhưng phía đối tác còn do dự, ta áp dụng các biện pháp buộc họ phải ra quyết định cuối cùng.
Điều có lợi và cần nhất trong việc ta giành lấy quyền khởi thảo hợp đồng sau đàm phán là : Tất cả các điều ở đây (Có thể phản ánh chính xác quan điểm của ta ; Ta thảo hợp đồng sẽ có chủ động khi bàn bạc về các điều khoản hợp đồng ; Có thể tránh việc đối tác lợi dụng cơ hội thảo hợp đồng để lừa dối ta ).
Nguyên tắc quan trọng nhất là chỗ dựa cho đàm phán về các điều khoản hợp đồng là : Tất cả các nguyên tắc ở đây (Dựa trên cơ sở pháp lý của kinh doanh ; Sự cân bằng của các điều kiện ; Nội dung và ngôn ngữ trong hợp đồng phải chính xác rõ ràng).
Nguyên tắc số 1 trong việc bảo đảm cơ sở pháp lý cho cuộc đàm phán kinh doanh là : Chỉ đàm phán với ngừời thực sự là khách hàng có đủ tư cách pháp nhân, đủ quyền hạn.
Nguyên tắc có tính chất quyết định cho sự thành công của ta trong đàm phán là : Biết nắm thời cơ, đảo thế từ mạnh thành yếu, từ khó thành dễ, biết nhượng bộ có nguyên tắc.
Thư từ, điện tín, fax, về hợp đồng là văn bản có tính pháp lý về kinh doanh. Do vậy điều chủ yếu nhất về nội dung và hình thức cần bảo đảm : Văn bản giao dịch phải rõ ràng, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ, dễ hiểu, lịch sự.
Với những hợp đồng giá trị lớn, với những vấn đề có tính nguyên tắc, các công trình kinh tế - kỹ thuật lớn thường phải qua đàm phán bằng hình thức: Gặp mặt trực tiếp.
Nội dung quan trọng nhất cần phải chú ý trong khi chuẩn bị cho đàm phán ký kết hợp đồng bằng gặp mặt trực tiếp là : Các đối sách, phương án khác nhau để đạt mức tối đa của hợp đồng.
Tầm quan trọng của giao tiếp kinh doanh là : Tất cả các ý trên đều đúng (Giao tiếp là kỹ năng cần thiết tại nơi làm việc ; Cách thức và thời điểm giao tiếp kinh doanh khác nhau tùy thuộc vào phạm vi giao tiếp ; Giao tiếp hiệu quả làm tăng lợi ích cho cá nhân và tổ chức).