10 vạn câu hỏi vì sao phần toán học

Tổng hợp 10 vạn câu hỏi vì sao phần toán học rất hay và bổ ích giúp bạn đạt điểm cao. Các bạn tham khảo và ôn tập để chuẩn bị thật tốt cho kỳ thi tốt nghiệp sắp đến nhé. Mời bạn đọc đón xem.

Trang 1
i vn câu hi vì sao là b sách ph cp khoa hc dành cho la tui thanh,
thiếu niên. B sách này dùng hình thc tr li hàng lot câu hi "Thếo?", "Ti
sao?" để trình bày một cách đơn giản, d hiu mt khối lượng ln các khái nim, các
phm trù khoa hc, các s vt, hiện tượng, quá trình trong t nhiên, xã hi và con
người. Mục đích của cuốn sách giúp cho người đọc hiu được các lí l khoa hc tim
n trong các hiện tượng, quá trình quen thuộc trong đời sống thường nhật, tưởng như
ai cũng đã biết nhưng không phải người nào cũng giải thích được.
B sách được dch t nguyên bn tiếng Trung Quc ca Nhà xut bn Thiếu niên
Nhi đồng Trung Quc. Do tính thiết thc tính gần gũi về nội dung và tính độc đáo về
hình thc trình bày mà ngay khi va mi xut bn Trung Quc, b sách đã được bn
đọc tiếp nhn nng nhit, nht là thanh thiếu niên, tui tr học đường. Do tác dng to
ln ca b sách trong vic ph cp khoa hc trong gii tr và trong xã hội, năm 1998,
B sách i vn câu hi vì sao đã được Nhà c Trung Quc trao "Giải thưởng
Tiến b khoa học kĩ thuật Quc gia", mt giải thưởng cao nhất đối vi th loi sách
ph cp khoa hc ca Trung Quốc và được vinh d chn là mt trong "50 cun sách
làm cảm động Nước Cng hoà" k t ngày thành lập nước.
B sách i vn câu hi vì sao có 12 tập, trong đó 11 tập trình bày các khái
nim và các hiện tượng thuộc 11 lĩnh vực hay b môn tương ứng: Toán hc, Vt lí,
Hoá hc, Tin hc, Khoa hc môi trường, Khoa học công trình, Trái Đất, Cơ thể
người, Khoa học vũ trụ, Đng vt, Thc vt và mt tp ng dn tra cu. mi
lĩnh vực, các tác gi va chú ý cung cp các tri thc khoa học cơ bản, va chú trng
phn ánh nhng thành qu và nhng ng dng mi nht của lĩnh vực khoa học kĩ thuật
đó. Các tập sách đều được viết vi lời văn dễ hiểu, sinh động, hp dn, hình v minh
ho chun xác, tinh tế, rt phù hp với độc gi tr tui và mục đích phổ cp khoa hc
ca b sách.
Trang 2
Do chứa đựng mt khối lượng kiến thc khoa học đồ s, thuc hu hết các lĩnh
vc khoa hc t nhiên và xã hi, lại được trình bày vi một văn phong dễ hiu, sinh
động, i vn câu hi vì sao có th coi như là bộ sách tham kho b tr kiến thc
rt b ích cho giáo viên, hc sinh, các bc ph huynh và đông đảo bạn đọc Vit Nam.
Trong xã hội ngày nay, con người sng không th thiếu nhng tri thc ti thiu v
văn hóa, khoa học. S hiu biết v văn hóa, khoa học của con người càng rng, càng
sâu thì mc sng, mc hưởng th văn hóa của con người càng cao và kh năng hợp
tác, chung sng, s bình đẳng giữa con người càng ln, càng đa dạng, càng có hiu
qu thiết thc. Mt khác khoa hc hiện đại đang phát triển cc nhanh, tri thc khoa
học mà con người cn nm ngày càng nhiều, do đó, việc xut bn T sách ph biến
khoa hc dành cho tui tr học đường Vit Nam và cho toàn xã hi là điu hết sc cn
thiết, cấp bách và có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa nhân văn rộng ln. Nhn thức được điều
này, Nhà xut bn Giáo dc Vit Nam cho xut bn b sách i vn câu hi vì sao
và tin tưởng sâu sc rng, b sách này s là người thy tốt, người bn chân chính ca
đông đảo thanh, thiếu niên Việt Nam, đặc bit là học sinh, sinh viên trên con đường
hc tp, xác lp nhân cách, bản lĩnh để tr thành công dân hiện đại, mang t cht công
dân toàn cu.
NHÀ XUT BN GIÁO DC VIT NAM
Trang 3
1. Phải chăng số 0 ch có nghĩa là không có?
Trong mt lp hc, thy giáo dạy toán đặt ra cho hc sinh một bài toán: “ mt
cửa hàng bán máy tính vào đầu tun có 20 máy tính. Trong sut mt tun ca hàng ch
có bán kiu máy tính này mà không h nhp mt máy nào. Vy nếu ca hàng s còn
bao nhiêu máy tính kiểu này khi đã bán hết 20 cái. Các hc sinh nhanh chóng cho câu
tr li: 20 cái - 20 cái = 0. đây ta có một định nghĩa về s 0: “số 0 có nghĩa là không
gì”.
Như vậy thông thường s 0 có nghĩa là không có. Thế nhưng có phải s 0 ch hàm
ý là không có, liệu ngoài ý nghĩa không có, số không có còn hàm ý gì khác na không?
Trong cuc sng hàng ngày, nhiệt độ không khí ngoài trời luôn thay đổi theo thi
tiết, theo mùa. Vào mùa đông, nhiệt độ ngoài tri các x lạnh thường thay đổi trên
i 0°C. Vy thì 0°C liệu có còn có nghĩa là không có nhiệt độ? Đương nhiên không
phải như vậy. Nếu như 0°C (nhiệt độ theo thang đo Celsius) có nghĩa là không có nhit
độ thế thì 0°F (nhiệt độ đo theo thang Fahrenheit) sẽ hàm ý điều gì, có phi lại có nghĩa
không có nhiệt độ? 0°F chính là nhiệt độ thấp hơn 0°C 17
/
9
, còn 0°C là nhiệt độ cao
hơn 0°F 17
/
9
mà không th
nói 0° là không có nhiệt độ. Thế thì ta phi gii quyết mâu thuẫn này như thế nào
đây?
Bn thân s 0 có đầy ry mâu thun. Nếu đng t quan điểm tác dng ca s 0 mà
xét thì khi làm phép tính cng nhiu ln s không vi nhau thì tng s thu được vn là
s 0. Thế có phi s 0 là s quá bé không? Mt khác chúng ta biết là s 0 có ảnh hưởng
rt ln. Dù cho mt tích s có bao nhiêu tha s đi nữa ch cn có mt tha s là s 0
thì tích s thu được s bng 0. Bn thy s 0 ảnh hưởng có ln không? Nhng mâu
thun loi này trong toán hc không phải ít. Để gii quyết mâu thun này, chúng ta cn
biết tính tương đối ca các khái nim toán hc, các khái nim toán hc không phi là
bt biến mà
Trang 4
luôn thay đổi. Đối vi hc sinh tiu hc thì s 0 nghĩa không có, còn đi vi hc
sinh bc trung hc thì s 0 th hàm ý mt s khởi đu. Khi tiến hành các phép tính
s hc, s 0 vai trò rt lớn. Trong các máy nh đin t thì vai trò ca s 0 li càng
lớn trong máy tính đin t các phép toán được thc hin theo h đếm cơ s 2, bt
các phép tính nào đều thc hin da vào s 0 và s 1.
T khoá: S 0.
2. Có phi s 0 là s chn?
Chúng ta đã biết trong các phép toán bc tiu học người ta gi mt s chia hết
cho 2 là s chn, mt s không chia hết cho 2 là s l. Thế thì s 0 là s chn hay s l.
Khi ta nói đến s chn hay s l nói chung là đểnh cho các s t nhiên. S 0 không
phi là s t nhiên nên tm thời không bàn đến. Thế nhưng có thể nghiên cu vấn đề
này không? Câu tr li là không ch có th nghiên cu mà cn phi nghiên cu. Không
nhng cn nghiên cu s 0 không phi là s t nhiên duy nhất đã học trong thut toán
mà sau khi học đại s bc trung hc còn phi m rng khái nim s chn - l đến
phm vi các s âm.
Tiêu chuẩn xem xét cũng khá đơn giản: Phàm các s chia hết được cho 2 là
s chn, s không chia hết cho 2 là s l.
Cn nhn mnh khái nim chia hết khi thương số là s nguyên mà phép chia
không có s dư. Hiển nhiên 0 : 2 = 0, thương số 0 thu
Trang 5
đưc là s nguyên nên s không là s chẵn. Tương tự, các s: -2, -4, -6, -8, -10, -360,
-2578,...là các s chn, còn các s -1, -3, -5, -7, -249,-1683 v.v...là các s l.
T khoá: S 0 là s chn hay s l.
3. Vì sao trong cuc sng hằng ngày người ta li dùng h đếm thp phân?
S t nhiên được ra đời mt cách hết sức “tự nhiên”. Từ thời xa xưa nhân dân lao
động cần đếm s súc vt bắt được “1, 2, 3, 4,...” dần dn xut hin s t nhiên. Thế
nhưng làm thế nào để gi tên và ghi li tng s t nhiên riêng bit thì li là vấn đề
không t nhiên chút nào. Khi người ta nhn biết các s đến “10” và dùng các tên gọi và
ghi tng s riêng bit thì là vic không khó lm. Thế nhưng khi người ta biết đếm đến
s “trăm”, “ngàn”, “vạn” thì nếu c theo cách cũ mà gọi tên chúng là “một trăm cái,
mt ngàn cái, mt vn cái và dùng các kí hiu riêng biệt để ghi li thì hầu như trở nên
không th được. Đã không ít người lao tâm kh t tìm cách gi tên và tìm các kí hiu
để ghi li, thì ngay bn thân h cũng không nhớ và ghi được chính xác các kí hiệu đó,
chưa nói là dùng chúng trong việc tính toán. Trong tình hình đó vic tìm ra cách ghi
gi tên theo cách thức “hệ đếm theo cơ số” là một phát minh vĩ đại.
Theo ngôn ng toán hc hiện đại, h đếm theo cơ sốnếu chọn trước mt s t
nhiên p > 1 và nếu có mt s t nhiên A tho mãn điều kin p
n
A p
n+1
, ta có th
biu diễn A dưới dng:
A = a
0
+ a
1
p + a
2
p
2
+ a
3
p
n
(a
n
≠ 0).
trong đó 0 ≤ a
i
p
p quyết định bước tiến ca dãy s nên người ta gi p là cơ số ca h đếm. Nếu
chọn trước p s t nhiên và ghi theo th t t 0 đến p-1, trong đó p là cơ số ca h đếm
t nhiên thì ta có th dùng phương pháp “ghi số theo v trí” và số A đã cho ở trên có
th viết thành A = a
n
a
n-1
...a
1
a
0
, trong đó ai là một trong p kí hiệu đã chọn.
Phương pháp “ghi theo vị trí” được phát minh sm nht Trung
Trang 6
Quc, là mt trong nhng cng hiến quan trng ca các nhà toán hc c Trung Quc.
Cách mô t vừa trình bày trên đây quả thc không d hiu lm. Thế nhưng các bạn
hãy tưởng tượng p đưc chn là 10. Bây gi chúng ta dùng các con s 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9 là các kí hiu các ch s t 0 đến 10. Dùng các ch s này ta có th ghi bt kì s
t nhiên nào theo phương pháp “ghi theo vị trí”. Ví dụ vi s 347804, thc tế đây chính
là s:
4 + 0 × 10 + 8 × 10
2
+ 7 × 10
3
+ 4 × 10
4
+ 3 × 10
5
D dàng nhn thấy điều kì diu ca h đếm theo cơ số là có th dùng mt s hu
hn các kí hiệu để biu din vô hn các s lớn đến bao nhiêu cũng được, cũng như dễ
dàng nhn biết các s ln nh và rt tin li khi thc hin các phép toán s hc. Vic
phát minh h đếm theo cơ số làm cho nhn thc của loài người vi các con s đạt đến
một trình độ mi.
Các bạn cũng dễng nhn thy có th dùng bt kì mt s t nhiên p bất kì để
làm cơ số cho mt h đếm nhưng thông thường trong cuc sng hằng ngày người ta
vẫn hay dùng “hệ đếm cơ số 10” hayhệ đếm thập phân”. Các bạn cũng dễ dàng
nhn thấy là người xưa chắc đã không dùng cách mô tả trừu tượng như đã trình bày
trên để định nghĩa hệ đếm thp phân. Thế ti sao h đếm thp phân lại được toàn th
loài người chp nhn ngay t đầu?
Thực ra điều này có lí do hết sức đơn giản, đó là do hai tay của chúng ta có 10
ngón.
Trong thời đại xa xưa, trình độ sn xut vn rt thp, ch cn nhng s đếm đơn
gin, 10 ngón tay t nhiên tr thành một “máy tính” sớm nhất. Trong sách xưa từng có
thành ng “đếm trên đầu ngón tay” (co ngón tay để đếm) nên có th thấy “co ngón tay”
đếm s là cách đếm ra đời sm nht. Thói quen này vn còn vết tích trong đời sng xã
hi ngày nay: Các em nh các vườn tr vẫn thường dùng ngón tay để đếm s; nhng
ngưi ln khi nói chuyn vi nhau vẫn dùng các ngón tay để ra du v các con s nào
đó. Khi trình độ sn xuất đạt đến trình độ cao, thành tựu lao động đã đạt đến s ln và
t qua con s 10. By gi việc dùng “ngón tay đếm số” đã không còn thích hợp na.
Thế nhưng con người vẫn chưa từ b thói quen
Trang 7
dùng ngón tay để đếm s và thường thuận tay dùng ngón tay để làm “máy tính” với
vic có th dùng thêm công c để tr giúp, ví d có th dùng những viên đá, cành cây
thay thế khi các ngón tay đã sử dng hết để có thng lại các ngón tay để đếm. Sau
nhiu ln lặp đi, lặp li cách tính toán, tng kết kinh nghiệm, loài người đã phát minh
h đếm thp phân.
Như vậy có th thy t tiên của con người, do nhu cu của đời sng, sn xut,
xut phát t điu kin ca bn thân mình, không ngng tích lu kinh nghim, tng kết
kinh nghiệm mà đã phát minh hệ đếm thp phân. Do h đếm thp phân có mi liên h
t nhiên vi cuc sng, nên đã được xã hội loài người tiếp thu, truyn bá và tr thành
mt b phn không th tách ri vi cuc sng ca chúng ta.
Trong lch s xã hội loài người, người ta còn thy có nhiu h đếm khác. Ví d khi
nói đến việc đo độ, người ta hay dùng “hệ đếm cơ số 60”; một độ 60 phút, mt phút
có 60 giây; Trong h thống cân đo cũ ở Trung Quốc, người ta dùng đơn vị mt cân có
16 lng - đó là “hệ đếm cơ số 16”; trong bát quái dùng cả hai h đếm “nhị phân” và “hệ
đếm cơ số 8”. Ở mt s ớc còn có “hệ đếm cơ số 12”: cứ 12 vt phm gi là mt tá,
12 tá gi là một “rá”. Đương nhiên là các hệ đếm va k ch đưc s dng trong mt s
lĩnh vực hp và hn chế (v không gian, địa điểm), không được hoàn thin và rng rãi
như hệ đếm thp phân.
Ngày nay loài người đã c vào thời đại của các máy tính điện t, thời đại ca
công ngh thông tin. Điều d cm nhận là máy tính điện t không có mi liên h t
nhiên vi h đếm thập phân như ở con người vi h đếm thập phân, máy tính điện t
li có mi liên h t nhiên vi h đếm cơ số hai hay h đếm nh phân.
T khoá: H đếm thp phân.
4. Vì sao máy tính điện t li cn h đếm nh phân?
Vì trên hai bàn tay có 10 ngón tay mà loài người đã phát minh ra hệ đếm thp
phân. Máy tính điện t rõ ràng không có mi liên h t nhiên vi h đếm thp phân vì
v mt lí luận cũng như ứng dng tht
Trang 8
khó có mi liên h trc tiếp, liên thông vi h đếm thập phân. Nhưng tại sao máy tính
đin t và h đếm thp phân không có mi liên h t nhiên? Mi quan h t nhiên gia
máy tính và cách ghi s ch nào?
Để giải đáp câu hỏi này ta phi xut phát t nguyên lí hoạt động ca máy tính.
Máy tính điện t làm việc được nh có dòng điện. Xét mt tiếp điểm trong mạch điện
t ch có hai trạng thái liên quan đến s cho dòng điện chy qua mạch: đóng mạch và
m mạch. Máy tính lưu giữ thông tin nh băng từ hoặc đĩa từ: với đĩa từ mỗi điểm ghi
ch có hai trạng thái: được t hoá và không được t hoá. Trong những năm gần đây
phương pháp ghi thông tin trên đĩa quang ngày càng phổ biến. Mỗi điểm ghi trên đĩa
quang ch có hai trng thái: hoc lõm hoc li có tác dng khác nhau rõ rt hoc t ánh
sáng hoc gây tán x ánh sáng. Do vy có th thy nếu máy tính ghi nhn thông tin
thông qua các phương tiện trung gian thì đều thông qua hai trng thái của các phương
tiện trung gian. Người ta chứng minh được rng nếu dùng máy tinh ghi s theo h đếm
thp phân s gây khá nhiều lãng phí. (Ví như để ghi mt s có mt ch s theo h đếm
thp phân ít nht cần đến bốn điểm ghi - có th đến 16 trng thái - và có đến sáu trng
thái không được s dng).
Thế thì máy nh đin t cn ghi s theo h đếm nào? Xut phát t h qu mi
phương tiện trung gian đều có các điểm ghi thông tin ng vi hai trạng thái, nên điều
d thy là dùng h đếm nh phân s có s thích hp t nhiên.
Trang 9
Trong h đếm nh phân, để ghi các con s ch cn hai kí hiu 0 và
1. Có th dùng s 1 biu diễn cho qua dòng điện và 0 biu din s ngắt dòng điện; hoc
1 là trng thái b t hoá và 0 là trng thái không b t hoá; hoc 1 ch đim lõm và 0 ch
đim li. T đó cho thấy h đếm cơ số 2 thích hp cho vic ghi nhn thông tin trong
các máy tính khi các thông tin được mã hoá bng các ch s. Theo ngôn ng máy tính,
mt con s ghi theo h đếm nh phân là một bit, tám bit được gi là mt kí t (byte).
Vic dùng h đếm nh phân trong máy tính qu là rt t nhiên, nhưng đứng v
phương diện giao lưu giữa máy và người thì cũng có nhược điểm quan trng là các
s t nhiên ghi theo h đếm nh phân viết rất dài. Như con số 1000 trong h đếm thp
phân nếu viết dưới
Trang 10
dng h đếm nh phân s là 11000011010100000, qu là rt dài.
Để gii quyết khó khăn này, trong lí thuyết v máy tính người ta s dng hai h
đếm b tr là các h đếm cơ số tám và h đếm cơ số
16. Nh đó một con s ba ch s trong h đếm số hai s mt con s mt
ch s trong h đếm số tám ch bằng 1/3 độ dài ca con s viết theo h đếm số
hai, so vi con s viết theo h đếm số tám không khác my so vi con s viết theo
cơ số 10. Ví d con s
100.000 viết theo h đếm cơ số tám s là 303240. Tương tự mt con s có mt ch s
viết theo h đếm cơ số 16 đại din cho mt con s có 4 ch s trong h đếm cơ số hai.
Mt kí t tương ứng vi mt con shai ch s trong h đếm cơ số 16. Trong h đếm
cơ số 16 cn có 16 kí hiệu độc lp. Thc tế ngưi ta dùng ch s t nhiên 1,2 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8 và các ch cái A, B, C, D, E, F đại din cho các s 10, 11, 12, 13, 14,
15 (các ch s trong h đếm thập phân). Như vậy con s 100.000 được viết là 186A0.
Vic chuyển đổi t h đếm nh phân sang h đếm cơ số tám và cơ số 16 khá đơn giản;
và vic phi hp s dng h đếm cơ số tám và cơ số 16 s tránh được phin phc khi
viết nhng con s quá dài trong h đếm cơ số hai. H đếm cơ số 8 và cơ số 16 đã trợ
giúp đắc lc cho việc giao lưu giữa người và máy tính.
T khoá: H đếm cơ số 10; H đếm cơ số 2; H đếm cơ s 8; H đếm cơ s 6.
5. Vì sao khi đo góc và đo thời gian lại dùng đơn vị đo theo hệ cơ số 60?
Đơn vị đo thời gian là giờ, đơn vị đo góc là độ, nhìn b ngoài chúng không h
mi liên quan gì vi nhau. Thế ti sao chúng lại được chia thành các đơn vị nh có tên
gi ging nhau là phút và giây? Ti sao chúng li s dng cùng h đếm cơ số 60?
Nghiên cữu kĩ hơn một chút ta s thy hai loại đơn vị đo lường này qu có mi
liên h hết sc mt thiết vi nhau. Ngay t thi c đại, do nhu cu ca lao động sn
xuất, con người phi nghiên cứu thiên văn và đặt ra lch pháp và vì vy có s đụng
chm t nhiên vi việc đo góc và đo thời gian. Khi nghiên cu s thay đổi đêm ngày,
ngưi ta phi quan sát s chuyển động t quay của Trái Đất. Và rõ ràng góc ca
chuyển động t quay và thi gian là có liên quan mt
Trang 11
thiết vi nhau. Vì trong lịch pháp người ta cần độ chính xác rt cao trong khi đó đơn vị
đo “giờ” và đơn vị đo “độ” là rất ln nên cn phi tìm các đơn vị đo nh hơn. Các đơn
v nh n để đo thời gian và góc phi có tính cht chung là: Đơn vị nh này phi có
bi s
1
/
2
,
1
/
3
,
1
/
4
,
1
/
5
,
1
/
6
. Nếu ly
1
/
60
làm đơn vị thì hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu đó. dụ
1
/
2
chính là 30 ln ca
1
/
60
,
1
/
3
là 20 ln ca
1
/
60
,
1
/
4
là 15 ln ca
1
/
60
...
Trong toán học, người ta chọn đơn v
1
/
60
gọi là “phút” và kí hiệu “,” (dùng cho đo
góc) và ph hoặc min (dùng cho đo thời gian) dùng đơn v
1
/
60
ca phút “giây”,
hiệu “,,” (dùng cho đo góc) và s (dùng
cho đo thời gian). Thời gian và góc đều lấy phút và giây làm các đơn vị nh là vì thế.
Dùng các đơn vị h đếm cơ số 60 trong nhiều trường hợp cũng có nhiều thun li.
Ví d s
1
/
3
nếu dùng h đếm thp phân thì phi biu
din thành mt s lhn, trong khi dùng h đếm cơ số 60 thì được biu din bng
mt s nguyên.
H đếm cơ số 60 đã được các nhà khoa hc trên thế giới dùng trong thiên văn
và lịch pháp và còn được duy trì cho đến ngày nay.
T khoá: Đo thời gian; Đo góc; Hệ đếm cơ số 60.
6. Làm thế nào để nhn biết mt s t nhiên chia hết cho 2, 3, 4, 5, 7, 9, 11?
Vic phán đoán về tính chia hết ca mt s t nhiên cho mt s t nhiên khác là
mt yêu cầu thường gp trong cuc sống. Đương nhiên nếu trong tay bn có mt máy
tính, bn ch cần đặt mt phép tính hp lý là tính toán xong. Khi s chia là s đơn giản
(ví d s có mt ch s) thì có th dùng mt s quy tắc phán đoán. Khi các bạn nm
đưc các quy tc thì không cn có máy tính, bạn cũng có thể gii bài toán v tính chia
hết khá nhanh chóng.
Quy tắc phán đoán về tính chia hết có hai loi: Mt là, xem ch s cui hoc my
ch s cui ca các con s như ở các mc 1 và 2, sau
Trang 12
đây; hai là tính tổng các ch s trong con s hoc xem xét các h s thích hp cho
các tổng mà phán đoán như ở các mc t 3 đến 6.
1. Mt s t nhiên là s l s không chia hết cho 2; mt s chn chia hết cho 2.
Ví d các s 0, 2, 4. 6,...s chia hết cho 2, còn các s l như 1,3, 5, 7,...không chia hết
cho 2.
2. Mt s t nhiên s chia hết cho 5 nếu ch s cui ca s đó số 0 hoc 5;
mt s t nhiên chia hết cho 25 nếu hai ch s cui ca s đó 00, 25, 50 hoc 75,
ví d s 120795 có th chia hết cho 5 nhưng không chia hết cho 25.
3. Mt s chia hết cho 3 khi tng các ch s ca s đó chia hết cho
3. Mt s chia hết cho 9 nếu tng các ch s ca s đó chia hết cho 9. như số
147345 ttng các ch s ca s đó 5 + 4 + 3 + 7 + 4+ 1 = 24 chia hết cho 3
không chia hết cho 9 nên s trên ch chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9.
Vì sao li có quy tc d đoán khá đơn giản như vậy?
Gi s cho s:
A = a
0
+ 10a
1
+ 10
2
a
2
+ 10
3
a
3
+ ...
trong đó a
0
, a
1
, a
2
, a
3
...là ch s ng đơn vị, hàng chục, hàng trăm, hàng
nghìn...ca s A; ta có th viết:
A = a
0
+ 10a
1
+ 102a
2
+ 103a
3
+ ...
= [ (10 - 1) a
1
+ (10
2
- 1)a
2
+ (10
3
-1) a
3
] + (a
0
+ a
1
+ a
2
+ a
3
+...).
D dàng nhn thy 10n-1 là bi s ca 3 và 9 vì vy nếu s hng th hai ca biu
thc s A (biu thc trong ngoặc đơn) viết trên là bi s ca 3 và 9 thì s A s chia
hết cho 3 và 9. T đó ta đi đến quy tc nếu a
0
+ a
1
+ a
2
+ a
3
+ ... là bi s ca 3 hoc 9
thì s A chia hết
cho 3 hoc 9.
4. Mt s chia hết cho 4 nếu tng ca ch s hàng đơn vị ch s hàng chc
nhân đôi chia hết cho 4 thì s đó chia hết cho 4. Mt s t nhiên chia hết cho 8 nếu
tng ca ch s hàng đơn vị cng vi ch
Trang 13
s hàng chục nhân đôi và ch s hàng trăm nhân 4 chia hết cho 8 thì s đó chia hết cho
8. d s 1390276 chia hết cho 4 6 + 2 x 7 = 20 chia hết cho 4 nên s 1390276
chia hết cho 4. S 1390276 không chia hết cho 8 vì theo quy tc 6 + 2 x 7 + 4 x 2 = 28
không chia hết cho 8.
Cách chng minh quy tc vừa nêu cũng tương tự như cách chứng minh 3.
Ta viết ví d:
A = [ (10 - 2) a
1
+ (10
2
- 4)a
2
+ 10
3
a
3
+ ...] +(a
0
+ 2a
1
+ 4a
2
).
D dàng nhn thy biu thc trong ngoc vuông bi s ca 8 A s chia hết
cho 8 nếu hng s th hai ca A phía bên phi (biu thc trong ngoặc đơn) là bội s ca
8.
5. Mt s chia hết cho 11 nếu hiu s ca tng các s chn và tng các ch s
hàng l là bi s ca 11. Ví d vi s 268829 tng các ch s hàng l 9 + 8 + 6 = 23,
tng các ch s ng chn là 2 + 8 + 2 = 12 hiu của chúng đúng bằng 11 nên s này s
chia hết cho 11. Li như với s 1257643 thì hiu ca hai tng các ch s là (3 + 6 + 5 +
1) - (4 + 7 + 2) = 2. Vì không phi là bi s ca 11 nên s này không chia hết cho 11.
Để chng minh quy tc ta viết:
A = [ (10 + 1)a
1
+ (10
2
- 1)a
2
+ (10
3
+ 1)a
3
+ (10
4
- 1)a
4
+...] + [(a
0
+ a
2
+...) - (a
1
+ a
3
+ ...)].
S hng th nht ca A là bi s ca 11 nên nếu s hng th hai là bi s ca 11
(hiu ca tng các ch s hàng chn và các ch s hàng lẻ) đương nhiên là A sẽ
chia hết cho 11.
6. Chng minh quy tc chia hết cho 7 khá phc tạp mà ý nghĩa thực tin li hn
chế nên đây chỉ gii thiu quy tắc mà không đi sâu vào cách chứng minh.
Bn hãy nh kĩ dãy hệ s tuần hoàn sau đây: 1, 2, 3, -1, -2, -3, 1, 3,
2,...
Muốn phán đoán về tính chia hết ca mt s t nhiên bt kì có chia hết cho 7
hay không các bn hãy nhân các ch s vi dãy s đã
Trang 14
nêu, sau đó tính tổng s ca chúng. Ví d, bn hãy nhân các ch s bắt đầu t ch s
đơn vị là h s 1, ch s hàng chc là h s 3, ch s hàng trăm với h s 2, ch s
hàng ngàn vi h s -1, v.v. ri tính tng đại s của các tích thu được. Nếu tng s va
tính được chia hết cho 7 thì s đó sẽ chia hết cho 7. Ví d xét s 5125764 chia hết cho
7 vì:
4 + 2 x 6 + 2 x 7 - 5- 3 x 2 -2 x 1 + 5 = 28 chia hết cho 7.
Khi xét tính chia hết ca mt s t nhiên ta cần chú ý đến tính cht quan trng sau
đây: Nếu mt s A đồng thi chia hết cho hai s p và q thì cũng chia hết cho tích s p x
q ca hai s. Ví d s 5125764 đồng thi chia hết cho hai s 7 và 4 nên s này s chia
hết cho tích s 7 x 4 = 28 v.v...
T khoá: Tính chia hết.
7. Vì sao có th tính nhanh bình phương của mt s hai ch s có ch
s cui là 5?
Bn có th không cần dùng bút tính nhanh bình phương của mt s hai ch s có
ch s cui là 5, ví d 35 được không?
Chúng ta có th dùng các kiến thức đại s để tiến hành tính nhanh bình phương của
các s loại này. Để nh bình phương một s hai ch có ch s cui là 5 (ch s hàng
đơn vị là 5), ta ly ch s hàng chc nhân vi ch s hàng chc cng 1, viết tiếp theo
tích s thu được s 25, ta s có bình phương cần tính. Ví d tính bình phương của s 35.
Ta tính tích s (3 + 1) x 3 = 12. Viết s 12 bên trái s 25 ta có s cn tìm là 1225.
Trang 15
Ta th xét quy tắc tính này có đúng không?
Ta viết con s cần tính dưới dng A = 10a + 5, a là con s hàng chc. Theo
công thc (a + b)
2
= a
2
+ 2ab + b
2
, ta có:
(10a + 5)
2
= 100a
2
+ 2 x 5 x 10a + 25
= 100a
2
+ 100a + 25
= 100a (a + 1) + 25
= a(a + 1) x 100 + 25.
Như vậy ly a nhân vi a + 1 rồi đặt tích s thu được bên trái s 25 là thu được s
bình phương cần tính, đó chính là quy tắc vừa đề ra trên.
T khoá: V cách tính nhanh.
8. Vì sao có th tính nhanh mt s dng tích s?
Có người có kh năng tính nhẩm rt nhanh nh đó họth cho được những đáp
án đúng, nhanh các vấn đề, các đề án phc tạp. Để có th có kĩ năng tính nhanh ngoài
vic có nhy cm vi các con s, có trí nh tt, còn phi biết các quy tc và tri qua rèn
luyn, luyn tp.
Trang 16
Sau đây là vài quy tắc tính nhanh mt s dng tích s.
Gi s cn tính tích s ca hai s có đặc đim có ch s hàng chc ging nhau và
tng các ch s ng đơn vị bng 10.
Ví d cn tính tích s 74 x 76 = ?
Ta tính tích ca ch s hàng chc nhân vi ch s hàng chc + 1, tc là tích 7 x
(7 + 1) = 7 x 8 = 56. Sau đó lập tích s ca hai ch s hàng đơn vị tức 6 x 4 = 24. Đặt
hai tích s thu được kế tiếp nhau và thu được s 5624. Đó chính là tích số cn tính. Ta
có th d dàng chng minh quy tc vừa đưa ra.
Theo điều kiện đặt ra tích hai s cn tính có th biu diễn dưới dng (10a +
b)(10a + c)
(10a + b)(10a + c) = 100a
2
+ 10ab + 10ac + bc
= 100a
2
+ 10ab +10a(10 - b) +bc
= 100a
2
+ 10ab + 100a - 10ab + bc
= 100a(a + 1) + bc
Ta có th m rng quy tc này cho tích ca các s có nhiu ch s hơn. Ví dụ tính
tích s 497 x 493 = ?
Da vào quy tắc đã nêu, trước hết ta tính
49 x 50 = 2450 và 7 x 3 = 21.
Và tích s cn tính s là 245021.
Có rt nhiu loi quy tắc tính nhanh, để ng dng tt các quy tc cn có s quan
sát và cm nhn nhanh, nhy các con s. Nếu không thì dù đã biết rõ các quy tc thì
cũng không kịp nhn dng và s dng quy tắc đúng chỗ và s không đáp ứng được yêu
cu tính nhanh, thm chí có khi s dng quy tc tính nhanh lại không nhanh hơn cách
tính toán thông thường nhiu lm.
Trang 17
Ly thêm ví d khác: Ta cn tính tích s 72548 x 37 = ?
Nếu bn chú ý mt chút s thy 3 ln s 37 là s 111, vì vy khi nhân mt s vi
s 37 có th ly s đó nhân với 111 sau đó lấy tích s va tính chia 3, kết qu s cho
ta tích s cn tính. Vic nhân mt s với 111 khá đơn giản.
Thc hin phép nhân vi 111
và 72548 x 37 = 2684276.
Rõ ràng đây trí nhớ có vai trò hết sc quan trng. Mun có trí nh tt phi tri
qua luyn tp. Có những người có kĩ năng tính nhanh kì tài, họ có th nh chính xác
đầy đủ bình phương của 1000 s nguyên đầu tiên.
Mọi bài toán đều th nh nhanh, vic tính toán th theo các quy tc khác
nhau, tốc độ tính toán ph thuc nhiu vào vic s dng hp các quy tc phi
thông qua quá trình rèn luyn mới thu được kết qu tt.
T khoá: Tính nhanh.
9. Cách tính nhanh các tích s ca các con s gn vi 10..., 100..., 1000...
Có nhiu loi quy tc tính nhanh, riêng vi phép tính nhân có th k ra hơn 20 loại.
ới đây ba loi quy tc nhiu ng dng trong thc tế tính toán. Ta chia thành ba
trường hp.
Trang 18
1. Trường hp hai s nhân hơi lớn hơn 10, 100, 1000. Ta có thể dùng phương
pháp đơn giản sau đây:
a) Trước hết b s 1 mt tha số, sau đó cộng vi tha s kia;
b) Thêm vào tng s thu được các ch s 0 (nếu các tha s lớn hơn 100 thì
thêm vào hai s; nếu hai tha s lớn hơn 1000 thêm vào ba số 0 v.v...);
c) Sau đó lập tích s là tích hai ch s hàng đơn vị;
d) Tính tng s ca các kết qu thu được t ớc b và bước c; Ví d tính tích
s 108 x 103 = ?
Vy 108 x 103 = 11124
Ta có th gii thích quy tắc tính toán như sau đây:
Hai s đã cho có thể viết dưới dng
10
a
+ h10
a
+ k, a, h, k là các s nguyên.
Tích s s là:
(10
a
+ h) (10
a
+ k) = 10
a
(10a + h + k) + hk
Mà 10
a
+ h + k = (10
a
+ h) + (10
a
+ k) - 10a
Tích s thu được s có dng:
Trang 19
(10
a
+ h)(10
a
+ k) = 10
a
[(10
a
+ h) + (10
a
+ k) - 10
a
] + hk
Và vì vậy ta đã thực hin phép nhân hai s như đã trình bày trên.
2. Tích s có hai tha s: mt tha s lớn hơn 10..., 100...,1000...
còn mt tha s nh n 10...,100...,1000... Vic tính tích s đưc thc hin theo
các bước sau đây:
a) B ch s 1 tha s lớn hơn 10...,100...,1000...rồi đem kết qu cng vào
tha s kia.
b) Thêm vào kết qu thu được các ch s 0...(vi các tha s lớn hơn, nhỏ hơn
100 thêm 2 ch s 0, vi tha s lớn hơn, nhỏ hơn 1000 thêm ba chữ s 0...v.v...).
c) Lp tích s là hai ch s hàng đơn vị ca s ln và bù 10 ca s
bé.
d) Tr kết qu các bước c vào kết qu của bước b, ta s thu được tích s cn
tính.
Ví d: Tính tích s 1006 x 995 = ?
ch s bù tròn ca s bé là 5.
d, Vy 1006 x 995 = 10000970
Tổng quát hơn ta có:
(10
a
+ h)(10
a
- k) = 10
a
(10
a
+ h - k) - hk
Mà 10
a
+ h - k = (10
a
+ h) (10
a
+k) - 10
a
Trang 20
Nên
(10
a
+ h)(10
a
- k) = 10
a
[(10
a
+ h) + (10
a
- k) - 10
a
] - h__k
3. C hai tha s ca tích s đều nh hơn 100, 1000, 10000 v.v...
Cách tính thc hiện theo các bước:
a, Ly hai tha s cng vi nhau, b s 1 phía bên trái ca tng s va thu
đưc.
b, Thêm các ch s 0 vào kết qu vừa thu được, nếu các tha s nh hơn 100
thêm mt s 0, thêm vào hai ch s 0 nếu các tha s nh hơn 1000, thêm vào ba chữ
s 0 nếu các tha s nh hơn 10000 v.v...
c, Lp tích là các s bù tròn ca hai s.
d, Lp tng s là kết qu của bước b và bước c, đó chính là tích số cn tìm.
Ví d: Tính tích s 998 x 987 = ?
Tổng quát hơn ta có:
(10
a
- h)(10
a
- k) = 10
a
(10
a
- h - k) + h__k mà 10
a
- h - k = (10
a
- h)
+ (10
a
- k) - 10
a
. và
Trang 21
(10
a
- h) x (10
a
- k) = 10
a
[(10
a
+ h) + (10
a
- k) - 10
a
] + h__k
T khoá: Tính toán nhanh.
10. Thế nào là hiện tượng tun hoàn trong các dãy s?
Hiện tượng tun hoàn khá ph biến trong mt lot các dãy s, nếu ta chú ý
mt chút có th phát hiện được các chu kì tun hoàn trong các dãy s.
Ví d vi các lu tha ca các s t nhiên vi s mũ lớn hơn 5, người ta thy có
s lặp đi lặp li ch s cui. Lu tha bc 5 ca 2 là 32, ch s cui cùng là 2, lu tha
bc 5 ca 3 là 243, ch s cui là 3; lu tha bc 5 ca 7, không cn tính ta có th d
đoán chữ s cui là 7...
Quan sát các ch s cui của các bình phương các số t 1 đến 9 ta thy xut hin
dãy s 1, 4, 9, 6, 5, 6, 9, 4, 1. Bình phương của 10 là 100, ch s cui là 0. Các bình
phương của các s tiếp theo cũng có các chữ s cui lp thành dãy s 1, 4, 9, 6, 5, 6, 9,
4, 1. Tt c các bình phương của các s t nhiên có các ch s cui lặp đi lặp li trong
vòng tun hoàn này, hiện tượng lặp đi lặp li vô s ln. Vòng lặp đi lặp li này có s 0
làm ranh gii.
Người ta còn phát hiện “số gốc” của các bình phương chỉ có th là 1, 4, 7, 9 mà
không th là các ch s khác. Người ta gọi “số gốc” của mt s là ch con s thu được
khi cng dn các ch s có trong con s, khi tng s gp s 9 thì b đi và tính tổng tiếp
nếu gp s 9 li b đi đến khi còn li s cui cùng nh n 9 thì giữ li, ch s còn li
là “số gốc” của con s đã xét. Như vậy “số gốc” chính là kết qu phép tính cng dn
các ch s có trong mt con s, ly s 9 làm điểm dng. Ví d “s gốc” của 135 là 9, s
gc ca s 246 là 3...
ng dng tính cht va nêu ta có th phán đoán một s có phi là mt s chính
phương (bình phương của mt s nào đó) hay không. Ví dụ xét xem s
98765432123456789 có phi là một chính phương hay không? Ta tìm số gc ca con s
vừa đưa ra và thấy s đó có số gc là
Trang 22
8 mà không phi là mt trong các ch s 1, 4, 7, 9. Vy con s va nêu không phi là
s chính phương.
S gc ca một chính phương không chỉ đặc tính va nêu còn thành lp
dãy s tun hoàn 1, 4, 9, 7, 7, 9, 4, 1. đây ch s ranh gii là 9 ch không phi s 0
như ở các chu kì khác. Dưới đây là một dãy làm ví d:
100 (bình phương của s 10) có s gc là 1.
121 (bình phương của s 11) có s gc là 4.
144 (bình phương của s 12) có s gc là 9.
169 (bình phương của s 13) có s gc là 7.
196 (bình phương của s 14) có s gc là 7.
225 (bình phương của s 15) có s gc là 9.
256 (bình phương của s 16) có s gc là 4.
324 (bình phương của s 18) có s gc là 9 (ranh gii ca chu kì).
361 (bình phương của s 19) có s gc là 1 (chu kì lp li).
Tính cht này của các bình phương không chỉ rt thú v mà có giá tr thc tin
ln. Vn dng linh hot tính cht này có th nm chắc được các mo nh trong tính
toán nhanh.
T khoá: Tính tuần hoàn trong các bình phương.
Trang 23
Vào bui ti khi bn lùi xa ngọn đèn, nếu chú ý, bn s quan sát mt hiện tượng
lí thú là độ dài bóng ca chính bạn có thay đổi. Khi đứng dưới ánh Mt Tri, bn
cũng có thể nhn thy là bóng ca bn tu tng thi gian mà có lúc dài, có lúc ngn.
Bn có biết ti sao không?
Khi người đang đi, thân người trạng thái đứng thng. Bn có th dùng mt
đon thẳng đứng AB biu diễn thân người, đường ngang X’X biểu din mặt đất, S là
v trí ngun sáng. Ta v t S các tia sáng chiếu xung mặt đất.
Phn lớn các tia sáng đều đến được mặt đất, ch có các tia nm trong min tam
giác ACB là b thân người chn mt và trên mặt đất s có bóng người là BC.
Trang 24
AC là tia sáng đầu tiên b chn li, nên có th xem đó là biên giới ca chùm tia b
chn. Góc ca tia gii hn vi mặt đất s tạo nên góc α, được gi là góc chiếu. Chiu
cao AB của người không h thay đổi, thế nhưng khi người chuyển động hoc khi ngun
sáng di động, đội ca bóng BC s thay đổi. Các bóng người bên trái trang sách t
v trí A
][sub]_B_[
đến v trí A
2
B
2
sang A
3
B
3
rồi đến v trí A
4
B
4
. Còn trang trên biu th khi
nguồn sáng di động t v trí S1 đến v trí S
2
, S
3
rồi đến S
4
. Da vào hai hình v ta thy
khi AB di động v phía bên trái
thì bóng BC càng ngày càng dài, còn khi ngun sáng S di chuyn t i lên trên t
bóng s ngày càng ngn. Cho dù AB di động hay nguồn sáng S di động đều có điểm
chung là góc chiếu α càng lớn thì nh BC càng ngn, góc chiếu α càng bé thì bóng càng
dài. Tuy nhiên có điều cần chú ý là góc α và độ dài ca BC không có mi quan h t l,
ví d α nhỏ đi
1
/
2
thì BC không phải tăng gấp đôi.
Ta biết rng trong tam giác vuông ta có h thc:
AB = BC tangα
Đây là hệ thức tương quan hết sc có ích. Khi đo độ dài ca bóng của toà lâu đài,
đo góc chiếu người ta có th tính được chiu cao của toà lâu đài.
ti mt công viên n mt bức tượng cao 3,5 m, pho tượng lại đặt trên b cao
2,46 m. Bn có biết đứng ti v trí nào thì góc nhìn pho tượng là ln nht?
Chúng ta có th giải đáp câu hỏi này bằng phương pháp hình học. Bn hãy v trên
mt giy một đường nm ngang 1 biu din mặt đất, ta v trên 1 một đoạn thẳng đứng
gc A. Trên đường thẳng đứng ta chọn ba điểm A’, B, C theo mt t l chọn trước AA’
có độ dài bng khong cách ca mắt người đến mặt đất (gi s chiu cao này là 1,5 m),
AB có độ dài bng chiu cao ca b là 2,46 m, BC có độ dài bng chiu cao ca pho
ng là 3,5m. Chn O’ là điểm giữa đoạn BC, v đưng vuông góc vi BC qua O’
O’m. Qua A’ v A’m’ song song vi
Trang 25
đưng nm ngang. Ly B hoc C làm tâm v vòng tròn bán kính O’A’, vòng tròn s ct
đưng thng m đim O bên phải đim O’. Li ly O làm tâm, v vòng tròn bán kính
O’A’, vòng tròn s ct đường thng m
đim O bên phải điểm O’. Li ly O làm tâm, v vòng tròn bán kính O’A’, đường
tròn này phải đi qua hai điểm B và C và tiếp xúc vi đưng m’ ti M’. Qua M’ v
đưng thng vuông góc vi C, chân của đưng vuông góc này là M. M chính là điểm
mà tại đó người ta s nhìn pho tượng vi góc nhìn ln nht.
Ti sao vy? Gi s có một người quan sát đứng bên phải điểm A, ví d tại điểm
N. Qua N ta v đưng vuông góc ct m’ tại điểm N’. Góc BN’C là góc nhìn của người
quan sát đứng ti N quan sát bức tượng. V BN’, BN’ s ct vòng tròn tại điểm D, ni
CD, góc BDC là góc ngoài ca tam giác CDN’ rõ ràng là lớn hơn góc trong không liền
kBN’C. Mt khác góc BM’C (của người quan sát đứng ti M) là góc cùng chn
cung BC vi góc BDC, nên BM'C= BDC, vì vy BM'C > BN'C nên M là điểm mà
người quan sát có góc nhìn pho tượng là ln nht.
T hình v ta cũng có thể tính được độ dài ca AM2,1m và là 40
o
.
Thế liuth tìm công thc tính toán chính xác được không? Gi s bức tượng
có chiu cao BC = h, b ng có chiu cao AB = p. Người quan sát có tia nhìn t độ
cao MM’= e. Khi e < p thì góc nhìn ln nht của người quan sát với pho tượng đứng
tại điểm M thì khong cách M t M đến chân pho tượng A s là:
Trang 26
Theo công thức này ta tính được AM ≈ 2,07 m.
T khoá: Góc nhìn.
Nếu có người yêu cu bạn đo chiều cao ca một đồ vt không cao lắm như đo
chiu cao ca bàn hc, hoặc đo chiều cao ca bảng đen trong lớp hc, bn lp tc ly
thước đo ngay. Thế nhưng nếu cần đo chiều cao ca mt cái cây cao thì vấn đề qu
không d và phi tn nhiu công sức, suy nghĩ.
Như ở hình 1, có người định dùng ảnh cây để đo chiều cao AB ca cây. Ông ta
dùng mt gy tre CD dài 1 m, dng thẳng đứng trên mặt đất và đo độ dài bóng ca cây
gy tre và tìm thy 0,8 m. Ông ta lại đo chiều dài ca bóng cây AE và tìm thấy độ dài
ca bóng cây là 2,4 m. Qua một phép tính đơn giản ông đi đến kết lun là cây cao 3 m.
Vì hai tam giác ABE và CDE đồng dng vi nhau, ta có:
Sau đó, ông ta lại muốn đo chiều cao ca mt cái cây khác gn một tường bao.
By gi, bóng cây s không hoàn toàn nm trên mặt đất mà có mt phn chiếu lên
trên bức tường như ở hình 2. Ông đo được phn bóng cây nm trên mặt đất dài 2,8 m,
phn nm trên bức tường dài 1,2 m.
Vì bây gi có mt phn bóng cây trên tường, nên ông ta không
Trang 27
th dùng phương pháp cũ để đo chiều cao của cây, nhưng nếu xem xét kĩ bóng cây được
hình thành như thế nào thì vấn đề đưc gii quyết.
Như ở hình 3 đoạn AB biu diễn độ cao ca cây,
AC là phn bóng cây nm trên mặt đất và CD là phn
bóng cây rơi lên bức tường, BD là tia sáng Mt tri.
Qua C ta v CE // BD, đường song song này ct BD
ti E.
Vy chiu cao ca cây là: AB = AE +
EB.
Theo như trên kia ta có:
AE
/
AC
=
1
/
0,8
;
AE
/
2,8
=
1
/
0,8
AE = 2,8 x
1
/
0,8
= 3,5 m
Đồng thi EB = CD = 1,2m. Vì vy chiu cao
ca cây s là AB = 3,5 + 1,2 = 4,7 m.
44. Làm thế nào để đo được góc chân đê?
Người ta thường nói “nước lửa vô tình”. Để ngăn
nga nn lụt cho đồng rung, thôn quê, thành th
nhiều nơi người
ta phải đắp các con đê để chng lt. Mt cắt thân đê nói chung là hình thang cân. N
biu din trên hình v PQRS là mt ct có dạng hình thang cân, α là góc ở chân đê.
Trang 28
Khi đê đắp xong làm thế nào ta có th đo được góc chân đê? Có người cho rằng điều đó
quá d, ch cần đào một h sâu chân đê, đo PQ, SR
PS ri da vào h thc , ta s tính được góc α. Thế nhưng
nếu đào hố sâu thân đê thì dễ làm hư hại đê và có thể gây s c. Vy phi làm cách
nào mà không cần đào hố thân đê mà vẫn đo được góc chân đê α.
Theo như hình vẽ, gi s mặt đê và mặt đất ct nhau theo giao tuyến l, A là điểm
tu ý trên l. Qua A ta v AB vuông góc vi l (AB l). Trên mặt đê ta vẽ AC l. By
gi α = 180o - BAC. Ch cần đo được góc BAC, ta có th biết được góc α.
Để đo góc BAC, qua hai điểm C, B ta căng một dây, s hình thành tam giác ABC,
là góc trong ca tam giác ABC. Dùng thước dây đo được độ dài các đoạn BC, AC, AB,
t đó tính được BAC. Gi s đo được BC = a, AC = b, AB = c, theo h thức lượng
trong tam giác ta có:
Trang 29
t đó ta nhanh chóng tính được góc BAC.
Vì vậy dùng phương pháp đã trình bày trên đây ta có thể đo được góc chân đê.
T khoá: Hình tam giác, hình thang cân.
Một trường học đã xây dựng xong một thư viện đẹp đẽ nếu trên các cu thang li
tri thm thì s tăng phần thanh khiết, sang trng. Thế nhưng bạn có biết cách tính
nhanh được lượng thm cn trải đ các cu thang?
Bn s tr li, vấn đề quá d: ch cần đo chiu rng chiu cao ca mi bc thang
sau đó trừ hao một ít được ngay. Bn th nghĩ xem cách giải quyết như vậy gây
lãng phí không?
Trên hình 1 biu din my bc thang to nên cầu thang. Trong đó AB, BC tng
b rng và chiu cao. Ch cần đo được AB BC sau đó tr hao đ dài, giá tr thu được
s là độ dài ca thm cn mua.
Trang 30
Gi s rng cu thang ch có hai bậc thang như trình bày ở hình 2, khi đó độ dài
ca tm thm cn thiết sABCDE. Nếu kéo dài ABDE chúng s ct nhau ti G, ta
có: BC = GD, CD = BG nên độ dài ca đưng gãy khúc ABCDE chính bng tng ca
AG + GE, cũng chính là tổng ca AF + FE.
Nếu xét cu thang có ba bậc như biểu din hình 3, ta kéo dài ABGFI
giao điểm của các đường kéo dài. Bn d dàng nhn thấy, độ dài ca tm thm chính là
tng ca AH + HG. Bằng cách làm tương tự thì cho dù cu thang có bao nhiêu bc ta
cũng có thể nhanh chóng tính được ngay độ dài tm thm cn mua.
Trang 31
Chúng ta thường thy các c già khi đọc sách, đọc báo thường đeo kính lão hoặc
cầm kính lúp (kính phóng đại) để đọc sách báo. Vì kính lão hoặc kính phóng đại đều có
th làm cho ch viết hoc hình v đưc phóng to lên nhiu ln giúp các c già đọc, nhìn
d hơn.
Kính lúp, kính lão có th phóng to hình v, ch viết, đồ vt lên nhiu ln, thm
chí đến hàng chc ln. Còn mun phóng to lên gấp hàng trăm, hàng vạn thậm chí đến
hàng triu lần người ta phi dùng kính hin vi quang hc hoc kính hiển vi điện t. Thế
nhưng có mt th mà không có bt kì loại kính phóng đại nào có th phóng to lên
được: đó chính là các “góc” trong hình học. Góc có ý nghĩa rất ln trong thc tin.
Trong đo đạc, trong thiết kế máy móc người ta đều cần đến góc. Góc là do hai tia thng
xut phát t một điểm tạo thành. Như hình vẽ bên phi góc AOB là do hai tia thng
xut phát t đin O OA OB to ra. Góc to nh đều do mức độ m ca hai tia
có. Chúng ta đều biết độ to nh ca một góc được biu din bằng độ phút và giây.
Ví d như ở hình bên phi, phía trên là góc 30
o
. Dưới kính
phóng đại độ ln ca góc vn là 30
o
. Ch điều là kính phóng đi làm cho các chi
tiết trên hình v s to hơn, các đường nét v s thô hơn, ch viết, ch s to hơn còn
góc m ca các chi tiết vẫn không thay đổi.
Vì sao vy ?
Một là vì qua kính phóng đại, v trí ca hai tia to nên góc vn gi nguyên không
h thay đổi: Đường OB vn gi v trí là đường nm ngang, còn OA vn gi nguyên độ
nghiêng trên OB sau khi phóng đại. Vì vậy độ m ca góc không h thay đổi. Nên kính
phóng đại ch có th phóng đại được kích thước các đồ vt so với trước khi phóng đại,
còn hình dáng đồ vt vn không thay đổi.
Trong toán học người ta gi hiện tượng “hình tượng đồ vt không thay đổi sau khi
phóng đại là hiện tượng đồng dạng”. Với hình đồng dạng, các góc đối xng ca hình
không thay đổi. Vì vy góc nhìn
ới kính phóng đại so vi góc thc v trên giy không h thay đổi
v độ ln.
Trang 32
Mt ví d rõ nht là bn góc ca bàn hc, bn
góc ca mt quyển sách cho dù có phóng đại lên bao
nhiêu ln thì các góc vẫn là các góc vuông. Như vậy
cho dù kính phóng đại có độ phóng đại ln đến bao
nhiêu lần thì các góc cũng không hề thay đổi. Hình v
thì được phóng đại nhưng góc không hề thay đổi dưới
kính phóng đại.
T khoá: Góc.
Nói chung vi mt quyn sách thì b dài và
b rng có t l bng bao nhiêu?
Chc chn không ít người vẫn hay nghĩ đến “con số t l vàng” 1,618.
S thc không phải như vậy.
Kích thước mt quyển sách nói chung do kích thước ca trang giy nguyên (c
giy theo tiêu chun sn xut giy: A
0
, A
1
...) ct ra mà
có.
Trang 33
Ví d kh giy c 32 là do gp t giấy nguyên thành đôi rồi li tiếp tc gấp đôi,
gấp đôi theo các chiều đến khi đạt được c đã chọn. Bằng cách đó người ta s thu được
các quyn sách có các trang giấy đồng dng và gi nguyên t l v độ rộng, độ dài ca
trang sách dù các trang sách có to nh khác nhau. Gi s trang giy là hình ch nht có
chiu dài là a, chiu rng là b, sau khi cắt đôi theo chiều ngang, ta có hình ch nht vi
chiu dài b và chiu rộng . Căn cứ theo yêu cầu người ta tiếp tc cắt ngang và thu được
trang giy với kích thước đã chọn đồng dng vi trang giấy ban đầu nhưng có kích
thưc theo t l chọn trước.
và do vy a
2
= 2b
2
a
/
b
= √2
T đó có thể thy t l ca b dài và b rng của trang sách là √2, nhờ đó mà sau
khi ct nh t trang ln, các trang nh s đồng dng
Trang 34
với trang ban đầu.
T khoá: Hiện tượng đồng dng.
Khi bn ngi lên ghế đu hoc ghế ta, nếu gp phi chiếc ghế b xc xch, t
nhiên là bn s tìm ít thanh g để gia c li, thế nhưng ta cần đóng đinh như thế nào thì
tt nht?
Nếu bạn đem các mảnh g đóng dọc theo đầu các chân ghế b long, thì ch
qua ít ngày s dng, ghế s li b xc xch, long ra.
Nhưng nếu bn chọn các điểm ch tiếp giáp
ca mt ghế và chân ghế to thành mt hình tam giác,
đặt đầu thanh g gia c vào các điểm đó rồi đóng ba
chiếc đinh để ba chiếc đinh phân bố thành hình tam
giác, sau khi sa chữa như vậy chiếc ghế s tr nên
chc chắn như cũ.
Vì sao vi cùng các thanh g gia c mỏng như
nhau mà việc đặt thanh g song song và to góc xiên
vi chân ghế li có hiu qu khác nhau như vậy? Ti
sao ch
dùng ba chiếc đinh đóng phân bố theo hình tam giác lại đủ bn chc.
Trang 35
Đó là do hình tam giác có tính chất đặc thù: ch cn ba cạnh tam giác có độ dài
xác định thì hình thái của tam giác, độ ln nh s không thay đổi. Người ta gi tính
chất này là đỉnh ổn định ca hình tam giác. Vì vy các cánh cửa người ta thường
đóng một thanh g xiên, các dm cầu người ta cũng dùng các thanh đỡ có kết cu
tam giác.
Khi đi dã ngoại chc bạn đã nhìn thấy người ta buc ba cây cc thành mt chùm
ri xoè ra thành một giá đỡ rt chc chn. Ngoài vic s dng tính ổn định ca hình tam
giác người ta còn chú ý đến tính cht là: với ba điểm không thng hàng là có th xác
định mt mt phng, khiến cho ba điểm mút ca giá ba chân làm thành một chân đế
vng chc.
T khoá: Hình tam giác.
Nếu bạn dùng đinh để đóng ghép ba thanh gỗ thành hình tam giác, thì hình dáng
ca khung g này s không thay đổi. Đó là nguyên lí “tính ổn định của hình tam giác”.
Thế nhưng nếu dùng đinh để đóng ghép bốn thanh g thành mt
Trang 36
cái khung có bn cnh ABCD, hình dáng ca
khung bn cnh rt d b biến dng. Vy hình bn
cnh không có tính ổn định.
Nếu mun khung bn cnh này không b xc
xch, ta li s dng nguyên lí tính ổn định ca tam
giác, dùng mt thanh g đóng thanh gỗ đóng cố định
các đỉnh đối nhau như ở các điểm A, C để chia thành
hai hình tam giác là được. Chúng ta thường thy khi
người ta đóng các cánh cửa chấn song, thường có
đóng thêm thanh chéo góc là vì lí do đó. Không chỉ
các hình bn cnh không có tính ổn định mà các
hình có s cnh lớn hơn bốn cũng không có tính n
định.
Nếu bn mun dùng các thanh g đ ghép thành mt khung li ABCDEF như
hình bên liu bn th dùng ba thanh g đ gia c làm không xc xệch được
không?
Theo nguyên lí “tính ổn định của hình tam giác” thì vấn đề nêu trên không khó
gii quyết lm. Trên hình v đã nêu lên các cách gia cố để khung g đưc c định.
Trên thc tếth có nhiu cách gia c khác, bn th nghĩ xem các giải pháp
khác.
T khoá: Hình tam giác; Hình nhiu cnh.
Các bn sng th trn, thành ph, trên đường đi học, v nhà qua các ph; chc
bn thy có ca hiu, nhà có các tm ca xếp bng thép nng nề. Nhưng nếu lưu ý
bn s thy cho dù là các tm ca xếp có cu trúc nng n như thế nào nhưng nếu ch
cần kéo, đẩy nh là có th đóng m d dàng? Vì sao như vậy? Liu tm ca xếp d
đóng mở như vậy có b xc xch không bn hay không?
Trang 37
Nếu chú ý nghiên cu mt chút bn s thy cu to ca ca kéo. Nguyên do là
các thanh ca khung ca ghép theo dng hình thoi hoc các hình bình hành.
Thế nhưng tại sao bn đầu ghép ni bng cht ca khung hình thoi hoc hình
bình thành li có th kéo m t do? Nếu dùng các khung có dng hình khác có
đưc không?
Ta có th tr lời ngay: không được, vì như thế s không đóng mở đưc ca xếp.
Nguyên do là khác vi hình tam giác, hình có bn cạnh có độ dài xác định không
có hình dáng c định. Vi mt khung hình bn cạnh, người ta có th d dàng bóp méo,
ngưi ta nói hình bn cnh không có tính ổn định. Mt khung g hình vuông hay mt
hp diêm rt d b bóp bẹp cũng chính vì lí do đó.
T đó cho thấy nếu biết vn dng hp lí tính không ổn định ca hình bn cnh
vào mục đích sản xuất người ta đã
thu được hiu qu tốt như với vic sn xut các ca xếp bng thép.
Trang 38
T khoá: Hình thoi; Hình bình hành.
Trang 39
11. “Thế nào là s nhảy vào “hố đen” của các con s?
Chúng ta hãy làm mt cuc du lch thú v vào thế gii nhng con s. Mi các bn
tu ý viết mt con s có ba ch s (phi có các ch s không hoàn toàn ging nhau)
sau đó sắp xếp các ch s trong con s t lớn đến bé ta s thu được mt s mới. Sau đó
li sp xếp các ch s trong s vừa thu được theo th t ngưc li t bé đến ln ta li
đưc mt s khác. Tìm hiu s ca hai s va mi nhận được. Lp li các bước như
va tiến hành vi hiu s va mi nhận được. Xét xem bn s nhận được kết qu như
thế nào:
Ví d chn s 323. Sau bước sp xếp th nht ra có các s 332, sau bước th hai
s là s 233. Hiu s ca hai s này s là 099. (S 099 cũng là số có 3 ch s). Li tiếp
tục thao tác các bước tiếp theo và tiếp tc thu nhận được các s 990 - 099 = 891; 981 -
189 = 792; 792 - 279 = 693; 693 - 396 = 594; 954 - 459 = 495; 954 - 495 = 495... Sau
mt s c biến đổi con s đưa ra ban đầu đã chui vào “túi” và dừng li s 495.
Thế vi các s 4 ch s thì s ra sao? Kết qu đưc khẳng định là vi các s4
ch s thì các bước biến đổi s dng li s 6174. Điều này dường như các loại s đã
nêu trên đã chui vào các “hố đen” trong toán hc và không ra khỏi được na.
Nhà toán học Liên Xô cũ Kasimov trong sách “Cảm nhn toán học” đã từng
viết “Đây là bí mật không có li giải”.
Người ta cho rằng “hố đen” không chỉ có mt s mà có th có nhiu s xut
hiện như các hình trong đèn kéo quân hoc giống như hình tượng Tôn Ng Không
lc vào bàn tay ca Pht t Như Lai.
Ví như các số có năm chữ s người ta phát hiện hai “dãy” đó là: {63954, 61794,
62962, 75933} và {62964, 71973, 83952, 74943}. Nếu các bn thy có hng thú thì
hãy th xem.
T khoá: S nhy và h đen.
Trang 40
12. Vì sao người ta không nói đến ước s chung nh nht và bi s chung ln
nht?
Khi học toán, chúng ta đã học ước s chung ln nht và bi s chung nh nht.
Thế nhưng các bạn có đặt ra câu hi ti sao người ta hay nói đến ước s chung ln nht
và bi s chung nh nhất mà không nói đến ước s chung nh nht và bi s chung ln
nht không? Liu có phải không có ước s chung nh nht và bi s chung ln nht
nên người ta không bàn đến vấn đề đó?
Trước hết chúng ta xem hai tình hung c th sau đây:
Xét các s 16 và 24, chúng có các ước s 1, 2, 4, 8 ước s ln chung nht
là 8 và nh nht là 1.
Còn vi các s nguyên 15 và 56 chúng ch có một ước s1.
Ước s chung ln nht có vai trò quan trng trong phép tính vi các phân s.
Nh có ước s chung ln nhất mà người ta có th thu gn các phân s thành các phân
s ti giản, còn ước s chung nh nht thì ch dùng để làm gì, vì vậy người ta ít khi
bàn đến ước s chung nh nht.
Thế nhưng có phải hai s nguyên bt kì không có bi s chung ln nht? Ví d xét
hai s 16 và 24, bi s chung nh nht ca hai s này là 48. Tt c các bi s ca 48 đều
là bi s chung ca hai s 16 và 24,
ví như 48 x 2 = 96, 48 x 3 = 144, 48 x 4 = 192, 48 x 1000 = 48000
Trang 41
v.v.. đều là bi s chung ca hai s 16 và 24. Vì vy các s t
nhiên không có bi s chung ln nht.
Trong thc tế khi tính toán vi các phân số, người ta ch
cần đến bi s chung nh nht khi tiến hành quy đồng mu s.
Khi đã không cần đến bi s chung ln nhất thì cũng chẳng
cần bàn đến bi s chung ln nht làm gì.
T khoá: Ước s chung và bi s chung.
13. Vì sao s 1 không phi là s nguyên t?
Người ta chia các s t nhiên làm ba nhóm s: nhóm s
th nht thuc loi s nguyên t; loi th hai là nhóm các hp
s; s 1 không phi là s nguyên t cũng không thuộc loi hp
s. S
nguyên t ch có th chia hết cho s 1 và chính bn thân s đó, còn hợp s có th chia
hết cho các s khác. Ví d s 6 là mt hp sngoài s 1 và bn thân s 6, s 6 còn
có th chia hết cho 2 và 3, vì vy vic chia s nguyên t và hp s thành hai nhóm
riêng bit là hoàn toàn hp lí. S 1” chỉ chia hết cho 1 và bản thân nó (cũng là số 1),
vy ti sao li không ghép nó vào nhóm s nguyên t chng tin lợi hơn hay sao, vì lúc
by gi các s t nhiên ch cn chia thành hai nhóm s là đủ?
Để giải đáp câu hỏi này, ta cn bắt đầu bàn v s nguyên t. Ví d ta cn xem xét
s 3003 có th chia hết cho nhng s nào? Mun tr li câu hi này ta cn phi xét tính
chia ca 3003 cho tt c các s t 1 cho đến 3003 và việc làm đó cũng tốn khá nhiu
công sc.
Chúng ta biết rng mi s t nhiên đều có th biu din thành tích s ca nhiu
s nguyên t. Hin nhiên là mi s t nhiên đều có th phân tích thành mt tích s
ca nhiu s nguyên t và hơn thế na phi là cách duy nht. Ta hãy ly s 3003 làm
ví d, ta có th thy: 3003 = 3 x 7 x 11 x 13.
Bây gi ta xét vì sao không th xem s 1 là s nguyên t?
Trang 42
Nếu xem “1” là số nguyên t thì khi phân tích mt s phc hp thành tích ca
nhiu s nguyên t, lúc by gi s không
có mt li gii duy nht nữa. Ví như với s 3003 ta có th viết thành:
3003 = 3 x 7 x 11 x 13
3003 = 1 x 3 x 7 x 11 x 13
3003 = 1 x 1 x 3 x 7 x 11 x 13
nghĩa là ta có thể thêm tích s tu ý s con s 1 và như vậy vic biu din 3003
thành tích ca các s nguyên t đã không phải là duy nht và tr thành có th phân
tích mt s thành tích ca các s nguyên t theo nhiều cách và đó sẽ là mt phin
phc ln, vì vy không th xem 1 là mt s nguyên t.
T khoá: S nguyên t và hp s.
14. Có phi s các s nguyên t là hu hn?
Trong các s t nhiên thì 2, 3, 5, 7...ch có th chia hết cho s 1 và bn thân s
đó, đó là các số nguyên t. Các s 4, 6, 8, 9... thì ngoài s 1, các s này còn có th chia
hết cho nhiu s khác, các s này thuc loi các hp s. S 1 không phi là s nguyên
t cũng không phải thuc loi hp s.
Thế trong các s t nhiên, nhng s nào là s nguyên tố? Hơn 300 năm trước
Công nguyên, mt hc gi c Hy lạp Erathos Thenes đã đưa ra một phương pháp.
Trang 43
Ông viết dãy các s t nhiên lên mt trang giy ri dán lên một cái khung, sau đó
lần lượt khoét hết các hp s trong đó và thu được mt vt giống như cái rây, các lỗ
rây chính là ch các hp s đã bỏ đi. Người ta gi trang giy này là chiếc “sàng
Eratosthenes” nổi tiếng.
Bằng cách này, Eratosthenes đã thu được các s nguyên t trong dãy s 50 s
nguyên đầu tiên. Ông viết các s t 1 đến 50, trước hết đục b s 1, gi li s 2. Sau
đó đục b các sbi s của 2, để li s
3. Sau đó đục b sbi s của 3, để li s 5. Sau đó loại b các bi s ca 5...Nh
cách này người ta thu nhận được các s nguyên t trong 50 s nguyên đầu tiên. Đây
chính là “phương pháp rây” nổi tiếng.
Trang 44
Theo phương pháp này, ta viết các con s t 1 - 100 ri sàng ra các s nguyên
t trong các s t nhiên t 1 - 100.
Nhưng theo cách của Eratosthenes, liệu có tìm được s nguyên t cui cùng hay
không? Và liu các s nguyên t có phi là hu hạn hay không? Vào năm 275 năm
trước Công nguyên, nhà toán hc Hy Lp kit xuất Ơclit (Euclide) đã dùng một
phương pháp kì diệu để chng minh các s nguyên t là vô hn.
Ơclit đã dùng phương pháp phn chứng để chng minh luận đề vừa nêu. Trước
hết ông gi thiết sc s nguyên thu hn thì toàn bc s nguyên t s là 2, 3,
5, 7...p, trong đó p là s nguyên t ln nhất. Sau đó ta lập s A = 2. 3. 5. 7...p + 1.
Vy ch có th hoc A chia hết cho các s nguyên t hoc bn thân nó là mt s
nguyên t. Vì theo cách thành lp thì A không chia hết cho bt kì s nguyên t nào t
2, 3,...p vì s A chia cho các s bất kì 2, 3, 5 ...p thì đều có s dư là 1 tc là A không
chia hết cho bt kì s nào trong các s 2,3, 5...p, điều đó có nghĩa là nó sẽ chia hết cho
mt s nguyên t khác lớn hơn p và trái vi gi thiết đặt ra. Vy s các s nguyên t
vô hn.
Trang 45
Đây một đnh quan trng trong thuyết s. Lí thuyết s hay còn gi s
lun ngành toán hc quan trng, ch yếu nghiên cu các tính cht ca số, trong đó
nhiu d đoán, nhiều vấn đề hết sc thú, nhiu vấn đ cho đến nay vn còn
chưa được gii quyết. Gi thuyết Goldbach là mt trong các s đó.
T khoá: S nguyên t; S luận Ơclit và Eratosthenes.
15. Liu có th có công thc tính s nguyên t?
Ta đã biết s nguyên t ch có th chia hết cho s 1 và chính s đó. Chúng ta còn
biết là có th nhn biết s nguyên t qua “sàng Eratosthenes”. Thế liu có th biu din
s nguyên t bng mt biu thức nào đó không hoặc liu có công thc tuy không biu
diễn được hết các s nguyên tố, nhưng các số tính theo công thức đó đều là s nguyên
t?
Nhà toán hc Pháp ni tiếng Fecma đã đưa ra công thức d đoán cách tính mt s
nguyên tố. Ông đã tìm thấy s:
F(n) =2
2n
+ 1
trong đó khi n = 0, 1, 2, 3, 4 thì F(n) tính được là mt s nguyên
t.
Nhưng về sau, nhà toán hc Thu sĩ Ơle đã chỉ ra rng vi n = 5 thì s F(5) =2
25
+
1 = 4294967297 = 641 x 6700417 là mt hp s vì vy d đoán Fecma bị bác b. T
đó lại có nhiều người tiếp tục đưa ra nhiều công thức qua đó có thể tính ra các s
nguyên t mt cách tng quát.
Trong lch s toán học, đã từng có nhiu công thức đề ngh tính s nguyên t
như:
f(n) = n
2
+ n + 17
f(n) = n
2
- n + 41
Trang 46
f(n) = n
2
- n + 72491
f(n) = n
2
- 79n + 1601
Nhưng đáng tiếc là các công thức đưa ra dần dần đều b bác b.
Năm 1983 một người Trung Quốc đưa ra mt d đoán khác. Nếu cho p là mt s
l thì có th tính s nguyên t theo p bng công thc:
f(p) =
1
/
3
(2
p
+ 1)
Nhưng người ta đã tìm thấy vi p = 29 thì d đoán bị bác b.
Trong thời gian đó ở các nước khác cũng có người đưa ra công thức tính s
nguyên t ph thuc hai tham s m và n:
f(m,n) =
n-1
/
2
{[m(n+1) - (n! + 1)]2 - [m(n+1)-(n!+1)]2 + 1}+2.
Trong đó m, n là các số t nhiên n! = 1.2.3...n đọc là n giai thừa. Người ta đã
kim chứng được
f(1,2) = 3
f(3,4) = 2
f(5,4) = 5
f(103,6) = 7
là các s nguyên t.
Công thức đã được chng minh bng lí thuyết nh đó có thể biu diễn được các
s nguyên t bng công thức nhưng công thức quá phc tp và ít có giá tr thc tin.
T khoá: Công thc tính s nguyên t.
16. Vì sao trong ba s l liên tiếp nht
Trang 47
định có hai s nguyên t cùng nhau?
Vi hai s nguyên bt kì nếu chúng không có ước s chung nào khác ngoài s 1,
ngưi ta gi chúng là các s nguyên t cùng nhau. Nếu trong ba s có hai s bt kì
nguyên t cùng nhau thì người ta gi chúng là các s nguyên t cùng nhau song song
hay các s nguyên t cùng nhau từng đôi một.
Ti sao vi 3 s l liên tiếp bt kì nhất định có hai s nguyên t cùng nhau?
Chúng ta đã biết s l là s không chia hết cho 2 vì vy vi s l ta ch có ước s
là các s l.
Ví d s 15 ch có các ước s 1, 3, 5, 15 là các s l.
Nếu hai s cùng là bi s ca mt s p thì hiu của chúng cũng là bội s ca p.
Ví d 100 và 15 đều là bi s ca 5 thì hiu s ca hai s là 85 cũng là bội
s ca 5.
T các lí luận trên đây chúng ta có thể giải đáp câu hỏi “vì sao” đã đề ra.
Gi s ta có 3 s l liên tiếp, ta chn mt s là a thì s ln sb = a + 2 hoc b =
a + 4. Nếu a b ước s chung là p thì p phải là ước s ca hiu s b - a, có nghĩa là
p phải là ước s ca 2 hoc 4. Vì p = 1 nên ab ch có ước s chung là 1. T đó nếu
a, b là s l thì ước s chung ca chúng ch là 1. ab là các s ln chúng không
có ước s chung là s chẵn. Chúng ta đã chứng minh ab chước s chung là 1
nên a và b phi là các s nguyên t cùng nhau. Vi ba s l liên tiếp bt kì luôn có hai
s nguyên t cùng nhau.
T khoá: Ước s, ưc s chung;S nguyên t cùng nhau.
17. Vì sao hai s hơn nhau không quá
2n ln trong 2n + 1 s t nhiên khác
Trang 48
nhau nhất định có hai s nguyên t cùng nhau?
Câu tr lời đơn giản nht là trong n + 1 s t nhiên ln hơn nhau không quá 2n lần
nhất định s có hai s cnh nhau, hai s cnh nhau tt nhiên phi là các s nguyên t
cùng nhau. Hai s cnh nhau nếu có ước s chung là p thì p nhất định phi bng 1. Thế
ti sao trong n + 1 s t nhiên không lớn hơn nhau quá 2n ln nhất đnh phi có hai s
cạnh nhau? Theo điều kiện đặt ra trong tp hp t các s t nhiên s các s nguyên t
phi nh hơn hoặc cùng lm là bng 2n. V li trong tp hp không có các s cnh nhau
thì s các s nguyên t tối đa chỉ là n. Ví d các tp hp không có các s cnh nhau là
các tp hp: {1, 3, 5, ...2n - 1} hoc {2, 4, 6, ...2n}. Nếu ta li thêm vào các tp hp trên
mt s nào đó theo thứ t các s t nhiên thì tt nhiên phi là s cnh nhau ca n + 1 s
trong mi tp hp và tp hp mi s là tp hp có các s cnh nhau. Người chng minh
luận đề này là nhà toán hc Hungari Potard lúc ông mi 12 tui.
18. Bài toán “Hàn Tín điểm binh” là thế nào?
Bài toán “Hán Tín điểm binh” là một trò chơi dự đoán số thú v. Gi s bn cm
trong tay mt s lá c (trên dưới 100 lá), trước hết bn chp thành nhóm 3 lá, s còn
s dư khi số còn li không đủ 3 lá ; sau đó lại chp thành nhóm 5 lá ghi ly s dư ở
nhóm không đủ 5; cui cùng chp thành các nhóm có 7 lá, ghi ly s nhóm không
đủ 7 lá. Da vào s lá c dư ở các nhóm người ta có th đoán số lá c đã có.
Ví d: Khi chập 3 dư 1 lá, chập 5 dư 2 lá, chập 7 dư 1 lá, vậy có bao nhiêu lá c?
Phương pháp giải khá đơn giản và ngay t thi c đại Trung Quốc đã có li gii.
Vào thi nhà Tng Chu Mt gọi là “Bài toán Qu cốc” hoặc “Toán Cách tường”, Dương
Huy gọi là “bài toán chém ống” nhưng tên gọi bài toán “Hàn Tín điểm binh” là tên gọi
ph biến nht. Cách giải được trình bày trong quyn sách toán c “Tôn tử toán kinh”.
V sau, Tn Cu Thiu thi nhà Tống đã cải tiến và ph biến rng rãi
Trang 49
với tên “Thuật toán Đi diễn” (giảng gii v cách tính toán). Đó chính ni dung
trong lch s toán học người ta gọi định “thặng Trung Quốc”, một bài toán k
ni tiếng.
Ni dung của phương pháp giải bài toán có th biu din bng biu thức dưới
đây:
a x 70 + b x 21 + c x 15 - 105
trong đó a, b, c là các số dư tương ứng khi chp 3, chp 5 và chp 7 các lá c. Nếu
con s tính được lớn hơn 105 thì trừ cho 105 đến khi được mt s nh hơn 105 thì dừng
li. Theo cách giải này bài toán đoán số lá c trên đây sẽ có đáp án 1 x 70 + 2 x 21 +
2 x 15 - 105 = 37 lá.
Thế tại sao trong bài toán “Hàn Tín điểm binh” cần b ba s 3, 5 7, liu
th dùng các b ba s khác được không? Để tr li câu hi này ta cn nghiên cứu
cách giải bài toán “Hàn Tín điểm binh”: “70a + 21b+ 15c - 105”.
Ta cn xem xét các mi quan h ca 4 s 70, 21, 15 và 105 vi các s 3, 5, 7.
1) 70 = 2 x 5 x 7; 70 = 3 x 23 + 1 nên 70 là bi s chung ca 5 và 7 và khi chia
cho 3 thì dư 1.
2) 21 là bi s chung của 3 và 7, 21 chia cho 5 thì dư 1.
3) 15 là bi s chung của 3 và 5, 15 chia cho 7 dư 1.
4) 105 là bi s chung nh nht ca ba s 3, 5, 7.
Da vào mi quan h trên đây thì “70a + 21b + 15c - 105” chính là số phi tìm.
Bi vì:
70a + 21b + 15c - 105 =
= (3 x 23 +1) x 1 + (3 x 7 x 2) + (3 x 5 x 2) - (3 x 5 x 7)
= 3 x 23 x 1 + 1 x 1+ 3 x 7 x 2 + 3 x 5 x 2 - 3 x 5 x 7
Trang 50
= 3 x (23 x 1 + 7 x 2 + 5 x 2 - 5 x 7) + 1
Vì vy 70a + 21b + 15c - 105 chia cho 3 có s dư là 1. Cũng lí luận tương tự
đem số này chia cho 5 và cho 7 đều có s dư là 2.
Thế ti sao trong bài toán “Hàn Tín điểm binh” người ta li dùng b ba s 3, 5, 7.
Chúng ta biết rng hai s bt kì trong ba s là các s nguyên t từng đôi một (s
nguyên t cùng nhau, ch có ước s chung là 1). T đó nếu tìm được mt s có tính
cht là bi s chung ca hai trong b ba s và khi đem chia cho số th ba mà có s
là 1 như các số 70, 21, 15 thì đáp ứng yêu cu của bài toán “Hàn Tín điểm binh”.
Thế vi các s không nguyên t cùng nhau thì có th tìm được các s 70, 21 và 15
hay không? Ví d chn ba s 4, 6, 7 trong đó hai số 4 và 6 không nguyên t cùng nhau,
có ước s chung ln nht là 2. Mà bi s chung ca các s 6, 7 đều là các s chn nếu
đem chia cho số 4 thì đều có s dư là số chn mà không th là s 1, vì vy chúng ta s
không tìm được s tương hp với 70, 21, 15. Nên bài toán “Hàn Tín điểm binh” không
s dụng được ba s không nguyên t cùng nhau.
Chúng ta có th b b ba s khác vi 3, 5, 7 mà dùng b ba s nguyên tng
nhau khác. Ví d 2, 3, 11 biu thc ca giải pháp là “33a + 22b + 12c - 66”. Trong
đó các số 33, 22, 12 và 66 tho mãn 4 mi quan h như đã nêu ở trên và các bn d
dàng tìm thy s phi tìm là 37.
T khoá: Bài toán “Hàn Tín điểm binh”, định lí thặng dư Trung Quc, s nguyên
t từng đôi một, bi s chung và bi s chung nh
nht.
19. Vì sao định lý thặng dư Trung Quốc có th dùng để mã hóa máy
tính?
Chúng ta đã biết đến định lí thặng dư Trung Quốc, tc vấn đề Hàn Tín điểm binh,
đó là một thành tu quan trng trong toán hc Trung Quc c đại, vi ni dung thuc
v gii pháp dãy đồng dư mt ln trong lí thuyết s. Hiện nay, người ta đã tìm ra công
dng mi ca
Trang 51
th kiến thc c xưa này trong việc mã hóa máy tính.
Đáp án cho bài toán Hàn Tín điểm binh có th là rt nhiu, gia chúng li có
tương sai là 105 (tức 3 x 5x 7), song đáp án trong vòng 105 thì lại ch có mt. Bây gi
chúng ta hãy gin hóa chúng: nhng s nguyên nào có th chia 3 thì dư 2, chia 5 thì dư
3? Không khó để tìm ra là 8, 23, 38, 53,..., giữa chúng có tương sai 15 (tức 3 x 5). Còn
đáp án cho trong vòng 15 ch có mt: 8. Vy thì, với đề bài như vậy có thbao
nhiêu bài toán? Bài toán chia 3, s dư có thể là 0, 1, 2, tng cng 3 loi; Bài toán chia
5, s dư có thể là 0, 1, 2, 3, 4, tng cng 5 loi, hp li tng cng 3 x 5, tc 15 loi.
Nghĩa là có thể 15 đề bài như vậy, đáp án không giống nhau, hơn nữa đáp án trong
vòng 15 thì li ch có mt. Có th thấy, đáp án cho 15 đề bài này va vặn tương ứng
vi 1, 2, 3,..., 15.
Bây giờ, điền 15 s này vào hình vuông 3 hàng 5 ct (3 x 5), sao cho hàng ngang
là các s chia cho 3 có dư; hàng dọc là các s chia cho 5 có dư. Ví dụ 8 là s chia cho 3
dư 2, thì điền vào hàng th hai, nó li là s chia 5 dư 3, thì điền vào ct th ba.
Bt c một máy tính nào cũng đều có một độ dài t (word length) nhất định. Độ
dài t chính là con s (digit) ln nht mà máy tính có th x lí được. Vy thì, khi chúng
ta cn s dụng máy tính để x lí mt d liu có các s ợt quá độ dài t đã đnh thì
làm thế nào? Biện pháp thông thường là biu th s ln y bng hai s nh hơn. Biện
pháp đơn giản nht là chia s lớn thành hai đoạn, như có thể chia 3517 thành hai s
nh hơn là 35 và 17. Nhưng làm như vậy thì máy tính khi thao tác s khó hơn, cho nên
người ta thường cho là không nên áp dng.
S dụng định lí thặng dư của Trung Quc có th biu th (hoc mã
Trang 52
hóa) mt s ln bng hai s nh hơn, đồng thi li khiến cho máy tính thao tác hết sc
thun tin. Chúng ta hãy nhìn li hình vuông 3x5
trên, 8 được sp và hàng 2 ct 3, nó có th biu th bằng 2 và 3; tương tự 15 có th
biu th bng 3 và 5... Nếu như máy tính của chúng ta vn ch có th x lí được các s
trong vòng 15, thì hin ti có th x lí được đến 15. Hơn nữa, sau khi mã hóa như vậy
thao tác cũng sẽ rt thun tin.
Ví d, ly s 2 ct hai, ly s 3 ct ba, tích ca chúng là 6, nm
ct một. Hơn nữa, tích ca bt c s nào ct hai vi bt c s nào
cột ba cũng nhất định là nm ct mt (khi tích lớn hơn 15, có thể tiếp tục điền 16,
17... vào trong hình vuông 3 x 5 dựa theo phương pháp nói trên).
Vì sao lại như vậy? Thì ra, trong lí thuyết đồng dư thức, nếu
x
1
x
2
(mod5), y
1
y
2
(mod5)
(tc x1 và x2 có s dư giống nhau sau khi tr đi 5; y1 và y2 có số dư giống
nhau sau khi tr đi 5), vậy
x
1
y
1
x
2
y
2
(mod5),
cũng tức là x
1
y
1
và x
2
y
2
có s dư giống nhau sau khi tr đi 5. Sử
dng tính cht này thì s chứng minh đưc, tích ca s (cùng hàng có s dư giống nhau
sau khi tr đi 5) cùng cột vi 2 và 3 phải có đồng dư 6, tức cùng ct.
Hàng đối cũng có kết qu tương tự.
C như vậy, máy tính khi thao tác vi các s ln s rt thun tin. Chng hn,
chúng ta muốn làm phép nhân 26, thì trước tiên phi tiến hành mã hóa cho hai s:
2 - (hàng hai, ct hai)
6 - (hàng ba, ct mt)
Có th chng minh, tích ca s hàng hai ct ba phi ng ba; tích ca s
hàng hai ct mt phi hàng hai. Thế là, tích có th
Trang 53
dùng 3 và 2 để biu th (hoc mã hóa). Tra trong bng s biết được tích ca 26
12.
Cũng có nghĩa là, đầu tiên biu th s ln bng hai s nh (có kí hiu th t hàng,
ct trong bảng); sau đó căn cứ theo kí hiu th t của hai hàng để định ra kí hiu th t
hàng ca tích hai s lớn, căn cứ theo kí hiu th t ca hai cột để định ra kí hiu th t
ct ca tích; cuối cùng căn cứ theo kí hiu th t hàng và ct trong bng s tra ra đưc
tr s của tích. Như vậy, máy tính s rt d dàng tìm ra được tích s ca các s ln.
thế, vic s dụng đnh thặng dư của Trung Quốc để tiến hành hóa cho
máy tính hết sc hu ích, ttu ca t tiên chúng ta đã được th hin thêm trong
khoa học kĩ thuật hiện đại.
T khóa: Định lý thặng dư, đồng dư, mã hóa.
20. Làm thế nào biu din mt s thp phân tuần hoàn dưới dng phân s?
Tt c các phân s đều là các s l thp phân hu hn, hoc s thp phân vô hn
tun hoàn. Các s l có mt s hu hn các ch s
gi là s l thp phân hu hạn, ví như phân số
1
/
4
= 0,25. Còn s
33
/
99
li là s thp phân
vô hn tun hoàn, s các ch s trong s l này là vô hạn, trong đó số 3 được lặp đi lặp
li vô s lần. Người ta gi nhóm s 3 là nhóm ch s tun hoàn.
Vic biu din mt s l thp phân hu hạn dưới dng mt phân s đưc thc
hiện khá đơn giản; ch cn ly nhóm ch s sau du phy làm t s còn ly s 10n
làm mu s (n là s ch s sau du phy thp phân)
Ví d s 0,4713 =
4713
/
10000
Thế còn vi các s l thp phân vô hn tun hoàn thì s ra sao? Thot nhìn thì
vấn đề trông có v phc tạp nhưng nếu nắm được quy tc thì vic biu din mt s
thp phân vô hn tuần hoàn dưới dng phân s cũng khá đơn giản.
Trang 54
Trước hết ta xét các ví d:
0,333... =
3
/
9
=
1
/
3
,
0,212121... =
21
/
99
=
7
/
33
0,324324324 ...=
324
/
999
=
36
/
111
T đó ta có thể rút ra quy lut: Ly nhóm s tun hoàn làm t s, còn nhóm s
gm các con s 9: 99...9 làm mu s, s ch s 9 trong nhóm ph thuc s các con s
trong nhóm s tun hoàn. Các bn có th t mình kiểm tra tính đúng đắn ca quy tc
này.
Nếu gặp trường hp mt s l thp phân hn hp gm hai phn s l thp phân
hu hn và phn vô hn tuần hoàn, trước hết ta ct s l thành tng ca hai phn, mt
phn là mt s l thp phân hu hn và mt phn là s l thp phân vô hn tun hoàn.
Ví d: Xét s 3, 14212121...
3, 14212121 = 3,14 +
0,212121
/
102
= 3,14 +
21
/
99
x
1
/
102
=
314
/
100
+
7
/
3300
=
10369
/
3300
Mi các bn th biến đổi các s sau đây thành phân số:
1,42272727... =?
0,00313131... = ?
2,043521521521...=?
T khoá: S l thp phân hu hn; S l thp phân vô hn tun hoàn; Nhóm s
tun hoàn; Phân s.
Trang 55
Không ít người cho rng s 9 (du chm trên ch s 9 hàm ý là s 9 được lặp đi
lp li nhiu ln sau du phy thp phân). Cho dù con s 9 có lặp đi lặp li bao nhiêu
lần đi nữa thì s ch tiến dần đến 1 mà không bao gi bng 1. Thế nhưng đẳng thc = 1
đúng không? Trước hết ta xét mt vài ví d.
Ta xét mt chui s gm s
1
/
2
, s đứng sau li ly s đứng trước chia đôi, và cứ
thế tiếp tc...tc là chui s gm các hng s là 1/
2n
. n
có th ln tu ý, ví d n = 1000000 v.v...Ta lp tng s các s hng, tc tính tng S
n
.
Rõ ràng là S
n
nh hơn 1 một đại lượng . Và vì vy n lớn đến vô hn thì S
n
tiến
đến gn 1. Và 1 là cn trên ca Sn. Ta viết
Rõ ràng đây là tổng các s hng ca mt cp s nhân có công bi là q vi |q| < 1.
ng dng công thc tính tng s hng ca cp s nhân (cng bi q) ta có:
T đó nhanh chóng tính được:
Trang 56
Tương tự, ng dng công thc (3) ta có th tính được:
T khoá: Cp s nhân.
Ta xét vic thc hin phép cng hai s thp phân vô hn tun hoàn. Ví d: 0,142857 +
0,285714. Đây chính là hai số l thp phân vô hn
tun hoàn có th biu din thành hai phân s
1
/
7
2
/
7
, tng của chúng dĩ nhiên là
3
/
7
tổng này được biu din thành s l thp
phân vô hn tun hoàn là . Thế nhưng liệu có th thc hin phép cng các
s l thp phân vô hn tun hoàn trc tiếp mà không thông qua con đường biu din
thành phân s đưc không? Ta s xét mt s ví d sau đây.
1) Phép cng các s l thp phân vô hn tun hoàn có các nhóm s tun hoàn ging
nhau. Ví d đã xét trên kia chính thuộc vào trường
hp này. Tht vy s là do phép cng trc tiếp các s l thp phân vô hn
tun hoàn có nhóm s tun hoàn có s ch s bng nhau
Trang 57
Nguyên tc chung là có th cng trc tiếp các v trí ca các ch s trong nhóm s
tuần hoàn theo như bình thường và thu được tng s.
2) Cng các s l thp phân vô hn tun hoàn có các nhóm ch s tun hoàn không
ging nhau. Ví d xét phép cng các s
. Trước hết ta viết thành và s thành , người ta
gọi đó là cách biểu din thành dạng “nhóm số tun hoàn m rộng”. Thông qua nhóm
s tun hoàn m rng, hai s tun hoàn vô hn có th đưc cng trc tiếp và
Cng các s l thp phân tun hoàn
0,43 + 0,123 = 0,434343 + 0,123123 = 0,557466
3) Cng các s l thp phân tun hoàn hn hp.
Ví d vi các s . hai s này có các s l sau du phy thp
phân bng nhau từng đôi, hai bộ phn tun hoàn và không tun hoàn có các nhóm ch
s tun hoàn có s các con s giống nhau tương ứng từng đôi nên có thể áp dng
nguyên tc cng các s l thp phân hu hạn để thc hin phép cng, kết qu nhn
đưc tng s
.
Vi các s có các b phn không tun hoàn và tun hoàn không bng
nhau từng đôi thì sẽ ra sao? Ví d vi tng . Trước hết
ta biến đổi 0,13 thành , người ta gọi đó là nhóm số tun hoàn lp. Thông qua
nhóm s tun hoàn lp ta có th thc hin vic cng các s tun hoàn hn hp.
Trang 58
Có khi người ta s dng c nhóm s tun hoàn m rng kết hp nhóm s tun
hoàn lặp để thc hin phép cng. Ví d:
đây trong phép cộng các s l thp phân ta có th gp vn đề thay đổi v trí ca các
ch s, ví d v trí ch s ca các nhóm s tuần hoàn có thay đổi sau phép cng hay
không? Ví d khi thc hin phép cng
, ta có thu nhận được kết qu là 1, 15.
đây ta gặp hiện tượng tăng vị trí ca ch s đầu trong nhóm s tun hoàn, ch
s tun hoàn cuối cũng có hiện tượng tăng vị trí và đều tăng một v trí.
Người ta cũng có thể thc hin phép tr các s l thp phân tun hoàn. Các bn
có th t th nghim.
Trang 59
T khoá: S l thp phân vô hn tun hoàn; Nhóm s tun hoàn.
Câu hi này liên quan đến mt câu chuyn c lí thú.
Vào thế k th VI trước Công nguyên có nhà toán hc c Hy Lp là Pithagore, ông
cho rằng trên đời ch có loi s nguyên và t s gia hai s nguyên (phân s). Ví d
ngưi ta có th dùng s nguyên hoc t s gia hai s nguyên để biu diễn độ dài ca
một đoạn thng. Khi dùng lực như nhau để gảy lên các dây đàn có tỉ s độ dài bng t
s các s nguyên như 2: 3 hoặc 3: 4 thì s phát ra các hài âm (âm giai: âm thanh êm
tai). Tóm lại theo quan điểm của Pithagore, “vạn vật trong vũ tr đều liên quan vi s
nguyên”.
Thế nhưng thực tế li không phải như vậy.
Mt ngày kia, có mt học sinh đặt ra cho Pithagore mt câu hi: Liu có th
dùng s nguyên hay t s gia hai s nguyên để biu diễn đường chéo ca hình vuông
mà cnh hình vuông bằng 1? Để tr li câu hi này cn phi chng minh. Pithagore
đã tiến hành phương pháp chứng minh như sau đây:
Trên hình v trình bày hình vuông cnh bằng 1 và đường chéo gi s đưc biu
din bng s nguyên hay t s ca hai s nguyên
p
/
q
.
Theo định lí Pithagore ta có:
(
p
/
q
)
2
= 1
2
+ 1
2
= 2
hay p
2
= 2q
2
Theo kết qu trên 2q
2
là s chn nên p
2
là s chn (p không th s l mt
s l bt kì, ví d 2n + 1 khi nâng lên bình phương phải là s l: (2n+1)
2
= 4n
2
+ 2n
2
+1.
Trang 60
V li pq không có ước s chung nên p
đã là số chn thì q phi là s l.
Nếu p là s chn, ta có th đặt p = 2a do vy
p
2
= 4a
2
= 2q
2
hay
q
2
= 2a
2
điều đó chứng minh q
2
là s chẵn và như vậy q
cũng phải là s chẵn; như vậy trái vi gi thiết đặt ra
t ban đầu và xut hin mâu thun là q va là s l
va là s chn. Mâu thun vừa nêu đã đẩy Pithagore
vào ch bí nhưng cũng làm nhận thc v s ca loài
ngưi tiến lên một bước.
Vic không th dùng s nguyên hoc phân s để
đo độ dài của đường chéo hình vuông cnh bng 1
không có nghĩa là độ dài của đường chéo này không
tn ti. Thc ra ng dụng định lí Pithagore ta d dàng
tìm thấy độ dài của đường chéo là căn số bc hai ca
s 2, tc s √2 . Như vậy
ngoài s nguyên và phân s (t s hai s nguyên) người ta phát hin mt loi s mi
mà thời đó còn chưa biết. Do s √2 không biểu diễn được thành t s ca hai s
nguyên nên người xưa gọi đó là số vô t (không biu diễn được dưới dng mt t s
ca hai s nguyên).
T khoá: S hu t; S vô t.
Ta biết rng trong phm vi các s thực thì căn bậc hai ca mt s âm không có
nghĩa, bởi vì s +2 nâng lên bình phương là +4 và số -2 nâng lên bình phương cũng là
+4, không có s thực nào mà khi nâng lên bình phương là bằng -4. T đó người ta đi
đến khái nim s ảo. Thông thường người ta chn i kí hiệu cho đơn vị o. Ti sao li
dùng
Trang 61
ch cái i làm đơn vị o?
Đó là do thuật ng trong tiếng Anh s ảo được viết là imaginary, i là ch cái đầu
ca t này nên người ta chn i kí hiệu cho đơn vị o. Thế giá tr ca i là bao nhiêu? i có
mi liên quan vi s thc theo h thc:
i
2
= -1
Tại sao người ta không chn kí hiệu √-1 làm đơn vị ảo? √-1 là mt s không phi
là ch cái, như vậy có đỡ rc rối hơn không? Trong toán học, chúng ta có quy ước √4 =
2, √1 = 1 gọi là thuật toán khai căn và thuật khai căn là chỉ khai căn bậc hai ca mt s
dương, còn √-1 lại là căn bậc hai ca mt s âm, nên không phù hp với định nghĩa của
phép khai căn bậc hai. Cho nên để đưc cht ch, -1 là bình phương của hai s +i và -i
tức √-1 = ± i.
Vì √-1 không có quy định là đơn vị trong thuật toán khai căn và vì √-1 có th
đưc biu din hoc là +i hoc là-i nên người ta không dùng kí hiệu √-1.
Trong khi giải phương trình bậc hai x
2
= -2 người ta biu din kết qu nghim
dng s phc là x = ± -2 =± √2i. Có th đưc đây kí hiệu dương và âm đng thi
xut hin.
Gi s ta li giải phương trình x
2
+ x + 1 = 0, nghim của phương
Trang 62
trình được biu din dng:
đây các kí hiệu dương và âm cũng đồng thi xut hin nên không gây
nhm ln.
Thế nhưng nếu viết √-2 = √2 i li không thích hp vì thiếu giá tr
âm.
T khoá: S o.
Ta hãy quay v lai lch ca s o. Vào thế k XVI, các nhà toán hc Châu Âu
đang có cuc tranh lun sôi ni v vic có nên tiến hành các phép toán vi các s âm
hay không, mt cuc tranh luận khác cũng được cuốn vào dòng xoáy, đó là việc khai
căn bậc hai mt s âm.
S âm có căn bậc hai hay không, có th có mt s mà bình phương của nó là s âm
hay không? Sau này do s phát trin ca toán hc, mt s nhà toán học đã phát hiện có
mt s phương trình bậc ba có nghim không th không biu din dạng căn bậc hai
ca các s âm. Nếu chp nhận có căn bậc hai ca s âm thì vấn đề giải các phương trình
có dùng căn thức hay không dùng căn thức đã được gii quyết. Không nhng thế, khi
giải “phương trình bậc n có n nghiệm” người ta thu được kết qu đầy đủ nht. Ngoài ra
căn bậc hai ca mt s âm đưc chp nhận vào các phép toán thì cũng cho các kết qu
chính xác.
Vào năm 1545, nhà toán học Italia Cardan đưa ra cách biểu din có tính tho hip
là gọi căn bậc hai ca mt s âm là s có phn o, với ý nghĩa là mặc dù tha nhn
chúng là các s nhưng là số không thực, “số ảo”, không giống như số thc là s có th
dùng để đo đếm các đồ vt thực. Đến năm 1632, nhà toán học Pháp Descartes đã chính
thức cho căn bậc hai ca mt s âm được mọi người tha nhận đó là số o.
Trang 63
Vào năm 1768, nhà toán học Thu sĩ Euler lại cho gii thích v s ảo: “Do số o
không nh hơn số 0, không lớn hơn số 0 cũng không bằng s 0 nên nó không tn ti
trong phm vi các s trong thc tế, nó ch tn tại trong tưởng tượng”. Đó là đại biu
cho thái độ và nhn thc ca các nhà toán hc thế k XVIII đối vi vn đề căn bậc hai
ca s âm, đó cũng là phản ảnh ý nghĩa chữ ảo” trong khái niệm s o.
Cho dù là trong thut ng s o có ch ảo” và các nhà toán học không h b
qua mà tiếp tục đào sâu, nghiên cứu. Vào thế k XVIII - XIX các nhà toán học đã phát
hin nhiu tính cht và ng dụng. Đặc biệt vào năm 1777, Euler đưa ra khái niệm
“đơn vị ảo”, ông chọn √-1 làm đơn vị o và dùng ch i để biu th đơn vị o này,
giống như số 1 là đơn vị ca các s thc. Và vì vy bt kì mt s ảo nào cũng được
biu din là bi s của đơn vị o giống như số thc. Ví d:
Nh vy các nhà toán hc không ch xem s thc và s ảo là đồng dng vi nhau
và còn thng nht thành tên gi s phc, và s phc bao gm c s thc và s o. Nếu
dùng kí hiu a + bi, trong đó ab là các s thực, i là đơn vị o. Khi a = 0 thì a + bi =
bi và là s o, nếu b
= 0 thì a + bi = a thì s đã cho là s thc. S phc là do s thc và s o b sung cho
nhau mà thành, không th thiếu mt phn.
Vào cui thế k XVIII nhà toán hc Na Uy Wilser, nhà toán hc Thu Sĩ Aliam
nhà toán học Đức Gauss đã phát minh phương pháp biểu din s phc trên bng các
điểm đối ng mt - mt trên ô vuông. Trên h trc to đ, trc hoành là trc thc, trc
tung là trc o. Trên mi trục được chia theo đơn vị độ dài. Ch hai trc to độ giao
nhau chn là gc trc O. Tính t O, trên trc thực ta chia thành các điểm a đơn vị, trên
trc tung chia thành b đơn vị. Nh đó với mi s phc bt kì a + bi đều có th biu din
bng một điểm đối xng. Loi trc to đ mô t đưc gi là h trc s phc, có gc trc
là O. Nh có h trc to độ phức người ta phát hiện được nhiu tính cht ca s phc và
chp nhn s tn ti ca s phc trên thc tế. T đó địa v ca s phức được xác lp và
tn ti thut ng s phc.
Trang 64
T khoá: S o, s thc, s phc, to độ s phc.
S phc a + bi có th đưc xem là cp s thc theo th t (a,b), nó đối ng nhau
một điểm trên h tọa độ vuông góc. Theo gi ý t tưởng này, nhà toán hc Ailen là
Hamilton đã có ý đồ cu to nên mt loi s mi, loi s này bao hàm 3 phn t (a,b,c).
Tri qua nhiều năm thử nghim, Hamilton phát hin thy loi s mi mà ông mun tìm
mà ch có 3 phn t là không được, nó buc phi có 4 phn tử. Đó chính là bộ bn.
Nói một cách đơn giản, b bn là mt loi s có dng a+bi+cj+dk, a, b, c, d đây
là các s thc, l, i, j, k là các phn t đơn vị, mà i, j, k là
là các hư số tha mãn vi i
2
= j
2
= k
2
= -1, đồng thi khi i, j, k nhân vi nhau thì buc
phi tha mãn qui tc sau: ij = -ji = k, jk = -kj = i, ki
= -ik = j. C phép cng và phép nhân ca b bốn cũng đều có định nghĩa theo hệ
thng.
S phc a + bi, khi b = 0 s là s thc a, cũng tức là, s thc có th coi là mt loi
s phức đặc thù; tương tự, b bn a+bi+cj+dk khi c
= d = 0 thì s là s phc a + bi, thế là s phức cũng có thển vào trong b bn. T
s thc, s phức đến b bn, h s đưc m rng. Vy thì, tính cht thut toán ca s
thc, s phc trong b bốn có thay đổi gì không?
Thc tế, t định nghĩa về b bn có th thy, các phn t đơn vị i, j, k nhân vi
nhau không tha mãn lut giao hoán ca phép cng, tc ij ≠ ji, jk ≠ kj, ki ≠ ik, vì thế
phép nhân ca b bốn cũng không thỏa mãn vi luật giao hoán. Đây là sự khác biệt cơ
bn nht gia b bn vi các s trước đây.
Vic sáng lp ra b bốn đã mở rng khái nim v số, đã là sâu thêm nhận thc v
các phép tc thut toán, có ảnh hưởng nhất định đến đại s ợng và phân tích lượng .
Nó khiến cho các nhà toán hc ý thức được rng có th to ra nhng s mi có nghĩa
với tư cách là đối tượng nghiên cu ca toán hc, loi s mi này không nhất định
Trang 65
mang toàn b nhng tính chất đã có ở các s thường.
T khóa: B bn.
Nếu có người hi bạn “năm nay bạn bao nhiêu tuổi”. Bạn tr lời “tôi 15 tuổi”. Câu
tr lời này hoàn toàn chính xác, nhưng con số 15 ch là con s gần đúng, không phải là
s chính xác. Gi s bn lại có người bạn cũng ở độ tui 15 và nếu mun biết chính xác
ai có độ tui lớn hơn thì bạn phi biết bạn mình sinh vào tháng nào, nên đ nói tui
chính xác bn phi nói là 15 tui, my tháng mới tương đối chính xác hơn một chút.
Trang 66
Còn muốn chính xác hơn phải nói c ngày sinh, tc bn phi tr li 15 tui, my
tháng my ngày thì mi biết ai ln tuổi hơn. Giả s có hai ch em sinh đôi thì muốn
biết tui ch em li phi biết hơn nhau my gi hoc my phút. Thc tế khi nói độ
tui không my ai cn biết đến mấy năm, mấy tháng, my ngày, my gi.
Mọi người đều biết mt gi chia thành 60 phút, mi phút chia
thành 60 giây, mt giây li chia thành
1
/
10
,
1
/
100
,
1
/
1000
... giây và có th tiếp tc chia nh
na.
Đương nhiên để nói độ tui thì không nht thiết phi cn biết chính xác đến
như vậy, thường người ta ch cn nói gần đúng mấy năm là đủ.
Nhưng trong công tác khoa học có nhiu vấn đề cần đến thi gian rt chính xác.
Khi nghe thu thanh chúng ta thưng nghe thy tín hiu báo gi tút, tút, tút...tút” từng
giây rất chính xác, sai không đến my phn nghìn giây. Các nhân viên hàng hi da
vào tín hiu báo gi này để xác định v trí tàu thuyn. Trong vt lí nguyên t li có loi
“siêu hạt” thời gian sng ch tính bng 10
-20
giây, đương nhiên là khi nói
đến độ tui của “siêu hạt” phải tính đến tng 10
-20
giây. Trong đời sống thường ngày
khi nói đến gi khc có lúc gần đúng, có lúc chính xác, có lúc ước lượng gần đúng.
Khi xét đến độ chính xác đến độ tui nào là do yêu cu thc tế đặt ra. Khi nói đến độ
tui của người thì không cần chính xác đến tng giây, thế nhưng khi nói đến “siêu
hạt” thì người ta phải tính độ tuổi đến 10
-20
giây.
Trang 67
vy, vi các vấn đ khác nhau, vic chọn độ chính xác v các s đo khác
nhau. Các bn th xem khi đo đ dài ca vải đ dài của đường cái quan thì ràng
độ chính xác cũng cần khác nhau ri.
T khoá: Giá tr gần đúng.
Khi mi hc s thập phân đúng, dường như câu hỏi trên là hơi thừa. Vì 0,1 =
1
/
10
và 0,10 =
10
/
100
. Nếu ước lược s
10
/
100
thì đó chính là
1
/
10
nên có th đi đến kết lun
hai cách viết hoàn toàn ging
nhau. Nói chung ta thy cách viết 0,10 không phi là cách viết phân s ti gin nên con
s 0 cui cùng không cn viết.
Thế nhưng khi bàn đến s l thp phân gần đúng vấn đề li có khác. Khi biu
din mt s l thp phân gần đúng, trên thực tế là bàn v phm vi giá tr ca mt s.
Khi cần bàn đến đ chính xác ca mt s l thp phân ta cn giá tr thc sai lch trong
phm vi nh nht có th đưc.
Theo nguyên tc làm tròn s l thập phân “bỏ bn lấy năm” thì 0,1 có thể t s l
thập phân 0,05 được làm tròn mà có, cũng có thể t s 0,14 “bỏ bốn” mà nhận được s
0,1. Vì vy s l thp phân gần đúng số 0,1 có th biu din t 0,05 - 0,15 và nếu x là s
l thp phân gần đúng đó, ta có thể viết:
0,05 ≤ x < 0,15.
Trang 68
Thế nếu viết 0,10 thì s như thế nào? S l thp phân gần đúng này s t s
0,095 theo quy tắc làm tròn “lấy mcũng t quy tắc “bỏ bốn” t s 0,104.
Nếu ta dùng x để biu din s đó thì
0,095 ≤ x <0,105
Và phm vi ca con s s nh hơn 0,1 nhiều.
Nếu quan sát trên trc s thì hin nhiên phm vi ca 0,10 s nh hơn 0,1 nhiu.
Vì vy khi x lí các s l thp phn gần đúng thì 0,1 và 0,10 hoàn toàn khác nhau.
Khi viết s l thập phân đúng thì nên viết 0,10 là 0,1, con s không cui
là tha và không cn thiết.
Trong khi x lí s l thp phân gần đúng thì con số 0 s 0,10 là rt quan trng.
T khoá: S l thp phân chính xác và s l thp phân gn đúng.
Các phép toán s học được chia làm ba cp: phép cng, phép tr là cp mt, phép
nhân, phép chia thuc cp hai, phép lu thừa và khai phương thuộc cp ba.
Cp mt là cp thp nht, cấp hai cao hơn cấp mt và cp ba là cp cao nht. Th
t tiến hành các phép toán có liên quan cht ch vi các cp ca các phép toán. Vi
các phép toán đồng cấp thì ưu tiên theo thứ t t trái sang phi. Còn các phép toán
không đồng cp thì thc hiện ưu tiên từ cp cao đến cp thp.
Vì sao li phi chia các phép toán s hc thành ba cp?
Trong phép toán s hc có 5 quy tc trong thc hin các phép toán: Lut kết hp,
lut giao hoán trong phép cng, lut giao hoán và kết hp trong khi thc hin phép
nhân, lut phân b khi thc hin
Trang 69
phép nhân kết hp phép cộng. Trước hết ta xem xét lut phân b khi kết hp phép
cng vi phép nhân:
(a + b) x c = a x c + b x c
phép nhân cũng có luật phân b khi kết hp vi phép tr
(a - b) x c = a x c - b x c
Phép chia cũng có luật phân b khi kết hp vi phép cng và phép tr
T đó có thể khái quát phép tính cp hai có tính cht phân b vi các phép tính
cp mt.
Chúng ta đều biết phép tính tr chính phép cng vi mt s trái du. Ví d
3 - 2 = 3 +(-2). Như vy phép tính tr có th quy v phép tính cng. Còn phép chia
chính là phép nhân vi mt nghịch đảo ca mt s. Ví d: 3: 2 = 3 x
1
/
2
Trang 70
Vy vi phép tính chia ta có th quy v phép tính nhân. Vì vy tính cht phân b
ca phép tính nhân vi phép tính cng là mt quy luật có tính cơ bản trong khi tiến
hành tính toán.
Rõ ràng là (ab)
n
= a
n
b
n
Như (3.2)
4
= (3.2).(3.2).(3.2).(3.2)
= (3.3.3.3).(2.2.2.2)
= 3
4
.2
4
Vì vy phép tính lu thừa cũng thể hin lut phân b với phép tính nhân. Tương tự
phép tính lu thừa cũng có tính chất phân b vi phép tính chia
(a: b)
n
= a
n
: b
n
Vì vy ta thy các phép tính cp ba th hin lut phân b vi phép tính cp hai. Ta
có th tiến lên khái quát cao hơn một bước. Các phép toán cao hơn mt cp th hin
lut phân b cho các phép toán cp thấp hơn một cấp. Khi đã nhận thức được các cp
ca phép tính s hc ta có th nhanh chóng tiến hành chính xác các phép toán s hc.
Có điều cn chú ý là các phép tính s hc cp ba không có lut phân b vi các phép
toán cp mt.
T khoá: Th t thc hin các phép tính s hc.
Bn chn tu ý bn s t nhiên liên tiếp, thành lp tích ca chúng
Trang 71
và cng thêm 1, không k kết qu phép tính là bao nhiêu nhưng điu chc chn s
nhận được s là một chính phương.
Bn có tin không? Hãy xem các kết qu sau đây:
1.2.3.4 + 1 = 25 =5
2
2.3.4.5 + 1 = 121 = 11
2
3.4.5.6 + 1 = 361 = 19
2
4.5.6.7 + 1 = 841 = 29
2
.........................
Bn có th tiếp tc tính toán và kết qu tt yếu s là các s chính phương. Vì sao
li nhn đưc kết qu như vậy?
Gi s trong s bn t nhiên liên tiếp ta chn s nh nht là a, ta xét xem tích s
sau đây có phải là s chính phương hay không:
a(a + 1) (a + 2) (a + 3) + 1
Ta biết
a(a + 1)(a + 2) (a + 3) + 1 = (a
2
+ 3a)(a
2
+ 3a + 2) + 1
= (a
2
+ 3a)2 +2(a
2
+ 3a) +1
= (a
2
+ 3a + 1)2
Vì a là s t nhiên nên (a
2
+ 3a + 1)
2
phi là một chính phương. Thông qua phép
dn gii trên ta không ch biết s a(a + 1)(a + 2)(a +3
+ 1) là một chính phương mà còn biết s chính phương là bình phương của s
nào?
Ví d 10 x 11 x 12 x 13 = ?
Biết a = 10 nên a
2
+ 3a + 1 = 131
Trang 72
nên 10 x 11 x 12 x 13 + 1 =(131)
2
Tương tự bạn cũng có thể tìm thy
15 x 16 x 17 x 18 + 1 = ?
Vi cùng lí luận tương tự bạn cũng có thể tìm thy tích ca 4 s chn liên tc (4
s l liên tc) cng với 16 cũng là một s chính phương.
T khoá: S chính phương hoàn toàn.
Trang 73
31. Thế nào là bài toán bức màn đẳng thc ca các tng s?
Ta hãy xét xem hai tng mi tng là sáu s t nhiên:
1 + 6 + 7 + 17 + 18 + 23 = 2 + 3 + 11 + 13 + 21 + 22
Bn s tht lên thế thì có gì là l
1
2
+ 6
2
+ 7
2
+ 17
2
+ 18
2
+ 23
2
= 2
2
+ 3
2
+ 11
2
+ 13
2
+ 21
2
+ 22
2
Bây gi chc bn s cm thấy có điều khác thường. Qu là bn s thy hết sc
thú v khi ta tiếp tc:
1
3
+ 6
3
+ 7
3
+ 17
3
+ 18
3
+ 23
3
= 2
3
+ 3
3
+ 11
3
+ 13
3
+ 21
3
+ 22
3
1
4
+ 6
4
+ 7
4
+ 17
4
+ 18
4
+ 23
4
= 2
4
+ 3
4
+ 11
4
+ 13
4
+ 21
4
+ 22
4
1
5
+ 6
5
+ 7
5
+ 17
5
+18
5
+23
5
= 2
5
+ 3
5
+ 11
5
+ 13
5
+ 21
5
+ 22
5
Thế nhưng liệu có điểm dừng hay không? Các đẳng thc bc 6 bc 7 v.v... dù có
thc hiện khó khăn bạn cũng có thể tìm được và tấm màn đẳng thc ch dng li lu
tha bc 9.
Ví d bc
1
S thu được s
285
2
11.685
3
536.085
4
26.043.813
5
1.309.753.125
6
67.334.006.805
7
3.512.261.547.765
8
185.039.471.773.893
Hai nhóm s này do Fuyi nghĩ ra. Quả là kì diu. Thế nhưng cơ sở ca chúng là gì,
dựa vào đâu người ta nghĩ ra. Ngoài hai nhóm số này
Trang 74
còn con s nào khác không?
Nhà toán hc ni tiếng Liên trước đây- Gelfan đã giải đáp câu hỏi này.
Nguyên do các nhóm s này xut phát t các hằng đẳng thức sau đây:
a
n
+ a(a + 4b + c)
n
+ (a + b + 2c)
n
+ (a + 9b + 4c)
n
+ (a + 6b + 5c)
n
+ (a + 10b + 6c)
n
=
= (a + b)
n
+ (a + c)
n
+ (a + 6b + 2c)
n
+ (a + 4b + 4c)
n
+ (a + 10b + 5c)
n
+ (a + 9b
+ 6c)
n
Trong đó n = 1,2,3,4,5. Các nhóm s va nêu trên to thành t a = 1, b = 1, và c =
2. Nếu chn a, b, c là các s khác người ta s nhận được các nhóm s khác có tính cht
tương t và không k hết được.
Vấn đề tương tự gọi là “vấn đề bức màn đẳng thc các tng s lu tha k”, gọi
vn tắt là “vấn đề bức màn đẳng thc các tng s”.
Nhà toán hc Trung Quc quá c Hoa La Canh đã từng nghiên cứu và đã đạt đưc
nhiu thành qu. Hin tại người ta đã tính đến các lu tha bc 9, bc 10, thế nhưng vấn
đề còn chưa được gii quyết đến cùng. Lu tha bc cao nht vn chưa tìm thấy. Liu k
có gii hạn trên không? Vượt qua gii hạn đó liệu có th đẳng thức còn đúng không?
T khoá: Bức màn đng thức lũy thừa k.
Trang 75
32. Thêm du vào các ch s của đồng h để tổng đại s ca các con s bng
0?
Trong mt quyn sách toán cp hai một bài toán khá thú sau đây: Trên mt
đồng h 12 con s, bn hãy đặt các du cng (+) du tr (-) trước các con s đ tng
đại s ca các con s bng không. Bn có th thc hiện được yêu cầu đó không?
Thc ra bn ch cần suy nghĩ mt chút có th tìm ngay được một đáp án: Trước
các con s 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9 đặt du cng (+) còn trước các con s 6, 10, 11, 12 đặt
du tr (-), do đó ta có: 1 + 2 + 3 + 4
+ 5 + 7 + 8 + 9 + (-6, -10, -11, -12) = 39 - 39 = 0. Do đó ta thấy đó là đáp án đúng.
Bài toán này có 124 đáp án nên việc tìm hết được các đáp án không phải mt
vic dễ. Nhưng nếu chú ý bn có th tìm được quy lut và có th tìm được nhiu
đáp án.
Trước hết ta biết rng mt cp s cùng giá tr bng s nhưng trái dấu thì tng ca
chúng bng không. Ta li biết 1 + 2 + 3 +... + 12 = 78 nên ch cn phân 12 s thành
hai nhóm, mi nhóm có tng bằng 39, sau đó ta đặt dấu ngược nhau trước mi nhóm:
trước một nhóm ta đặt dấu dương (+) còn trước nhóm kia ta đặt du âm (-) thì s làm
tổng đại s ca 12 con s s bng không.
Hai là ba s ln nht trong 12 con s có tng s là 10 + 11 + 12 = 33 nh hơn
39; còn tng ca các s nh còn li là 1 + 2 + 3 +...+ 9 = 45 lớn hơn 39 nên khi chia
các s thành nhóm thì ít nht có thbn s và s con s tối đa trong một nhóm s
là tám, như vậy s các con s trong mt nhóm ch có th là 4 và 8, 5 và 7, 6 và 6.
Ba là gi s ta chia 12 con s này thành hai nhóm là A và B mi nhóm có tng các
s là 39, với nhóm A ta đánh dấu cng (+) trước mi con s và nhóm kia ta đặt du tr
(-), như vậy ta s có hai đáp án. Ví như (+1, +2, +3, +4, +6, +11, +12); (-5, -7, - 8, -9, -
10) và (-1, -2, -3, -4, -6, -11, -12); (+5, +7, +8, +9, +10)
Trang 76
Bn hãy da vào quy lut trên và th tìm xem.
T khoá: Tổng đại s.
33. Cu bé Karl (Gauss) làm thế nào để tính tng dãy s 1 + 2+ 3 +...+100?
Truyn k rng nhà toán học Đức Karl-Frederich. Gauss ngay t lúc còn rất bé đã
biu hin kh năng tính toán phi thường. Khi là hc sinh tiu học, vào năm 10 tuổi, thy
giáo ra một đề toán 1 + 2 + 3 +...+ 100 bằng bao nhiêu? Để xem ai tính nhanh hơn. Khi
thy vừa đọc xong đề toán, cậu bé Gauss đã trả li ngay tng ca 100 s đó là 5050.
Các bn hc nghe câu tr li ca Karl va kinh ngc va t ý nghi ng. Ch thy
giáo mi biết chc chắn đó là đáp số đúng. Thế cậu bé Karl đã tính như thế nào?
Cu bé Karle cho biết 100 con s t 1 đến 100 có đặc tính là tng con s đầu và
con s cui là 101, s th hai và s áp cuối cùng cũng có tổng bng 101, có tt c 50
đôi số như vậy t s 1 đến s 100. Tng của 50 đôi số này s là 101 x 50 = 5050
Ta s xem c th 50 đôi số như sau:
Người ta còn k nhiu chuyn v tài quan sát tinh tế của Gauss. như ln khi
cậu bé Karl đứng gn cha và xem cha tính s thu nhp. Khi cha ông tính xong, ông nhìn
cha nói “Cha tính sai ri...Kết qu phải là...” Cha cu ly làm kinh ngc thy con
mình đã nói đúng.
Lúc đó cậu bé Carl đã học toán chưa? Chưa, vì lúc đó cậu bé Carl mi ba tuổi chưa
đầy 3 tui! Do cu yêu thích “con số” và tính toán ngay từ lúc còn nh nên đã học
được cách tính toán khi mà người ln còn chưa chú ý.
Trang 77
V sau Gauss đã chuyên tâm học toán, đến độ tuổi thanh niên ông đã trở thành nhà
toán hc ni tiếng. Ông quan tâm nghiên cu và hng thú vi nhiều lĩnh vực: ngôn ng
c đại, thiên văn, vật lí ông đều quan tâm nghiên cu, đã có nhiều phát hin và phát
minh. Ông là nhà thiên văn học, nhà vt lí li lc.
Gauss cũng như nhiều nhà khoa hc khác, ngay t nh đã có óc quan sát tinh tế,
chú ý đến mi hiện tượng xy ra xung quanh, t đó đã khai sáng và các cng hiến
vĩ đại.
T khoá: Gauss.
34. Có phải các phương trình đềuth gii bng công thc không?
Nhiều người thích dùng công thc khi giải các phương trình vì chỉ cn theo các
quá trình và quy phm không cn phi tn nhiu suy
nghĩ. Ví như giải phương trình bậc hai ax
2
+ bx + c = 0 (trong đó a ≠ 0) ta chỉ cn
dùng công thc:
ta có th đưa ra hai nghiệm của phương trình. Vì vậy trong thời gian dài, người ta
b công tìm các công thức để giải phương trình các bậc, và tr thành mt vấn đề quan
tâm trọng điểm của đại s hc.
Vào năm 1535, nhà toán học Italia lần đầu tiên tìm ra công thức để giải phương
trình bc ba. H tìm cách biến đổi phương trình bậc ba thành phương trình bậc hai,
sau đó nhờ gii phương trình để tìm các nghim. Nh ý tưởng của phương pháp này,
v sau nhà toán học Italia Ferali đã tìm công thức để giải phương trình bậc 4 và ln
na chng minh tính hu hiu của ý tưởng này.
Như vậy các phương trình bc hai, bc ba, bc bốn đều th gii qua các công
thc. Vy với các phương trình bậc năm, bậc sáu và bậc cao hơn có th dùng công thc
để giải được không? Xut phát t
Trang 78
nhn thc này t thế k XVII tr đi, các nhà toán học đều ra sc tìm các công thức để
giải các phương trình bậc năm và bậc cao hơn.
Có điều lvào thế k XVI, nhà toán hc Ferali 20 tui, không tn nhiu thi
gian lắm đã tìm ra công thức giải phương trình bậc bốn, điều mà trong sut hai thế k
XVI, XVII không ít nhà toán học tài ba đã nghiên cứu mong tìm cách giải phương trình
cao hơn mt bậc là phương trình bậc năm nhưng không tìm thấy công thc.
Thế có phi với các phương trình từ bc 5 tr lên không giải được bng công
thc? Vấn đề này được đặt ra vào năm 1824. Nhà toán học Na uy 22 tui là Abel sau
bốn năm nỗ lực đã chứng minh: với các phương trình có bc bng 5 hoc lớn hơn
không th biu din các nghim ca chúng qua các h s bng các phép tính s học cơ
bn (cng, trừ, nhân, chia, khai căn, luỹ tha..). T đó vấn đề tìm công thức để gii
phương trình bậc cao t bc 5 tr đi mới kết thúc.
Thế nhưng lí lun v gii các phương trình chưa chấm dt. Nhng kết qu ca
Abel không h nói là không có công thức để biu diễn các phương trình có bậc ln
hơn hoặc bng 5. Ví d với phương
trình x
5
= N, với phương trình đơn giản này ta có th tính trc tiếp nghim bng phép
toán khai căn. Do đó vấn đề được đẩy lên một bước mi. Các nhà toán học đưa ra luận
đề với phương trình bậc cao phi có dạng như thế nào thì có th biu din nghim qua
các h s phương trình thông qua các phép toán số hc? So vi luận đề trước đây, vấn
đề đặt ra đây đã sâu sắc hơn.
Vào năm 1831, nhà toán học Pháp 20 tuổi là Galois đã đưa ra một hình thc tr li
vấn đề đặt ra mt cách sắc bén và nhanh chóng. Galois đã xây dựng nên lí thuyết nhóm
Galois là cơ sở cho đại s hc hiện đại. Da vào lí thuyết nhóm Galois, Galois đã đưa
ra điều kiện để một phương trình đại s bc cao có th giải đưc bằng căn thức đó là
“phán đoán Galois”. Từ phán đoán Galois” cũng đi đến kết luận là các phương trình
tng quát bc lớn hơn hoặc bng 5 (bc n ≥ 5) không giải được bằng căn thức. T đó có
th thy rằng định lí Abel ch là mt h qu ca lí thuyết Galois.
T khoá: Phán đoán Galois và lí thuyết nhóm.
Trang 79
35. Thế nào là nhóm s tam giác?
Trong b sách toán c ni tiếng ca Trung Quc “Chu Bì toán kinh” ở chương I có
nêu lên b s tam giác 3, 4, 5. S dĩ gi là b s tam giác là ba ch s này biu din
mi liên quan gia hai cnh ca tam giác vuông vi cnh huyền có độ dài tương ứng là
3, 4, 5. Ba s 3, 4, 5 là b s tam giác vì đó là ba s ca các cnh ca góc vuông vi
cnh huyền theo đúng định lí mà người ta thường gọi là định lí Pitago (Pythagore).
Ngoài ba s 3, 4, 5 còn có nhiu b ba s khác tuân theo định lí Pitago như: 5,
12, 13; 8, 15, 17 v.v... Các b ba s này tho mãn
phương trình x
2
+ y
2
= z
2
; các s x, y, z tho mãn phương trình này gọi là b s tam
giác. Vì phương trình trên là phương trình có ba ẩn s, nên có vô s nghiệm, người ta
gọi đây là loại phương trình vô định. Rõ ràng là nếu 3 s x, y, z là b s Pitago thì b ba
s (kx, ky, kz) cũng là bộ s Pitago. Và nếu hai s x, y có ưc s chung là d, td cũng
là ước s ca z. Nói cách khác b s Pitago nếu có ước s chung thì các ước s phi
bng nhau. Vì vy khi xem xét ta ch chú ý đến các s nguyên t cùng nhau.
Vy các s trong b s Pitago có mi quan h gì vi nhau không, hay nói cách
khác, b s Pitago được cu tạo như thế nào?
Vào thế k th VI trước Công nguyên, nhà toán hc c Hy Lạp Pitago đã đưa ra
phương pháp: lấy mt s l tu ý nâng lên lu tha bc hai ri phân chia thành hai s
sai khác nhau 1 đơn vị thì s thu được là mt b ba s Pitago. Ví d ly s 2x + 1,
nâng lên lu tha hai
ta có 4x
2
+ 4x + 1, chia s vừa thu được thành hai s sai khác nhau 1 đơn vị là 2x
2
+
2x và 2x
2
+ 2x + 1.
Trang 80
Vy ba s 2x + 1, 2x
2
+ 2x và 2x
2
+2x + 1 là mt b s Pitago. Ví như bộ s
67, 2244 và 2245 là b s Pitago.
Vào thế k th nhất sau Công nguyên, trong “Sách toán chín chương” còn đưa ra
một phương pháp khéo léo hơn; ta chọn các s m, n thế thì (m
2
- n
2
), mn
1
/
2
(m
2
+ n
2
)
s là mt b s Pitago. Ví d
m = 7, n = 3, ta có th tính ra các s 20, 21, 29 là mt b s Pitago; Khi m = 5 và n =
3, ta tính ra 8, 15, 17. Vào thế k th ba sau Công nguyên, nhà toán hc Trung Quc
Lưu Huy đã chứng minh phương pháp này bằng phương pháp hình học.
Cũng vào thế k III, nhà toán hc c Hy Lạp Diophan đã đưa ra công
thc:
Nếu chn m =
u
/
v
, z = u
2
+ v
2
, ta s nhn được các s 2uv, u
2
- v
2
,
u
2
+ v
2
. Bn th tìm thy công thc này ch khác công thức trong “Sách toán chín
chương” h s 2, còn công thức Pitago cũng chính trưng hợp đc bit ca công
thc này. u = z + 1, v = z.
Vy nếu tu ý chn hai s m, n hoc u, v liu có th dùng công thức nêu trên để
tính các b s Pitago được không? Đương nhiên là không. Vậy thêm điều kin cho
hai s mn là chúng phi là các s nguyên t cùng nhau. Với điều kiện đặt ra thì
dùng công thức nêu trong “Sách toán chín chương” ta có th tìm ra b s Pitago, vì
vậy người ta gi chúng là công thức chung để biu din nghim ca
phương trình x
2
+ y
2
= z
2
. Đương nhiên có thể dùng các công thức khác nhau để
tính b s Pitago.
Quan sát kĩ bộ s tam giác ta thy chúng có mối tương quan nhất định v tính
chn l ca các s, ví d có th là hai l mt chẵn. Như x, y, z b s Pitago thì hai s
x, y phi là s chn, mt l, thì z phi là s l. Tại sao như vậy các bn hãy t suy nghĩ
và chng minh.
T khoá: Định lí tam giác; B s tam giác.
36. Tam giác Pascal là gì?
Trang 81
Vào năm 1261, nhà toán học Trung Quc thi Nam Tống là Dương Huy trong
tác phẩm “Giải thích sách toán chín chương” đã trình bày một bng s mà các s
đưc trình bày trên mt hình tam giác (xem hình v).
Theo Dương Huy bng s này ông đã dẫn ra t b sách ca Gi Hiến “Nguồn gc
của phép toán khai phương” và “Phương pháp nâng lu thừa và khai phương”, vì vậy
tam giác này được gọi là “Tam giác Giả Hiến”. Ở Châu Âu bảng tam giác được Pascal
nghiên cứu và tìm ra năm 1654, so vi Gi Hiến thì chậm hơn 600 năm.
Thế nhưng tam giác Giả Hiến có tác dng gì? Các con s trong tam giác Gi
Hiến chính là h s ca các lu tha ca nh thc a + b khi khai trin. Ví dụ”
(a + b)
1
= a + b
(a + b)
2
= a
2
+ 2ab + b
2
(a + b)
3
= a
2
+ 3a
2
b + 3ab
2
+ b
3
........................................
Da vào bng s tam giác này ta có th biết
(a + b)
6
= a
6
+ 6a
5
b + 15a
4
b
2
+ 20a
3
b
3
+ 15a
2
b
4
+ 6ab
5
+ b
6
Hàng th nht ca bảng cũng có ý nghĩa vì chỉ cần a + b ≠ 0 thì (a + b)
0
= 1.
Trang 82
Quan sát kĩ các số trong bng, ta có th nhn biết quy lut sp xếp: Các s
ngoài biên bao gi cũng là 1, các số đứng gia hàng dưới là tng ca hai s kèm hai
bên hàng trên. Theo quy lut này ta có các s các hàng tiếp sau, và chúng ta s
nhận được các h s ca các khai trin ca lu tha bc n ca nh thc (a + b)
n
.
Vậy ban đầu người ta đã lập nên bng s như thế nào? Theo các ghi chép còn li
trong lch s phương pháp của Gi Hiến chính là phương pháp “Nâng dần lu thừa”. Sở
dĩ gọi là phương pháp nâng dần lu tha vì các con s đưc thu nhn t cách nâng dn
lu tha ca nh thc. Ví d để lp một “Tam giác Giả Hiến” có tám hàng trước hết ta
viết bng s ới đây:
Theo bng s trên ta có th nêu lên ba quy tc thiết lp nên bng s: 1) Hàng th
nht có tám s 1; 2) Bắt đầu tng th hai phía bên trái ít hơn hàng trên một con s;
3) mi hàng bắt đầu t biên bên phi bng 1, con s tiếp theo là tng ca con s n
phi vi con s lin hàng trên (cùng ct). Ví d các con s hàng th hai là 2 = 1
+ 1; 3 = 2 + 1; 4 = 3 + 1...5, 6, 7; còn hàng th ba là 1; 3 = 2 + 1; 6 = 3
+ 3...
Khi quay bng trên mt góc 45
o
ta s thu được mt bng tam giác tám hàng là
“Tam giác Giả Hiến”.
Cùng với phương pháp “Nâng dần lu thừa” còn có phương pháp “Khai căn dần
dần” có thể giúp ta giải được các phương trình bậc cao.
T khoá: Tam giác Gi Hiến và tam giác Pascal.
Trang 83
37. Vì sao trong máy tính điện t ngưi ta x thông tin da vào các s
h đếm cơ số hai?
H đếm thường dùng là h đếm cơ số 10, nếu 10
x
= y thì ta có log
10
y = x, thế
nhưng trong lí thuyết thông tin, các loi máy tính ln
nh đều dùng các s h đếm cơ số hai.
Trung Quc thi c đại, người ta đã dùng đài lửa (phong ho đài) để làm công
c truyền tin. Khi đốt la phong ho đài là báo hiệu có k địch xâm phm. Nếu
không có khói lửa là địch chưa đến. Đài lửa ch truyền đi hai loại tình huống “có” hoặc
“không có”. Đó là cách thông tin đơn giản người ta lấy đó làm đơn vị truyn tin và
đưc gọi là “1 bit”. Nếu dùng ch s để mô t ta có th viết 0 (là không có khói) và 1
(có khói) là ch hai tình huống thông tin, theo định nghĩa công nghệ thông tin log
2
2 = 1.
Gi thiết đài khói có hai ống khói: ng A để ch tình hình địch: có k địch xâm
phm (1) hoc k địch chưa xâm phạm (0); ống B để ch tình hình ta: (1) cần tăng
ng b phòng, (0) chưa cần tăng cường b phòng. Theo đó ta có bốn loi tình
hung:
A B
(0
0)
K địch chưa đến không cn b phòng.
(0
1)
K địch chưa đến, cn tăng cường b phòng.
(1
0)
K địch xâm phạm, chưa có bố phòng.
(1
1)
K địch xâm phm, cần tăng cường b phòng.
Như vậy chúng ta đã thu nhận được lượng thông tin lớn hơn, hàm lượng
thông tin là log
2
4 = 2 bit.
Chúng ta cũng dễ ởng tượng thy nếu đài có ba ống khói thì ta có th truyền đi 8
tình hung thông tin (0, 0, 0); (0, 0, 1); (0, 1, 0); (0, 1, 1); (1, 0, 0); (1, 0, 1); (1, 1, 0);
(1, 1, 1) và hàm lượng thông tin là log
2
8 = 3 bit.
Trang 84
Các tình hung thông tin phc tạp khác đều có th chế biến t cách truyền tin đơn
giản như trên. Chính vì việc truyn tin ch yếu ch có hai kh ng nên các máy tính thu
nhn thông tin trên các s theo h đếm cơ số hai và thu được lượng thông tin cơ sở1.
Và nếu khi
thu nhn thông tin y = 2
x
thì khi biến đổi s dùng log
2
y = x máy tính s phn ánh
chính xác lượng thông tin thc.
T khoá: ng thông tin.
38. Làm thế nào để đo đưc b rng mt con sông ln?
Làm cu qua sông là mt vic hết sc quan trng
trong ngành giao thông vn ti. Mun làm cu qua
sông ln phi biết chính xác b rng ca con sông.
Nhưng làm thế nào đo được b rng con sông mt
cách chính xác? Gi s ta cần đo bề rng ca con
sông t đim A đến điểm B. Tc hết ta chn mt
đim trên b, ví d đim C cùng phía với điểm B
ba điểm A, B, C s to nên mt tam giác. Vì B, C
cùng mt phía trên b nên người ta có th đo trực tiếp
chiu dài ca cnh BC. Gi s khi đo, ta được chiu
dài cnh BC = 521,12 m. Các góc A và góc C có th
đo được chính xác nh có to độ kinh vĩ và
Trong tam giác ABC, ta biết chiu dài
cnh BC và các góc A C.
Theo h thức lượng trong tam giác ta có:
Trang 85
Vy việc đo độ rng ca con sông lớn đã được đo rất chính xác.
T khoá: Định lí trong tam giác.
39. Làm thế nào để đo được chiu cao ca Kim t tháp?
Các bn có biết các Kim t tháp Ai Cp không? Kim t tháp là các công trình
kiến trúc hùng vĩ cổ Ai Cp, là các phn m ca các quc vương cổ ai cp.
Vào hơn 2600 năm trước có mt quốc vương Ai Cập, mun biết Kim t tháp ln
có độ cao chính xác là bao nhiêu, thế nhưng không có ai biết được phải đo độ cao Kim
t tháp như thếo.
Cho người bò lên đỉnh tháp, không th làm được. Bi vì tháp có độ nghiêng nên
cho dù có th bò lên đến đỉnh thì đo bằng phương pháp nào?
V sau v quốc vương mời mt hc gi ni tiếng là Fares để gii quyết vấn đề
này. Fares đã chn một ngày đẹp tri, vi s có mt ca quốc vương và các thày tư tế,
Fares bắt đầu đo chiều cao ca tháp.
Người xem rất đông đảo, náo nhiệt, người ta vừa xô đẩy va tranh lun. Thi gi
đã không còn sớm na, Mt trời đã lên cao khiến cho bóng người và bóng tháp đã k
dài. Khi Fares đã biết thời điểm mà độ dài ca bóng ca chính mình bằng độ cao thc
ca mình, ông ra lệnh đo chiều dài ca tháp. By gi các tr th đã đo được chiu
Trang 86
dài của bóng tháp có độ dài là DB. Nho DB, Fares đã đo được độ cao chính xác
ca tháp.
By gi mọi người mi hết sc thán phc v s thông minh ca Fares.
Fares qu là đáng nể vì t hơn 2000 năm trước ông đã biết ng dụng định lí hình
đồng dạng để đo đ cao ca Kim t tháp. Còn môn hình học Ơclid mà chúng ta học
ngày nay được Ơclid sáng lập sau Fares nhiều năm.
Thế Fares làm thế nào đo được chiu cao Kim t tháp? Vì Fares ch cho chính
lúc bóng của mình đúng bằng chiu cao ca mình mi bắt đầu đo chiều cao ca tháp.
Đó là thời điểm mà ánh sáng Mt tri
chiếu nghiêng đúng mt góc bng 45
o
xung mặt đất.
Tc:
Góc CBA = 45
o
Góc ACB = 90
o
Góc BAC = 45
o
Trang 87
Vào thời điểm đó, đỉnh tháp, tâm của đáy tháp và điểm mút ca bóng tháp to
thành tam giác vuông cân và hai cnh bên ACCB phi bng nhau AC = CB. Fares
d dàng đo được độ dài của đáy tháp. Độ dài mt na cạnh bên là CD và DB đã đo
đưc; chiu cao ca tháp s bng:
AC = CD + DB
T khoá: Hình đồng dng.
40. Luyn tm nhìn thiên lí - Dn thêm mt tng lầu như thế nào?
Nhà thơ nổi tiếng thời Đường là Vương Chi Hoán, trong bài thơ “Lên lầu quán
c”
1
đã viết:
Mt trời đà gác núi
Hoàng hà nhp biển khơi
Luyn tm nhìn thiên lí
Dn thêm mt tng lu.
Trong bài thơ có nói “thiên lí” là cách nói khoa trương, ý nói là có tm nhìn xa.
Thế nhưng nếu bn có hng thú bn th ởng tượng để có tm nhìn thiên lí - tm nhìn
ngàn dm (500 km) ta th xem phi lên toà nhà có bao nhiêu tng, cao bao nhiêu?
Theo như hình vẽ, gi s đại din cho mặt đất, 0 là trung tâm Trái Đất, C là điểm
cách A 500000 m, dĩ nhiên người đứng tại điểm A s không nhìn thấy điểm C, mà
mun nhìn thấy điểm C thì bt buc phi t đim B xa mặt đất. Tia nhìn BC có liên
quan cht ch vi cung AC, AB chính là tng lu có chiu cao thp nhất mà đứng t đó
có th quan sát thấy điểm C.
AB = OB - OA, OA là bán kính Trái Đất và bằng 6370 km, nên để tính AB ta
ch cn tính OB.
Trang 88
Trong tam giác vuông OCB
AB = OB - OA = 6390 km - 6370 km = 20 km
T các tính toán cho thy ít nhất thì toà lâu đài cũng cao đến 20 km, cao hơn
đỉnh núi cao nht thế giới là đỉnh Chômôlungma (tức đỉnh Evrest) nhiu. Tng lu
cao đến như vậy qu là chưa từng có.
T khoá: Tm nhìn thiên lí.
Trang 89
Gch hoa lát nhà có nhiu loại nhưng nói chung đều có dng hình vuông hoc
hình lc giác. Ti sao vy?
Trong các hình phng nhiu cạnh đều ch có ba loi hình có th lp kín mt
mt phng không có khe h là các hình tam giác, hình
vuông và hình lc giác. Với hình tam giác đều có ba góc đều bng 60
o
, khi ghép sáu
hình tam giác đều li vi nhau ta s có một đỉnh chung
là 360
o
. Hình vuông có mi góc là 90
o
, ghép bn hình vuông với nhau, ta cũng có mt
đỉnh chung là 360
o
. Vi hình lc giác có các góc là 120
o
, khi ghép ba lc giác li vi
nhau ta cũng thu được một hình có đỉnh chung là 360
o
.
Nếu dùng các hình nhiu cạnh đều khác thì không đạt được yêu cầu đó. Ví dụ
nếu dùng hình ngũ giác đều chng hn. Mi góc ca
hình ngiác đu 180
o
. Nếu ghép ba ngũ giác li vi nhau, ta s đỉnh chung là
324
o
, nh hơn 360
o
nên có khe h. Nếu dùng bốn hình ngũ giác ghép li vi nhau thì có
góc chung là 108
o
x 4 = 432
o
lớn hơn
Trang 90
360
o
.
Ghép các hình tam giác đều vi nhau tuy không có khe h nhưng gạch hoa có
hình tam giác thì trông không đẹp bng hình vuông hoc hình lục giác đều. Nên trong
ngh thut thiết kế ngưi ta hay dùng các hình vuông hoc hình lc giác.
T khoá: Hình vuông, hình tam giác đều, hình lục giác đều.
Chúng ta sau khi đã hc xong một định toán hc, thì nên chú ý liên h chúng
vi thc tin cuc sng, sn xut. Hãy xem xét mt ví d sau.
Trong mt nhà máy có một đống phế liệu, trong đó có nhiều tm g hình 4 cnh,
các tm g phế liệu này có kích thước hoàn toàn ging nhau dù hình dáng có khác
nhau: có tm hình vuông, có tm ch nhật, đều là các hình 4 cnh khác nhau. Nếu đem
chúng x lí và chế tác thành nhng hình có quy c thì s ct b nhiu mnh nh vn,
lãng phí g. Nhiu người đã tính toán tìm cách tận dng tht tt phế liu.
Trang 91
Sau này người dùng các g phế liệu này để ph sàn nhà, nh vy bt k các
tm ln nh đều th tn dng làm ván sàn, ch cần gia công hai đu chút ít
đưc.
Ti sao vy? Vì tng các góc trong ca các t giác đều là 360
o
. Theo các lí do như
trên ta có th cắt để lp kín mt bng không có khe h. Theo cách này, ta có th chế tác
các tm g thành băng dài, đương nhiên cũng có thể ghép chúng thành mng có kích
thưc ln.
Nh vy có th s dng các tm g hình bn cnh bt kì ghép thành tm ph
mặt đất.
Dùng máy tính điện t ngưi ta có th tìm được nhiều phương án lắp ghép trước
nay chưa từng có.
T khoá: Hình nhiu cnh.
Bạn có chú ý trong đời sng hàng ngày có bao nhiêu loi hình khảm, đó là
các mnh hình khm ghép li vi nhau mà thành.
Yêu cu ca các hình khảm là khi các đường chu vi gp nhau tng các góc phi
bng 360o, nh vy khi ghép chúng li s không có khe h. Nếu dùng các mnh khm
gm các hình nhiu cnh thì có bao nhiêu cách lp ghép?
Trang 92
Trang 93
Trước hết xem xét t khía cạnh các điểm gp nhau ca các hình nhiu cnh.
Do các góc trong của các đa giác nhỏ nht là 60
o
, ln
nht là 180
o
nên ch có các hình 3, 4, 5, 6 cnh là có th s dng. Ta th xét ba tình
hung. Ta gi các hình đa giác có các số cnh x, y, z thì các góc trong s là:
Trang 94
Khi ghép chúng li với nhau để khm thì
Bi vì
1
/
x
+
1
/
y
+
1
/
z
=
1
/
2
Không k trt t sp xếp ca các s x, y, z thì phương trình này có 10 nhóm
nghim là:
(3, 7, 42); (3, 8, 24); (3, 9, 18); (3, 10, 15); (3, 12, 12); (4, 5, 20); (4,
6, 12); (4, 8, 8); (5, 5, 10); (6, 6, 6).
Cũng với lí luận tương tự khi chn phương án bốn loại đa giác ta có bốn nhóm
nghim: (3, 3, 4, 12); (3, 3, 6, 6); (3, 4, 4, 6); (4, 4, 4, 4). Với phương án năm loại đa
giác s có hai nhóm nghim (3, 3, 3, 3, 6) và (3, 3, 3, 4, 4), còn nếu dùng sáu loại đa
giác thì ch có mt nhóm nghim (3, 3, 3, 3, 3, 3).
Như vậy nếu xét theo quan điểm, điểm giao nhau của các đa giác đều có 17 loi
cách phi trí khác nhau. Thế nhưng có phải c 17 phương án này đều có th s dng
trong kĩ thuật nm khm. Thc tế ch có các đa giác đều có 3, 4, 6, 8, 12 cnh là có th
ghép nối vào nhau để khm làm 11 loi khảm ghép để lp kín b mt mà không có khe
h, còn sáu loại đa giác khác chưa tìm được cách ghép thành công.
Thế thì t 11 loi tình hung có th có cách sp xếp nào? Chúng ta có th bàn đến
bn loi sp xếp chính:
1. Các hình khảm đu: Tc là dùng cách lắp ghép các đa giác cùng loại như ở các
hình v 1 - 3. Ch có 3 loi lp ghép (6, 6, 6); (4, 4, 4, 4) và (3, 3, 3, 3, 3).
2. Các hình khm nửa đu: Dùng cách lắp ghép các hình đa giác không đồng
nhất nhưng số đim giao nhau của đường biên các đa giác đều giống nhau như ở các
hình v t 4 - 9. Có 6 loi (3, 12, 12); (4, 8, 8); (3, 3, 6, 6); (3, 4, 4, 6); (3, 3, 3, 6) và
(3, 3, 3, 4, 4).
3. Các hình khảm đều đặn: S giao điểm của các đường biên các
Trang 95
đa giác là giống nhau, ch có th t sp xếp khác nhau như ở các hình v 10 - 13. Loi
khm này dựa vào giao điểm các đường biên của các đa giác theo một th t nhất định,
nhưng vị trí tương đối của các giao điểm là vô hn. Ví d nếu dch chuyn ô gia ca
hình 11 sang bên phi mt ô ta s có mt loại đồ hình khm khác. Nếu cách 1, 2, 3...
hàng di chuyn sang phi mt ô s đưc mt hình khm khác. Vì vy
nh khm này ta s thu được nhiu loi.
4. Các hình khảm không đều đặn: Các giao điểm của các đường biên ca các
đa giác không giống nhau, s giao điểm cũng không giống nhau. Các hình khm
này cũng có vô số loi.
Ngoài các phương án kể trên ngưi ta th s dng các hình tam giác, hình
bn cạnh không đều hoặc các đường gấp khúc, cũng nhận được các hình khm tinh
xo.
T khoá: Hình khảm; Hình đa giác đều.
Nếu quan sát kĩ các tổ ong, bn s thy có nhiều điều đáng kinh ngạc. Kết cu ca
t ong qu là kì tích trong t nhiên. Các t ong do nhiu tấm vách ngăn có độ ln nh
ging nhau tạo thành, nhưng nhìn từ chính diện chúng đều là hình sáu cnh, sp xếp đều
đặn. Nhưng nếu nhìn nghiêng thì đó là các hình lăng trụ lc giác sp xếp khít nhau.
Nhưng đáy của các lăng trụ lại làm cho người ta kinh ngạc hơn! Các đáy không bằng
cũng không phải là mặt hình tròn, cũng không nhọn mà là do ba hình thoi hoàn toàn
đồng nht ghép li thành một đáy nhọn.
Trang 96
Dng lc giác diu ca các t ong gi s chú ý ca nhiều người. Ti sao các
vách ngăn của t ong to thành hình lc giác không to thành hình tam giác, hình
vuông, hình ngũ giác.
Vì các vt th hình lăng trụ khi chu áp lc bn bên: trái, phải, trước, sau tiết
din s biến thành hình lục giác đều. Vì vậy theo quan điểm lc hc, hình lc giác là
hình có tính ổn định cao nht. Thế khi ong xây t có phải chúng đã bị loi sức ép như
vậy tác động? Đương nhiên không phải như vậy.
Hình lc giác ca t ong ngay t đầu đã liền phiến như vậy.
Vào thế k XVIII, mt hc gi người Pháp là Moralti đã tiến hành đo đạc cn thn
các góc trong t ong và phát hin ra mt quy lut lí
thú: Các hình thoi mặt đáy của t ong có góc tù là 109
o
28' còn góc nhn là 70
o
32'.
Hiện tượng này gi ý cho nhà vt lí Reaumur liệu đó có phải là gii pháp xây t ong
cho phép tiết kim nguyên liu nht mà dung tích ch li ln nhất? Do đó ông đã trao
đổi ý kiến vi nhà toán hc Thu sĩ là Koenig. Qua tính toán cẩn thận, Koenig đã
khng định các phán đoán của Reaumur. Thế nhưng theo các tính toán
Trang 97
chính xác ca Koenig thì các góc ca hình thoi phi là 109
o
26' và
70
o
34', so vi các s liệu đo đạc t ong thời đó thì sai khác hai phút.
Vào năm 1743, nhà toán học Anh là Maclaurin li nghiên cu cu trúc t ong.
Ông đã dùng một phương pháp mới tính toán và đi đến kết lun là các góc trong t
ong hoàn toàn phù hp vi các kết qu tính toán. Nguyên do ca sai lệch đã nêu trên là
do Koenig đã dùng một bng s in sai.
Qua my thế k nghiên cu cu trúc t ong, cuối cùng người ta tìm thy là chính
cu trúc t ong hu hiu nht v mt tiết kim nguyên liu và không gian. Ngoài ra
ngưi ta còn tìm thy loi cu trúc này còn có nhiều tính năng kì diệu khác. Ngày nay
kiu cu trúc t ong được ng dng nhiu trong kiến trúc, trong hàng không và
tuyến điện thoi. Các kết cấu “tầng t ong” có lợi v mt cách nhit, cách âm trong kiến
trúc, cũng như trong thiết kế các ống thoát khí cho các động cơ hàng không.
T khoá: Kết cu t ong; Hình lục giác; Lăng trụ lục giác đều.
Bàn tht xo là loi bàn dã chiến lp ghép t năm hình tam giác (hai hình lớn, hai
hình nh, một hình kích thước trung bình), mt hình bình hành, mt hình vuông, tt c
là by tm ghép, ghép lại mà thành. Như ở hình 7 tấm ghép đã ghép nối li thành mt
hình vuông. Gi s chúng ta chọn để bàn hình vuông được ghép li có cnh bng bn,
chúng ta có th tính toán kích thước ca mi mnh ghép. Bng mnh ghép s có 5 x 3 +
4 + 4 = 23 đường biên. Độ i ca mỗi đường biên s có 4 loại: 2, 4,√2 và 2√2 . Vả li
2√2 và 4 là gấp đôi của √2 và 2 nên chiều dài ca các mnh ghép ca bàn tht xo thc
tế ch có hai loi. Chính vì vy t các mnh dng lp ghép thành các loi bàn có
hình dng khác nhau.
Loi bàn tht xo đã xuất hin Trung Quốc hơn ngàn năm trước, vào thời đó bàn
tht xảo mang tên là “Kỉ yến” bàn tiệc, là mt loi bàn chân thp s dng khi bày các
bàn tiệc. Điều lí thú là mi chiếc bàn lp ghép theo các quy cách khác nhau s có kích
thưc nhất định chọn trước, tháo ri ra li có th s dng riêng biệt. Khi có đông
Trang 98
khách, tu theo nhu cu có th làm mt bàn ghép li
kích thước to hơn, mt bàn có th biến đổi nhanh
chóng. Vì vậy được mọi người ưa thích. Vào thời
Tng loi bàn tic ch có sáu mnh, sau này mi thêm
mt mnh na thành by.
Bàn tht xo t
các bui yến tic, sau
này lan truyn
ra nước ngoài và được gọi là “bàn Nhà Đường”. Bàn thất
xảo được lưu truyền cho đến ngày nay vì ch vi by mnh
g có th sp xếp thành nhiu kiu mặt bàn khác nhau, hơn
na vi cùng mt kiu mt bàn li có th đưc lp ghép
theo nhiu cách khác nhau.
Thế nhưng diện tích ln nht ca bàn tht xo có th
thu được là bao nhiêu? Ta th tính xem. Hai tam giác nh,
mi hình ch din tích bng 1. Din tích hình tam giác
trung bình, din tích hình bình hành và din tích hình
vuông do hai tam giác nh ghép li, din tích ca chúng là
2. Hai hình tam giác ln có din tích bng 4. Hình tam giác
ln có th do hai hình tam giác nh ghép vi hình bình
hành; cũng có thể do hai tam giác nh và hình vuông ghép
li, lại cũng có thể do hai tam giác nh ghép vi tam giác
trung bình. Din tích ca by mnh ghép s là:
1 + 1 + 2 + 2 + 2 + 4 + 4 = 16, đó cũng chính là diện
tích ln nht mà bàn tht xo cho phép lắp ghép được.
Bn hãy th xem vi bàn tht xo bn có th thu
đưc bao nhiêu kiu mt bàn?
T khoá: Bàn tht xo.
Trang 99
Ngôi sao năm cánh là loại hình v mà mọi người khá quen thuc. Thế nhưng bạn
có biết cách v chính xác một ngôi sao năm cánh? Dưới đây chúng tôi xin giới thiu
một phương pháp vẽ ngôi sao năm cánh chính xác.
1. V mt vòng tròn tâm O.
2. V hai đường kính ca vòng tròn AZXY vuông góc vi nhau.
3. Chn M điểm gia ca OY.
4. Ly Mm tâm, MA làm bán kính, v cung tròn AN, cung tròn ct OX ti
đim N.
5. Ly A làm tâm, MA làm bán kính ct trên vòng tròn các cung tròn liên tiếp
bng nhau: AB = BC = CD = DE = EA.
6. Ni liên tiếp các đỉnh AD, AC, EB, EC, BD, ta đã vẽ xong ngôi sao năm
cánh.
ới đây ta s chng minh tính chính xác ca cách v va trình bày. Cho vòng
tròn có bán kính R. T cách v trên đây ra thấy:
AN
2
= AO
2
+ ON
2
= AO
2
+ (AM - OM)
2
Vì vy
Nếu qu hình ngôi sao va v là chính xác thì năm đỉnh ca ngôi sao phi ni
tiếp trong vòng tròn bán kính R. Nói khác đi, ta phải chng minh AN chính bằng độ
dài cnh của ngũ giác đều ni tiếp trong bán kính vòng tròn ngoi tiếp ca ngôi sao
năm cánh.
Trang 100
Theo các kiến thức đã học bc trung hc, ta biết cnh ca hình thập giác đều
ni tiếp trong hình tròn bán kính R s bng
a
10
=
1
/
2
(√5 - 1)R
a
10
là độ dài cnh ca thập giác đều ni tiếp trong vòng tròn bán kính R.
ới đây ta sẽ tính cnh của ngũ giác đều ni tiếp trong vòng tròn bán kính R. Gi
s DZ = ZC = a
10
là cnh ca thp giác đều ni tiếp
còn DC = a
5
là cnh của ngũ giác đều ni tiếp.
Tam giác cân ODZ có din tích
Rõ ràng là AN = a
5
. Vì vậy phương pháp ta vẽ ngôi sao năm cánh trình bày ở
trên là chính xác.
Không phi bất kì đa giác đều nào ni tiếp trong vòng tròn đều có th v đưc
bằng thước và compa. Các hình tam giác đều, ngũ giác đều, thp giác đều cũng n
các đa giác đều có ngun gc trc tiếp t chúng như các hình có số cnh 2n, 2n x 3, 2n
x 5, 2n x 15 (n là s dương) là những đa giác đều mà t hơn 2000 năm về trước vào
thời đại Ơclit người ta đã biết. T đó rất nhiều năm sau chưa hề có bước đột phá nào,
mãi đến thế k XVIII Gauss mi lần đầu tiên tìm ra cách
Trang 101
v đa giác 17 cạnh. Có th phán đoán: một đa giác đều n
cnh thì n = 2
m
. P1. P2...P mi có th v đưc bng
thước và compa. Trong đó P1, P2...P là các s 2
2k
+1, m
là s dương bất hoc bng 0. Li d đoán trên đây do
Gauss đưa ra và đã cùng chứng minh vi mt nhà toán
hc khác.
T khoá: Hình nhiu cnh.
Gi s có mnh ván hình ch nht, hình ch nht
này có hai cạnh song song đã hoàn hảo, hai cạnh đối din
còn li li nham nh, làm thế nào bn có th tạo được mt
hình ch nht hoàn chỉnh. Để to hình ch nht, ta phi
cắt đường biên nham nh theo một đường vuông góc vi
hai cạnh song song, nhưng lại không có êke. Vy làm thế
nào để v đưng thng vuông góc với hai đường kia. Ta
hãy ly mt chiếc thước có chia độ. Trước hết ta chn
trên đường biên AB một đoạn EF bng 30 mm như ở hình
vẽ. Sau đó dùng E
F làm tâm v hai cung tròn mt cung là thuộc đường có tâm ti E bán kính 50 mm
mt cung thuc vòng tròn tâm F bán kính 40 mm. Hai
cung tròn s ct nhau tại điểm G. Ni FG, góc EFG = 90
o
. Ct b phn mnh g phía
i FG ta s có một đường biên hoàn chnh ca hình ch nhật. Dùng phương pháp
tương tự ta s được đường biên phía trên hoàn chnh.
Thế ti sao ta khẳng định EFG =90
o
. Bi vì t s các cnh EF : FG
: EC = 3 : 4: 5 đây là tam giác đồng dng vi tam giác vuông có ba cnh 3, 4, 5
trong cnh dài EG đối din vi góc vuông EFG.
Trang 102
Bây gi nếu thước chia độ cũng không có thì ta sẽ làm thế nào?
Chúng ta s chn mt thanh g tương đối thng, dùng bút chì đánh dấu hai điểm
M, N trên thanh g (như hình vẽ). Sau đó đặt thanh g trên tm g, đặt điểm M
mép tm gỗ. Dùng bút chì đánh dấu hai điểm PQ ngay các v trí MN trên
tm g.
Sau đó thay đổi phương của thanh g. Gi cho điểm N bất động. Cho điểm M di
động trên biên ca tm g. Dưới điểm M ta đánh dấu điểm R. Kéo dài RQ, trên phn
kéo dài ta đặt QS = MN. Ni PS, góc
RPS =90
o
. Dùng phương pháp đơn giản như vừa mô t ta v được đường vuông góc,
ct tm g theo đưng vuông góc va v, ta s có mt cnh hình ch nht.
Để chng minh RPS là góc vuông, ta ni PQ. Vì RQ = PQ = QS nên các tam
giác RQPSQP là những tam giác cân. Do đó:
RPS = RPQ + QPS =PRQ + QSP
Vì các góc RPS,PRS,RSP là các góc trong ca tam giác RPS, tng ca chúng là
180
o
, vì vy góc = 90
o
.
Trang 103
V vấn đề này nhà toán hc Trung Quốc Hoa La Canh đã từng bàn đến. Điều này
hoàn toàn hiển nhiên đối vi hình vuông hoc hình ch nhật. Nhưng đối vi mt t giác
bt kì thì liệu điều đó có chính xác không?
Xét mt t giác ABCD bất kì, các đoạn nối các điểm gia các cnh là EGFH
ct nhau ti P, P s là trung điểm ca EGFH. Ta hãy tưởng tượng có 4 qu cu nh
đặt tại các đỉnh A, B, C, D, mi qu cu cho 1 lc tác dụng là 10N (N: đơn vị đo lực,
đọc là niutơn). Hp lc ca hai qu cầu đặt ti A, B s cho hp lc tác dng tại điểm E,
hp lc tác dng khoảng trên dưới 20 N; các qu cu nh C, D cho hp lực đặt tại điểm
G có giá tr gần 20 N. Như vậy bn qu cu s cho hp lực đặt tại trung điểm ca EG là
đưng nối các trung điểm vi hp lc gần 40 N. Cùng lí do tương tự, bn qu cầu cũng
cho hp lc tác dng tại trung điểm ca FH gần 40 N. Như vậy bn qu cu s cho hp
lc tác dng tại trung điểm của EG và FH là điểm duy nhất và điểm P là trung điểm ca
EGFH.
Li gi s ta dùng kéo ct t giác theo các đường EG, FH thành bn mnh và ly các
đim H, G, F làm bn lề, kéo căng các mảnh để AH trùng vi DHDG trùng vi
CG. Do tng bn góc trong ca t giác
là 360
o
, nên . Lúc cnh AE ca mnh I trùng vi cnh BE
ca mnh th II, d thy là lúc by gi ta li nhn mt hình t giác mi là mt hình
bình hành, mà các cạnh đối từng đôi bằng tng ca EG + FH, và bn góc trong là các
góc k bù nhau. Din tích hình bình hành mi này rõ ràng bng din tích ca hình t
giác cũ nên:
Trang 104
Trong biu thc trên du = ch xut hin khi
Vì vy tích của hai đường nối các trung điểm rõ ràng lớn hơn diện tích ca t giác.
T khoá: Hình t giác và din tích.
mt khu xây dng mi có hai nhà máy ln, v trí các nhà máy như biểu din
trên hình v, đt tại hai điểm A và B. Sn phm ca các nhà máy phải được vn
chuyển đến b sông, trên hình v đưc biu din bằng đường thẳng XY, sau đó đưa
lên thuyn và vn chuyn đi nơi khác. Hiện tại người ta chun b xây dng trên b
sông mt bến
Trang 105
phà, sau đó xây dựng hai con đường t các nhà máy đến bến phà. Địa điểm ca bến
phà phải được chn thế nào để chi phí xây dng là ít tn kém nht?
Vì chi phí xây dựng con đường liên quan trc tiếp đến độ dài của con đường. Để
chi phí xây dựng con đường ít tn kém nht thì phi chọn để tng chiu dài ca hai con
đưng ngn nhất. Như vậy vấn đề đặt ra cho toán hc gii quyết là phi chn một điểm
C thế nào cho AC
+ BC là ngn nht.
Bây gi ta sng các tri thc toán học để gii quyết vấn đề này. Trước hết t
đim B ta v đưng vuông góc với đường thng XY, gp XY ti E. Kéo dài BE một đoạn
ED = BE. Ni AD, AD s ct XY ti đim C. ới đây ta sẽ chng minh AC + BC
ngn nhất. Vì B và D đối xng vi nhau qua XY, nên khong cách t BD đến bt kì
điểm nào trên XY cũng bằng nhau (vì XY là đường trung trc ca BD). Vì vy tng
chiu dài của điểm A đến một điểm trên XY và t điểm đó đến điểm B cũng bằng tng
chiu dài t đim A đến XY rồi đến D. Nói cách khác là AC + BC = AD là khong cách
ngn nht t A đến rồi đến B.
Vì vy vi nhiu vấn đề thc tế nếu chịu khó suy nghĩ, ta có thể vn dng toán
học để gii quyết được.
Trang 106
Trước đây chúng ta đã bàn về việc dùng thước và compa để v hình. Có lúc người
ta có th dùng compa để v hình cũng chính xác không kém khi dùng thước. Vic ch
s dụng compa để v hình được thc hiện như thế nào? Đó là vấn đề ch dùng compa
để v hình. Trong đó vấn đề tìm tâm vòng tròn ch dùng compa là mt vấn đề khá ni
tiếng.
Cách v tiến hành như sau:
Trước hết ta chn trên vòng tròn một điểm A. Ly A làm tâm v mt vòng tròn ct
vòng tròn đã cho tại hai điểm BC. Ly B làm tâm và AB làm bán kính v vòng tròn
th ba, ct AB tại điểm th ba D. Ly A, D làm tâm, ly CD làm bán kính v hai cung
tròn, hai cung tròn ct nhau ti E. Li ly E làm tâm, EA làm bán kính v cung tròn ct
vòng tròn A ti F. Li ly A, B làm tâm và FB làm bán kính v hai cung tròn ct nhau ti
O, đó là tâm của vòng tròn cn tìm.
Thế ti sao vi cách v như vậy ta li nhận được tâm vòng tròn? Vì qua ba điểm A,
B, C không thng hàng ch có vòng tròn duy nhất, để chng minh O là tâm ca vòng
tròn ta cn chng minh OA = OB = OC. Ta đã biết OB = OA (theo cách v) ta ch cn
chng minh hoc OB
= OC (hoc OA = OC) là đủ.
Trang 107
Do AD = AF, AE = DE = EF nên hai tam giác AED AEF bng nhau, . Vì 3
đim D, A, B nm trên một đường thng nên các góc DAF
= AFB + ABF, EAD = AFB, EDA = ABF nên tam giác EAD đồng dng vi tam giác
AFBAD:BF = EA:EF.
Mt khác BF = OB, EA = DC, AF = AB nên AD:OB = DC:AB, tam giác ABC
tam giác OAB là hai tam giác đồng dng và . Vì vy DC // AO.
OAC = ACD = ADC = OAB
Mà OAB = OAC, AB = AC
vy
ΔOAB = ΔOAC và OB = OC.
Đó là điều phi chng minh.
Trong thc tế người ta có th dùng một phương pháp khá đơn giản gn ging vi
phương pháp đã mô tả. Tc hết ta chn bốn điểm trên vòng tròn cách đều nhau. Ly
các điểm đã chọn làm tâm, chn mt bán kính thích hp v bn cung tròn ct nhau
thành mt hình bn cnh cong. Có th điu chnh bán kính của các vòng tròn để các
cung tròn to thành t giác cong nhỏ. Sau đó ta chọn bên trong t giác cong một điểm
O, ly O làm tâm v vòng tròn bán kính OA xem vòng tròn có trùng với vòng tròn đã
cho hay không. Nếu không trùng người ta lại điều chnh cho trùng, bằng cách đó người
ta có th nhanh chóng xác định đưc tâm vòng tròn.
T khoá: Vòng tròn; Tâm vòng tròn.
Trang 108
61. Vì sao bánh xe li phi là hình tròn?
Vì sao bánh xe li có dạng hình tròn? Đây không chỉ đơn giản là để xe chy bon
bon trên đường được d dàng. nhiên là chưa hề ai thy mt chiếc xe li th
chy vi bánh xe hình tam giác.
Nói như thế qu không sai, nhưng chưa đủ để thuyết phc, đó chỉ là nói
theo cm giác kinh nghim của chúng ta chưa đng trên tính cht ca vòng tròn
mà xem xét.
Thế vòng tròn có tính cht gì? Ta xét xem hình tròn v trên. Để v vòng tròn ta
dùng compa quay quanh tâm điểm gi là tâm vòng tròn. Bất kì điểm nào trên vòng
tròn đều cách tâm vòng tròn một độ dài không đổi, là bán kính vòng tròn. Đó là tính
cht quan trng ca vòng tròn.
Trang 109
Nếu bánh xe hình tròn, trc xe lp tâm ca vòng tròn, thì khi xe chuyển động
trên mặt đất, trc xe cách mặt đất mt khong bng bán kính bánh xe. Vì vậy người
ngi trong thùng xe s thy yên n khi xe chạy trên đường. Gi s nếu bánh xe biến
dng và không có dng hình tròn, vành xe s có ch cao, ch thp và sàn xe không
cách đều vi tâm vòng tròn. Vi loại xe như vậy, khi xe chy, bn s cm thấy xóc đến
đầu váng mt hoa.
Vic chế to bánh xe hình tròn còn do mt nguyên nhân khác. Nếu so vi mt vt
bt kì chuyển động trên mặt đường thì kéo xe đỡ tn sức hơn, đó là do ở bánh xe tr
lực ma sát bé hơn các trường hp khác.
T khoá: Hình tròn.
Trang 110
62. Có phi mi loi bánh xe đều là hình tròn không?
Chúng ta đã biết bánh xe thường có dng hình tròn, vì vy t các điểm vành
bánh xe đến tâm bánh xe có khong cách bng nhau.
Thế nhưng có phải mi loi bánh xe bt buộc đều phi là hình tròn?
Trong h thống bánh xe răng, nếu như cả đôi bánh xe đều hình tròn thì thông qua
s truyền động của bánh xe răng, người ta có th thay đổi tốc độ. Ví d nếu bánh ch
động có 50 răng còn bánh bị động có 100 răng, thì khi bánh chủ động quay 100 vòng
thì bánh b động s quay được s vòng là 50. Bánh b đng chuyển động vi tốc độ
chậm nhưng chuyển động đó là chuyển động đều.
Nhưng ta muốn bánh xe chuyển động không đều thì phi làm thế nào? By gi
chúng ta s s dng bánh xe không phi hình tròn.
Bánh xe răng hình elip là mt loại bánh răng như vậy, Do hình elip có tính cht
là tng ca các khong cách t một điểm bất kì đến các tiêu điểm là mt s không
đổi (ví d bng 2a). Nếu hai bánh xe răng elip có kích thước bng nhau, thì ch cn
điu chnh gi cho
Trang 111
khong cách hai trục qua hai tiêu điểm là 2a, và c đnh mt trc ti một tiêu điểm thì
khong cách t đim tiếp xúc của các răng đến tâm ca hai trc bng 2a. Nói cách
khác là bánh xe răng có thể chuyển động bình thường. Sau đó ta xét, gi snh xe
bên phi là bánh b động và thay đổi tốc độ khi được truyền động. T hình 1 đến hình
2,
bánh ch động chuyển động mt c 24
o
thì bánh b động s chuyển đng mt góc
45
o
. T hình 2 đến hình 3 bánh ch đng chuyển động 90
o
thì bánh b động chuyn
động 140
o
, t hình 3 đến hình 4, bánh
ch động chuyển động 90
o
thì bánh b động quay mt góc 40
o
. Như vậy khi quay hết
na vòng thì bánh b động chuyển động ban đầu nhanh, v sau thì chm.
Trong sn xut t động hoá người ta thường dùng mt loại bánh xe được gi là
“bánh lồi” (loại linh kin cam). Trong vòng chuyển động các điểm có khong cách đến
trục bánh xe không đều nhau, như
hình 5. Trên biên ca bánh xe có một cơ cấu ta G. Khi bánh xe chuyển động t (1)
- (4), cơ cấu tựa G đẩy vòng ngoài, khi đến (5) đột nhiên b ngậm vào, sau đó chuyển
động tiếp tc lp li, nh đó có thể thc hin mt s điu khin t động nào đó.
Như vậy, không có bt kì s vt nào là tuyệt đối; các bánh xe cũng như vậy. Trong
khoa hc khi phát minh, sáng to nếu gặp điều gì khác thường, thì phải suy nghĩ tìm
cách khai thông.
T khoá: Hình tròn; hình elip; Bánh xe li.
63. ớc đựng trong thùng lăng trụ, ch nhật khi để nghiêng shình
Trang 112
dng thế nào?
Xin các bạn hãy đổ vào một thùng đựng hình lăng trụ ch nht một lượng nước có
màu (để d nhìn thy), hãy c định thùng lăng trụ ch nht theo mt cạnh đáy. Nghiêng
t t thùng nước nhưng giữ không cho nước đổ ra ngoài. Tu theo độ nghiêng ca
thùng, bn s thy khối nước trong thùng có nhiu hình dng khác nhau. Bn hãy quan
sát kĩ xem hình dạng khối nước thay đổi theo quy lut nào?
Trước hết ta để thùng đứng thng trên mt bàn theo mặt đáy ABCD như ở hình
1. By gi mt bên s có dng mt hình ch nht BCFE. Th tích ca khối nước s
bng din tích mặt đáy BCFE nhân vi chiu cao CD.
Tiếp theo ta c định thùng và gi đáy ABCD theo cnh CD. Nghiêng thùng t t
theo như vị trí cho hình v n dưới. By gi din tích mt bên BCFE s là hình
thang. Hình thang này có mt cạnh đáy BE = a và mt cạnh đáy là CF = ba + b s
là mt s không đổi. Bây gi tiếp tục cho thùng nghiêng hơn nữa, nhưng vẫn gi mt
bên có dng hình thang thì tng s a + b vẫn không thay đổi. Đồng thi khi a gim bao
nhiêu độ dài thì b ng độ dài by nhiêu. Bn có biết ti sao không?
Trang 113
Khối nước vn ly BCFE làm đáy và CD làm chiu cao của hình lăng trụ t giác
và th tích khối nước s là tích s ca diện tích đáy nhân vi chiu cao CD. Do din
tích hình thang không thay đổi, chiu cao CD cũng không thay đổi, cũng là thể tích
ớc như ở hình trên. Nếu tiếp tc làm nghiêng thùng thì mt bên s có dng hình tam
giác ECF. Th tích khối nước s là hình lăng trụ đáy tam giác ECF và chiu cao CD.
Th tích khối nước vn là th tích khối lăng trụ ch nhật đáy chữ nht BCFE hoặc đáy
hình thang BCFE. Gi s CE = c, CF = b, din tích hình tam giác ECF
1
/
2
b x c và b
x c là không thay đổi.
Khi nghiêng thùng thì khối nước thay đổi t khối lăng trụ ch nhật, đến lăng trụ
đáy hình thang, rồi đến lăng trụ đáy tam giác, nhưng nếu không để c chy ra
ngoài thì th tích nước vẫn không thay đổi cho dù hình dáng khối nước có thay đổi
(xem hình 1, 2, 3).
64. sao thùng đựng dầu, phích đựng nước nóng đều có dng hình
Trang 114
tr?
Thùng dầu, phích nước đều là các thùng, bình đựng cht lng. Bn có chú ý các
đồ đựng cht lỏng đu có dng hình trụ, điều này có liên quan gì đến toán hc không?
Khi sn xuất các đồ đựng người ta thường chú ý đến vic tiết kim vt liu: Vi
cùng một lượng vt liu làm thế nào sn xuất được bình đựng cht lng vi dung tích
ln nht.
Ta đã biết trong hình hc phẳng, trong các hình đa giác đều và hình tròn có cùng
chu vi thì hình tròn có din tích ln nht. Ví d vi
din tích 100 mm
2
thì hình vuông có chu vi 40 mm, hình tam giác đều chu vi 45,6 mm.
Như vậy vi cùng mt diện tích thì tam giác đều có chu vi ln nht, hình vuông cho chu
vi bé hơn và hình tròn có chu vi bé nht. Vì vy vi các dng c đựng cht lng, nếu
các đồ đựng có cùng chiều cao thì lăng trụ tròn có dung tích ln nht, và vic sn xut
các lăng trụ tròn s tn ít nguyên liu nht. Do vậy các thùng đựng dầu, phích nước là
những đồ đựng cht lng thường có dạng lăng trụ tròn.
Thế có loại bình đựng dng nào tiết kim nguyên vt liệu hơn lăng trụ tròn không?
Có. Đó chính là hình cầu. Vi cùng một lượng vt liệu thì đồ đựng hình cu sn xut ra
s có dung tích ln nht. Nói cách khác sn xuất các đồ đựng cht lng hình cu tiết
kiệm được vt liu nhiu nhất. Tuy nhiên, do các đồ đựng hình cu d b lăn đi, lăn lại,
khó đứng yên; vic sn xut các vt dng hình cầu cũng khó hơn, khó đậy nắp hơn nên
bình hình cầu không có ý nghĩa thực tế.
Tuy nhiên các đồ đựng vt rắn như hòm, rương sao lại không sn xut có dng
hình trụ? Cho dù các đồ đựng hình tr tiết kiệm được nguyên vt liệu nhưng đựng các
vt rn li không thun tin lắm nên người ta thường sn xut chúng dng khối lăng
tr ch nht.
T khoá: Lăng trụ tròn; Hình cu.
65. Vì sao khe h ca hai qu cu li bng nhau?
Trang 115
Mt thy giáo dạy toán đã đặt ra cho hc sinh mt bài toán. Gi s ta phải đánh đai
Trái Đất và mt qu cu nhỏ. Hai cái đai này phi không ln, không nh quá mà phi
lng khít vào hai qu cu. Do không cn thận nên người ta đã làm tăng độ dài ca mi
đai lên 1 mét. Nếu đánh đai hai quả cu bằng các cái đai nói trên thì khe hở (giữa đai và
qu cu) qu cu nào lớn hơn: ở Trái Đất hay qu cu nh.
Nhiu học sinh đã nhao nhao trả lời “đường nhiên là qu cu nh có khe h ln
hơn”. Các học sinh đã giải thích lí do v s khẳng định ca h như sau: Trái Đất có
bán kính rt lớn nên đường chu vi của Trái Đất đường xích đạo s rt dài, cho nên
nếu tăng độ dài ca chu vi 1 mét thì so với bán kính Trái Đất chiều dài 1 mét có nghĩa
gì? Còn vi mt qu cu nh bán kính chưa đến 1 mét mà chu vi tăng thêm độ dài 1
mét, thì rõ ràng với cái đai này thì khe hở giữa cái đai và quả cu chc s ln lm.
Nhưng câu trả li này là hoàn toàn sai. Thc tế khe h giữa đai và quả cu Trái
Đất và qu cu nh là như nhau. Tại sao vy? Ta s tiến hành vài phép tính toán thì s
thy ngay:
Gi s Trái Đất có chu vi L; còn vi qu cu nh có chu vi . Khi tăng đội ca
mỗi cái đai thêm 1 mét thì chu vi của Trái Đất và qu
cu nh là L + 1 và + 1. Khi chu vi tăng thêm 1 mét đường kính ca
mi qu cu là và s sai khác của đường kính của đai và đường
kính ca các qu cu s to nên khe h gia cái đai và quả cu. Ta s thy
Trái Đất thì khe h s Còn
qu cu t
Bn xem có phi các khe h là như nhau không?
Trang 116
T khoá: Hình cu; Chu vi; Đường kính.
66. Vì sao trên đường chạy đua, điểm xut phát của đường ngoài li t lên
đường đua phía trong khá xa?
Trên các cuộc thi đấu điền kinh thường có đường chạy 200 m. Đoạn đầu ca các
đường đua này thường có dng na hình tròn. Nếu có sáu người chạy đồng thi thì h
s xuất phát trên sáu đường đua khác nhau. Điểm khởi đầu của đường chạy ngoài vượt
lên phía trước khá xa so với đường phía trong.
Ti sao vậy? Điểm xuất phát này được quyết định do đâu?
Chúng ta đều biết giữa chu vi đường tròn và đường kính có mt t l xác định, đó
chính là s π (số pi), s π có giá trị gn đúng là 3,14. Và chu vi của đường tròn có độ
dài gp 3,14 lần đường kính hay cũng bằng 6,28 ln bán kính của vòng tròn đó. Và C ≈
6,28 R (C là độ dài của đường chu vi, R là bán kính vòng tròn). Nếu bán kính tăng 1
mét thì đường chu vi tăng thêm 6,28 m.
Trong các đường chạy đua, thì các đường đua đều rộng 1,2 m. Hai đường đua cạnh
nhau có bán kính sai khác nhau 1,2 m, vì vậy đường chạy ngoài dài hơn đường trong k
đó 7,54 m. Theo tiêu chuẩn chung, vòng chạy ngoài thường dài 400 m, trên đường chy
đua 200 m, ngưi ta phi tính thế nào điểm kết thúc các đường phi nm trên mt
đưng thẳng. Thông thường người ta b trí đầu đường chy là nửa cung tròn (thường
dài khoảng 114 m) sau đó sẽ nhập vào đường thng (khong 86 m). phn cong,
đưng trong cùng có bán kính 36 m, người chy đường đua thứ nht thường xut phát
điểm cách vòng trong là 0,3m, nên độ dài thc tế của đoạn chy vòng là 36,3 m x 3,14
≈ 114 m. Điểm xut phát ca mi vòng ngoài phi dịch lên phía trước khong 1,2 m x
3,14 = 3,77 m so với điểm xut phát ca vòng trong. Nếu trên đường chạy có sáu đường
thì các điểm xut phát s hình bậc thang, điểm xut phát của đường chy ngoài cùng s
dịch lên phía trước 18,85 m so với đường chy trong cùng, nh cách sp xếp này mà
đích của sáu đường chy s nm trên cùng một đường thng. Hiểu được quy tc này,
khi chun bn vận động nói chung người ta
Trang 117
ch cần đo đường chạy trong cùng dài đúng 200 m, xác định điểm xut phát ca
đường trong cùng, sau đó các điểm xut phát ca các vòng ngoài được dch lên phía
trước một độ dài như đã tính trên kia mà không cần phải đo từng đường chy.
67. Sc ni ca phao cu sinh bng bao nhiêu?
Khi bn mang chiếc phao cu sinh xinh xn vui v vẫy vùng trong nước
bạn có nghĩ đến điều này: Sc ni ca phao cu sinh là bao nhiêu?
Làm thế nào để tìm được câu tr li?
Phương pháp tối ưu là dùng các tri thức toán học đểnh toán: tính th tích khí
ca phao cu sinh ri nhân vi khối lượng riêng của nước tr đi khối lượng ca phao,
kết qu s là sc ni ca phao cu sinh.
Mọi người đều biết khối lượng riêng của nước 1 g/cm
3
(tc 1 cm
3
nng 1 g).
ới đây sẽ gii thiệu phương pháp tính thể tích ca phao cu sinh.
Theo như hình vẽ, hình chiếu phng ca vòng cu sinh có tâm O, vòng cu sinh
có hai tiết din. Hai tiết diện này đều là hình elip trong đó có mt elip qua bốn điểm A,
B, C, D. Trong toán học người ta gi AB là trc dài ca hình elip, CD là chiu cao ca
vòng cứu sinh, đó
Trang 118
chính là trc ngn của hình elip; OA là đường kính trong ca phao cu sinh sau khi
đã bơm khí. Do đó người ta có th tính th tích ca vòng cu sinh theo công thc:
π là s pi và bng 3,14, AB, CD, OA d dàng đo được sau khi phao đã được bơm
căng. Ta thử tính toán lc ni cho mt phao cu sinh c th. Trên th trường người ta
thưng bán mt loại phao có đường kính vòng tròn lớn (đường kính ngoài) khi chưa
bơm khí là 65 cm, làm bằng cht dẻo. Sau khi bơm khí đo được AB = 13 cm, CD = 12,5
cm. OA = 12 cm. Khối lượng ca phao là 150 g. ng dng công thc
nêu trên ta d ng tính được V ≈ 14.835 cm
3
. Do đó loại phao cu sinh này có lc
nổi là 145.383N (N: đơn vị đo lực, đọc là niutơn).
Lc ni này có gi được cơ thể người ni trên
mặt nước không? Có thể, vì khi người ta chìm vào
c s chu lực đẩy của nước bng lc ni. Bn hãy
th xem.
T khoá: Hình elip.
68. Bi thép lăn theo con
đưng nào thì nhanh nht?
Gi s có viên bi kim loại cho lăn từ điểm A đến điểm B theo một đường máng
kim loại được đánh bóng trơn, xét xem phi chế tạo đường máng như thế nào thì thi
gian để viên bi lăn từ A đến B là ngn nht?
Trang 119
Mi nhìn qua thì vấn đề không có gì khó, có bn s cho rng tt nht cho viên bi
lăn từ A đến B theo một đường thẳng vì đường thẳng là đường ngn nht ni t đim A
đến điểm B. Nhưng vấn đề đây không phải là đoạn đường ngn nht t A đến B
vấn đề là thời gian để bi lăn ngắn nht. Chúng ta cn biết rng thời gian rơi của viên bi
không quyết định do đoạn đường mà bi lăn mà còn được quyết định do tốc độ lăn của
bi.
Nếu ta chế to máng kim loi cong xung phn giữa thì khi bi lăn từ A xung
phn cong s có tốc độ nhanh hơn từ A xuống đường lăn dốc hơn và tốc độ lăn của
viên bi s lớn hơn khi lăn theo máng thẳng có cùng độ dài. Thế nhưng có điều cn c
ý nếu phần đầu của máng có độ dc quá ln thì phần dưới máng s gn nm ngang
nên tốc độ lăn của viên bi phn này s rt chm. Cho nên nếu chế tạo máng như vừa
trình bày thì phần đầu tốc độ viên bi s lớn nhưng phn cui tốc độ n lại chm,
thời gian lăn của viên bi t A đến B chưa hẳn đã ngắn nht.
Như vậy phi chế tác đường máng có dng thế nào thì thời gian lăn của viên bi
là ngn nht.
Nhà vật lí kiêm thiên văn học Italia là Galilê đã từng nghiên cu vấn đề này
ông cho rng máng cần được chế to dưới dng cung
Trang 120
tròn. Thế nhưng 50 năm sau vào khoảng năm 1700, nhà toán học Thu Sĩ Bernoulli
đã tính toán chính xác và đi đến kết lun là máng không phi là hình tròn mà phi
có dng mt xycloit. T đó đường xycloit được gọi là đường lăn nhanh nhất.
Nhưng đường xycloit là gì? Nếu trên một đường tròn, ta cho lăn mà không trượt,
ta đánh dấu một điểm c định trên vòng tròn thì khi cho vòng tròn lăn không trưt trên
một đoạn đường, điểm c định trên vòng tròn s v nên đường xycloit. Đó là lời gii
của bài toán đặt ra. Sau này phương pháp này phát trin tr thành ngành phép tính biến
phân, có tác dng rt ln trong lch s toán hc.
Do s phát trin của kĩ thuật h thng và vn trù hc, sc thanh xuân ca phép
tính biến phân đã được khôi phc.
T khoá: Xycloit; Phép tính biến phân.
69. Trò chơi gấp giy có th gấp được những đường hình hc nào?
Vi mt t giy, bn có th thc hin mt s trò chơi toán học thú v i
đây. Bn th thc hin xem.
1. Cắt đường hình sin (đường lượn sóng).Cun
cht mt t giy hình ch nht vào mt viên phn,
sau đó dùng dao cắt nghiêng mt nhát. Tiếp theo m
trang giy ra, bn s đưc một đường lượn sóng
đưng hình sin.
2. Gấp đường parabôn. Ly mnh giy hình
ch nht ABCD. Gp nghiêng góc mnh giy sao
cho đỉnh C nm trên cnh AB, lp li nhiu ln ta s
nhận được mt đưng bao là parabôn.
3. Gập đường elip. Dùng mnh giy hình tròn, chọn điểm A tu ý bên trong vòng
tròn nhưng không trùng với tâm. Sau đó gập mép giy sao cho các mép cung tròn luôn
qua điểm A. Lp li nhiu lần đường
Trang 121
bao ca mép gp thng s là đường bao ca mt
elip. (Xem hình trang sau)
Đường bao là đối tượng nghiên cu ca mt
ngành toán hc là hình học vi phân, đây là ngành toán
học có liên quan đến nhiu vấn đề thc tế. Chc bn
đã từng thấy các vòi phun nước các công viên, các
tia nước phun ti giếng phun v lên mt h đưng
cong nm trên cùng mt mt phng, các đường cong
phng này ging hình một đường cong parabôn. Trên
các bc nh phong cnh bn s nhìn thy rõ hình bao
ca chúng.
T khoá: Đường hình sin; Đường parabôn; Elip; Vấn đề hình bao.
70. Vì sao ch có năm loại khối đa diện đều?
Trong các tinh th người ta thường thy các khi đa diện đặc thù:
Trang 122
các mt ca tinh th là những đa diện đều, mi góc của đa diện đều hoàn toàn bng
nhau. Đó chính là các khối đa diện đều. Có rt nhiu khối đa diện đều, nhưng thực ra
chúng được xếp thành năm loại. Ti sao vy?
Trước hết chúng tôi xin gii thiu công thức Ơle. Vào thế k XVII, nhà toán hc
kit xut Thu Sĩ Ơle đã chỉ ra mi quan h ràng buc gia s mt, s cnh và s đỉnh
ca khối đa diện nói chung. Ông nêu ra h thc gii tích
E = V + F - 2
trong đó, E là số cnh, F là s mt, V là s đỉnh ca khối đa diện.
Trong toán hc người ta gi là công thức Ơle để ghi nh công lao ca ông. Bây
gi chúng ta s vn dng công thức Ơle để chng minh ch có năm loại khối đa diện.
Gi s khối đa diện đều được hình thành t các mt, mi mt có m cnh, s mt
ca khối đa diện là F, thế thì F mt smF cnh, mi cnh li là cnh chung ca hai
mt lân cn, vì vy mF = 2E.
Gi s mỗi đa diện đều có các đỉnh mà mỗi đỉnh lại là đỉnh ca một đa giác đều
có n cnh, nếu khi đa diện có V đỉnh s nV cnh, mi cnh li thuộc hai đỉnh nên
nV = 2E.
Trang 123
Thay các giá tr ca V và F tính t hai h thc va nêu vào công thức Ơle ở
trên ta có:
Và sau khi biến đổi ta có:
Ta s bắt đầu xét khối đa diện to nên t các tam giác đều. Vì các góc ca mặt đa
din tối đa không thể t quá 360
o
, mà mi góc ca
tam giác đều là 60
o
, nên khối đa diện do các tam giác đều to nên ch có th có ba
loi: góc tam diện đều, góc t diện và góc ngũ diện. Còn
vi các lục giác đều thì s ra sao? Do 60
o
6 = 360
o
thì ch th to mt mặt đa
giác mà không tạo được khối đa diện. Còn vi m = 3 ta ch có ba loi tình hung:
Vi n = 3, ta tính được E = 6, F = 4 là mt t diện đều.
n = 4, ta tính được E = 12, F = 8 là mt khi bát diện đều.
n = 5, ta tính được E = 30, F = 20 là mt khi 20 mt.
Như vậy, vi mặt tam giác đều ta chba loi: khi t diện đều, khi bát din
điu, khi 20 mt. Do vy khi m = 4n = 3 thay vào công thức Ơle ta có:
E = 12, F = 6.
Nghĩa là với các mt hình vuông ta ch tạo được khi lc diện đều.
Thế thì vi các mặt ngũ giác đều thì s ra sao? Vì các góc trong của ngũ giác
đều bng 108o nên t các ngũ giác đều ta ch có th tạo được góc tam diện đều. Vì
vy khi
m = 5, n = 3 thay vào công thức Ơle ta sẽ tính được:
Trang 124
E = 30 F = 12
Nghĩa là với các mặt ngũ giác đều ch có th to thành mt khi 12 mt.
Do đó th thy khối đa diện đều ch năm loi: Khi t diện đu, khi lc
diện đều, khi bát diện đều, khi 12 mặt đều và khi 20 mặt đều.
Còn vi mt lục giác đều thì do lục giác đều có góc trong 120
o
nên không to
đưc một góc đa diện nên không to đưc khối đa diện đều.
T khoá: Khối đa diện đều; Hình đa giác đều; Công thức Ơle.
Trang 125
Vào những đêm mùa hè, chúng ta thường thấy các ngôi sao băng trên bầu tri sao.
Các ngôi sao băng dịch chuyn trên bu trời dưới dạng các đường cong. Nếu bn đốt
một nén hương trừ mui (tt nhất vào ban đêm) rồi di động, đốm la đầu nén hương
s v thành đường cong giống như sao băng. Chính từ gi ý này mà các nhà toán hc
đã nghĩ ra phương pháp “vẽ bằng điểm” để v các đường cong. Đường tròn, đường
parabôn, đường hypecbôn, đường hình sin v.v... đều được v theo phương pháp vẽ
đim.
Thế nhưng liệu có phi mọi đường cong phẳng đều có th đưc v bng phương
pháp v đim? Tiến thêm một bước có th đặt câu hi liu có th có các đường cong
phng nhất đnh cn phải được v ra không?
Đến đây ta lại cn phải định nghĩa về đưng cong phng. Thc ra t năm 1893,
nhà toán học Pháp Giocđan (Jordan) đã đưa ra định nghĩa rõ ràng về đưng cong mà
trước đó các nhà toán học chưa hề đưa ra định nghĩa chính thức v đưng cong. Đường
cong là mt khái nim mà hình hc s dụng như mt khái niệm ban đầu. Trong khái
niệm ban đầu này, đường cong là đường được v ra ch độ dài mà không có b rng,
và một đường được t nhiên v ra s là mt loại đường cong.
Trang 126
T sau khi có định nghĩa rõ ràng về đưng cong, tu theo s phát trin ca toán
học, đặc bit vi s phát trin ca các ngành hình hc
vi phân, tôpô hc, khái niệm đường cong ngày càng được m rng. Vic v đưc hay
không v đưc không còn là tiêu chuẩn để phân biệt các đường cong. Các nhà toán hc
thc s đã nghĩ ra không ít loại đường cong không th v ra được. Ví d nhà toán hc
Ba Lan Serfinski đã đưa ra định nghĩa “thảm Serfinski” là mt loại đường cong phng.
Serfinski đã làm như sau:
Chn mt hình vuông A chia thành 9 hình vuông nh bằng nhau sau đó khoét bỏ
hình vuông giữa như ở hình 1. Sau đó lại tiếp tc chia 8 hình vuông ngoài biên này
(người ta gi chúng là hình vuông cp mt), mi hình vuông thành 9 hình vuông nh
khác bằng nhau, sau đó
li khoét b hình vuông nh gia (hình 2) và nhận được 8
2
= 64 hình vuông bao
ngoài biên (ta gi chúng là các hình vuông cấp hai). Sau đó lại tiếp tc chia các hình
vuông cấp hai theo phương pháp
tương tự như đã mô tả trên, ta s đưc 8
3
= 512 hình vuông bao quanh khác (ta gọi đó
là các hình vuông cp ba) (hình 3). Tiếp tục quá trình như vừa mô t đến vô hn ln,
cui cùng hình vuông ch còn li tp hợp các điểm C được gọi là “Thảm Serfinski”.
“Tm thm” này phù hp với định nghĩa một đường cong phẳng. Đường cong phng
loi này rõ ràng khác với đường cong phẳng thông thường khác, đường cong loi này
không v đưc bằng phương pháp vẽ đim. Loại đường cong phng này có tác dng
quan trng trong quá trình nghiên cu khái nim v đưng cong.
T khoá: Đưng cong; Thm Serfinski.
Khi đọc đề mc này chc bn s t hi ti sao lại đặt ra câu hi? Tng các góc
trong ca mt tam giác bng 180
o
chng là một định lí đã được chng minh ri sao?
Liu có th có kết lun khác không?
Trên thc tế, hơn 100 năm trước đã có người nghiên cu vấn đề
Trang 127
này đã đưa ra 2 kết lun khác hẳn nhau: “Tổng các góc trong ca mt tam giác
lớn hơn 180
o
” và kết luận “tổng các góc trong ca mt tam giác nh hơn 180
o
”.
Thế nhưng liệu ba kết lun hoàn toàn mâu thun nhau này liệu có đồng thời đúng
c không? S tht cui cùng s thế nào?
Chúng ta đều biết các chng minh trong toán học được thành lập đều xut phát t
những tiên đề và định đề là nhng mnh đề không yêu cu phi chng minh. Chính t
các tiên đề, định đề, người ta suy din, suy lun mà thiết lp, chứng minh các định lí.
Ví d trong chương trình môn hình học phng ca bc trung học người ta đề ra năm
tiên đề và năm định đề làm cơ sở cho các phép chứng minh định lí:
Tiên đề 1: Hai đại lượng bng nhau với đại lượng th ba thì hai đại lượng đó
bng nhau.
Tiên đề 2: Thêm một đại lượng vào hai đại lượng bng nhau thì các tng thu
đưc s bng nhau.
Tiên đề 3: Tr một đại lượng vào hai đại lượng bng nhau thì hiu ca chúng
s bng nhau.
Tiên đề 4: Hai hình trùng nhau thì bng nhau.
Tiên đề 5: Cái toàn th lớn hơn cái bộ phn.
Định đề 1: T hai điểm bt kì có th ni nhau bng một đường thng.
Định đề 2: Đường thẳng có độ dài vô hn.
Định đề 3: T một điểm bt kì chn làm tâm, có th v vòng tròn có bán kính ln
bt kì.
Định đề 4: Các góc vuông đều bng nhau.
Định đề 5: Nếu hai đường thng ct nhau vi một đường thng khác thì tng
các góc trong đồng v s nh hơn hai góc vuông, hai
Trang 128
đưng thng cùng mt phía so với đường thng kia t phi ct nhau.
Trong s 5 tiên đề và định đều trên, tr định đề s 5 đều được th hin trong
phm vi hu hn, có th dùng thc nghiệm để kim chứng. Riêng định đề th 5 có
phm vi m rộng đến vô hn nên ngay t thế k th XIV trước Công nguyên đã nhiều
lần đưa ra các hoài nghi. Nhiều nhà toán học đã qua hàng ngàn năm nỗ lực định nh
các tiên đề, định đề khác để chứng minh định đề 5 song chưa đạt được thành công,
nhưng đã thu được nhiu s kin thú v: Một là định đề 5
và mệnh đề “tng các góc trong ca mt tam giác bng 180
o
” là tương đương nhau, từ
mệnh đề này có th suy ra mệnh đề kia. Hai là nếu bác b định đề s 5 và dùng mt
mệnh đề đối lp khác thay thế: ví d dùng mnh đề “tng các góc trong mt tam giác
lớn hơn 180
o
” hoặc
“tng các góc trong mt tam giác nh hơn 180
o
” thay thế định đề 5, thì kết hợp định
đề mi với các tiên đề định đ khác người ta th suy din, chng minh chính
xác các mệnh đề khác.
Nói cách khác, người ta có th xây dng mt môn hình hc khác cho dù môn
hình học này người ta không th qua kinh nghim mà nhn biết, nhưng có thể qua
chứng minh để chng t đó là chân lí.
Trong toán học người ta gi môn hình hc chp nhn mệnh đề “tng các góc
trong ca mt tam giác bng 180
o
hình học Ơclid (Euclide), còn hình hc chp
nhận “tổng các góc trong ca tam giác
lớn hơn hoặc nh n 180
o
” là “hình học phi Ơclid”. “Hình học phi Ơclid” đã được
các nhà toán hc Nga là Lôbasepski và toán học Đức là Riman sáng lp vào thế k
XIX, và được gi là hình hc Lôbasepski và hình hc Riman. Vào thế k XX, hình hc
phi Ơclid bắt đầu được ng dng trong nghiên cứu cơ học và vt lí học. Vào năm
1915, hình học phi Ơclid đã được Einstein ng dng vào hc thuyết tương đối rng,
điều đó không chỉ làm người ta hiểu sâu hơn về hình học phi Ơclid mà còn thúc đẩy s
phát trin ca hình học phi Ơclid.
T khoá: Tiên đề; Định đề; Hình học Ơclid, phi Ơclid.
Trang 129
Mt hành khách bay t Bắc kinh đến Sans-Francisco, máy bay ct cánh ti sân bay
lên chín tầng mây cao đến hàng vn mét. Hành khách mi lần đầu đi máy bay đường
dài nên cm thy hết sc thú v. Thế nhưng khi quan sát hành trình bay trên màn hình
máy thu hình anh ta li ly làm lo lng: Vì Bc Kinh và Sans-Francisco có vĩ độ gn
nhau, Sans-Francisco lại hơi lệch v phía nam, nhưng sau khi cất cánh, máy bay li bay
lch v ng Đông Bắc, v min Alaska. Liu có phải phi hành đoàn đã nhầm đường?
Chàng hành khách tr đem thắc mc hi mt v giáo sư toán hc ngi bên cnh. V giáo
sư cả i và tr lời “chính máy bay hiện đang bay theo đường bay ngn nhất đó”
Anh bạn đồng hành ngơ ngác “Thưa giáo sư, thế chng phải giáo sư thường ging
trên lớp: đường ngn nht ni liền hai điểm là đường thng kia mà. Anh bn tr ch màn
hình và nói “thầy xem chng phi bây gi đưng bay ca máy bay ngày càng tách xa
con đường ngn nhất đó sao” Vị giáo sư kiên trì giải thích: Đúng là giữa hai điểm trên
mt phẳng thì đường thẳng là đường ngn nht ni liền hai điểm đó. Thế nhưng mặt đất
li không phi là mt phng mà là mt mt ging mt cu. Trên mt cầu thì đường ngn
nht nối hai điểm là cung ca vòng tròn ln nối hai điểm đó. Vòng tròn lớn là giao
tuyến ca mt phng qua tâm hình cu và mt cầu. Hai điểm trên mt cu tâm điểm
ca mt cầu xác định mt phng qua tâm mt cu vì vậy hai điểm trên mt cu phi
nm trên mt vòng tròn lớn xác định. Hai điểm này xác định một cung xác định trên
vòng tròn lớn, đó là đoạn đường ngn nht nối hai điểm trên mt cu. Ví d c đường
kinh tuyến trên Trái Đất đều qua hai cc Bc - Nam của Trái Đất nên các kinh tuyến
đều là các vòng tròn lớn. Đường xích đạo cũng là mt vòng tròn lớn. Còn các vĩ tuyến
thì ch là các đường song hành với đường xích đạo mà không phi là vòng tròn ln nên
tr đưng xích đạo ra, các vĩ tuyến khác không phi là vòng tròn ln. T đó có thể thy
mc dù Bc Kinh và Sans-Francisco có vĩ độ gần nhau nhưng đường ngn nht ni hai
địa điểm không phải là vĩ tuyến mà là cung tròn ln qua Alaska.
Cu hành khách tr tui hiu ra và tr lời: Thưa thầy em rõ ri! Anh bn tr
thích thú kêu lên “Tốt quá, thế là hôm nay chúng ta li
Trang 130
đưc dịp bay đến vòng cc Bắc”. “Đúng đấy”. Có ai đấy tr li. Bng nghe thy mt
ging n bình tĩnh nói: Giáo sư giảng rất đúng. Nhưng chúng ta còn cần chú ý thêm
một điều na: Trên mt tuyến bay xác định ta còn phi chu s qun lí trên không trung
là mt nhân t bo đảm an toàn của đoàn bay, nên thực tế tuyến bay thường ch chn
men theo các cung tròn trên vòng tròn ln.
Nhưng khi anh bạn tr theo dõi trên màn hình li ny ra mt thc mc mới: “Thế
có phải trên địa đ các c ly không theo đúng tỉ l vi khong cách trên thực địa”, vì
theo bản đồ thì c ly gn nht không phi là men theo cung tròn ca vòng tròn ln?
“Giáo sư tiếp tc ging gii thêm: B mặt địa cu nếu không thay đổi thì không th dán
phẳng được bn đồ biu din mặt đất hoc mt phn mặt đất trên mt tm nh phng
nên không th biu din trung thực được c ly trên bản đồ. Trên tm bản đồ ca phm
vi nh (như bản đ mt thành ph, mt tỉnh) thì người ta khó nhn biết được s sai lch
này. Trên tm bản đồ ca phm vi nh c ly trên bản đ v cơ bản vn phn nh c ly
thc tế theo mt t l xích quy định. Trên tm bản đồ trong phm vi ln thì không th b
qua s sai lệch đã nêu trên. Ví dụ theo tm bản đồ thế gii trên màn hình thì Bc cc,
mt c ly ca hai vùng ph cn so vi c ly đồng dng xích đạo có độ dài lớn hơn
nhiu ln. T l xích ca tm bản đồ này ch thích hp cho miền Xích đạo. Vì vy vi
tm bản đồ cho phm vi ln ta không th căn cứ c ly trên bản đồ để phán đoán cự ly
trên thc tế. Thế nhưng với qu cầu địa lí dùng mt cầu để biu din mặt đất thì c ly
trên mt qu cu phn ánh chính xác c ly thc.
Máy bay đã bay đến không phn Alaska, cu hành khách tr tui hết sc thú v
vì đã học hỏi được nhiều điều qua chuyến bay.
T khoá: Vòng tròn ln.
Đây là bài toán cổ ni tiếng được ghi trong sách “Sách toán Tôn tử”. Nội dung
bài toán như sau:
“Mt s gà và th đưc nht chung trong mt lồng, đếm s đầu
Trang 131
thì được 35 đầu, nếu đếm chân thì có 94 cái chân. Hi trong lng nht bao nhiêu
gà, bao nhiêu th”.
Người đời sau gi loại bài toán này là “Bài toán gà thỏ chung lồng”. Nếu bây
gi dùng kiến thc gii h phương trình thì việc gii bài toán là khá d dàng. Nếu gi
x là s gà và y là s th, dựa theo đề toán ta viết h phương trình
x + y = 35
2x + 4y = 94
Gii h phương trình hai ẩn s ta d dàng tìm thy x = 23, y = 12.
Trong “Sách toán Tôn tử” người ta đã sử dng lí luận sau đây để đưa ra lời gii:
Mt na s chân tr đi số đầu s bng s th tc
94
/
2
- 35 = 12 th.
Ly s đầu tr s th ss gà: 35 -12 = 23.
Cách gii t nhiên và cũng hợp lôgic.
Trong sách không h đưa ra nguyên nhân đưa ra lời giải, nhưng con đường để
đưa ra lời giải cũng dễ thy.
Vì gà ch có hai chân, th có bn chân, s chân th gấp đôi số chân gà. Nếu ly
mt na s chân tr đi số đầu (ca c th và gà) ta thấy được s đầu th và t đó dễ
dàng tìm thy s đầu gà (tc s trong lng). Nếu dùng kí hiu thay thế ta s d
dàng thy rõ cách lp lun va nêu. Nếu gi x là s gà, y là s th thì
1
/
2
(2x + 4y) - (x + y) = y
Ly tng s th và gà tr đi số th ta có (x + y) - y = x
Bài toán th - gà v sau xut hin nhiều phương án, cách giải cũng khác nhau.
Ngoài cách giải trên đây có thể có cách gii khác. Ví d gi thiết toàn b s đầu trong
lồng đều là đầu th thì s chân t phi có là gp bn ln s đầu tc phi có 140 chân.
Thc tế li ch
Trang 132
94 chân nên s chân tha là 46 do ng nhn thành th, hai chân, s
phi là mt na s chân tha và là 23. Và s đầu th phi là tng s đầu tr đi số đầu
gà tc s đầu th12.
T khoá: Bài toán gà và th chung lng.
Vào thế k th V Trung Quc có b sách toán ni tiếng là “Sách toán Trương
Khâu Kiện” trong đó có bài toán trăm con gà. Đem 100 đng mua 100 con gà, gà trng
giá 5 đ 1 con, gà mái giá 3 đ một con, 3 gà con giá 1 đồng. Hỏi mua được my gà
trng, my gà mái, my gà con. Đây là loại bài toán con gà ni tiếng.
Làm thế nào để giải bài toàn 100 con gà? Ngày nay thông thường người ta dùng
phương pháp đại s để gii bài toán này.
Trang 133
Gi s gi x là s gà trng, y là s gà mái, z là s gà con mua được.
Theo điều kin của bài toán ta đặt các phương trình:
(1)
(2)
Trong đại s ta đã hc qua cách gii h phương trình bậc nht nhiu n s,
nhưng điều khác đây là số phương trình ít hơn số n s. Vi các bài toán gii h
phương trình, nếu s phương trình bằng s n s thì bài toán s cho h nghim duy
nht. đây số phương trình ít hơn số n s một phương trình, đây là loại phương
trình vô định nên bài toán 100 con gà là bài toán phương trình vô định. Nói chung
với phương trình vô định, khi gii s cho nhiu h nghiệm. Trong “Sách toán Trương
Khâu Kiện” không đưa ra cách giải c th mà ch ra 3 h đáp án:
x = 4 x = 8 x =12
Trang 134
y = 8
y = 11
y = 4
z = 78
z = 81
z = 84
T các h nghim này có th thy, nếu tăng sốtrng 4 con thì khi gim s
mái 7 con và tăng số gà con 3 con, ta thu được h nghim mi. Ta th xem xét kết
lun vừa đưa ra.
Lấy phương trình (2) nhân cho 3 rồi đem kết qu tr cho phương trình (1) ta có.
14x + 8y = 200
hay 7x + 4y = 100 (3)
Trong phương trình (3), 4 y và 100 đều là bi s ca 4 hay
7x = 100 - 4y = 4 (25- y)
Vì vy 7x cũng phải là bi s ca 4 (nếu không x s không phi là s nguyên và
x s không phi là nghim ca bài toán), hay nói cách khác x phi là bi s ca 4, nên
x ch có thx = 4, 8, 12.
Và tương ứng ta s tính ra y = 18, 11, 4 và z = 78, 81, 84. Vì x, y, z phi là các s
nguyên nh hơn 100 nên cho dù phương trình vô định có vô s h nghiệm nhưng do
s ràng buc ca bài toán 100 con gà, bài toán trên ch có ba h nghim phù hp vi
điu kin của đề toán.
T khoá: Bài toán 100 con gà.
Đây là nội dung của trò đố vui c: Có người cn ch mt con sói, mt con dê và
mt st rau ci qua sông ( đây giả thiết là sói không ăn thịt người). Bên b sông ch
mt con thuyn nhỏ. Người n mun đưa cả sói, dê và rau sang b bên kia nhưng
thuyn li quá nh, mi ln ch có th ch qua một đồ vt, nếu ch hai đồ vt trn thì
thuyn s chìm. Mt khác nếu không có s giám sát của người thì sói
Trang 135
s ăn thịt dê hoc dê s ăn hết rau ci, nên nếu dê, sói, rau ci mà không có s giám sát
của người thì không th để chúng ng nhau. Vy phi làm thếo? Cn phi tìm
phương án qua sông để dê, sói và rau đều an toàn qua sông?
Đây chính là “bài toán chở qua sông” hay còn gọi là bài toán “Sói, dê, rau”. Đối
vi nhiều người thì đây là bài toán không khó, chỉ cn th my ln là s tìm được đáp
án cn thiết. Thế nhưng nếu lại đặt câu hi bài toán có bao nhiêu li giải thì đã là câu
hi khó.
Suy nghĩ một chút bn s đưa ra được nhiều phương án ch qua sông mà sói, dê,
rau s không b gây hi. Các tình huống được liệt kê như ới đây:
Trng thái
B sông bên này
B sông đối din
1
Người, sói, dê, rau
2
Người, sói, dê
rau
3
Người, sói, rau
4
Người, dê, rau
sói
5
Người, dê
sói, rau
6
Sói, rau
Người, dê
7
Sói
Người, dê, rau
8
Người, sói, rau
9
Rau
Người, dê, sói
10
Người, sói, dê, rau
Trng thái 1 là trạng thái đầu, trng thái 10 là trng thái cui cùng cần đạt được.
Người ch thuyn mi lần đưa sang sông một th mt lần thay đổi trng thái.
c th nhất, người cn mang mt th ti qua sông, nên bên này sông còn li hai th
(trng thái 5, 6 trong bng) ch có th trạng thái 6 người ch dê qua sông.
Trang 136
c th hai, người đưa thuyền tr v tc trng thái th ba. Bước th ba người
li mang mt th ti qua sông, b bên kia ch xut hin hai loi tình hung (trng thái 7,
9 trong bng) tc có hai loại phương án. Chúng ta hãy xem loại tình hung th nht,
ngưi mang rau qua sông, tc loi trng thái th bảy. Bước th tư, lần này người không
th đưa thuyền không tr v vì dê s ăn mt rau, vì vậy người phi mang mt th tr
về, đương nhiên không thể là rau, nếu không thì coi như là bỏ mất bước th ba và s
quay tr li trạng thái ba. Nên người li phi mang dê tr v, nên li xut hin tr li
trng thái th hai. Bước th năm người lại mang sói qua sông (người đã mang dê trở v
bên b này, nếu li mang tr li chng phi li lp li sao). Bây gi ta sang trng thái
th tám. Bước th sáu người có th đưa thuyn v không vì sói và rau có th cùng
nhau tc trng thái th năm. Bước th bảy người lại mang dê qua sông, và đã hoàn
thành được công vic.
Theo phương pháp này bạn có th t hoàn thành phương án hai. Và bạn đã phát
hin ch cn qua bảy bước là phương án hai được hoàn thành. Và để đưa được sói, dê
và rau sang sông cn ít nht là by ln, và nếu yêu cu không lp li mi loi trng
thái thì bài toán sang sông ch có hai li gii.
T khoá: Bài toán qua sông.
Trang 137
Trong mt bui lên lp, thầy giáo đã đưa ra cho học sinh một đề toán sau đây:
Trên mt chiếc thuyn có 75 con trâu, 32 con dê, hi thuyền trưng bao nhiêu tui.
My phút sau, các học sinh đã làm xong. Thầy giáo yêu cầu bé Hoa đưa ra lời gii
ca mình, bn Hoa tr lời “Thuyền trưởng 43 tuổi”. Thầy giáo li gi bn Lâm nói kết
qu, bn Lâm tr lời “Thuyền trưởng 53,5 tuổi”. Nghe hai câu trả li, bn Dũng nói
“Bài toán này không giải được”. Các bạn nghĩ xem trong ba bạn hc sinh, bạn nào đã
nói đúng?
S thc thì s tui ca thuyn tng không h có mi liên quan nào vi s trâu,
dê trên thuyn. Vì thế t 75 con trâu và 32 con dê không th nào tính được tui ca
thuyền trưởng.
Thế ti sao bn Hoa và bạn Lâm đều đưa ra lời giải đáp cho một bài toán không có
li gii. Nguyên do là các em cũng nghĩ đến vic bài toán không có li giải nhưng lại
nghĩ rằng phàm thầy giáo đã ra đề l nào li là bài toán không có li gii. Vì thế bé Hoa
đã giảm bt con s ln còn bn Lâm li ly trung bình ca hai s làm li gii.
Trong cuc thi Olympic toán quc tế năm 1947 ở Hungari có một bài toán như
sau: Chng minh rng trong một nhóm sáu người bt kì ít nhất có ba đã từng bt tay
nhau hoc ít nhất có ba người chưa từng bắt tay nhau”. Tháng 6-1956 mt t nguyt
san toán ca M đã chuyển mnh đề này thành một trò chơi toán học, t đó hai bài
toán tr thành một đề toán lí thú mà người ta thường gọi là “bài toán nhóm sáu người”.
Làm thế nào chng minh mệnh đề đó? Trước hết ta có th sp xếp nhóm sáu
ngưi bất kì này trên sáu điểm đỉnh khác nhau và đại din bng các ch cái A, B, C,
D, E, F, dùng các nét liền để nối các đỉnh biu diễn là người bt tay nhau, và dùng
nét đứt để biu din
Trang 138
việc hai người chưa hề bt tay nhau. Nh đó ta biểu diễn được trng thái bt tay (và
không bt tay nhau) ca nhóm sáu người thành giản đồ. Trên hình 1 t trng thái
bt tay của sáu người.
Theo như hình 1 có bao nhiêu trạng thái? Trong mi quan h bt tay nhau, t mi
điểm đỉnh có th v 5 đường thng ni lin với các đnh khác tc là 6 x 5 = 30 cnh,
nhưng trong đó có một nửa là trùng nhau. Và như vậy trng thái bt tay nhau có 30 : 2
= 15 cnh, mi cnh li có hai loi nét liền và nét đứt và như vậy trong mi quan h
bt tay nhau của sáu người có 2
15
tình huống khác nhau. Dưới đây ta sẽ chng minh
luận đề nêu trên.
Trước hết ta xét một điểm đỉnh như A chng hn ít nht có th bt tay vi ba
ngưi, và ít nhất cũng có ba người không bt tay vi A. Cũng tương tự ta s tìm thy
trng thái không bt tay ca A với ba người. Trước hết ta xét tình hung 1, ít nht có
ba người bt tay vi A.
d B, C, D chng hạn. Như tình huống hình 2 biu din ít nht ba
ngưi B, C, D chưa bt tay vi A (đường nối là nét đứt), nếu không s người bt tay
và không bt tay nhau s nh hơn 5.
Trước hết ta xét tình hung 1 trong trng thái này. A ít nht bt tay với ba người ví d
vi B, C, D chng hn. Nếu B, C, D là ba người chưa hề bt tay nhau (hình 2) nên đây
là tình huống có người chưa hề bt tay nhau. Nếu không, trong ba người ít nht có hai
ngưi bt tay nhau, ví d gia CD (hình 3) như vậy đã đáp ứng vi mệnh đề ít nht
có ba người bt tay nhau. Ta hãy xét loi tình hung th hai, ít nht A chưa hề bt tay
với ba người khác, gi s vi B, C, D; by gi ta ch cn thay nét liền thành nét đứt trên
hình 2. Các chứng minh tương tự, các bn có th t tiếp tc và s tìm được kết lun cn
thiết. T các lí luận trên đây chúng ta có thể chng minh, trong nhóm sáu
Trang 139
ngưi bt kì, ít nhất có ba người bt tay nhau hoc ít
nhất có ba người chưa hề bt tay nhau.
Người ta có th tiến thêm một bước na, trong
nhóm có sáu người ít nhất có ba người tng bt tay
nhau, hoc ít nht ba người chưa hề bt tay nhau. Thế
nhưng nếu s người ít hơn sáu thì kết lun s không phù
hp. Hình 4 biu diễn điều đó: trong nhóm sáu người
không có ba người đã bắt tay nhau, cũng không có ba
người chưa hề bt tay nhau.
T khoá: Bài toán nhóm sáu người.
Nếu bn mun biết ngày nào đó trong lịch s hoặc trong tương lai là ngày th
my, nếu không dùng lch, bạn có tính ra được không?
Trong thc tếnhiu loi công thức dùng để tính toán ngày nào, tháng nào ca
một năm nào đó là ngày thứ my?
Ví d:
Trang 140
Trong đó x là năm dương lịch. C là s ngày tính t ngày 1 tháng giêng năm đó đến
ngày cn tính (gm c ngày cần tính trong đó).
Các s hng là phân s khi tính xong ch ly
phần nguyên. Sau khi tính được S, đem S chia cho 7.
Nếu s dư của phép chia bng 0, s ngày cn tính
ngày ch nht, nếu s dư là 1 thì là ngày thứ hai
v.v...
Ví d cn xem ngày 1-7-1921 là ngày th
my?
Ta tính
= 1920 + 480 - 19 + 4 + 182 = 2567
Chia S cho 7 ta được s dư là 5. Vậy ngày 1-7-1921 là ngày th sáu.
Công thức trên đây không đưa ngày, tháng, trc tiếp vào công thc phi
tính ngày cn tính ngày th mấy trong năm. Công thức Taylor dưới đây cho
phép ta tránh được điều đó.
Trang 141
Trong đó C là hai số đầu của năm dương lịch; y là hai s sau của năm dương
lch, m là s tháng, d là s ngày; điều cn chú ý là với tháng 1 và tháng 2 thì người ta
xem là tháng 13 và tháng 14. Sau khi tính đưc W theo công thức Taylor, đem chia
W cho 7, s dư cho ta ngày thứ mấy như ở công thức trước.
Ví d: 1. Th tính ngày 1-10-1949 là ngày th my?
Theo trên ta có C = 19, y = 49, m = 10, d = 1
Dùng công thc Taylor ta có:
= 4- 38 +12 +28
= 55
Lấy 55 chia cho 7 dư 6 nên ngày 1-10-1949 là ngày th by.
2. Ngày 13-1-1999 là ngày th my?
C= 19, y = 99, m= 13, d = 13. ng dng công thc Taylor ta có:
= 4 - 38 + 99 + 24 + 36 +12 = 137
chia 137 cho 7 dư 4, vậy ngày 13-1-1999 là ngày th năm.
T khoá: Công thc Taylor.
Trang 142
Bài toán này gần như khá đơn giản: có th dùng phương pháp tính trực tiếp là
tìm ra. Các cách tính toán được s là:
1. Nếu ch dùng đồng 1 xu. Ch có mt cách.
2. Dùng đồng 2 xu kết hợp đồng 1 xu. Vic s dụng đồng 2 xu có th dùng tng
đồng kết hp với đồng 1 xu, dùng hai đồng 2 xu kết hợp, dùng ba đồng 2 xu kết hp,
dùng bốn đồng 2 xu kết hợp đồng 1 xu và dùng năm đồng 2 xu. Như vậy tt c
năm cách.
3. Dùng một đồng 5 xu kết hp với dùng năm đồng 1 xu; dùng một đồng 2 xu và
ba đồng 1 xu; dùng hai đồng 2 xu và 1 đồng một xu. Như vậy có tt c ba cách.
4. Dùng hai đồng 5 xu, ch có mt cách.
Theo như mô tả tng s cách sp xếp s là 1 + 5 + 3 + 1 = 10 cách.
Thế nhưng ngoài cách phân tích trc tiếp như trên liệu còn có phương pháp
tổng quát hơn không? Có. Bạn ch cn tính h s A
10
ca s hng x
10
ca công thức dưới đây:
(1 + x + x
2
+ x
3
+ x
4
+ x
5
+ x
6
+ x
7
+ x
8
+ x
9
+ x
10
).
(1 + x + x
2
+x
4
+ x
6
+ x
8
+x
10
).
Trang 143
1 + x
5
+ x
10
= 1 + A
1
x + A
2
x + ...A
10
x
10
+ ...+ x
30
Thế A
10
bng bao nhiêu vy?
1. Hai s hng x
10
hai nhân t trước nhân vi s 1, nhân t th 3 là s hng
cha x
10
, các lu tha x
2
nhân vi x
8
x
4
nhân vi x
6
đều được x
10
tt csáu s
hng cha x
10
.
2. Hai s hng cha x
5
nhân t đầu, vi nhân t th 3 ta cũng thu đưc x
10
.
Bi vì nhân t th hai, tt c các lu tha ca x đều là
s chn nên chx
5
x
3
x
2
, x
1
x
4
là 3 cách tạo được x
5
, nên ta ch có 3x
10
.
3. Cui cùng s 1 hai nhân t còn li nhân vi x
10
là được mt s hng cha
x
10
. Tng các s hng có cha x
10
như vừa mô t trên ta có
A
10
= 6 + 3 + 1 = 10.
Ta lp li kết qu đã nhận được phương pháp phân tích trc tiếp trên kia.
Phương pháp vừa trình bày được gọi là “phép toán hàm số gc”.
Phương pháp quan trọng này đưc nhà toán hc Thu Sĩ Ơle đưa ra.
Nếu như cần tìm cách sp xếp các đồng 1 xu, 2 xu, 5 xu, 1 hào, 2 hào, 5 hào để
được đủ 1 đng (100 xu) hi phi có bao nhiêu cách sp xếp, với trường hp này vic
tính da vào phân tích trc tiếp đã trở nên rất khó khăn. Nhưng nếu dùng “phương
pháp hàm s gốc” ta sẽ có công thc.
(1 + x + x
2
+ x
3
+...+x
100
). (1 + x
2
+ x
4
+...+ x
100
)
(1 + x
5
+ x
10
+... + x
100
). (1 + x
10
+ x
20
+... + x
100
)
(1 + x
20
+ x
40
+... + x
100
) .(1 + x
50
+ x
100
)
Ta ch cn khai trin chúng và tìm h s A
100
ca s hng cha
Trang 144
x
100
. Nh thao tác máy móc này, nh các máy tính điện t ta có th d dàng thc hin
và tìm được gii pháp.
T khoá: Hàm s gc.
Trang 145
81. Vì sao con “mã” lại có th đi đến v trí bt kì trên bàn c ng?
Trong bàn c ng Trung Quốc con “mã” đi theo quy tắc là nhảy đến đỉnh đối
din ca ch nht. Liệu con “mã” có thể đi đến v trí bt kì trên bàn c không? Câu kết
luận là “có”, có thể chứng minh khá đơn giản.
Hin nhiên ch cần con “mã” đi đến được hai v trí
cnh nhau trên bàn cờ. Như trên hình 1 gi định v trí
ban đầu của con “mã” tại điểm A, ta cần đưa con mã đến
v trí B cạnh đó. Chúng ta có thể thy A hoc B trên
khu vc mt ch đin trên bàn c. Ta có th chng minh
con “mã” có thể da theo quy tắc đi nhảy trong phm vi
ch điền đã chn là có th đến được điểm B lân cn A.
Các khu vc có th đưc chn là mt trong hai khu vc
đối xứng như ở hình 1 và hình 2. Con mã t A đi đến B
hình 1 hoàn toàn giống như ở hình 2, vì vy ta ch cn
xét trường hợp như hình 1.
Ta có th dùng h to độ vuông góc. Gi s to độ
ca A đưc biu din A (0,0) đi đến điểm B (0,1) ta có
th dùng ba nước đi A (0,0) (1,2) (2,0) B (0,1).
Điều đó chứng minh kết luận đã nêu trên.
Trang 146
Như vậy vấn đề đặt ra đã được tr lời. Như vậy t phương pháp đơn giản là dùng
h to độ vuông góc để gii quyết bài toán, ta có th biến vấn đề cho dù nhìn qua khá
phc tp thành vấn đề có th gii quyết được bng biện pháp đơn giản.
82. Cn bao nhiêu phép th để tìm được mt phế phm trong 81 sn
phm sn xut ra?
Có 81sn phẩm được sn xuất ra nhưng trong đó có một sn phm có vết rng
bng ht cát nên tr thành phế phm, cn phi tìm ra phế phẩm đó. Đương nhiên là
nhìn bng mắt thường người ta không th nhn ra phế phẩm đó, do vết rng bên
trong phế phm, nên phế phm s nh n chính phẩm. Như vậy ta có th dùng cách
cân để tìm ra phế phẩm. Nhưng vấn đề đặt ra là phi thc hin bao nhiêu phép cân thì
mới tìm được phế phm.
Phương pháp kiểm tra chung là b hai sn phẩm vào hai đĩa cân, nếu cân không b
lệch thì đó là hai chính phẩm, nếu không thì vt nh n sẽ là phế phẩm. Như vậy vi
lần cân đầu tiên ta có th phát hiện được là có phế phm hay không? Nếu như có ba sản
phm ta có th phát hin ra phế phm vi mt ln cân. Bi vì nếu ch có ba vt phm
mà nếu có mt phế phẩm thì khi đặt hai vt phm lên cân nếu cân thăng bằng thì phế
phm là vật chưa đưa lên cân, còn nếu cân b lch thì phế phm là vt nh hơn.
Trang 147
Thế nếu có chín vt phm liu có phải cân đến chín lần không? Trước hết ta chia
sn phẩm thành ba đống, mỗi đống có ba sn phm. Tu ý chọn hai trong ba đống đặt
lên hai đĩa cân. Với mt ln cân bn có th phát hin phế phm đống nào. Sau đó lại
chn phế phm t đống có cha phế phẩm. Sau đó dùng biện pháp như trên ta có thể
tìm được phế phẩm, như vậy ch cn hai ln cân.
Da theo lí lun tương tự, ta chia 81 sn phẩm thành ba đống, mỗi đống 27 sn
phẩm. Sau đó chọn hai đống bất kì trong ba đống, đặt lên hai đĩa cân, nhờ đó có thể xác
định phế phm chia làm ba nhóm mi nhóm chín cái, li lấy hai trong ba nhóm đem
cân. Đến đây ta đã thực hin bn ln cân, nh đó có thể tìm được phế phm trong 81
sn phm.
Nếu như số sn phm nhiều hơn ví như 243, 729...ta cần tìm quy lut. Nếu như
bạn đã tìm ra thì nếu s linh kin là 3n, thì n s là s lần cân để tìm phế phm. Ví d
81 = 3
n
thì nếu cn tìm phế phm
trong 81 sn phm ta cn bn ln cân. Còn 243 = 3
5
, 729 = 3
6
thì nếu cn tìm phế
phm trong 243, 729 sn phm thì s ln cân ít nht là
năm lần và sáu ln. Nếu s linh kin không bng 3
n
thì phi làm thế nào? Xin các
bn t tìm gii pháp.
83. Làm thế nào để sp xếp khéo léo 250 qu táo vào tám chiếc gi?
Vấn đề như sau: giả thiết dung tích ca các chiếc gi đủ lớn để có th xếp s
ng bt kì các qu táo vào gi, làm thế nào xếp 250 qu táo vào tám chiếc gi mà khi
cn ly s táo bt k là bao nhiêu ta cũng không cần phi đếm tng qu mà ch cn
chn s gi là được.
Trang 148
Vy phi làm thế nào? Suy nghĩ kĩ một chút ta s thy thc cht ca vấn đề như
sau: Làm thế nào chia 250 thành tám s t nhiên t 1 đến 250 sao cho có th biu din
s 250 bng tng ca tám s đó.
Trước hết ta đánh số gi t , , ,..., . Sau đó cho vào gi s qu táo tương ứng 1, 2,
4, 8, 16, 32, 64, 123, nh đó ta có thể b toàn b s táo vào các gi. Bây gi bt lun
bn cn ly bao nhiêu qu táo, bn ch cn ly các s gi thích hp mà không cần đếm
tng qu. Ví d như cn ly 55 qu, ta biết 55 = 32 + 16 + 4 + 2 + 1 và ta ch cn ly
các gi s , , , , là đ s qu táo là 55 mà không cần đếm tng qu táo. Không tin bn
th tính và thy bt kì s nào t 1 đến 250 đều có th chn t tng các s khác nhau t
tám s nêu trên.
Nếu bn cn ly 255 qu táo thì đương nhiên ta chỉ có một đáp án
là:
1 + 2 + 4 + 8 + 16 + 32 + 64 + 128 = 255.
Thế dãy s trên đây từ đâu mà có? Để gii đáp câu hỏi này ta cn quay li cách
ghi s trong các h đếm.
Thông thường người ta ghi s theo h đếm thp phân gm 10 ch
s:
0, 1, 2,..., 9. Dùng h đếm thp phân ta có th ghi li bt kì s t
Trang 149
nhiên nào.
Trong máy tính người ta li dùng cách ghi s theo h đếm nh phân. Các ch s
dùng để ghi s trong h nh phân là hai ch s 0 và
1. Dùng cách ghi s theo h đếm nh phân người ta cũng có thể ghi bt kì mt s t
nhiên nào.
Chúng ta có th theo quy tc, chuyn cách ghi s t h đếm thp phân sang h
đếm nh phân và ngược li. Ví d s 55 là tng ca các s 32, 16, 4, 2, 1 ghi theo h
đếm nh phân là 110111. Mà s 110111 viết theo h đếm cơ số 10 là
1 x 2
0
+ 1 x 2
1
x 1 x 2
2
+ 0 x 2
3
+ 1 x 2
4
+ 1 x 2
5
= 1 + 2 + 4 + 16 + 32 = 55
Bây gi ta đã thấy rõ được lí do của đáp án trên kia, vì cách chia 255 thành 8 số
2
0
, 2
1
, 2
2
, 2
3
, 2
4
... nh cách phân chia này, mi s ca mi gi tương đương với mt v
trí trong cách ghi s theo cơ số hai gm hai ch s 1 và 0 và dựa vào đó mà chọn hay
không chn. Nếu s hiu ca các gi cúng chính là s v trí ca các s theo h đếm cơ
s hai t phi sang trái ví d 55 thì tương đương với 110111 trong h đếm cơ số 2 tc
là chn các gi có s th t 1, 2, 3, 5 và 6 ta s nhận được 55 qu táo như đáp án đã
nêu. đây ta không chọn gi s bn vì theo cách ghi s 55 theo cơ số hai, gi s bn
v trí có ch s 0.
T khoá: H đếm cơ số 1; H đếm cơ s 2.
84. Làm thế nào t s 7 cô lp có th khôi phc li toàn b c phép tính?
Xét xem phép tính sau đây chỉ có mi s 7 còn các v trí các ch s khác đều b
trng. Làm thế nào có th khôi phục được toàn b phép tính chia đã cho. Số b chia
con s có 8 ch số, thương số có 5 ch s, còn s chia có 3 ch s. Nhìn vào các hàng
s tận cùng rõ ràng đây là phép chia hết. S các ch s trong phép tính này có đến 41
ch s mà ta ch biết có mi ch s 7. Bn có th da vào mi con s 7 khôi phc li
toàn b các ch s còn b trng:
Trang 150
Hin ti ta có th dùng phương pháp suy luận lôgic, ly con s 7 làm điểm đột
phá để suy ra toàn b các ch s trong phép tính.
Để tin din gii, chúng ta nêu toàn b kí hiệu phép chia dưới đây:
Trước hết xét hàng th ba và hàng th tư. Do con số có ba ch s thì con s tối đa
không quá 999, còn ba ch s hàng th thì chữ s đầu nhất định không vượt quá
s 8.
Ch s th tư ở thương số rõ ràng là s 0 (vì con s hàng th by có nhiều hơn
hàng th sáu hai ch s v phía bên phi). Hin ti vn chưa có cách phát hiện ch
s th ba thương số, tc con s đứng cnh s 7 n phi. Ch cn so sánh các
hàng th ba, th
Trang 151
vi hàng th năm, hàng thứ sáu bn s phát hiện được là ch s này phi ln hơn 7,
nên ch có th là ch s 8 hoc ch s 9.
Li xét ch s n trái ch s 7, ch s này khi nhân vi s chia s đưc mt s
có bn ch s, còn ch s bên phi s 7 khi nhân vi s chia lại được mt s có ba
ch s, v li con s có ba ch s này phi không quá bé, không nhng thế phi là con
s lớn hơn con số hàng th tư. Từ đó có thể đi đến phán đoán: chữ s bên phi s 7
phi là s 8, ch s n trái s 7 phi là s 9 và toàn b thương số s97809.
Lại xét đến hàng th sáu. Do tích s ca s chia vi s 8 mt s ch ba ch
s, nên th phán đoán số chia phi nh hơn 125. Nếu như vy ta bắt đầu th vi s
124. Ly s 124 nhân cho 97809, sau khi tính được s b chia ta li thc hin phép chia:
Đây có phải là li gii duy nht không? Bây gi ta li th phép chia vi s
chia 123:
Trang 152
Con s trong ô ch nht ba ch s trong khi theo đồ thì con s đó bốn
ch s (hàng th năm), nên số chia 123 b loi tr. ràng không cn phi th tiếp
các s chia nh hơn 123.
Vic t một đầu mi mong manh mà phát hiện được toàn b đã cung cấp cho
ngưi ta một phương pháp suy nghĩ có ích. Gọi theo t chuyên môn là “bài toán sâu
gặm”. Ban đầu phương pháp này được dùng để phát hin các ch s trong tài liu, sách
v đã bị mi, mt gm mt, hiện nay phương pháp đã được s dng rng rãi trong khoa
học kĩ thuật. Bài toán con s 7 cô đc nêu trên chính là mt loại “bài toán sâu gặm”,
kit tác ca Audling.
T khoá: Bài toán sâu gm.
85. Thế nào là nguyên tc ô kéo?
Có sáu quyn sách cn xếp vào năm ô kéo. Có nhiều cách xếp sách vào các ô kéo,
có ô kéo không có quyn sách nào, có ô kéo có mt quyn sách, hai quyn sách,...thm
chí xếp đến sáu quyn sách. Thế nhưng cho dù cách xếp thế nào cũng có thể có mt ô
kéo ít nht có hai quyn sách.
Nếu xem mỗi ô kéo đại din cho mt tp hp, mi quyn sách là mt phn t ca
tp hp. Gi s n + 1 hoặc hơn n + 1 phn t xếp vào n tp hp, thì ràng trong
đó ít nhất có mt tp hp có hai yếu tố. Đó chính là ý nghĩa trừu tượng ca nguyên tc
ô kéo.
Trang 153
Ta xét mt s ví d sau đây: Trong mt lp có 54 hc sinh, gi thiết các hc sinh
đều sinh ra trong cùng một năm, thế thì ít nht có hai học sinh được sinh ra trong cùng
mt tun l. Vì sao lại như vậy? Dùng nguyên tc ô kéo chúng ta lí giải điều đó khá dễ
dàng.
Vì mỗi năm có 53 tuần l, ta xem mi tun l như mt ô kéo, xem mi hc sinh
như một quyển sách. Như vậy trong 53 ô kéo ít nht có mt ô kéo có hai quyn sách,
nên ít nht có thhai hc sinh sinh ra trong cùng mt tun l.
Nói chung s quyn sách không nht thiết ch nhiều hơn số ô kéo mt quyn,
th nhiều hơn. d 31 quyn sách xếp vào năm ô kéo. Bt k cách xếp sách
như
thế nào, ít nht có một ô kéo được xếp đến by quyn sách. Tổng quát hơn nếu
m x n + 1 hoc lớn hơn m x n + 1 phn t xếp vào n tp hp, thì cho dù chn cách
xếp như thế nào, trong đó ít nhất có 1 tp hp có m +1 yếu t.
Vn dng nguyên tc ô kéo ta có th giải “bài toán nhóm 6 người”. Trong nhóm 6
ngưi bt kì ít nhất có 3 người nm tay nhau, hoc ít nhất có 3 người chưa hề nm tay
nhau. Xin các bn th xem.
T khoá: Nguyên tc ô kéo.
86. Thế nào là bài toán 3x + 1?
Bn tu chn mt s x là s t nhiên bt kì, ng dng tính cht ca s t nhiên,
ngưi ta có th to nên mt s t nhiên y mới, theo phương pháp sau:
Trong s hc, t mt s t nhiên chn tu ý, theo mt quy tc nhất định tạo được
mt s t nhiên khác (s mi này có th bng s ban đầu hoc không bng s ban
đầu), người ta gọi đó là phép biến đổi. Ví d da vào quy tc biến đổi có th biến s
18 thành 9,9 hoc bng 28 v.v...Vấn đề là xut phát t mt s t nhiên, biến đổi liên
tc
Trang 154
ta s thu được kết qu như thế o? Đó là câu hỏi khá lí thú hết sc hp dn ca trò
chơi toán học.
ới đây ta lấy s t nhiên 18 làm ví d. Ta th xem phép biến đổi liên tc s n
thế nào? Như thể hin hình 1 cui cùng xut hin vòng tun hoàn 4214. Trên hình 2
th hin phép biến đổi ca mt s l, s 21 cuối cùng cũng xuất hin vòng tun hoàn
tương tự.
Ban đầu ch thun tuý là một trò chơi số học, lưu hành ở địa phương nào đó của
c M. Ngày nay trò chơi đã phổ biến rộng rãi sang Châu Âu, sau đó theo người
Nhật mà lưu truyền sang Châu á. Hin tại trò chơi đã lưu truyền rng rãi nhiều nước
trên thế gii. Thậm chí ngày nay người ta đã dùng máy tính điện t để xem xét các
biến đổi các s t 1 đến 7 x 1011 kết qu cũng đều nhận được vòng 4214. Đó chính
bài toán 3x + 1 hay còn gi là vấn đề Kolaxi...Thế nhưng kết luận còn chưa có cách
chng minh và còn bó hp trong phm vi s t nhiên.
T khoá: Bài toán 3x +1.
87. T một đôi thỏ ban đầu s sinh được bao nhiêu đôi thỏ na trong mt
năm?
Mi các bn xem xét nhóm s ới đây:
Trang 155
1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233.
Dãy s này được gi là dãy s Phibônaxi, mi con s trong dãy s đưc gi là s
hng Phibônaxi.
Phibônaxi là nhà toán hc Italia, vào thi trung cổ. Sau khi đi du lịch phương
Đông ông đã viết mt quyển sách toán “Sách toán pháp”. Trong sách có đưa ra một bài
toán v kh năng sinh đẻ ca một đôi thỏ: Nếu mỗi đôi thỏ trong mt tháng sinh được
một đôi thỏ con, mà mỗi đôi thỏ mới sinh sau khi sinh được ba tháng s lại đẻ đưc mt
đôi thỏ mi. Gi s không có t vong ca th trong thời gian đang xét, như vậy một đôi
th mi sinh thì sau một năm sản sinh được bao nhiêu đôi thỏ mi?
Gi thiết tháng 12 năm trước, đôi thỏ non ra đời. Vào tháng 1 năm mi vn ch
một đôi thỏ. Đến tháng 2, đôi thỏ này li sinh một đôi thỏ mi, tng cộng có hai đôi.
Đến tháng 3, đương nhiên chỉ đôi thỏ sinh vào tháng 12 năm trưc sinh một đôi thỏ
mi, nên tng cộng vào tháng 3 ta có ba đôi thỏ. Đến tháng 4, đôi thỏ độ tui hai
tháng s sinh một đôi thỏ mi, vì vậy có hai đôi thỏ mới sinh, thêm vào ba đôi thỏ đã có
nên vào lúc này ta có tt c là năm đôi thỏ. Đến tháng 5 lại có đôi thỏ sinh vào tháng 3
li sinh một đôi thỏ mới, nên có ba đôi thỏ mới sinh thêm vào năm đôi thỏ vn có, vy
vào tháng 5 ta có tt c là tám đôi thỏ. C suy lun tính toán liên tiếp như đã trình bày ở
trên, ta s có s các đôi thỏ mi sinh s theo đúng dãy số Phibônaxi và
s hng th 13, s đôi thỏ s là 233 đôi. Như vậy ta đã tìm được li gii cho bài
toán đã nêu trên.
Nghiên cu dãy s ta s tìm thy quy lut to nên dãy s: Con s đứng sau bng
tng hai s liên tiếp trước đó. Dùng phương pháp quy nạp toán hc ta có th nh được
s hng th (m + n) ca dãy s theo công thc
a
m+n
= a
m-1
.a
n
+ a
m
.a
n+1
Dùng quy tc này ta có th tính s hng bt kì ca dãy s Phibônaxi. Ví d khi cn
tính s hng th 25 là a
25
. Ta đặt m = 13, n =
12. T đó ta có:
Trang 156
a
13+2
= a
13.1
.a
12
+ a
13
.a
12+1
=
= 1442 + 2332 = 75025
Bn hãy th tính s hng a
24
T khoá: Dãy s Phibônaxi; S hng Phibônaxi.
88. Có bao nhiêu tình hung xut hin
24 điểm vi 40 lá bài?
Trò chơi bài “24 điểm” là loại bài chơi đấu trí. Cách chơi như sau: Mỗi b bài tú
lơ khơ, nếu ly các con bài có s A, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 vi c bn loi hoa thì tt c
có 40 con bài, con A được xem là s 1. Chia đều toàn b bài cho bốn người chơi. Mỗi
ngưi úp s lá bài của mình trên bàn. Sau đó bắt đầu cuộc chơi, bốn người đồng thi lt
mt lá bài trong s bài ca mình. Yêu cu mỗi người chơi căn cứ theo s ca lá bài
(không k hoa) tiến hành cng, tr, nhân, chia các con s để nhận được s 24. Ai thc
hiện xong trước người đó sẽ thng. Ví d vi bn lá bài: Con 4 rô, 4 cơ, 3 nhép và A
bích. Dùng các cách sau đây sẽ nhận được s 24: 4 x (4 +3 -1) hoc 3x (4+4)x
Như vậy khi có bn lá bài xut hin trên mt bàn thì có bao nhiêu tình hung có
th thc hiện các phép tính để nhận được s 24?
Do không cần để ý đến loi hoa của các con bài cũng như thứ t phân b lá bài
trên mt bàn, nên bài toán nêu trên thc tế là trong các s t 1 - 10, ly tu ý bn s
trong 10 s thành tng t hp (cho phép có s trùng số). Để tin vic tính toán, ta có
th
Trang 157
chn cách x lí nhóm s theo như dưới đây: Sắp xếp các s theo th t t nh
đến lớn 0, 1, 2, 3,..., sau đó lập mt b bn s tương ứng mt - một để lp thành mt
b bn s mi. Nếu không k s trùng lp ca các s cũng như thứ t sp xếp các s
trong b s, các b s to thành mt t hp chp bn ca n yếu t. Nếu chn n = 10
như điều kiện bài toán đặt ra thì s tình huống theo như bài toán đặt ra s là:
Như vậy trong trò chơi 24 điểm vi 40 lá bài s là 210 trường hp.
T khoá: T hp.
Trang 158
89. Thế nào là hình vuông bí n?
Theo truyn thuyết vào thời vua Đại Vũ trị thu (23 thế k trước Công Nguyên),
có mt con rùa ln ni lên trên sông Lạc, trên lưng con rùa có chín loại hoa văn,
người đời sau gọi đó là “Lạc thư”. Trên thực tế đó là chín số t nhiên liên tục được
xếp trên ba hàng vi chín
ô. Điu kì diu là ch tng tt c s trên mt hàng hoc mt cột, trên đường chéo
đều bng 15, v li chín s t nhiên này không có s lp lại trong các ô, cũng không
b sót.
Hơn nữa các nhà nghiên cu li thy là không ch Lạc thư mi có các ô vuông
n này. Nếu xếp các s t nhiên t 1 đến n
2
trên các
ô vuông thì người ta cũng thu được các hình vuông có tính chất tương tự và được gi là
“biểu đồ ngang dọc” (đồ th 2 chiu), còn phương Tây người ta gọi là “ma trận vuông
ảo”. Các hình vuông có hàng và cột
và s hàng và ct là n thì gi là bc ca hình vuông ảo hay “ma trận
1
bậc n”. Bậc ca
hình vuông trong “Lạc thư” là bậc ba (xem hình dưới), đây chính là loại ma trận đơn
gin nht.
Người ta còn tìm thy các s trong ma trn ch cn là n
2
s bt kì mà không nht
thiết phi là các s t nhiên t 1 đến n
2
. Các s t nhiên được xếp vào các ô vuông gi
là các ma trn có n ct, n hàng. Ngày nay các ma trn có bc n ngày càng ln. Ma trn
bc ba hin không ch có mt ma trn trong Lạc thư. Xuất phát t ma trn Lc
Trang 159
thư nếu thêm vào các s mt s, ta s đưc mt ma trn mi. Vi mt ma trn cp ba
vi mt s k cho trước nếu thêm vào s (k - 1)d (d là s bất kì) ta cũng nhận được mt
ma trn bc ba mi:
9
14
7
8
10
12
13
16
11
10
25
4
7
13
19
22
1
16
Các bn có th tìm xem các ma trận này được cu to như thế nào không?
Gần đây người ta đã m rộng ý nghĩa của ma trn. Các ma trn này không ch
tng các s theo hàng ngang, hàng dọc, theo đường chéo bng nhau mà tích các s
cũng bằng nhau, người ta gọi đó là các “ma trận kép m rộng”. Hai ma trận kép, mt
ma trn có tám hàng, tám ct, còn ma trn kia có sng s ct gấp đôi.
Thế liu các ma trn có ng dng gì trong thc tiễn? Trước hết ta th xem lsy
thuyết “thi đấu c đồng đội”. Mọi người đều biết, trong thi đấu c vây, đấu th đẳng
cp thp không th thắng được đấu th đẳng cấp cao hơn. Giả s tham d thi đấu c
vây có ba đội A, B, C, mỗi đội có ba kì th. Thc lc ca mi đội có th như sắp xếp
Lạc thư. Đội A có mt kì th cp bn, cp chín và cp hai; B có các kì th các đẳng
cp cp ba, cấp năm và cp bảy; Đội C có các kì th các đẳng cp cp sáu, cp mt và
cp sáu. Nếu các cuộc thi đấu theo th thức thi đấu vòng tròn thì cn phi tiến hành chín
trận đấu mi phân thng bi. Ta th xem xét tình hình thi đấu của hai đội AB. Theo
như cách sắp xếp lực lượng như hình vẽ, A có th thng bn trn còn B có th thng
năm trận và như vy B > A. Căn cứ lí luận tương tự ta thy C > B. Theo tiên đề v đại
ng không bng nhau trong toán hc ta có C > A. Thế nhưng phân tích theo Lạc thư
thì cũng dễ thy C thng bn trận còn đi A thắng năm trận và ta có A > C, vì vy đây
không th ng dụng được tiên đề v đại lượng không bng nhau.
Trang 160
Vi s phát trin của máy tính điện t, ma trn li có thêm một ý nghĩa mới.
Trước mắt, đối vi các mt phân ch t hp, lí thuyết đồ th, trí tu nhân to ma trn
đều có tác dng to ln. Hip hi máy tính M khi son tho tr giúp trt t b nh
(CACM) đã soạn tho việc đưa ma trn vào vic to trình t. Kiến trúc sư Bột La Đông
đã phát hiện tính đi xng hết sc phong phú ca các ma trận, trong đó có nhiều đồ án
rất đẹp, có th s dng vào các ngành công nghip nh, trong thiết kế các bao bì.
Ma trn ngày càng được người ta coi trng. ớc ngoài đã xuất bn mt cun
sách ni tiếng là “Đại s hc hiện đi và ng dụng” cuốn sách đã mở ra lĩnh vực
chuyên môn mà trước đây người ta cho là trò ta tót vô b.
T khoá: Hình vuông ảo; Đồ th hai chiu..
90. Làm thế nào để to nên mt ma trn?
Trên đây chúng ta đã biết thế nào là ma trận nhưng làm thế nào để to nên mt ma
trn cp n. Dưới đây xin giới thiệu phương pháp tạo nên mt ma trn cp l. Ma trn
này do Loblai thiết lp vào thế k XVII. Hình phía bên phi trình bày phương pháp cấu
to ma trn cp bảy. Dưới đây là các bước làm c th.
c th nhất: Đặt s 1 vào ô chính gia ca hàng trên cùng.
30
39
48
1
10
19
28
38
47
7
9
18
27
29
46
6
8
17
26
35
37
5
14
16
25
34
36
45
13
15
24
33
42
44
4
21
23
32
41
43
3
12
22
31
40
49
2
11
20
c th hai: Chiếu theo th t các s t nhiên, s lớn đặt ô vuông phía bên
phi lin hàng trên, ví d s 3 phi ô vuông bên
Trang 161
phi phía trên s 2, s 4 ô vuông bên phi phía trên s 3. Thế nhưng khi gp tình hình
ới đây ta phải thay đi:
1. Nếu s a đã ở hàng trên cùng, thì a +1 phải đặt hàng dưới cùng thuc ct lin
phía bên phải. Như số 2 phải đặt hàng cui ct bên phi ct có s 1, s 11 hàng cui
ca ct phía phi lin vi ct s 10.
2. Nếu b đã đặt ô cc bên phi ca mt hàng thì s b +1 phải đặt
ô cc bên trái ca hàng phía trên. Ví d s 4 đã đặt cc bên phi ca mt hàng, t
s 5 phải đặt v trí cc bên trái ca hàng lin phía trên. Ví d v trí các s 12 và s
13.
3. Khi đã đến ô vuông góc trên bên phi hoặc đến ô vuông mà ô phía trên đã có
con s chiếm gi thì đặt con s lớn hơn vào ô ởng ct liền phía dưới. Như với các
ô 29 và 28, s 8 và s 7.
Theo quy tắc đã mô tả trên ta có th nhận được ma trn cp by. Bn th
dùng quy tắc này để to nên các ma trn cấp năm, cấp chín, cấp mười mt.
T khoá: Ma trn (ma trn vuông).
Trang 162
Truyn thuyết xưa kể li rng: Có mt thuật sĩ đã phát minh cho quốc vương nọ
mt bàn c và cách chơi cờ hết sc lí thú. Nhà vua muốn thưởng cho thuật sĩ mt phn
thưởng và ra đặc ân để thuật sĩ tự chn ly mt phần thưởng. Thuật sĩ đưa ra yêu cầu
trên ô th nhất để mt ht lúa, ô th hai để hai ht lúa, ô th ba để bn ht lúa và c thế
ô sau để s ht lúa gấp đôi ô đứng trước cho đến hết 64 ô. Nhà vua cho rng s lúa
không đáng là bao nhiêu nên thuận ming chp nhn. Ai ng khi nh ngưi tính li
mi thy s lúa ca quốc vương còn xa mới đủ để cho vào 64 ô.
Ti sao vy? S thực thì theo cách đó quốc vương phải tr cho thuật sĩ bao
nhiêu lúa?
Ta th tính xem là bao nhiêu. Ô th nht mt ht lúa, ô th hai 2 ht lúa, tng s
lúa hai ô là 3 ht tc là 2 x 2 - 1 = 2
2
- 1. Ô th ba là 4
ht, tng s ht lúa ca c ba ô là 7 ht tc 2 x 2 x 2 - 1 = 2
3
-1. Ô th tư có 8 hạt và
tng s ht lúa ca c bn ô là 15 ht tc 2 x 2 x 2 x 2 - 1 = 2
4
- 1. Và tng s các ht
lúa t ô th nhất đến ô th 64 là 2
64
- 1 = 18446744073709551615.
Trang 163
Vì sao con s này li lớn đến kinh người như vậy? Nguyên do là v thuật sĩ thông
minh này đã dùng cấp s nhân trong toán hc vi công bi bng 2 và ly s ô ca bàn
c làm bc ca lu tha. Cp s nhân đã xuất phát t 1 ht lúa, 2 ht lúa nhanh chóng
biến thành con s khng l khó tưởng tượng ni. V quốc vương có ít kiến thc toán
hc làm thế nào có th hiểu được tính cht kì diu ca cp s nhân.
T khoá: Cp s nhân.
Chuỗi chín vòng là trò chơi dân gian c ca Trung Quc thịnh hành vào đời nhà
Minh, Nhà Thanh, ớc người ta gọi đó vòng Trung Quốc “Chinese ring”. Không
tài liu nào nói v xut x, thời điểm xut hin ca chui chín vòng. Nhà toán hc ni
tiếng Cardan đã từng đ cập đến chui chín vòng. Nhà toán học Wallis cũng đã có các
phân tích tinh tế.
Trang 164
Chui chín vòng có cu tạo như sau: Đó là chuỗi có chín vòng tròn, mi vòng
đều có cán thẳng (thường bng dây thép), xuyên qua vòng sau và xuyên qua mt l
nh trên mt tm g (hay thép). Đầu dưới mi cán có mt vòng nh để khi chuyn
động lên xung cán không tut ra khi tm g. Ngoài ra còn có mt chc bng dây
thép.
Mục đích trò chơi là xâu lần lượt chín cái vòng vào cái chc hoc tháo chín cái
vòng đã xâu. Xâu vào hoặc tháo ra đều không d mà phi làm mấy trăm đng tác theo
mt quy lut nhất đnh, tc phi có mt thut toán.
Trước hết xin gii thiệu các động tác cơ bản.
Nếu mun xâu vòng vào kẹp trước hết phải đưa vòng từ i lên trên qua tâm
chạc (theo đường nét đứt trong hình A) rồi xâu vào đầu chạc như hình B. Động tác này
tr vòng th nht thc hin khá d dàng còn các vòng sau do b ng các vòng khác
nên không th thc hin mt cách trc tiếp. Nhưng có điều cn chú ý là: nếu chiếc
vòng sát ngay trước đã xâu vào chạc mà không vướng vòng nào khác nữa phía trước,
thì ch cần nâng vòng đó lên tạm thời (như hình C) và vòng sau có th xâu vào được,
sau đó đưa vòng trước tr v v trí cũ (xem hình D). Còn nếu để tháo các vòng ta ch
cần làm các bước ngược li khi xâu vòng.
Sau khi nắm được hai động tác cơ bản, phi luyn tp nhiu ln mi có th xâu
vào tháo ra tu ý được. Bây gi ta thy, nếu ch xâu vòng th nht thì ch cn mt
ớc là được. Mun xâu hai vòng (th nht và th hai) phi xâu vòng th nhất trước
ri mi xâu vòng th hai, vì vy phi thc hiện hai bước. Mun xâu ba vòng thì phc
tạp hơn.
Trước hết phải xâu được vòng th nht và vòng th hai, ri li phi tháo vòng
th nht ra mới xâu được vòng th ba, sau cùng phi xâu li vòng th nhất. Như vậy
vn phi thc hiện năm bước.
Khi s vòng cn xâu càng nhiều thì các bước cn phi thc hin càng nhiu, nếu
không chú ý thì s b nhm và ri lon toàn b. T thời xưa người ta đã nghĩ đến điều
đó và đặt ra một câu vè nêu các bước cn thiết khi tháo lp vòng: C tám bước là mt
khâu, trong đó bảy bước trước phải theo là: ”mt hai mt ba mt hai một (cònlên”
hay “xuống” là tuỳ tình hình: Tức chưa ở trên chạc thì “lên”, đã ở trên
Trang 165
chạc thì “xuống”). Bước th tám thì tu tình hình đầu chc mà quyết định. Nếu đã có
hai vòng lin nhau ri thì nhất định phi tháo vòng sau ra, nếu ch có mt vòng, nht
định phi xâu vòng sau lên. Toàn b s khéo léo đều bao gồm trong câu vè trên đây.
Theo ba câu vè, đ ci hoc lp chín cái vòng cần đến 431 bước, nhưng thực ra cũng
không tn nhiu sức khi đã thuộc và quen các thao tác.
Vào năm 1975 xuất hin mt quyn sách chuyên môn, bên trong có mt chui
s 1, 2, 5, 10, 21, 42, 85, 170, 341.
Chui s không phi là cp s cộng, cũng không phải là cp s nhân? Thực ra đó
là chui s gì? Đó chính là “chui s chín vòng”, con số n ch s c cn thc hin khi
s vòng cn tháo, g càng tăng.
Thế các s xut hin có theo quy lut không? Qua nghiên cu
ngưi ta tìm thy quy lut lp dãy s. Nếu kí hiu U
n
là s hng th n
trong dãy s, ta có công thc:
Nếu n là s chn thì U
n
= 2U
n-1
Nếu n là s l tU
n
= 2U
n-1
+1
Theo công thc trên rõ ràng nếu có U
1
, nht định s tính được U
2
,
U
3
... Người ta gi cách suy luận trên đây là phương pháp “đ quy”.
Ngoài ra còn có công thc tính trc tiếp U
n
như sau:
T khoá: Chui chín vòng, chui s chín vòng.
Mi bn tr li câu hi sau đây: 10
o
C (bách phân) tương đương
Trang 166
với bao nhiêu độ Fahreheit. Thông thường, để tr li câu hi này bn phi biết mi
quan h gia nhiệt độ C và nhiệt độ F:
F =
9
/
5
C + 32
Thay C = 10 vào công thức ta tính được F = 50. Thế nhưng nếu bn dùng loi
nhit kế có chia đ theo nhiệt độ F bn có th đọc trc tiếp kết quả. Nhưng cũng có thể
s dụng phương pháp tính toán nhờ các h đường đc bit gi là toán đ thì s vô cùng
thun tin: Nh toán đồ ta không phi dùng công thức tính toán mà đọc được kết qu
trc tiếp trên toán đồ. Đó là ưu điểm ni bt của phương pháp toán đồ. Toán đồ dùng
cho nhit kế là loại toán đồ đơn gin nhất, người ta cũng gọi là đồ th Nômô.
Ta hãy xét mt ví d khác: Khi đấu song song hai điện tr 5 kΩ và 7,5 kΩ, tính
đin tr tương đương của mạch đó?
Ta tính điện tr ơng đương theo công thức:
1
/
R
=
1
/
R1
+
1
/
R2
và có th tính được ngay R = 3 KΩ.
Thế liuth thiết lp một toán đồ để tính không?
Trước hết ta v mt góc 120
o
đường phân giác ca góc. Chia đ với đơn vị dài
như nhau trên hai cnh và trên phân giác, ta được một toán đồ đơn giản. Khi s dng
ch cần dùng thước ni hai điểm 7,5 và
Trang 167
5 trên hai cạnh. Đưng thng ct phân giác tại điểm nào, đó chính là giá trị R cn tìm.
Theo đồ th ta có th tìm thy R = 3.
Chc các bạn cũng sẽ chú ý mt điều là khi đọc trên đồ th loi này thì việc đọc các
s l khó chính xác, vì vy giá tr tìm được chgần đúng. Nhưng trong thực tế thì các
giá tr gần đúng này cũng đủ để làm vic.
T khoá: Phương pháp toán đồ; Đồ th Nômô.
Sông Hoàng Ph chy qua thành ph Thượng Hải, chia Thượng hi thành hai phn
là Ph Đông và Ph Tây. Vào đầu những năm 90, Trung ương quyết định phát trin
Ph Đông, Phố Đông mỗi ngày một đổi thay. Mt khu ph mi hiện đại đã hiển hin uy
nghi.
Để gii quyết được khâu giao thông ngày càng dày đặc gia Ph Tây và Ph
Đông, người ta đã lần lượt xây dựng các đường hầm qua sông như đường hm Ph L,
Đông Lộ... cùng nhng chiếc cu ln bc qua hai b như cầu Nam Ph, Dương Ph...
trên sông Hoàng Phố. Trước ngày 1 tháng 5 năm 2000, ô tô qua cầu phi thu phí.
Những người dân sng Thường Hải đều có kinh nghiệm: Ô tô đi từ Ph Tây sang
Ph Đông, bất k đi trên cầu hay dưới đường hầm, được thông mt lèo; nhưng, nếu
đi từ Ph Đông sang Phố Tây, thì nhất định phi qua trm thu phí, np phí xong mi
được đi.
Xây cầu và đường hm phi tn mt khon tin cc lớn, thu phí là để bù đắp, mi
người đều thy hợp lí. Nhưng, vì sao ch đặt ca thu p Ph Đông mà không có của
thu phí đặt Ph Tây, c đi lẫn v đều thu phí cơ mà? Lập lun thc ra hết sức đơn
gin, vi xe c (ch tr mt s rt ít xe quá cnh xong không quay tr lại), khi đã lái qua
cu ri thì bao gi cũng quay về (đương nhiên cũng có thể đi qua theo ngả đưngy,
quay v theo ng đưng kia, hoc hôm nay đi qua sông rồi đến my ngày sau mi quay
li). Bt k là ch đặt ca thu phí mt chiu trên sông ri thu phí qua sông kh hi, hay
là đặt ca thu phí c hai chiu trên sông ri thu phí qua sông riêng tng chiu, thì vi xe
c, phí cn phi nộp là như nhau; với cơ quan thu phí, tổng
Trang 168
ợng thu phí cũng như nhau. Nghĩa là, chỉ cần đặt ca thu phí mt chiu trên sông
cũng có thể đạt được hiu qu thu phí tương tự với đt ca thu phí hai chiu trên sông.
Song, nếu ch đặt ca thu phí mt chiu thì s tiết kiệm được mt na chi phí dành cho
xây dng ca thu phí và vận doanh thường ngày.
Lp lun mà mọi người đều có th hiểu được trên đây thc ra là mt ví d ca
nguyên tắc đối ngu trong toán hc. Nguyên tắc đối ngu là mt quan h đối ng 1-1
nào đó được thiết lp gia hai nguyên t (chng hn tp hp xe c t Ph Tây sang Ph
Đông và tập hp xe c t Ph Đông sang Phố Tây), chng t các s nguyên t nm
trong hai tp hợp là như nhau.
Nguyên tắc đối ngẫu tuy đơn giản, nhưng lại là một căn cứ suy lun hết sc
quan trng, nếu suy rng ra cho các tp hp vô hn, thì s lp được lí thuyết cơ s
ca tp hp.
Dùng nguyên tắc đối ngu còn có th gii quyết được các nan đề toán hc ni
tiếng trong lch s, ví d như Bài toán đi vòng quanh đường vành đai.
Bài toán như sau: Trên đường vành đai có n bến xe, vi độ cao so vi mực nước
bin lần lượt là 100m và 200m, cho biết nếu độ cao ca hai bến xe cạnh nhau là như
nhau, thì đường quc l ni lin chúng là hoàn toàn bng phng. Có hành khách xut
phát t mt bến xe nào đó thử đi một vòng quanh đường vành đai, phát hiện thy s
đoạn đường dc và s đoạn đường hoàn toàn bng phẳng là như nhau, thế là anh ta kết
lun: n s bến xe là bi s ca 4.
Lí do rất đơn giản: Theo điều kin gi thiết, mi một đoạn đường dc s hoc là t
độ cao 100m lên độ cao 200m, hoc là t độ cao 200m xuống độ cao 100m. Đi thử
quanh đường vành đai một vòng, có th thiết lp s đối ng 1-1 giữa các đon lên dc
với các đoạn xung dốc đã đi, nếu không thì s không th quay được v độ cao ban đầu.
Vì thế, nếu đoạn lên dc có m đoạn, thì đoạn xung dốc cũng có m đon, t đó có số
đoạn đường dc k = 2m là s chn; bây gi li cho biết s đoạn đường hoàn toàn bng
phẳng cũng là k, cho nên tng s các đoạn đường là 2k = 4m. Hin nhiên tng s đon
đưng chính là s bến xe, cho nên s bến xe n = 4m là bi s ca 4.
T khóa: Nguyên lý đối ngu.
Trang 169
Chc nhiều người đã quen dùng giấy ráp để đánh bóng các đồ vt. Giy ráp là loi
giy trên mt giy có tri mt lp cát, b mt giấy thô ráp, nhưng khi dùng giấy ráp xát
lên các vt có b mt phng thì b mặt đồ vt s sáng loáng. Thế ti sao giy ráp li mài
bóng được b mt?
Điều này liên quan đến bài toán thng kê.
Ta chia b mt vt th b mài bóng thành nhng khi li lõm nh. Khi cho giy
ráp chà xát lên vt th mt ln. Mi khi nh trên b mt vt th có th b ht cát mài
mòn bt mt ít, ta kí hiu phn b mài này là 1, và cũng có thể không b mài mòn, kí
hiu là 0. Kh năng chỗ li nh b mài mòn và không b mài mòn là như nhau. Mỗi ch
li trên b mt vt th có th b mài mòn hoc khi b mài mòn theo bn kh năng khi bị
mài mt ln
(0, 0) (0, 1) (1, 0) (1, 1)
tức mài đi một b phn ca 0, mài mt b phn nh ca 1 hoc 2. Kh năng của
các trường hợp tương ứng là . Qua ba ln mài thì có th có các kh ng
(0, 0, 0) (0, 0, 1) (0, 1, 0) (0, 1, 1)
(1, 0, 0) (1, 0, 1) (1, 1,0) (1, 1, 1)
Như vậy qua ba ln chà xát có các kh năng không bị mài mòn là 0, b mài mòn
mt ch, b mài mòn hai và b mài mòn ba ch, các kh năng cho mi trường hp
tương ứng là
1
/
8
;
3
/
8
;
3
/
8
1
/
8
. Qua s
ma sát ca n ht cát, mi ch li trên b mt vt th cũng có 2
n
loại trường hp, và
mi loại trường hp là có kh năng như nhau. Như vậy các ch li b mài mòn có th
là 0, 1,...n - 1, hoc ch li n và kh
năng n +1, mi loại trường hp có kh năng
1
/
2n
,
n
/
2n
. Bi vì khi b ht cát chà xát trung
bình có
1
/
2
ch li b mài mòn, khi ma sát vi n ht cát thì trung bình có
n
/
2
ch li b
mài. Đứng v kh ng b mài mòn
Trang 170
thì kh năng
n
/
2
ch li b mài mòn là khá lớn. Ví như khi n = 10 thì kh năng có 4 đến
6 ch li b mài mòn là
672
/
1024
. Khi n = 10.000 thì kh năng có 4900 - 5100 ch li b
mài mòn đến 84%, còn kh năng 4800 đến 5200 ch li b mài mòn đến 99,54%.
Do trên mt t giy ráp có vô s ht cát, nên qua mt ln b chà xát, các ch li
trên b mt b nhiu ht cát mài mòn, sau nhiu ln chà xát thì n rt ln. Mà mi ch li
li hết sc nh, nên s ma sát ca các ht cát là không đếm được. Vì vy giy ráp có th
đánh bóng được các b mt vt th.
ởcác đô thị, thành ph ln, các địa phương dân cư đông đúc, số h cư dân lớn,
đòi hỏi s thuê bao điện thoi ln, nhiu thành ph ln s thuê bao điện thoại lên đến
by, tám ch s. Ta th tính vi các s đin thoại đến by, tám ch sth đưc s
dng cho bao nhiêu thuê bao.
Các mã s đin thoại thường chn trong các s t 0 đến 9 t hp li mà thành,
ch s đầu tiên ca mt s đin thoi không th là s 0. Nếu dùng s có by ch s
làm s thuê bao điện thoi thì ch s đầu có th là các s t 1 đến 9 cho
Trang 171
nên 9 loi chn la khác nhau trong vic chn ch s đầu. Bắt đầu t ch s th
hai tr đi, người ta có th đưc chn trong các s t 0 đến 9, và các ch s này có th
lặp đi, lặp li nhiu ln nên chn các ch s trong sáu ch s liên tiếp sau là 10 loi và
kh năng tạo các
t hợp để chn s đin thoi 9 x 10
6
. ng dụng phương pháp tương tự ta có th tính
s đin thoi có 8 ch s là 9 x 10
7
.
Và t s đin thoi có 7 ch s tăng đến 8 ch s thì s thuê bao được tăng thêm
s
9 x 10
7
- 8 x 10
6
= 8,1 x 10
7
Vì vậy khi tăng số đin thoi t by ch s đến tám ch s thì s thuê bao tăng
lên tối đa đến 81 triu s.
Thc tế thì s đin thoại tăng lên có thể không nhiều đến như vậy vì có th có các
s thuê bao bắt đầu t s 1 như các số 110, 114, 119...
có th dành riêng để s dng vào các mục đích đặc bit nên s thuê bao tăng thêm
cũng không đến 81 triu.
Trong cuc sống hàng ngày người ta thường có yêu cầu ước lưng các sn
phmng nghip, ví d ước lượng sản lượng lúa.
Trang 172
Người ta thường dùng bin pháp là thu hoch sn phm trong mt phn nh din
tích, ví d trong
1
/
10
mẫu, sau khi đo sản lượng thu
đưc trong phn nh din tích, người ta có th tính cho din tích ln ví d nhân vi 10
để đưc sản lượng cho mt mẫu v.v.. Để gim bt sai s khi ước lượng, người ta
thưng chn các mnh rung khai thác
nhiu ch khác nhau, sau đó lấy trung bình và tính sản lượng cho mt vùng ln.
Việc ước lượng sản lượng lúa cho một vùng thường có sai s không ln so vi sn
ng thc. Thế nhưng khi cần tính ước lượng s cá trong một cái ao, người ta không
th dùng phương pháp như khi ước lượng sản lượng lúa. Bởi vì cá bơi lội khắp nơi và ở
các nơi khác nhau trong ao sẽ có s cá khác nhau, cũng không thể bt toàn b s
trong ao để đếm. Như vy làm thế nào để ước lượng s cá trong ao? Có mt cách hết
sc khéo léo để ước lượng s cá trong ao.
Trước hết người ta bt mt s cá bt kì trong ao ví d 100 con. Sau đó đánh dấu
ri li th xung ao. Sau mt thời gian người ta có th nhn biết được s cá đánh dấu
phân b như thếo trong by cá trong ao. Muốn làm được việc đó
ta li bt mt s cá ví d 50 con, ri tìm s cá được đánh dấu trong s đó, ví dụ
trong s 50 con đã bắt có hai con b đánh dấu, tc t
Trang 173
l s b đánh dấu trong s bt ln này
2
/
50
. Vy tng s trong ao tính
theo t l này so vi s đã đánh dấu s là 100:
2
/
50
= 2500 con. trong ao
th ước tính là 2500 con.
Để gim bt sai lầm khi ước lượng, người ta có th chn các thi gian khác nhau,
các địa điểm khác nhau để bt mt s cá và tìm s cá đã đánh dấu trong mỗi lô cá đã
bt. Ví d có năm lần bt các v trí khác nhau và thu được các t l s cá đánh dấu
là:
2
/
50
,
3
/
70
,
5
/
100
,
3
/
80
4
/
75
T l trung bình trong năm ln bt cá là:
Và s cá trong ao s là 100 : 0,047 ≈ 2237 con
Vy s cá có trong ao ước có 2237 con.
Nếu có người hi bạn “mt người cao 1,50 m có th b chết đuối trong h sâu 1
m hay không?”. Nhất định bn s tr li: không. Thế nhưng lại đặt câu hỏi “một người
cao 1,5 m có b chết đuối trong h ớc có độ sâu trung bình một mét không?” Bạn có
th tr li không th đưc không? Rõ ràng là không th.
Vic tr li câu hỏi này liên quan đến khái nim trung bình. Khi ta chn
mt nhóm s, gi s trung bình là trung bình cng ca các s. Ví d cho nhóm s 3,
4, 5 thì s trung bình chính là
Trang 174
(3 + 4 +5)
/3
= 4
S trung bình có giá tr lớn hơn số nh nhất nhưng lại nh hơn số ln nht.
Vì vậy nói độu trung bình ca h c là mt mét thì ch cn nht có th
độ sâu nh hơn một mét nhưng chỗ sâu nht có th lớn hơn 1,5 m. Vì vậy một người
cao 1,5 m khi rơi vào chỗ sâu nht có th b ngập đầu và có nguy cơ bị chết đuối.
Trong cuc sống thường ngày chúng ta thường gp khái nim s trung bình.
d khi nói tui th trung bình ca mt thành ph70 tuổi mà có người sng quá 80
tuổi, cũng có người sống chưa đến 40 tui.
T khoá: S trung bình.
Khi chúng ta đi học, đi làm việc, đi mua hàng, ta thường phải đi xe công cộng.
Có người gn bến xe, có người xa. Vậy nên đặt bến xe địa điểm nào là tt nht?
Vic b trí các bến xe phi da trên nguyên tc nào?
Vic b trí bến xe tại địa điểm nào dĩ nhiên không th thun tin
Trang 175
cho tt c mi người. Vic chn địa điểm ca bến xe phi da trên nguyên tc là
thun tin cho s đông người đi xe.
Ta th xem xét mt ví d đơn giản nhất: Đt mt bến xe trên đường giữa hai đầu
một đoạn đường A, B mỗi điểm đầu có một xưởng máy. Hàng ngày có 20 người và
30 người đi làm vic bằng xe tương ứng cho mi nhà máy. Cn b trí mt bến xe gia
hai nhà máy, xét xem cn b trí bến xe địa điểm nào để cho người đi xe cảm thy
thun tin, và mi người đi xe khi đi làm vic bng xe công cng (t bến xe đến n
máy) là ngn nht. Gi s bến xe đặt đim C cách Ax m (0 ≤ x ≤ a) và cách B a
- x mét, a là khong cách giữa hai điểm AB. Nếu S là tổng đoạn đường đi của toàn
b công nhân hai nhà máy thì
S càng bé nếu x càng ln, tc là C phải cách điểm A ln nht, khi ấy điểm C trùng
vi B, nghĩa là bến xe đặt ngang cng nhà máy B là tt nht.
T kết lun trên có th thy nguyên tc chung là bến xe nên b trí
nơi nào có người đi xe nhiu nht. Nếu đường đi không phải gn ch hai nhà máy
(hoặc trường hc) mà có th nhiều hơn thì nguyên tc gii quyết cũng tương tự. Chúng
ta th xét mt ví d phc tạp hơn mt chút. Gi s con đường nối năm nhà máy A, B, C,
D, E. Mi ngày mi nhà máy tương ứng có 25, 30, 20, 17, 20 công nhân cần đi xe đến
ch làm vic. Vy bến xe phải đặt tại điểm F nào đó là tốt nht?
Phương pháp tính toán như sau:
Trước hết ta tính tng s ngưi cần đi xe P và nửa s người đó là
P
/
2
.
P = 25 + 30 + 20 + 17 + 20 = 112 người
Trang 176
P
/
2
= 56 người
Sau đó tính toán tổng các công nhân cần đi xe rồi so sánh vi s .
S người nhà máy A là 25 < 56.
S người các nhà máy A, B là 25 + 30 = 55 <56.
S người 3 nhà máy A + B + C là 25 + 30 + 20 = 75 > 56.
S người nhà máy A cần đi xe nh hơn một na s ngưi cần đi xe nói chung,
tc s người đi xe ở nhà máy A nh hơn tổng s người đi xe ở 4 nhà máy B, C, D, E
cng lại, như vậy bến xe cần đặt gần hơn về ng 4 nhà máy B, C, D, E. Mt khác
tng s người cần đi xe ở hai nhà máy AB nh hơn mt na s ngưi cần đi xe, nên
bến xe nên b trí gần hơn v phía nhà máy C, D, E; mà tng s người đi xe
ba nhà máy A, B, C lớn hơn một na s người cần đi xe nên bến xe nên đặt gn
hơn về phía ba nhà máy A, B, C. Theo các trt t ưu tiên nêu trên thì bến xe va phi
gn v phía nhà máy A, B, C li va phi gn ba nhà máy C, D, E, vì vậy địa điểm
bến xe tt nht là ti điểm C, là cng nhà máy C.
những nước có h thng y tế tiên tiến, để sm chẩn đoán và điều tr bnh,
người ta thường t chc kiểm tra định kì bệnh ung thư. Kết qu các ln kim tra, có
ngưi có th phn ứng dương tính về bệnh ung thư, liệu có phi những người này có
th thc s b ung thư không?
Thc ra trong mỗi đợt kim tra hoc nhiu hoặc ít đều có th có sai lm. đây có
th có hai loi sai lm: Mt loại là đối tượng kim tra thc tế không có bệnh nhưng kết
qu kim tra li cho biết là có bnh (phn ng dương tính), đây là loi sai lầm phóng đại
kết qu. Mt loi sai lầm khác là đi tượng kim tra thc tế có bệnh, nhưng kết qu
kim tra li báo không có bnh (phn ứng âm tính), đây là loi sai lm gim nh kết
quả. Người b kiểm tra dương tính có thể thc
Trang 177
s b bệnh nhưng có thể không do mc sai lầm phóng đại kết quả. Tương t với người
qua kim tra cho phn ng âm tính có th thc s không b bnh hoc có th người
thc sbệnh nhưng kết qu báo sai do vic kim tra mc phi sai lm gim nh kết
qu.
Thế kh năng mắc hai loi sai lầm như vừa nêu trên có ln không? Gi s mt cơ
s y tế nào đó sử dụng phương pháp kiểm tra ung thư gan, độ tin cy của phương pháp
kiểm tra là 99%, như vy đây khả năng xuất hin kết lun sai là 1%. Nên nếu người
nào đó có kết qu kiểm tra dương tính thì khả năng mắc bnh của người đó lớn không?
Theo ước tính thường thì t l ngưi phát bệnh ung thư là 0,04%. Giả thiết đợt
kim tra thc hin trên tng s mt triệu người, kh năng số ngưi mc bệnh ung thư
trong s đó có th đến 400 người, s ngưi không mc bệnh ước khong 999.600
người. Nhưng độ tin cy của phương pháp kiểm tra là 99%, nên trong s 400 người
ung thư gan 400 x 99% = 396 người kiểm tra dương tính và kiểm tra âm tính là bn
ngưi. Còn trong s người không b ung thư s người
kim tra cho kết qu dương tính là 999.600 x
1
/
100
= 9996 người (do sai lm), còn li
thì cho kết qu âm tính. Kết qu là s người kim tra cho kết qu dương tính là 396 +
9996 = 10392 người, trong đó số người thc s b ung thư ch là 396 người, chiếm
3,81% s người kim tra cho kết qu dương tính. Nói cách khác, trong số người kim
tra cho kết qu ơng tính, thực s ưc khong 3,81% thc s b ung thư. Như vậy do
sai lầm phóng đại kết qu làm cho các phán đoán bị lch lc.
Trang 178
Vì vy những người qua kim tra cho kết qu dương tính không nên hoang mang.
Cho dù phương pháp kiểm tra không có sai lầm, độ tin cy rất cao, nhưng ở nhng
ngưi có kết qu kiểm tra dương tính khả năng mắc bệnh ung thư cũng không phi là
quá ln.
T khoá: Sai lm; Sai lầm phóng đại; Sai lm gim nh.
Trang 179
101. Làm thế nào để vic kim tra bệnh đnh kì ít tn kém nht?
mt s c có nn y hc tiên tiến thường có vic kiểm tra định kì mt s bnh
xã hi. Mt phương pháp kiểm tra bệnh thông thường là phương pháp thử máu. Thông
qua vic th máu có th phát hin sm các loi bnh viêm gan, t, nhim trùng máu và
nhiu bnh khác, nh đó có thể chẩn đoán và chữa tr bnh sm.
Phương pháp thực hin kiểm tra thường là: Các nhân viên y tế đến các điểm
kim tra gi mỗi người ly mt ít máu, ghi phiếu, nhân viên y tế đem về cơ quan kiểm
tra, nghiên cu, cui cùng thông báo kết qu kim tra cho từng người được kim tra.
Phương pháp kiểm tra này có hiu qu, tuy nhiên quá trình kim tra khá tn công sc.
Liệu có phương pháp nào tiết kiệm được sc lc hay không? Câu tr li là có. Chúng
ta nêu lên mt ví d để thuyết minh vấn đề này.
mt thành ph ln n ngưi ta lấy được mt s ng ln mu máu trong mt
cuc kiểm tra định kì. Để x lí s ng mu máu rt ln này có th có hai phương án:
Phương án thông thường là tiến hành nghiên cu tng mẫu máu. Phương án khác chia
các mu máu thành tng nhóm, mi nhóm 100 mẫu. Sau đó từ mi nhóm ly mi mu
một lượng nh máu (s ng máu ít) đem trn ln với nhau, sao đó tiến hành kim tra
hn hợp máu đã trộn. Nếu kết qu kim tra trong mu hn hp này là âm tính, chng t
100 mu máu va xét là không có mm bnh. Nếu kết qu kim tra mu máu hn hp
là dương tính (ví dụ bnh viêm gan) thì trong nhóm máu đã chn mu hn hp ít nht
có mt mu máu có mm bệnh. Để kim tra mu máu nào có mm bnh trong 100 mu
máu này phi tiến hành kim tra c th tng mu máu trong nhóm này. Thế dùng
phương án kiểm tra nào thì tốt hơn?
Nếu dùng phương án thứ nht, phi thc hin 100 ln kim tra cho mi nhóm mu
máu; nếu dùng phương án hai thì có khả năng chỉ tiến hành mt ln kim tra, hoc có
th có kh ng phải làm 101 ln kiểm tra. Để làm phép so sánh, cn phi xem xét s
ln trung bình cn tiến hành kim tra cho mi nhóm mu máu, nh đó mà trong hai loại
phương án thì phương án nào phải thc hin s ln kim tra nhiu
Trang 180
hơn và nhiều hơn bao nhiêu lần?
Da vào s liu kiểm tra sơ bộ trước đó (trước khi làm kim tra đại trà phi làm
thí nghim kim tra cho mt phm vi nh) và nhận được t l viêm gan trung bình là
0,1%, tc c 1000 người có một người b lây nhim bnh viêm gan, hoc có th nói
mi nhóm mu máu kh năng có 0,1% số mu máu có bnh viêm gan. Vì vy mi
nhóm 100 mu máu kh năng để mt mu máu không mang bnh là:
(1 - 0,1%)
100
≈ 90,48%.
và kh năng có mu máu mang bnh là
1- 90,48% = 9,52%.
Vì vy nếu dùng phương án kiểm tra hai thì s ln trung bình cn thc hin cho
mt nhóm máu là:
1 x 90,48% + 101 x 9,52% = 10,52 ln.
So với phương án đầu thì tiết kiệm được 89,48%. Nếu mi ln th máu cn
10.000 đ thì để th mt triu mẫu máu theo phương án một phi tốn đến 1,4 t đng,
trong khi dùng phương án hai chỉ tn
1.472.800 đ, như vậy so với phương án mt thì tiết kiệm đến hơn 10 triệu đng.
Trong thc tế, khi xét nghiệm máu theo phương án hai không nhất thiết phân chia
thành nhóm 100 mu máu, mà có th chia thành nhóm, mi nhóm có 50 mu, 150 mu
tu s ng mẫu máu đã thu thập được. Các bn th tính xem so với phương án một
thì phương án hai tiết kiệm đưc bao nhiêu nếu s mu máu là 10.000 mu.
102. Làm thế nào để tính s t trn đấu cho th thc thi đấu loi trc
tiếp?
Gi s trường bạn đang tổ chc mt cuộc thi đấu c theo th l đấu loi trc
tiếp, ví d s ngưi ghi tên thi đu là 50, bn có th tính
Trang 181
đưc s trận đấu để dựa vào đó bố trí lịch thi đấu, s đấu trưng. Nếu bạn được giao t
chc cuộc thi đấu, bạn có tính được không?
Bi vì trn đấu chung kết ch xy ra giữa hai người cui cùng, hai người này li
chn t 2
2
= 4 người trong trận đấu trước đó, mà bốn
ngưi này lại được chn trc tiếp t 3
3
= 8 người trong cuộc đấu trước đó... Nếu s
người ghi tên đúng bằng các lu tha của 2 như 2,
4 (2
2
), 8 (2
3
), 16 (2
4
), 32 (2
5
)...thì ch cn theo s người ghi tên thành nhóm tiến hành
thi đấu cho từng nhóm, sau đó loại dn từng bước là được. Gi s s người ghi tên
không đúng bằng lu tha nguyên của 2 thì trong thi đấu có vòng được min. Nếu ta
xếp 2 người một thi đấu ngay t đầu thì s có mt s vòng được miễn thi đấu giai
đon gia hoặc giai đoạn cui, mà các trận đấu giai đoạn này thường khá căng thẳng
vì các đấu th ngày càng mạnh, cơ hội được miễn hay không, rõ ràng không bình đẳng.
Để cho cơ hội tương đối đồng đều khiến thi đấu ngày càng sôi nổi, nói chung người ta
thưng miễn thi đấu vòng mt. Vì 50 là trung gian gia 32 (2
5
) và 64 (26) mà 50 - 32
= 18 nên vòng đầu cn loại 18 đấu th, tc cn tiến hành thi đấu 18 trận đấu cho vòng
đầu tức có 36 người tham gia thi đấu và 14 người miễn thi đấu. Sau lot trận thi đấu
vòng mt s loại 18 đấu th và còn lại 32 người. T vòng đấu th hai s không còn
trường hp miễn thi đấu na. Và vòng hai s có 16 trận đấu, vòng th ba có 8 trn
đấu, vòng đấu th có bốn trận đấu, vòng đu th năm sẽ có hai trận đấu. Vòng đấu
th sáu s là trn chung kết để giành chức vô địch. Vy tng cng s các trận đấu s
18 + 16 + 8 + 4 + 2 + 1 = 49 trn so vi s đấu th 50 thì nh n 1.
Ta li xét ví d v trận thi đấu quc tế v bóng đá năm 1998 ở Pháp, tng s có 32
đội bóng đá tham gia vòng chung kết giải bóng đá thế giới năm 1998. Phương thức thi
đấu vòng chung kết chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu chia bảng, đấu vòng tròn
tính điểm, sau đó theo th thức đấu loi trc tiếp. Nếu tiến hành thi đấu theo th thc
đấu loi trc tiếp ngay t vòng đầu thì phi xếp bao nhiêu trn
đấu? 32 chính bng 2
5
nên tng s các trận đấu theo th thức đu loi trc tiếp s
là 16 + 8 + 4 + 2 + 1 = 31 trận, ít hơn s đi tham gia là 1.
Bây gi ta xét trường hp chung có M người tham gia thi đấu. Gi s M lớn hơn 2
n
và nh hơn 2
n+1
, thế thì cần n + 1 vòng thi đấu, trong đó số vòng thi đấu đầu tiên s là M
- 2n. Sau vòng đầu, s người còn
Trang 182
chưa thi đấu sM -(m - 2
n
) = 2
n
. Trong n vòng thi đấu tiếp sau, tng s các trn
thi đấu s là:
2
n-1
+2
n-2
+ 2
n-3
+...+2
3
+ 2
2
+ 2 + 1
= (2
n-1
+2
n-2
+ 2
n-3
+...+2
3
+ 2
2
+ 2) + 1 x (2 - 1)
= (2
n
+ 2n
-1
+ 2
n-2
+ ... +2
3
+ 2
2
+ 2) - (2
n-1
+ 2
n-2
+ 2
n-3
+...+2
3
+ 2
2
+ 2 + 1) = 2
n-1
Và tng s các trận thi đấu s là:
(M - 2
n
) + 2
n
-1 = M - 1
Nghĩa là ít hơn số đội tham gia là 1.
Thc ra, trong mi trận thi đấu s loi b mt đấu thủ. Trong M người tham gia thi
đấu s chọn được 1 vô địch và loi b M - 1 đấu th vì vy s trận thi đấu là M - 1. Bn
hãy theo cách trình bày, tính s trận thi đấu bóng bàn có 158 đu th nam và 96 đấu th
n tham gia.
T khoá: Th thức đấu loi.
103. Tính s trận thi đấu theo th thức thi đấu vòng tròn một lượt như thế
nào?
Dùng th thức đấu loi trc tiếp s trận thi đấu tương đối ít, thời gian thi đấu ngn.
Khi s ngưi ghi tên thi đấu nhiều thường dùng th thc này. Thế nhưng thể thc thi
đấu này có nhược điểm là nếu muốn đạt chức vô địch thì không được phép có trn thua
gia chng. V li nếu có trường hp do bốc thăm, các đấu th mnh gp nhau trc tiếp
quá sm mt s đội mnh có th b loi quá sm, nên làm cho á quân và các th bc
tiếp sau có khi có trình độ chưa phù hợp với trình độ thc tế. Vì vy trong mt s cuc
thi đấu giải đồng đi, s đơn vị ghi tên thi đấu không nhiều, người ta thường không
dùng th thức đấu loi trc tiếp mà dùng th thc thi đấu khác: th thc thi
Trang 183
đấu vòng tròn.
Làm thế nào để tính s trận đấu theo th thức thi đấu vòng tròn? Dưới đây ta sẽ
xem mt ví d, ví d mt trường hc có 15 lp, mi lp có một đội bóng tham gia
thi đấu, nếu cuộc thi đấu được thi đấu theo th thc thi đấu vòng tròn mt lượt, xem
xét cn tiến hành t chc bao nhiêu trận đấu?
Nếu dùng th thức thi đu vòng tròn một lượt, mỗi đội s lần lượt thi đấu mt trn
vi một đội khác. Nếu 15 đội thi đu, mỗi đội phải thi đấu với 14 đội khác, nên vi
15 đội thi đấu s15 x 14 trận đấu.
Nhưng mỗi trận có hai đội thi đấu vi nhau nên s trận đấu ch còn mt na nên s
trận đấu thc tế s
(15 x 14)
/
2
= 105 trn.
Ta li xét s trn đấu trong giải vô địch bóng đá thế giới năm 1998
Pháp. Vòng chung kết này có 32 đội tham gia. Nếu sut t đầu đến cuối đều thi đấu
theo th thức thi đấu vòng tròn thì s trận đu phi t chc là
(32 x 31)
/
2
= 496 trn.
Nói chung nếu cuộc thi đấu vòng tròn một lượt tính cho n đội tham gia thì s
trận thi đấu s
n
x (n-1)
/
2
.
Như vậy s trn thi đấu s rt nhiu, thời gian thi đấu s rt dài. Vì vy nhiu cuc
thi đấu thường t chc thi đấu kết hp gia hai th thức: thi đấu vòng tròn và đấu loi
trc tiếp. Giai đoạn đu chia bảng đấu theo th thức thi đấu vòng tròn cho tng bng,
sau đó ở giai đoạn hai người ta cho tiến hành thi đấu theo th thức đấu loi trc tiếp.
Nếu với 15 đội thi đấu ta chia làm ba nhóm, mỗi nhóm năm đội.
Trong tng nhóm s t chức thi đấu vòng tròn. Ta th xem giai đoạn này cn
phi tiến hành bao nhiêu trận đấu?
T ba nhóm thi đấu vòng tròn s tìm được ba đội đầu bảng, ba đội đầu bng này
s tiếp tục thi đấu vòng hai để chọn các á quân. Như vậy:
Trong vòng 1:
5 x 4
/
2
+
5 x 4
/
2
+
5 x 4
/
2
= 30 trn.
Trang 184
Trong vòng 2:
3 x 2
/
2
= 3 trận đấu
Tng s các trận thi đấu s30 + 3 = 33 trn.
Li xét các trận thi đấu trong vòng chung kết vô địch bóng đá thế giới năm 1998.
Trong vòng chung kết này có 32 đội tham gia thi đấu.
giai đoạn đầu, 32 đội được chia thành tám bng, mi bng có bốn đội. Trong mi
bng li tiến hành thi đấu theo th thức thi đấu vòng tròn một lượt. Như vy vòng
th nht s chn được tám đội đầu bng, vòng hai tám đội này li tiến hành thi đu
để tìm các á quân. Như vậy s trận thi đấu giai đoạn đầu s là:
Vòng đầu:
4 x 3
/
2
x 8 trn.
Vòng hai: tám đội đầu bng s thi đấu để chọn các đội á quân:
8 x
7
/
2
= 28.
Xin mi các bn ng dụng phương pháp tương tự để tính s trận đấu ca cuc thi
đấu vô địch bóng bàn với 26 đội nam và 15 đội n tham gia. Nếu dùng th thức thi đấu
vòng tròn mt lượt. Nếu chia thành ba bảng. Các đội nam chia thành hai bng mi bng
chín đội và mt bảng tám đội, các đội n chia thành hai bng mi bảng sáu đội và mt
bng bảy đội.
Thc tế nhiu trận đấu đã kết hp hai th thức thi đấu.
Vòng chung kết bóng đá thế giới năm 1998, 32 đội thi đấu được chia thành tám
bng, trong mi bng dùng th thức thi đấu vòng tròn một lượt và tiến hành 48 trn thi
đấu. Mi bng li chn mt đội đầu bảng và đội th hai tt c 16 đội. Dùng th thc
đấu loi trc tiếp đ chọn tám đội mạnh. Sau đó lại chn th thức đu loi trc tiếp tiến
hành bn trận đấu chn ra bốn đội vào, li dùng th thức đấu loi trc tiếp tiến hành hai
trận đấu để chọn hai đội mnh nht vào chung kết: đội vô địch và đội á quân. Ngoài ra
người ta còn cho thi đấu mt trận để chọn đội 3 và 4. Như vậy tng s các trận đu s
48 + 8 + 4 + 2+ 1 + 1 = 64 trận đấu.
T khoá: Th thức đấu loi trc tiếp;Th thức thi đấu vòng tròn một lượt.
Trang 185
104. Sp xếp lịch thi đấu theo th thức thi đấu vòng tròn như thế nào?
Chúng ta đã biết cách tính s trn đấu theo th thức thi đấu vòng tròn. Thế nhưng
vic sp xếp lịch thi đấu thế nào để các đấu th có th gặp các đu th khác nhau trong
các vòng đấu? Ta xem xét ví d v các đội n trong cuộc thi đấu bóng bàn trong đó có
hai bng: mt bảng có sáu đội, mt bng bảy đội. Ta th sp xếp lịch thi đấu cho bng
có sáu đội, sáu đội này thi đấu theo th thức đấu vòng tròn một lượt. Kí hiu xs
phiên hiệu các đội x {1, 2, ...,6}, r kí hiu x vòng thi đấu r {1, 2, ...,5} như vậy mi
đội phi tiến hành năm vòng đấu. Dưới đây là bng sp xếp lịch thi đấu cho sáu đội
trong năm vòng thi đu. Trong bng có r hàng, x ct, s phiên hiu mỗi đi là y, s
vòng đấu là r.
Bng lịch thi đấu được sp xếp như thế nào?
Trước hết xin gii thiu khái niệm “đồng dư”. Với hai s nguyên a, b, nếu chn
đưc mt s m sao cho khi a, b chia cho m (s chia) thì ta được một thương số là s
nguyên nhưng phép chia có s dư bằng nhau. Ví d vi hai s a = 34 và b = 12 và nếu
chn m = 11 thì s dư của hai phép chia bng nhau và bng 1. Người ta nói a và b có
mi liên quan với nhau qua đồng dư m và viết: a b (mod m). Ta đọc ab đồng
theo mođun m. Khái niệm đồng dư ra đời rt sm t thế k th V. Trung Quc khái
niệm đồng dư xuất hiện đầu tiên trong b sách “Sách toán Tôn Tử”. Trong đời sng
hằng ngày chúng ta cũng thường gp hiện tượng đồng dư. Ví dụ trong một tháng nào đó
nếu ngày 2 là th tư t các ngày 9, 16, 23ng là ngày thứ tư. Vì thế các
Trang 186
s 9, 16, 23 liên quan với nhau qua đồng dư theo mun 7.
Nói chung để xếp lịch thi đấu theo th thức thi đấu vòng tròn N đội tham gia
ch cn vòng đấu th r ta chn giá tr y thế nào cho x + y = r (mod N - 1) là được.
Như trong ví dụ trên, ta phi chn y thế nào để x + y chia 5 có s dư bằng r
đưc.
Ví d vòng đấu th nht (r = 1, x+y = 6) nên vi các giá tr x = 1; y = 5; x =2; y
= 4 thì đều đáp ứng được yêu cầu. Nhưng x = 3; y = 3 thì gặp trường hợp đội th ba li
đấu vi chính mình nên không th đưc. Vì vậy trong trường hợp này, ta quy ước chn
đội cuối cùng là đi s 6 thi đấu với đội 3. Như vậy hàng th nht ta gii quyết xong.
vòng thi đấu th hai (r = 2, x + y = 7), hàng th hai không gp tr ngi
gì.
vòng đấu th ba (r = 3; x + y = 8), khi x = 1, y = 7 vì không có đội bóng có
phiên hiệu này, nên trong trường hp này ta chn x + y = r thì x = 1, y = 2; x = 2, y = 1.
Sau đó lại quay v x + y = 8 thì x = 3, y = 5; khi x = 4 thì y = 4n bây gi y không th
bng 4 mà ly bng 6.
Bằng cách tương tự người ta có th lp lịch thi đấu cho th thc
Trang 187
thi đấu vòng tròn ca mt bảng có 6 đội.
Như vậy nếu s các đội ghi tên thi đấu là s chn, thì mi đội trong một vòng đấu
đều có đấu th khác nhau. Tuy nhiên đây không phải là lịch đấu duy nht. Nếu s đội
tham gia thi đấu là s l, thì cách xếp lịch thi đấu như vừa trình bày s không thích hp.
T khoá: Khái niệm đồng dư.
105. Vì sao trong các buổi thi đấu, khi tính điểm trung bình người ta phi
loi b các đim s quá cao hoc quá thp?
Trong mt cuc thi hát, u viên chấm thi thường tuyên b đim s 9,00, 9,50,
9,55, 9,6, 9,75, 9,90. Nhưng khi tính điểm bình quân người ta đã b các điểm s quá
bé và quá lớn và tính điểm bình quân như sau:
Vì sao người ta li b đi các điểm quá cao và quá thấp? Đó là đ loi b các điểm
khác thường. Điểm khác thường là nhng s quá ln hoc quá bé so vi s bình quân.
Thông thường các điểm khác thường là do trọng tài sơ ý và các yếu t tâm hoc
quá phn n hoc quá phn chấn gây nên. Để gim bớt các điểm khác thường làm nh
ởng đến độ chính xác ca kết qu đim bình quân, vic loi b các điểm khác quá
cao hoc quá thp là hp lí.
Điều này có liên quan đến khái nim s trung v trong toán học. Nhưng thế nào
là s trung v? Ta li th xem xét ví d trên kia, c theo th t sp xếp ca sáu s
như trên ta lấy bình quân ca ba s hoc bn s thì điểm bình quân s là s trung
bình.
Trang 188
(9,55 + 9,6)
/2
= 9,575
Nếu s u viên ca hội đồng chm thi là s l, nếu ly trung bình t năm số đứng
trước, thì s trung v s là 9,55 tức là điểm s th ba. Khi x lí tìm s trung v vi các
con s bên trái s trung bình, ch cn không lớn hơn số trung v thì cũng không làm
thay đổi s trung v. Khi x lí vi các s bên phi s trung v, ch cn không cn nh
hơn số trung v thì cũng không làm thay đổi giá tr s trung v. T đó có thể thy, s
trung v không chu ảnh hưởng ca các s quá ln hoc quá bé cực đoan, còn điểm bình
quân thì chu nh hưởng ca mi giá tr trong các s. Vì vy s trung v có lúc phn nh
mức độ bình quân. Ví d trong mt lp hc có 10 bn tham gia mt cuc thi, có hai
ngưi b đim 0. S đim của nhóm người sp xếp như sau:
0, 0, 65, 69, 70, 72, 78, 81, 85, 89.
Đim bình quân s là:
Như vậy ngay bạn có điểm s 65 đã vượt điểm bình quân như vậy là có điểm s
trên trung bình.
Đương nhiên không phải như vậy. Nếu loi b hai người b hng thi, thì anh
chàng có điểm thi 65 s v trí cui bảng. Như vậy điểm bình quân không phn ánh
đúng mức độ trung bình. Thế nhưng nếu loi b đim hng thì lấy điểm bình quân ca
tám s còn li liu có được không? Đương nhiên không được. Bây gi ch lấy điểm
trung v là thích hợp. Điểm trung v là trung bình giữa điểm s th năm và điểm s th
sáu, tc
70 + 72
/
2
= 71.
S đim lớn hơn 71 là trên trung bình, nhỏ hơn 71 là dưới trung bình. Như vậy
đim trung v mi phản ánh đúng mc trung bình.
Trang 189
Đương nhiên số trung bình cũng có ưu điểm riêng tc là cn phải chú ý đến tt c
các s. Vic loi b các điểm quá lớn và quá bé là đã kết hợp được ưu điểm ca hai
phương pháp: vừa loi b giá tr d thưng vừa phát huy được tác dng của phe đa số
trong hội đồng chấm thi nên đó là phương pháp hợp lí.
T khoá: S bình quân; Điểm trung v.
106. Vì sao thành tích chy 400 m tiếp sc lại cao hơn khi chạy c ly 100 m?
Tháng 10 năm 1968, ti Olimpic mùa hè Mexico, nam vận động viên M
Hayenxơ đã chạy 100 mét hết 9,9”, lần đầu tiên đã chạy 100 m dưới 10”, đây là một
mc quan trng trong lch s đin kinh. Cũng tại thế vn hội này, đội chy tiếp sc
400 m nam ca M với thành tích 38”2, trung bình chạy 100m hết 9”6.
Trang 190
Điu rõ ràng là cuc chy tiếp sc 400 m là do bốn người khác nhau thc hin
chy c ly 100 m kế tiếp nhau. Nếu bn vận động viên thc hin cùng vi thành tích
của Hayenxơ, tức thành tích chy 100 m hết 9,9” thì bốn người này phi chy vi thi
gian 39,6”. Tại sao vậy? Để gii đáp câu hỏi này, ngưi ta phi nh các nhà toán hc.
Vào năm 1973, nhà toán học M đãxây dựng mô hình toán hc cho môn chy tc
độ c ly 100 m. Đây là đường biu din tốc độ chy ca vận động viên chy 100 m
trong sut l trình thi đấu. T đưng biu din này, vi các vận động viên chy tốc độ
c ly 100 m thì 30 m đu, tốc độ ca vn động viên tăng rất nhanh; trong khong t
30 m - 100 m vận động viên duy trì chy vi tốc độ ln nht, trong khong thi gian
này tốc độ chy ca vận động viên có th có thay đổi nhưng không thay đi nhiu lm;
khong bắt đầu 80 m vì th lc gim nên tốc độ ca vận động viên có th giảm, nhưng
gần đích tốc độ li mt ln nữa tăng lên.
Điều đó cho thấy vi bt kì vận động viên chy 100 m nào, tốc độ chy cao nht
không th xut hin ngay t lúc mi bắt đầu chy, mà phio khong sau 30 m chy
đầu tiên là min cần để anh ta hoàn thành việc tăng tốc đ đến tốc độ chy cao nht,
đó chính là quãng đường để vận đng viên chy tiếp sc 4.100 m chy lấy đà.
Trong cuc chy thi tiếp sc 4.100 m, các vận động viên cm gy chy chng 2,
3, 4 đãcó quãng đường chy lấy đà, trong đó 10 m đu thuần để lấy đà, 20 m sau khu
vc chun b cho vic tiếp sc. Vì vy
Trang 191
ch cn phát huy tốt kĩ thuật chy ly đà và kĩ thuật trao gy tiếp sc, nh vy vi các
vận động viên cm gy tiếp sc t chng th hai tr đi, khi vào đường chy là o độ
chy vi tốc độ nhanh nhất; không như vận động viên chy chng mt nht thiết phi
có chng chy tốc độ 30 m ban đầu. Vì vy tr vận động viên cm gy tiếp sức ban đu
thành tích không th t vn động viên chy 100 m tt nht; các vận động viên cm
gy tiếp sc các chặng sau đều có kh năng vượt quá thành tích chy 100m tt nht
ca chính h.
T khoá: Tốc độmô hình toán hc.
107. Làm thế nào tìm con đường ngn nht?
Trong cuc sng hằng ngày chúng ta thường gp vấn đ sau đây: Cần tìm con
đưng ngn nhất đi từ đim A đến điểm E như ở hình v. Trên hình v các đim cui
mỗi đoạn đường là một địa điểm, đon thng ch con đưng ni giữa hai điểm, con s
trên mỗi đoạn thng ch c ly ca đoạn đường.
Trước hết xin dẫn ra phương pháp thông thường. Xem xét tt c các tuyến đường
có th đi, tính toán tổng các c ly, t đó chọn được tuyến đường ngn nht. T A đến
E có 3.3.3.1 đoạn đường có th đi, mi tuyến đi cần thc hin ba ln phép cng, cn
phi thc hin 81 phép cng. Ngoài ra còn phi tiến hành 26 ln phép so sánh, cui
cùng s tìm được tuyến đường ngn nht là A B
2
C
2
D
3
E.
C ly tương ứng bng 15.
Ta d dàng nhn thy thc hiện như phương pháp thông thường qu là đơn gin
nhưng để thc hin li không d vì phi qua nhiều địa điểm, thc hin quá nhiu phép
tính.
Vy liệu có phương pháp nào khác không?
Trang 192
Gi s ta chọn được con đường ngn nht là A B2 C2 D3
E thì đoạn đường nh trong đó đi từ hai điểm ca tuyến đường cũng phải là ngn
nht, ví d C
2
D
3
E cũng phải là con đường ngn nht t C
2
đến E. Nếu không,
khi dùng phn chng ta phi tìm
đưc mt tuyến đường khác ngắn hơn và điều đó trái với gi thiết. Tuyến đường ngn
nhất như mô tả trên, chúng ta có th bắt đầu t cui tuyến đường truy dn tng bước
ta s tìm được tuyến đường ngn nht t A đến E.
c th nhất: Tìm đoạn đường ngn nht t D đến E.
T D
1
, D
2
, D
3
đến E có các tuyến f(D1) = 5, f(D2) = 8, f(D3) = 1.
f(xi) biu din c ly ngn nht t x
i
đến E.
c th hai: Xét đoạn đường ngn nht t C đến E.
Xut phát t C1 có kh năng chọn đến D
1
, D
2
hoc D
3
.
Trang 193
trong đó, d(C
1
, D
1
) biu din khong cách t C
1
đến D
1
, d dàng tìm thy
khong cách ngn nht là theo tuyến C1 D3 E.
Tương tự xut phát t C
2
ta có
Và tuyến ngn nht là C
2
D
3
E. Tương t
T C3 tuyến ngn nht là C3 D3 E vi f(C3) = 6
Cũng với lí do tương tự, ta tìm thy f(B
1
) = 12 cho đoạn đường con B
1
C
2
D
3
E
f(B
2
) = 7 cho đoạn đường con B
2
C
2
D
3
E
f(B
3
) = 12 cho đoạn đường con B
1
C__1 (hoc C
2
) D
3
E
Xut phát t A ta có:
Da vào quá trình tính toán, ta thy s ng phép toán giảm đi rất nhiu: ch
cn 3.3 + 3.3 + 3 = 21 phép cng và 3.2 + 3.2 + 2 = 14
Trang 194
phép so sánh. Nếu s địa điểm càng lớn thì ưu điểm của phương pháp càng rõ rệt. Dùng
phương pháp này không chỉ cho thấym được đường t A đến E ngn nht mà còn biết
đưc c ly t điểm này đến điểm khác ca tuyến đường. Trong toán học, người ta gi
đây là phương pháp “giải pháp theo quy tắc động thái”.
“Quy tắc động thái” là phương pháp cho phép gii quyết nhanh bài toán tối ưu, do
nhà toán hc M Bellman đưa ra năm 1959. Đây là bài toán “tối ưu hoá” đã được phát
trin thành ngành toán hc mi. Phương pháp quy tắc động thái đưc phát huy rng rãi
trong các ngành kĩ thuật công trình, qun lí kinh tế, trong sn xut công nghiệp và kĩ
thut quân s và ngày càng được coi trng, thậm chí còn được dùng trong vic chn
phm vi trong máynh. Bi vì nếu dùng phương pháp thông thường thì đến c máy
tính cũng khó thực hin hết được các phép tính.
T khoá: Phương pháp trật t thường; Quy tắc động thái.
108. Vì sao cá li hay ni lên ln xuống khi bơi trong nước?
Nếu chú ý quan sát đàn cá bơi lội trong b cá bn s thy chúng luôn lúc ni lên
lúc ln xuống. Đó chính là cách cá thực hin vic tiết kiệm năng lượng. Thế ti sao
cách bơi lội này li tiết kiệm được năng lượng?
Gi s cá bơi với tốc độ không đổi v. Cho D là lc cn mà cá phi chu khi ln
vi tốc độ đó. Cho W là khối lượng tĩnh của cá, α là góc lặn xung ca cá so vi
đưng nằm ngang, β là góc khi cá nổi lên. Theo cơ học khi cá ln s chu lc cn
thẳng đứng hướng lên bng phân lc ca khối lượng tĩnh W khi chuyển động.
D = Wsinα
Khi cá ln lc cn s bng k ln lực đy tc là bng kD. Khi cá ni lên s cn mt
lc bng tng ca lc ni và phân lc ca lc cản hướng lên do lực đẩy K vi khi
ợng tĩnh W, tức
KD + Wsinβ = W (Ksinα+ sinβ)
Trang 195
Khi cá lội theo phương nằm ngang, phân lc do chuyển động hưng lên
bng 0, lc cn thiết s
KD = WK sin α
Còn khi cá ln không cn lc. Do đó khi cá bơi theo đường t A đến C li ln
xuống điểm B theo hình răng cưa so với việc bơi theo phương nm ngang AB thì t s
năng lượng tiêu tn cho hai trường hp s là (công được tính bng tích s ca lc
nhân với đoạn đường điểm đặt ca lc dch chuyn):
Mà AB = AC cosβ + CDcotgα = AC (cosβ + sinβ + cotgα)
Nên
Trang 196
Theo quan sát thc tế thì thông thường α = 11,20
o
,
K = 3 nên
Theo hình v ta thy 11,2
o
+ β < π/
2
nên β < 78,4
o
thì P < 1 tức khi cá bơi lội theo đường răng cưa thì tiêu tốn ít năng lượng hơn
khi bơi ngang. Đặc biệt khi β = 59,15
o
thì P = 0,51 nên khi cá bơi theo hình răng cưa
thì tiêu hao năng lượng ch gn bng nửa năng lượng khi cá bơi ngang. Cho nên, cá
đương nhiên là bơi lội theo kiểu hình răng cưa.
T khoá: Lc cản; Tiêu hao năng lượng; Hình răng cưa.
109. Ti sao các ch đưng st un cong không th ghép liền đường thng
vi cung tròn?
Bn có biết ch đưng st un cong có dạng như thế nào không? Khi chiếc tàu
cao tc t đoạn đường thẳng đi vào đoạn đường cong, đường st phải như thế o để
khi tàu đổi hướng mà không gây lên s c? Câu tr li là phải có đoạn đường trung
gian để gim bt chấn động. nhiều nước, người ta dùng đoạn đường trung gian này
dng một đường parabon dng y = kx
3
(k là hng số) là đoạn cung sau đó đến đoạn cung
tròn.
Vì sao người ta li dùng loi parabon bc ba y = kx
3
làm đoạn trung gian? Đó là
đặc điểm v độ cong ca các loại đường cong. Thế nào là độ cong của các đường
cong? Như ở hình v hai đoạn đường cong C1C2 có cùng độ dài là A
1
B
1
A
2
B
2
, rõ ràng là độ cong
A
1
B
1
lớn hơn ở A
2
B
2
nhiu.
Ta v hai tiếp tuyến tại các điểm đầu và cui của các đường cong. Các tiếp tuyến
tại các điểm đầu và cui của các đường cong to thành
Trang 197
các góc α1 và α2 tương ứng. Rõ ràng là α1 > α2 có nghĩa là, nếu độ cong của đường
cong càng ln thì góc ca các tiếp tuyến điểm đầu và điểm cui của các đường cong
càng ln. Vy ta có th dùng góc ca các tiếp tuyến tại điểm đầu và điểm cui ca
đường cong đ đo độ cong.
d với các đường thẳng thì đường tiếp tuyến ti các mút của đường thng
đều trùng nhau nên góc các tiếp tuyến bằng 0, nên độ cong của đường thng bng 0.
Với đường tròn bán kính R, tiếp tuyến ti hai mút ca cung tròn bng với góc α
ca hai bán kính OPOQ. Nếu α đo bằng đơn vị
rađian thì =
nên độ cong ca cung là: .
Trang 198
Như vậy với đường tròn thì độ cong ti mọi điểm là
1
/
R
.
Khi ta dùng đường cong bc ba: y = kx
3
t 0 đến B đ nối đoạn thng vi cung
tròn tức cho độ cong của đường sắt thay đổi t 0 đến
1
/
R
, không làm độ cong của đường sắt thay đổi đột ngt nên không gây ra s c.
T khoá: Đoạn đường st tiếp ni thẳng; Độ cong; Đường cong Parabon
bc ba.
110. Có phải khi mưa, càng đi nhanh càng ít b ướt đẫm nước mưa?
Thông thường khi đi trong mưa người ta c gng chy tht nhanh vì cho rằng đi
càng nhanh thì càng ít b ướt đẫm nước mưa. Thực tế có phi như vậy không?
Gi s thân người mt ct vuông dài thì, din tích ca các mặt trước, mt bên
và đỉnh đầu t l 1: a: b, thân người chuyển động theo phương trục x vi tốc độ v, đoạn
đưng di chuyn là L.
Gi s mưa rơi với vn tc u có các thành phn tốc đ theo các trc Ox, Oy,
trên mt bng và trc thẳng đứng OzU
x
, U
y
, U
z
.
Trong đơn vị thời gian, nước mưa rơi vào trước mt, mặt bên và đỉnh đầu làm ướt
đẫm nước mưa, có liên quan đến din tích các mặt, phương hướng chuyển đng và tc
độ tuyệt đi của nước mưa, vì vy
Trang 199
trong đơn vị thời gian thì độ đẫm nước mưa có thể biu din bng:
trong đó, K là h s t l. Vì vy trong khong thi gian
1
/
v
, tổng lượng nước
mưa ướt đẫm vào người s bng:
Trong đó, v là biến s, S là các đại lượng ph thuc v. Sau đây ta sẽ xét các
trường hp khi v < U
x
, tc khi vn tốc người nh n tốc
độ của mưa
Hin nhiên v càng ln thì S(v) càng bé hay nói cách khác, trong trường hp này
thì đi càng nhanh càng bị ướt đẫm nước mưa.
Cũng theo công thức trên chúng ta có th tìm thy v ≥ u
v
, nếu U
x
< a|u
x
| + b|u
z
| thì nếu chy càng nhanh càng ít b đẫm nước mưa. Nhưng nếu U
x
>
a|u
x
| + b|u
z
| thì chạy càng nhanh càng đẫm nhiu
ớc mưa. Thực ra do trong trường hp này tốc độ của mưa theo phương trục x,
ợng mưa rơi vào người ch yếu t phương này, vì thế trường hp này v không nên
quá ln. Trái lại trong trường hp này tốc độ di chuyn của người và nước mưa bằng
nhau tc là
v = U
x
thì lượng nước mưa đến t phía trước bng 0.
Trang 200
Mọi người đều biết chiu cao của người có liên quan cht ch vi tính di truyn.
Thông thường nếu cha m cao to thì sinh ra con cái cũng có tầm vóc cao to. Thế nhưng
trong cuc sống thường ngày cũng có nhiều ngoi l. Vì sao vy?
Sau đây chúng tôi xin trình bày một s khái nim v toán thng
kê.
Gi s x
1
, x
2
,...x
n
là chiu cao của n người.
Thế thì chiu cao trung bình của nhóm người này s
và độ lch quân phương
Trang 201
Phn ánh s sai lch ca các giá tr xi so vi s trung bình.
Để phn ánh mi quan h di truyn ca b m và con cái v phương diện tm
vóc cơ thể, người ta đã tiến hành nghiên cứu 1000 đôi cha con về mối tương quan
chiu cao ca h. Gi s xy biu din chiu cao ca cha và con, và chn x là chiu
cao ca b đặt trên trc hoành, còn y là chiu cao của con đt trên trc y. Đt các cp
s (x
i
, y
i
) trên to độ phng (i - 1,...,1000) ta có th tìm thy toàn b
quang cnh ca mi liên quan này bằng đám tương quan có dng hình bu dc,
hình bu dc có trc nghiêng 45
o
.
Vì vậy đường biu diễn độ tn mn SD s là đường thng ct trc hoành mt góc
45
o
. Và bi vì so với cha thì con thường cao hơn cha khoảng 2 cm và đường biu din
độ tn mn s xut phát t đim 158 cm trên trc hoành.
Ta th xét các trường hp các ông b cao 182 cm tr lên thì các đứa con đại đa
s phân b phía dưới đường tn mn. Trái li vi các ông b có chiu cao thấp hơn
166 cm thì những đứa con thường có chiu cao phân b phía trên đường SD. Trên
hình v đưng thng biu din bằng nét đứt là đường hi quy. Dựa vào đường hi quy
có th biết chiu cao bình quân ca những đứa con so vi chiu cao ca các ông b.
Ví d vi các ông b cao 182 cm thì con cao trung bình 180 cm; còn vi các ông b
cao 166 cm thì con cao bình quân 171 cm.
Trên đây chúng ta vừa xét “hiệu ng hồi quy”. Căn cứ hiu ng hi quy chúng ta
có th tìm khuynh hướng chiu cao trung bình ca những đứa con so vi chiu cao
trung bình ca các ông b. Vi các ông b có chiều cao nào đó thì chiu cao ca con
có hướng ngược vi đường hi quy.
Theo như phân tích ở trên, cha m cao to s sinh con có xu hướng là con có tm
vóc thấp và ngược li khi cha m lùn s sinh con cao to. Không ch v tính trng chiu
cao mà nhiu loi tính trng di truyn loài người cũng có xu hướng hi quy, do có tác
dụng điều tiết trong các di truyn tính trng, mà làm cho các loi tính trng di truyn
Trang 202
loài người được n định qua nhiu thế h.
T khoá: Đưng thng hi quy; Hiu ng hồi quy; Độ lch bình phương.
Trong các khu dân cư, người ta thường b trí các bn hoa, thm c làm cho khu
dân cư được đẹp đẽ, vui mt. Thế các bn có biết cách thiết kế các kiu bn hoa này
không?
Tháng 7- 1993, mt thy giáo dy toán lớp ba đã ra cho học sinh một đề toán như
sau: Có mt khu đất hình ch nht dài 4 m, rng 3 m, cn b trí trên khu đt mt s
bồn hoa nào để cho din tích các bn hoa chiếm na diện tích khu đất? Bạn hãy đưa ra
các phương án.
Các bn tr đã phát huy hết kh năng và thiết kế, nhiu đồ án không ch trông
rất đẹp mà còn có th tính được din tích các bn hoa. Các hình v bên trình bày
tám loại đồ án. Bn có th thiết kế các bồn hoa đẹp hơn không?
Đối với tám đ án nêu trên, đều có th d ng tính được din tích các bn hoa,
khi xây dng có th chọn được ch đất và b trí trên mt bng. Ví d như ở hình 6 cu
to t mt hình tròn và bn qut tròn, mi quạt tròn đúng bng
1
/
4
din tích hình tròn,
các qut tròn và
Trang 203
hình tròn có bán kính bng nhau và bng R. Ta d dàng tính được bán kính ca hình
tròn này. Theo yêu cu của đồ án ta có phương trình: 2(πR)
2
=
1
/
2
.4.3, πR
2
= 3,
Như vậy ch cn chn vòng tròn có bán kính bng 0,977 m thì các bn hoa thc
hiện như ở đ án 6 s có din tích bng na din tích của khu đất đãchọn.
Thôn n, một khu đất hình tam giác có mt cnh tiếp giáp vi một mương nước
như ở hình v. Các nhà chc trách trong thôn mun chia khu đất cho năm hộ dân cư.
Để việc tưới nước đưc tt, mỗi khu đất ca mi h dân cư phi ni với mương nước.
Bạn hãy căn cứ theo s nhân khu ca mi h để việc phân chia khu đất như thế nào
thì tt. S nhân khu trong mi h dân cư được lit kê trong bảng dưới đây:
H dân cư
1
2
3
4
5
S nhân khu
5
2
4
8
6
Ta biết rng din tích hình tam giác bng mt na tích s của đáy nhân với chiu
cao. Nếu các hình tam giác có chiu cao bng nhau thì din tích tam giác s t l với độ
dài ca đáy tam giác. Giả s có 2 hình tam giác AB nếu cnh đáy ca A gấp đôi
cạnh đáy của B thì din tích ca A gp đôi diện tích ca B.
Trang 204
Tng s nhân khu ca năm hộ dân là 25. Các h dân đều nm trên AB
mương nước. Bắt đu t A (hoc B) ly
300
/
25
làm đơn vị
sau đó theo số nhân khu nhân với đơn v vừa tính được là được phần đất cho h
tương ứng.
Ví d vi h s 1 ta lấy năm đơn vị độ dài 12.5 = 60 m. T A đặt đoạn AA
1
=
60 m, ta được khu đt gii hn cho h s 1 là tam giác
AA
1
C. Nếu các h dân cư cảm thấy khu đất hình tam giác không thun
tin cho vic canh tác có th la chn nhiều phương án phân chia khác theo quan
điểm nào đó thích hợp.
T khoá: Hình tam giác và din tích tam giác.
Trong cuc sng hàng ngày chúng ta thường hay gp các kiu vé s có thưởng n
vé x s, x s th thao, x s gi tin tiết kim v.v.. Vy khi chn s để mua nên chn
các s lin nhau hay không lin nhau? Chn mua kiu nào thì kh năng trúng thưởng
lớn hơn?
Trước hết ta xét mtd đơn giản. Gi s trong mt kì x s, các vé trúng
thưng có ch s cui là s 0, cơ hội trúng thưởng là
10% (tc xác suất trúng thưởng). Ta đã mua hai vé số. Nếu mua hai vé có s lin nhau
thì có 10 loi kh năng là (0, 1), (1, 2), (2, 3)... (9, 0). Kh năng xuất hin các tình
hung (xác suất) là như nhau. Trong mười tình hung ch có hai tình hung (0, 1) và (9,
0) là có xut hin s 0. Trong hai loi tình hung ch có mt vé s là trúng thưởng. Do
Trang 205
đó tổng các xác suất trúng thưởng là 20%, bình quân trong mt ln mua vé s có 1.
20% = 0,2. Nếu mua hai vé s bt kì không lin nhau thì có 100 loi kh năng xuất hin
các ch s cui, kh năng xuất hin mi tình huống là như nhau và bằng 1%. Các tình
hung s là:
(0, 0), (0, 1), (0, 2)... (0, 9)
(1, 0), (1, 1), (1, 2)... (9, 9)
.....
(9, 0), (9, 1), (9, 2)... (9, 9)
Trong 100 tình hung lit kê ch có tình hung (0, 1) là trúng s, nên xác sut
trúng thưởng các tình hung là 1%; còn trong các tình hung (0, 1)...(0, 9) đến (1, 0)...
(9, 0) tt c có 18 tình hung ch có một vé trúng thưởng nên có xác sut 18%; các tình
huống khác đều không trúng thưởng. Vì vy tng xác suất trúng thưởng trong các tình
hung là 1% + 18% = 19%, so vi 20% thì nh hơn 1%. Thế nhưng bình quân kh
năng trúng số cho mt ln mua vé s vn là 2.1% +
1.18% = 0,2 lần cũng bằng kh năng mua các vé số lin nhau. Vì vy ta có th nói du
cho mua các vé s lin nhau hoc không lin nhau thì kh năng trúng thưởng là như
nhau.
Nếu mt ln mua ba vé s thì cách tính toán cũng thực hiện theo phương pháp
trình bày trên. Khi mua vé s có s lin nhau thì xác sut trúng s là 30% bình quân
kh năng trúng số cho mt ln mua là 0,3%. Khi mua vé s không lin s thì kh ng
để ba vé s đều trúng thưởng là 0,1%, để có hai vé trúng thưởng thì có xác sut 2,7%,
kh năng ch có mt vé trúng thưởng là 24,3%. Tng các xác sut là 27,1% < 30%.
Kh năng bình quân ca mt vé trúng s s là: 3.0,1% +
2.2,7% + 1.24,3% = 0,3 ln so vi cách mua lin s thì kh năng trúng thưởng cho mt
vé mua là như nhau.
Bt k mi ln mua bao nhiêu vé s thì kh năng bình quân trúng thưởng cho mt
vé mua của hai phương thức mua vé là như nhau.
Bây gi ta th thay đi mt chút v th thức vé trúng thưởng. Thay cho th thc
trúng s ch s cui là s 0, ta chọn vé trúng thưởng là vé có hai ch s cui là hai
s 00 cho mt lô. Gi thiết ta mua ngu nhiên hai vé s bt kì giống như cách tính
toán trình bày
Trang 206
trên, kh năng trúng thưởng bình quân của hai phương thc mua vé s là 2%, kh năng
trúng thưởng bình quân cho mt vé s là 0,02%. Mua theo phương thc không lin s
thì kh năng để hai vé s đều trúng thưởng là 1%.1% = 0,01%, ch có mt vé s trúng
thưng có xác sut 1.99% + 99%.1% = 1,98% và tng các xác suất trúng thưởng là
1,99% < 2% và bình quân cho trúng thưởng cho mt vé s là:
2.0,01 % + 1.1,98% = 0,02 ln.
Và kh năng trúng thưởng cho mt vé s hai phương thức mua là như nhau.
Nói tóm li dù mua bao nhiêu lô, xác suất trúng thưởng là bao nhiêu, mua nhiu
hay ít vé s thì hai phương thc mua vé có s lin nhau hoặc cách xa nhau đều cho
các vé s có kh ng trúng thưởng như nhau.
T khoá: Xác sut, s bình quân.
Khi cn quyết đnh chn một phương án trong nhiều phương án đưa ra, người ta
hay dùng bin pháp bốc thăm. Ví dụ trong trận thi đấu bóng bàn, người ta dùng bin
pháp bốc thăm để chn vận động viên giao bóng trước. Trong các cuc thi đấu, người
ta hay chn cách bốc thăm để xếp th t các trận đấu.
Thế vic bốc thăm trước hoc sau liu có th đưa đến các cơ hội như nhau
không? Ví d cn chn mt trong ba bn thi tham d mt bui sinh hot ngh thut
nào đó, người ta dùng bin pháp bốc thăm xem là cách chọn công bng nht. Trước
hết người ta chn ba mnh giy nhỏ, đánh một kí hiu riêng vào mt mnh giy, sau
đó xáo trộn và để mỗi người bc mt mnh giy. Có bn nh cho rng bốc thăm trước
có lợi hơn nên tranh quyền bốc trước. S thc có phải như vy không? Chúng ta hãy
xem xác suất để mỗi người có th nhận được mnh giy có ghi kí hiu.
Gi s cho bn nh A, B, C bốc thăm theo thứ t: A th nht, B
Trang 207
th nhì, C th ba. Mt trong ba mnh giấy có đánh dấu (*) còn hai mảnh kia đánh
dấu “O
1
” và “O
2
” .
Ta s biu din các tình hung bốc thăm trên hình vẽ trên, vì hình v có dng
giống như một cái cây cho nên người ta gi hình v này là “cây tình huống”.
Theo hình v A, B, C th t bốc thăm có thể có sáu tình hung, xác sut xut hin
các tình huống hoàn toàn như nhau. Trong các tình hung (1) và (2), A trúng cách vi
xác sut
1
/
3
. Trong các tình hung
(3) và (4), B bốc được tm trúng cách cũng vi xác sut
1
/
3
. Trong các tình hung
(5) và (6) thì C trúng cách cũng với xác sut là
1
/
3
.
T đó suy ra bốc thăm trước hay sau đều có li thế như nhau, không cần phi
tranh bốc trước bc sau.
T khoá: Xác sut.
Trang 208
Nhiều người cho rng trò đánh bc theo kiu gieo con xúc xc, vic thng bi là
do thi vận, điều đó lôi cuốn nhiu bn tr tham gia. V mt khách quan, trong trò đánh
bạc này cơ hội được là như nhau, thậm chí còn có lợi cho người tham gia đánh bc (con
bạc). Nhưng sự thực thì trong trò đánh bc kiu gieo con xúc xắc, cơ hội được bc
không như nhau, mà kết cc là nhà cái có li và bao gi cũng thng. Ta th xem xét ti
sao lại như vậy?
Xét một trò đánh bạc “thử vận may” khá thịnh hành nhiều nước. Quy tắc đánh
bạc như sau: Mỗi người tham gia phi b 1 đồng đặt cọc, sau đó gieo ba con xúc xắc
đồng thi. Bn có th nhận được một đim s nào đó, ví d bn chn s đánh là “1”
đim. Nếu c ba con xúc xắc đều xut hin một điểm 1”, nhà cái phải tr 1 đồng đặt
cọc, đồng thi còn tr thêm 1 đồng na. Nếu xut hiện hai điểm “1” thì ngoài tiền đặt
phi tr li, nhà cái còn phi tr thêm 2 đồng na; nếu c ba conc xắc đều xut hin
s “1” thì ngoài tiền đặt cc, nhà cái phi tr thêm 3 đồng.
Thì ra, s xut hin khi gieo thì kh năng xuất hin s “1”
1
/
6
, khi gieo hai
con xúc xc thì kh năng xuất hin s 1” là
1
/
3
, khi gieo ba con xúc xc thì kh năng
xut hin s 1” là
1
/
2
, tc kh năng đặt
cọc 1 đồng để nhận được thêm 1 đng hoc mất 1 đồng đt cọc như nhau, huống h
li kh năng gấp đôi, gấp ba với người tham gia chơi s là có li. Thực ra đó chỉ
là nhìn b ngoài.
Trang 209
Ta th xem xét s xut hin các tình hung khi gieo 3 con xúc xc mt ln? Khi
gieo mt con xúc xc ta có th nhận được sáu kh năng xuất hin các s đim, vi con
xúc xc th hai cũng có sáu loại kh ng và với con xúc xc th ba cũng vậy và vi ba
con xúc xc thì có th có 6 x 6 x 6 = 216 kết qu. Trong 216 kh năng, xác suất để ba
con xúc xc xut hin các s đim không giống nhau là 6 x 5 x 4 = 120, và để ba con
xúc xc xut hin s đim hoàn toàn ging nhau là 6 loi kết quả, là đng thi xut hin
các s 1”. “2”...”6”. Như vậy còn li 216 - 120 - 6 = 90 loi kh năng để cho con xúc
xc xut hiện hai điểm s ging nhau.
Gi s người chơi nào đó thử vn may vi con s “1”. Nếu anh ta đánh đ 216
ln th xem anh ta s đưc bc bao nhiêu ln?
Trước hết ta xét s tình huống để con xúc xc xut hiện “1” đim. Vic xut hin
con điểm “1” có th ch mt con xúc xc, hai con xúc xc hoc c ba con xúc xc,
tc là có 3 loi kh năng; ngoài ra sốnh huống để hai con xúc xc còn li không xut
hin s 1” là 5 x 5 = 25 loại, tng cng có 3 x 25 loi kh năng. Trong 75 loại kh
năng xuất hin này thì có kh năng để con bc nhận được 2 đồng, và tng s tin anh ta
nhận được trong trường hợp này là 75 x 2 = 150 đồng. Như vậy kh ng xuất hin s
“1” ở mt con xúc xc, xut hin con s 1 và con s 2 cũng có th xut hin con s
1 và con s 3, cũng có thể là con s 2 và con s 3 hoc c 3 kh năng. Ngoài ra với mi
con xúc xc có 5 loi kh năng không xuất hin s 1” và ở c ba con xúc xc thì tt c
có 15 loi kh ng. Nên với mi ln nhận được 3 con xúc xc vi ba s 1” thì số tin
anh ta nhận được là 45 đồng. Cui
Trang 210
cùng s tình huống đ ba con xúc xc ch xut hin mt điểm “1” chỉ có 1 loi kh
năng, bấy gi anh ta ch nhận được 4 đồng.
Như vậy trong 216 ln gieo, con bc ch nhận được 150 + 45 + 4 =
199 đồng. Trong khi anh ta phải đặt cọc 216 đồng nên rt cuc con bạc đã bị l 19
đồng.
Bây gi ta xét các tình hung ca nhà cái.
Gi s có 6 người tham gia đánh bạc, đánh cược vi các s 1”, “2”...”6”, gi s
h cũng tiến hành 216 ln gieo xúc xc. Nhà cái mi ln nhận được 6 đồng đặt cc và
s tiền đặt cc cho 216 lần chơi sẽ là 6 x 216 = 1296 đồng. Th xem nhà cái s thu
đưc bao nhiêu?
Theo như phân tích đã trình bày trên đây, trong 216 ln gieo, có
120 ln s đim ba con xúc xc không giống nhau. Ví như ở các con xúc xc xut
hin các s “1”, “2”, 3” thì các con bạc đánh cược cho ba s “4”, “5”, “6” bị thua. Nhà
cái phi tr cho các con bc thắng là 2 đồng x 3 = 6 đồng, và vi 120 ln nhà cái phi
tr cho các con bc tình huống này là 6 x 120 = 720 đồng. Ngoài ra còn có 90 ln các
con xúc xc xut hin s đim ging nhau hai con xúc xắc, ví như xut hiện các đim
“1”, “1”, “2”, vậy thì ba con bạc đánh cược s 4”, “5”, “6” bị thua cuộc. Người đánh
c s 2” được 2 đồng, người đánh cược s 1” được 3 đồng, nhà cái được 5 đồng,
90 lần nhà cái được 5 x 90 = 450 đồng. Cui cùng sáu ln c ba con xúc xc có s đim
ging nhau, như đu nhận được s 1”, bấy gi ngưi đánh cược s 1” thắng và
nhận được 4 đồng, 6 lần được 24 đồng.
Cui cùng nhà cái phải chi ra 720 + 450 + 24 = 1194 đồng. Kết qu là nhà cái
lãi được 1296 - 1194 = 102 đồng, tt c lãi được 7,9%.
Bây gi chc các bạn đã thấy các con bc không h thu được li lc gì, vì vy
đừng có bao gi tham gia đánh bạc.
T khoá: Xác sut.
Trang 211
Không biết các bn có nhn thy trongng mt lp, s ngưi có cùng ngày sinh
nht qunhiu. Nếu không tin bn th làm mt phép thng kê. Thế nhưng bạn có
biết ti sao không? S bn cùng hc trong cùng lp khong 40 - 50 người, mà một năm
có 365 ngày, ti sao các ngày sinh nht li có th “chụm” nhau một ch.
Ta th tính toán một chút xem đ sinh nht ca bn ngưi không trùng vào mt
ngày có xác sut (kh năng) bằng bao nhiêu. Tu ý chn mt bn A, sinh nht ca anh
ta có th vào mt ngày nào đó trong 365 ngày hay nói cách khác có 365 kh năng.
Người th hai là B, người th ba, người th tư là C D cũng có cùng tình trạng tương
tự. Như vậy tình trng v ngày sinh nht ca bốn người có đến (365)
4
tình hung. Thế
thì s người có sinh nht khác nhau s là bao nhiêu? Để sinh nht ca AB khác nhau
thì vi B phi tr đi 1 ngày cùng với ngày sinh ca A tc còn li 364 ngày không trùng
vi A, tc có
364 kh năng không cùng ngày sinh nhật vi A. ng với lí do tương tự, s kh năng
để C không cùng ngày sinh vi A B là 363 kh năng, số kh năng để D không cùng
ngày sinh vi A, B, C là 362. Vì vy s kh năng để A, B, C, D không sinh cùng mt
ngày là
Trái lại để bn bn A, B, C, D ít nhất có hai người có cùng ngày sinh là 1 -
0,98 = 0,02 = 2%.
Bây gi ta m rng cho 40 người thì s kh năng để 40 người không sinh
trong cùng mt ngày là
Do vy trong s 40 người ít nhất có hai người có cùng ngày sinh” có khả năng: 1
- 0,1088 = 0,8912 = 89,12%. Khong 9/10 Gi s lp hc ca bạn có 45 người thì hai
ngưi có cùng ngày sinh ít nhất có đến 94,1%; còn nếu lp ca bạn có 50 người thì s
hai người có cùng ngày sinh có th lên đến 97,04%.
Trang 212
Bn th tính xem lp bn thc tế có bao nhiêu người và con s hai người
cùng sinh mt ngày ít nht là bao nhiêu?
T khoá: Xác sut.
Bóng r là môn th thao được khá nhiu bn tr ưa thích. Trong tình thế hết sc
khẩn trương chy v phía r, với động tác đẹp ném trúng vào r đối phương được c
cầu trường hoan vang dy thì qu là điều hết sc phn kích. Thế nhưng việc ném
trúng lin hai qu vào r đối phương không phải là chuyn d. Vì sao vy?
Gi s có người ném r vi xác suất trúng đích là
1
/
2
thì trung
bình c hai ln ném r s có mt lần trúng đích. Nếu ném lin hai qu thì có th có 4
tình hung xy ra: trúng, trúng; không trúng, trúng; không trúng, không trúng; trúng;
không trúng. Cơ hội xut hin các tình huống là như nhau. Cũng lí luận tương tự khi
ném lin ba qu v phía r thì xut hin tám tình huống có cơ hội xut hiện như nhau.
Nói chung khi ném n ln lin thì có 2
n
tình huống có cơ hội xut hiện như nhau.
Kh năng xuất hin hai ln ném trúng r liên tiếp trong 2n ln ném s
1
/
2n
. Nếu
ném 10 ln thì kh năng ném trúng
hai ln liên tiếp
1
/
210
=
1
/
1024
tc kh năng chưa đến mt ln trong 1000 ln ném, t
đó cho thấy mc đ khó thc hin ca s kiện đưa ra.
Cũng có người chưa thực s tin vào kết luận đó, cho rằng điều đó chỉ đúng đối vi
đấu th ném r kém, còn các đấu th ném r tt chắc không đến nỗi như vậy.
Xin các bạn chú ý, đối với các đấu th xác suất ném trúng đích là
1
/
2
, thì sau n ln ném kh năng ném trúng hai lần lin là
1
/
2n
tc
(
1
/
2
)
n
. Nếu vi một đấu th ném r gii có xác sut ném trúng r đến
9
/
10
(!) thì sau 10 ln ném r xác suất ném trúng đích hai lần lin là
Trang 213
(
9
/
10
)
n
≈ 0,34867844, ước khoảng đạt được
1
/
3
, kh
năng thành công của hai ln ném trúng r liên tiếp
cũng không đến
1
/
2
.
Do đó ngay với các đu th ném r rt gii thì kh
năng ném rổ trúng đích hai lần liên tiếp không phi là
vic d thc hin.
S kiện trên đây gợi ý cho ta trong nhiu công
vic hàng ngày. Ví d khi bn bia, vic bn trúng my
phát đạn liền vào đích là việc không khó lắm nhưng
nếu mun tr thành một người bắn trăm phát trăm
trúng thì qu là điều không d làm. Ví d vi mt lái
xe, lái mt vn kilômét, 2 vn kilomet an toàn là d
thấy nhưng lái xe được 40 vn kilomet an toàn thì là
điu khá hiếm.
T khoá: Xác sut.
Chúng ta thường thích đánh cờ. Thế trong hàng ngàn, hàng vn cuc c liu có
th có hai cuc c ging nhau t đầu đến cui? Chúng ta th làm một bước phán đoán
t góc độ toán hc.
Ví d khi đánh cờ vây, trên bàn c361 v trí. V lí thuyết vi con c đu tiên
có đến 361 nước đi (khi đi bốn con c đầu tiên 357 cách đặt con cờ). Đương nhiên,
con c đầu tiên không th đặt bên ngoài biên xa, nên s thc các v trí đi không đến ni
quá nhiều như vy. Chúng ta ch cn tính là 50 kh năng. Trên thc tế con c th hai s
v trí có th đặt được không ch trong phm vi 50 v trí, chúng ta ch chn 50 kh
năng.
Trang 214
Như vậy hai bên quân đen trắng có th thay đổi và có đến 50 x 50
= 2500 loi. Nếu hai bên đen trắng đi 50 con cờ, gi s rng mi con c có 50 cách đi
khác nhau, thế thì có đến 50
100
cách biến hoá. 50
100
là con s có đến 170 v trí. Nếu
chúng ta dùng các s 1 vn, 10 vn làm đơn vị đo thì cũng không thể đếm xuể. Chưa
nói đến việc đánh cờ, ch cần khi đếm t một đến 100 ta có khong thi gian 50 giây,
vi các s t 100 tr lên thì việc đếm s cn tn nhiu thời gian hơn, số càng ln thì
thời gian đếm càng lâu. Khi đếm đến 1000 thì cần 500 giây, đếm đến 100 triu cần đến
50 triu giây (cn khong 14.000 gi). Mi ngày có 24 gi, đ đếm đến con s 100
triu, cần đến 500 ngày không ăn không uống. Một người sng đến 100 tui, bắt đu
đếm t lúc mới sinh đếm liên tục đến 100 tui, tức không quá 36525 ngày, thì cũng
chưa đếm đến con s 10 t (mt con s có 11 ch số!), còn đổi ch cho 170 v trí các s
nguyên so vi con s 10
159
thì còn lớn hơn nhiều! Bạn xem cơ hội lp li là bao nhiêu
phn.
Ta th xem các tình hung cho mt cuc c ớng. Trong phép đi cờ ng lúc
mới chơi tình thế biến hoá không quá nhiu. Thế nhưng càng về sau khi s quân c b
loi khi bàn c càng nhiu thì s biến hoá càng nhiu. Vi con xe có th có 10 loi
ớc đi tiến, lùi, qua trái, qua phi. Vì vy khi đi mt nước c có th có 10 đến 20 loi
biến hoá.
Nếu c hai bên tiến hành 30 nước đi thì đã có đến 10
60
cách biến đổi, tc là con s có
61 ch s. So vi con s có 11 ch s thì con s này lớn đến khó tưởng tượng ni.
Vì vậy khi đánh cờ kh năng có các cuc c ging nhau hoàn toàn t đầu đến cui
qu là quá bé.
T khoá: Xác sut.
T nhà bạn Minh đến trường hc có hai tuyến xe công cộng đều có th đi đến
trường, tuyến xe 101 và tuyến xe 105. Các xe trên hai tuyến xe được đánh số như nhau,
tuyến xe t nhà đến trường học cũng như nhau và cứ cách 15 phút li có mt chuyến
xe. Hầu như bạn Minh ngày nào cũng đến trường bng xe buýt, thi gian bn lên xe
Trang 215
cũng không nhất định, xe nào đến trước là Minh lên xe. Theo lí mà nói, cơ hội để bn
Minh lên hai tuyến xe là như nhau (xác suất), nên các s lần đi xe mà Minh đi trên hai
tuyến xe t phải như nhau, nếu không hoàn toàn giống nhau thì cũng không khác nhau
quá nhiều. Nhưng thực tế không phải như vậy. Minh đã ghi lại tình hình đi xe ca
mình hàng ngày và sau my tháng cu ta phát hin s ln mà cu ta đi tuyến xe 105
đến 80% còn s lần đi tuyến 101 ch có 20%. Lch trình chy ca hai tuyến xe là hoàn
toàn như nhau, tại sao li có tình hung đó.
Nguyên do là sau khi xe 101 khi hành thì 12 phút sau chiếc xe 105 mi khi
hành, còn sau khi xe 105 khi hành ba phút li có mt chiếc xe tuyến 101 khi hành.
Bây gi ta chia thi gian thành tng khoảng 15 phút (không tính đến vic bạn Minh đến
bến xe vào lúc nào trong khoảng 15 phút đó). Nếu Minh đến bến xe trước phút th 12
trong khong 15 phút thì Minh nhất định phải đi tuyến xe 105. Minh ch đi tuyến xe
101 nếu đến bến sau trong vòng ba phút sau đó. Cơ hội
để Minh đến bến trước 12 phút là
12
/
15
= 80% còn cơ hội đến bến 3 phút sau đó là
3
/
15
= 20%. Vì vy kh năng Minh đi tuyến xe 105 gp 4 ln kh năng đi xe trên tuyến 101.
Ta có th lp thi gian biu ca các tuyến xe. Gi s thời gian đến bến ca các xe
thuc tuyến 101 là 6,00; 6,15; 6,30; 6,45; 7,00... thì thi gian đến bến ca tuyến xe 105
là 6,12; 6,27; 6,42; 6,57; 7,12...
Như vậy nếu Minh đến bến t 6,00 đến 6,12 thì cu ta s đi tuyến xe 105; ch khi
Minh đến bến xe t 6,12 - 6,15 thì mới đi tuyến xe 101. Cũng cùng lí do tương tự, khi
Minh đến bến trong khong t 6,15 - 6,27; 6,30- 6,42; 6,45 - 6,57... thì s đi tuyến xe
105; còn nếu đến bến trong khong 6,27 - 6,30; 6,42 - 6,45; 6,57 - 7,00... thì s đi
tuyến 101 v.v... kh năng đi hai tuyến xe ca Minh theo t l 4: 1.
T khoá: Xác sut.
Trang 216
121. Vì sao nói "Ba người cùng đi vi ta, t có một người là thy ta"?
Chc các bạn đã từng nghe câu nói: “Ba người cùng đi với ta ắt có người là thy
ta”. Đó là câu nói trong sách “Lun ngữ” trích lời nói ca Khng T, mt hc gi ln
thi c đại. Tuy Khng T là một người có hc vn rất cao nhưng ông vn hay khiêm
nhưng mà nói vi mọi người như vậy. Thế nhưng thực tế thì thế nào?
Cn phi làm rõ vấn đề này: Không cn phi mi mặt đều là ưu tú hơn mọi người
mới là “người thầy”. Nếu có người nào đó có một mặt nào đó tỏ ra ưu tú hơn người
khác thì người đó có thể là thy v phương diện đó. Ý của Khng T cũng chính là như
vy.
Ta chia tài năng của người làm ba phương diện;
đức, trí, th. Nếu như trong c ba phương diện,
Khng T đều thuc loại ưu tú; nói cách khác trong
s ba người, Khng T đều là hàng đầu, thì hai người
kia không ai xứng đáng là thầy ca Khng T c. Nếu
đánh giá tài năng của Khng T v ba mặt: đức, trí,
th thì có th có 3
3
= 27 cách phân loại sau đây:
Đức
1 1 1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2 2 3...
Trí
1 1 1 2 2 2 3 3 3
1 1 1 2 2 2 3 3 3 1...
Th
1 2 3 1 2 3 1 2 3
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1...
Trong 27 loi kh năng này thì Khổng T đưc
hàng đầu c ba phương diện, ch có mt loi
chiếm
1
/
27
còn 26 loi
khác Khng T đưc xếp hàng đầu mt s
mt mà không phi c ba mt, trong các cách sp
xếp thì có 26 loại n
vy tc chiếm
26
/
27
, như vậy trong s 2 người
cùng đi người có tư cách làm thầy
Trang 217
Khng T có kh năng (xác suất) đến
1
/
27
≈96,3%.
Còn có cách tính toán khác để tính các kh ng này. Kh năng để v phương diện
Đức, Khng T xếp hàng đầu là
1
/
3
, v mt Trí, kh năng đ Khng T đưc xếp
hàng đầu là
1
/
3
, vì vy c hai mặt Đức và Trí để Khng T đều được xếp hàng đầu t
kh năng có thể
1
/
3
x
1
/
3
. Lí luận tương t để c ba mặt: Đức, Trí, Th, Khng T đều
xếp hàng đầu có kh năng là
1
/
3
x
1
/
3
x
1
/
3
= (
1
/
3
)
2
.
Đương nhiên việc chúng ta đánh giá khả năng của một người ch da vào 3 mt là
còn quá sơ lược. Tc ng có câu “Có 360 con đường, đi cho hết ng rồi cũng trở thành
xuất chúng”. Ta cũng thử chia tài năng của người thành 360 phương din. Ngoài ra,
Khng T là mt hc gi ln, nên vi bất kì nhóm ba người nào, kh năng để Khng
T xếp hàng đầu không ch
1
/
3
. Chúng ta gi thiết vi mỗi người
bt k, kh năng để Khng T nhường bước không lớn hơn 1%, nói cách khác, vi
một phương diện bất kì nào đó kh năng để anh ta thua Khng T phải đến 99%.
Chúng ta li th tính toán kh năng về câu nói “Ba người cùng đi ắt có người là thy
ta”. Với hai người cùng đi khả năng để h không hơn Khổng T là 99% x 99% =
98.01%. Trong 360 phương diện kh năng để hai người kia không hơn Khổng T
(98,01)
360
= 0,07%. Ngưc li với hai người còn li, trong một phương diện nào đó để
h hơn Khổng T 1 - (98,01)
360
= 99,93%; nên với hai người còn li, trong mt
phương diện nào đó để h t Khng T là 99,93%.
Chúng ta biết tuy câu nói “Ba người cùng đi ắt có một người là thầy ta” là câu
nói khiêm nhường ca Khng Tử, nhưng thực tế cũng có nhiều ý nghĩa.
T khoá: Xác sut.
122. Vì sao nói trong âm nhạc cũng cần đến toán hc?
Chúng ta đều biết âm thanh là do chấn động sinh ra, âm thanh
Trang 218
cao hay thp là do tn s ca chấn đng quyết định. Nét đẹp ca mt khúc nhạc là “giai
điệu”, là sự phi hp ln nhau gia nhiu âm thanh v độ dài, cường độ hoc phát ra
đồng thi hoc theo th t trước sau đem lại. Giai điệu là s cm nhn v tâm lí, nhưng
người ta cũng nhanh chóng nhận ra cơ sở vt cht thc s ca giai điệu. Hoc nếu dùng
toán học để gii thích: khi hai hoc nhiu âm thanh có t s các tn s là t s ca hai s
nguyên ti giản thì chúng là giai điệu. T s ti giản đương nhiên là
1
/
2
. Trong âm nhc,
nếu t s tn s hai âm
thanh bng
1
/
2
thì âm thanh có tn s cao là âm có cùng tên và cách
nhau một bát độ hay còn gọi là quãng tám. Như âm (nốt) đô và âm có tn s cao gp
đôi là âm đố” là hai âm có tên như nhau nhưng âm đ có độ cao cao hơn âm đô một
quãng tám. Xét v tính đơn giản thì t s 2/3 đứng sau t s 1/2. Âm thanh có tn s gp
3/2 ln tn s âm đô là âm sol...Theo cùng mt ý tưởng đó, loài người đã phát minh ra
âm giai by âm trong âm nhc gọi là “âm luật” bảy âm. Trong bảng dưới đây sẽ dn ra
tn s âm giai bảy âm trong “âm luật” bảy âm (gi thiết tn s âm đô là 520 hec, các
tn s ch ghi phn chn, b qua phn lẻ) cũng như tỉ s gia tn s các âm so vi âm
“đô” tương ứng:
Âm giai
Đô
Mi
Pha
Sol
La
Si
"
Tn s
520
585
650
693
780
867
975
1040
T s ca tn s so vi
1
9/8
5/4
4/3
3/2
5/3
15/8
2
âm "đô"
T bng này chúng ta thy các hp âm thường dùng trong âm nhc là nhóm ba âm
(nt), ba âmy tp hp thành nhóm ba nt gi là hp âm (ví d các hợp âm đô - mi -
sol và sol - si - rê), t s các tn s ba âm trong hp âm t l vi 4: 5: 6 là nhng hp
âm to nên cm giác hùng mnh, trong sáng. Hp âm khác cho cảm giác đẹp đẽ, thâm
trm, tinh tế là các hp âm la - đố - mí và mi - sol - sit s các tn s t l vi 3 s
10 : 12 : 15. Các loi hp âm to thành có các t s tn s ca chung t l vi các t s
đơn giản như trên tạo nên cm giác êm tai, hết sc d chu.
“Âm luật” âm giai bảy âm được phát minh Trung Quc khoảng 1200 năm trước
Công nguyên vào thời vua Vũ Vương nhà Chu. V sau Trung Quc còn phát minh
quy tc hết sức đơn giản để tính tn s các nốt trong âm giai, đó là phương pháp “chia
ba kết hợp tăng giảm” được người đời sau cho là mt phát hin tài tình trong lch s
Trang 219
âm nhạc. Phương pp tính tn s các nt trong âm giai theo quy tắc “chia ba - tăng -
giảm” được thc hiện như sau: chn mt dây đàn
phát ra âm “đô” khi dùng cả độ dài ca dây. Ct b
1
/
3
đội của dây (“chia ba bỏ 1”)
còn li
2
/
3
, tn s ca âm do dây mi phát ra s
3
/
2
tn s âm “đô”, đó chính là âm
“sol” (nốt sol). Li ly dây phát âm sol làm gốc, tăng độ dài ca dây
1
/
3
(tức “chia ba
tăng một”) nghĩa là dây mới có độ dài bng
4
/
3
đội dây phát âm sol, tn s do dây
mi phát ra ch bng
3
/
4
tn s âm sol, tc dây mi phát ra âm “rê”. So với âm “đô” thì
âm “rê” có tần s
3
/
2
x
3
/
4
=
9
/
8
; sau đó lại “chia ba bớt mt”
ta lại được âm la”, tiếp tục “chia ba tăng một” ta được âm “mi”...Như vậy bng cách
s dng xen k quy tc “chia ba - tăng - giảm” ta có thể nhận được tn s toàn bc
nốt trong âm giai theo “âm luật bảy âm”. Tính toán tần s theo quy tc này so vi âm
lut by âm, ch mc sai s nh hơn 2,5%.
Âm lut ca âm giai by âm gii quyết rt tt vấn đề giai âm” nhưng không gii
quyết được vấn đề chuyển âm điệu, bi vì khi thc hin chuyển âm điệu s xut hin
các tn s so vi tn s giai điệu gc có s khác bit nh. Đ gii quyết vấn đề chuyn
âm điệu mà vn bảo đảm đưc tn s cơ bản ca âm giai theo âm lut bảy âm, người ta
phát minh quy tắc “luật bình quân mười hai”. Theo luật này, người ta chia quãng tám t
đô đến đố thành 12 bán âm bng nhau (bình quân theo 12). T đó ta có các âm giai các
bán âm là: đô, đô
#
(đô thăng), rê,
#
, mi, fa, fa
#
, sol, sol
#
, la, si
b
(si giáng), si và đố. (Du # gi là dấu thăng biu th âm
có dấu thăng được tăng độ cao mt bán âm; du b là du giáng biu th âm có du b
giảm độ cao một bán âm, đương
nhiên d Đo
#
= Re
b
vv...). đây dùng thut ng bình quân theo nghĩa trung
bình nhân, nghĩa t s ca mt tn s âm nào đó với mt tn s của âm đứng lin
trước đó đều bằng nhau. Người ta d
dàng tính được t s này là
12
√2 = 1,059463. Dưới đây trình bày tần s các âm (nt)
trong âm giai tính theo âm lut bảy âm và “luật bình quân theo 12”. So sánh tần s
các nt tính theo hai âm lut ta thy chúng sai khác nhau trong khong 0,8%.
Âm giai
Đô
Mi
Pha
Sol
La
Si
Đô
Tn s tính theo âm lut
520
585
650
693
780
867
975
1040
by âm
T s tính theo "bình quân
520
584
655
694
779
874
982
1040
Trang 220
theo 12"
Các loại đàn như Pianô, thụ cầm (đàn harpe) có các nốt ấn định độ cao theo lut
“bình quân theo 12”, còn độ cao của sáo đồng có độ cao các nt theo âm lut by âm.
Do các nt ca hai loi âm giai có tn s không khác nhau nhiu nên c hai loi nhc
khí đều có th hoà tu vi nhau trong dàn nhc.
T khoá: Âm nhc; Tn s âm;âm giai; âm lut by âm.
123. Vì sao dùng toán hc có th phán đoán tác giả ca tác phm "Hngu
Mng"?
“Hng Lâu Mộng” là mt tác phẩm văn học c đin ni tiếng ca Trung Quc.
Theo nhiu nhà Hng hc (ch các tác gi chuyên nghiên cu tác phẩm “Hồng Lâu
Mộng”), 80 hồi đầu ca tác phm này do Tào Tuyết Cn sáng tác, n tác gi ca 40
hi cui là Cao Ngc. Ý kiến này có đúng không? Các nhà toán học đã dùng toán học
để phán đoán.
Dùng toán học để phán đoán tác giả mt tác phẩm văn học đã có tiền l nhiu
c. Ví d Liên Xô trước đây đã từng có cuc tranh lun: Liu có phi Sôlôkhôv là
tác gi b tiu thuyết vĩ đại Sông Đông êm đềm” không? Cuối cùng nh lí lun ca
phương pháp toán học thống kê người ta đã khẳng định chính Sôlôkhôv là tác gi ca
b tiu thuyết này.
Chúng ta đã biết, t xưa đến nay, mi tác gi đều có phong cách viết riêng. Ví d
trong văn phong Trung Quc cổ, có người thích dùng hư t chi”, “hồ”, có người thích
dùng “giả”, “dã”. Dựa vào tn s xut hin ca các t nhiều hay ít người ta có th nhn
ra được các phong cách viết văn khác nhau của các tác gi, nh đó người ta nhn dng
đưc tác gi ca tng tác phm.
Da vào lí luận đó, học gi Trung Quc Lí Hiền Bình đã vận dụng 47 hư từ, tìm
tn sut xut hin ca mỗi hư từ trong tng hi, thông qua các s liu thống kê đã tìm
ra đặc điểm phong cách viết ca các
Trang 221
hồi, và người tìm thy kết lun ca các nhà Hng học là chính xác. Đây là lần đầu tiên
dùng phương pháp toán học đã chứng minh cho ý kiến các nhà Hng hc.
Đây là kết qu đưc công b trong bài báo “ý kiến mi v tác phm Hng Lâu
Mộng” đăng trong “Phục Đán học báo” ca Nhà xut bn Khoa hc xã hi s tháng 3-
1987. Đây là thành tựu ni bật đầu tiên ca vic vn dng toán học để nghiên cứu văn
hc trong lch s văn học Trung Quc.
T khoá: Phương pháp toán học; Thng kê; Tn s.
124. Hiu buôn mi ln nhp bao nhiêu hàng là hp lí?
Các hiệu buôn bán hàng cho khách đồng thi phi nhn hàng t các nhà sn xut,
nhà máy hoc mua t các ca hiệu khác. Thông thường khi buôn bán mt kin hàng,
ngoài mục đích thu hồi vn còn có mục đích thu về mt món tiền lãi nào đó. Với mi
hiu buôn, vic nhập hàng thường thc hiện định kì trong tng khong thi gian nht
định (ví d trong thi hn mt tháng). Nếu mt ln nhp quá ít hàng hoá thì s thiếu
hàng bán và s b l cơ hội thu lãi. Trái li nếu lượngng nhp vào quá ln thì hàng
không kp bán hết s gây nên tình trng tha hàng và gây tn tht cho ca hàng. Vì
vy vic ca hàng nhn lượng hàng nhiu ít có liên quan mt thiết vi kh năng tiêu
th hàng hoá trong mt khong thi gian. Thế nhưng mức độ tiêu th hàng hoá li
không do các ch hiu buôn bán quyết định, kh năng tiêu thụ hàng hoá là một đại
ợng không xác định được mà ch có th ước lượng. Vy các ca hiu phi nhp
ợng hàng bao nhiêu thì đạt đưc li nhun tối đa?
Chúng ta s gii đáp câu hỏi này qua mt ví d c th ới đây:
Mt ca hàng thi trang chun b nhp mt lô hàng v để bán. Khi buôn bán thnh
ng, mi kiện hàng bán được s thu v 50 đồng tin lãi. Khi thi v qua đi, để tránh
vic làm chm chu chuyn vốn, đọng vốn, người ta không th không gim giá bán;
ngoài ra còn phải tính đến hao phí do bo quản, lưu kho, ước lượng mi kin hàng có
th b l 10 đồng. Trước khi nhp hàng, ca hàng phi làm mt
Trang 222
cuộc điều tra và ước lượng kh năng có thể bán được 40-50 kin hàng. C th
kh năng có thể bán hàng như sau:
Tng s kin hàng bán ra
Nh hơn 40
40
41
42
43
44
Kh năng(%)
0
5
7
8
10
12
Tng s kin hàng bán ra
45
46
47
48
49
50
Kh năng(%)
15
12
10
9
7
5
Để ca hàng nhận được li nhun ti đa, cần phi nhp bao nhiêu hàng?
Gi s x là s kin hàng cn nhập, đương nhiên x phi trong khong 40 - 50
kin. Nếu x < 40 thì tt nhiên s đưa đến tình trng thiếu hàng đển. Nếu x > 50 có th
đưa đến s tha hàng. C hai trường hợp đều không nên. Dưới đây ta sẽ xét các
trường hp ca hàng nhn x kinng trong khong t 40 - 50 và tính toán li nhun
bình quân mà ca hàng nhận được tương ứng. Khi x = 40 hàng bán hết và không h b
tha ế, li tc mà ca hàng nhận được s là:
50 đồng x 40 = 2000 đồng
Nếu x = 41, thì kh năng bán được hết là 40, tha 1 kin và có kh năng 1-5% =
95% bán hết toàn b và không có tình trng ế hàng. Vì vy li nhun bình quân s là:
(50 x 40 - 10 x 1) x 5% + (50 + 41) x 95% = 2047đng
Trang 223
Khi x = 42 có 5% bán hết 40 kin và ế hai kin, có 7% bán hết 41 kin tha mt
kin, còn li thì có kh năng bán
hết hàng và không ế kin nào. Kh năng bán hết hàng là
1 - 5% - 7% = 88%. Vì vy li nhuận bình quân thu được s là:
(50 x 40 - 10 x 2) x 5% + (50 x 41 - 10 x 1) x 7% + (50 x 42) x 88% = 2089,8
đồng.
Bảng dưới đây trình bày kết qu tính toán li nhun khi s kin hàng nhp vào
t 40 - 50.
T kết qu tính toán cho thy khi ca hiu nhp 48 kin hàng thì s nhận được
li nhun tối đa.
S kin hàng nhp
40
41
42
43
44
45
Li nhuận (đ)
2000
2047
2089,8
2127,8
2159,8
2184,6
S kin hàng nhp
46
47
48
49
50
Li nhuận (đ)
2200,4
2209
2211,6
2208,6
2201,8
125. Làm thế nào mà các ca hiu có th khng chế chất lượng hàng hoá
nhp?
Khi đi mua hàng người ta hy vọng mua được hàng hoá chất lượng tt nên khi chn
hàng, nói chung h phải đọc kĩ giấy chng nhn chất lượng hàng hoá. V mt ca hàng,
nhm gi gìn uyn ca khách hàng vi cửa hàng, trước khi nhp hàng ch ca hiu
cũng phải kim tra cn thn chất lượng hàng hoá nhp. Làm thế nào mà ca hàng có th
nm chắc được chất lượng hàng hoá nhp?
Trên thc tế, trước khi ca hiu nhp hàng h cũng phải đọc kĩ các chứng ch
chất lượng thương phẩm, đồng thi phi kim tra chất lượng thc của thương phẩm.
Chúng tôi xin nêu ra mt ví d để thuyết minh ca hiu kim tra chất lượng hàng hoá
bng cách nào?
Trang 224
Gi s ca hàng nhn tiêu th sn phẩm bóng đèn cho một nhà máy nào đó. N
máy cung cp chng ch chất lượng ghi tui th ng đèn không ít hơn 2000 giờ cho
phép sai 200 gi. Ch hiu mun biết thc s bóng đèn có phù hp vi chng ch cht
ng hay không, lin chn lấy 10 bóng đèn để kim tra. Việc đo tuổi th của bóng đèn
đưc th hin trên bng s liệu sau (đơn vị: gi).
2250, 1580, 1790, 3020, 1850, 2360, 1430, 2050, 1960, 1690. Tính ra tui th
trung bình của 10 bóng đèn là 1998 giờ nh hơn 2000 giờ. Liu có phi tui th
bóng đèn không phù hợp vi chng ch chất lượng ca nhà máy không? Và ca hàng
không nên nhn lô hàng này không?
Không phi vy, giy chng ch chất lượng ca nhà máy là ch tui th trung bình
của bóng đèn không ít hơn 2000 giờ là cho toàn lô bóng đèn của nhà máy. Khi tiến hành
kim tra ch lấy 10 bóng đèn để kim tra, các kết qu kim tra tt nhiên có tính ngu
nhiên và không hoàn toàn đại diện cho bóng đèn của nhà máy. Gi s nếu s thc bóng
đèn của nhà máy có th lớn hơn 2000 giờ. Nếu như chủ ca hàng vì tui th trung bình
của 10 bóng đèn nh hơn 2000 giờ mà không nhp hàng thì có th s mc phi sai lm.
Vì tui th của bóng đèn là không giống nhau, khi kim tra hàng mẫu cũng mang tính
ngu nhiên, vì thế không th tránh khi sai sót. C hai phía nhà máy và ca hiệu đều
mong mun kh năng phạm phi sai lm loi này là nh nht, và khng chế loi sai lm
này không quá 10%. Muốn làm được việc đó phải dùng phương pháp thống kê.
Theo các kinh nghim trong quá kh, đại đa số bóng đèn có tuổi th tiếp cn vi
tui th trung bình, các bóng đèn có tuổi th khác vi tui th trung bình là rt ít. Theo
ngôn ng thng kê tui th của bóng đèn tuân theo lut phân b chun. Vì vy nếu
đứng v phía nhà máy thì vic lấy 10 bóng đèn để kim tra, tui th trung bình ca
chúng phi tiếp cn tui th trung bình là 2000 gi. Theo kết qu tính toán, tui th
trung bình của các bóng đèn nhỏ hơn 1919 giờ có kh năng không quá 10%. Nếu kết
qu kim tra nh n 1919 giờ, ca hiu s đánh giá là lô hàng không đủ tiêu chun và
không nhn lô hàng. Khi đó sai lầm loi b s tht bảo đm không quá 10%. Hin ti
kết qu kim tra cho thy tui th trung bình của bóng đèn là 1998 giờ vì vy ca hàng
s không c tuyt vic nhn lô hàng.
Đương nhiên ngoài nguy cơ loi b cái tốt còn đề phòng vic nhn
Trang 225
nhm cái xu. Vic nhn nhm là ch vic nhn nhm phi sn phm kém chất lượng,
nhn sn phm không hp cách do kết qu kim tra nhm, sn phm xu li tr thành
tt. Trong kim tra sn phẩm cũng không loại b đưc hoàn toàn sai lm kim tra
nhm mà ch có th khng chế để sai lm có th b hn chế trong mt gii hạn nào đó.
T khoá: Độ lch chun; Loi b cái tht; Nhn nhm.
126. Vì sao trong các túi đựng thc phẩm người ta thường ghi xx g ± x g?
Trong cuc sống, chúng ta thường cn phi mua bánh ngt, sa bột, đường,
muối ăn và những thc phẩm thường dùng hàng ngày khác. Ta thường thy trên bao
bì có ghi trọng lượng ròng ghi rõ khối lượng vt phẩm. Nhưng cũng có các bao bì ghi
trọng lượng tinh 500 ± 2 g v.v... Như vậy có nghĩa là gì? Con s 500 và 2 có gì khác
nhau?
Trong cuc sng hiện đại, các thương phẩm thường được đóng gói hoàn chỉnh
bằng máy đóng gói. Ví dụ theo quy định các túi sa phải được đóng 500 g. Nhưng do
máy đóng gói có khiếm khuyết, do dòng chảy không đều cũng như thao tác của các
nhân viên đóng gói và nhiều nguyên nhân khác, trọng lượng sa trong túi sa có th
sai khác với quy định chút ít. Nói chung trên bao bì ghi 500 g ch trọng lượng ròng
trung bình, còn “±” chỉ ra rng s sai lch có th v hai phía dương hoặc âm, 2 gam là
ch sai s trung bình theo tiêu chun có th mc phi.
Trang 226
Khi ta ly bất100 túi để kim tra thì chất lượng tinh mi túi th là X g, X
mt con s không xác định th 501 g, hoc 498 g, hoc th 500 g. X được
gọi là đại lượng thay đổi. Kết qu cân đo được dn ra trong bảng dưới đây:
Trng
ng
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
ròng
S túi
1
2
8
13
15
22
17
11
6
4
T l
0,01
0,02
0,08
0,13
0,15
0,22
0,17
0,11
0,06
0,04
Vì vy vi mt túi sa bt kì, kh năng để trng lượng ròng ca sa X = 495 g ch
là 1%, X = 496 ch là 2% v.v...tương ứng vi các t l (xác sut) p = 0,01. 0,02... hay
ngưi ta có th viết p (X = 495) = 0,01 v.v... và tng các xác sut phi bng 1. Giá tr p
đưc gi là xác sut ca biến s X để X ly mt giá tr nào đó hay nói cách khác đó là
lut phân b ca biến s X. Da vào lut phân b người ta có th tính giá tr trung bình
a của đại lượng biến thiên X.
a = 495 x 0,01 + 406 x 0,02 + ... +504 x 0,04 + 505 x 0,01 = 500
Trang 227
và giá tr trung bình là 500 g.
Ta li tính sai s của đại lượng X vi s trung bình X - a, đây 11 loại sai s -
5, -4,... 4 và 5. Sai s ln nht là 5. Sai s bình quân b s là:
b = |-5| x 0,01 + |-4| x 0,02 +..+ (4) x 0,04 + (5)x 0,01 =1,56
Tc sai s trung bình là 1,56.
Một phương pháp tính sai số khác là tính phương sai σ2.
σ
2
= (-5)
2
x 0,01 + (-4)
2
x 0,03 +...+4
2
x 0,03 +5
2
x 0,01 = 4 và σ =
2. Người ta gọi σ là độ lch chuẩn. Phương sai và độ lch chun phn ánh sai s ca
phép đo.
vậy đ biu din ràng trọng lượng tnh phi biu din 500 ± 5 g vi sai s
ln nht hoc 500 ± 1,56 vi sai s tuyệt đối hoc 500 ± 2 g biu din với độ lch
chun.
T khoá: Biến s; Xác sut; Lut phân b sai s; Sai s trung bình; Độ lch
chun; Sai s cực đi.
127. Vì sao mua hàng trong bao hàng ln r hơn trong bao hàng nh?
Không biết các bạn có chú ý đến vic hàng hoá trong các siêu th, nếu hàng trong
bao ln s có đơn giá rẻ hơn trong bao hàng nhỏ vi cùng mt loại hàng. Trước tiên đó
là do ch hàng mun khuyến khích khách hàng mua hàng trong túi hàng ln, hàng s
bán được nhiều hơn. Nhưng đó không phải là tt c.
nhiu yếu t ảnh hưởng đến đơn giá các loại hàng. Nói chung đơn giá của các
loi hàng hoá bao gm: giá thành sn xuất, phí lưu thông, bao bì, nhu cầu ca th
trường. Trong đó giá thành sản xuất, phí lưu thông được xem là yếu t chính nh
ởng đến đơn giá hàng hoá tính theo trọng lượng. Giá thành ca vt liu sn xut bao
bì không đóng vai trò chính trong đơn giá tính theo trọng lượng, nhưng
Trang 228
vai trò lớn trong đơn giá, tính theo diện tích b mt ca hàng hoá. Vì vy chúng ta
cn làm rõ hơn mối quan h gia khối lượng và din tích b mt ca hàng hoá.
d các hộp đựng ng nghe nhạc thường dng hình tr. Gi s đưng kính
đáy hình trụ là D, chiu cao h thì th tích và din tích hình hộp được tính theo:
Th tích V =
π
/
4
D
2
h và din tích D =
π
/
4
D
2
+ πDh. Nếu ta li thiết kế các chiếc hp
có đường kính đáy bằng chiu cao thì
V =
π
/
4
D
23
và S =
3
/
2
πD
2
Vì khối lượng của hàng hoá được tính theo:
Khối lượng W = K
1
V =
π
/
4
K
1
D
3
K1 là khối lượng riêng ca hàng hoá. Vì vy ta có:
trong đó, là mt hng s lớn hơn 0.
Din tích b mt ca hàng hoá trên một đơn vị trọng lượng hàng hoá s
Đương nhiên số din tích b mặt theo đơn vị khi lượng hàng hoá s gim khi W
tăng. Khi khối lượng của hàng hoá tăng thì diện tích b mt ca một đơn vị khối lượng
hàng hoá gim, và s đơn vị bao bì cho mt đơn vị hàng hoá s gim.
Trang 229
Do đó với hàng hoá đựng trong bao bì ln thì giá thành của bao bì trên đơn v khi
ng hàng hoá gim, vì vậy đơn giá theo khối lượng đựng trong bao ln s thấpn
hàng hoá đựng trong bao nh. Bên cạnh đó giá thành cho việc đóng gói hàng thấp hơn
khi đóng gói các bao hàng bé.
Vì vy khi mua hàng nếu mua loi hàng có s ng cn s dng ln nên mua
hàng đựng trong các túi ln.
T khoá: Th tích, din tích b mt.
128. Vì sao nhiu ca hiệu bán hàng có thưởng li không b thit nhiu
lm?
Chúng ta học toán nên thường xuyên liên h nhng kiến thức đã học vi mi hot
động trong cuc sng, dùng phương pháp toán học để gii thích nhiu hin tượng trong
cuc sng xung quanh. Nếu có người cho rằng bán hàng có thưởng vừa mua được hàng
li vừa được tiền thưởng thì qu là quá tt. Thế nhưng họ không biết rng, trong thc
tế, vi kiểu bán hàng thưởng, ch ca hàng không b thit nhiu lm.
ới đây là nội dung ca mt quảng cáo đăng trong báo “Tân dân buổi chiều” ở
Thượng Hải năm 1993 v vic bán hàng có thưởng.
Th l hình thức bán hàng có thưởng bắt đầu vào năm 1993:
1. Ngày bắt đầu và kết thúc hình thức bán hàng có thưởng:
1-4-1993. S phiếu có thưởng 10.000 phiếu, phát hết thì dng.
2. Doanh s bán buôn đạt 1000 nhân dân t (RMB) thì phát mt phiếu thưởng
và doanh s bán l đạt 400 RMB thì phát mt phiếu thưởng.
3. Ngày m thưởng: trên báo “Tân dân buổi chiều” số ra vào trung tun
tháng 5.
Trang 230
4. Cơ cấu giải thưởng:
2 giải đặc bit, mi gii tr giá 2000 RMB (tng phm).
10 gii nht, mi gii tr giá 800 RMB (tng phm).
20 gii nhì, mi gii tr giá 200 RMB (tng phm).
50 gii ba, mi gii tr giá 100 RMB (tng phm).
200 giải tư, mi gii tr giá 50 RMB (tng phm).
1000 giải năm, mi gii tr giá 20 RMB (tng phm).
Tng giá tr các giải thưởng là 51000 RMB, t l trúng s là 12,82%.
Chúng ta có th tính t l tng giá tr tin thưng vi tng doanh thu bán hàng
như sau:
1. Nếu s phiếu phát giải thưởng là da vào doanh thu bán buôn thì tin doanh thu
bán buôn s là: 1000 x 10000 = 10.000.000 (RMB)
Và t l tng tiền thưởng đối vi tng doanh thu bán buôn s là:
51.000
/
10.000.000
x 100% = 0,51%
2. Nếu 10.000 phiếu thưởng phát ra là da vào doanh thu bán l, thì s doanh thu
bán l tương ứng s là:
400 x 10.000 = 4.000.000 (RMB)
Vì t l gia tiền thưởng và s doanh thu s là:
51.000
/
400.000
x 100% = 1,275%
Như vậy khi hình thc bán hàng có thưởng hoạt động thì nhà hàng đã tặng cho
khách giải thưởng tr giá t 0,51 - 1,275%. So vi hình thc bán khuyến mi và hoa
hng mà các công ty chp nhận đến 2% thì đây tiền thưởng cho khách hàng dưới
hình thc tiền thưởng
Trang 231
còn ít hơn. Hình thức bán hàng có thưởng khác vi hình thc bán hàng chiết khu li
tc là phn lợi ích chia đều cho các khách hàng, còn hình thức bán hàng có thưởng là
ngun li b phn nh cp tp trung cho mt b phn rt nh trong s khách hàng
được thưởng.
129. Dùng toán học đánh giá hiệu qu qung cáo như thế nào?
Trong cuc sng hàng ngày chúng ta rt quen thuc vi các hình thc qung cáo:
Qung cáo trên báo chí, qung cáo trên truyn hình, quảng cáo trên đài phát thanh,
qung cáo trên bng v.v... Trong mi loi phát thanh, quảng cáo người ta c to các
đim mi l v thiết kế, ý tưởng nhưng nói chung đều phi qua lời văn diễn đạt.
Thế mt qung cáo tt phải đáp ứng các yêu cu nào? Các nhà qung cáo
c ngoài tng quy qung cáo v các điểm sau đây:
Hp dn (attention)
Kích thích hng thú (interest)
Gi s ham thích (desire)
Thúc đẩy vic mua ca khách (action)
Khi mua hàng xong cm thy va ý (satisfactory)
Các ch cái đầu ca tiếng Anh to nên công thức “AIDAS” là các yêu cầu cho
mt qung cáo theo ngôn ng ca gii qung cáo nói chung. Tuy nhiên trong qung
cáo còn phải chú ý đến tính chân thực, tính đơn giản, tính sinh động. Ch như vậy các
qung cáo mi có hiu qu.
Làm thế nào th ước lượng hiu qu qung cáo bng toán học? Đó chính
“phương pháp tính lợi ích qung cảo” để đo hiệu qu thc tế ca qung cáo.
Công thức tính như sau:
Trang 232
R: đánh giá hiệu qu ca qung cáo (biu th lợi ích gia tăng ứng với 1 đồng phí
qung cáo); S
2
: s ng sn phm tiêu th sau khi đăng quảng cáo; S
1
: s ng sn
phm tiêu th trước khi cho đăng quảng cáo; P
1
đơn giá sản phm; P
2
phí qung cáo.
Ví d mt loi sn phm hàng tháng tiêu th 8000 kiện sau khi đăng quảng cáo,
trước khi đăng qung cáo hàng tháng tiêu th 6000 kin. Hàng tháng chi phí qung cáo
hết 5000 đồng. Đơn giá sản phẩm là 1000 đồng. Theo công thc trên ta tính:
Hay nói cách khác mỗi đồng chi phí qung cáo thu v được 400 đồng.
Công thức trên đây để tính cho trường hp các hoạt động thương mại tiến hành
bình thường. Trong tình hình có các biến động ngu nhiên v th trường có th có s
sai lệch nào đó trong kết qu tính toán.
T khoá: Phương pháp toán học.
130. Làm thế nào dùng toán hc li chọn được hàng hoá va ý?
Trong cuc sống người ta hay gp tình huống sau đây: Trong vô vàn các loi
hàng hoá bày bán, làm thế nào chọn được món hàng va
ý nhất? Đương nhiên những người bán hàng s đem các loại hàng hoá đ các bn
th chn. Chúng ta không nhiều cơ hội để chọn hàng hoá đem bày khá nhiều
loi, bn s không đủ thi gi để làm vic chn la. Lại như trưng hp các nhà
sn xut chn các sn
Trang 233
phm tt nht của mình đem bày ra, làm thế nào chọn được cái tt nht trong nhng
mt hàng đã trình bày?
Có khá nhiu tiêu chuẩn để đánh giá mt mt hàng tốt. Đng v phía khách hàng,
có ba tiêu chuẩn để đánh giá mt mt hàng tt: 1. chất lượng hàng hoá, 2. hình thc
bên ngoài sn phm, 3. giá c. Vi ba tiêu chun này không d nhân nhượng ln nhau.
Tâm lí của khách hàng cũng có nhiều xu hướng: có người có yêu cu cao v cht
ợng, có người lại đánh giá cao về hình thức, có người li chú ý nhiu v giá c.
Chúng ta gi thiết khách hàng đã có một định hướng v tiêu chun chn hàng, có
th chn hàng hoá tt xu t hai vt phẩm đem so sánh với nhau.
Bây gi gi thiết có n vt phẩm để bn chn lựa. Phương pháp chung là nhặt ly
hai sn phm ri so sánh với nhau. Sau đó lại đổi hai sn phm khác và li tiến hành
so sánh. Vic la chn c thế tiếp tục cho đến khi chọn được sn phm va ý nht.
Thế thì t n sn phm ta cn tiến hành bao nhiêu ln chn lựa để đưc sn phm tt.
Để tin theo dõi ta gi s ln tiến hành chn là f(n).
Gi s khi n = 2 tc chn sn phm tt t hai sn phm, rõ ràng ch cn 1 ln
chn là chọn được sn phm tt, vì vy ta có f(2) =1
Khi n = 3, trước hết ta chn hai trong ba sn phẩm đem so sánh, sau khi chọn
đưc sn phm tt t hai sn phm, ta lại đem sản phm vừa được chn so vi sn
phm còn li, nh vy ta chọn được
Trang 234
sn phm tt t ba sn phm và ch qua hai ln chn, nên ta có f(3) = 2.
Ta li xem xét tiếp trường hp n là s bất kì: Trước hết ta chn hai sn phm
đem so sánh rồi chọn 1, sau đó lại đem sản phẩm được chn so sánh vi 1 trong các
sn phm còn lại cho đến khi ch còn 1 sn phm chọn được cui cùng. Rõ ràng để
đạt đến kết qu ta phi tiến hành n - 1 ln chọn. Phương án lựa chn này rõ ràng
không nh hơn số f(n) nên f(n) ≤ n -1.
Khi đã có phương án ta ch cn tiến hành f(n) ln chọn. Để thc hin ta bắt đầu
thc hin lần so sánh đầu tiên; chn hai trong n sn phẩm để so sánh. Sau khi đã loại b
mt sn phm tt nht t n - 2 sn phm còn li s đưc tìm thy khi thc hin s ln
th f(n - 1) tc là thc hin vic tuyn chn sn phm tt t n-1 sn phm còn li. Do
f(n) - 1 ≥ f(n - 1) n f(n) f(n - 1) + 1 f(n -2) +1 + 1
f(n - 3) + 3 ≥ f(n - (n - 2)) + n - 2 = f(2)
+ n - 2 = 1 + n - 2 = n - 1
T kết qu trước đây ta có bất đẳng thc f(n) n - 1 so vi kết qu suy lun va
ri ta li có (f(n) n-1, do đó f(n) = n - 1. T đó có thể thấy để chọn được sn phm
tt t n sn phm ta phi tiến hành n - 1 ln so sánh. Trên đây chúng ta đã đưa ra
phương án chọn sn phm tt t n sn phm và thy rng phi tiến hành n - 1 ln so
sánh. Đương nhiên có thể còn có các phương án khác. Ví dụ trước hết ta chia các sn
phm thành từng nhóm sau đó lại đem các sn phm tt được tuyn chn t các nhóm
đem so sánh với nhau v.v..
Sau đây chúng ta lại xét cách chn hai sn phm tt nht t n sn phm. Chúng ta
ch đặt yêu cu là chọn đưc hai sn phm va ý t n sn phm. Ta th xét xem phi
tiến hành bao nhiêu lần so sánh thì đạt được yêu cầu đặt ra. Trưc hết, để chọn được
mt sn phm t n sn phm ta phi thc hin n - 1 ln so sánh. Sau đó loại b sn
phm tt này ra, li tiến hành chn mt sn phm tt t n - 1 sn phm còn li. Mun
làm được việc đó phải thc hin n - 2 ln so sánh. Nh đó chúng ta đã chọn được hai
sn phm tt t n sn phm và bảo đảm đó là hai sn phm tt t n sn phm. Nếu
không cn tìm sn phẩm đứng đu trong n sn phm ta ch cn thc hin 2n - 3 ln so
sánh, bớt đi lần so sánh chn cái sn phm th hai, tc phi tiến hành 2n -
Trang 235
4 ln so sánh.
T khoá: Phương pháp toán hc.
Trang 236
Mt nhà doanh nghip khi tiến hành đầu tư thường có th phi rt mo him. Ví
dụ, khi đầu tư vào hạng mc A nếu thành công có th thu được mt triệu đồng tin lãi,
nhưng khả năng đạt thành công lại hơi thấp, khong 80%. Nếu đầu tư vào hạng mc B
thì khi thành công thu được 800.000 đồng tiền lãi nhưng tỉ sut thành công lại cao đến
90%. Bây gin chọn phương án nào. Muốn chn lựa đúng ta phải ng dng khái
nim kì vng toán hc.
Người ta gi kì vng toán hc là tích ca giá tr mc tiêu thành công vi kh năng
thu được thành công. Trong ví d nêu trên, kì vng toán hc ca hng mc A và hng
mc B ca nhà doanh nghip s là:
A: 1 triu x 80% = 800.000
B: 800.000 x 90% = 720.000
Vì vy nếu đầu tư cho hạng mc A s có kì vọng cao hơn.
Trong cuc sng hàng ngày ta vn hay gp các vấn đề liên quan đến kì vng
toán hc.
Trang 237
Khi đi trên đường ph các bn chc hn gp nhiu qung cáo trên xe ô tô, bến xe
đin... nào là vé x s loi A, vé x s loi B cùng nhng lời rao tương tự của người
bán vé s. Vé loi A gii nht 100 triệu, cơ hi trúng s ln v.v... By gi bn có th
hng mun mua th mt vé... Thế cn chn loại nào? Để chn la tt bn có th tính
vng toán hc và s có cách chn mt cách thông minh.
S tin
Kì vng toán
thưởng khi
Kh năng trúng số
hc:tiền thưởng(kh
trúng s
năng trúng)
2.000.000 vé có 1 vé trúng
s
3000.000 x
3.000.000đ
thưng tc kh năng trúng số
loi
1/2000.000 = 1,5đ
1/2000.000
A
500.000 vé có 1 vé trúng
s
1000.000 x 1/500.000
1.000.000đ
thưng, kh năng trúng sô
loi
= 2đ
1/500.000
B
T các kết qu tính toán ghi trong bng ta thy loi vé s B có kì vng lớn hơn
A.
Khi mới được phát hiện, “kì vọng toán học” thực s giúp người ta gii quyết nhiu
vấn đề khó la chọn nên được người ta tán dương “kì vng toán học đại”. Ngày
nay vọng đã giúp người ta gii quyết nhiu vấn đề hóc hiểm đặc bit trong vic la
chọn phương án đầu tư trong kinh doanh.
T khoá: Kì vng toán hc.
Trong cuc sng hằng ngày, chúng ta thường gp phi rt nhiu vn đề v kinh
tế, ví d, làm sao có th mua được đ vi giá c hp lý nht, làm sao có thế tính toán
đưc lãi sut tiết kim ngân hàng, làm sao có th d đoán tình hình lên xuống ca th
Trang 238
trường chứng khoán, làm sao để tính toán được kế hoạch chi tiêu cá nhân… Tất c vn
đề này đều liên quan ti toán hc.
Trang 239
Ly ví d mt loại rượu nào đó trên th trường. Khi nhu cầu rượu trên th trường
lớn hơn nhiều so với lượng cung cấp, giá rượu s tăng cao. Và với tình hình ngược li,
giá rượu s xung thp. Ta hoàn toàn có th giải thích lượng cung cu này bng mt
hàm s toán hc. Đơn giản nhất, coi lượng cung và lượng cu là mt giá tr hàm s ca
giá. Thông thường, giá thấp, người mua s nhiều, lượng cầu cũng lớn; Giá đắt, nhà sn
xut s thu được li nhun lớn, lượng cung cũng lớn. Vì thế, có th coi lượng cu là
hàm gim ca giá. Ngược lại, lượng cung lại là hàm tăng của giá (như hình v). Khi g
ợu là 4 RMB/lít, lượng cung là 90.000 lít, lượng cầu 180.000 lít, lưng cu lớn hơn
cung rt nhiu, ít tr thành hiếm, giá rượu lúc này lp tức tăng cao. Để đáp ứng nhu cu
ca th tờng, đng thời cũng là thu lợi nhun cho doanh nghip, các nhà sn xut li
m rng sn xuất, nâng cao lượng cung, khiến cung và cu dn tr nên cân đi. Khi g
ợu là 8 RMB/lít, lượng cầu là 90.000 lít, lượng cung li ln tới 150.000 lít, cung vượt
xa cầu, rượu trên th trường tha thãi, các cửa hàng bán không được, giá rượu li phi
h xung, các nhà sn xuất cũng cắt giảm lượng cung, đng thi có nhiều động thái
kích cầu, thu hút khách hàng mua rượu, để cân bng cung cầu. Quá trình điều chnh th
trường này s din ra liên tục cho đến khi cung và cu bằng nhau. Dùng quan điểm hàm
s để gii thích quy lut cung cu có th biu diễn và phân tích được s thay đổi v giá
c, đng thi có th d đoán được xu thế biến động ca th trường.
Trang 240
Đương nhiên, đây chỉ là mt ví d rất đơn giản, s dng kiến thc toán ph
thông mà thôi. Nhưng từ đó, ta cũng có thể thy toán hc có th làm chính xác, rõ
ràng quan h giữa các đại lượng kinh tế.
Cùng vi s phát trin ca kinh tế hc hiện đại, toán hc thâm nhp mi lúc mt
sâu hơn vào lĩnh vực kinh tế. Ngôn ng chính xác, c th ca toán có th khc ha
đưc các khái nim kinh tế , đng thời cũng là công cụ xây dng nhng lí luận lôgic, để
gii thích, phân tích, d báo các vấn đề kinh tế. T khi có Giải thưởng Nobel v Kinh
tế, công vic của hơn một na s ngưi nhn giải thưởng đều liên quan mt thiết ti
toán hc. Ch trách nhiều người cho rng, mt nhà kinh tế tài ba nhất định cũng phải là
mt chuyên gia toán học ưu tú.
T khóa: Toán hc: Kinh tế hc.
Không biết bn có chú ý là trên bao bì, hộp đựng nhiều thương phẩm như thuốc
lá, rượu thường có b trí mt nhóm vch xếp thành hình ch nht. Nhóm vch gm
nhiu vạch đen trắng, to nh khác nhau. Thc ra, trong đời sng hàng ngày mã vch
đưc s dng khá rng rãi: Trong các hàng hoá, sách báo xut bn, trang bìa cui
thưng có mã vch.
Trang 241
Thế mã vch có công dng gì? Vì sao trên hàng hoá, bìa sách, tp chí li có mã
vch. Trên thc tế, mã vạch là người bạn đường ca máy tính, tu thuc s phát trin
của kĩ thuật máy tính và tu thuc tình trạng giao lưu kinh tế mà sinh ra mt kĩ thuật
thông tin mi đó là kĩ thuật mã vch. Mã vch hội đủ các yếu t: rt tiết kim, nhanh
chóng, chính xác khi thu thp và truyền đạt các thông tin. Nói vn tt, ch đặc dng ca
mã vch là truyền đạt các thông tin.
Kh năng truyền đạt thông tin ca nhóm vạch có độ rng to nh khác nhau là điều
không còn phải bàn cãi. Dưới đây sẽ gii thiu mt cách vn tt. Mã vch có th truyn
đạt thông tin qua độ rng, hẹp, đậm, nht ca các vạch, các đặc điểm này ca mã vch
có th nhn biết nh các vạch, độ rng ca khe, cách b trí các vch mà mã vch có th
truyền đạt các loi thông tin khác nhau. Quan sát kĩ các mã vch khác nhau, bn có th
thy tuy trông b ngoài chúng hầu như giống nhau, tuy nhiên thc s chúng có các
khác bit nh. Các sai bit này ta không nhn thấy được bng mắt, nhưng với máynh
thì các sai bit này là rt ln.
Mi nhìn thì mã vch là các vạch có độ rng to nh khác nhau, thc ra nó là mt
lot các ch s theo h đếm nh phân. Mi người đều biết trong h đếm nh phân ch
có hai ch s: 1 và 0 mà trong h mã vch s 1 và s 0 được phân bit theo hình dáng
ca vch lin và khe trng, hoc vch rng là s 1 còn vch mnh là s không v.v...
Hoặc cũng có thể dùng màu đen, màu trắng, vạch màu đen là số 1, vch trng là s 0
v.v... Máy tính s dùng đầu đọc quang học như các bút quang điện để đọc mã vch. Khi
chiếu ánh sáng lên mã vch, gia vạch đen và vạch trng có s phân bit rt rõ, các nét
phân bit này s đưc biu hin bằng các dòng quang điện ln, nh; còn gia nét vch
và khe h làmn hiu xut hin trong các thi gian dài, ngn khác
Trang 242
nhau. Như vy bút quang điện th nhn biết được vạch. Thông thường th
đọc mã vch theo kiu quét song song vi vch, th quét ngang t trái sang phi
hoặc ngược li.
Mã vch có th đọc được bằng máy, nhưng có phải người ta không th nào nhn
đưc bng mt? Thc ra nhìn vào cách sp xếp các nhóm vạch người ta có th hiểu sơ
ợc được phm vi ca các mã vch.
Thông thường thì mã vch truyền đạt thông tin qua máy tính, qua mt quy phm
phiên dch thng nht. Ví d trong sn xuất ô tô người ta dùng h mã “cốt 39”, đó là
loại kĩ thuật mà lĩnh vực sn xut ô tô quy định s dng mt cách ph biến. Trên thế
gii không ít các nghiệp đoàn, đoàn thể quy định h mã vch theo mt quy phm riêng.
Tuy nhiên cũng có hệ mã vch ch lưu hành trong phạm vi ni b không cn s ph
biến với bên ngoài như các hệ mã vch riêng cho ni b mt siêu th không cn phi
phù hp vi các quy phm thông dng.
S phát trin của kĩ thuật máynh đã trực tiếp đưa đến các ngôn ng máy làm
vic ng dng mã vch ngày càng rng rãi.
T khoá: Mã vch và thông tin.
các nhà máy ngoài các b phn qun lí, sn xut, tiêu th sn phm còn có b
phn chuyên vic bảo dưỡng sa cha máy móc thiết bị, để có th kp thi phát hin s
c gây hu qu đáng tiếc. Vic b trí công nhân vào vic sa cha bảo dưỡng đương
nhiên phi kèm tiền lương tương ứng vì vy nếu b trí dư tha thì s gây lãng phí.
Nhưng nếu b trí quá ít thì khi máy móc có s c kĩ thuật s không sa chữa được kp
thời cũng s ảnh hưởng đến sn xut. Vy cn phi b trí bao nhiêu công nhân sa cha
bảo dưỡng thì hợp lí? Đây là vấn đề phi tu tình hình ca nhà máy mà chọn phương án
thích hp.
Trang 243
Gi s nhà máy có 100 c máy tham gia sn xut. Mi ngày th xy ra s c
thut theo các kh năng (xác suất) nêu trong bảng dưới đây:
S máy xy ra s c kĩ thuật
0
1
2
3
4
5
Kh năng(%)
70
15
8
4
2
1
Gi s vi mi c máy xy ra s c thuật cn mt công nhân sa cha trong
mt ngày. Nếu máy không kp sa cha trong ngày s gây tn thất 1000 đ, tiền lương
cho công nhân sa chữa là 35 đ/ngày.
Hin nhiên, s c kĩ thuật xy ra hng ngày (có th d đoán) ít nhất cn mt
công nhân, nhiu nht cần năm công nhân sửa chữa. Dưới đây ta sẽ xét xem vic b
trí t 1- 5 công nhân sa cha và s tin bình quân mà nhà máy phi b ra (k c
tn tht do d c kĩ thuật) bao nhiêu tin.
Nếu b trí mt công nhân sa cha, mi ngày nhà máy phi b ra 35 đ tiền lương.
Khi có s c kĩ thuật, s máy có s c kĩ thuật không kp thi sa cha có th là:
S máy không kp sa cha
0
1
2
3
4
Kh năng (%)
85
8
4
2
1
Tn tht bình quân do s kiện đó sẽ là:
1000 (1 x 8% + 2 x 4% + 3 x 2% + 4 x 1%) = 260đ
Và mi ngày nhà máy phi b ra s tin (k c tn tht) là A
1
A
1
= 35 + 260 = 295đ.
Tương tự ta có th tính s tin nhà máy b ra mi ngày khi b trí t 2, 3, 4, 5 th
sa cha:
B trí hai công nhân sa cha:
A
2
= 35 x 2 + 1000 x (1 x 4% + 2 x 2% + 3 x 1%) = 180đ.
Trang 244
B trí ba công nhân sa cha
A
3
= 35 x 3 + 1000 x (1 x 2% + 2 x 1%) = 145đ
B trí bn công nhân sa cha
A
4
= 35 x 4 + 1000 x (1 x 1%) = 150đ
B trí năm công nhân sửa cha
A
5
= 35 x 5 = 175đ
T các tính toán trên ta thy nếu nhà máy b trí ba công nhân sa cha hàng
ngày thì s tin phi b ra (k c tn tht do s c) là ít nht.
Trên đây chúng ta đã nghiên cứu vấn đề b trí s công nhân bảo dưỡng, sa cha
cho mt nhà máy, bây gi chúng ta nghiên cu cách sp xếp đ cho các công nhân bo
ng, sa cha làm vic hp lí nhất, để các công nhân sa cha làm vic vi hiu
sut cao nht.
Gi s nhà máy có hai phân xưởng AB, mỗi phân xưởng có 100 c máy làm
vic. Các s c kĩ thuật và tn tht có th xy ra mỗi phân xưởng cũng giống như ở
d trước. Da vào kết qu tính toán
mục trước, mỗi phân xưởng cn b trí ba công nhân chuyên bảo dưỡng, sa cha
máy móc đ nhà máy ít tn tht khi xy ra s c kĩ thuật. Bây gi tn tht trung bình
của hai phân xưởng s là:
1000 x (1 x 2% + 2 x 1%) x 2 = 80đ.
Mt cách sp xếp khác để sáu công nhân cùng phc v chung cho c 200 c máy
trong vic sa cha, bảo dưỡng. Trưc hết chúng ta thnh toán các s c kĩ thuật có
th xy ra cho c 200 c máy cũng như nhng tn tht do các s c kĩ thuật đó gây ra.
Kh năng không xy ra s c c hai phân xưởng s là:
Trang 245
70% x 70% = 47%.
Nghĩa là có khả ng có một s c xy ra một trong hai phân xưng A hoc B,
cũng có khả năng cả hai phân xưởng có mt s c thuật và vì vy có kh ng là:
70% x 15% + 15% x 70% = 21%.
Nghĩa là có khả ng 21% sự c xy ra trong hai s c kĩ thuật hai c máy
hoc tại phân xưởng A hoc tại phân xưởng B hoc mỗi phân xưởng có xy ra mt
s c kĩ thuật và tng các s c kĩ thuật s là:
8% x 70% + 70% x 80% + 15% x 15% = 13,45%.
Bằng cách tính tương tự chúng ta có th tìm thy kh năng của các tình hung
khác. Các kết qu tính được dn ra bng sau:
S s
c
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
thut
Kh
49
21
13,45
8
4,14
2,64
0,78
0,32
0,12
0,04
0,01
năng(%)
Nếu c sáu công nhân cùng làm vic chung thì tn tht bình quân s là:
1000 x (1 x 0,32% + 2 x 0,12% + 3 x 0,04% + 4 x 0,01%) = 7,2đ
Hiển nhiên trong phương án sắp xếp như phương án hai tn tht ca nhà máy là
thp nht.
Dùng phương án đã trình bày ở mục trước ta có th s dụng phương án hai khi
b trí t 5 công nhân sa cha, nhà máy s chu tn tht trung bình và tiền lương
công nhân là ít nht:
A
5
= 35 x 5 + 1000 x (1 x 0,78% + 2 x 0,32%+...+ 5 x 0,01%) = 194,9đ
By gi tn tht trung bình s
Trang 246
1000 x (1 x 0,78% + 2 x 0,32% +...+ 5 x 0,01%) = 19,9đ.
T kết qu tính toán trên đây cho thấy khi dùng phương án hai không ch tiết kim
đưc tiền lương chi trả cho công nhân mà còn có th gim bt các tn tht do s c
thuật đưa lại (t 80 đ còn 19,9 đ) nên nâng cao được hiu sut công tác.
Mt xí nghip n đóng gói đường glucoza bng mt c máy. Tiêu chuẩn để máy
đóng gói là mi gói đường nng 500 g. Khi máy đóng gói làm việc bình thường, mi
túi bình quân là 500 g nhưng có th do nhiu nguyên nhân mà có th có sai s ± 5 g.
Để bảo đảm chất lượng sn phẩm, hàng ngày trước khi làm vic, công nhân phi tiến
hành kim tra máy móc. Thế nhưng việc kim tra hàng ngày nên tiến hành như thế
nào?
Gi s trong một ngày nào đó, máy đóng gói làm việc không được bình thường,
trước khi làm vic, công nhân th đóng 10 gói đường và tìm thấy các bao đưng có các
trọng lượng sau:
496, 506, 508, 498, 492, 495, 511, 503, 500, 491
Như vậy máy làm việc có bình thường không?
Phương pháp kiểm tra là tính xem 10 gói đường có trọng lượng trung bình có nm
trong gii hn sai s cho phép không. 10 gói đường trên có khối lượng trung bình
chính bằng 500 g như quy đnh, và sai s trọng lượng mi gói so vi s trung bình s
(đơn vị gam) -4, 6, 8, - 2, -8, -5, 11, 3, 0, -9
Sai s trung bình s là:
Trang 247
Sai s này vưt quá tiêu chun sai s cho phép, nhưng cũng không loại tr các loi
nhân t ngu nhiên khi tiến hành kim tra, nên chúng ta ch có th nói máy có th có s
c.
Nói chung khi tiến hành kim tra, nhà máy cn loi b các nhân t không xác định
được, để tránh vp phi các tn tht không nht thiết phi có. Bi vì nếu máy không có
s c kĩ thuật mà khi tiến hành kim tra li ng nhn là có s c và đem sửa cha thì s
l kế hoch sn xut. Trong kim tra có th xut hin hai loi sai lm: là b qua sai sót
hoc nhn nhm là sai sót tc là b qua thc cht ca s vic, chp nhn s vt gi.
Trong khi kim tra, vic tránh hoàn toàn hai loi sai lm nêu trên không th
đưc mà ch tìm cách gim kh năng các sai lầm đó đến mc thp nht và c gng hn
chế trong t l nh nht (phần trăm).
Mun thc hiện được việc đó, khi đặt tiêu chun sai s n đặt cn trên và cận dưới
ca sai s. Khi tiến hành kim tra nếu sai s t cn trên thì chc chn máy có s c
và cn cho ngng làm việc để sa cha. Nếu sai s nh hơn giới hạn dưới thì chc
chn máy không có s c kĩ thuật và có th cho tiếp tc làm vic. Còn nếu sai s nm
trung gian gia cn dưới và cn trên thì cn phi lp li kim tra mt ln nữa để khng
định.
Trong khi kim tra việc quy định gii hạn trên và dưới liên quan đến vic khng
chế kết lun sai lm. Ví d khi quy đnh 20% tc khng chế sai lm mc phi trong
kết lun nh n 10%. Ví dụ khi chn gii hn trên và gii hạn dưới là 6,06 g và 3,23
g thì vì 6,48 > 6,06 nên ta kết lun là máy có s c và cn phi cho ngng làm việc để
sa cha.
Chú thích: đây đ cập đến mt vấn đề có liên quan đến mt bài toán quan trng
ca toán thng kê: Bài toán kiểm định gi thiết. Sai lm nói trên chính là sai lm loi
mt và sai lm loi hai trong bài toán thống kê tương ứng. Để gim sai lm loi mt
cần tăng độ tin cy ca phép th, đây là mức độ sai lm nh hơn 20%. Vì bài toán
khá phc tạp nên chúng tôi không có điều kiện trình bày cho rõn (N.D).
Trang 248
Trên mt tuyến đưng ba c máy cái đang làm vic. Ta cn b trí mt trm
cung ng ph tùng máy A trên tuyến đường. Vấn đ đặt ra là đt trm cung ng đâu
thì tổng đoạn đường mà t v trí các c máy cái đến A là nh nht?
Ta có th phán đoán ngayA nên đt ti v trí c máy s là hp lí nht. Ti sao
vy? Bi vì nếu đt A ti v trí thì tng c ly để và đến v trí bằng đoạn đưng t đến và
bằng đoạn đường a + c. Nếu b trí A tại điểm khác, ví d đặt ti d chng hn thì t
đến d là bng a + c. Nhưng tổng đoạn đưng dài t , , đến d ngoài tng a + c li phi
thêm đoạn đường t 2 đến d; rõ ràng là tổng đoạn đường t , , đến d s lớn hơn a +c.
Thế nếu trên tuyến đường ch hai c máy thì nên b trí A đâu? ràng
trong trường hợp này đặt A ti v tnào giữa đều được bây gi tổng đoạn
đường đi đến A bằng đoạn đường a + b
Bây gi ta m rng bài toán thêm mt chút.
Nếu trên tuyến đường có năm cỗ máy tnên đặt A tại đâu? Có sáu cỗ máy thì
nên đặt đâu và tổng quát hơn có n cỗ máy thì nên đặt A đâu?
Trang 249
Nếu n = 5 thì A nên đặt ti v trí c máy s .
Nếu n = 6 thì A nên đặt gia gia c máy s và s . Nếu n là s l thì A nên
đặt c máy th
n+1
/
2
. Nếu n là s chn tA nên đặt
v trí c máy s
n
/
2
n
/
2
+1.
Trong thc tế nhiều khi người ta cần dùng đồ th để biu din din biến s vic
theo mt s s liu bằng cách nào đó. Đó phương pháp dùng đồ th để biểu đạt mt
s mt thực nào đó của s vic.
Vì vy vi cùng mt nhóm s liu, tu thuc yêu cu thc tiễn mà người ta có th
biểu đạt mt mt thực nào đó của s vic; nói cách
Trang 250
khác t cùng mt nhóm s liu tu theo yêu cu, ta có th v c đồ th khác nhau.
Ta th xét mt ví d sau đây:
Mt nhà máy n do 5 ch đầu tư và nhà máy có 100 công nhân. Thu thập ca các
nhà đầu tư và công nhân được trình bày trong bảng sau đây:
Năm
Tng tiền lương trả cho công
Tng thu nhp của nhà đầu
nhân
1990
100.000 RMB
50.000 RMB
1991
125.000 RMB
75.000 RMB
1992
150.000 RMB
100.000 RMB
Các ông chng bng s liệu này để v các đồ th biu din s ph thuc v vic
tăng thu nhập ca ch đầu tư và tiền lương công nhân trong ba năm. Theo đ th này thì
hình như lợi nhun ca ch đầu tư tăng song song với tiền lương của công nhân, là
trong cảnh “ phước cùng hưởng có nn cùng chịu” và công nhân cn chp nhn thoi
mái tình trng hin có. Vì vậy rõ ràng đồ th loi trên là hp ý vi các ông ch (hình 1).
T chức công đoàn cũng da vào bng s liu này v nên đồ th biu din s
tăng trưởng ca li nhuận các nhà đầu tư và tình hình tăng tiền lương ca công nhân
trong các năm đó.
Như trên hình 2 (lấy năm 1990 là 100%). Theo đồ th này tốc độ tăng trưởng li
nhun của nhà đầu tư lớn hơn tốc độ tăng tiền lương của công nhân. Công đoàn đã
nhm li ích của công nhân để v nên đồ th này cho dù cùng xut phát t mt nhóm
s liu. Hình 2 là hình biểu đạt li ích ca công nhân so với nhà đầu tư.
Một công nhân nào đó cũng dựa vào bng s liu này v đồ th so sánh mức tăng
trưởng thu nhp của nhà đầu tư và của công nhân trong các năm tương ứng như trên
hình 3.
Trang 251
Hình 3 chng t li nhun ca tng ông ch tăng lớn hơn nhiều so vi mc thu
nhp cá nhân ca từng công nhân hàng năm. Mức tăng thu nhập hằng năm của hai bên
cách bit hàng chc ln. Vì vy công nhân phi vì li ích bản thân mình đấu tranh vi
ch để đòi tăng lương. Đồ th này phù hp vi công nhân và vì mục đích phục v li
ích ca gii làm công.
Ba đồ th đều v đúng, chỉphc v các mục đích khác nhau, và đều có lí.
Đúng như người ta nói “Ông nói ông phải, bà nói bà hay”. Thế mi biết s liu tuy
như nhau nhưng việc vn dụng như thế nào là tu yêu cu thc tế.
Chúng ta đều biết tin gi ngân hàng sau mt thi gian s sinh lãi. Nhưng
cách tính tin lãi thc hin như thế nào?
Có hai phương pháp tính lãi: Tính theo chế độ đơn giản và tính theo chế độ
phc tp.
Trang 252
Đặc điểm của phương pháp tính theo chế độ đơn giản là ly tin vn gửi làm
s để tính lãi, còn s tin lãi thu nhập được do tin vn gửi không được nhập vào để
tính lãi qua tng kì tính lãi. Ví d các bạn đem 2000 đồng gi vào ngân hàng, thi hn
gửi ba năm, lãi suất 5% mt năm. Việc tính lãi được thc hin theo tng kì mỗi năm
mt ln. Sau mt năm bạn được 2100 đồng, nhưng 100 đồng tin lãi này s không
đưc nhp vào tin vn gửi đ tính lãi cho năm thứ hai, th ba, và vì vy tin vốn để
tính lãi cho năm th hai vẫn là 2000 đồng. Mỗi năm bn s đưc 100 đồng tin lãi và
c ba năm s nhận được 300 đồng tin lãi.
Theo chế độ tính lãi đơn giản, nếu mi chu kì tính lãi vi lãi sut p%, vì vi s
vn gi là a sau n chu kì tính toán ta s có s tin tng cng A là:
A = a(1 + np%).
Đặc điểm ca chế đ tính lãi phc tp là tiền lãi thu được sau mt chu kì tính lãi
đưc nhp vào vốn và làm cơ sở để tính lãi cho chu kì tính lãi lần sau. Như vậy vi
cách tính lãi này như người ta thường nói “lãi mẹ đẻ lãi con”. Vì với cũng vi vn gi
2000 đồng ghi ban đầu, cũng với lãi sut 5%. Theo chế độ tính lãi phc tạp thì saum
đầu phn lãi cũng vẫn là 100 đồng, nhưng ở ln tính lãi th hai, vốn để tính lãi li là
2100 đồng và tin lãi ln tính lãi th hai s là 2100 đồng x 5% = 105 đồng. Trong ln
tính lãi th ba vốn đ tính lãi lại là 2205đ và tiền lãi kì tính lãi th ba s là 2205 x 5%
= 110,25 đồng. Tng tin lãi c ba năm sẽ là 315,25 đồng. Như vậy vi cùng mt lãi
sut, vi cùng vn gửi ban đầu như nhau, tiền lãi tính theo chế độ phc tp s đưc
nhiều hơn.
Vi s vn gửi ban đầu là a, lãi sut mi chu kì tính lãi vn là p% và sau n
ln tính lãi thì s tiền thu được s là A:
A = a(1 + p%)
n
nhiều ngân hàng người ta kết hp chế độ tính lãi đơn giản vi chế độ tính lãi
phc tp. Nói c th, trong mt thời gian ước định người ta tính lãi theo chế độ đơn
giản. Nhưng nếu sau thi gian ước định (sau mt s chu kì tính lãi) người gi vn
không nhn li tin, ngân hàng li chuyn s dư sang chutính lãi sau vi s gc tính
c vn ln lãi ca kì gửi trước (tính theo chế độ đơn giản) làm cơ sởnh
Trang 253
lãi cho các chu kì tính lãi sau.
Ví d cũng với vn gửi 2000 đồng ban đầu cũng với lãi suất 5%. Chu ước
định ba năm. Nhưng sauu năm người gi mi nhn tin gi. Gi s trong sut thi
gian này lãi suất không thay đổi. S dư tiền gi c gc ln lãi s là:
2000 x (1 + 3 x 5%)
2
= 2645 đng
Như vậy có phi vic dùng chế độ tính lãi sau mt thi kì nhất đnh tính theo chế
độ đơn giản ngn hn ri chuyn sang chế độ tính lãi phc tp thì có lợi hơn chế đ tính
lãi phc tp? Thc tế thì khi ngân hàng quy định lãi sut cho chế độ gi tin dài hn,
ngn hạn đã có cân nhắc vấn đ đó. Lãi suất gi tin dài hn bao gi cũng cao hơn chế
độ gi ngn hn. Ví d người ta có th quy đnh lãi sut cho các kì hn gi một năm,
hai năm, năm năm tương ứng là:
2,16%; 2,25%, 2,43%; 2,7% và 2,88%.
Như vậy gi tin theo chế độ ngn hn có th đưc li nhiu khi tính lãi theo chế
độ phc tp; nhưng vì khi gửi ngn hn thì lãi sut thấp nên chưa chắc đã thu được li
nhiều hơn. Vì vậy khi xét vic chn gi tin theo chế độ dài hn hay ngn hn ch yếu
da vào kế hoch s dng tin mà la chọn. Đương nhiên về phía ngân hàng, h phi
da theo thi hn gi tiền mà định lãi suất, cũng không thể vi cùng mt s vn gi,
theo chế độ gi khác nhau và cách tínhi khác mà nhận được cùng mt s tin lãi.
Thc tế thì khi dùng chế độ gi tin khác nhau thì vi cách tính lãi theo chế độ khác
nhau li tc nhận đưc có th khác nhau. Ví d khi đem 1000 đồng gi vào ngân hàng
có th có bốn phương thc gi khác nhau: 1. Tính tin lãi từng năm một trong thi hn
quy định hai năm; 2. Tính lãi hai năm một ln; 3. Tính theo chế độ mỗi năm một ln
và hai kì một năm; 4. Tính tiền dư bốn lần trong hai năm. Tiền lãi tính theo bn chế độ
như sau:
A
1
= 1000 x (1 + 2 x 2, 43%) = 1048,60 đ.
A
2
= 1000 x (1 + 2,25%)
2
= 1045,51 đ
A
3
= 1000 x (1 + 2,25%) x (1 + 0,5 x 2,16%)
2
= 1044,71 đ
Trang 254
A
4
= 1000 x (1 + 0,5 x 2,16%)
4
= 1043,90 đ
T đó có thể thấy theo phương thức mt, là có li nht. Vì vy nếu bn có s tin
dư nhiều có th gi dài hn ngân hàng, bn có th chọn các phương án gi tiền để thu
đưc lãi sut nhiu nht. Tuy nhiên vic chọn phương án để thu được nhiu li ích
nhất, nên theo phương án nào không thể ch da vào toán hc và quyết định mà phi
kết hp nhiu yếu t.
T khoá: Tin lãi; Chế độ tính lãi đơn giản; Chế độ tính lãi phc tp.
nhiều nước có hình thc gi tiết kim ly gn. Theo hình thc gi tin này,
ngưi gi s hàng tháng đến ngân hàng gi mt s tin theo đnh mc. Sau mt thi
gian quy định chọn trước người gi tin s đến ngân hàng nhn mt ln c gc ln lãi.
Đó chính là cách gửi tin theo hình thc gi tiết kim. Mỗi tháng người gửi đem đến
ngân hàng mt s tin không ln lắm theo quy định đó là số tin gi góp. Sau mt thi
gian theo thi hạn quy ước, người gi s đến ngân hàng nhn c gc ln lãi.
Ví d người ta có th quy định gi tin là một năm, ba năm và năm năm với lãi
suất tương ứng hàng năm là 1,98%, 2,16% và 2,25%. Đồng thi ngân hàng công b
cho khách hàng s tiền lãi tương ứng với 100 đồng vn cho thi hn một năm, ba năm,
năm năm là s có tiền lãi tương ứng khi đến kì hạn là 12,87 đồng, 119,88 đng và
343,93 đồng. Vy cách tính lãi s tin gửi góp này được thc hiện như thế nào?
Ta s ly ví d với 100 đồng vốn đ thuyết minh cách tính lãi cho th thc gi góp
ly gn này. Bi vì vic gi tiền theo đnh kì, mi tháng mt ln, mi lần 100 đồng,
trong một năm (12 tháng) số tin gi tt c s là 1200 đồng. Nhưng tiền gi vào theo
tng tháng mt mà không phải ngay tháng đầu đã gửi hết, cũng không phải đợi đến kì
cui mi gi mt ln nên không th tính lãi theo cách thông thường. Ví d s tin 100
đồng gi t tháng đu s tính lãi c 12 tháng, 100 đồng gi tháng th hai s tính lãi cho
11 tháng, tin gi tháng th ba
Trang 255
s tính lãi cho 10 tháng v.v...và tng cng s tháng đã gửi tin là:
12 + 11 + 10 + ...+ 2 + 1 = (12 + 1) x 12 : 2 = 78 tháng = 6,5 năm.
Xem cách nh va trình bày qu đơn giản, thun tiện, nhưng ti sao li th
tính như vậy (bạn đọc d dàng tìm thy li giải đáp) và tng s tin lãi phi tr s:
100 x 1,98% x 6,5 = 12,87 đồng đó chính là con số tin lãi mà ngân hàng công b.
Tương tự khi tính lãi cho tin gi kì hạn ba năm s đưc tính cho vn gi 100
đồng là:
36 + 35 + 34 +...+ 2 + 1 - (36 + 1) x 36 : 2 = 666 tháng bằng 55,5 năm. Và tổng
s tiền lãi tính cho 100 đng s là:
100 x 2,16% x 55 x 5 = 119,88 đồng
Còn vi thi hn gửi nămm sẽ là:
60 + 59 + 58 +...+ 2 + 1 = (60 + 1) x 60 : 2 = 1830 tháng = 152,5 năm.
Tng s tiền lãi được nhn s là:
100 x 2,25% x 152,5 = 343,13 đồng.
Kết qu tính toán giống như con số công b ca ngân hàng.
T khoá: Tin lãi; Lãi sut; Gi góp ly gn.
Trang 256
141. Cách so sánh để la chn hình thc gi tin tiết kiệm có thưởng có
li nhất cho người gi?
Để hp dẫn người gi tiết kiệm, ngân hàng đặt ra các hình thc gi tin tiết kim
có thưởng. Làm thế nào để xác đnh được hình thc gi tiết kim có thưởng có li nht
cho người gi?
ới đây ta sẽ bàn đến phương pháp so sánh chọn hình thc có li nhất cho người
gi. Nhiều người cho rng việc có trúng thưởng hay không là nh vn may của người
gi. Thế nhưng cũng có nhiều người li cho rng việc trúng thưởng có th dùng phương
pháp so sánh la chn mà có kh năng trúng nhiều hơn. Đứng v góc độ đó, ới đây
nghiên cu vic chn th thc gi có li nhất cho người gi.
Ví d có hai loi gi tiết kiệm có thưởng. Gi s mỗi người gửi 100 đồng và c
100.000 s gi li tiến hành mt ln m thưởng. Ngưi ta chn các ch s cui và
ch s gia ca các s s làm tiêu chun để chọn người được thưởng. Kết qu m
thưởng như sau:
Giải đặc bit: vi các s có ch s gia hoc cui có nhóm s 83317. Trúng
thưởng 30.000 đ.
Giải đặc biệt: lưu động 32901 bt kì v trí nào, tiền thưởng 28.000 đ.
Gii nht
s s 98101: 10.000 đ
Gii nhì
s s 86447, 46447, 26447, 06447,trúng thưởng 5000 đ
Gii ba
7144, 2144, mi giải 1000 đ
Giải tư
096, mi giải 100 đ
Giải năm
56, mi giải 20 đ
Gii sáu
1, 3, 5, 7, 9 mi giải 2 đ
Hình thc gi tiết kim th hai theo th l:
Trang 257
S c định
19722
80.000 đ
Giải lưu động
8584, mi gii
7500 đ
Gii nht
50652, 00652, mi gii
10.000 đ
Gii nhì
6316, mi gii
1000 đ
Gii ba
305, mi gii
100 đ
Giải tư
63, mi gii
10 đ
Giải năm
1, 3, 5, 7, 9 mi gii
4 đ.
Gi s các s trong 10 vn s được đánh số t 000001 đến
10.000; các s trung gian có các s phân b gia hai s này là 10 vn
s. Do t các s 000000 đến 099999 có th tu ý chn mt trong các
ch s t 0 - 9. Trong 10 ch s 0 - 9 có th có 10 loi kh năng, 10
vn ch s ch có s 0 có mt loi, vì vy các s t 000000 đến
099999 có các t hp 1 x 10 x 10 x 10 x 10 x 10 = 100.000 loi, có
nghĩa là có 100.000 số có các ch s khác nhau. Bi vì t 1 - 100.000
các ch s có th chn là 100.000 + 1 tc 100.000 s - 1 (tc s
000000) = 100.000
Nm chắc được phương pháp này ta có thể tính được s người trúng thưởng cho
mi hình thức. Trưc hết ta bàn đến hình thc gi th nht. Gii sáu là vi nhng s
các ch s cui là 1, 3, 5, 7, 9, tc ch s hàng đơn vị ch có năm loi kh năng trúng
thưng, còn các ch s các v trí khác không có ảnh hưởng gìn có th có 1 x 10 x
10 x 10 x 10 x 5 = 50.000 loi tình hung. S người có th trúng gii sáu là 50.000
người. Cũng với cùng lí do s ngưi trúng giải năm sẽ là 1 x 10 x 10 x 10 x 1 x 1 =
1000 người, s người trúng giải tư 100 người, s người có th trúng giải ba 20 người,
trúng giải nhì năm người, trúng gii nht một người, trúng giải đặc biệt lưu động mt
ngưi, trúng giải đặc bit một người. T đó ta sẽ tính được tng tiền thưởng là:
50.000 x 2 + 1000 x 20 + 100 x 100 + 20 x 1000 + 5 x 5000 + 1 x
100.000 +1 x 28.000 + 1 x 30.000 = 243.000 đ. Tng cng tin gi ngân hàng
nhận được 100.000 x 100 = 10.000.000 đ. t l tiền thưởng so vi tin gi
243.000/10.000.000 = 2,43%.
Theo phương pháp tính toán vừa trình bày vi cách gi tiền có thưởng theo hình
thc hai, t l s tiền thưởng so vi tin gi là 4,05%. Theo cách tính toán va trình
bày ta thy hình thc gi hai có
Trang 258
lợi cho người gửi hơn hình thức mt và ngưi gi có kh năng được li nhiều hơn.
142. Quy định chế độ mua hàng tr chậm định kì như thế nào?
mt s ớc, để tăng cường kh năng cạnh tranh tiêu th hàng hoá người ta đề
ra hình thc bán hàng tr chm. Trong những năm gần đây, trong tình hình cải cách
kinh tế ca thi kì m ca, Trung Quốc cũng đã xuất hin hình thc bán hàng tr
chậm theo định kì.
Bán hàng tr chm thc cht là hình thc mua chu hàng hoá.
Gi s có mt kiện hàng giá 1000 đồng. Nếu dùng hình thc mua tr chm, khách
hàng nhận hàng trước, hn sau mt thi gian, ví d như một năm chẳng hn mi tr
tin. Thế nhưng một năm sau phải tr bao nhiêu tin. Có th tr 1000 đồng không? Tt
nhiên là không. Bi vì nếu đem 1000 đồng đến gửi ngân hàng thì sau 1 nămt phi có
tin lãi, gi s lãi sut ngân hàng là 5% một năm thì sau một năm sẽ tr thành 1050
đồng. Nếu năm nay mua hàng trả chậm mà sang năm ch tr 1000 đồng thì là quá tin
lợi nhưng chủ hàng s b thit. Vì vy sau một năm tiền tr cho ca hàng phải hơn 1000
đồng, ít nht phi gm c lãi theo như lãi ngân hàng thì cũng phi tr đến 1050 đồng.
Như vậy s tiền 1050 năm sau tương đương với 1000đồng thi hin ti.
Da vào công thc tính tiền lãi người ta s tính giá tr tương đương mt món tin
cho một năm sau (cả vn lẫn lãi). Như vậy nếu biết giá tr tương đương vào thời điểm
một năm sau (1050 đ) thì phải tính giá tr hin ti?
Chúng ta có th dùng các phương trình sau đây để giải đáp câu hỏi này.
Gi s x là s vốn mà để một năm sau cả vn ln lãi s là 1050 đồng. Ta s
có phương trình:
x (1 + 5%) = 1050 đ
Trang 259
Giải phương trình ta có:
x =
1050
/
1+5%
đ
Vì vy s vn hin tại để 1 năm sau nhận được c vn lẫn lãi 1050 đồng là 1000
đồng.
Vy vi s vốn là bao nhiêu để sau hai năm s nhận được c vn ln lãi
1100đ.
Gi s x là s vn b ra để sau hai năm nhận được s tin c vn ln lãi 1100
đồng, ta có phương trình
x (1 + 2 x 5%) = 1100 đ
T đó x =
1100
/
1+2 x 5%
đ
Như vậy s tiền 1100 đồng vào hai năm sau có giá trị tương đương với
1000 đồng vào hin ti.
Tt c các phép tính trên đu da vào gi thiết là lãi suất hàng năm là 5%. Nếu vi
lãi sut p% thì công thức sau đây cho phép tính s vn x cn b ra để sau n năm nhận
đưc s tin c vn ln lãi là b:
Giải thích ý nghĩa giá trị hin tại và phương pháp tính toán, ta có thể bàn đến vn
đề bán hàng tr chm.
Xét cho cùng thì hình thc bán hàng tr chm có khác hình thc bán chu. Trong
hình thc bán hàng tr chm, khi nhận hàng, khách hàng đã có trả mt phn tin hàng
hoá h đã mua. Ngoài ra trong hình thức tr chm gia ch hàng và khách hàng có
tho thun rõ ràng v thi hn tr tin theo kế hoạch đã định. Vy dựa vào đâu người
ta đặt kế hoch bán hàng tr chậm? Sau đây ta xét mt ví d.
Trang 260
Có mt mặt hàng đồ đin dân dụng đơn giá là 2180 đồng. Mt ca hiu mun
đặt kế hoch bán hàng theo chế độ tr dn kế hoch tr tiền như sau:
Lần đầu tiên tr 1000 đồng cho ca hàng và nhận hàng. Sau đó mỗi tháng tr
200 đồng, quy định tr sáu ln trong thi hn sáu tháng lin.
Theo kế hoch, các ln tr tiền sau đều da vào vic tính giá tr hin tại tương
đương với s tin phi tr trong các ln tr sau.
Gi s cũng với lãi sut 5%, mi kì tr hàng 200 đồng.
Giá tr hin tại tương đương với 200đ khi trảng là:
200 đồng tr trong kì th hai tương đương vi s tin thi hin ti x2 là:
Trang 261
Các ln tr th ba, th tư...sẽ
Tng cng c s tiền đã trả trước 1000 đồng thì giá tr phi tr cho món hàng
các lần sau tương đương với:
1000 + 199 + 198,01 + 197,04 + 196, 08 + 195,12 + 197,12 =
2179,12 đ
Như vậy tng cng s tin mà khách hàng phi tr để mua món hàng là:
1000 + 6 x 200 = 2.200 đ
Nhưng s tin ch tương đương với 2179,12 đồng thi hin ti so vi s tin phi
tr nếu tr tiền ngay là 2180 đồng không sai khác bao nhiêu.
T khoá: Tr hàng chậm định kì.
143. Thế nào là li ích giao dch trái phiếu?
Trang 262
Trái phiếu do nhà nước, chính quyền địa phương hoặc các xí nghip phát hành làm
chng t chu trách nhim tr n. Ví d vi trái phiếu có mệnh giá 100 đồng thi hn ba
năm, đến kì hn s phi tr 115 đồng. Trái phiếu là loi chng t có mnh giá. Trái
phiếu không phi là tin, không th trc tiếp lưu thông trên thị trường trong vic mua
bán. Trái phiếu cũng không phải là s tiết kim, không th đem đổi chác. Có hai loi
trái phiếu, có loi có th đem bán, có loại có th không bán được. Loi trái phiếu mun
bán được, sau khi phát hành phải đem chào và công bố trên th trường, nếu được p
chun có th đem giao dịch trên th trường chng khoán.
những nước có nn kinh tế th trường phát trin, trên th trường giao dch
chứng khoán thường có rt nhiu loi trái phiếu. Nếu mun mua bán trái phiếu, bn có
th tìm hiu giá c ca các loi trái phiếu trên báo chí, tìm hiu giá tr ca trái phiếu
tng ngày.
Nếu mun mua trái phiếu, bn phi da vào li ích giao dch ca trái phiếu.
Thế li ích giao dch ca trái phiếu là gì?
Xin nêu mt ví d: Mi loi trái phiếu, trên t trái phiếu có ghi mnh giá ví d
100 đồng, thi hn hoàn tr là ba năm, lãi sut mỗi năm 5%. Nếu nh đơn gin
thì sau ba năm cả vn lni s là:
100 (1 + 3 x 5%) = 115 đ.
Trong thi hn phát hành một năm, mệnh giá giao dch ca trái phiếu s là 103
đồng. Nếu mnh giá trái phiếu này được lên điểm ví d (10 đim), gi thiết công ty
chng khoán chi mỗi phân 0,20 đồng, thì khi đến kì h s phi chi tr (qua hai năm)
thì d kiến s thu lợi được là:
(115 - 103,2) x 10 = 118 đ
Tính ra mi năm thu lợi được
118 : 2 = 59 đ
Vi gốc 1032 đng thu lợi 59 đồng thì lãi sut tính ra s:
Trang 263
59
/
1032
= 5,72%
Đó là lợi ích giao dch hằng năm của trái phiếu. Giá tr lợi ích đã vượt quá li ích
quy định. Nói chung lúc này người mua trái phiếu có lợi và người bán thì b thit. Tuy
nhiên đó không phi là tuyệt đối, bi vì giá tr ca trái phiếu có th thay đổi tuc.
Trong các ngày giao dch, giá giao dch ca trái phiếu b gim, by gi người bán li
đưc li.
D dàng tìm thy công thc tính li ích giao dch s
T khoá: Trái phiếu; Li ích giao dch trái phiếu.
144. Vì sao mua c phần đầu tư độ mo him thấp hơn mua cổ phiếu?
T khi nn kinh tế th trường bắt đầu phát trin, việc lưu thông tiền t trong nước
không ngừng xáo động, tăng trưởng. Tng lp thn các thành ph tìm mi cách
đầu tư nhằm mục đích ngày thêm giàu có. Con đường đầu tư ngày càng nhiều, càng
xut hin nhiều đường ngang ngõ tắt. Người ta đã không còn thoả mãn vi cách thc
gi tin ngân hàng ly lãi mà còn mua c phiếu, trái phiếu, buôn bán nhà đất v.v... hy
vng s thu li nhiu hơn việc gi tiền cho ngân hàng. Nhưng với các loại đầu tư kể
trên đều ít nhiu mang tính ri ro: có lúc có th đem lại li nhun rất cao, nhưng khi
gp rủi ro có khi không thu được đồng li nhun nào mà có th b mt trắng. Để vic
đầu tư tiền đỡ gp ri ro, cn chn hình thức đầu tư. Vic mua bán chứng khoán cũng
là một con đường đầu tư. Muốn mua chng khoán cn chn loi hoặc đầu phiếu hoc
trái phiếu, hoc mua c phần đầu tư, nên mua lúc nào, bán lúc nào v.v... đó là nhng
vấn đề cn cân nhắc kĩ lưỡng. Hin có nhiu hình thc mua chng khoán nhưng nên
chn hình thc nào ít ri ro nhất: mua đu phiếu hay mua c phần đầu tư.
Trước hết ta xét mt ví d đơn gin, gi s có hai người là AB
Trang 264
cùng chơi trò đánh bc hoàn toàn may rủi (ý nói không chơi gian). Mỗi lần chơi 1 đồng.
Cơ hội để A hoc B thắng 1 đồng hay thua 1 đồng là như nhau, và đều bng
1
/
2
. Gi s
lúc bắt đầu chơi, AB đều có
sn s tin là ab tương ứng. Trò chơi được tiến hành đến khi có mt bên thua sch
thì ngng. Hỏi đến lúc ngừng chơi, khả năng để A sch túi là bao nhiêu?
Ta th tính sau mt lần chơi bạc trung bình các kết qu mà A ch đợi là bao
nhiêu? Sau mt lần chơi, khả năng để A có hoc a +1 đ
hoc a - 1 đ là như nhau và bằng
1
/
2
, vì vy bình quân sau mt ln
chơi A có thể vẫn có a đng. Qua hai lần chơi, tình huống được thua bc ca A có th
có bn loi.
(được, được) (được, thua) (thua, được) (thua, thua).
C bn tình huống đều có kh năng ngang nhau. Vì vậy sau hai lần chơi số tin ca
A có tha +2 đ hoặc a - 2 đ (cả hai lần đều được hoc c hai lần đều thua) đều có
kh năng bằng , còn kh năng A có a đồng (một được, mt thua hoc mt thua, mt
đưc) có kh năng bằng . Vì vy s tin bình quân A có th có là:
(a +2)
1
/
4
+ a x
1
/
2
+ (a - 2)
1
/
4
= a đồng
Qua cách tính toán tương tự ta có th tìm thy dù qua bao nhiu lần chơi, số tin
bình quân mà A nhận được vn là a đồng.
Cũng lí luận tương tự, B cũng sẽb đồng sau mt s lần chơi.
Kết thúc cuộc đánh bạc vi A có th có hai loi kết cục: có 0 đ tức A b thua sch
túi hoc a +b đồng khi B b thua sch túi. Gi s kh năng để A thua sch là x, kh
năng để B thua sch túi1 - x. Thế nhưng kết qu trung bình mà A ch đợi li là a
đồng nên
0 x x + (a + b) x (1- x) = a.
T đó ta có: x =
b
/
a+b
. Tc kh năng đ A thua sch túi
b
/
a+b
. Tương t kh
năng đ b thua sch i
a
/
a+b
. Tc kh năng để hai người thua sch túi t l
ngưc vi s tin h có ban đầu.
Trang 265
Ta li quay v vic trúng qu trong th trường chng khoán. Th trường chng
khoán chính là mt sòng bạc không có chơi gian (sòng bạc công bằng) trong đó có cả
cơ may lẫn ri ro. Vi mỗi người đầu tư thì cơ may và rủi ro là như nhau. Một người
tham gia mua đu phiếu là tham gia mt cuộc đánh bc công bằng. Các đu th có th
có cách đầu tư giống các đấu th khác, nhưng cũng có những người có vai vế: đầu
vốn vào cơ cấu quản lí đòi hỏi vốn đầu tư lớn, có kh năng vượt xa những đối tượng
khác. Vì vy trong cuộc chơi bạc “công bằng” này khả ng thua sạch túi ca ông ta ít
hơn các đấu th khác nhiều, nói cách khác người này có đảm bảo để ri ro thấp hơn các
đối th bình thường khác.
T góc độ đó có thể nói đầu tư mua vốn có ưu thế hơn mua đầu phiếu.
T khoá: V trò đánh bạc.
145. Phân tích mi tương quan giữa các th trường chng khoán khác nhau
như thế nào?
Nhiều người đầu tư chứng khoán thường quan tâm đến vấn đề sau:
Các th trường khác nhau có mi liên quan gì vi nhau không? những nước ln
có nn kinh tế th trường phát triển thường có nhiu th trưng chng khoán song song
tn ti, liu các th trường chng khoán này có mi liên quan nào vi nhau không?
Phương pháp đơn giản để xem xét hai th trường chng khoán liên quan vi
nhau không xét ch s đầu phiếu đồng tăng đng gim, hoặc cái này tăng cái kia
gim, hoc không k mt th trường tăng giảm như thế nào, th trường kia không h
chu ảnh hưởng.
Trong bảng dưới đây lit kê s ng giảm tăng “+” hoặc giảm- hai th trường
chng khoán AB trong 10 phiên giao dch:
Th
Th
Th
Trang 266
Phiên giao
trưng
trưng
Phiên giao
trưng
Th
dch
A
B
dch
A
trưng B
1
+9,21
+2,43
6
+22,61
+7,61
2
+26,96
+9,05
7
-0,49
+0,59
3
-7,62
-3,10
8
+10,49
+4,86
4
-9,39
-2,92
9
+9,48
+7,36
5
-4,97
-1,99
10
-0,41
+2,23
T bảng trên đây cho thy, trong 10 phiên giao dịch có năm ngày cả hai th trường
đều có ch s đầu phiếu cùng tăng, ba ngày cả hai th trường cùng có ch s đầu phiếu
gim, ch có hai ngày có một tăng mt gim, nên vi hai th trường chứng khoán đã xét
tính đồng b khá tt. Tuy nhiên khi hai th trường đồng tăng hoặc đồng giảm cũng
không đủ để khẳng định hai th trường chng khoán có mi liên quan ln. Ta cn phi
xem ch s tăng giảm có khác nhau nhiu không? Trong 10 ngày giao dch này, ch s
đầu phiếu trung bình là +5,651 và +2,612. S sai khác cho trong bng:
Phiên giao
Th
Th
Phiên giao
Th
Th
trưng
trưng
trưng
dch
dch
trưng B
A
B
A
1
+3,559
-0,182
6
+16,959
+4,998
2
+21,309
+6,438
7
-6,142
-2,022
3
-13,275
-5,712
8
+5,299
+2,248
4
-15,041
-5,532
9
+3,829
+4,748
5
-10,441
-4,602
10
-6,061
-0,382
Chúng ta thy rng ch s ng giảm ca hai th trường cùng dương hoặc cùng
âm xut hin chín ngày, ch có mt ngày có một dương và một âm.
Để đánh giá tính đồng b mt cách định lượng, chúng ta có th dùng các con s để
so sánh. Ta cn ly s trung bình của độ tăng giảm ca mi th trường ca 10 phiên
Trang 267
giao dch. Nếu như các tình trạng đồng dương hoặc đồng âm nhiều thì tính đồng b khá
tt. Nếu như đồng dương hoặc đồng âm nhiu thì tích ca chúng s dương. Nhưng
nếu một dương mt âm nhiu (tính sai khác càng rõ) tích âm s nhiều hơn. Nếu n
dương, âm không có liên quan gì nhiu, thì s
Trang 268
trung bình dn tiến đến 0. Ta tính được ch s tăng giảm bình quân ca các tích s
là:
C = [ 3,559 x (-0,182) + ...+ (-6,601) x (-0,382)] : 10 = 47,32.
Đây là giá trị trung bình v s sai lch gia hai ch s tăng giảm ca hai th
trường. Do hai ch s đưc tính toán không thng nhất để làm rõ tính tương quan ta
cần xem xét độ lch chun ca ch s tăng giảm ca hai th trường là 11,76 và 4,27.
Chia độ lệch bình quân cho độ lch chun ta có:
p = 47,32 : (11,76 x 4,27) ≈ 0,94
Thương số này đánh giá độ tương quan của hai th trường, người ta gọi đó là hệ s
tương quan. Nếu s này là dương ch ra rng mối tương quan giữa hai th trường là ln
(và ln nht khi p = 1) và rõ rt. Nếu h s tương quan là âm chng t th trưng không
đồng b và mi quan h là ph; giá tr âm càng bé thì mối tương quan giữa hai th
trường càng ít. Khi h s tương quan bằng 0 thì hai th trường hoàn toàn không tương
quan.
Dù các h s trên đây gii thích mi tương quan gia hai th trường. Các s
liu này ch tính theo s liu ca 10 phiên giao dch nên còn xa mi có th khái
quát được tình hình phc tp ca th trường chng khoán.
T khoá: Phương sai chung; Hệ s tương quan.
146. Xut x ca kí hiu bn phép tính s hc +, -, x, ÷ và du = đâu?
Mọi người đều rt quen thuc vi bn phép tính s hc và du bng. Thế bn
có biết lai lch ca các kí hiu này không?
Vào thời xa xưa, ở Hy Lp và ấn Độ người ta thường viết các s cạnh nhau để
biu din phép cng. Ví d như 3 +
1
/
4
s viết là 3
1
/
4
.
Ngày nay người ta còn thy vết tích ca cách viết này khi viết s phân s. H cùng
viết hai s cách xa nhau mt khoảng để biu din phép
Trang 269
tr, ví d viết 6
1
/
5
chính là để biu din 6 -
1
/
5
.
Vào thi Trung Cổ, thương nghiệp Châu Âu rất phát đt. Mt s thương nhân
thường đánh dấu “+” trên các hòm để biu th trọng lượng quá nng, còn v dấu “ - “ để
ch cái thùng là nh và không đủ trọng lượng. Thi Phục hưng ở Italia, Leonardo de
Vinci đã ghi các dấu “+” và dấu “ - ” lên các tác phẩm của mình. Năm 1489, một người
Đức là Wideman đã chính thức dùng các kí hiệu “+” và -” để biu din phép tính cng
và phép tính tr trong tác phm ca mình. V sau nh nhà toán hc Pháp Viete hết sc
tuyên truyn và c vũ, hai kí hiệu này mới được ph cập và đến năm 1603 mới được
mọi người tha nhn.
Trung Quc thời xưa người ta đã dùng thẻ tính và bi tính để tiến hành các
phép cng, trừ, nhân và chia nhưng chưa đặt ra các kí hiệu chuyên môn để kí hiu
các phép tính. Hãy lấy đẳng thức “Lý Thiện Lan” nổi tiếng ca nhà toán hc Lý
Thin Lan làm ví d. Lý Thiện Lan đã dùng kí hiệu “” để biu din dấu “+” và dấu
T để biu din dấu “-”. Nhưng ở các sách toán xut bn vào cuối đời Thanh, người ta
đã dùng cách mô t thay cho kí hiu. Sau Cách mng Tân Hợi, người ta mi dùng kí
hiệu như ngày nay.
Còn vic s dng du x và du ÷ thì phải đến 300 năm sau nữa. Năm 1631 Wiliam
Autelite là người đầu tiên đã dùng dấu “x” đ biu diễn phép nhân, sau này người ta
mi s dng ph biến cho đến ngày nay.
Vào thi Trung C, toán hc các nước Arập tương đối phát trin. Nhà toán
hc lớn Watmet đã dùng kí hiệu “3/4” để biu din
Trang 270
phép chia ca 3 cho 4. Nhiều người cho rng cách viết phân s như ngày nay là xuất
phát t cách viết đó. Mãi đến năm 1630 mới xut hin dấu “ ÷” để biu din phép
tính chia.
Ngày nay đa s các quốc gia, người ta dùng các kí hiệu “+” và-” để biu din
phép tính cng và phép tính tr. Còn dấu “x” và dấu “÷” không phải được dùng tht ph
biến nhiều nước người ta dùng dấu “.” thay cho dấu “x” và dấu “: ” thay cho dấu ÷.
Còn dấu “=” được ra đời t bao gi đâu? Người Babilon và Ai Cập đã từng
dùng các kí hiệu khác nhau đ biu din s bng nhau. Còn dấu “=” được s dng sm
nht trong tác phẩm “Hòn đá mài trí tuệ” của Reked. Thế nhưng dấu “=” mãi đến thế k
XVIII mới được ph biến rng rãi.
T khoá: Kí hiu phép tính s hc.
147. S π được tính như thế nào?
S pi (π) là gì?
S pi là t s gia chu vi vòng tròn với đường kính. Cho dù vòng tròn có to đến
my thì t s này vẫn như vậy, nên đó là mt hng s. Trong toán học người ta gi là s
pi. π là chữ cái đầu tiên trong t chu vi ca tiếng Hy Lp.
Trong cuc sng hàng ngày, trong hoạt động sn xut, s π được s dng rt
rộng rãi và cũng là mt s rất đặc bit.
Nhưng giá trị ca s π bằng bao nhiêu?
T xưa đến nay, không biết có bao nhiêu nhà toán học đã lao tâm kh t để tính
s π và tính giá tr s π ngày càng chính xác hơn. Nói chung để tính s π người ta li
dng chu vi của các đa giác đều ni tiếp hoc ngoi tiếp vòng tròn để thay thế gn
đúng chu vi của vòng tròn. Ban đầu người ta cho rng có th tính được đến cùng toàn
b giá tr ca s π. Thế nhưng tính đi tính lại, càng tính li càng thy không th tính
được đến cùng. Mãi đến thế k th XIX, nhà toán học Đức Lindeman (1882) mi
chứng minh được s π là số vô t (s thp
Trang 271
phân vô hn, không tun hoàn) theo mt quy tc nhất định có th tính đến vô hn,
không giống như phân số như
1
/
3
, tuy là “vô tận” nhưng
lại đơn giản. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét cng hiến ca các nhà toán hc v cách tính
s π.
T xa xưa ở Trung Quốc đã có câuchu vi ba, đường kính mt” (tức π = 3). Ngay
t năm 100 trước Công nguyên (vào thời Tây Hán) trong sách “Chu bì toán kinh” đã có
nói v vấn đề này. Đến thời Đông Hán, nhà toán học, thiên văn học Trương Hoành
(năm 78- 139) đã dùng một s kì diệu là căn bậc hai ca s 10 làm s π (√10 = 3,16).
Đây là con s rt d nh. Vào thi Ngu - Tn, nhà toán học Lưu Huy, vào năm 263
trong tác phẩm “Sách toán chín chương” đã ch ra rằng “Chu vi ba, đường kính một”
ch là t s gia chu vi ca hình lục giác đều ni tiếp trong vòng tròn với đường kính
ca vòng tròn, do đó chỉ có th dùng để tính din tích của hình đa giác đều 12 cnh ni
tiếp trong vòng tròn. Đ tính được diện tích hình tròn chính xác hơn, ông đã sáng to
phương pháp cắt nh vòng tròn. Dùng phương pháp chia nhỏ vòng tròn ông đã tính diện
tích ca hình 192 cạnh đều ni tiếp trong vòng tròn và tìm được s π =
157
/
30
= 3,14. V
sau Lưu Huy li
tiếp tc tính din tích của hình đa giác 3072 cạnh đều ni tiếp trong vòng tròn và tính
đưc s π đến đ chính xác π =
3927
/
1250
= 3,1416. Lưu Huy đã dùng phương pháp tính
din tích của các đa giác đu ni tiếp trong vòng tròn để tìm giá tr gần đúng diện tích
ca hình tròn chính là quan nim gii hn, mt sáng to rt ln trong toán hc.
Thành tích tính s π rực r hơn là của T Xung Chi thi Nam - Bc Triu (năm
429- 500). Ông đã tính đưc s π là s gia hai s 3,1415925 và 3,1415927, không h
có ch s nào sai. Đây chính là số π với by s l đầu tiên trên thế gii. Thành qu này
ca T Xung Chi được ghi trong sáchXuyết thuật”. Về sau T Xung Chi còn đưa ra
hai giá tr s π khác viết dưới dng phân s đó là “ước số” π =
22
/7 = 3,14
và “mật số” π =
355
/
113
= 3,1415929. ước s chính bng s π do Archimède, nhà toán
hc Hy Lạp đã tính ra trước đó. Thế nhưng mật s thì mãi đến thế k XVI mới được
xut hin Châu Âu do nhà toán hc Pháp Otto (1550 - 1605) và nhà toán hc Hà Lan
Antoniss (1527 - 1607) tính ra. So vi T Xung Chi thì muộn hơn đến hơn 1000 năm.
Hin nay có mt dãy núi phía sau Mặt Trăng được đặt tên là T Xung Chi để t lòng
ngưng m ca thế giới đối vi ông.
Trang 272
T sau thế k XV, khoa học kĩ thuật Châu Âu phát trin hết sc mnh m. Các
nhà nghiên cu v cu phương (tìm một hình vuông có diện tích tương đương với hình
tròn) ngày càng nhiu, nh vy giá tr s π ngày càng được tính chính xác hơn. Người
ta cho rng s π càng tính được vi nhiu s l chng nào thì càng quí. Phát minh này
đã được nhà toán học Đức Rudolph (1540 - 1610) tính ra. Qua vic tính
chu vi ca hình 2
62
cnh đều ni tiếp, ông đã tính ra số π với 35 s l, qua kim tra ca
nhà toán hc không có ch so b sai. Ông thy rt t o và để li di chúc khc 35
ch s này lên bia m ca ông. Vì vậy cho đến nay có người Đức vn gi s π là “s
Rudolph”.
T sau thế k XVII, vi s phát trin hoàn thin ca phép tính
vi phân, tích phân, cách tính s π có sự thay đổi v bn cht. T vic tính s π dựa vào
tính độ dài ca các hình nhiu cạnh để chuyn sang vic tính tng các chui s gim
dần. Đây là phương pháp tính toán dựa vào khai trin theo cp s của các hàm lượng
giác ngược.
Ví d: Hàm arctan
(|x| ≤ 1)
Và chú rng arctan 1 =
π
/
4
. Trong công thc trên nếu
x = 1 ta s thu được công thc Leibnitz
Đây là cách dùng chuỗi s vô hạn để tính s π đơn giản nhất, nhưng rất khó tính
toán vì các s hng gim dn vi tốc độ rt nh, cho dù dùng s các s hng ca chui
đến rt ln. Do vậy người ta đã không ngừng đi sâu tìm các hàm s ợng giác ngược
có th tìm được công thc tính s π hữu hiu nht. Ví d các công thc.
Trang 273
Nh các thành qu ca phép tính vi phân, tích phân, vic tính s
π đã bước vào thi kì mi. S các con s l sau du phảy được tăng rất nhanh: Vào
năm 1706 đạt đến 100 ch s (Martin), năm 1794 đến 140 ch s (Weija), năm 1824
đến 152 ch s (Rutherford), năm 1844 đạt đến 205 ch s (Daize), năm 1853 đến 400
ch s (Rutherford), năm 1855 đã đến 500 ch s (Leibauder). K lc v s π cui thế
k XIX do mt nhà toán hc Anh W. Schanks có 707 ch s thp phân, tính và công b
vào năm 1874. Điu cn chú ý là s π do ông tính được ch chính xác đến ch s 528,
còn các ch s phía sau thì sai. Đến năm 1947 số π được tính đến 808 ch s l
(Fuchlin). Đó là kỉ lc cao nhất được ghi lại trước khi máy tính điện t ra đời.
T khi xut hiện máy tính điện t, việc dùng máy tính điện t đã làm cho số ch
s l thp phân ca s π tăng nhanh với tốc độ kinh người. Ngay t năm 1949 đã có
ngưi trong vòng một ngày đêm đã tính được s π với 2048 ch s l (trong đó có
2037 ch s chính xác); đến năm 1967, số π đã có 50 vạn ch số, năm 1988 đạt đến
200 triu ch số, năm 1989 đến 1 t ch s.
Vic tính s π đến độ chính xác như vậy thì t tiên ca chúng ta thật khó mà nghĩ
tới và vượt ra mi khuôn kh cho các ng dng vào thc tiễn. Các tính toán như thế
này chng t tính kì l ca s π, không phải để chng t kh ng ca máy tính.
T khoá: S π; Thuật chia vòng tròn; Lưu Huy; Tổ Xung Chi; Cp s.
Trang 274
148. Giải thưởng quc tế v toán hc là gì?
Nobel là gii thưng khoa học kĩ thuật quc tế danh vng ln nht thế gii. Đây
là giải thưởng được Nobel, nhà hoá hc lừng danh đem một phn di sn ca mình làm
vốn để thiết lp gii. Các hng mc ca gii Nobel không ít, bao gm nhiu ngành:
Vt lí, hoá hc, sinh lí hc hoc y học, văn học, s nghip hoà bình, kinh tế hc v.v...
nhưng không có giải dành cho toán hc.
Trong toán học cũng có giải thưởng quc tế dành cho các nhà toán học ưu tú
do nhà toán học Fields đặt ra.
Fields là nhà toán học Canada, sinh năm 1863, mất năm 1932. Về mt hc thut,
Fields không có cng hiến gì đột xuất nhưng ông là nhà tổ chc nghiên cu toán hc
gii, có uy tín ln trong gii khoa học. Năm 1924, trong mt hi ngh khoa hc t
chc Toronto, Fields đã kiến ngh đại hi trích kinh phí để lp nên mt giải thưởng
toán học. Khi qua đời ông đã di chúc đ li gia sn làm phn tin vốn làm cơ sở cp
các giải thưởng. Fields cũng kiến ngh không ly tên ca bt kì t chức, cơ cấu n
c hoặc cá nhân đặt tên cho giải thưởng khoa hc này. Thế nhưng đại hi ca các
nhà toán hc thế gii quyết định đặt tên cho giải thưởng này là “giải thưởng Fields” để
ghi nh công lao ca ông.
Vào năm 1936, tại Đi hi Quc tế Các nhà toán hc ln th 10 Auslin, gii
thưởng Fields đầu tiên được trao cho các nhà toán hc tr quc tch M gc Phn Lan
Alfus và nhà toán hc M Tocaras. T đó v sau c mi lần đại hi các nhà toán hc
quc tế thì hng mc đầu tiên là vic xét tng giải thưởng Fields. Đối vi gii toán hc
quc tế những người được tng gii thường có uy tín rất cao, được giới báo chí chăm
sóc, theo dõi quan tâm. Cho đến nay giải thưởng Fields được công nhn là giải thưởng
khoa hc có danh tiếng cao, có người còn cho đó chính là “gii Nobel cho gii toán
hc”.
Cho đến nay đã có mấy chc người được tng giải thưởng Fields. Nhà toán hc
quc tch M gc Hoa Khưu Thành Đồng là mt trong những người đó: Khưu Thành
Đồng sinh ra tnh Quảng Đông năm 1949, sau đó theo gia đình di cư sang Hồng
Công. Năm 1965 thi vào
Trang 275
trường Đại hc, khoa toán h trung văn. Học đến năm th ba, tài năng toán học ca
Khưu Thành Đồng được nhà toán hc ni tiếng Trần Tĩnh Thân phát hiện. V sau
Khưu Thành Đồng theo Trần Tĩnh Thân đến bang California làm nghiên cu sinh ti
trường Đại học Berkeley. Dưới s bồi dưỡng ca Trần Tĩnh Thân, Khưu Thành Đồng
tiến b rất nhanh, năm 22 tuổi nhn hc v tiến sĩ, năm 28 tuổi được phong hc hàm
giáo sư. Do những thành tích xut sc của mình, năm 1978, tại Đại hi Các nhà toán
hc quc tế, Khưu Thành Đồng được mời đọc mt báo cáo khoa hc trong mt gi.
Năm 1981, ông được nhn giải thưởng Phạm Hi Luân; năm 1982, ông đã được tng
giải thưởng Fields.
Ngoài gii Fields, gii toán hc còn có giải thưởng Wolf. Vào năm 1976, Wofl
cùng dòng h hiến tin của để lp giải thưởng Wolf. Giải thưởng Wolf có năm loi: vt
lí, hoá hc, y hc, nông nghip và toán học. Đến năm 1981 lại thêm giải thưởng ngh
thut. Vic xét tng giải thưởng do các nhà khoa hc ni tiếng trên thế gii t chc tiến
hành mỗi năm một ln. Giải thưởng bắt đầu t tng t năm 1978 và đến năm 1985 thì
ngừng. Đã có 74 nhà khoa học được tng giải thưởng Wolf, trong s đó có 14 nhà toán
hc. Nhà toán hc quc tch M gc Hoa Trần Tĩnh Thân được tng giải thưởng Wolf
vào năm 1984.
T khoá: Giải thưởng Fields, gii tng Wolf.
149. Cuộc thi toán ra đời t bao gi ?
Những người yêu thích toán học đều biết các cuc thi toán hc. Thế nhưng các
bn có biết các cuc thi toán bắt đầu t bao gi không?
Trung Quc các cuc thi toán bắt đầu t m 1956. Bấy gi chính là lúc bt
đầu thc hin kế hoạch 5 năm ln th nht (1953 - 1957). Nhà nước hết sc coi trng
văn hoá - khoa học, và đưa ra khẩu hiệu “tiến quân vào khoa học kĩ thuật”.
Trang 276
i s lãnh đạo ca nhà toán hc lão thành Hoa La Canh, hai thành ph Bc
Kinh, Thượng Hi bắt đầu có các hoạt đng trin khai cuc thi. By gi quy mô các
cuc thi không ln, ch t chc cho các hc sinh cấp ba tham gia. Người đạt gii nht
trong cuộc thi năm đó là Uông Gia Cang một học sinh trường ph thông cp ba Thượng
Hi. Hiện nay Uông Gia Cang là giáo sư trường Đại học Cơ Lí Hoa Đông, là chuyên
gia v xác sut và thng kê.
Trên phm vi thế giới, nơi tổ chc cuc thi toán sm nht là Hungari. T năm
1894, Hungari đã bắt đầu các cuộc thi toán cho đến nay đã hơn 100 năm. Chính
nh các cuc thi toán này mà Hungari đã xuất hin nhiu nhà toán học ưu tú,
Hungari nh đó trở thành cường quc v toán hc.
Các bin pháp thc hin của Hungari được nhiều nước khác coi trng, nhiu quc
gia cũng theo bước Hunggari m các cuc thi toán:
Tên nước
Năm
Rumania
1902
Liên Xô
1934
Bungari
1949
Trang 277
Ba Lan
1950
Tip khắc (nay là nước Cng hòa Sec và Slovai)
1951
Trung Quc
1956
Cng hòa dân ch Đức(trước đây)
1961
Vit Nam
1962
Nam Tư
1962
Hà Lan
1962
Mông C
1963
Anh
1965
Phn Lan
1965
Israel
1968
Canađa
1969
Cộng hòa Liên bang Đức (trước đây)
1970
Ôxtraylia
1971
M
1972
T năm 1959 mt s c Đông Âu bắt đầu các cuc thi toán quc tế (thi
toán quc tế Olympic), đến năm 1960 cuộc thi m rộng đến các nước phương Tây.
Trên đây chúng ta vừa nói đến các cuc thi toán t chc cho các hc sinh trung
hc ph thông. Ngày nay quy mô các cuc thi toán ngày càng m rng cho nhiu bc
hc t hc sinh tiu hc, ph thông cơ sở, cho các cuc thi chuyên toán. Trung Quc
có cuộc thi toán mang tên “Cuộc thi Hoa La Canh” ni tiếng.
Người ta cũng đã t chc cuc thi toán cho các sinh viên những năm đu bậc đại
hc. Ví d như cuộc thi Pudnan bắt đầu M năm 1938. Pudnan là hiệu trưởng
trường Đại học Harvard nước M, kinh phí cho cuc thi là do Pudnan cung cp.
Trang 278
Các cuộc thi đã đào tạo không ít nhân tài, đây là điều được mọi người nht trí
công nhận. Đương nhiên không phi bt c người nào đạt giải thưởng cũng đu có các
thành tu xut sắc trong tương lai, ở đây có thể do không ít nguyên nhân khách quan,
nhưng cũng nói lên một điều là không phi mọi đ toán cho cuc thi hẳn đã đo được
toàn b năng lực để có th thành tài.
Trang 279
T khoá: Các cuc thi toán.
150. Vì sao môn toán được tt c các nước trên thế gii chn làm môn hc
chính bc ph thông?
Trong chương trình học ca bc hc ph thông, toán, văn và ngoại ng đưc xem
là ba môn hc chính. Trong các năm hc t cp một đến cấp ba, năm nào cũng có môn
toán. Vì sao tt c các nước, môn toán được xemmôn hc chính các năm học
bc ph thông?
Trước hết phải nói toán, văn và ngoại ng cũng đều là tiếng nói. Toán học cũng là
tiếng nói. Toán hc dùng các kí hiu, ch s, công thc, hình v, khái nim, mệnh đề
và lun chng cùng các th thuật đã diễn t hết sc chính xác v thế gii trong mi
quan h v s ng cũng như mối quan h v trí trong không gian. Không hiu toán
hc, không th lí gii mi vấn đề khoa hc.
Mt khác, toán học giúp người ta năng lực tư duy. Nếu nói ngôn ng là phương
thức để biu din tình cm, nguyn vng, ý chí tư duy bằng hình ng, thì toán hc
giúp người ta tư duy bằng cách khái quát trừu tượng, suy đoán bng lí luận. Tư duy
toán hc có tính cht 1 là 1 mà 2 là 2, hết sc chính xác không có lm ln, vì vy toán
hc bồi dưỡng năng lực tư duy của con người ta hết sc có hiu qu.
Cui cùng toán hc có phm vi ng dng hết sc rng rãi. T vic nh như tính
toán để mua hàng hoá cho đến vic ln như thiết kế các hình dáng tên lửa, điều khin
các v tinh nhân tạo v.v... đều phi s dng toán hc.
Vì vy tt c chúng ta đã học toán t bé.
T khoá: Toán hc.
Trang 280
Các nhà khoa hc nhận được gii thưởng Nobel thuc nhiều lĩnh vực: Vt lí, hoá
hc, y hc, kinh tế hc v.v.. thế nhưng không có giải Nobel cho toán hc. Lí do ti sao
thì cho đến nay người ta vẫn chưa biết. Có người d đoán Nobel cho rằng toán hc và
các khoa hc có nhiều điểm khác nhau: khoa hc nghiên cu hin thc khách quan,
quan sát được chính xác các hình thái ca s vt, còn toán hc nghiên cu các con s,
các hình, các khái nim trừu tượng và hai bên rõ ràng là có nhiu khác bit.
Đương nhiên đó chỉ hoàn toàn là các d đoán.
Tuy nhiên, toán hc công c nghiên cu khoa học năng lc rt mnh, nhiu
thành qu trọng đại trong khoa hc ch yếu da vào toán hc m ra, vy
nhiu nhà toán học đã nhận giải thưởng
Trang 281
Nobel. Ví d nhà toán hc ni tiếng của Liên Xô trước đây Kantorovitch nhờ phương
pháp quy hoch tuyến tính đã nhận được giải thưng Nobel v kinh tế năm 1971. Nhà
toán học Amahe và Hounsfield đã dùng phương pháp toán học hoàn thành kĩ thuật ct
lp có cng hiến to ln trong chẩn đoán y học nên đã nhận đưc gii Nobel y học năm
1979. Hofton đã dùng phương pháp toán hc trong nghiên cu cu trúc tinh th và đã
nhận được gii thưởng Nobel hoá học năm 1985.
Do đó có thể thy toán hc và khoa hc là không th tách rời nhau được. Mun đạt
đưc thành tích kit xut trong khoa hc không th thiếu công c toán hc.
Khi còn tr tui nên c gng hc tốt toán để làm cơ s chc chắn cho tương lai.
T khoá: Giải thưởng Nobel; Nhà toán hc; Toán hc.
T khi xã hội loài người chuyn t chế độ mu h sang chế độ ph hệ, các nước
trên thế gii thịnh hành tâm lí “nam giới là cao quí, n gii là thấp hèn”, “trọng nam
khinh nữ”. Người ph n không có địa v cao trong xã hội, do đó có ít các nhà khoa
hc n.
Do công cuc cải cách “bình đẳng nam nữ” từ cui thế k XIX và đầu thế k XX
tình hình có thay đổi chút ít. Nhà bác hc n Ba Lan Marie Curie hai ln nhận được
giải thưởng Nobel; mt gii v vt lí, mt gii hoá hc. Nhà n vt lí Trung Quc Ngô
Kiên Hùng là hội trưởng đầu tiên ca hi vt lí M. H là đại biu cho các nhà khoa
hc n kit xut. Nhiu n thanh niên đã lấy h làm tấm gương cho bước đường khoa
hc ca mình.
Các nhà bác hc n thuc các ngành vt lí, hoá hc, y hc v.v... đã đạt được
nhng thành tựu tương đối lớn, nhưng trong lĩnh vc toán hc thì thành tu ca các
nhà khoa hc n vẫn còn khá ít. Điều đó liên quan đến s kì th ca gii toán học đối
vi n gii. N giáo sư toán học đầu tiên trên thế gii là nhà toán hc n ngưi Nga
Trang 282
Kovalevkaia. Thế nhưng bà đã không tìm đưc vic làm Nga, v sau, vào năm 1889
tr thành giáo sư trường Đại hc Kalma, Thu Đin. Vào thế k XX có nhà n toán hc
vĩ đại Noether người Đức, là người đã đặt cơ sở cho môn đại s trừu tượng. Nhưng
ch đưc là giảng viên trường Đại hc Gottingen ch không được là giáo sư.
Sau Đại chiến thế gii th hai, tình hình đã có nhiều thay đổi Robinson được bu
làm Hội trưởng Hi toán hc ca M. Giáo sư Hồ Hoà Sinh là n viện sĩ đầu tiên ca
Vin hàn lâm khoa hc Trung Quốc. Năm 1998, ở M có 1216 tiến sĩ toán học, trong
đó có 919 người là nam gii còn li 297 là n gii, s n tiến sĩ toán học chiếm t l
1/4.
Theo các nghiên cu giáo dc chng minh rng kh năng về toán hc ca n gii
không có gì khác bit so vi nam gii. Vic cho rng n gii không hp vi toán hc
hoàn toàn không có căn cứ. Cho nên có th d đoán tuỳ theo s tiến b xã hi và quan
nim nam n bình đẳng, trong tương lai số các nhà toán hc n s không h thua kém
s các nhà toán hc nam.
T khoá: Các nhà khoa hc.
Có câu chuyn vui còn truyn lại. Ngày xưa có mt phú ông mi thy giáo v dy
cho con hc ch. Ngày th nht thy dy cho cu hc sinh viết ch nhất” (-) là mt (có
mt nét gch ngang). Ngày th hai thy dy cu bé viết ch nhị” (=) là hai (có hai nét
gch ngang). Ngày th ba thy dy cu bé viết ch “tam” (≡) là ba (có ba nét gch
ngang). Cu bé lin báo với cha là đã học hết vn liếng ca thy. Do vy phú ông cho
thy thôi vic luôn. ít lâu sau, phú ông mun mời cơm mt v khách h “vạn” (có nghĩa
là mt chc nghìn). Phú ông bo cu con trai viết thư mi. Kết qu là cu bé ngi viết
t sáng đến trưa mà chưa xong cái thư. Phú ông sốt rut lin m ca thư phòng (phòng
đọc sách) để xem tình hình. Ông ta nhìn thy trên mặt đất la lit các t giy có v mt
nét gch ngang. Cu bé buồn rười rượi nói vi b
Trang 283
“Khách của b ch ra sao, viết sut na ngày vẫn chưa xong được h Vn ca ông ta.
C chc nghìn nét gch ngang chc c ngày con cũng vẽ chưa xong”.
S thc t buổi sơ khai nền văn minh của loài người, loài người đã tìm cách ghi
các con s bng cách viết qu không đơn giản, cũng giống như cậu bé con nhà giàu n
viết ch “vạn” vậy. Cùng vi vic ci thiện đời sng của người nguyên thy và s hình
thành các b lc, nhu cu các hot động có quy mô ln vi mt s ng lớn các đối
ng tham gia lần lượt xut hiện. Loài người mong tìm cách ghi lại được các con s
bng các ch s để biu th các s.
Người c La Mã đã tìm được by kí hiệu để biu din các ch s. Ví d I biu din s
1, kí hiu V biu din s năm, X biu din s 10, L biu din s 50, C s 100, D biu
din con s 500, M là s 1000. Để viết các ch s khác, người ta da vào quy tc bên
trái thì tr, bên phi thì cng mà viết các s phc hp. Ví d vi s có hai ch s, ch
s bên phi có giá tr nh hơn chữ s bên trái, thì s thu được s là tng giá tr hai ch
s cng li. Nếu ngưc li, ch s bên phi có giá tr lớn hơn chữ s bên trái, thì s
phc hp s là hiu ca s ln tr s nh. Ví d vi ch s La Mã MCCXL chính là s
1240. Người c Ai Cp dùng cách viết lp li theo th t nhất định để ghi s. Ví d s
1241 viết theo cách của người Ai Cp c theo quy tc t phi
sang trái ca các kí hiệugặp 10 thêm 1” là tiếp cn vi cách ghi s hin đại “đếm theo
h cơ số 10”. Cách ghi số của người Ai Cp qu là độc đáo, thế nhưng chưa đủ tin li.
Vi cách ghi này, vi các con sng ln thì viết các dãy hiu ng dài. Liu có
phương pháp ghi số nào đơn giản hơn không?
Đương nhiên là có, ước vào khoảng năm 770 - 221 trước Công nguyên tc là vào
thi Xuân Thu - Chiến Quc xut hiện phương pháp ghi số bng các que tính. Que tính
là loi công c bng tre, dùng để ghi s và tính toán, có công dng giống như bàn tính.
Phương pháp ghi số theo v trí các ch s là ý nghĩa số đơn vị, hàng chục, hàng trăm,
hàng ngàn, hàng vn... ca các ch s trong con s ghi ấn định theo v trí các ch s
trong s ghi. Cách biu din mt s có nhiu ch s giống như cách ghi bng các ch s
Arp hin ti, v trí các ch s đưc sp xếp t phi sang trái. Có hai cách ghi s bng
que tính dc và ngang. Các ch s hàng đơn vị, hàng trăm, hàng vạn ghi theo phương
thc dc, các ch sng chục, hàng nghìn được ghi theo
Trang 284
phương thức ngang.
Và s 1241 được ghi bng que tính là
T cách biu din s 1241 ta có th thy cách ghi s theo v trí ca các ch s ca
Trung Quc tht gin tin, khéo léo. Ch cn chín kí hiu kết hp vi v trí đã tạo nên
cách ghi s tin li vì có th ghi được các con s ln bt kì ch cn chín kí hiu kết hp
v trí các kí hiệu là đủ. Phương pháp ghi số này được s dng rng rãi trong các hot
động sn xut, trong thc tiễn, để tiến hành các phép tính cng, trừ, nhân, chia. Đó là
cơ sở đã giúp cho Trung Quốc có nn toán hc phát trin khá sm.
Cách ghi s theo v trí cùng vi thuc n, la bàn, ngh in là các thành tu xut sc
ca nền văn minh Trung Quốc đóng góp cho nhân loi.
T khoá: Ghi s theo v trí.
Trong hình hc phẳng có định lí ni tiếng: Trong mt tam giác
Trang 285
vuông tổng bình phương các cạnh ca góc vuông bằng bình phương cạnh huyn.
Cho tam giác ABC (như hình vẽ) góc C
= 90
o
. Gi s BC = a; AC = b (a < b); AB =
c, ta có a
2
+ b
2
= c
2
.
phương Tây ngưi ta gọi đây là đnh lí
Pithagore, còn Trung Quốc người ta gọi là “Định lí
tam giác”. Vì sao vậy?
Nguyên nhân là phương Tây người ta cho rằng định lí này được Pitago phát
minh vào khoảng 500 năm trước Công nguyên, sm hơn
Trung Quc. Thế nhưng ở Trung Quốc trong sách “Chu bì toán
kinh” đã ghi lại câu chuyện trao đổi giữa Chu Công và Thương Dao trong đó có nêu
bt mối tương quan giữa ba cnh mt tam giác vuông t l vi ba s: a: b: c = 3 : 4 : 5
(như hình vẽ). Mà Chu Công và Thương Dao là vào khoảng thế k XII trước Công
nguyên, so vi Pithagore thì sớm hơn nhiều. Do đó đã có nhiều người Trung Quc gi
định lí Pitago là định lí tam giác thay cho tên định lí Pitago.
T khoá: Định lí Pitago, định lí tam giác.
“Cửu chương toán thuật” (“Sách toán chín chương”) là bộ sách toán c ca Trung
Quc. B sách ra đời vào đầu nhà Đông Hán (khoảng t năm 50 - 100 sau Công
nguyên). B sách này dựa vào cơ sở ca sách toán t đời nhà Tn còn truyn lại, được
sa cha và thng nhất để đáp ứng được nhng nhu cu ca xã hi thi by gi. Trong
sách tp hp 246 vấn đề toán hc và các gii pháp cho các vấn đề đó. Bộ sách được
xếp thành 9 chương liên quan đến 9 vấn đề: 1. Phương điền (hay còn gi là ruộng đất:
trình bày bn phép tính phân s, cách tính din tích các hình phng). 2. Tô m (ht
ngô: trình bày cách chia và trao đổi lương thực); 3. Chia nh (trình bày phép tính t
Trang 286
l). 4. Thiếu quảng (trình bày phép tính khai căn bậc hai và bậc ba). 5. Phương công
(cách tính th tích các hình). 6. Các bài toán v qun lí và vn chuyển lương thực. 7.
Tha và thiếu (v phép tính chia có s dư); 8. Phương trình; 9. Định lí tam giác.
Như vậy trong “Sách toán chín chương” đ cập đến nhiều lĩnh vực toán học như
cách gii toán (thut toán), hình học, đại s.
V phương din thut toán trong sách trình bày có h thng các phép tính phân
s, phép tính t l, các phép tính chia có s dư.
V phương din hình học trong “Sách toán chín chương” chú trng cách tính
din tích các hình tam giác, hình thang, hình tròn, hình xuyến, din tích các qut
tròn, cũng như cách tính thể tích các hình thường gp (hình tr các loi, hình chóp,
hình lăng trụng dụng định lí tam giác).
V phương diện đại s trong sách có đề cập đến s ơng, số âm, phép nâng lên
bình phương, lập phương, khai căn bậc hai, bậc ba và phương pháp giải h phương
trình bc nht.
“Sách toán chín chương” đã tp hợp đưc nhiu thành tu toán hc thời đó.
nhiu nội dung được sách đề cập đầu tiên trên thế gii. Vì vy sách không ch là trang
huy hoàng trong lch s toán hc Trung Quc thi c mà còn là viên ngc quí trong di
sn toán hc thế giới. “Sách toán chín chương” có ảnh hưởng ln cho hu thế. Tri qua
gần 2000 năm, “Sách toán chín chương” đã nhiu lần được dch, gii thích, truyn bá.
Nhà toán hc ln thi Ngu Tấn là Lưu Huy đã giải thích v Sách toán chín chương”.
Lưu Huy đã phát hiện nhiều điểm tinh tuý ca toán hc. Nhng sách toán ca Trung
Quốc trước thế k XVI thường được khai thác t “Sách toán chín chương”.
T khoá: Sách toán chín chương.
Vào năm 332 trước Công nguyên, quốc vương Maxeđoan Alexandre đại đế
chính phc Ai Cập và đã xây dựng thành ph ln
Trang 287
Alexandria trên ca sông Nin. Thành ph này phát trin nhanh chóng tr thành trung
tâm hc thut quan trng.
Vào khoảng 300 năm trước Công Nguyên, đông đảo các hc gi tp hp ti
Alexandre, trong s đó có Euclide. Bấy gi ông đã lập một trường hc dy toán ti
Alexandria. Người ta biết rt ít v cuc sng ca Euclide trong thời gian trước khi ông
đến Alexandria. Hình như ông đã tiếp thu hc vn t nhà hin triết Platon. Euclide có
ảnh hưởng sâu rng trong toán học. Mãi cho đến ngày nay, tên tui ca Euclide vn
đưc các nhà toán hc nhắc đến thường xuyên.
Danh tiếng ca Euclide rt hin hách ch yếu do tác phẩm “Nguyên lí” của ông.
Tác phẩm “Nguyên lí” là một b sách đồ s, toàn b sách có 15 quyển đề cập đến hình
hc phng, hình hc không gian và phn ln ni dung ca lí thuyết v s. Tuy nhiên
trong s nhiều định lí ch có mt phn là kết qu ca Euclide. Nhưng công lao lớn nht
của Euclide là ông đã đưa ra các tiên đề và các dn gii v các tiên đề đó. Ông đã thành
công trong vic biến các lí lun toán hc tn mn, t các cơ sở gi định thành các kết
lun cht chẽ. Ngày nay phương pháp tiên đề đưc ng dng rng rãi trong nhiu
ngành toán hc hiện đại như topo, đại s trừu tượng. Trong các lĩnh vực toán hc này,
trước tiên người ta đưa ra tiên đề, sau đó diễn giải các tiên đề để đi đến xây dng các lí
thuyết tuyệt đẹp.
Tác phẩm “Nguyên lí” có ảnh hưởng sâu sắc đi vi nền tư ởng phương Tây.
T thế h này đến thế h khác, t thế k này đến thế k khác người ta đã nghiên cứu,
phân tích, gii thích ni dung của sách mãi cho đến ngày nay. Có người cho rng nn
văn minh Châu Âu chỉ có “Kinh thánh” mới sánh được với “ Nguyên lí”.
Tác phẩm “Nguyên lí” được đưa vào Trung Quốc do nhà khoa hc T Quang Khi
vào cuối đời nhà Minh. T Quang Khi (1562 - 1633) t là T Quang, người thuc khu
Ngô Tùng thành ph Thượng Hi. Khong triu vua Vn Lịch nhà Minh năm 1597 đỗ
c nhân, đỗ tiến sĩ năm 1604. Trong triều vua Sùng Trinh đã qua các chức quan
Thượng thư bộ L, Hàn Lâm vin học sĩ, Đông các học sĩ, cuối cùng đến năm 1632 là
Văn các Đại học sĩ. Ông có các cống hiến to ln trong việc tăng cường quc phòng,
phát trin nông nghip, chấn hưng thuỷ li, ci tiến lịch pháp. Ông đã không tiếc sc du
nhp toán hc và lịch pháp Tây phương vào Trung Quốc. Khi ông đã quen biết nhà
truyn giáo Italia Limadou, ông quyết định phiên dch các tác phm khoa hc
Trang 288
phương Tây. Limadou chủ trương trước hết dch các tác phm v lch pháp, thiên văn
cho nhà vua thưởng thức. Nhưng Từ Quang Khi vn kiên trì th t theo logic trước
hết phi dịch “Nguyên lí”. Từ Quang Khải và Limadou đt tên cho bn dịch “Nguyên
lí” ra Trung văn là “Nguyên lí hình học”. Đến năm 1606 đã dịch xong 6 quyển, đến
năm 1607 in và phát hành ti Bc Kinh.
Cùng vi vic phiên dch, T Quang Khải đã bình giải và gii thiu tác phm
“Nguyên lí hình học”. Trong tác phẩm “Nguyên lí hình học ging giải” ông đã nói “đi
vi quyn sách này cn có bn không: không nghi ng, không du giếm, không th
nghiệm, không thay đổi, hoàn toàn tuyệt đối chính xác”. Dotính lôgic” của “Nguyên
lí hình học” rất cht ch nên T Quang Khi còn nói: Sách này có bn cái không th
đưc tc là bn cái không th: Không th b sót mt ch, không th có sai lm, không
th b đi một đon, không th đảo ln th t trước sau. Nhng li bình luận như thế v
hình hc Trung Quốc cách đây 400 năm thực là điều không d dàng.
Cng hiến ca T Quang Khi và Limadou trong bn dịch “Nguyên lí hình học”
là hết sức vĩ đại khi đã định ra ni dung khoa học “Hình học của Nguyên lí”, dịch đúng
thut ng “Hình học” cho tác phẩm. “Hình học” là dịch t thut ng “Geometrie”.
Trong bn dch, T Quang Khi và Limadou dịch “geo” thành “kỉ hà” là hình học để
dch geometrie qu là chính xác, thn tình. Trong k hà hc các thut ng điểm, đường,
đưng thẳng, đường song song, góc, tam giác, hình bn cạnh đều được dch ra t
nguyên bn. Tt c các thut ng này được lưu truyền đến ngày nay các nước
phương Đông như Nht Bn, Vit Nam v.v... và có ảnh hưởng sâu xa.
T Quang Khi yêu cu dch toàn b Nguyên lí hình học” nhưng Limadou cho
rng thế là đủ và đã dừng lại. Do đó 9 quyển sách cui của “Nguyên lí hình học” mãi
hơn 200 năm sau mới được dch ra. Do nhà toán hc nhà Thanh là Lý Thin Lan và
ngưi Anh là Wilia hp tác hoàn thành. Lý Thin Lan (1811-1882) t Nhâm Thúc, hiu
Thu Nhẫn, người Hi Ninh tnh Triết Giang, ngay t nh đã yêu thích toán học. Năm
1852, sau khi đến Thượng Hi, Lý Thiện Lan đã cùng với Wilia tiếp tc hoàn thành s
nghip ca T Quang Khải và Limadou. Đến năm 1856 đã hoàn thành mi công vic.
By gi tác phẩm vĩ đi của Euclide đã được du nhập đầy đủ vào Trung Quc, có tác
dng quan trọng đi vi s phát trin toán hc v sau này ca Trung Quc.
Trang 289
Ngoài vic dịch “Nguyên lí hình học” Lý Thiện Lan còn phiên dịch “Đại s hc”
có 13 quyển. “Lượm lt v Đại số, vi phân, tích phân” có 18 quyển và “Bàn về trời” có
18 quyn. Hp tác với người khác để dịch “Hc thuyết v trng lc” 20 quyn và
“Đường elip” có ba quyển, cùng một lượng ln tác phm toán hc khác. Nhiu thut
ng toán học như vi phân, tích phân đều do ông đặt ra.
T Quang Khi trong tác phmnh luận “Nguyên lí hình học” đã từng nói
“Quyển sách s giúp ích cho người đọc loi b tính khí xc ni, rèn luyện tĩnh tâm,
người đọc s tìm được cách ổn định, suy nghĩ khéo léo nên không ai không th không
học”. Ý nói là đọc “Nguyên lí hình học” giúp người ta tr bnh xc ni, luyện được
tập quán tĩnh tâm, theo một phương pháp nhất định để bồi dưỡng s khéo léo v suy
nghĩ. Vì vậy mi người trên toàn thế gii nên hc hình hc.
Hiện nay ta đang bước vào thế k XXI, như lời T Quang Khải đã nói, mọi người
trên toàn thế giới đều thy hoc ít hoc nhiu cn phi hc tp hình hc.
T khoá: "Nguyên lí"; Euclide; "Nguyên lí hình hc"; T Quang Khi; Lí Thin
Lan".
S giao lưu văn hóa giữa hai nước Trung Nht có ngun gc t dài lâu. Toán hc
Nht Bản được gi là wasan, trước đây toàn học t các điển tch toán hc ca Trung
Quc c đại, đồng thi không ngng phát trin nhng mt mnh ca mình. Các sách K
hà nguyên bản (năm 1607) do Từ Quang Khi và Matteo Ricci dịch và Đại vi tích thp
cấp (năm 1859) do Lý Thiện Lan và Alexander Wylie dch luôn là những điển tch ch
yếu để Nht Bn tìm hiu v toán học Phương Tây. Cho đến nhng năm 70 của thế k
19, Nht Bn vn còn c người đến Trung Quc thu thập các thư tịch toán hc Trung
Quốc để tham kho.
Nhưng từ năm 1868, sau thi Duy Tân Minh Tr ca Nht Bn, chính ph Nht
Bn mt mt học kĩ thuật của Phương Tây đ phát trin công nghip, mt khác v trong
giáo dc ch trương phế b toán
Trang 290
Tàu, chuyên dùng toán Tây, ph cp toán học Phương Tây. Đồng thi, liên tc c
người đến Anh, Đức chuyên hc v toán, đ khi v ớc tăng cường ging dy toán
học Phương Tây. Những bin pháp này khiến cho trình độ toán hc ca Nht Bn nâng
cao nhanh chóng.
Nhìn li Trung Quc, ch trương Trung học vi th, Tây hc vi dng nhn mnh
dùng T thư Ngũ kinh của Trung Quc là chính, còn khoa học kĩ thuật của Phương Tây,
bao gm c toán hc, thì ch ly v để dùng. Không h ý định xếp toán hc vào môn
học chính trong trường, lại càng chưa có ý thức phi dùng toán học để dy thanh thiếu
niên. Vì thế, tinh thn khoa hc khi ấy không được đề cao, toán học Phương Tây cũng
không được ph cp. Mt khác, rt nhiu trí thc còn cho rng hình học, đại s ca
Phương Tây, Trung Quốc đã có từ thi c xưa, nên đã không bỏ công sc hc tp và
nghiên cứu. Chính thái độ gim chân ti ch này đã khiến cho toán hc Trung Quc k
t sau năm 1870 đã không tiến lên được. Kết qu là sau khi Chiến tranh Giáp Ng năm
1894 tht bi, Trung Quc li phải quay ngược tr li hc toán t Nht Bản, đã liên tục
c lưu học sinh ti Nht Bn. Ch trong vòng 20 năm, thực lc toán hc giữa hai nước
Trung Nhật đã phát sinh s nghch chuyển, đây là mt bài hc lch s đau đớn.
Vì thế, vi tt c nhng thlà tiên tiến của nước ngoài, ch cn hu dụng đối
vi Trung Quc là nên thc hành ch nghĩa cầm v, mnh dạn đưa vào, rồi qua hp
th tiêu hóa mà cuing hình thành nên bn sc của mình, để t lên tin nhân.
Tiến sĩ toán đầu tiên ca Trung Quc thi hiện đại tên là H Minh Phc, ông sinh
vào tháng 5 năm 1891 tại Vô Tích, tỉnh Giang Tô. Năm 14 tuổi, ông thi đỗ vào Thượng
Hải Thương nghiệp Hc hiệu, sau đó học tiếp lên Nam Kinh Cao đẳng Thương nghiệp
học đường vi thành tích xut sắc. Năm 19 tuổi, ông trúng tuyển là lưu học sinh thế h
hai
theo Chương trình Boxer Health, theo học chương trình toán lí
Đại học Cornell. Năm 25 tuổi, ông vào hc chuyên v toán Vin nghiên cu sinh
Trường Đại hc Harvard danh tiếng. Năm 26 tuổi, luận văn tiến sĩ Phương trình tích
phân-vi phân tuyến tính có điều kin biên của ông được thông qua, ông được trao hc
v tiến sĩ và trở
Trang 291
thành tiến sĩ đầu tiên trong s lưu học sinh Trung Quc trường này, đồng thời cũng
tr thành tiến sĩ toán học đầu tiên ca Trung Quc thi hiện đại. Bn lun án tiến sĩ của
ông đã được công b trên Transactions of American Mathematical Society, dây cũng là
bn luận văn đầu tiên v toán hc hiện đi ca Trung Quc.
H Minh Phc là một chíbiết nhìn xa. Ngay t năm 1915,ông đã cùng vi các
lưu học sinh khác sáng lp t tp chí Khoa hc vi mục đích truyn bá khoa hc và kiến
thc mi nht ca thế gii, đồng thi tích cc viết bài, ch trong 3 s đầu mà ông đã có
tới 47 bài. Tháng 10 cùng năm, ông còn ph trách vic m Trung Quc khoa hc xã.
Sau khi v ớc vào năm 1918, ông vừa làm ch nhim khoa toán Đại học Đại Đồng,
li va ch trì biên tp tp chí Khoa hc và công vic Trung Quc khoa học xã, đã tận
ty hết lòng vi nn khoa hc và giáo dục nước nhà. Năm 1927, ông không may bị chết
đui trong mt lần đi bơi, khi mới ch 36 tui.
Để ng nim Hi Minh Phục, năm 1929, Trung Quốc khoa học xã đã cho xây
một thư viện có tên H Minh Phục đồ thư quán ở s 235 đường Thim Tây Nam,
Thượng Hi. H Minh Phục đồ thư quán về sau tng có mt do b đổi tên, đến năm
1998 theo kiến ngh ca các vin như Đàm Gia Trinh..., tên cũ đã đưc phc hi,
Viện sĩ Chu Quang Triệu đích thân gỡ biển cũ. Tháng 5 năm 1999, Đài truyền hình
trung ương đã tiến hành quay và phát sóng b phim chuyên đề Đến vi khoa học, để ôn
li cuộc đời ca ông.
T khóa: H Minh Phc.
S tht lch s chng minh rng nếu nước nhà hùng mnh, kinh tế phát trin, thế
c phn vinh, tất nhiên trình độ toán hc s theo đó mà phát triển cao.
Vào thế k XVII, ớc Anh đã tiến hành cuc cách mng v sn xut, Newton
đã có nhng cng hiến có tính cht cách mng trong
Trang 292
toán học và cơ học. Nn sn xut lớn tư bản ch nghĩa đã khiến chính quyn Napoleon
i phn ln mnh, by gi trung tâm toán hc thế gii di chuyển đến nước Pháp.
Vào na sau thế k XIX, nước Đức đã vượt lên, trình độ sn xuất hơn nước Pháp, trong
gii toán học cũng đã xut hin các nhà toán hc kit xuất như Gauss, thc lc toán hc
dn dần vượt hơn nước Pháp. Vào đầu thế k XX, nn kinh tế c M phát trin hết
sc nhanh, vì vy t năm 1930 toán học nước M đã dẫn đầu thế gii, Vin nghiên cu
toán hc Princeton tr thành trung tâm toán hc thế gii. Bên cạnh đó Liên Xô trước
đây vào giữa thế k XX, đã trở thành một siêu cường, trình độ toán hc ca Trường Đại
học Matxcơva đã sánh ngang hàng vi Vin Princeton của nước M.
Trong thi chiến tranh lnh tình hình, toán hc thế gii do Liên M
dẫn đầu, các nước Tây Âu tiếp sau đó và Nht Bn thì c gắng đuổi theo.
Toán học là cơ sở cho khoa hc phát trin. Kinh
tế phát trin, khoa học kĩ thuật tiến b s đưa ra cho
toán hc nhiu vấn đề trọng đại, khuyến khích các
nhà toán hc sáng to.
Nhiu vấn đề trng yếu trong quốc phòng cũng
cn nh s giúp đỡ ca toán học. Người ta thường
vn nói, trong thời đại công ngh thông tin, nhiu vn
đề khoa học kĩ thuật cao cấp suy đến cùng cũng là
mt loại kĩ thuật toán hc.
Trung Quốc cũng là một nước có truyn thng
toán học ưu tú. Tu s ln mnh ca quc gia, trình
độ toán học cũng
đưc nâng cao nhanh chóng. Các nhà toán hc Trung Quốc đã tham gia nghiên cứu chế
to bom nguyên t, bom khinh khí, v tinh nhân to và có nhiu cng hiến quan trng.
Vic nghiên cu toán hc thun t Trung Quốc cũng theo đó mà có những bước tiến
ln. Nhng nghiên cu v các phân ngành toán khác đã có những thành qu ngang tm
tiên tiến ca thế giới. Nhưng nói mt cách toàn diện thì trình độ toán hc ca Trung
Quốc còn chưa đạt trình đ loi mt ca thế gii.
Trang 293
T khoá: Toán hc.
Nếu đặt câu hi vì sao phi hc toán? Nhiu bn tr s tr lời “vì điểm toán được
đánh giá cao trong các kì thi”. Nhưng mục đích thực ca vic hc toán không phi
nhằm để đi phó vi thi c mà là để có th vn dng toán học để gii quyết nhiu vn
đề quan trng trong sinh hot xã hi, trong các hoạt động sn xut sau này. Ni dung
ca môn toán các chương trình học sinh trung hc, tiu hc rất cơ bn. Ví d như các
phép cng, tr, nhân, chia là nhng phép tính rt quen thuc có th đưc s dng trong
nhiều lĩnh vực, hoạt động thc tiễn. Khi mua đồ đạc, đến ngân hàng nhn tiền lãi, đo
đất đai, làm các thiết kế đều không th không s dụng đến toán hc.
Các ni dung toán học khác cũng giống như vậy? Ví d vào 300 năm trước Công
nguyên, nhà toán hc Hy Lp Apdonius nghiên cứu đường elip. By gi người ta chưa
biết dùng để làm gì? Mãi đến thế k XVI - XVII khi Kêple nghiên cu chuyển động ca
các hành tinh, phát hin thy qu đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mt Tri là mt
đưng elip, t đó đường ellip mới được chú ý nghiên cu, s dng. Do đó từ khi nghiên
cứu đến s dng phải đến gần 2000 năm!
Trang 294
Lí thuyết v s ca Hoa La Canh và Trn Cnh Uyên nghiên cứu, trước đây ít
đưc s dng, v sau mi thy lí thuyết này liên quan cht ch đến “khoa học mật mã”.
Mi quc gia khi phát tin có nhiu tin tức cơ mt cn truyền đi, đặc bit là tin tc v
quân s trong chiến tranh. Trong Đại chiến thế gii th II, người Anh đã dựa vào vic
phân tích các mt mã của Đức nên đã đánh đm nhiu tàu ngm của phát xít Đức. Vào
thời đó người M cũng dựa vào vic dịch được các mt mã ca Nhật, nên đã bn h
máy bay của đại tướng Iamaken đang âm mưu xây dng li hạm đội Thái Bình Dương.
Toán hc là khoa hc nghiên cu s và hình hc. Tt c cái gì có liên quan đến
“đ to nhỏ” và, vị trí hình dáng đều có liên quan đến toán hc. T nhng ví d nêu trên
ta thy có nhng vn đề toán hc hoàn toàn là toán hc thun tuý vì nó rt trừu tượng
nên làm cho người ta không biết s s dụng chúng vào đâu. Vì vậy chúng ta không nên
s môn toán, cũng không nên dè bỉu toán hc. Toán hc giống như mt con chó nh,
nếu bn dè bu nó, nó s nhm vào bn mà sa, và có th nó còn cn bn mt miếng.
Bn phi gần gũi nó, ham thích nó, nó s là người bn trung thc ca bn, giúp bn
t qua gian nan him tr, đến bên b khoa hc, giúp cho bạn được nhiều điều.
T khoá: Toán hc.
Trang 295
Trang 296
161. Vì sao vn trù hc lại được sinh ra trên chiến trường?
Vào thi gian Chiến tranh Thế gii th hai, bn phát xít muốn đánh gục nước
Anh đã phái một đội máy bay chiến đấu hùng hậu đánh phá ba hòn đảo của nước
Anh.
By gi ớc Anh và đã phát minh ra các thiết b ra-đa đã dự đoán kịp thi s
xâm phm ca máy bay đch. Các nhà chc trách quân s ca Anh nhn thức được
rng, thiết b tiên tiến là rt cần, nhưng thiết b còn phi dựa vào người qun lí. Nếu
có sách lược đúng, quản lí tt thì hiệu năng của thiết b được đề cao hơn. Do vậy h
đã mời nhiu nhà khoa hc thành lp mt t vn trù. Thông qua các phân tích toán
hc và cách tính toán để giúp cho quân đội dùng ra-đa xác định v trí ca máy bay
địch.
i s hiệp đồng ca nhóm vn trù học, không quân Anh đã đánh lùi hết đợt
máy bay này đến đợt máy bay khác cũng như đã bắn rơi nhiều máy bay của Đức, làm
cơ sở cho chiến thng cui cùng ca cuc chiến tranh chống phát xít Đức.
V sau nhiều nước như Anh, Mỹ, Canađa khi phối hp các loi binh chng ch
yếu vn dng các t vn trù. Vn trù hc giúp cho vic khng chế ho lc khi dã ngoi,
t chc vn chuyn quân sự, các sách lược chng tàu ngm, nghiên cu vic phát hin
bom mìn, ngư lôi. Vận trù học cũng giúp cho việc phân phi mt cách tối ưu các tân
binh và đã thu được các hiu qu tốt đẹp, có nhiu ng dng tt trong thc tế chiến
trường. Ví d trong mt ln tác chiến bn chìm hm tàu ca Nht ti hi phn Tân
Ghinê (New Guinea), Anh đã vận dng thành công các nghiên cu ca nhóm vn trù.
Trong thi gian Chiến tranh Thế gii th hai người ta đã vận dụng lượng hu
hn nhân lc, vt lc, tn dụng được kh năng của thiết b là nh s phát trin ca
ngành toán vn trù hc. Do vn trù học được s dng sm nht trong Chiến tranh
Thế gii th hai nên có th nói vn trù học đã được sinh ra t chiến trường. Sau
chiến tranh, vn trù học được s dng rt rng rãi, được ng dng trong sn xut,
hoạch định chính sách, quyết sách qun lí. Trước mt vn
Trang 297
trù hc là mt ngành toán hc va có tính hc thut
va có tính ng dng.
T khoá: Vn trù hc.
162. Sao Hải vương được phát hin
nh
toán học như thếo?
Có chín hành tinh ln trong h Mt Tri.
Hầu như việc phát hin mi hành tinh đều gi s
chú ý đặc bit ca mọi người.
Ngay t thi c đại, người ta đã dựa vào mt
thường để phát hin các hành tinh: Sao Ho, Sao Kim, Sao Mc, Sao Th, Sao Thu.
Vào năm 1781, nhà thiên văn chuyên nghiên cứu các hành tinh của nước Anh là
Wiliam Hershel nh mt kính vin vng có độ phóng đại ln t chế tạo đã quan sát hệ
Mt Tri và tìm thy mt hành tinh mới đó là sao Thiên vương. Sau khi phát hin
Thiên vương tinh là sự phát hin sao Hải vương.
Điu rt thú v là vic phát hin sao Hải vương không phải qua quan trc mà do
hai nhà thiên văn dùng “phương pháp toán học” tính ra được.
Khi Hershel dùng kính vin vng ngu nhiên phát hiện được sao Thiên vương đã
đem lại nhiu lo lng cho các nhà thiên văn hơn là vui mừng, bi vì hành tinh này
thường xuyên vượt ra ngoài qu đạo. Sao “Thiên vương” như anh chàng say rượu, luôn
lảo đảo, chao đảo trên đường đi.
Vào năm 1845, nhà thiên văn Pháp Le Verrier nghe được thông tin này, da vào
các tư liệu thu thập được, và các s liu quan trắc, ông đã lập được chín phương trình
và đến ngày 31-8-1846 tính ra qu đạo ca một hành tinh chưa biết cũng như tính toán
sn v trí mà hành tinh đó sẽ xut hin. Kết luận này được trưởng đài thiên văn Berlin là
Gale chú ý và v sau chính Gale đã phát hiện sao Hải vương.
Trang 298
Song người tính ra “Hải vương tinh” sớm nht
không phải là Leverier mà là nhà thiên văn người
Anh A đem thực hiện vào ngày 10.9.1845 và đã gửi
các báo cáo đến cho mt giáo sư ở đài thiên văn
Cambridge, nh h quan trc và tìm hành tinh bí mt
n.
Có th by gi Ađem vẫn còn là người chưa có
tiếng tăm trong giới thiên văn nên các ý kiến ca
anh thanh niên 20 tuổi này chưa được chú ý.
V sau các nhà thiên văn ở Anh và Pháp tranh
nhau quyn phát hin sao Hải vương, nhưng Gale
và Ađem đã đứng
ngoài cuc tranh chp và h tr thành đôi bạn thân.
Vic dùng toán hc chng minh s tn ti ca sao Hải vương đã chứng minh uy
lc mnh m ca toán hc.
T khoá: Phương pháp toán hc; Sao Hải Vương.
163. Vì sao Hi Lp c đại lại đạt được thành tu toán hc hết sc rc r?
Nói đến toán hc c đại là phi nhắc đến Hi Lp c đại. B sách K hà nguyên bn
(Anh: “Euclid's Elements) đã được ra đời Hi Lp c đại. Công trình lớn được gii
toán học đánh giá cao suốt hơn 2000 năm qua đã trở thành cha đẻ ca môn hình hc
mt cách không có gì. Ngoài ra, nó còn khiến cho s học được tách ra khi hình học đ
tr thành b môn khoa học độc lập, đồng thi gii quyết được một lượng ln nhng vn
đề v phương trình đại s, b môn toán hc cao cp cũng đã bắt đầu được manh nha.
Tuy th chng thực được nhng luận đoán này bằng các thc nghim gp
giấy đơn giản, nhưng người ta vn mong muốn được nhng lun chứng logic hơn.
C như vy mà nn toán hc Hi Lp c đại đã được phát trin hoàn toàn mi trên mt
h thng logic, t đó
Trang 299
đã thúc đẩy s tiến trin to ln ca môn hình hc.
Th hai, s phát trin ca bt c môn khoa hc
nào cũng không thể tách rời được vi s giao lưu.
Toán hc Hi Lp c đại cũng đã thu hút được nhng
mt mnh của người khác, ri t đó mà có được s
tiến b và sáng tạo. Talet được coi là thy t ca môn
hình hc Hi Lạp là người tng sinh sng và hc tp
Ai Cp. Khi tr v quê hương, ông cho xây dng
trường học để truyn dy môn toán học mình đem về
và các kiến thc khoa hc khác. Ông cùng mt vài
hc sinh của mình đã nhanh chóng vượt lên trên trình
độ ca Ai Cập, đóng vai trò thúc đẩy cc ln trong s
phát trin nn toán hc ca Hi Lp.
Th ba, nn sn xut và thc tế ca xã hội xưa nay đều là động lc ch yếu ca s
phát trin khoa hc. Hi Lp c đại khi ấy đã có được quc lực tương đi hùng hu và
nn khoa học kĩ thut khá tiên tiến, s phát trin v hàng hải và thương nghiệp cũng
liên tc đưa ra những ch đề nghiên cu mi cho toán hc, còn toán hc lại cũng đt
đưc s phát trin mi nh không ngừng đưc ng dng.
S đạt được nhng thành tu toán hc ca Hi Lp c đại không th tách ri yếu t
con người. Vic gii quyết rt nhiu vấn đề toán học thường là tâm huyết ca c my
thế hệ, bước tiến triển mang tính đột phá cuối cùng thường là do mt hoc mt vài
ngưi hoàn thành.
trung tâm văn hóa khoa học ca Hi Lp c đại Bác hc vin Alexander, tp trung
đông đảo nhng nhân tài kit xut, tạo tiènđề cn thiết cho bước đột phá toán hc. Các
nhà toán học mãi mãi được ghi danh trong s sách như Pythagoras, Hippocrates,
Helen, Diophantine... đều là những người đạt nn móng cho thành tu toán hc ca Hi
Lp c đại.
Trung Quc ngày nay, s phát trin ca khoa học kĩ thuật đã đặt ra nhng yêu
cu mới đối vi toán hc, tạo cơ hội tt cho s hc tp và phát trin nhằm tăng cường
m ca vi bên ngoài và tng hp tiềm năng đất nước. Vic có th tạo ra được v rc
r cho nn toán
Trang 300
hc Trung Quốc được hay không là nm s tìm tòi và n lc ca mi một người.
T khóa: Hy Lp c đại; Toán hc.
164. Vì sao li sinh ra hình hc phi Euclide?
Qua một điểm ngoài một đường thng có th v vô s đưng thng không ct
nhau. Các bạn có tin không? Chođây là mệnh đề mâu thun vi các giáo trình toán
hc bc trung học, song đó là mt loi hình hc khác, hình hc phi Euclide.
T xưa đến nay người ta cho rng t một điểm ngoài đường thng
ta ch có th v một đường thng song song với đường thẳng đó và chỉ mt mà thôi.
Đó là mệnh đề do Euclide, nhà toán hc c Hy Lạp, đã phát biểu trong sách “Nguyên lí
hình học” của ông. Năm 1826, Lobasevski đã đưa ra mt môn hình hc mi, trong có
một định đề gọi là Định đề phi Euclide: Qua một điểm ngoài mt đường thng ít nht
có th v hai đường thng không cắt đường thẳng đó. Định đề này kết hp với các định
đề Euclide khác, phát trin thành hình học phi Euclide. Đó là một loi hình hc có quy
mô giống như hình học Euclide và chưa phát hin ra h thng hình hc mi nào có mâu
thuân bi chính chúng ta có th dùng mt mô hình để gii thích hình hc Lobasevski.
Hình phng trong hình học Lobasevski cũng giống hình phng trong hình học thường,
định nghĩa về đim trong hai môn hình học cũng hoàn toàn giống nhau. Như trên hình
1, vi mt hình phẳng α ta có thể dùng mt đường thng a chia hình đó làm hai phần
bng nhau. Một đường tròn có tâm a trên đường thng s nhận đường thẳng làm đường
kính là chung cho c hai loi hình học. Như
hình 2 ta chn một đường thng AB trong hình hc Lobasevski, và chn tu ý mt
đim P, ta có th v nhiều đường thng không ct AB. Bi vì vi vòng tròn có tâm trên
a, qua điểm P ta có th v nhiu nửa đường tròn không ct nửa vòng tròn đường kính
AB.
Trang 301
T khi xut hin hình học Lobasevski, đã xuất hin nhiu loi hình hc mới như
hình hc Rieman là mt loi hình hc phi Euclide. Hình hc phi Euclide và hình hc
Euclide phn ánh mt tn ti khách quan, ch có điu là phn ánh hin thc khách quan
không trong cùng mt phm vi. Ví d Einstin trong hc thuyết tương đối rộng đã
dùng hình hc Rieman làm không gian vật lí. Đương nhiên là trong cuộc sng hàng
ngày chúng ta toàn dùng hình hc Euclide.
T khoá:Hình hc Euclide; Hình hc phi Euclide.
165. Thế nào là d đoán Goldbach?
Vào ngày 7-6-1742, nhà toán học Đức Goldbach đã gửi cho giáo sư Euler mt d
đoán “Bất kì mt s l nào lớn hơn 5 đều là tng ca 3 s nguyên tố”. Ngày 30-6 năm
đó, Euler đã viết thư trả li Goldbach cho rng d đoán là chính xác và đưa ra một d
đoán “Bất kì mt s chn nào lớn hơn hai đều là tng ca hai s nguyên tố", nhưng bấy
gi h đã không chứng minh được các mệnh đề đó.
Hai vấn đề này đã lôi cuốn s hng thú của đông đảo các nhà toán học, đó chính là
“d đoán Goldbach” ni tiếng. T đó đã bắt đầu mt công cuc chng minh gian nan
“d đoán Goldbach”.
Do d đoán Goldbach một thời gian dài chưa được chng minh nên ti Hi ngh
quc tế toán học năm 1912 đưa ra một d đoán yếu ớt hơn: Tn ti mt s nguyên C
để cho mt s nguyên lớn hơn hoặc bng 2 s đưc biu din bng tng hai s nguyên
t không lớn hơn C.
Năm 1930, nhà toán hc Liên 25 tuổi Sineyrilman đã đưa ra chứng minh
cho mệnh đề C. Ông còn đưa ra mệnh đ với điều kin C không lớn hơn S, S
800.000. Sau này S được gi s Sineyrilman. Đây bước đột phá trong quá trình
chng minh d đoán Goldbach.
Trang 302
Năm 1937, nhà toán học Liên Xô Vinogradov
đã dùng phương pháp “viên chu” và phương pháp
do ông sáng tạo là phương pháp phối hợp đã chứng
minh rng: Vi mt s l đủ lớn đều có th biu
din bng tng ca ba s nguyên t l.
Đây lại là bước đột phá ln nhất để gii quyết
d đoán Goldbach và đó được gọi là đnh lí ba s
nguyên t.
Trong quá trình chng minh d đoán
Goldbach người đã đưa ra mệnh đề, vi mt s
chẵn đủ ln, ta có th biu din bng các nhân t
không vượt quá tng các nhân tmn nhân vi
hai s nào đó.
Mệnh đề này được ghi là “ m + n”. Ví dụ “3 +
4” là phải chng minh vi s chẵn đủ ln thì có th
biu din bng tng các nhân t là 3, nhân vi mt
s và 4 nhân vi mt s khác. Còn “1 + 1” có nghĩa
vi
s chẵn đủ ln thì có th biu din bng tng hai s nguyên t. Nếu chng minh được
“1 + 1” thì trên cơ bản là chứng minh được d đoán Goldbach “Định lí ba s nguyên
tố” chỉ là loại suy đoán quan trọng t d đoán Goldbach.
Năm 1920, nhà toán học Na Uy đã cải tiến “phương pháp rây” chứng minh được
“ 9 + 9”. Năm 1924, nhà toán học Đức Radama chứng minh “ 7 + 7”. Năm 1932, nhà
toán học Anh Eistman đã chứng minh “6 + 6”. Về sau, năm 1938 và năm 1940,
Buhaxitabov đã chứng minh “5 + 5” và “4 + 4”. Vào năm 1956, nhà toán học Trung
Quốc Vương Nguyên đã chứng minh3 + 4”, nhà toán hc Liên Xô Vinogradov
chứng minh “3 + 3”. Năm 1957, Vương Nguyên chứng minh “2 + 3”.
Vic chứng minh có “1” đầu tiên ra đời sm nhất vào năm 1848 do nhà toán học
Hungari Reny thc hiện. Reny đã chứng minh “1 + c”, trong đó c là hằng s rt ln.
Năm 1962, nhà toán học Trung Quc Phan Thừa Động chứng minh “1 + 5”. Cùng năm
đó nhà toán học Liên
Trang 303
Xô Barbaen cũng chứng minh được “1 + 5”. Vào năm 1963, Vương Nguyên và
Phan Thừa Động, Barbaen cùng lúc chứng minh 1 + 4”. Năm 1965, Vinogradov và
Buagaxitabov và nhà toán hc Italia Benpini chng minh được “1 + 3”.
Năm 1966, nhà toán học Trung Quc Trn Cnh Nhun li mt ln na ci tiến
“phương pháp rây” và đã chứng minh “1 + 2”, nhưng chưa phát biểu rõ ràng các chng
minh ca mình nên không có tiếng vang ln trên thế giới. Vào năm 1973, Trần Cnh
Nhun li sa cha li luận văn của mình và phát biểu “mt s chn lớn đều có th
biu din bng tng hai s trong đó có mt s nguyên t còn s kia hoc là mt s
nguyên t hoc là tích hai s nguyên tố”. Chứng minh ca Trn Cnh Nhuận được gi
là định lí h Trn. Luận văn ca Trn Cnh Nhuận được gii toán học hưởng ng nhit
lit. Không ít nhà toán học đã cố gng chứng minh định lí một cách đơn giản hơn. Các
chứng minh đơn giản là ca các nhà toán học Vương Nguyên, Định H Hu, Phan
Thừa Động, cùng các cng tác viên tiến hành.
D đoán Goldbach là dự đoán quan trọng ca lí thuyết v s đưc đưa ra cách đây
đã hơn 250 năm, nhưng vẫn còn chưa chứng minh được đến cùng và chưa thành định lí.
Qua gần 70 năm nỗ lc, các nhà toán hc trên toàn thế giới đã thu được nhng bước
tiến rt ln và hiện nay người ta đang tiến quân vào “1 + 1”.
T khoá: S nguyên t; D đoán Goldbach; Định lí ba nguyên tố; Định lí h
Trn.
166. Thế nào là đnh lí ln Ferma?
Chúng ta đều biết phương trình x
2
+ y
2
= z
2
có vô s nghim khác không.
Ví d b ba s gi là b s tam giác thi Trung Quc c đại có cnh góc vuông là
3, 4, đường huyn là 5 là nghim của phương trình x = 3; y = 4, z = 5.
Vấn đề đặt ra là liu bài toán m rng x
n
+ y
n
= z
n
khi n > 2 có nghim khác 0 hay
không? Nghim khác 0 ý nói c ba x, y, z đều phi khác 0. Nếu không ch cn ví d x =
0 thì y=z có th nghiệm đúng với
Trang 304
bt kì s nguyên nào.
Ferma, nhà toán hc Pháp vào thế k XVII đã từng nghiên cu vấn đề này. Ferma
là mt luật sư ni tiếng đồng thi là nhà toán học. Tuy ông chưa hề đưc hc môn toán
một cách chính quy nhưng ông có niềm ham thích toán hc và có nhng sáng to phi
phàm. Ferma có thói quen là khi đọc sách ông thường ghi nhng nhn xét ca mình
bên l và các ch giy trắng trong sách. Khi ông qua đời, con ông đã xem li các bút
tích và thư từ của cha để li và tìm thy một góc trang có ghi “Không th mt s
khi nâng lên lu tha bc ba li bng tng lu tha bc ba ca hai s khác. Không có
mt s mà lu tha bc bn li bng tng lu tha bc bn ca hai s khác. Nói chung
không th tìm được mt s mà khi nâng lên lu tha lớn hơn 2 lại bng tng lu tha
cùng bc ca hai s khác. Tôi đã có mt chứng minh đầy đủ và tuyệt đẹp v mệnh đề
này nhưng tiếc rng không đủ ch giy trống để viết ra được”. Như vậy theo cách nói
ca Ferma thì
phương trình x
n
+ y
n
= z
n
vi n > 2 không có nghim khác không. Các nhà toán hc
đương thời đều tin Ferma có th chng minh được kết lun này gọi đó là “đnh lí
Ferma lớn”.
Nhiu nhà toán hc cn thn không hoàn toàn tin cy vào các ghi chú ca Ferma
nên h hết sc tìm hiểu sâu hơn và mong tìm lại được các “chứng minh tuyệt đẹp và
đầy đủ của Ferma”. Thế nhưng trải qua 300 năm vấn đề ởng như đơn giản đã làm
điên đảo các nhà toán hc kit xuất trong đó có cả Euler, Dirichlet, Legendre, v.v... là
những người mà tên tui ca h đã lừng danh trên các tác phm v toán học. Nhưng
công sc ca h b ra không phải là vô ích. Năm 1770, Euler chứng minh vi n =3n
= 4, định lí Ferma là đúng. Năm 1825, Dirichler và Legendre chứng minh vi n = 5 thì
kết luận chính xác. Năm 1839, Lamay chng minh kết luận đúng với n = 7. Khomol khi
bắt đầu nghiên cu “số lí tưởng” vào năm 1874 đã chứng minh tr các s 37, 59 và 67
thì vi các s nh hơn 100 kết lun của Ferma là chính xác... Cho đến năm 1976, có
người dùng máy tính điện t chng minh vi n < 125.000 thì định lí Ferma hoàn toàn
đúng. Những kết qu vừa nêu đã cổ vũ mọi người, nhưng nếu c tiếp tục theo đà này thì
“đnh lí lớn Ferma” vĩnh viễn không có cơ hi tr thành một định lí thc th bi vì n
mt s t nhiên vô cùng vô tn.
Nhưng đến những năm cui thế k XX vấn đề đã có chuyển biến cơ bản để đến
hi kết thúc. Vào tháng 9-1994 nhà toán học Anh Andrew Wiles đã hoàn toàn chứng
minh được định lí Ferma và bước
Trang 305
sang thế k XXI định lí Ferma đã trở thành mt định lí thc thụ. Con đường mà các nhà
toán hc hiện đại gii quyết bài toán không ging với con đường ca bn thân Ferma,
Euler và các nhà toán hc kit xut tin bi khác. Toán hc hin đại đã có nhiu phân
ngành (lí luận đường elip, lí thuyết mô hình, lí thuyết biu din Canbi v.v..) phát huy
đưc tác dng tng hợp và đưa lí thuyết s học đến ch cao siêu nh nhng cng hiến
xut sc ca nhiu nhà toán hc. Dù có nhng cng hiến xut sắc, nhưng do vấn đề tui
tác nên Wiles không đưc Hi ngh Toán hc Quc tế năm 1998 tặng giải thưởng
Fields, nhưng đã đặc cách để ông báo cáo chuyên đề trong hi ngh ln. Vào bui ti
hôm đó, nhiều nhà toán học đã đến hội trường sm hàng gi đề ngh ông báo cáo.
Định lí lớn Ferma đã có hồi kết cc. Trong quá trình chứng minh định lí ln
Ferma đã phát sinh nhiều tư tưởng toán hc và các thành qu toán hc mới, đã thúc
đẩy toán hc phát triển, điều đó khiến ý nghĩa của định lí Ferma vượt ra khi khuôn
kh ca một đnh lí.
T khoá: Định lí ln Ferma.
167. Thế nào là bài toán bản đồ có bn màu?
Năm 1852, Côxuri tốt nghiệp đại hc Luân Đôn. Khi vẽ địa đồ, ông nhn thy:
vi mt tm bản đồ ch cn dùng tối đa bn màu là có th tô đủ để phân biệt được các
quc gia có chung biên gii, tc là màu ca các quc gia có chung biên gii s không
ging nhau.
Ông liền đặt ra cho các anh em của ông đang công tác ở trường đại hc là liu
có th chứng minh được điều đó không?
Các anh em ca ông lin hi nhà toán hc Môcan, Môcan tha nhn là ông ta
không th phán đoán được đúng sai.
Thot nhìn, bài toán bốn màu khá đơn giản. Bn ch cn ly mt tm bản đồ chưa
tô màu và chun b bn loại màu. Trước hết bn có th tô mt quốc gia nào đó ví d
màu đỏ, sau đó bạn tô các quc gia lân cn bằng các màu khác và theo “nguyên tắc
bốn màu” bạn s thy quc gia có biên gii chung s có màu khác nhau, không ging
nhau.
Trang 306
Qu là việc đó sẽ đưc thc hin khá d ng. Tuy nhiên, đó chỉ là s kim chng
mà không phi là chng minh toán hc. Vấn đề bn đồ có bốn màu được đặt ra như một
bài toán là mt cách phán đoán chung mà không hề ch mt tm bản đồ c th nào, là
mt khái quát cho bt kì mt bản đồ nào đưc v trên giy. Tấm địa đồ đây có thể
tấm địa đồ thực mà cũng có thể là mt tấm địa đồ ởng tượng, thm chí k c nhng
cái mà người ta chưa h nghĩ đó là bản đồ. Cũng có người nghĩ đến các tm bản đồ
không đủ năm màu thì không thể tô được.
Như vậy có th thy bản đồ bốn màu tưởng như đơn giản, mà chng minh thì li
rt khó. Sau này bài toán bản đồ bn màu cùng với định lí ln Fecma (Fermat) và bài
toán Gôn bach (Goldbach) được xem là ba bài toán khó ln ca thi cận đại.
Năm 1879, Kenpu tuyên b đã chứng minh được bài toán bốn màu. Mười mt
năm sau, nhà toán học Haut (Hawood) ch ra rng, cách chng minh ca Kenpu có
ch không cht ch, nên cách chứng minh đương nhiên không được chp nhn. Haut
đã ứng dụng phương pháp của Kenpu và chứng minh được rng, cần có năm màu thì
có th tô được bản đồ thế giới để cho các quc gia có biên gii
Trang 307
chung không b trùng màu. Bài toán này có tên là “bài toán năm màu”.
T đầu thế k XX tr lại đây, nhiều nhà toán học đã đi theo con đường ca Kenpu
để nghiên cu gii bài toán bốn màu và đã thu được nhiu thành tựu. Người ta chng
minh là để gii bài toán này ta không ch nghĩ đến mt tm bn đồ đã vẽ sn mà phi
nghĩ để v ra vô s tm bản đồ. Đ kim nghim s ln bản đồ như vy qu là mt vic
có khối lượng ln quá sức người và khó thc hiện được.
Vào năm 1970 đã phương án dùng máy nh đin t đ gii bài toán này,
người ta đã phải tính toán 11 năm liên tục mới tìm được kết lun.
Sau năm 1970, nhiều người đã cải tiến phương án giải bài toán bn màu kết hp
vi s tăng nhanh tốc độ tính của máy điện toán đã mở ra kh năng giải được bài toán
bn màu bng máy tính.
Vào năm 1976, hai nhà toán học Hoa Kì là Apin (Apeil) và Hakan (Hakan) đã
dùng ba máy điện toán khác nhau và đã dùng đến 1200 gi để hoàn chnh vic chng
minh định lí vi toán bn màu.
Bài toán bn màu t khi đặt ra cho đến khi phát triển thành định lí đã trải qua 120
năm làm vic liên tc ca nhiu thế h các nhà toán hc mới được hoàn thành. Cho đến
ngày nay, nhiu nhà khoa hc vẫn đang tìm kiếm li gii bng tính toán trên mt giy.
T khoá: Bản đồ bn màu; Bài toán bốn màu; Định lí bn màu.
168. Thế nào là bài toán "N sinh Cachơman"?
Năm 1850, Cachơman người Anh đã đưa ra một bài toán khá lí thú: Một bà xơ
dn 15 n sinh hàng ngày xếp hàng dạo chơi.
Trang 308
Bà chia các học sinh làm năm t, mi t có ba n sinh theođi dạo. Bà không
muốn ngày nào cũng đi dạo vi cùng mt nhóm ba n sinh c định mà mi ngày vi
mt t để cho mi n sinh trong sut mi tun l đều có cơ hội tiếp xúc với bà. Đó
chính là bài toán “các n sinh cachơman”.
Vào năm sau, Cachơman đã công b trên tạp chí đáp án của ông v bài toán.
Trước hết ông đánh số các n sinh t 1 đến 15, cách sp xếp các đội trong mt tun
s như sau:
Ch
Th
Th
Th
Th
Th
Th by
nht
hai
ba
năm
sáu
1 2 3
1 4 5
1 6 7
1 8 9
1 10 11
1 12 13
1 14 15
4 8 12
2 8 10
2 9 11
2 12 14
2 13 15
2 4 6
2 5 7
5 10 15
3 13 14
3 12 15
3 5 6
3 4 7
3 9 10
3 8 11
6 11 13
6 9 15
4 10 14
4 11 15
5 9 12
5 11 14
5 9 13
7 9 14
7 11 12
5 8 13
7 10 13
6 8 14
7 8 15
6 10 12
Thế nhưng với các nhà toán học thì đáp án này là chưa đ. H đặt ra câu hi: liu
còn có các đáp án nào khác na không, và liu có cách gii tổng quát hơn không?
Trang 309
Cũng năm đó, các nhà toán học Anh Toenuâydơ (Twelweis) và
Trang 310
Kaixây (Kaisei) đã thêm một bước vào bài toán này.
Liu có th vch ra mt cách sp xếp trong vòng 13 tun, không ch trong mi
tun phù hp với các quy định đặt ra cho bài toán trên mà còn phi làm thế nào cho
mi hc sinh trong vòng 13 tun li có th quay v mt t cùng vi các hc sinh
trong một ngày trước đó trong chu trình này.
Bài toán đã hết sức khó, mãi đến năm 1979 mới được Đana (Dangars) giải
đưc nh máy tính điện t.
Cachơman chỉ đặt ra bài toán vi 15 n sinh, nhưng các nhà toán học đã m rng
đến 3k n hc sinh và bài toán n sinh đã được m rng rt nhiu.
Li gii tng quát của bài toán được mt sinh viên h toán của trường Đại học sư
phm Cát Lâm (Trung Quc) là Lục Gia Hi đưa ra năm 1961. Nhưng đáng tiếc cách
gii vẫn chưa được công b.
Năm 1971, mt hc gi Italia là Xcathari (Scathari) và Uynxơn (Wilson), một
giáo sư toán học trường Đại học Cacha (Cachar), đã công bố li gii v bài toán
Cachơman và giải quyết trn vn bài toán này.
Năm 1981, Lục Gia Hi đã trở thành mt nhà toán hc xut sắc nhưng vẫn để tâm
nghiên cu bài toán n sinh Cachơman. Việc gii bài toán n sinh Cachơman một cách
cơ bản có liên quan vi mt s bài toán phc tạp hơn là bài toán nhóm ba Stanay. Bài
giải được công b trên mt tp sách có uy tín ca toán hc thế giới vào năm 1983 “
thuyết t hợp”.
Nhưng bài toán nhóm ba Stanay lúc đó còn chưa được gii quyết trn vn. Bài
toán được nhà toán hc Hà Lan là Talin (Thalins) hoàn thành vào tháng 10 năm 1989.
Cn nói thêm rng bài toán n sinh Cachơman không có lời gii duy nht mà có
th có nhiu li gii khác nhau.
T khoá: Bài toán n sinh Cachơman.
Trang 311
169. Bài toán 36 sĩ quan là gì?
Bài toán 36 sĩ quan bắt ngun t mt truyn thuyết. Truyn k rng có ln mt
quốc vương nước Ph tiến hành mt cuc duyt binh ln, truyn lệnh cho sáu chi đội
lính tham gia để duyt binh. Quốc vương quy định mỗi chi đội phi chọn sáu sĩ quan
quân hàm khác nhau (ví d có th chọn sĩ quan thượng tá, trung tá, thiếu tá, và thượng
uý, trung uý, thiếu uý). Vy mi chi đội chọn sáu sĩ quan thì sáu chi đội s có 36 sĩ
quan. Quốc vương yêu cầu sĩ quan xếp thành đội hình sáu hàng ngang và sáu hàng dc,
mi hàng ngang và hàng dọc, các sĩ quan phải không cùng hàm và không cùng đơn
vị. Viên sĩ quan điều hành bày đi, xếp li vẫn không đạt được đội hình theo đúng yêu
cu ca Quốc vương. Về sau, câu chuyn lan truyn ra ngoài, mọi người ai nấy cũng
đều tìm các phương án sắp xếp đội hình nhưng rốt cuộc không ai thu được kết qu. Vn
đề này được gọi là “vấn đề 36 sĩ quan” và lưu truyền rng rãi. Vấn đề khó này đã thu
hút nhiu tâm lc ca nhiu nhà toán hc ni tiếng.
Người ta tìm thy rng, nếu Quốc vương đề ra yêu cầu ít hơn hoặc nhiều hơn
mt chút, ví d yêu cầu bày thành năm hàng ngang, năm hàng dọc hoc by hàng
ngang by hàng dc thì có th được, nhưng với sáu hàng ngang sáu hàng dc thì
không th đưc. Ta th xét trường hp xếp thành by hàng ngang by hàng dc.
A, B, C, D, E, F, G, biu diễn các đơn vị b đội, các ch s 1, 2, 3, 4,
Trang 312
5, 6, 7 ch các cp quân hàm ca các sĩ quan. Ở mi hàng ngang, hàng dọc đều có ch
cái A, B, C, D, E, F, G biu diễn đó là các quan t 7 đơn vị, các ch s 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7 ch các cp quân hàm ca các cp sĩ quan khác nhau.
Ngày nay bài toán 36 sĩ quan thuộc mt bài toán ca phép toán t hp. Các đội
hình sp xếp được gi là ma trn hoc ma trn ch nht, ví dch xếp sáu hàng ngang
sáu hàng dc gi là ma trn vuông cp sáu. Do t ban đầu các yếu t ca ma trận đều
biu din nh các ch cái Latinh A, B, C, D... nên các ma trận này thường được gi
các ô vuông Latinh. Bng vuông Latinh phù hp với điều kin trc giao gọi là “bảng
vuông trực giao”. Bài toán 36 sĩ quan thuộc loi bài toán ca phép toán t hp ca bng
vuông Latinh trc giao. Nhà toán hc kit xuất ơle (L. Euler) đã chứng minh là ma trn
vuông cp sáu theo yêu cu ca Quốc vương Phổkhông th đưc, kết luận này đã
đưc nhà toán hc Pháp Thali chứng minh vào năm 1901. Thế là bài toán 36 sĩ quan đã
đưc gii quyết. Đó chính là các ma trn vuông Latinh trc giao. Các ma trận này được
ng dng rng rãi trong công tác thiết kế, thí nghim. Trong công nghip, nông nghip,
trong khoa học kĩ thuật luôn cn phi tiến hành mt s ln vic sp xếp t chc các t
thc nghim. Vic s dng các bng vuông Latinh trong công tác thiết kế, thc nghim
có th giảm đi nhiều công sc trong vic sp xếp, tiết kiệm được nhiu sức người, sc
của, tăng được hiu qu công vic.
T khoá: Bài toán 36 sĩ quan; Ma trận vuông Latinh.
170. Thế nào là bài toán v lin mt nét?
Nếu có một mê cung như ở hình vẽ, Aơ1 là điểm vào, còn bên trong là đường
đóng kín. Bạn xét xem có th xut phát t điểm A1 không đi lặp lại và đi đến li ra?
Đó là trò chơi toán học cổ: bài toán “v lin mt nét”, tức là t một đim theo các li
trên hình v, v lin mt nét, không có s lặp đi lặp li, mà ra đến điểm cui.
Trang 313
Thế vi loại đồ hình như thế nào thì v lin được mt nét? Liu có các quy lut gì
v các đồ hình này không? Dưới đây ta xét một hình (như hình 1). Ta có thể dùng bút
ni liền hai điểm bt kì trên hình v, các hình v như vậy là các hình “liên thông”.
Người ta có th chia các điểm trên hình v thành hai loi: có những điểm ni vi mt s
l các đường thẳng (như các điểm AB); có những điểm ni vi s chẵn các đường
thng là các đim chẵn (như với các điểm C, D, E, F, G, H). Tuy có nhiu loi hình v
nhưng để có th v lin thành mt nét ch có hai loi:
1. Trên hình v ch có các đim chn, vi các hình loi này ta có th ni lin
hai điểm bt kì trên hình v bng mt nét lin.
2. Trên hình v ch có hai điểm l, có thng bút nối hai đim l bng mt nét
lin.
Ta xét hình v liên thông không h các điểm v như hình 2. Ta thy th
nối hai đim bt ca hình bng mt nét lin th quay v điểm ban đầu. d
như xut phát t A
1
qua A
2
, A
5
, A
6
cui
cùng quay v A
1
(theo đường nét đứt trên hình v). Bây gi ta b bt
mt b phn ca hình vs thu được hình v 3. Hình 3 vẫn là hình có điểm chn.
Với hình này ta cũng có thể xut phát t một điểm bt kì, ví d A
6
ta v lin mt nét li
quay v A
6
theo con đưng ví d A
6
,
A
7
, A
3
, A
6
.
T hình v 2 ta cũng có thể có đường khép kín rộng hơn ví d
Trang 314
theo con đường: A
2
, A
5
, A
6
, A
7
, A
3
, A
6
, A
1
. Bằng cách tương tự ta có
th có được con đường khép kín t mt b phn ca hình v thành hình v lin mt
nét.
Bây gi ta s bàn đến loi tình hung th hai trên hình 4 ta ch có hai điểm l; còn
li thì toàn là chn. Ta ch cn v thêm mt đường ph nối hai đim l lp tc chúng
biến thành hai điểm chn và s tr thành các điểm liên thông như trường hp 1. Và
có th bng mt nét lin k c theo đường nét đứt: Như theo con đường A
6
, A
4
, A
2
, A
1
,
A
6
, A
5
, A
4
, A
3
, A
2
, A
6
. Sau đó bỏ nét đầu tiên ta có con đưng A
4
, A
2
, A
1
, A
6
, A
5
, A
4
,
A
2
, A
6
.
Đến đây chúng ta có thể gii quyết vấn đề mê cung đặt ra t ban đầu. Bi vì các
đường trên hình này đều liên thông vì các điểm giao nhau toàn là điểm chn, nên có
đưng ni thành nét lin mà không cn có s đi lặp khi xut phát t mt điểm đi hết
toàn b đoạn đường
Trang 315
và quay v đim xuất phát. Trong đó có một đoạn lch trình có thA
1
, B
2
, C
1
, C
2
,
D
2
, D
1
, E
1
, E
2
, F
1
, F
2
, E
3
, E
2
, D
2
, D
3
, C
3
, C
2
, B
2
, B
3
, C
3
, C
4
, D
4
, D
3
, E
3
, E
4
, F
3
, F
4
, E
5
,
E
4
, D
4
, D
5
, D
6
, E
6
, E
5
, D
5
, C
5
, C
4
, B
4
, B
5
, B
6
, C
6
, C
5
, B
5
, A
4
, A
3
, B
4
, B
3
, A
2
, A
1
.
Thc ra còn có th nhiều cách đi khác. Các bn hãy th xem.
T khoá: Vấn đề v một nét; Hình liên thông; Điểm l đim chn.
Trang 316
Vấn đề by chiếc cu ny sinh vào thế k XVIII ti thành ph Kơnichxbec
(Knigsberg), vào thời đó Kơnichxbec thuộc Đức, còn ngày nay là thành ph
Kaliningrat (Kaliningrad) thuc Cng hoà Liên bang Nga.
Vào thời đó ở thành ph Kơnichxbec có một con sông có hai hòn đảo nh. Các
hòn đảo ni vi b nh by chiếc cầu như ở hình v 1. Trên hình A, D là hai hòn đảo,
còn C, B là đôi bờ. Cư dân của thành ph Kơnichxbec thường đến dạo chơi trên đảo.
Lâu dn ny sinh câu hi: Liu có th xut phát t một điểm, không b sót cũng không
đi qua cu hai ln mà tr v ch cũ? Vấn đề này v sau được gi là bài toán by cây
cu.
Nếu lược b điu kiện “lại tr v chốn cũ” mà
ch còn hỏi: “Liệu mt du khách có th không b sót
mà li có th ch qua cu mt ln? thì s biến thành
vấn đề v lin mt nét.
Nếu vấn đề giải được, ta nói bài toán “có li giải”; nếu ngược li,
Trang 317
ta nói vấn đề không có lời giải”.
Vào thời đó, nhà toán hc Thu Ơle (L. Euler) đang sống ti Kơnichxbec
bài toán by cây cầu đã gây cho ông nhiu hứng thú. Năm 1736, Ơle đã công bố lun
văn gii quyết được bài toán by cây cu sáng tạo ra ngành “toán đồ” là một
ngành ca toán hc. Luậnn này của Ơle là luận văn đầu tiên v toán đồ.
Theo phương pháp toán đồ, đ d xem xét tho luận thường người ta dùng
phương pháp đơn giản hoá các hình v. Ta biu diễn các đo A, D và đôi bờ C, B
thành các điểm đỉnh như hình 2. Bảy cây cầu được biu din bng by nét lin, cũng
đưc gi là bảy đường vin. Nếu mt đỉnh có ni vi s l các đường vin ta gọi đó là
đỉnh lẻ, còn đỉnh ni vi các s chẵn các đường vin, ta gi đó là đỉnh chn. Nếu t
hình v ta bắt đầu t mt điểm đỉnh liên tiếp qua điểm, đường, điểm...đến liên tiếp
một đỉnh điểm bất kì, người ta nói hình này là liên thông. Ơle đã chứng minh “quy tắc
phán định”.
Vi mt hình v đưc bng mt nét liền thì hình đó là liên thông và là những
hình mà tr điểm đầu và điểm cuối thì các điểm khác phải là điểm chn.
Yêu cầu để mt bài toán đi về v lin mt nét có li gii là phi liên thông và
bất kì điểm đỉnh nào cũng phải là điểm chn.
Bài toán by cây cu bài toán v nét liền đi về, bốn đỉnh A, B, C, D ca
hình 2 đều là đỉnh l nên bài toán không có li gii. Bt mt khách du lịch nào cũng
không th t mt điểm xut phát li quay v chốn mà không b sót hoặc đi qua một
cây cầu nào đó hai lần.
Vi hình 2 không ch là vic yêu cu quay v chốn cũ mà ngay việc v nét lin
cũng không thực hiện được mà không b qua hoc lp li hai ln.
Như vậy t bài toán byy cầu, chúng tôi đã gii thiu bài toán v nét lin. Bài
toán v nét lin nếu đặt mt cách chính xác thì phi phát biểu như sau: Cho một hình
phng, liu có th gi cho bút không ri mt giy mà xut phát t mt điểm, các đường
ch đưc bút v mt lần mà hoàn thành được hình v. Còn nếu yêu cu sau khi v xong
hình thì bút phi quay v v trí ban đầu thì đó là bài toán v nét liền đi và về. Bn hãy
theo quy tắc Ơle để phán đoán xem hình 3 có
Trang 318
th là mt hình: 1) V liền được mt nét; 2) Nếu là hình v đưc mt nét thì có th đi
và v đưc không? Mi các bn làm th.
T khoá: Bài toán by chiếc cu.
Vào năm 1859, nhà toán học Anh Hamintơn (Hamilton) đã công bố mt bài toán
khá lí thú làm nhiều người đã phải b nhiu công sức để gii nó.
Bài toán như sau: Một khách du lch mun đi thăm 20 thành phố trên thế gii,
mi thành ph đều có ba đường đi nối vi thành ph bên cnh. Khách muốn đi thăm
tt c các thành ph đã chọn, li mun vi mi thành ph ch ghé qua mt ln. Yêu
cầu đặt ra là chọn điểm xuất phát như thế nào để sau khi đi thăm 20 thành phố ông ta
li quay v đưc điểm xut phát.
Vy phi sp xếp chuyến du lịch như thế nào?
Trang 319
Ta s đúc kết bài toán bng cách v mt khi lp th như hình 1, trong hình có 20
đỉnh điểm, mỗi đỉnh đại diện cho đường đi giữa các thành ph (mỗi đỉnh có ba
đưng). Vấn đ ca chúng ta theo hình v xác định được một đường gp khúc khép
kín có th chạy qua được hết các đỉnh.
Chúng ta tưởng tượng như khối lp th đưc làm bng dây cao su ni li vi nhau,
nh vy ta có th trin khai khi lp th thành hình phng (hình 2) và chúng ta d dàng
tìm thấy con đường phi chọn (đường nét liền trên hình 2). Đương nhiên đó chỉ là mt
gii pháp, còn có th có nhiu cách gii khác.
Bài toán này ban đầu ch là một trò chơi, một bài toán vui, đến thế k XX đã phát
trin thành ni dung ch yếu ca mt ngành toán học là “đồ luận”, mà phương pháp
gii li thuc mt ngành toán học khác “tôpô học”.
T khoá: Hình v Haminlton; Bài toán Haminltơn.
Người bưu tá ở một bưu cục thường phải phát thư từ, bưu kiện, báo chí đến các
địa phương lân cận mt trạm bưu điện nào đó ví d như trình bày hình 1. Hng ngày
ông ta xut phát t trạm bưu điện đt tại điểm O, đi qua hết các đoạn đường ln,
đưng ngang ngõ tắt để phân phát tới các bưu đin.
Để gim bt việc đi lặp li nhiu ln một đoạn đường, người bưu tá phải nghĩ cách
để tìm ra đường ngn nht. Trên thc tế, đó chính là vấn đề v một nét. Điểm khởi đầu
và điểm kết thúc đều là trạm bưu điện (điểm O). Da vào nguyên lí gii bài toán v mt
nét, không đi lặp lại con đường nhiu ln, thì trên hình v này tối đa chỉ phải có 2 điểm
l.
Trang 320
Nhưng trên hình vẽ này li có bốn điểm A, C, E, G là các điểm l n để trên l
trình không đi lặp li mt đoạn đường nào là không th đưc. Thế nhưng cũng có thể
chọn cách đi nào đó mà sự lp li là ít nht.
Cách th nht: Theo hình 1 ta s v tuyến đường đi như ở hình 2. Nếu ta v thêm
một vài đoạn mi vào hình v trên. Nếu tính c những đoạn mi v thì mi điểm l trên
hình v tr thành điểm chẵn, do đó có thể v bng mt nét. Cách v là: O B C
G A B C D E F O. Theo cách v này những đon có v thêm là
đoạn đường phi lp lại. Nhưng cách đi này đã là tốt nhất chưa? Chưa, vì trong ABCGA
độ dài các đoạn trùng lp lại dài hơn các đoạn khác.
Cách đi thứ hai: Ta xoá các đoạn AB, BC, CG hình 2 nhưng lại
Trang 321
v thêm A, G như hình 3. Tuy hình này không th không s trùng lp bng mt
nét, nhưng đoạn v thêm nghĩa đoạn đi trùng lặp li ngắn hơn. Bây giờ cách đi sẽ
là O A C D E G A G
C D E F O.
Rõ ràng so vi cách th nht, cách th hai gim bt s đon trùng lặp, đây là cách
đi trùng lặp có đoạn đường đi ngắn nhất. Đây là cách đi mà trong lộ trình phn trùng
lặp không vượt quá phn không trùng lp.
Vào thi Chiến Quc Trung Quc, có ln vua T cùng với Điền K đã cho tiến
hành mt cuộc đua ngựa. Đôi bên đều có ba loi nga ; loi mt, loi hai, và loi ba.
Cuộc đua được tiến hành ba vòng, ai thng s đưc 1000 lng vàng tiền thưởng.
Lúc khai cuc đôi bên đều dùng loi ngựa đồng cp để đua với nhau. Trong cùng
mt loi nga thì ngựa Điền K đều kém nga của nhà vua, nên khi đua nga cùng cp
Đin K đều thua. By gi Tôn Tn một người bn ca Điền K đã nêu cho ông mt ý
kiến: Điền K nên dùng nga loại ba đua với nga loi mt ca nhà vua, dùng nga
loi mt đua với hng hai và dùng loi hạng hai đấu vi nga hng ba ca nhà vua.
Như vậy thì tr cuộc đua của nga loi ba của Điền K vi nga loi mt ca Nhà vua,
Đin K thua cuc còn hai cuộc đua khác Điền K đu thng. Kết qu Đin k đã
thu được thng li vi t s 2: 1.
Ý kiến của người bạn Điền K ngày nay được xem là một bài toán. Điều quan
trng là trong cuộc đua thứ hai Điền K đã chọn đúng đối sách. Thc ra trong thc tế
cuc sng, trong các cuộc đấu tranh đối kháng như các cuộc thi đu th thao hay các
cuc chiến đấu đều cn phi chọn đối sách để có th thu được thng li trong cuộc đấu,
mà mun chọn đúng đối sách phi thông qua toán học để tìm gii pháp. Ngành toán hc
nghiên cu vấn đề y là ngành toán hc mới, đó là “Đối sách luận”.
T khoá: Đối sách.
Trang 322
Ngày nay lí thuyết tp hợp đã trở thành cách dn dt các kết lun toán hc, tr
thành công c quan trng cho các lun chng toán hc trong các sách toán bc trung
hc. Nhiu bn học sinh đã quen thuộc và nm chc lí thuyết tp hp. Thế nhưng chắc
các bạn chưa hề biết là trong quá trình phát trin lí thuyết tp hợp đã gặp phải nguy
nghiêm trng thậm chí làm lung lay các cơ sở ca toán hc.
Vào những năm 70 ca thế k XIX khi các nhà toán học Đức đặt cơ sở cho
thuyết tp hp, các nhà toán học đã cho rằng toán học đã bước đến ch tuyt vi.
Trong Đại hi Toán hc Quc tế năm 1900, nhà lãnh đạo gii toán học Panjalai đã cao
hng tuyên bố: “Toán học đã đến ch hoàn toàn cht ch”.
Thế nhưng vào năm th hai, nhà toán hc, nhà triết học Anh Russel đã phát hiện
mt mâu thun hết sc to ln trong lí thuyết tp hp.
Có th chia tp hp thành hai loi: Loi tp hp th nhất có đặc trưng là bản thân
tp hp là phn t ca tp hợp đó. Ví như có người đương thời đã từng nói “cái mà tp
hợp có chính là đã to nên tp hợp”. Đặc trưng thứ hai ca tp hợp là: “Bản thân tp
hp không phi là phn t ca tp hợp”, ví dụ tp hợp các điểm trên một đường thng.
Đương nhiên tập hp ch có th thuc mt trong hai loi. Bây gi gi s R là thuc tp
hp th hai. Thế thì R có phi thuc tp hợp đó không?
Nếu R là tp hp loi 1: thì R phi là phn t ca tp hợp đó, nhưng theo đnh
nghĩa R ch do loi tp hp th hai to nên. Nhưng nếu R thuc loi tp hp loi hai, thì
theo định nghĩa của R, R phi là phn t ca R và rõ ràng là R li thuc loi tp hp th
nhất. Như vậy quay đi quay lại đều khó, không có câu tr lời. Đó chính là “nghịch lí
Russel ni tiếng”.
Do nghch lí Russel hết sc khó lí giải, nên người ta li dùng s vic hàng ngày
để so sánh và đưa ra logic “nghịch lí người th cắt tóc”. mt thôn n có người th
ct tóc ni tiếng vi lp lun anh ta
Trang 323
ch cho phép người không t co mt co mt cho mình. Khi tuyên b như vậy người
th cắt tóc đã lâm vào thế bí: Anh ta có t co mt cho mình không? Nếu anh ta t co
mt thì lại ngược li li tuyên b chỉ đ cho ai không co mt co mặt cho mình”.
Nhưng nếu không co mt thì li trái vi nguyên tắc “để cho người không co mt
mình đi cạo mặt”.
S phát hin nghịch lí Russel làm lung lay cơ sở lí thuyết tp hợp và cơ s toán
hc b mt chấn động rt lớn và người ta gọi đó là “nguy cơ lần th ba” của toán hc.
Để gii quyết mâu thun này, các nhà toán học đã tiến hành các n lc hết sc khó
khăn biến lí thuyết tp hp t hình thc dn chng tiến đến phương pháp tiên đề
năm 1908 ngài Meilor đã đưa ra phương án tiên đề hoá lí thuyết tp hp. Tôn ch ca
ông là cần có “hn chế v định nghĩa tập hợp” đảm bo loi b các mâu thun, li có
th bo tn được “các nội dung có giá tr ln ca lí thuyết tp hợp Canto”. Trong các
tiên đề Meilor v tp hợp không có cách nói “cái mà tập hợp có chính là đã tạo nên tp
hợp”. Phương án tiên đề hoá các ci tiến b sung ca Flunkel và Skeland to nên h
tiên đề ZF trong lí thuyết tp hp hin đại. Đương nhiên ngoài hệ tiên đề ZF còn có các
h tiên đề khác.
Nghịch lí và nguy cơ không h làm nghiêng ng cơ sở ca toán hc mà trong quá
trình xây dng h thống tiên đ đã giúp loi b các nghch lí, lí thuyết tp hợp đã được
phát trin và hoàn thiện và cơ s ca toán học ngày càng có cơ s vng chc.
T khoá: Nghch lí Russel; Nghịch lí người th ct tóc; Nguy cơ của toán hc;
Lí thuyết tp hp.
Cũng như nhiều khoa hc t nhiên khác, toán học được sinh ra do nhu cu thc
tin ca cuc sống loài người. Vào thế k XVI tr v trước, đại đa số các ngành khoa
hc t nhiên cũng như toán học, phn ánh trng thái ổn định và ít biến đổi ca nhiu s
vt. Do các vấn đề ơng đối đơn giản hoc yêu cu gii quyết không quá cao, nên nói
chung thường s dng các s không đi (toán học sơ cấp), các phép tính s học, đại s
sơ cấp hoc hình học sơ cp là có th gii
Trang 324
quyết được. Ví d khi nghiên cu chuyển động tìm ra mi liên quan gia quãng
đường đi và tốc độ. T thế k th XVI tr v trước, mi vấn đề tốc độ đều là tốc độ
không thay đi, nên mi tương quan giữa quãng đường đi và tốc đ không có gì quá
phc tp. Khi dùng h thc: quãng đường = tốc độ x thi gian, d dàng tính được
quãng đường đi ở mi thi gian bt kì.
Khi cn tính din tích và chu vi của đường tròn do không cn kết qu quá chính
xác nên ch cn tính din tích, chu vi của các đa giác đều ni tiếp hoc ngoi tiếp vòng
tròn thay cho din tích, chu vi vòng tròn.
T thế k XVI tr v sau, ch nghĩa tư bản phát trin Châu Âu, khoa hc t
nhiên và toán học do đó cũng phát triển theo. Thc tin sn xuất đưa khoa học t
nhiên và toán học đến vi nhiu vn đề nghiên cu mi. Ví d yêu cu nghiên cu các
chuyển động có tốc đ thay đổi, yêu cu tính chính xác din tích, chu vi các hình tròn
v.v...
T đó các bài toán đã được nghiên cu rng rãi thi c đại như các hình elip, parabon,
hypecbon cũng như đường xon c được xem xét và nghiên cu li theo quan điểm
mi. Chng hạn người xưa cho các hình này là đứng yên, ổn định thì nay ví d hình elip
là qu đạo chuyển đng ca các hành tinh quanh Mt Trời, còn đường parabon là qu
đạo các vt th chuyển động nghiêng, các đường cong này phn ánh chuyển động vi
tốc độ thay đổi. Rõ ràng là thc tin sn xuất đã đặt ra cho khoa hc t nhiên và toán
hc nhiu vấn đề nghiên cu mi là nghiên cu chuyển động và s thay đổi ca chuyn
động. Để gii quyết các vấn đề này rõ ràng là s dụng các phương pháp cũ với các đại
ợng không thay đổi là không th được. Các đại lượng biến thiên, các biến s do đó
được đưa vào trong toán học mt cách t nhiên.
Vào năm 1637, nhà toán học Pháp là Descartes (1596 - 1650) ln đầu tiên đã đưa
ra khái niệm đại lượng thay đổi” để biu diễn các đại lượng có giá tr thay đổi trong
một quá trình nào đó và kí hiệu là x và y. Nh khái niệm đại lượng biến thiên (biến s)
vi mt hình ví d hình elip khi gán vào mt h trc to độ trc (y-x) có th biu din
i dạng phương trình x
2
/
a
+ y
2
/
b
= 1 để biu din tính cht ca hình
elip. Nếu một elip được mô t chuyển động ca mt hành tinh nào đó quanh Mặt Tri
thì tính cht của hành tinh được mô t trên toàn b các tham s ca hình elip.
Trang 325
Liên quan đến khái niệm đại lượng biến thiên, Enghen đã viết “Các chất điểm
trong toán hc chính là biến lượng ca Descartes. Có khái niệm đại lượng biến thiên
(tc biến lượng) s chuyển động đã thâm nhập được vào toán hc, có biến lượng là
phương pháp biện chứng đã thâm nhp vào toán hc. Có biến lượng các phép tính vi
phân, tích phân đã trở thành tt yếu”.
T khoá: Đại lượng biến thiên (Biến lượng).
Toán hc nói chung là tìm các mi liên quan gia s và hình, thông qua các mi
quan h đặc biệt để nhn thc các quy lut khách quan. Vì vy chúng ta có th nói toán
hc là môn khoa hc nghiên cu v các mi quan h, tức “quan hệ hc”.
bc tiu học, chúng ta đã nghiên cứu các phép tính cng, tr, nhân, chia gia
hai s. Nm chc mi quan h đó chúng ta có thể áp dng vào các vận động trong cuc
sống đời thường và có th tìm thy các vấn đề có liên quan đến các con s.
Khi chúng ta so sánh các vt ta dùng khái nim to, nh, bng nhau ta li s dng
mt loi quan h khác: quan h so sánh hai vật. Khi đánh giá khả năng học tp ca mt
học sinh người ta dùng bin pháp
Trang 326
thi c để đánh giá thành tích của tng hc sinh. Khi cn so sánh hình dng hoc dung
tích của hai hình, người ta có th dùng các tri thc v hình học để tính toán din tích,
th tích, sau đó mi so sánh các vt, các hình liên quan.
Các loại định lí trong toán hc có th nêu rõ được các mi quan h ni ti ca các
vt: Ví d định lí v tng bình phương các cạnh vuông góc bằng bình phương đường
huyn ca tam giác vuông nêu lên mi quan h v độ dài các cnh góc vuông với độ dài
của đường huyn.
Các công thc tính toán, ví d công thc tính din tích S ca tam giác S =
1
/
2
đáy x
chiu cao, phn ánh mi quan h gia din tích ca hình tam giác với độ dài ca cnh
đáy và chiều cao ca hình tam giác.
Hàm s cũng là phn ánh mt mi quan h trc tiếp giữa các đại lượng biến
thiên vi nhau, ví d y = f(x
1
, x
2
...x
n
) phn ánh mi quan
h giữa đại lượng biến thiên y vi mt nhóm các đại lượng biến thiên khác x
1
, x
2
...x
n
.
Trong toán hc không ch nào không tn tại “quan hệ”. Vấn đề toán hc
nghiên cu chính là nghiên cu các mi quan h.
T khoá: Toán hc; Quan h hc.
Toán hc là ngành hc nghiên cứu tính “chặt chẽ” và tính “chuẩn xác”. Trong các
phép tính toán đều phi thc hin từng bước theo các quy tc tính. Trong các chng
minh hình hc mỗi bước suy lun phải có do, có căn cứ. Các quy tắc, lí do, căn cứ
các yêu cầu “logic”.
Mặc dù chúng ta chưa hề hc qua mt giáo trình v “logic” nhưng toán học đã đem li
cho ta cách tư duy lôgic một cách t nhiên, vô thức. Các định lí toán học đã được dùng
phương pháp logic để chng minh, từng bước, từng bước một cách có căn cứ, có cơ s
lí lun, suy ra các kết qu hoàn toàn chính xác, không có gì nghi ngờ. Đó là đặc điểm
chính ca toán hc. Vì vy hc cách suy luận lôgic, đó chính là mt trong nhng mc
tiêu khi hc toán.
Trang 327
Thc ra thì suy lun lôgic toán hc là loại tư duy hình thức mà không phi là toàn
b. Toán hc còn cn có quan sát trc quan, cn có d đoán, cần có tưởng tượng. Vi
phương pháp suy luận lôgic: với các tiên đề chính xác các suy lun s dn đến kết lun
chính xác. Thế nhưng tiền đề đến t đâu có chính xác không và suy lun theo
phương nào và tiến hành như thế nào thì suy lun lôgic không có cách nào xác đnh
đưc. Ví d giữa hai điểm ta ch có th v một đường thẳng”, “qua một điểm cho
trước ta ch có th v một đường thng song song vi một đường thẳng cho trước”, các
mệnh đề trên đều phi qua quan sát phân tích hin thc mà nhận được. Các khái nim
s π, số l vô hn tun hoàn, s dương, số âm đu bt ngun t vic quan sát, kho sát
hin thực, kinh qua tư duy sáng tạo mà rút ra được. Cho nên có th nói lôgic rt quan
trng, toán hc cần đến lôgic, nhưng toán học không đồng nht vi lôgic hc.
T khoá: Toán hc; Suy lun lôgic.
toán học sơ cấp, chúng ta đã biết 1 + 1 = 2. Nhưng khi học đến h đếm cơ số
2 thì 1 + 1 = 10 mà không phi là 1 +1 = 2, bi vì trong h đếm cơ số 2 không có ch
s 2.
Và như vậy ta phi viết 1 + 1= 1. Ti sao vậy? Đó là phép cộng lôgic.
Trong đại s lôgic ta ch có hai kí hiu 1 và 0, giống như ở h đếm cơ số hai. Thế
nhưng ở h đếm cơ số 2 thì ch s 1 chính là ch s 1,
Trang 328
còn s 0 chính là ch s 0. Còn trong đại s lôgic 1 và 0 không phi là ch s mà ch
là kí hiu. Trong mạch lôgic thông thường thì 1 biu hiện dòng điện đã thông, còn 0
biu hiện dòng điện b ngt.
Gi s có mạch điện; trong mạch điện này: E nguồn điện (gi s đó là các pin
khô), P là bóng đèn nhỏ. Khi mạch điện thông thì bóng đèn P s sáng ng vi kí hiu
1. Khi mạch điện b ngắt, bóng đèn P s tt ng vi kí hiu 0.
Trên hình v, AB là hai công tc. Khi công tắc đóng thì mch thông, khi
công tc ngt, mch h.
Nếu bây gi ta đóng công tc A và ngt công tc B. Mạch điện s thông qua
công tc A và bóng đèn P s sáng, ta được 1.
Nếu ta ngt công tc A, mng tc B thì mạch cũng sẽ thông qua công tc B
bóng đèn P cũng s sáng, ta cũng được 1.
Gi s bây gi c hai công tc AB đều m, c hai mạch điện đều thông tc
ng vi 1+1. Thế nhưng bóng đèn P cũng chỉ sáng vi mức độ bình thường nên cũng
ch là 1.
Nếu biu din bng công thc toán hc thì 1 +1 = 1.
Như vậy có chính xác không?
Theo các tình hung va trình bày trên, khi đóng công tắc A thì được 1, khi
đóng công tắc B cũng được kí hiệu 1. Khi đóng đồng thi c hai công tc AB ta
cũng chỉ đưc 1. Ti sao vậy? Đó chính là phép cộng theo đại s logic.
T khoá: Đại s lôgic.
Nói đến toán học là nói đến cái gì đó thận trng, chính xác. Các kiến thức đưa
vào sách toán đều phi tri qua các chng minh cht ch, chính xác 100%. Thế ti
sao trong toán hc li có vấn đề “d đoán”. Đó là vì “trong sáng tạo toán học cũng
ging vi bt kì loi
Trang 329
sáng to khoa học nào. Trước khi chng minh một đnh lí toán học, trước hết bn phi
d đoán nội dung định lí đó. Trước khi bn cho các chứng minh rõ ràng đnh lí, bn
phải nghĩ con đường chng minh. Bn phi t các quan sát, suy lun, tng hp, so
sánh. Bn phải “lặp đi, lặp li nhiu lần”.
Đoạn văn trên là của nhà toán hc M G. Bonia. T đoạn văn trên ta có thể thy
bt kì kết lun nào trong toán học đều do các nhà toán hc vn dng các loi d đoán
khác nhau. Trong toán hc, d đoán chính là phương pháp phát hiện là một phương
pháp, phương thức tư duy sáng tạo.
Đương nhiên với các d đoán có thểhai kh năng:
Mt là d đoán được chứng minh là chính xác và như vậy t d đoán ta nhận
đưc mt định lí.
Hai là d đoán b chng minh là sai lm. Ví d định lí Ferma (1601-1665). Da
vào vi n = 0, 1, 2, 3, 4 thì 22n +1 là mt s nguyên t đã đưa ra dự đoán với các s
tính theo công thc 2
2n
+1 là mt s nguyên t. Kết qu là d đoán đã b Euler bác b
vì n = 5 thì s 2
32
+ 1
= 641 x 6700414 là mt hp s. Có phi mt d đoán bị chng minh là sai lm có
phải hoàn toàn vô ích? Đương nhiên là không. Bi vì khi d đoán đang còn có giá trị
thì đương nhiên trong dự đoán có hàm chứa mt tính quy luật nào đó mà nhờ đó trong
các tình hung thích hp có th có các ci tiến có ích, có th có các ng dng vào các
mục đích nghiên cứu khác.
Đương nhiên cũng có những d đoán chưa được chng minh toàn vẹn nhưng đã
hp dn s chú ý liên tc ca nhiu hc gi. Trong quá trình nghiên cu cách chng
minh đã sinh ra nhiều phương pháp lí luận mới, thúc đẩy toán hc phát triển. “Dự đoán
Goldbach” nổi tiếng là mt ví d. Tuy d đoán được nhận định là chính xác nhưng
chưa được chng minh hoàn toàn.
Vì vy d đoán là mt vấn đề khó. Cũng có những vấn đề khó tm thời còn chưa
đưa ra được d đoán. Ví dụ việc đưa ra mt s nguyên t rt lớn cho đến nay vẫn chưa
có d đoán, ngay cả liên tưởng đến s nguyên t ln này vẫn chưa có, nên còn chưa có
cách để ra tay.
Trang 330
Chúng ta hc toán không ch hc tp các kết
qu của người đi trước mà ch yếu là hc tp
phương pháp tư duy.
T khoá: D đoán.
Trang 331
181. S nguyên và s chn có nhiu như nhau không?
S chn và s nguyên có nhiều như nhau không? Nhiều bạn chưa kịp suy nghĩ đã
tr lời “không, không như nhau, bởi vì s chn là mt b phn ca s nguyên”. Hoặc
cũng không ít người t ý hoài nghi v câu hi này, không nm chc lm nên tr li:
“có thể nhiều như nhau vì s nguyên và s chẵn có đối ng 1 - 1”, Trong số đó có bạn
viết lên bng đối ng 1 - 1 gia s nguyên và s chn:
...
-n
...
-2
-1
0
1
2...
m
...
...
-2n
-4
2
0
2
4...
2m
...
Trong hai loi ý kiến thì ai đúng, ai sai?
Bn cht vấn đều trên chính là vic so sánh s to nh ca hai tp hp: tp hp
s nguyên và tp hp s chn. Việc so sánh độ to, nh ca hai tp hp hu hn khá
đơn giản, nhưng với các tp hp vô hn thì thế nào là “to nhỏ” so với nhau, và so sánh
đưc thc hin như thế nào?
Đối vi mt tp hp hu hn thì da vào s phn t có trong mi tp hợp để so
sánh và làm thước đo cho độ to, nh. Ví d:
1. Mt b phn so vi toàn th (theo lp lun ca lí thuyết tp hp) thì b
phn nh hơn toàn thể.
2. Nếu gia hai tp hp có th thiết lập đối ng 1 -1 gia các phn t ca hai tp
hợp thì chúng có độ lớn như nhau.
Hai cách tr li trình bày trên kia chính là hai kết qu da vào hai tiêu chun khác
nhau đối vi mt tp hợp đơn giản suy ra cho mt tp hp vô hn.
Thc ra trong hai tiêu chun thì tiêu chun hai là bn chất. Ta hãy suy nghĩ một
chút t “ba” có thể đưc trừu tượng hoá t nhng s vt gì? Mọi người đều biết có th
có “tập hợp ba con chó”, “tp hp ba
Trang 332
người”, “tập hp ba quyển sách” v.v... Như vy thông qua vic quan sát các s vt
khác nhau trên thc tin ta có th đưa ra tập hợp “ba” trừu tượng có cùng đặc tính.
Ti sao tp hợp “ba” lại có cùng tính chất mà “tp hp bốn người” lại không có
cùng tính chất? Điểm ch yếu ca “ba” là có cùng tính cht có th thiết lp đối ng 1 -
1 giữa chúng: ba người chăn dắt ba con chó thành đối ng giữa “tp hợp ba con người”
với “tập hp của ba con chó”. Ba người đọc ba quyn sách ta thiết lập đối ng 1 - 1
giữa “tập hợp ba người” với “tập hp ca ba quyển sách”.
Theo phương thức tư duy này ta có thể m rng cho tp hp vô hn và thành lp lí
luận “đ to nhỏ” của tp hp vô hn. Vi hai tp hp (hu hn hay vô hn) ta có th
thiết lp s đối ng 1 - 2 ta nói hai tp hợp cơ số như nhau. Nếu như mt tp hp có
th thiết lp mi quan h đối ng 1 - 2 vi mt tp hợp khác thì người ta nói tp hp
th nht có cơ số không lớn hơn tập hp th hai. T khái nim khá trừu tượng là “
số” ta có thể so sánh độ ln nh của cơ s. Cơ số chính là được suy rng t khái nim
phn t ca tp hp hu hn cho tp hp vô hn.
Theo định nghĩa đó, tập hợp có cơ số nh nht trong các tp hp vô hn chính là
tp hp các s t nhiên. Bi vì nếu có mt tp hp vô hn, c mi ln ta rút ra mt
phn t t tp hợp đó, trong tp hp vn tn tại (dĩ nhiên không phần t b rút ra),
quá trình rút ra các phn t ca tp hp có th liên tục được thc hiện, và như vậy có
th thiết lp mi quan h 1 - 1 gia các phn t tp hp vô hạn đã xét với tp hp các
s t nhiên. Trong toán học người ta dùng ch Hy Lp X đ kí hiu tp hp vô hn (X
đọc là Khi) và dùng kí hiu X
0
để kí hiu
tp hp các s t nhiên.
Quay li vấn đề đặt ra t ban đầu ta có th suy ra tp hp các s nguyên và s chn
có cùng mt s ging nhau, tc s nguyên và s chn có cùng mt s và t đó có cùng
độ lớn như nhau, tức s nguyên và s chn nhiều như nhau. Sự thc thì c hai tp hp
đều có cơ sốX
0
. Ta ch cn sp xếp các s nguyên thành dãy 0, 1, -1, 2, -2, 3,
-3...không mt s nguyên nào có th lt ra ngoài bng sp xếp, và do đó ta đã thiết
lp một đối ng 1-1 gia tp hp s nguyên và tp hp s t nhiên. T đó có th
chng minh các s hu t cũng có cơ số là X0. Các bn có th sp xếp để thấy cơ số
ca tp hp các s hu t
Trang 333
X
0
.
Đương nhiên cũng có các tập hợp có cơ s khác X
0
. Dưới đây ta s chng minh
tp hp các s thc là loi tp hợp như vậy.
Chúng ta đã thấy tp hp hạn được m rng t số tp hp hu hạn nhưng
giữa cơ số ca tp hp vô hn và tp hp hu hn có s khác bit rt ln.
T khoá: S nguyên; S chn; Tp hợp; Cơ số.
182. Thế nào là “gi thiết liên tục”?
Trên đây chúng ta va nghiên cu tp hp s thực có cơ số không phải là X0. Để
đưa ra kết luận này, điểm ch yếu là không th sp xếp các s thc theo bt th t
nào. Thm chí ta không th sp xếp các s thc trong khong 0 và 1 theo th t. Ta có
th dùng phn chứng để chng minh kết lun này. Gi s ta có th sp xếp các s thc
t 0 - 1 thành dãy và ghi được:
x
i
= 0, a
i1
a
i2
a
i3
a
i4
...
trong đó a
ij
là s l thp phân v trí j, đương nhiên là a
ij
ly các giá tr t 0 đến
9 là 10 s.
Gi s ta li chn s y = 0, b
1
b
2
b
3
b
4
...và b
i
a
i
(vic này d dàng thc hin) bi
ch cn ly mt s l y khác vi x
i
là ta y x
i
và do đó y sẽ không thuc nhóm
s đã sắp xếp (tc nhóm x
y
). T mâu
thun này ta thy không th dùng bất kì cách nào để nhận được s đối ng 1 - 1
gia các s x
y
vi tp hp s t nhiên.
Cơ số ca tp hp s thc là X
1
. Như vậy liệu có còn cơ sốo trung gian gia
A
0
X
1
? Theo Canter, người sáng lp lí thuyết tp
hợp không có cơ số nào khác X0 và X1ơ, nói cách khác tp hp vô hn các s thc
ch có thX
0
X
1
. Đó chính là vấn đề “h thng
liên tục”. (Người ta xem tp hp s thực cũng như tập hợp các điểm trên đường thng
là “hệ thng liên tục”, đó chính là vấn đề “h thng liên tc”).
Trang 334
Vấn đề h thng liên tục có ý nghĩa quan trọng trong nhiu ngành toán hc. T khi
vấn đề h thng liên tục được đưa ra, nhiều nhà toán hc hết sc c gắng để chng
minh hoc ph định nó. Ti hi ngh toán hc quc tế năm 1900, nhà toán học ni tiếng
Bordad đưa ra 23 bài toán được s chú ý ca nhiu nhà toán học đương thời, trong đó
bài toán h thng liên tc là mt trong các bài toán đó. Thế nhưng cũng giống như tiên
đề song song trong hình hc Euclide, các nhà toán hc phát hiện không có cơ sở đểc
b nó, cũng không chứng minh được nó. Cho đến năm 1938, Cadel chứng minh h tiên
đề ZF ca lí thuyết tp hp thuc vấn đ h thng liên tc là không th ph định. 25
năm sau, Cohen li chng minh h tiên đề ZF thuc h thng vấn đề liên tc là không
th chứng minh được. Thành tu của Cadel và Cohen được xem là hai thành tu ln
trong công tác nghiên cu toán hc ca thế k XX. Nó cũng bày t h tiên đề ZF và vn
đề “h thng liên tục” là độc lp vi nhau và biến “vấn đề liên tục” thành “giả thiết liên
tục”. Cũng có nhiều nhà toán học còn chưa yên lòng với “giả thiết liên tục” và hết sc
tìm các tiên đề mới để thay thế. Hin nay mọi người đang hết sc c gng trong công
cuộc tìm tòi đó.
T khoá: Tp hợp; Cơ số; Gi thiết h thng liên tc.
183. Vì sao các động tác “đứng nghiêm, quay phải, quay trái, đằng sau
quay” lại có th đối tượng ca toán
hc?
“Đng nghiêm, quay trái, quay phi, quay đằng sau” là bốn động tác không phi là
con s, không phi là hình v vì sao li tr thành đối tượng ca toán hc? Nhiều người
không rõ ti sao.
Trước hết ta th phân tích mi quan h ni ti ca bốn động tác! Để d dàng theo
dõi, ta dùng các kí hiu I, R, L, H đ biu din bốn động tác: đứng nghiêm, quay trái,
quay phải, quay đằng sau theo th t. Ta lp tp hp M = {I, R, L, H}. Nếu ban đầu ta
cho quay phải, sau đó ta cho quay trái, kết qu là được tư thế như ban đầu (như khi
chưa thực hiện động tác quay) tức động tác đứng nghiêm như ban đầu. Nếu ta dùng “o”
biu din vic thc hin hai động tác liên tiếp. Như
Trang 335
vy ta s có L
o
R = I. Tương t RoL biu diễn trước thc hin quay trái, sau thc hin
quay phi, kết qu đưc I. H
o
L biu diễn trưc hết
thc hiện động tác quay trái, sau đó thực hiện động tác quay đằng sau, kết qu đưc R.
Tiếp tc cách suy luận tương tự, ta có th nhận được bảng sơ đồ quan h sau đây. Theo
định nghĩa, phép tínho” cho các yếu t ca tp hp M, bn phn t ca các tp hp
có mi liên quan:
o
I
L
R
H
I
I
L
R
H
L
L
H
I
R
R
R
I
H
L
H
H
R
L
I
Trước hết, vi bt kì phn to ca M khi thc hin động tác I cũng là chính
động tác đó. 1, bởi vì khi nhân bt kì s nào vi s 1 cũng được chính s đó. Do đó I
gi là phn t đơn v.
Mặt khác cũng như một s t nhiên a, đu có s nghịch đảo
1
/
a
,
vi bt k mt phn t nào của M ta cũng có thể tìm được mt phn t đối ng để khi
thc hin liên tiếp hai động tác đó ta lại đưc I. Hai động tác như vậy được gi là hai
động tác nghịch đảo tương ứng vi nhau.
Thông qua bảng sơ đồ quan h trên đây ta có thể thy L, R là nghịch đảo tương
ng vi nhau, IH là hai phn t t nghịch đảo đối vi bn thân mình. Mt khác,
các phép tính ca các phn t ca tp hp M cũng có một s tính cht: ví d vi phép
tính tinh ta cũng có quy lut kết hp. Ví d (L
o
R)
o
H = I
o
H = H, còn L
o
(R
o
H) = L
o
L =
H, vì vy (L
o
R)
o
H = L
o
(R
o
H).
Tóm li vi bn yếu t ca tp hp M: I, R, L, H khi thc hin phép tính 0, có
yếu t đơn vị I, mi yếu t đều có yếu t nghịch đảo, khi thc hin các phép tính vi
các yếu t ca M các phép tính cũng có quy luật kết hp. Tt c các quan h và các
phép tính xác định kết cu ca tp hp M. Toán học thường được tru tượng hoá do
vic nghiên cứu các đối tượng c th như vậy. Vì vậy chúng ta nói các động tác
“đng nghiêm, quay phải, quay trái, quay đằng sau” tạo
Trang 336
thành đối tượng ca toán hc. Môn toán hc lấy các đối tượng thc tế này được tru
tượng hoá thành đại s nhóm”. Mời các bn xem xét s thấy như các phần t ca M s
nguyên, s hu t ng to nên cu trúc nhóm trong phép tính nhân.
Khái nim nhóm do nhà toán học Pháp Galois đưa ra, ngày nay đã thâm nhp vào
mọi lĩnh vực khác như vật lí, hoá học cũng như nhiều ngành khoa hc khác. Ngay c
định lí v vic không giải được các phương trình có bậc t năm trở lên bằng phương
pháp cầu phương cũng phải dùng thuyết nhóm mi chứng minh được.
T khoá: Đối tượng hoá hc; Yếu t đơn vị; Đơn v nghịch đảo; Nhóm.
184. Vì sao khi tung đồng xu, s ln xut hin mt sp, mt ngửa n
nhau?
Trước khi tiến hành các trận đấu bóng đá, người trọng tài thường ném (tung) đồng
xu để xem s xut hin mt sp hay nga lên trên mà quyết định đội giao bóng trước.
Vi một đội đi thi đấu bóng đá thì việc giao bóng trưc hay sau không có
quan trng. Tuy nhiên nên chú ý việc khi ném đng xu nhiu ln ta s thy s ln
xut hin mt tráimt phải như nhau. Vì sao vậy?
Đó chính là do tác động ca quy lut toán thng kê. Ta th ném đng xu mt ln,
trước khi ném đồng xu ta chưa th nói gì v kết qu ca phép th (mt trái hay mt
phi phía trên). Nhưng nếu ta ném đồng xu nhiu ln thì li có th tiên đoán kết qu
ca các phép ném th (gi tt là phép th).
Gi s trong phép th trên đây, ta gọi s kin xut hin mt nga của đng xu lên
trên, ta gi là s kin A, còn vic xut hin mt sp lên trên là s kin B. Kh năng xuất
hin s kin A hoc s kin B khi ném đồng xu được gi là xác sut P(A)P(B). Vic
lp li nhiu ln phép th thì vic xut hin s kin A hay B có tính quy lut gi là tính
Trang 337
thng kê. Gi s sau nhiu lần ném đồng xu ví d n
ln, s xut hin s kin A có n
A
ln, còn xut hin s kin B là n
B
ln, n
A
là tn s
xut hin s kin A, n
B
là tn s xut hin s kin B,
ta gi f
n
(A) =
nA
/
n
là tn sut xut hin s kin A. Nếu
f
n
(A)
càng ln thì s xut hin s kin A càng dày và
trong mt phép th kh năng xuất hin s kin A
càng ln. Khi thc hin phép th nhiu ln thì tn
sut f
n
(A) càng
dn tiến đến xác sut P(A) ca s kin A.
Qua các tính toán c th ta có th nhận rõ được
tính quy lut này. Gi s cách ném đồng xu là thc
hiện như nhau trong các lần ném, s xut hin s kin
A hay B trong mi ln némnhư nhau (đồng kh
năng) nên P(A) = P(B) = 0,5, hoc có th viết P(n
A
=
1) = P(n
A
= 0) = 0,5. Nếu thc
hin nhiu ln phép th có th xut hin bn loi kết qu:
(A,A) (A,B) (B,A) (B,B).
d dàng tìm thy
P(n
A
= 2) = 0,25
P(n
A
= 1) = 0,5
P(n
A
= 0) = 0,25
Ví d sau 10.000 ln thc hin phép th người ta ghi lại đưc s kin A xut hin
4900 - 5100 và 4800 - 5200
Và xác sut ca s kin P (4900 ≤ n
A
≤ 5100) ≈ 84,26%
P(4800 ≤ n
A
≤ 5200) ≈ 99,54%.
hay xác suất để
Trang 338
P(0,49 ≤ f
n
(A) ≤ 0,51≈ 84,26%
P(0,48 ≤ f
n
(A) ≤ 0,52≈ 99,54%
Đã có khá nhiều người thc hin loi phép th k trên.
Người thí nghim
n
A
n
A
f
n
(A)
Magan
2048
1061
0,5181
Ph phong
4040
2048
0,5069
K.Borsun
12.000
6019
0,5016
L.Borsun
24.000
12012
0,5005
T khoá: Xác xut; Quy lut thng kê; Tn s; Tn sut.
185. Vì sao dùng phương pháp xác sut có th tính được giá tr gần đúng
ca s π?
Bạn đã từng nghe nói đến vic dùng thí nghiệm để tính din tích hình tròn chưa? Lấy
mt t giy trng din tích 1 m
2
. Trong t giy ta v vòng tròn đường kính 1 m (như
hình v). Vòng tròn s tiếp xúc vi hình vuông ti một điểm trên mi cnh ca hình
vuông. Din tích ca
hình tròn s . Sau đó bạn ném tng ht, tng ht vng vào t
giy mt cách tu ý.
Khi bn ném các ht vng, bn có th nh mt bn khác ghi li:
Tng có bao nhiêu ln ném, có bao nhiêu ht vừng rơi vào vòng tròn?
Sau khi thí nghim kết thúc bn ch cn ly s ht vừng rơi vàon trong vòng
tròn chia cho tng s ht vừng đã ném.
Kết qu tính được chính là din tích của hình tròn. Người ta đã
Trang 339
nhận được kết qu như sau trong 2000 ln ném ht
vng có 1572 hạt rơi vào bên trong vòng tròn và ta có
din tích hình tròn
1572
/
2000
= 0,786m
2
. Con s này
rt gn vi din tích hình tròn là
π
/
4
. T din tích
này s tính được s π = 4 x 0,768 = 3,144. Nếu s
ht vừng được ném đi càng lớn thì kết qu tính s
càng chính xác.
Thí nghim l này không phải được tiến
hành một cách vô căn cứ. Chúng ta
biết kh ng để ht vừng rơi vào bên trong vòng tròn
Vì din tích hình vuông là 1 m
2
nên
Din tích hình tròn bng xác sut s ht vừng rơi vào bên trong vòng tròn
Vic s dng một phương pháp mang tính may rủi (phương pháp ngẫu nhiên) để
xác định mt vấn đ toán học xác định được gọi là phương pháp Montecarlo ni tiếng.
Có được phương pháp Montecarlo người ta có th qua mô hình s kin may ri để xác
định các quy lut toán học xác định.
T khoá: Xác suất; Phương pháp Montecarlo.
186. Vì sao dùng phương pháp thí
Trang 340
nghim chéo có th tăng cao hiệu sut thí nghim?
Có hai loi ht ging 1 và 2, cn tìm hiu xem loi ht ging nào cho sản lượng
cao người ta phi tiến hành các thí nghim. Nếu đem ht ging 1 gieo vào mảnh đất A
còn ht ging 2 gieo vào mảnh đất B. Kết qu thu hoch có th cho biết loi ht ging
nào cho sản lượng cao và dựa vào đó đánh giá chất lượng cao, ắt có người nói đó là
mảnh đất A phì nhiêu hơn, tốt hơn mnh đất B. T đó có thể cách thí nghiệm như vừa
mô t không có hiu qu mong mun.
Ch cần thay đổi phương án thí nghiệm mt chút: Trên các mảnh đất AB ta
đều chia thành hai na: mt na gieo trng ht ging 1, mt na gieo trng ht ging
2. Kết qu thc nghim s không làm chúng ta tht vng.
Da vào kết qu thí nghiệm (như ở hình bên dưới) ta không ch nhn biết được
ht ging 2 cho sản lượng cao hơn hạt ging 1, mà còn cho biết là mảnh đất B phù
hp vi s sinh trưởng của cây hơn mảnh đất A.
T các kết qu cho thy: cách b trí thí nghim tt thì cho dù s ln thí nghim
không nhiều cũng có th đạt được kết qu vừa ý. Nhưng nếu b trí thí nghim không
tt, cho dù có tiến hành nhiu thí nghim thì kết qu thí nghim s không đáp ứng
đưc yêu cầu. Phương pháp thí nghiệm chéo là mt cách b trí thí nghim cho phép
Trang 341
tiết kiệm được thi gian, tin ca mà kết qu lại đạt hiu qu tt nht.
Ví d cn nghiên cu ảnh hưởng ca ba yếu t tui m, s ng dnh m và phân
bón đối với cây lúa nước. Ta có th chn hai mc: v tui m chia thành hai mc non,
trưởng thành, v s dnh m chia làm 150.000/ha và 250.000/ha; phân bón 4 tn/mu
và 6 tn/mẫu. Đối vi ba yếu t này kết hp vi hai mức theo cách làm như trên ta
có 2
3
= 8 cách phi hp. Có cách nào tiết kiệm đưc sc lực hơn không? Cần xem
xét cách thí nghim chéo ta có th ch cn làm bn thí nghim là có th đạt được
mục đích. Phương pháp thực hin và kết qu đưc trình trong bng sau:
Trang 342
Ta th xem xét hai ln thí nghim vi hai mc thí nghim, ta thấy được 595 kg
còn vi m trưởng thành được 720 kg. Trong đó bao gồm c s dnh m và phân đạm.
T đó có thể thy vi m trưởng thành cao hơn m non 125 kg. Tương tự khi
xét ảnh hưởng s dnh m là (295 + 375) - (3000 +
345) = 25 kg. T đó cho thấy vi s dnh m 150.000/mẫu cao hơn 250.000/ha.
Còn với phân đạm thì mức 600 kg/ha cao hơn 800 kg/ha (300 + 375) - (295 + 345) =
35 kg.
T các kết qu thí nghim cho thy s dng các chế độ canh tác: m trưởng
thành, s dnh m 150.000/mẫu, phân đm 600 kg/mu cho sản lượng cao nht. T
kết qu thí nghiệm cũng thể đi đến kết lun: Nhân t ảnh hưởng đến sản lượng ch
yếu là tui m, tiếp đến là lượng phân bón, th ba mới đến s dnh m.
Dùng phương pháp thí nghiệm chéo có th gim s ln thí nghim, li có th đạt
đưc hiu qu d định. Nếu s nhân tmc thí nghim càng nhiều thì phương pháp
thí nghim chéo càng tiết kiệm được nhiu hơn. Ví dụ khi thí nghim vi tám nhân t
và by
mc thí nghiệm thì bình thường phi tiến hành đến 7
8
= 5.764.801 ln, nếu dùng
phương pháp thí nghiệm chéo ch cn 49 ln thí nghim chng t hiu sut thí
nghiệm được tăng cao rt nhiu ln.
T khoá: Phương pháp thí nghim chéo.
Trang 343
187. Dùng phương pháp gp giấy đểtiến hành thí nghiệm như thế nào?
Trong thc tin sn xutsinh hot hằng ngày người ta hay gp vấn đ chọn
la tối ưu”. Ví dụ trong phương pháp luyện thép, người ta có th đưa thêm một loi
nguyên t hoá học nào đó để tăng cường độ của thép, người ta ước tính cn phi thêm
t 1000 g đến 2000 g ca nguyên t n cho mt tn thép. Thế thì lượng tối ưu của
nguyên t đưa vào là bao nhiêu? Chúng ta cần phi qua thí nghiệm để xác định. Nếu
mi ln thí nghiệm ta tăng từng 10g mt thì cn phi tiến hành 100 thí nghim. Thế
nhưng có cách nào tiết kiệm được không?
ới đây chúng tôi xin gii thiệu “phương pháp gp giấy”. Dùng một băng giấy,
ta vạch lên đó 1000 đến 2000 vch. Tính toán để ghi các vch bi s ca 0,618,
1000 + (2000 - 1000) x 0,618 = 1618.
Sau đó ta chọn lấy 1618g lượng nguyên t hoá hc làm mt thí nghim cho
mt tn thép.
Sau đó ta lại gấp đôing giấy, vch mt vạch đối xng vi vch 1618 qua vết
gp. Vch mi này s v trí 1000 + (2000 - 1618) = 1382. Ta li ly 1382 g nguyên
t hoá hc cho làm thí nghim vi mt tn thép khác. Sau hai ln thí nghiệm, đem so
sánh kết qu. Nếu vi thí nghim 1382 g lại thu được loại thép có cường độ cao, ta ct
b đon giy bên phi vch 1618 (nếu trái li thì ct b phn bên trái vch 1382). Li
gấp đôi phần băng giấy còn li. Li vch mt vạch đối xng vi vch 1382 qua vết
gp, vch này s là vch 1000 + (1618 - 1382) = 1236.
Li ly 1236 g nguyên t hoá học đemm thí nghiệm, ri li so sánh các kết
qu nhận được. Các thí nghim lại được tiến hành theo
Trang 344
th tc va mô tả. Như vậy c mi ln thí nghiệm đoạn giy còn li sbi s ca
0,618.
C tiếp tc tiến hành thí nghiệm theo phương án đã chọn và s chọn được
ng tối ưu nguyên tố hoá học đưa vào luyn thép.
Vic chn phm vi thí nghiệm là điều hết sc quan trọng cho phương pháp gấp
giấy để chn tối ưu. Để làm được việc đó cần da vào kinh nghim hoặc các tư liệu
thc nghiệm để ước lượng phm vi thí nghim. Nếu gp phải trưng hợp điểm tối ưu
nm ngoài phạm vi ước lượng thì s ra sao? Đương nhiên cũng không quan trọng lm.
Bởi vì khi đó thì khung thí nghiệm cũng sẽ tiến dần đến điểm tối ưu, qua mi ln thí
nghiệm cũng sẽ tiến hành so sánh cui cùng s xác định được điểm tối ưu. Đương
nhiên khi đó phạm vi thí nghim s m rng dn v phía điểm tối ưu.
Theo tính toán thì sau 16 ln thí nghim thc hiện theo phương án gp giy
tương đương với 2500 ln thí nghiệm, theo phương án thường. Thc tin chng minh
dùng phương pháp gấp giy vào vic sn xut các sn phm mi s thu được hiu qu
rt ln.
T khoá: Phương pháp chọn tối ưu; Phương pháp gấp giy.
188. Vì sao khi dùng phương pháp gấp giy ta li dùng con s 0,618?
Trên đây chúng ta va nghiên cu cách thc tiến hành thí nghiệm theo phương án
gp giy. Thế tại sao trong phương án thí nghiệm này ta li dùng con s 0,618?
Trong cách chn ti ưu, chúng ta đã xử lí các tình hung sau: Vi mt nhân t
nào đó và tại một điểm nào đó nhân tố đó chứng t có ảnh hưởng tt nhất, mà khi tăng
hoc gim giá tr ca nhân t thì các ch tiêu đều gim. Gi s khi chọn hai điểm bt kì
X1 và X2 làm thí nghim ta nhận được kết qu Y1 kémn Y2, ta có thể b đi các giá
tr bên trái X1ơ mà không bỏ mất điểm tối ưu. Trong phương án gấp giy vic ct b
phần băng giấy cũng chính là vì lí do đó.
Trang 345
Để gim bt s ln thí nghim phi xét chọn điểm thí nghiệm đầu tiên?
Nếu ta dùng (0,1) để biu din phm vi thí nghiệm, trước hết ta chọn điểm X như
hình v, li chọn điểm Y tiến hành thí nghim so sánh. Do s xut hin tín hiu tt
hai điểm là có kh ng như nhau, thì việc ct b phn (0, Y) hoc (X, 1) là có kh
năng như nhau. Vì các phần cắt là có độ dài như nhau nên Y = 1- X
Nếu ct b phn (X, 1) gi li phn (0, X) trong đó có điểm Y cũng tương đương
với điểm X trong khoảng (0, 1). Do đó:
Y
/
X
=
X
/
1
hay Y = X
2
thay Y = 1 - X
ta có phương trình X
2
+ X - 1 = 0
Nghim của phương trình s là:
Con s 0,618 trong phương thức ct giy chính là giá tr gần đúng của con s này.
Trong phương pháp cắt giy ta ly một độ dài xác định chia làm hai phần, trong đó có
mt phần có đội bng bi s của 0,618. Theo giác độ hình học người ta gọi đây là
con s vàng (hoàng kim), còn điểm chia ng vi con s đó là điểm chia ct vàng. Vì
vậy, phương pháp tuyển chọn nàyphương pháp chia cắt vàng” hay “tiết diện vàng”
( btv).
T khoá: Phương pháp gấp giấy; Phương pháp chọn tối ưu; Đim chia ct
vàng (hoàng kim); Phương pháp chia cắt vàng.
189. Vì sao “thanh gỗ dài 1 m, mi
Trang 346
ngày ly mt nửa” sẽ muôn đời không ly hết?
Thi Chiến Quc Trung Quốc, Công Tôn Long đã đưa ra mt câu nói quan
trọng “Thanh g dài 1 thước, mi ngày lấy đi một nửa, muôn đi không ly hết
đưc”.
Câu nói đó có nghĩa gì?
Thanh g dài 1 thước, ngày th nht lấy đi mt na s còn li
1
/
2
, ngày th hai li
ly tiếp
1
/
2
phn còn li tc lấy đi
1
/
2
x
1
/
2
=
1
/
4
thưc...c tiếp tục như thế s tiếp tc
ly
1
/
8
thước... tt c s thành chui s.
Rõ ràng khi n tăng đến vô hn thì 2
n
s lớn đến vô hn còn
1
/
2n
gim nh đến vô hn,
nhưng cho dù n lớn đến bao nhiêu thì
1
/
2n
vn không
th bằng 0 đưc. Vì vy câu nói ly mãi không hết hàm ý khái nim gii hn. Dùng
kí hiu ca toán hc hiện đại ta có th viết
.
Trang 347
Gii hn là khái nim quan trng trong toán hc. Vào thế k th ba Lưu Huy đã
sáng tạo phương pháp chia cắt vòng tròn. Ông đã phát hiện khi tăng số cnh của đa giác
đều ni tiếp trong vòng tròn đến vô hn, thì din tích của đa giác đều ni tiếp s tiến
gần đến din tích của hình tròn và ông đã dùng phương pháp này để tính s π. Sau này
T Xung Chi đã dùng phương pháp này để tính s π có 7 s l sau du phy.
Khái nim gii hạn chính là cơ sở cho phép tính vi phân, tích phân hiện đại.
T khoá: Gii hn.
190. Câu chuyn v s vô cùng bé và s 0 như thế nào?
Thế nào là s vô cùng bé? Ta xét mt ví d hàm s f(x) =
1
/
x
. Khi x
ly giá tr càng ngày càng ln thì hàm f(x) s ngày càng và tiến dần đến 0. Ta nói
hàm f(x) tiến dần đến s vô cùng bé khi x (dấu “→” chỉ tiến đến).
Người ta nói hàm f(x) tiến đến giá tr vô cùng bé khi x x
0
(hay x
∞ ) và viết lim f(x) = 0 khi x x0 (hay khi x ∞). Nói mt cách
Trang 348
đơn giản 0 là gii hn ca s vô cùng bé. T đó ta có thể thy vô cùng bé là một đại
ng biến thiên liên tc, không ngng giảm đến giá tr càng nh và tiếp cn dn vi s
0. Ví d f(x) = x - 1 khi x 1 cũng là số vô cùng bé.
Thế có phi s vô cùng bé là mt s rt bé, ví d s 1 phn triệu? Cũng không
phi, vì s vô cùng bé là một đại lượng biến thiên, là mt hàm s khi x x
0
(hoc x
∞), là mt quá trình tiến đến s rt bé,
giá tr tuyệt đối ca hàm s này là mt s rt bé tu ý, ví d s ε; mt s dù bé đến
mấy cũng không có tính chất như vậy.
Thế s cùng so vi s 0 thì s ra sao? S 0 s xác định, mt hng s,
còn s cùng như ta vừa tho lun trên li một đại lượng biến thiên. th
ly s 0 là hình nh ca s vô cùng bé vì f(x) 0, thế thì vi s ε bất kì với ε > 0 ta có .
Vì vy bn thân s 0 s vô cùng bé nhưng số vô cùng bé chưa hẳn là s 0.
Khi xét vic thc hin bn phép tính s hc vi s 0, có th thc hin các phép
tính cng, tr, nhân, chia vi s 0 nhưng bản thân s 0 không th làm s chia cho mt
phép tính chia. Vi s vô cùng bé người ta cũng thc hiện được bn phép tính s hc.
Nhưng cũng không thể dùng s vô cùng bé làm s chia cho mt phép tính chia hay làm
mu s mt phân s. Tng hiu ca hai s vô cùng bé là mt s vô cùng bé, thế
nhưng với phép chia hai s vô cùng bé thì s có my tình hung khác nhau. Ví d vi
hai s vô cùng bé là α, β là hai đại lượng biến thiên dần đến giá tr nh vô cùng (tr
trường hợp α = 0),
nếu tn ti gii hn lim
β
/
α
thì lim
β
/
α
có th là hng s, có th là s vô cùng bé hoc mt
s vô cùng ln.
Nếu lim
β
/
α
= 0 thì β là số vô cùng bé bậc cao hơn α.
Nếu lim
β
/
α
= ∞ thì β là vô cùng bé bậc thấp hơn α.
Nếu lim
β
/
α
= c (là hng s ≠ 0) thì β và α là vô cùng bé đồng cp.
Đặc biệt khi c = 1 thì β và α là các số vô cùng bé có cp bng nhau.
Vì các vô cùng bé còn có phân bit ln, nh nên có th tiến hành các phép tính
vi các vô cùng bé.
Trang 349
T khoá: Vô cùng bé; Hng số; Đại lượng biến thiên; Gii hn.
Trang 350
Trong cuc sống hàng ngày, khi nói đến không gian là nói đến “không gian thực”,
nói đến hình thc tn ti khách quan ca s vật xác định bng chiu dài, chiu rng,
chiu cao ca các vt th. Ví d không gian mà cái bàn, cái t chiếm lĩnh v.v... Còn
“không gian” trong toán học va có ý là trừu tượng hoá hin thc như điểm, đường,
mt phng, khi v.v...li va do yêu cu ca bn thân toán hc hoc ca các ngành
khoa hc t nhiên khác mà các nhà toán hc sáng to ra.
Ví d trong hình học không gian đưc xem là các tp hợp điểm, các tp hợp điểm
này có th là hu hn, vô hạn điểm. Do đó, “điểm” chỉ có v trí, không có “đim” to,
nh đưc trừu tượng hoá và xem là mt không gian. Thế làm thế nào có th phân bit
đưc các loại không gian: đường thng, mt phng, khối đu là nhng không gian có vô
s điểm? Đây chính là vai trò của s chiu ca không gian- không gian nhiu chiu
đưc phát sinh t đầu thế k XX, được phát trin và hoàn thin trong quá trình xut hin
và phát trin ca lý thuyết topo. Trong quá trình phát sinh và phát trin lý thuyết topo đã
xut hin lí thuyết v s chiều không gian được ch định bng các s nguyên và đó là
định nghĩa về s chiu ca không gian.
S chiu là s thực để mô t v trí điểm trong không gian. Các s chiu khác nhau
phn ánh các loi không gian khác nhau. Ví d ta nói đường là “không gian một
chiều”, vì vậy khi dùng mt s thc x ta d dàng xác đnh v trí một điểm trên mt
đưng thẳng. Để xác định các điểm trong mt phng cn có hai s thc (x, y) nên ta gi
mt phng là không gian hai chiều. Tương tự để xác định một điểm trong mt khi nào
đó, ta cần ba s thc (x, y, z) nên không gian các hình khối được gi là không gian 3
chiu. Còn vi mt hình ch có một điểm s chiều được xem bng 0.
Các không gian mt chiu, hai chiu và ba chiều đều có cơ sở trc giác. Các
không gian t bn chiu tr lên đã trở thành trừu tượng. Loi không gian tru tượng
này được gọi chung là “không gian nhiu chiều”.
Trang 351
Tuy “không gian nhiu chiều” là trừu tượng nhưng rất có ích. Ví d khi nghiên
cu mt chiếc máy bay trong không trung, các nhà khoa hc cần xác định v trí trng
tâm của máy bay đồng thi phi biết phương vị của máy bay. Để xác định v trí trng
tâm của máy bay người ta dùng các to độ không gian x, y, z. Đ xác định phương vị
ca máy bay ti thời điểm nào đó người ta phải dùng các góc phương vị Φ, θ, Ψ. Như
vậy để xác định v trí ca máy bay ta cn 6 tham s (x, y, z, Φ, θ, Ψ). Để vic nghiên
cứu được thun tin, người ta thường sp xếp các tham s theo mt th t xác định
gm sáu tr s. Nh sáu tr s này ta có th xác định một “điểm” trong không gian sáu
chiều. Và “điểm” ở đây đã tr thành mt trng thái ca h thng vật lí (như máy bay
đang bay). Hệ thng vật lí này thay đổi theo thi gian, nh h “điểm” của không gian
sáu chiều người ta có th mô t đưc trng thái ca h thống. Phương pháp miêu tả các
h thống động bng hình tượng hoá này hết sc tin li không ch trong kĩ thuật công
trình mà còn hết sc b ích trong nghiên cu lí lun khoa hc.
T khoá: Không gian; S chiu; Không gian nhiu chiu.
Bn th ng tượng trên mặt bàn trước mt bạn có đặt mt qu bóng da và mt
chiếc bánh mì vòng. Mt chú kiến bò qua bò li hết sc lanh ln trên chiếc bánh mì
vòng. Trong tâm trí chú kiến nghĩ “Ôi, qu là mt ch tt, vừa trơn, lại va phng, ch
hơi mấp mô một tí xíu”. Một lúc sau chú kiến bò đến ch qu bóng da, liu chú kiến có
biết là mình đã đổi ch không? S thc thì chú kiến nh rt khó phát hiện ra điều đó?
Vì chú kiến có bò nơi nào trên quả bóng thì tình hình xung quanh vn ging khi bò
trên chiếc bánh mì vòng, không phân biệt được.
Với loài người chúng ta thì câu tr lời đối vi vấn đề nêu trên hoàn toàn khác.
Chúng ta nói chiếc bánh mì trong phn gia là l trng, còn qu bóng da không
h có l trng. V li nếu dùng dao ct mt nhát thì qu bóng s chia thành hai na,
còn vi chiếc bánh mì vòng s việc chưa hẳn s như vậy mà vẫn nguyên là “một
chiếc” bánh.
Trang 352
Vì sao gia chú kiến nh và chúng ta li có cách
nhìn khác nhau nvậy? Bởi vì dưới mt chú kiến ch
là mt b phn ca s vt, còn mt chúng ta có th nhìn
toàn cc mt qu bóng da (mt cu) và cái bánh mì
vòng (mt xuyến). Hc thuyết topo phát trin t đầu thế
k XX chính là t cách nhìn như vậy và đã trở thành mt
ngành khoa hc mi nghiên cu s vt trên toàn th.
Bài toán “by chiếc cầu” đã nêu ở mc 164 là mt
vấn đề ca lý thuyết topo. Các hòn đảo thành ph
Koenisberg có th to nh khác nhau, nhiu hình nhiu v,
by chiếc cầu cũng dài ngắn khác nhau, có nhiều điểm
khác
nhau. Nhưng chúng ta đã không quan tâm đến các khác bit cc b đó. Chúng ta xem
các đảo như các điểm, các chiếc cầu thành các đường nối các điểm để gii quyết bài
toán. Mt cu và mt xuyến xét v cc b thì giống nhau nhưng trên toàn th li có th
khác nhau. Lý thuyết topo dùng “tiêu chí Euler” để chng minh s khác bit gia hai
đối tượng đã xét. Tiêu chí Euler ở mt cu là 2 còn mt xuyến là 0. V li nếu thêm
mt chiếc cán vòng vào vòng xuyến thì s tiêu chí Euler s giảm đi 2. Ví dụ nếu ghép
hai vòng xuyến để to thành s 8 thì s tiêu chí Euler s là -2.
T khoá: Mt cu; Mt xuyến; Topo hc; S tiêu chí Euler.
Một băng giấy thường có mt trái và mt phi. Nếu ta đem một băng giấy mt
mt vẫn để trngn mt kia (ví d mặt trái) thì bôi đen, rồi k một đường thng
chính giữa băng giấy, sau đó dùng hồ dán hai mép li vi nhau, mt trng phía
ngoài, đen ở phía trong. Ta s có mt cun giy mt ngoài màu trng còn mt trong
màu đen.
Bây gi nếu bt mt con kiến cho mt màu trắng và không cho bò vượt mép
giy, thì cho dù con kiến bò lui, bò tới đến bao nhiêu lượt, con kiến ch bên mt giy
trắng. Ngược li nếu cho kiến bò
Trang 353
mặt đen thì con kiến ch có th bò trên mặt đen của cun giy.
Bây gi chúng ta li dùng một băng giy khác
cũng sơn mt mặt đen cònmặt để trng. Khi dán hai
mép băng giấy vi nhau, ta lt mặt đen của băng giấy
ra ngoài trước khi dán vi mép kia của băng giấy, tc
mặt đen của đầu này dán vào mt trng của đầu kia.
Ta được mt vòng giy mà không th phân biệt được
đâu là mặt trái đâu là mặt phi. Nếu th con kiến lên
mt giy, con kiến có th đến bất kì điểm nào trên
giy c mặt đen lẫn mt trng mà không cần bò vượt
qua mép giy. Nói cách khác, vòng giấy đã trở thành
ch có mt mt.
Không ch có thế, vòng giy này li có mt đặc
tính kì l na! Nếu bn dùng kéo cắt băng giấy theo
đưng k gia, bn s không đưc hai vòng giy
mà lại được mt vòng giấy có độ i hơn vòng cũ.
Nếu bn li ct vòng giy mi này theo một đường k
giữa băng giấy mi bn s đưc hai vòng giy lng
vào nhau. Nếu không tin bn th thc hin xem.
Bn xem có kì l không? Đây là một s thc mà toán học đã nghiên cứu
và được gi tên là vòng giy Mobius ni tiếng.
T khoá: Vòng giy Mobius.
Nhà triết hc Hi Lp c đại Pythagoras cách đây hơn 2500 năm đã tng nói:
“Tt c đều con số. Đến ngày hôm nay sau 25 thế kỉ, câu này đã được s gii
thích mi m hơn.
Thế giới đã phát triển đến ngàym nay, điện thoại di động, máy
Trang 354
nh s, hộp thư điện t đang ngày càng trở thành mt phn không th thiếu trong đời
sng hàng ngày. Ch trong nháy mắt, chúng ta đã có thể gửi thư, mua hàng, mượn
sách..., nhng việc mà trước đây phải mt rt nhiu thi gian mi có th làm được.
Cuc sống thay đổi mt cách nh nhàng, mà tt c những thay đi ấy là đu bt ngun
t con số, nó đang lặng l đi vào thế giới mà chúng ta đang sinh tồn, đồng thời đã nắm
đưc vn mnh và huyết mch ca xã hi hiện đại khi rt nhiều người còn chưa cảm
nhn thy
S ra đời của máy tính đã dẫn đến hết làn sóng cách mng s y đến làn sóng
cách mng s khác. Con s đầu tiên đã tuyên bố thng li ca mình so vi các ch cái,
trong ni b máy tính, các ch i được chuyn hóa thành mt dãy các s 0”, “1 dài
dài. Với phương thức tương tự, con s đã chiến thng c âm thanh và hình nh mô
phỏng, đem lại cho con người s ng th nghe nhìn ró nét và chân thực hơn. Đồng
thời, kĩ thuật s đã mở ra mt cánh ca tin dng cho việc lưu trữ d liu và thông tin:
V b nhớ, nó vượt c o người; v tốc độ, nó dường như có thể địch được vi pha
ánh sáng.
Con s đã chiếm lĩnh các lĩnh vực của đời sng, sn xut, nghiên cu khoa hc...
với tư thế không th cản bước, khiến cho người ta phi ý thức được rng nếu không
có ngôn ng s tinh xác ca toán hc, thì thế gii sinh tn của loài người s tr nên
không chu ni giống như không có nước, không có điện vy.
T khóa: Toán hc;Cách mng s; K thut s.
Vào năm 1976 từ trường đại hc Ilinoi c M đã truyền đi mt ngun tin làm
kinh động mi người. Hai nhà toán hc Abel và Hakan đã chứng minh được mt bài
toán mà đã hơn 100 năm qua chưa có li giải: “Dự đoán bốn màu”. Điều hết sc thú v
là h đã dựa vào máy tính để chng minh d đoán này.
Chúng ta biết máy tính có điểm mnh là có th lặp đi, lặp li các
Trang 355
thao tác đơn gin, nếu đem biến các chng minh toán hc phc tp thành các thao
tác máy móc ri giao cho máy tính thì s gii phóng cho các ntoán hc khi
nhiu công vic rc ri.
Nhà toán học Giáo Ngô Tuấn ca Trung Quc cùng các cng s đã nghiên cu
cách cơ giới hoá các chứng minh định lí toán học. Trên cơ sở ca hình hc gii tích ông
đã đại s hoá các định lí, tiến hành giới hoá đ máy tính th tiếp nhn gii quyết,
chứng minh các định lí trong hình hc phng.
Đến năm 1978, Ngô Tuấn cùng các đồng nghiệp đã hoàn thành việc chng minh
các định lí hình học sơ cấp cũng như nhiều bài toán hình hc vi phân bng chng minh
cơ giới hoá bằng máy tính điện t. T đó đã mở ra con đường dùng máy tính điện t để
chng minh nhiều định lí toán hc phc tp.
Như vậy nh mt công việc chưa có tiền l, nghiên cứu thành công mà đã có thể
dùng máy tính để thay thế cho lao động trí não cc nhc gii quyết mt b phn công
tác trong toán hc, m ra con đường mi cho toán hc phát trin.
T khoá: Máy tính và định lí toán hc.
Chúng ta biết dùng toán hc có th mô phng nhiu hin tượng trong đời sng.
Thế nhưng liệu có th dùng toán học để mô phng chiến tranh không?
Đánh cờ ng là hình thc mô phng chiến tranh sm nht. Không k là môn c
ng hay môn c vua (c quc tế) người chơi phải s dng các quân c đại din cho
vua, tướng, xe, mã, tt và tiến hành các cuc truy sát các quân c trên bàn c. Vào
năm 1996, ở M người ta đã dùng máy tính cỡ lớn giành vô địch c vua thế giới. Như
vậy máy tính đã dựa vào quy luật “chiến tranh” trong môn cờ vua đã giành phần thng
trong cuộc đấu c với người.
Trang 356
Mt kiu mô phng các hoạt động quân s
thường dùng là “din tập” thế nhưng việc dùng người
tht, súng tht trong din tp phi tiêu tn nhiu tài
lc, nhân lực mà cũng chỉ là làm gi, không th để
xảy ra “thương vong” thật.
Vào những năm 70 của thế k XV, trong cuc
chiến tranh Đức - Phổ, người ta đã dùng sa bàn để
phng. Sa bàn ch là để cung cấp địa hình, bi cnh
và vic b trí binh lc của đôi bên tham chiến. Các
ch huy của đôi bên có thể tho lun da vào mô hình
mà không th có “quá trình chiến tranh” thực. Không
có cách nào để th hiện các thương vong, các hư hao
v vũ khí cũng như các biến đổi trên chiến
trường. T lâu các nhà quân s hi vng có th có mô hình chiến trường mt kiu
“phòng thực nghim quân sự”. T năm 1950 trở v sau, vic dùng máy tính mô
phng các hoạt động quân s đã biến hi vng thành hin thc.
Các bước mô phng chiến tranh được thc hiện theo các c:
1. Các nhà quân s chế định kế hoch chiến đấu, các nhà toán hc dựa vào đó tạo
thành các mô hình.
2. Da vào các s liu: s người, vũ khí, đạn dược hu cn.
3. Theo hiu lnh ch huy của đôi bên tiến hành điều khin, tính toán quan sát
các kết qu tính toán.
4. Phân tích các kết quả, đưa ra các ý kiến ci tiến.
Nhiu bn nh đã chơi trò “đánh trận” trên máy tính. Cách soạn tho các phn
mềm các trò chơi này có phần nào ging vi các mô phng quân s.
Vào năm 1944, Norman và Oramey trong khi thiết kế bom nguyên t đã lợi dng
máy tính để mô phng cách gây tán x các nơtron, mở đầu cho việc dùng máy tính điện
t trong kĩ thuật mô phng trong các
Trang 357
nghiên cu quân s. Mọi người đều biết ngày nay các v th bom hạt nhân đã bị cm
trên toàn thế gii, nên mun tiến hành nghiên cứu, phân tích vũ khí nguyên tử người ta
ch có cách dùng máy tính điện t. Hin nay, t vic thiết kế ô tô, đến vic phóng tên
la, t vic luyện thép cho đến việc điều tra phân ch môi trường đều có th dùng máy
tính để mô phng thay cho mt phn công tác thc nghim. Ngày nay vic dùng các
máy tính để thiết kế các loi máy bay siêu tc, siêu nặng đã giảm bt thi gian, chu kì
nghiên cứu. Kĩ thut tính toán, lí thuyết ch đạo và thc nghim khoa học đã trở thành
ba loại phương pháp khoa hc trong nghiên cu khoa hc.
T khoá: Toán hc tính toán; Mô phng.
Trên đây chúng ta vừa nói đến vic dùng tính toán toán hc thay cho din tp quân
s và thiết kế các loi sn phm. Tt c các công vic trên không th tách khi vic xây
dựng các “mô hình toán học”. Chúng ta đều biết mô hình là mt cách mô phng các s
vật khách quan. Tuy nhiên đó không phải là cách mô phỏng đơn giản, các mô phng
phải gây được s hng t chúng ta. Như vi các mô hình máy bay trình bày phòng
trin lãm thì hình thức là điểm quan trng nht. Tuy nhiên vi các mô hình tham gia
cuc thi mô hình máy bay thì hình thc bên ngoài không phải là điều quan trng na
mà ch yếu là tính năng bay của mô hình. Mô hình còn phi có mt thuc tính tru
ợng nào đó. Ví dụ mt tm bản đồ địa cht và mt tm bản đồ giao thông ca cùng
mt khu vc, hai tm bản đồ không h phn ánh cùng mt ni dung mà là có ni dung
hoàn toàn khác nhau.
Trên đây chúng ta đã đề cập đến mô hình ca các vt thc, thế thì mô hình toán
học là gì? Theo như tên gọi, mô hình toán học là dùng phương pháp toán học để cu
trúc nên mô hình. Đó cũng chính là dùng toán học để biểu đạt các vấn đề thc tế phc
tp. Mô hình chính là cách gin hoá các vấn đề thc tế. Mô hình các vt thực là như
vy mà mô hình toán học cũng là như vậy. Nếu không dùng cách gin hoá mà mun
dùng toán học để biểu đạt rõ ràng mt vấn đề thc tế phc tp là không có kh năng.
Ví d vi mt đoàn tàu ta có th thông qua tốc độ chuyển động gi định để lp l trình
cho tàu chy hoc tính thời gian để tàu thc hin thi gian chy hết l trình. Làm như
vy
Trang 358
chúng ta đã giản hoá tốc độ chuyển động ca tàu, bi vì trong sut hành trình, tàu
không th luôn gi mt tc độ c định. Thậm chí khi tính toán ta cũng không hề tính
toán đến tốc độ khởi động chậm ban đầu mà xem nó như chuyển động vi tc độ ln
ngay t ban đầu.
Tuy nhiên, trong mô hình toán học cũng có sự gin hoá, thế nhưng cùng mt vn
đề có th có mc gin hoá khác nhau, có loại mô hình thô sơ, có loi mô hình phc tp.
Ví d với mô hình tăng trưởng nhân khẩu. Theo như mô hình của giáo sĩ Malthus
(năm 1798) thì giả s s ngưi sinh là b và s ngưi chết là d thì s nhân khẩu gia tăng
tương đối r sr = b - d cũng là một hng s. Gi s lúc ban đầu (t = 0) s nhân khu
là N
0
thì sau
thi gian t, s nhân khu thời điểm đó Nt sẽ là:
N
t
= N
0
. e
rt
Hay nói cách khác, nhân khẩu tăng theo cấp s nhân. Da vào các s liu thng
kê, người ta thy, t thế k XIX v trước, mt s địa phương, thì sự tăng dân số phù
hp với mô hình Malthus, còn đại đa s các địa phương khác khá xa mô hình này. Do
đó mô hình Malthus hoàn toàn không xét đến vic khi nhân khẩu tăng thì hoàn cảnh
sinh hot,
tài nguyên thiên nhiên s hn chế việc tăng trưởng nhân khẩu. Khi tăng số nhân
khu thì thc phm giảm, điu kiện cư trú, các vấn đề ô nhiễm môi trường làm cho t
l sinh gim và t l chết tăng.
Mt mô hình khác là mô hình Logistic, nếu gi r là hàm s ca s nhân khu N ta
có mô hình:
Theo mô hình Logistic, s tăng nhân khẩu có ràng buc hng s ổn định K. V
mô hình này có điểm đáng chú ý là phù hợp thc tế, phù hp vi các s liu thng kê.
Vì vậy mô hình này đã được ng dng rng rãi trong vic d đoán sự phát trin s
ng các sinh vt.
Trang 359
Vy chng phải càng xem xét kĩ lưỡng thì mô hình càng tốt hơn chăng? Điều đó
cũng chưa chắc. Khi càng xem xét kĩ lưỡng, càng tiếp cn vi tình hình thc tế, mô
hình càng phc tp thì vic s dng mô hình càng khó khăn và sẽ không th đưc áp
dng mt cách thích hp. Vì vy mt mô hình toán hc tt, cn phi phn ánh chun
xác tình hình thc tế, nhưng không nên quá phức tp.
Vic xây dựng được mt mô hình toán hc thích hp s đem lại cho công tác
hàng ngày của chúng ta được thun tiện hơn. Muốn xây dng mt mô hình toán hc
tt cn phi chun b cơ sở toán hc tt cho mô hình, cn phải đi sâu để gii thích. Mô
hình toán hc là mt tri thức đa dạng, là ch giao lưu của nhiu ngành.
T khoá: Mô hình toán hc.
Thông thường khi nói đến phép toán nói đến phương pháp gii toán. Khi cn
gii mt bài toán có th dùng nhiu loại phép toán khác nhau. Sau đây ta xét mt d
đơn giản.
Có n s a
1
, a
2
...,a
n
cn tìm s ln nht trong các s đó. Có hai cách làm:
Phương pháp 1: Theo cách sắp xếp các s th t, bắt đầu so sánh s a
1
vi n - 1
s còn li, nếu phát hin thy có mt s lớn hơn a
1
thì
rõ ràng a1 không phi là s ln nht. Li ly s a
2
so vi n - 1 s còn li....c thế tiến
hành cui cùng s tìm được s ln nht.
Phương pháp 2: Trước hết đem a
1
so vi a
2
, nếu a
1
> a
2
, ta lại đem so a
1
vi a
3
,
không cn phi so sánh a
2
vi a
3
. Khi so a
1
vi a
2
hoc a
2
so vi a
3
, ta tìm được s ln
nht, trong ba s đem so vi a
4
.
Trong khi so sánh hai s ắt tìm được mt s lớn hơn trong hai số đó và cuối cùng s
tìm được s ln nht trong các s đã đem so. Vì vậy ch cn n - 1 ln so là có th tìm
đưc s ln nht trong các s đã xét.
Trong hai phương pháp thì phương pháp nào hợp lí hơn? Rõ
Trang 360
ràng là phương pháp hai. Với phương pháp hai, số ln tiến hành so sánh các s ít hơn
phương pháp một. Vi s n ln thì thc hiện theo phương pháp 2 sẽ thu được kết qu
nhanh hơn. Do vậy phép toán có th tt có th xấu. Do đó khi thiết kế các phép toán để
gii quyết mt vấn đề c thể, người ta hi vọng tìm được mt phép toán thc hin bài
toán nhanh nht. Thế làm thế nào để đánh giá được phép toán là tt hay xu?
Mt trong các tiêu chuẩn để đánh giá phép toán là tốt hay xu là khi máy tính chp
hành phép toán để gii quyết mt vấn đề nào đó thì tiêu phí thời gian dài hay ngn.
Trong ví d nêu trên, vi s n rt ln hiển nhiên dùng phương pháp 2 thi gian s dng
để gii bài toán s ngắn hơn khi dùng phương pháp 1. Nói chung khi chọn phép toán để
gii quyết mt vấn đề nào đó, căn cứ đầu tiên phi cân nhc là quy mô. ví d nêu
trên, quy mô ca bài toán là n. Thi gian s dụng phép toán để giải bài toán được quyết
định do n. Với phương pháp 2, thời gian tiêu phí được đánh giá bằng n - 1.
Thông thường mc tiêu tìm kiếm là chn các phép toán có nhiu s hng. Vi các
phép toán nhiu s hng, thi gian tiêu phí cho quy mô n là mt hng thc nhiu s
hng. So vi phép toán theo ch s (thời gian tiêu chí cho quy mô được biu din theo
ch s) thì phép toán theo hng thc nhiu s hng tiết kim thời gian hơn, trong đó n
biu din quy mô ca bài toán:
Thi gian tiêu tn
n = 2
n = 4
n = 10
n = 30
n
5
(phép toán nhiu s hng)
32
1024
10
5
2,4.10
7
2
n
(phép toán theo ch s)
4
16
1024
khong 1,07 x 10
9
T đó có thể thy khi n càng ln thì tiêu tn thi gian ca phép toán theo ch s
càng nhiu. Cho dù tốc độ ca máy tính rt ln (ví d c mt t phép tính/giây) thì hàm
ch s đã tăng vi tốc độ kinh người khi n tăng và máy tính sẽ không đảm nhim ni.
Gi s chúng ta s dng máy tính có tốc đ 100.000 phép tính/giây thì vi phép
toán 2
30
cn thi gian làm vic 104 giây tc khong 3 gi. Vi thời gian như vậy còn
th chp nhận được. Nhưng với phép toán hao phí thi gian c 2
150
, 2
1000
thì s ra sao?
Rõ ràng là các máy tính s bó tay.
Trang 361
Do máy tính không th gii quyết các vấn đề có cơ sở d liu quá ln, nên khi
gii quyết các bài toán phc tp cn tìm các phép toán (hay thut toán) mà máy tính có
th có kh ng tiếp thu được. Đó là lí do tại sao ta cn tìm các phép toán (thut toán)
nhiu s hng.
T khoá: Phép toán (thut toán); Phép toán hng thc nhiu s hng.
Mi tri thc khoa học đều nhm phát hin, phát biu, d kiến các quy lut phát
trin ca s vt. Các tính toán toán học và phương pháp suy luận là phương tiện ch
yếu để phát hin các tri thc khoa hc. Ví d chúng ta có th dùng phương pháp toán
học để d báo chính xác nht thc, nguyt thc, Mt Tri mc, Mt Tri ln, s thay
đổi bốn mùa; dùng phương pháp toán học để d báo phát trin dân s ca một nước;
thậm chí dùng phương pháp mô phỏng toán học để thiết kế các loi ô tô, máy bay...
Liu có phải phương pháp toán hc là tt c, có th ng phương pháp toán học
thay cho thc nghim khoa hc?
Rõ ràng không phải là như vậy.
Trước hết phương pháp toán học phi da vào thc nghim và kết qu quan sát.
Phương pháp toán học được s dụng để gii thích bn cht s vật, mà để gii thích bn
cht s vt, phi da vào kết qu quan sát và thc nghim. Ví d để do chính xác
nht thc, nguyt thc, Mt Tri mc, Mt Tri ln, s thay đổi bn mùa, chúng ta phi
biết quy lut chuyển động của Trái Đất quanh Mt Tri, quy lut chuyển động cũng
như quỹ đạo chuyển đng ca Mặt Trăng quanh Trái Đất. Tt c nhng cái đó phải da
vào quan trắc thiên văn. Hay như muốn dùng toán học để thiết kế các loi ô tô, máy bay
mới trước hết phi da vào s ln các tri thức đã được tích lu trong quá khứ, sau đó
toán hc hoá các tri thức đã được tích lu (tc xây dựng “mô hình toán học”) sau đó
mi dùng máy tính kim nghim và thiết kế
Trang 362
các tính năng mi.
Mt khác các kết lun của phương pháp toán học cn phải được kim nghim
thông qua thc tin. Trong khi xây dng mô hình, chính là quá trình lí tưởng hoá hin
ợng khách quan, thường có th b qua các nhân t th yếu. Do đó kết qu tính toán
suy lun toán hc có th có sai lch vi tình hình thc tế. Liu các sai lch này có nm
trong phm vi cho phép hay không? Liu trong các nhân t b qua có phi là nhân t
ch yếu và có th dn đến s ph định các kết qu suy lun toán học hay không? Để
đánh giá đúng sai chỉ có th kim nghim thông qua thc tin. Ví d ng phương pháp
toán học để thiết kế mt loi sn phm, thế nhưng sản phm có đáp ứng được yêu cu
mong mun hay không thì phi qua kim nghim thc tin. Không th ởng tượng
đưc s vic mt loi máy bay thiết kế qua mô phng toán hc không qua các kim
nghim cc b, kim nghim toàn th, bay th v.v.. lại dám đem sử dụng để ch khách.
Ngoài ra trong nhiều lĩnh vực, phương pháp toán học còn đang ở ớc đóng vai
trò ph trợ. Đó là do trong các lĩnh vực này chưa có các giải thích chính xác bn cht s
vật khách quan, để có th t đó lập được mô hình toán học chính xác, để da vào đó
tiến hành quan sát thc hin các thc nghim. Mt khác có th trong phương pháp toán
hc vn còn nhiu hn chế, do đó chưa có được gii pháp hu hiu. Có nhiu vấn đề
th gii quyết được trên lí thuyết, nhưng trước mt còn khó thc hiện đưc các tính
toán c th trên máy tính v.v...
Ví d do thi tiết chu ảnh hưởng nhiu nhân t còn chưa biết rõ nên trước mt vic d
báo chính xác thi tiết còn là vấn đề khá khó. (Nên dựa vào các điều kin còn thiếu sót
nhiều để lp các mô hình toán học, trước mt máy tính ch đưa được các kết qu còn
nhiu lch lc so vi thc tế). Vì vậy người ta đã phải s dng nhiu bin pháp: b trí
các mạng lưới trạm khí tượng dày đặc như mạng nhn. Các s liu quan trc s đưc so
sánh, đánh giá, tham khảo các tư liu lch s, s dụng các bóng thám không khí tưng,
các v tinh khí tượng để quan sát, giám sát s thay đổi ca bu trời sau đó mới dùng
phương pháp toán học tính toán để đưa ra các dự báo khí tượng (như thế không trách
người ta thường than phin d báo khí tượng không chính xác). Tương tự vai trò ca
toán hc trong d báo động đất còn quá nh bé.
Ngoài ra, vi các hiện tượng xã hi phc tp thì mô hình toán hc vn còn là khá
thô xơ, việc toán hc hoá các vấn đề xã hi còn là mt vấn đề khá khó. Ngay c dùng
phương pháp toán học để khng chế
Trang 363
dân s cho mt quốc gia khi đưa ra yêu cầu: “Mỗi cp v chng ch hai con” thì đ
thc hiện được yêu cu này là khá khó và vì vy các d báo là khó chính xác...
T khoá: Phương pháp toán học; Mô hình toán hc.
Nói đến mt mã t nhiên mi người liên tưởng đến các hot động chính tr, quân
sự, nghĩ đến các nhân viên điệp báo. S thc thì ngày nay mật mã đã có mối liên h hết
sc cht ch vi cuc sng hàng ngày. Ví d bạn đến ngân hàng đ gi hoặc lĩnh tiền
bn phải quy đnh mật mã. Các đơn vị mun lưu giữ các văn kiện quan trng cn phi
có t đóng m bng mt mã. Các mạng lưới máy tính ca ngân hàng cn có h thng
mật mã để gìn gi an toàn các s liu.
Do vic s dng các máy tính ngày càng rng rãi, phát trin t máy, mng và máy
ch, đi vi vic gi gìn an toàn s liệu đã dần dần vượt xa khái nim bo mt theo
truyn thng, hình thành loi thut toán mt mã và qun lí khoá mt mã kết hp thành
mt ngành hc hoàn toàn mi: mt mã hc. Mt mã hc hiện đi khác vi mt mã
truyn thng là có giá thành thp nht và hiu sut cao nhất, dùng phương pháp xử lí s
liệu điện t (EDP = electronic data processing) là phương pháp thu thập thông tin kết
hợp kĩ thuật s hoá nên có tính bo h cao.
Vn đề cơ bản ca mt mã hc là thiết kế mt cách chuyển đổi “lời thường” (có
th hiểu được như bình thường) thành các “mật ngữ” (không hiểu được theo cách thông
thường). Để hiu các mt ng phi qua cách phân tích theo quy tc ngược vi khi tiến
hành mã hoá mi khôi phc lại thông tin ban đầu. Để thc hiện phương pháp biến đổi
phi nh h thng dch mật mã. Để dch mật mã người ta cn mt bn mã gc hoc t
đin bên trong có thuyết minh, làm thế nào để phiên dch các ch, li thành câu, thành
các nhóm mt ng. H thng mt mã có hai b phận cơ bản: mt là thut toán mt mã,
đó là quá trình hoặc là mt nhóm quy tc, mt s ớc đi; hai nhóm khoá mật mã do
ngưi s dng mt mã là các ch s bí mt, cách sp xếp th t.
Trang 364
Thut toán mt mã là nhóm các phép biến đổi, cách biến đổi được quy định da
vào khoá mt mã. Mi cách biến đổi có th biến đi t lời nói thường sang mt ng
đưc gi là s mã hoá. Mỗi phép đi có cách biến đổi ngược duy nht, phép biển đổi
ngược này được gi là s gii mã. Để thc hin vic giải mã cũng cần mt khoá gii mã
tương ứng. Toàn b quá trình trên ta có th dùng ngôn ng toán học để mô tả. Cho P đi
din tp hp các phn t ca lời nói thường P = {P
1
, P
2
,...P
n
}; còn C là tp hp các
phn t ca mt ng C = {C
1
,
C
2
,...C
n
}. Trong quá trình mã hoá ta dùng quy tc E để thuyết minh.
Vi mi phn t p ca P, ta có th tìm phn t đối ng trong Cc, ta có c = E(p). E
hàm biến đổi. Tp hp P là hàm khu vc, tp hp C là hàm khu vc liên hp.
Trong những năm 70 ca thế k XX đã s hoàn thin trong quy trình hoá.
Ngày 15-1-1977 hip hi tiêu chun hoá của nước M đã đưa ra tiêu chuẩn quc gia v
mật mã cho nước M.
T khoá: Mt mã; Mã hoá; Gii mã; Khoá mt mã.
Trang 365
201. Vì sao phương pháp thay thế dn ngày càng t ra quan trng?
Thế nào là phương pháp thay thế dần? Trước hết ta giải phương trình x
2
= 2. Thế
chng phi nghim ca phương trình là √2 sao? Không sai. Thế nhưng √2 bằng bao
nhiêu, có th biu din bng mt s l thp phân không?
√2 là một s vô t. Chúng ta hi vng không cần phép tính khai căn cũng có thể tìm
đưc giá tr gần đúng của √2 dưới dng mt s l
thập phân có độ chính xác bao nhiêu cũng được. Ta biến đổi x
2
= 2 thành x =
1
/
2
(x +
2
/
x
). Ta làm phép tính ước lượng chn x
1
= 1. Đưa vào biểu thc và tính x
2
=
1
/
2
(1 +
2
/
1
).
Lại đưa x
2
thay vào biu thc và tính x
3
=
1
/
2
(1,5 +
2
/
1,5
) ≈ 1,41666
Ta có th thay dn các giá tr x
n
vào biu thc và tính x
n+1
=
1
/
2
(x
n
+
2
/
x
n) ; n = 1,2,3,...,n to thành mt dãy scác giá tr gần đúng của √2. Từ tính toán
th tìm được x
4
= 1,414215686, x5 = 1,414213562. Giá tr ca x
5
đạt đến độ chính
xác ca s l th 9, so với phương
pháp khai căn ở đây các tính toán thực hin d ng và nhanh chóng hơn. Như vậy
đây đã đưa số x
n
vào công thức đểnh giá tr s x
n+1
, lại đưa số x
n+2
thay vào công
thức để tính x
n+2
...và có th tiếp tc các giá tr x
n
tiếp sau, t đó nhận được dãy s x
1
,
x
2
, ..,x
3
. đây để tính giá tr x
n
ta đã đưa giá trị x = x
1
vào hàm f(x) thay thế dn vào
f(x)
x
n+1
= f(x) n =1,2,3...n đến khi đạt được giá tr có độ chính xác cn thiết. Đy chính
là phương pháp thay thế dn.
Xem ra thì phương pháp thay thế dn có th có chút ít phin phc khi tính toán.
Thay thế, ri li tính, c tiếp tc liu có th tạo điều kin xut hiện tính sai chăng? Thực
ra ngày nay vi s xut hin máy tính có tốc độ tính nhanh và chính xác nên có th áp
dụng để gii các
phương trình phức tạp hơn phương trình x
2
= 2 nhiu mà không h gặp khó khăn gì, vì
vậy phương pháp thay thế dn có nhiu lợi ích để gii quyết nhiu vấn đ thc tế.
Trang 366
T khoá: Phương pháp thay thế dn.
202. Vì sao phương pháp thay thế dn li cho mt con s có tính ngu nhiên?
Hình v bên dưới là mt hàm bc hai y = ax(1 - x); 0 < x <1, a là mt tham s.
Vi x =
1
/
2
ta nhận được cc tr của đường parabon. Vi
mi giá tr 0 < x < 1, ta s nhận được một đim y duy nhất trên đường parabon. Vi mt
s x
0
0 < x
0
< 1 ta nhận được s y
0
. Lại đem thay y
0
vào hàm bậc hai ta được giá tr mi y
1
. Lại đem y
1
thay vào hàm, ta lại được y
2
, li tiếp
tục đưa y
2
vào thay... ta s thu được dãy s y
0
, y
1
, y
2
....quá trình này trong toán hc gi
là phương pháp thay dn.
Xut phát t hàm bc hai, ta chn s x
0
bt kì (0 < x
0
< 1) làm giá
tr thay thế ban đầu, vi các tham s a khác nhau, ta s nhận được các kết qu đáng chú
ý.
Khi chn a = 2 và x
0
= 0,2 tiến hành vic thay thế dn, ta s nhận được dãy s y
i
là 0,18; 0,2952; 0,4161140; 0,485926; 0,499604; 0,50000. Cui cùng dãy s s dng
li con s 0,50000.
Khi a = 3,2 và chn giá tr ban đầu là, x
0
= 0,2 ta s nhận được
dãy s: 0,512; 0,799539; 0,512840; 0,7994690; 0,530190; 0,7994580; 0,5130400;
0,7994560; 0,51304403; 0,7994560; 0,5130440; 0,7994560; 0,5130440..., dãy tr
s thay thế dn cui cùng s dng li hai s: 0,7884560 và 0,5130440 chúng s
thay
Trang 367
phiên nhau xut hin.
Vi a = 3,5 và giá tr ban đầu x
0
= 0,2 tiến hành thay thế dần đến
30 ln cui cùng xut hin các s 0,3828200; 0,8269410; 0,500840; 0,8749970, t đó 4
s này thay nhau xut hin. Khi cho a tăng dần thì cui cùng s xut hin 8 s thay
nhau xut hin khi tiến hành cuc thay dn tiếp tc,...ri li xut hin 16 s thay nhau
xut hin...
Nhưng khi cho a tăng đến a > 3,57 ví d a = 3,58 thì dãy s do kết qu các thay
thế dn là: 0,572800; 0,8760270; 0,388020; 0,8507340; 0,4546100; 0,8876240;
0,3570966; 0,8218190; 0,5240630; 0,892927; 0,3422780; 0,8059430... và hiện tượng
quy lut mt hẳn, người ta không nhận được bt kì giá tr nào được lp li, không h
tính quy lut, trái li các s xut hiện đều có tính ngu nhiên. Các bn th tiếp tc thay
thế s thy.
Xut phát t mt hàm bc hai, chn các tham s a và tiến hành phép thay thế dn
ta s nhận được dãy s không lường trước được, làm mọi người khó tin nhưng đó là sự
thc có th kim nghim bằng máy tính. Đó là một đặc tính c hu ca các h phi
tuyến, được gi là tính ngu nhiên ni ti. Tính ngu nhiên ni tại là đặc trưng của mt
ngành khoa hc mi:lun v trng thái hỗn độn.
Tính xác định có bao hàmnh ngu nhiên. đây xuất hin quy lut thng nht
gia các mặt đối lp. Do phép thay thế dn có bao hàm các s kin ngoài s tiên
liu. S xut hin các s ngẫu nhiên giúp người ta nhn thức sâu hơn về t nhiên.
T khoá: S thay thế dn; S ngu nhiên.
203. Vì sao dùng phương pháp thay thế dn ta li nhận được các hình v
ho tiết đẹp?
Trước hết ta xét chín hình v. Bn thấy có điều đáng nói không? S thc chín
hình v này ch là chp li t mt hình v. Hình 1 là bc toàn cnh. T hình 2 tr đi là
những hình phóng đại mt b phn của hình trước. Hình 9 là hình có độ phóng đại đến
300 triu ln.
Trang 368
Sau khi xem 9 bc hình này, ta có th tin rng mỗi người scm nhn riêng v
cái đẹp. Trên hình 1 ta ch thy một “đám đen ngòm”. Sau khi phóng đại dn dn, hình
v bắt đầu xut hin b mt tht ca nó, dn dn m rng được tm nhìn sâu vào s
vật. Đó là sự xut hin dn các nét tinh xảo ngoài ý nghĩ của người ta.
Thế có phi hình v này do mt danh ho nào đó vẽ ra. Nói ra các bn li không
tin. Hình v do mt nhà toán hc là Benoit Mandelbrot dùng phương pháp thay thế dn
và thiết kế trên máy tính. Trong toán học người ta gi đó là tập Mandelbrot, trên thc tế
có cấu trúc khá đơn giản. Tư tưởng ch yếu ca tp này là thay thế dn. Khác vi
phương pháp thay thế trước, đâyng phương pháp thay thế đim.
Ta xét điểm A (to độ c, d). Điểm ban đầu to độ s (a
n
, b
n
), ta
tiến hành quá trình thay thế để nhận được đim (a
n+1
, b
n+1
). Công thc thay thế s
là h hai phương trình hai ẩn:
Trang 369
Qua vic thay thế ta s đưc mt h các điểm có đường biên, qua cách thay thế s
chuyển điểm A (c, d) ban đầu thành điểm A có màu trng. Bằng cách đó có thể chuyn
đổi bất kì điểm nào trên hình phẳng thành các điểm tương ứng. Dựa vào phương pháp
miêu t ta có th v ra nhiu hình v phong phú và tạo được các hình v có ho tiết
đẹp đẽ.
Như vậy t ngành toán hc nghiêm túc li to ra các cm hứng đầy tính ngh
thut. Vic cm nhn v đp các tp Mandelbrot làm chúng ta nhận rõ được ma lc
phi phàm ca toán hc.
T khoá: Phương pháp thay thế; Tp Mandelbrot.
204. “Toán học mờ” có mơ hồ không?
Trong cuc sng hằng ngày ta thường gp nhiu khái niệm mơ hồ, ví như khi nấu
cơm đổ c nhiu hay ít, khi git qun áo thêm nhiu hay ít bt git. Các gii hn ít
nhiu này tht không rõ ràng, thật mơ hồ. Vi kinh nghiệm người ta có th phân định
đưc mức độ nào đó nhưng khi x lí bng máynh s gặp không ít khó khăn. Vì vậy
tìm công c toán hc thích hp cho vic x lí các s việc mơ hồ t nhiên tr thành
đim nóng ca các nghiên cu toán hc.
T năm 1937, Black đã từng bàn đến hiện tượng mơ hồ trên phương diện lôgic.
Vào năm 1951, trong một luận văn, một người Pháp đã từng đưa ra thuật ng “tp
hợp mơ hồ” hay tập mờ”. Năm 1965, giáo sư Zadeh thuộc phân hiệu đại hc
Berkley bang California nước M đã công bố luận văn về “tp mờ”. Từ đó mt
ngành toán hc mi: toán học mơ hồ hay toán hc m bắt đầu phát trin mnh m.
Toán hc m là ngành khoa hc dùng công c toán học để nghiên cu các s vt
mơ hồ. Toán hc là ngành khoa hc chính xác, còn toán hc m không h giảm đi tí
nào tính chính xác ca toán hc.
Trang 370
Toán hc m th dùng tính định lượng, tính chính xác đ x lí tính mơ h, m rng
phm vi ng dng ca toán hc. Tp hp m là khái niệm cơ bản ca toán hc m.
Đim khác bit ca các tp hp m (hay còn gi là tp m) là các phn t ca tp hp
m có tính chất mơ hồ mức độ nào đó. Trên cơ sở ca tp m ta có th tho lun v
quan h m, ma trn m s m.
Toán hc m phát trin dựa vào s ca toán hc truyn thng. Toán hc m
không phi toán hc truyn thống nhưng mối liên h vi toán hc truyn thng.
ới đây ta sẽ xem xét mt ví d.
Trong hình học có định nghĩa về vòng tròn “Hình tròn là tp hợp các điểm trên mt
phng có khoảng cách không thay đổi ti một điểm c định trong vòng tròn”. Thế
nhưng trong cuc sng hằng ngàym đưc mt hình tròn hoàn toàn phù hp với định
nghĩa toán học là rt khó. Người ta thường nói “Mặt trăng tròn”, “Quả trng tròn”,
“Gương mặt tròn” v.v... đều là các khái niệm mơ hồ. Nếu có ai đó đưa cho bạn mt tm
ảnh trong đó có ảnh ca nhiều người, người ta yêu cu bn chn trong s đó mt gương
mt tròn nht. Nếu ch dùng trc giác tht khó thc hiện đưc. Chdùng máy tính
kết hp vi các dng c đo đạc may ra có th hoàn thành được.
Trong toán hc truyn thống có định lí: Vi các hình có cùng chu vi thì hình tròn
có din tích ln nht. Ta biết công thc tính din tích
hình tròn là S = πR
2
, công thc tính đưng chu vi l = 2πR (R là bán kính ca hình
tròn). Ta tính t s ca din tích hình tròn vi bình
phương đường chu vi hình tròn s
S
/
l2
=
1
/
. Vi các hình khác thì t s gia din
tích và bình phương chu vi sẽ nh hơn hằng s này.
Vi mt hình tiếp cn vi vòng tròn thì t s
S
/
l2
s tiến dần đến s
1
/
. Như vậy
ta có th dùng
4πS
/
l2
để biu din mức độ tròn ca
mt hình. Bây gi với các hình người trong tm nh ta ch cần đo diện tích và đường
chu vi của các gương mặt ta có th đánh giá mức độ tròn của các gương mt theo giá
tr t s
4πS
/
l2
. Các t s này s
giá tr trong khong 0 - 1. Nếu t s càng gn với 1 thì gương mặt càng tròn. Dùng
phương pháp này máy tính có thể chọn được gương mt tròn nhất trong các gương mặt
trong tm nh.
Toán hc m đã đưa ra phương pháp miêu t định lượng cho
Trang 371
ngôn ng t nhiên để ngôn ng t nhiên chuyn hoá thành ngôn ng máy, nh đó nâng
cao độ linh hot ca máy tính. Toán hc m kết hp với máy tính đã có ứng dng rng
rãi và đạt nhiu kết qu. Ví d Pabis và các cng s ớc Anh đã dùng toán học m
để chế to các thiết b điu khiển điểm nút giao thông ngã mưi. Pael ca ấn Độ và các
đồng s đã dùng toán hc m để phân bit li nói của người nói. Người Nht Bn đã
dùng toán hc m để chẩn đoán bệnh c trướng, để điu khiển tàu điện ngm, máy git
qun áo, máy hút bụi, máy điều hoà không khí, nồi cơm điện v.v... Ngưi Trung Quc
đã dùng toán học m để dùng vào vic d báo khí tượng, chẩn đoán y hc, trong công
tác tình báo, chn đoán bệnh c trướng, công tác quy hoạch, điều khin nhiệt đ lò,
quản lí kinh doanh…
Toán hc m không ch là không mơ hồ mà còn dùng phương pháp chính xác đ
nghiên cu s vật mơ hồ, là mt môn khoa hc có nhiu ng dng lí thú.
T khoá: Toán hc m.
205. Hình hoa tuyết có bao nhiêu chiu?
Mọi người đều biết câu chuyện người mù s voi. Theo truyn thuyết, có ba người
mù chưa từng thy mt con voi ln, thế nhưng h li mun biết con voi ln nh ra sao,
do đó họ nghĩ cách đi s voi. Một người s trúng đuôi voi, anh ta cho rằng con voi
ging mt con rắn. Người th hai s đúng tai voi, anh ta cho rằng con voi giống như
chiếc qut lớn. Người th ba s đúng chân voi, anh ta nghĩ ngay đến vic con voi ging
như một cây cột đình.
Câu chuyn v người mù s voi cnh báo cho chúng ta v vic nhn thc s vt
không được đại khái mà phi nhìn t nhiu phía. Nếu chúng ta dùng con mt hình hc
trừu tượng để xem xét, ta có th gii quyết vấn đề khái nim s chiều. Đuôi voi chỉ
th phân biệt được trên dưới là có mt chiều. Tai voi như cái quạt có chiều trên dưới,
có chiều trước sau nên có hai chiu. Chân voi có th phân biệt trên dưới, trước sau, trái
phi nên có ba chiu. Trong hình hc các loại đường như đường thẳng, đường chu vi,
chúng ch có một phương hướng độc lập đều có mt chiu. Ch có th ng tới trước
Trang 372
và hướng v sau. Đường cong có hai chiu phải có hai phương ớng độc lp: phương
ng chuyển động trước sau, hướng trái và hưng phi là hai hướng độc lp. Còn
không gian mà người ta sinh sống có ba phương hướng độc lập: trước sau, trên dưới và
trái phi tc có ba chiu. Vậy tiêu chí để đặc trưng cho số chiu thc tế là tiêu chí đặc
trưng cho sự vt.
Thế đối với đường v hoa tuyết s ra sao? Vấn đề này được nhà toán hc Thu
Điển là Ahe đã đưa vào mô hình của gii t nhiên để đưa ra số chiu của đường v hoa
tuyết. Quá trình thc hiện như sau:
Gi s E
0
là tam giác đều có cnh bng 1. Ta chia cnh E
0
ca tam giác thành ba
phần đều nhau. Mỗi độ dài bng
1
/
3
cạnh tam giác cũ sẽ
cnh của tam giác đều. Ta gi hình tam giác trung gian có cnh bng E
1
. Ta li
làm như đã thực hin vi hình E, li chia cnh ca
E
1
thành 3 phần đều nhau, ta được tam giác E
2
... và c thế tiếp tc.
Khái quát li vi tam giác E
k+1
s có cnh bng
1
/
3K+1
cnh ca tam giác E
K
. Nếu K
càng ngày càng ln thì E
K
s ngày càng phc tp và s
răng của hoa tuyết s tr nên ngày càngy đc. S thc thì cu to ca hoa tuyết s
tr nên vô hn. Ch có điều vĩnh viễn người ta s không đạt đến trạng thái lí tưởng.
Hiển nhiên “cái điều vĩnh viễn không th đạt được đường cong lí tưởng” là không
th bàn cãi. Thế vi một đường cong nói chung còn có điều gì đặc bit nữa? Có. Trước
hết đó là đường cong khép kín, gii hn mt khu vc mt phng, có diện tích xác định.
Thế cuối cùng đường ấy có đ dài bng bao nhiêu? Xét theo quá trình cu to ta có th
thy mi bước thao tác đều làm tăng độ dài của đường cong thêm
1
/
3
tức có độ dài bng
4
/
3
độ dài ban đu. Tu theo s c thao tác
tiếp tc s làm cho độ dài của đường v ngôi sao lớn đến vô hn. Cui cùng nếu ta thu
hp tm nhìn, tp trung ánh mt vào mt b phn của đường v hoa tuyết ta s phát hin
một điều kì l là đường v ban đầu và phn cc b giống nhau. Đường v hoa tuyết có
những điểm đặc biệt như vậy chng tkhông phải là đường bình thường. Thc tế
là một đường cong chia nh hình (hay đường phân hình, hay fractan - btv).
Đối vi một đường cong phân chia hình, ta không xem là đưng cong có mt
chiu. Vì với đường cong v hoa tuyết có th nói đó là
Trang 373
đường cong không có phương hướng. Phương hướng của đường cong tu thuc cách
cu tạo mà thay đi vô s ln. Thế s định nghĩa số chiu của đường này như thếo?
Chúng ta bắt đầu bng vic nhìn cc b kết hp vi toàn th.
Nếu ta tăng độ dài cnh ca mt hình vuông có cnh bng 1 lên gấp đôi thì sẽ
3
2
= 9 hình vuông cnh bng 1. S chiu ca hình sD(Q) =
ln 9
/
ln 3
= 2. Nếu tăng độ
dài ca khi lập phương cạnh bng 1 lên gấp đôi thì sẽ có 3
3
hình lập phương cạnh
bng 1 và s chiu D(C) =
ln 27
/
ln 3
= 3. Điều này hoàn toàn phù hp vi quan nim v s
chiều đề ra t ban đầu. Đối với đường cong v hoa tuyết ta có th xem xét theo cách
tương tự, áp dụng cho đưng cong v hoa tuyết cp K. K là do hình tam giác đu cnh 1
đơn vị tạo nên (như hình 1). Nếu tăng độ dài ca tam giác lên gấp đôi như ở hình 2 thì
đưng v hoa tuyết s to nên bn hình cp KD(K) =
ln 4
/
ln 3
= 1,26. Nếu tăng độ dài
cạnh đến gp ba s được đường v ngôi sao như ở hình 3. Như vậy đường v ngôi sao
theo kiểu phân hình đã được to ra bằng cách như trình bày.
Cách v ra phương thức phân chia hình của con đường v hoa tuyết vch rõ
tính kì l của đường hoa tuyết.
T khoá: Hình hoa tuyết.
Trang 374
Đường nguyên còn gọi là đường glucogen sinh thành từ đường glucoza mất nước –
là một loại hidratcacbon quan trọng cung cấp năng lượng cho cơ thể.
2 trường hợp cần phân biệt: 1. trứng phân đôi thành 2 bào thai 2. 2 trứng riêng
thành 2 bào thai độc lập.
Mẫu Trung Quốc khoảng bằng 667 m2; 1 ha gần bằng 15 mẫu Trung Quốc Một số sách
của Trung Quốc và thế giới lại chứng minh rằng chữ Hán 'Long' (rồng) là tượng hình
của các con cá sấu. Ví dụ xem Chuyện đông chuyện tây tập 1 của An Chi.
Các chất xúc tác sinh học phi protêin được gọi là co-factor. Co-factor có bản chất hữu
cơ đợc gọi là co-enzim. Hầu hết co-enzim là các hợp chất doc vitamin tạo thành
hoặc tự thân nó là vitamin.
Một loài giống côn trùng xén tóc ở Việt Nam, thuộc họ cánh cứng.
Tiếng Hán gọi én và yến đều là yến. Tiếng Việt phân biệt chim én (chim di trú) và yến
(chim làm tổ yến ở phía Nam Việt Nam như Nha Trang... không di cư như chim én).
Sang thế kỉ XXI ngành Kỹ thuật điện tử để tìm ra và đưa vào ứng dụng loại vật liệu
cách điện cho các mạch tích hợp tốt hơn silic đioxit, đó là vật liệu high k (hằng số
điện môi cao) như hafini oxit, hafini silicat. Loại này đã được hng Intel sử dụng trong
CPU Atom có bán ở Việt Nam từ 2009 - btv. Sang thế kỉ XXI, Pin Niken-Cađimi
không được ưa chuộng nữa vì nó có cađimi là kim loại nặng, gây độc hại. Nhiều nước
đã cấm dùng loại pin (ăcquy) này.
Hiện nay nước Pháp không dùng đồng frăng.
Từ “đạn đạo” ở đây thực ra là do từ “đạo đạn” nói ngược lại, có nghĩa là “đạn có dẫn
đường”, hay đạn tự hành”, “đạn tự đẩy” nó khác với từ “đạn đạo” trong cụm từ “tên
lửa đạn đạo” mà theo tiếng Trung Quốc là “đạn đạo đạo đạn”, hai chữ “đạo” ở đây
khác nhau, một chữ có nghĩa là “đường”, chữ thứ hai có nghĩa là “dẫn (đường)”, nghĩa
đen của cụm từ đạn đạo đạo đạn” là “đạn dẫn đường cho đầu đạn (hoặc bom) lắp ở
trên nó, mà ta vẫn gọi là “tên lửa đạn đạo”- ND.
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay đánh sập ngày
11/9/2001 - ND
Toà nhà này đã bị các phần tử khủng bố dùng máy bay đánh sập ngày
11/9/2001 - ND
Georgé Pompidou (1911 - 1974), làm Tổng thống cộng hoà Pháp trong các năm từ
1969 đến 1974 - ND
Bệnh mụn nhỏ ngoài da thành từng mảng, có màu đỏ gọi là xích điến, màu trắng là
bạch điến, màu tím là tử điến
Xem chú thích về rad và Gy tại mc 180 trang 371
Sinh quyển số 2 (Biosphere 2) theo Wikipedia có diện tích xây dựng là
Trang 375
12.700 m2, chi phí khoảng 200 triệu USD; có mục đích nghiên cứu khả năng con người
sống và làm việc được trong sinh quyển kín, tiến hành những thí nghiệm khoa hc.
Việt Nam, theo chỉ thị 20/2000/CT-TTg, đã cấm dùng xăng pha chì trên toàn
quốc từ ngày 01/11/2001.
Ngày nay (từ tháng 8 năm 2006) Diêm Vương Tinh bị giáng cấp xuống thành
hành tinh lùn
Ngày nay Hi Thiên văn Quốc Tế đã không còn coi nó là hành tinh nữa.
Việt Nam gọi cây này là cây dây leo vạn niên thanh, thường trồng để trang trí.
Theo quan niệm mới nhất thì nấm thuộc một giới riêng, độc lập với giới thực vật. Đó là
giới nấm.
Nhiễm sắc thể. Thể nhỏ ở dạng lông que xuất hiện khi tế bào phân chia gián tiếp (phân
chia có lông) và dễ bị nhuốm màu bởi chất nhuộm kiềmnh. Được tạo nên bởi sự
cuốn quanh xếp chồng lên nhau của sợi tơ chất nhiễm sắc dài và mảnh. Và do axit
nucleic cùng protein tạo thành, là cơ sở vật chất chủ yếu của di truyền. Nhiễm sắc thể
của các loại sinh vật có số lượng, hình dáng, kích thước nhất định. Tế bào thể thường
là song bội thể, có hai nhóm nhiễm sắc thể. Tinh và noãn là đơn bội thể, chỉ có một
nhóm nhiễm sắc thể. Trong cá thể đực cái khác nhau thì nhiễm sắc thể chia ra hai loại:
nhiễm sắc thể giới tính quyết định đến tính trạng giới tính và nhiễm sắc thể thường.
dụ tế bào thế của người có 46 nhiễm sắc thể, trong đó có 44 cái là nhiễm sắc thể
thường, 2 cái là nhiễm sắc thể giới tính. Nam có 1 nhiễm sắc thể X và 1 là Y. Nữ có 2
nhiễm sắc thể giới tính X.
ATP (adenozin triphotphat) C10H16N5O12P3: co-enzim, là hợp chất cao năng
lượng của tế bào
Bây giờ RAM cỡ 1 GB là bình thường (btv).
Hiện nay đang dùng loại pin Li-ion không nạp đcấp nguồn cho CMOS. Các loại
pin (ắc quy) Ni-Cd được khuyến cáo gây độc hại không sử dụng nữa (Btv).
Mạng trung kế: Mạng tiếp sức, chuyển tiếp sóng (Relay). “Kế” ở đây là kế tục, từ
Hán này hiện nay ở Việt Nam ít dùng, nó chỉ còn lưu hành trong những người lớn
tuổi ngành bưu điện.
Lầu Quan Tước: Nhà lầu cạnh ba tầng ở phía Tây Nam huyện Vĩnh Tố, tỉnh Sơn Tây,
Trung Quốc
Bàn thất xảo:bàn có 7 điểm tinh xảo Ma trận
còn được gọi là ma trận vuông
Sét hay chớp là hiện tượng phóng điện giữa các đám mây hoặc giữa mây và mặt đất.
Trong tiếng Việt có chỗ phải dùng sét như “sét đánh”, “sét cầu”..., có chỗ phải dùng
chớp như “mưa giông chớp giật”...
Ba: chỉ Ba Thục, là tên gọi ca tỉnh Trùng Khánh, Tứ Xuyên trước kia
Trang 376
Nước ta giàn đàn đá được phát hiện tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà cũng
một nhạc cụ cổ xưa quý hiếm, tương tự như giàn đàn chuông nói trên của Trung
Quốc (Chú thích ca ND).
Tốc độ truyền âm trong không khí khoảng 331 m/s ở điều kiện nhiệt độ 0°C, độ cao
trên mực nước biển.
Âm thanh vòng (âm thanh vòm) tạo cho người nghe cảm nhận rõ rệt về âm thanh 3
chiều có chuyển động vòng.
| 1/376