11 câu hỏi ôn tập Chương 3 Hành vi của người tiêu dùng | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Bốn giả định cơ bản về các sở thích cá nhân là gì? Hãy giải thích tầm quan trọng hay ý nghĩa của mỗi giả định. Một tập hợp các ường bàng quan có thể dốc lên hay không? Nếu có, thì iều ó nói lên iều gì về hai loại hàng hóa? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 46578282
CHƯƠNG 3: HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
CÂU HỎI ÔN TẬP: CÂU 1-CÂU 11
1. Bốn giả ịnh cơ bản về các sở thích cá nhân là gì? Hãy giải thích tầm quan
trọng hay ý nghĩa của mỗi giả định. GIA KHÁNH
1. Sự hoàn chỉnh: Điều này có nghĩa là ngưi ó có ầy ủ thông tin và khả
năng ể xác ịnh rõ ràng các sở thích của mình giữa các lựa chọn khác
nhau. Sự hoàn chỉnh giúp ảm bảo rằng các quyết ịnh và sự lựa chọn da
trên sự so sánh toàn diện, từ ó có thể dẫn ến sự lựa chn ti ưu hơn.
2. Tính bắc cầu: Tính bắc cầu m bo rằng các sở thích của cá nhân là
nhất quán và có thể dự oán ược dựa trên các so sánh giữa các tùy chn.
Điều này giúp duy trì sự logic trong quá trình ra quyết nh và giúp cho việc
phân tích sở thích trở nên ơn giản hơn.
3. Thích có nhiều hơn ít: Điu này có tháp dụng cho nhiều lĩnh vực,
chẳng hạn như sng, cht lượng, hoặc bất kỳ yếu tố nào mà người ta
cảm thấy có giá trị hơn khi có nhiều hơn. Giả ịnh này phản ánh xu hướng
chung của con người là ưu tiên sự phong phú và ầy ủ hơn là sự thiếu ht.
4. Sở thích có thể ược hình thành và phát triển: Điều này có nghĩa là các
sở thích ca một người thường giữ nguyên và không thay i t ngột, giúp
cho việc dự oán và phân tích sở thích của cá nhân trở nên dễ dàng hơn.
Tính bn vng htrợ việc lập kế hoạch dài hạn và ra quyết ịnh dựa trên
những dự oán về sở thích trong tương lai.
2. Một tập hợp các ường bàng quan có thể dốc lên hay không? Nếu có, thì
iều ó nói lên iều gì về hai loại hàng hóa? GIA KHÁNH
Đường bàng quan dốc lên
Trong lý thuyết kinh tế, các ường bàng quan thường ược vẽ trên một thị với hai
trục, mỗi trục ại diện cho một loại hàng hóa. Đường bàng quan thể hiện các tổ hợp
hàng hóa mà người tiêu dùng coi là có giá trị như nhau. Các ường bàng quan dốc
lên có thể xảy ra trong một số tình huống ặc biệt, thường là khi có các yếu tố không
bình thường trong sở thích hoặc sự thay ổi trong cách tiêu thụ hàng hóa.
lOMoARcPSD| 46578282
Ý nghĩa của ường bàng quan dốc lên
Khi các ường bàng quan dốc lên, iều này cho thấy rằng mức ộ hài lòng hoặc lợi ích
từ việc tiêu thụ hàng hóa có xu hướng tăng lên khi tiêu thnhiều hơn loại hàng hóa
này, mặc dù tiêu thụ thêm lượng hàng hóa ó lại giảm dần sự hài lòng. Đây có th
xảy ra khi một hàng hóa ược tiêu thụ quá mức, dẫn ến việc tiêu thụ thêm hàng hóa
này mang lại ít sự hài lòng hơn hoặc thậm chí làm giảm mức ộ hài lòng tổng thể.
Ví dụ cụ th:
Hàng hóa có tính chất tiêu cực: Nếu một hàng hóa là một loại hàng hóa tiêu
cực (như ô nhiễm môi trường), thì tiêu thụ nhiều hơn có thể làm tăng sự
không hài lòng. Trong trường hợp này, người tiêu dùng có thể thấy rằng việc
tiêu thụ thêm hàng hóa ó (dù là xấu) làm tăng cảm giác "không thoải mái",
dẫn ến các ường bàng quan dốc lên.
Hàng hóa bổ sung không hoàn hảo: Nếu hai loại hàng hóa là bổ sung
không hoàn hảo, tức là chúng không hoàn toàn thay thế cho nhau, thì việc
tiêu thụ thêm một hàng hóa có thể làm giảm nhu cầu về hàng hóa còn lại.
Điều này có thể dẫn ến một sự thay ổi trong cấu trúc của ường bàng quan.
Kết lun
Vì vậy, sự xuất hiện của các ường bàng quan dốc lên có thể chỉ ra rằng có sự tồn tại
của hàng hóa tiêu cực hoặc bổ sung không hoàn hảo. Trong các mô hình tiêu dùng
thông thường, ường bàng quan thường dốc xuống vì sự hài lòng gia tăng với nhiều
hàng hóa hơn. Do ó, khi thấy các ường bàng quan dốc lên, ó là dấu hiệu của những
yếu tố không bình thường trong mô hình tiêu dùng.
3. Giải thích tại sao hai ường bàng quan không thể cắt nhau. GIA KHÁNH
1. Khái nim vĐường Bàng Quan:
Đường bàng quan thhiện tất cả các tổ hợp hàng hóa mà người tiêu dùng
ánh giá là có giá trị như nhau về mặt tiện ích hoặc sự hài lòng. Mỗi ường
bàng quan ại diện cho một mức ộ hài lòng cụ th.
2. Các Giả Định Cơ Bn:
Tính bắc cầu của sở thích: Nếu một người tiêu dùng coi hai tổ hợp hàng
hóa là không khác biệt về mức ộ hài lòng (nằm trên cùng một ường bàng
quan), và một tổ hợp hàng hóa thứ ba nằm trên ường bàng quan cao hơn
(tức là có mức ộ hài lòng cao hơn), thì người tiêu dùng sẽ thích tổ hợp thứ ba
hơn cả hai tổ hợp ầu tiên.
lOMoARcPSD| 46578282
Tính nhất quán: Nếu hai ường bàng quan cắt nhau tại một iểm, iều ó có
nghĩa là tại iểm cắt ó, có hai mức ộ hài lòng khác nhau (tức là hai mức ộ tin
ích khác nhau) tại cùng một tổ hợp hàng hóa, iều này là không hợp lý.
3. Phân Tích Lý Thuyết:
Giả ịnh về sự không thay ổi: Nếu hai ường bàng quan cắt nhau, thì tại iểm
cắt, cùng một tổ hợp hàng hóa sẽ nằm trên hai ường bàng quan với mức ộ
hài lòng khác nhau. Điều này dẫn ến mâu thuẫn vì cùng một tổ hợp hàng hóa
không thể mang lại hai mức ộ hài lòng khác nhau.
Khả năng so sánh và sự lựa chọn: Theo lý thuyết, nếu một tổ hợp hàng
hóa nằm trên một ường bàng quan cao hơn, thì nó sẽ luôn ược ưa chuộng
hơn so với tổ hợp hàng hóa nằm trên ường bàng quan thấp hơn. Nếu hai
ường bàng quan cắt nhau, iều này sẽ tạo ra sự không nhất quán trong việc
xác ịnh sự lựa chọn tốt hơn.
4. Hình Học Đường Bàng Quan:
Tính chất ng u: Đường bàng quan không thể cắt nhau vì chúng ược sắp
xếp ng ều trong không gian của hai loại hàng hóa. Nếu chúng cắt nhau, iều
ó sẽ phá vỡ cấu trúc hợp lý của các mức ộ hài lòng. Hình học của các ường
bàng quan trong ồ thị luôn là các ường không cắt nhau, với mỗi ường biểu thị
một mức ộ hài lòng cụ th.
5. Kết Lun:
Hai ường bàng quan không thể cắt nhau vì iều ó sẽ dẫn ến sự mâu thuẫn trong việc
xác ịnh mức ộ hài lòng. Một tổ hợp hàng hóa không thể nằm trên hai ường bàng
quan khác nhau, bởi vì iều ó làm cho việc so sánh và phân tích sự hài lòng của
người tiêu dùng trở nên vô nghĩa và không hợp lý. Việc không cắt nhau giúp duy trì
tính nhất quán trong lý thuyết tiêu dùng và các giả ịnh về sự lựa chọn của người tiêu
dùng.
4. Jon luôn sẵn sàng ánh ổi một lon Coca cho một lon Sprite, hoặc i mt
lon Sprite lấy một lon Coca. GIA KHÁNH
a. Bạn có thể nói gì về tỷ lệ thay thế biên của Jon?
b. Hãy vẽ một tập hợp các ường bàng quan cho Jon.
lOMoARcPSD| 46578282
c. Hãy vẽ hai ường ngân sách với ộ dốc khác nhau và minh họa sự lựa chọn tối
a hóa hữu dụng. Bạn có thể rút ra kết luận gì?
a. Tỷ lệ thay thế biên của Jon
Tỷ lệ thay thế biên (Marginal Rate of Substitution - MRS) là tỷ lệ mà một người
tiêu dùng sẵn sàng ánh ổi một hàng hóa này lấy hàng hóa khác mà vẫn giữ cho mức
ộ hài lòng không thay ổi.
Thông tin: Jon luôn sẵn sàng ánh ổi một lon Coca lấy một lon Sprite, và
ngược lại. Điều này có nghĩa là Jon sẵn sàng thay thế một ơn vị Coca bằng
một ơn vị Sprite mà không thay ổi mức ộ hài lòng.
Kết luận về MRS: Tỷ lệ thay thế biên của Jon là 1. Điều này có nghĩa là Jon
có thể thay thế một lon Coca bằng một lon Sprite hoặc một lon Sprite bng
một lon Coca mà vẫn giữ nguyên mức ộ hài lòng. MRS = 1 cho thấy rằng Jon
có một tỷ lệ thay thế biên cố ịnh và không thay ổi giữa Coca và Sprite.
b. Vẽ tập hợp các ưng bàng quan cho Jon
Với tỷ lệ thay thế biên cố ịnh là 1, ường bàng quan của Jon sẽ có dạng các ưng
thẳng. Để vẽ tập hợp các ường bàng quan:
Tạo hệ trục tọa :
Trục ngang (x-axis): Số ợng lon Coca (C)
Trục dọc (y-axis): Số ợng lon Sprite (S)
Vẽ các ường bàng quan:
Đường bàng quan cho kkk là các ường thẳng i qua các iểm có dạng
S=k−CS = k - CS=k−C, với kkk là tổng số ợng Coca và Sprite mà Jon ang
có.
Ví dĐường bàng quan
Đường bàng quan 1 (k = 5):
○ Phương trình ường: S=5−CS = 5 - CS=5−C
Điểm cắt trục x: (5, 0) (Khi Jon có 5 lon Coca và không có lon Sprite)
Điểm cắt trục y: (0, 5) (Khi Jon có 5 lon Sprite và không có lon Coca) ●
Đường bàng quan 2 (k = 10):
○ Phương trình ường: S=10−CS = 10 - CS=10−C
Điểm cắt trục x: (10, 0)
Điểm cắt trục y: (0, 10)
lOMoARcPSD| 46578282
Sprite (S)
|
| * (0,10)
| /
| /
| /
|/____________ Coca (C)
0 10
c. Vẽ hai ường ngân sách và sự lựa chọn tối a hóa hữu dụng
Đặt thị với trục ngang là số ợng Coca (C) và trục dọc là số ợng Sprite (S).
Sprite (S)
|
20 -+------------ (20,0) <- Đường ngân sách 2
/|
/ |
/ |
/ |
+----+------------------ Coca (C)
10 -+------------ (10,0) <- Đường ngân sách 1
Đường ngân sách 1: Nằm dưới ường ngân sách 2, cắt trục x tại 10 và trục y tại
10.
Đường ngân sách 2: Nằm cao hơn, cắt trục x tại 20 và trục y tại 20.
lOMoARcPSD| 46578282
Vì Jon sẵn sàng ánh ổi một lon Coca lấy một lon Sprite (và ngược lại) với tỷ lệ 1:1,
ường bàng quan của Jon sẽ là các ường chéo với ộ dốc -1.
Tại ngân sách 10: Jon sẽ chọn iểm mà ường bàng quan cao nhất tiếp xúc
với ường ngân sách, ví dụ (5, 5).
lOMoARcPSD| 46578282
Tại ngân sách 20: Jon sẽ chọn iểm mà ường bàng quan cao nhất tiếp xúc với
ường ngân sách, ví dụ (10, 10).
5. Điều gì xảy ra với tỷ lệ thay thế biên khi bạn di chuyển dọc theo một ường
bàng quan có dạng lồi? Một ường bàng quan tuyến tính? Duy Linh
Đường bàng quan có dạng lồi (convex) thể hiện rằng người tiêu dùng có xu
ớng ánh giá sự kết hợp của các hàng hóa theo tỷ lệ trung bình hơn là các
kết hợp cực oan.
Đường bàng quan tuyến tính (hoặc ường bàng quan dạng thẳng) thể hin
rằng hai hàng hóa có thể thay thế cho nhau một cách hoàn hảo với tỷ lệ cố
ịnh.
Khi di chuyển dọc theo một ường bàng quan tuyến tính, MRS không thay ổi.
Tỷ lệ thay thế biên giữa hai hàng hóa là cố ịnh và không phụ thuộc vào số
ợng của các hàng hóa.
Ví dụ, nếu một ường bàng quan tuyến tính có ộ dốc cố ịnh là -2, iều ó có
nghĩa là người tiêu dùng luôn sẵn sàng thay thế 2 ơn vị của hàng hóa này
bằng 1 ơn vị của hàng hóa kia, không thay ổi bất kể iểm trên ường bàng
quan.
6. Hãy giải thích tại sao MRS giữa hai hàng hóa phải bằng với tỷ lệ giá cả
của các loại hàng hóa ể người tiêu dùng có thể ạt ược sự thỏa mãn tối a?
Duy Linh
- MRS giữa hai hàng hóa là tỷ lệ mà người tiêu dùng sẵn sàng thay thế một ơn
vị của hàng hóa này bằng một ơn vị của hàng hóa khác mà không làm giảm
mức ộ thỏa mãn của họ.
- Nó ược ịnh nghĩa là tỷ lệ giảm của hàng hóa Y cần ể duy trì cùng mức ộ tha
mãn khi tiêu thụ thêm một ơn vị hàng hóa X. Về mặt toán học, MRS là ộ dốc
của ường bàng quan.
- Tỷ lệ giá cả giữa hai hàng hóa là tỷ lệ giá của hàng hóa này so với giá của
hàng hóa kia. Nếu giá của hàng hóa X là PXP_XPX và giá của hàng hóa Y là
PYP_YPY, thì tỷ lệ giá cả là PXPY\frac{P_X}{P_Y}PYPX.
lOMoARcPSD| 46578282
- Người tiêu dùng muốn tối a hóa sự thỏa mãn của mình với ngân sách có sẵn.
Để làm ược iều này, họ sẽ chọn một tổ hợp hàng hóa sao cho:
Sự thỏa mãn tối a: Người tiêu dùng chọn các hàng hóa sao cho tổng mức ộ
thỏa mãn ạt ược từ các hàng hóa là cao nhất có thể trong giới hạn ngân sách.
Điều kiện cân bằng: Tại iểm tối a hóa sự thỏa mãn, người tiêu dùng sẽ không
có ộng lực ể thay ổi lượng tiêu thụ của hàng hóa này hay hàng hóa khác.
Điều này xảy ra khi tỷ lệ hoán ổi biên (MRS) giữa hai hàng hóa bằng tỷ lệ giá
cả của chúng.
7. Hãy tả ường bàng quan gần liền với hai loại hàng hóa thay thế hoàn
hảo cho nhau. Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng là những hàng hóa bổ sung hoàn
hảo? Duy Linh
Đường bàng quan của hai hàng hóa bổ sung hoàn hảo sẽ có hình dạng góc
vuông hoặc hình chữ nht, với các góc vuông tại các iểm nơi một hàng hóa bị
thiếu so với tỷ lệ tiêu dùng cố ịnh.
Các ường bàng quan thể hiện sự kết hợp cố ịnh của hàng hóa A và B mà
người tiêu dùng xem là cần thiết ể ạt ược một mức ộ thỏa mãn nhất ịnh.
Hình dạng:
Nếu người tiêu dùng cần tiêu thụ hàng hóa A và B theo tỷ lệ 1:1, ường bàng
quan sẽ có dạng góc vuông. Ví dụ, iểm (2,2) trên ường bàng quan sẽ thhin
mức ộ thỏa mãn của người tiêu dùng khi tiêu thụ 2 ơn vị của A 2 ơn vị của
B cùng lúc.
Tóm li:
Thay thế hoàn hảo: Đường bàng quan là các ường thẳng song song với
dốc cố ịnh, phản ánh tỷ lệ hoán ổi cố ịnh giữa các hàng hóa.
Bổ sung hoàn hảo: Đường bàng quan có hình dạng góc vuông, phản ánh tỷ
lệ tiêu dùng cố ịnh và cần thiết ể ạt ược mức ộ thỏa mãn.
Hai loại hàng hóa này phản ánh những cách khác nhau mà người tiêu dùng có thể
kết hợp hàng hóa ể ạt ưc sự tha mãn, và hình dạng của ường bàng quan giúp mô
tả những sự khác biệt này một cách rõ ràng.
lOMoARcPSD| 46578282
8. Sự khác nhau giữa hữu dụng theo thứ bậc và hữu dụng theo số ng?
Giải thích tại sao giả ịnh về hữu dụng theo số ợng là không căn cứ. Duy
Linh
Hữu dụng theo thứ bậc (Ordinal Utility)
Khái niệm:
Hữu dụng theo thứ bậc o lường sự hài lòng hoặc sự thỏa mãn bằng cách sắp
xếp các lựa chọn theo thứ tự.
Nó cho biết mức ộ ưu tiên hoặc sự thích thú tương ối mà người tiêu dùng
dành cho các hàng hóa hoặc dịch vụ khác nhau.
Ví dụ: Nếu một người thích món A hơn món B, và món B hơn món C, thì sự
thích thú của họ có thể ược sắp xếp theo thứ tự A > B > C, nhưng không thể
xác ịnh ược mức ộ thích thú cụ thgiữa A và B, hoặc giữa B và C.
Ưu iểm:
Đơn giản và dễ áp dụng trong nhiều tình huống.
Không cần phải xác ịnh các ơn vị o lường chính xác của sự hài lòng.
Hữu dụng theo số ợng (Cardinal Utility)
Khái niệm:
Hữu dụng theo số ợng o lường sự hài lòng hoặc sự thỏa mãn bằng các ơn
vị số ợng cụ th.
Nó cho phép không chỉ sắp xếp các lựa chọn mà còn o lường sự khác biệt về
mức ộ thỏa mãn giữa các lựa chọn.
Ví dụ: Nếu một người cảm thấy hài lòng ở mức 10 khi tiêu thụ món A và mức
5 khi tiêu thụ món B, thì sự khác biệt về mức ộ hài lòng giữa món A và món B
là 5 ơn vị.
Ưu iểm:
Cung cấp thông tin chi tiết hơn về mức ộ thỏa mãn.
Hữu ích trong các mô hình kinh tế phức tạp khi cần phân tích chi tiết về sự
thay ổi của sự hài lòng.
Kết luận: Hữu dụng theo thứ bậc là một giả ịnh hợp lý hơn so với hữu dụng theo
số ợng, vì nó không òi hỏi những giả ịnh mạnh mẽ về khả năng o lường và so
lOMoARcPSD| 46578282
sánh mức ộ thỏa mãn. Trong phân tích kinh tế vi mô, hữu dụng theo thứ bậc
thường ược sử dụng ể xây dựng các mô hình về hành vi ca người tiêu dùng.
9. Khi sáp nhập với nền kinh tế Tây Đức, những người tiêu dùng Đông
Đức ã cho thấy sự ưa thích ối với xe Mercedes-Benz hơn là xe
Volkswagen. Tuy nhiên, khi họ chuyển tiết kiệm sang ồng Mark Đức, họ ã
chuyển sang các ại lý bán xe Volkswagen. Bạn có thể giải thích gì về
nghịch lý này? KIM PHÚC
- Sở thích của người tiêu dùng:
lOMoARcPSD| 46578282
Trước khi sáp nhập, người tiêu dùng Đông Đức có thể ã lý tưởng hóa các sản phẩm
từ Tây Đức. Khi có cơ hội lựa chọn, họ bị thu hút bởi những thương hiệu nổi tiếng và
sang trọng như Mercedes-Benz. Sự ưa thích này có thể xuất phát từ hình ảnh của
Mercedes-Benz như một biểu tượng của chất lượng và ịa vị xã hội cao. Đây có thể là
một sự lựa chọn dựa trên cảm xúc và hình ảnh thương hiệu hơn là so sánh kỹ ng
các tính năng của sản phẩm.
- Sự gii hạn ngân sách:
Thay ổi thu nhập: Sau khi thống nhất, người dân Đông Đức có thể có mức thu nhập
cao hơn nhờ ồng Mark Đức. Điều này cho phép họ cân nhắc kỹ hơn về các lựa chọn
của mình, không chỉ dựa trên thương hiệu mà còn trên các yếu tố khác như giá cả,
tính năng và chi phí vận hành.
Giá cả và tính năng: Volkswagen thường ược biết ến với mức giá hợp lý hơn so với
Mercedes-Benz và cũng cung cấp nhiều lựa chọn về kiểu dáng và tính năng phù hợp
với nhiều ối tượng khách hàng khác nhau. Khi có nhiều lựa chọn hơn, người tiêu
dùng có thể lựa chọn những chiếc xe áp ứng tốt hơn nhu cầu và ngân sách của họ.
- Sự lựa chọn của người tiêu dùng:
Volkswagen, mặc dù không phải là một thương hiệu xa xỉ như Mercedes-Benz, vẫn ược
xem là một hãng xe áng tin cậy và có giá cả hợp lý hơn. Khi phải ối mặt với thực tế tài
chính, người tiêu dùng Đông Đức chuyển sang mua xe Volkswagen, vì nó phù hợp hơn
với ngân sách và nhu cầu thực tế của họ.
10. Hãy vẽ một ường ngân sách và hãy vẽ một ường bàng quan ể minh
họa sự lựa chọn tối a hóa thỏa mãn tương ứng với hai loại hàng hóa. Hãy
dùng biểu ồ ó ó ể trả lời cho những câu hỏi sau: KIM PHÚC
a. Giả sử rằng một hàng hóa ược phân phối theo ịnh lượng. Hãy giải thích
tại sao người tiêu dùng có thể trở nên khó khăn hơn?
b. Giả sử rằng giá của một loại hàng hóa ược có ịnh ở một mức thấp hơn
giá hiện hành. Kết quả là người tiêu dùng không thể mua nhiều như cô ấy
muốn. Bạn có thể nói là cô ấy trở nên dư giả hơn hay khó khăn hơn?
lOMoARcPSD| 46578282
a. Khi một hàng hóa ược phân phối theo ịnh lượng, iều ó có nghĩa là người
tiêu dùng không thể tự do lựa chọn số ợng hàng hóa mà họ mun
tiêu dùng. Thay vào ó, hphải chấp nhận một lượng cố ịnh của hàng
hóa ó, bất kể nhu cầu hoặc sở thích cá nhân của họ. Điều này có thể
khiến người tiêu dùng trở nên khó khăn hơn vì các lý do sau:
- Mất khả năng tối ưu hóa thỏa mãn: Người tiêu dùng không thể tự do lựa
chọn số ợng hàng hóa muốn mua mà phải chấp nhận số ợng ã ược quy
ịnh sẵn. Ví dụ, một người có thể muốn tiêu dùng ít hơn hoặc nhiều hơn số
ợng hàng hóa cố ịnh ó ể ạt ược trạng thái cân bằng thỏa mãn (nơi mà hữu
dụng biên của hàng hóa là bằng nhau ối với tất cả các hàng hóa mà họ tiêu
thụ). Việc bị hạn chế trong lựa chọn số ợng khiến người tiêu dùng không thể
tối ưu hóa sự thỏa mãn cá nhân của mình.
- Phân bổ ngân sách kém hiệu quả: Người tiêu dùng thường có một ngân
sách giới hạn, và họ cần phân bổ ngân sách ó một cách hiệu quả nhất có thể
ể tối a hóa thỏa mãn. Khi bị ép buộc tiêu thụ một lượng cố ịnh của một hàng
hóa, họ có thể phải chi tiêu một phần ngân sách của mình vào hàng hóa mà
họ không có nhu cầu hoặc không ánh giá cao. Điều này dẫn ến việc phân bổ
ngân sách không hiệu quả, vì họ có thể ã chi tiêu số tiền ó vào một hàng hóa
khác mang lại thỏa mãn cao hơn.
lOMoARcPSD| 46578282
- Thiếu linh hoạt trong tiêu dùng: Số ợng ược phân phối có thể không phù
hợp với nhu cầu thực tế của từng cá nhân, dẫn ến việc người tiêu dùng phải
mua nhiều hơn hoặc ít hơn so với nhu cầu của mình.
- Tạo ra thị trường chợ en: Khi nhu cầu của người tiêu dùng vượt quá số
ợng hàng hóa ược phân phối, có thể hình thành thị trường chợ en. Tại ây,
hàng hóa sẽ ược bán với giá cao hơn giá niêm yết, gây bất bình ẳng và tạo
iều kiện cho các hoạt ộng phi pháp. Ví dụ: Việc phân phối vé xem các sự kiện
lớn như concert, trận ấu bóng á theo ịnh lượng thường dẫn ến tình trạng
“cháy vé” và giá vé bị ẩy lên cao trên thị trường chợ en.
b. Trong tình huống này, người tiêu dùng sẽ cảm thấy khó khăn hơn chứ không
phải dư giả hơn.
Lí do giải thích:
Giá thấp hơn và khả năng mua: Giá cả ược giảm, cầu tăng cao, dẫn ến cung không
áp ứng ủ, gây ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa. Điều này tạo ra cảm giác thiếu hụt và
khó khăn.
Khó khăn trong việc tiếp cận hàng hóa: Tình trạng thiếu hụt có thể buộc người tiêu
dùng phải xếp hàng, chờ ợi, hoặc tìm kiếm các nguồn hàng thay thế. Điều này làm
tăng chi phí cơ hội và có thể dẫn ến sự không hài lòng vì họ không thể tiếp cận hàng
hóa một cách dễ dàng như mong muốn. Họ cũng có thể phi ối mặt với việc phân
phối theo ịnh mức hoặc các biện pháp kiểm soát khác, càng làm hạn chế khả năng
mua hàng.
Tác ộng ến sự dư dả: Mặc dù giá thấp hơn có thể khiến người tiêu dùng cảm thấy
dư dả hơn về lý thuyết (vì họ cần chi tiêu ít tiền hơn cho hàng hóa), thực tế là họ
không thể mua ủ số ợng hàng hóa mong muốn khiến sự thỏa mãn tổng thể của họ
giảm i. Họ có thể phải chi tiêu nhiều hơn cho các hàng hóa thay thế hoặc chấp nhận
không có ược hàng hóa ó, iều này có thể làm giảm mức sống và sự thỏa mãn cá
nhân.
11. Hãy mô tả nguyên tắc cân bằng biên. Hãy giải thích tại sao nguyên tắc
này có thể không úng nếu hữu dụng biên ngày càng tăng ược gắn với việc
tiêu dùng một hay cả hai loại hàng hóa. KIM PHÚC
- Nguyên tắc cân bằng biên:
lOMoARcPSD| 46578282
Nguyên tắc mà tổng hữu dụng t tối a khi người tiêu dùng ã cân bằng hữu dụng biên
trên mỗi ô-la chi tiêu cho tất cả các loại hàng hóa. Nói cách khác, người tiêu dùng sẽ
phân bổ thu nhập sao cho: MUx/Px = MUy/Py
Trong ó:
MUx: Hữu dụng biên của hàng hóa X
Px: Giá của hàng hóa X
MUy: Hữu dụng biên của hàng hóa Y
Py: Giá của hàng hóa Y
- Nguyên tắc này có thể không úng nếu hữu dụng biên ngày càng tăng ược gắn
với việc tiêu dùng một hay cả hai loại hàng hóa:
Khi hữu dụng biên tăng dần, người tiêu dùng sẽ có ộng lực ể tập trung tiêu dùng vào
một loại hàng hóa mà họ cảm thấy thỏa mãn nhất. Thay vì phân bổ thu nhập ể cân
bằng hữu dụng biên trên mỗi ồng chi tiêu, họ có thể tiếp tục tiêu dùng nhiều hơn loại
hàng hóa ang mang lại hữu dụng biên tăng dần, dẫn ến mất cân bằng trong việc
phân bổ thu nhập.
Điều này phá vỡ nguyên tắc cân bằng biên vì người tiêu dùng sẽ không phân bổ ngân
sách của mình ể ạt ược sự cân bằng hữu dụng biên trên tất cả các hàng hóa. Thay
vào ó, họ sẽ tập trung vào hàng hóa có hữu dụng biên ngày càng tăng, làm cho hữu
dụng biên giữa các hàng hóa không còn bằng nhau.
Trong thực tế, rất khó ể tìm thấy một hàng hóa mà khi tiêu dùng càng nhiều thì mức
thỏa mãn càng tăng vô hạn. Điều này thường dẫn ến hành vi tiêu dùng không hợp
lý và có thể gây ra các vấn ề kinh tế.
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46578282
CHƯƠNG 3: HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
CÂU HỎI ÔN TẬP: CÂU 1-CÂU 11
1. Bốn giả ịnh cơ bản về các sở thích cá nhân là gì? Hãy giải thích tầm quan
trọng hay ý nghĩa của mỗi giả định. GIA KHÁNH
1. Sự hoàn chỉnh: Điều này có nghĩa là người ó có ầy ủ thông tin và khả
năng ể xác ịnh rõ ràng các sở thích của mình giữa các lựa chọn khác
nhau. Sự hoàn chỉnh giúp ảm bảo rằng các quyết ịnh và sự lựa chọn dựa
trên sự so sánh toàn diện, từ ó có thể dẫn ến sự lựa chọn tối ưu hơn.
2. Tính bắc cầu: Tính bắc cầu ảm bảo rằng các sở thích của cá nhân là
nhất quán và có thể dự oán ược dựa trên các so sánh giữa các tùy chọn.
Điều này giúp duy trì sự logic trong quá trình ra quyết ịnh và giúp cho việc
phân tích sở thích trở nên ơn giản hơn.
3. Thích có nhiều hơn là ít: Điều này có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực,
chẳng hạn như số lượng, chất lượng, hoặc bất kỳ yếu tố nào mà người ta
cảm thấy có giá trị hơn khi có nhiều hơn. Giả ịnh này phản ánh xu hướng
chung của con người là ưu tiên sự phong phú và ầy ủ hơn là sự thiếu hụt.
4. Sở thích có thể ược hình thành và phát triển: Điều này có nghĩa là các
sở thích của một người thường giữ nguyên và không thay ổi ột ngột, giúp
cho việc dự oán và phân tích sở thích của cá nhân trở nên dễ dàng hơn.
Tính bền vững hỗ trợ việc lập kế hoạch dài hạn và ra quyết ịnh dựa trên
những dự oán về sở thích trong tương lai.
2. Một tập hợp các ường bàng quan có thể dốc lên hay không? Nếu có, thì
iều ó nói lên iều gì về hai loại hàng hóa? GIA KHÁNH
Đường bàng quan dốc lên
Trong lý thuyết kinh tế, các ường bàng quan thường ược vẽ trên một ồ thị với hai
trục, mỗi trục ại diện cho một loại hàng hóa. Đường bàng quan thể hiện các tổ hợp
hàng hóa mà người tiêu dùng coi là có giá trị như nhau. Các ường bàng quan dốc
lên có thể xảy ra trong một số tình huống ặc biệt, thường là khi có các yếu tố không
bình thường trong sở thích hoặc sự thay ổi trong cách tiêu thụ hàng hóa. lOMoAR cPSD| 46578282
Ý nghĩa của ường bàng quan dốc lên
Khi các ường bàng quan dốc lên, iều này cho thấy rằng mức ộ hài lòng hoặc lợi ích
từ việc tiêu thụ hàng hóa có xu hướng tăng lên khi tiêu thụ nhiều hơn loại hàng hóa
này, mặc dù tiêu thụ thêm lượng hàng hóa ó lại giảm dần sự hài lòng. Đây có thể
xảy ra khi một hàng hóa ược tiêu thụ quá mức, dẫn ến việc tiêu thụ thêm hàng hóa
này mang lại ít sự hài lòng hơn hoặc thậm chí làm giảm mức ộ hài lòng tổng thể. Ví dụ cụ thể:
Hàng hóa có tính chất tiêu cực: Nếu một hàng hóa là một loại hàng hóa tiêu
cực (như ô nhiễm môi trường), thì tiêu thụ nhiều hơn có thể làm tăng sự
không hài lòng. Trong trường hợp này, người tiêu dùng có thể thấy rằng việc
tiêu thụ thêm hàng hóa ó (dù là xấu) làm tăng cảm giác "không thoải mái",
dẫn ến các ường bàng quan dốc lên.
Hàng hóa bổ sung không hoàn hảo: Nếu hai loại hàng hóa là bổ sung
không hoàn hảo, tức là chúng không hoàn toàn thay thế cho nhau, thì việc
tiêu thụ thêm một hàng hóa có thể làm giảm nhu cầu về hàng hóa còn lại.
Điều này có thể dẫn ến một sự thay ổi trong cấu trúc của ường bàng quan. Kết luận
Vì vậy, sự xuất hiện của các ường bàng quan dốc lên có thể chỉ ra rằng có sự tồn tại
của hàng hóa tiêu cực hoặc bổ sung không hoàn hảo. Trong các mô hình tiêu dùng
thông thường, ường bàng quan thường dốc xuống vì sự hài lòng gia tăng với nhiều
hàng hóa hơn. Do ó, khi thấy các ường bàng quan dốc lên, ó là dấu hiệu của những
yếu tố không bình thường trong mô hình tiêu dùng.
3. Giải thích tại sao hai ường bàng quan không thể cắt nhau. GIA KHÁNH
1. Khái niệm về Đường Bàng Quan:
Đường bàng quan thể hiện tất cả các tổ hợp hàng hóa mà người tiêu dùng
ánh giá là có giá trị như nhau về mặt tiện ích hoặc sự hài lòng. Mỗi ường
bàng quan ại diện cho một mức ộ hài lòng cụ thể.
2. Các Giả Định Cơ Bản:
Tính bắc cầu của sở thích: Nếu một người tiêu dùng coi hai tổ hợp hàng
hóa là không khác biệt về mức ộ hài lòng (nằm trên cùng một ường bàng
quan), và một tổ hợp hàng hóa thứ ba nằm trên ường bàng quan cao hơn
(tức là có mức ộ hài lòng cao hơn), thì người tiêu dùng sẽ thích tổ hợp thứ ba
hơn cả hai tổ hợp ầu tiên. lOMoAR cPSD| 46578282
Tính nhất quán: Nếu hai ường bàng quan cắt nhau tại một iểm, iều ó có
nghĩa là tại iểm cắt ó, có hai mức ộ hài lòng khác nhau (tức là hai mức ộ tiện
ích khác nhau) tại cùng một tổ hợp hàng hóa, iều này là không hợp lý.
3. Phân Tích Lý Thuyết:
Giả ịnh về sự không thay ổi: Nếu hai ường bàng quan cắt nhau, thì tại iểm
cắt, cùng một tổ hợp hàng hóa sẽ nằm trên hai ường bàng quan với mức ộ
hài lòng khác nhau. Điều này dẫn ến mâu thuẫn vì cùng một tổ hợp hàng hóa
không thể mang lại hai mức ộ hài lòng khác nhau.
Khả năng so sánh và sự lựa chọn: Theo lý thuyết, nếu một tổ hợp hàng
hóa nằm trên một ường bàng quan cao hơn, thì nó sẽ luôn ược ưa chuộng
hơn so với tổ hợp hàng hóa nằm trên ường bàng quan thấp hơn. Nếu hai
ường bàng quan cắt nhau, iều này sẽ tạo ra sự không nhất quán trong việc
xác ịnh sự lựa chọn tốt hơn.
4. Hình Học Đường Bàng Quan:
Tính chất ồng ều: Đường bàng quan không thể cắt nhau vì chúng ược sắp
xếp ồng ều trong không gian của hai loại hàng hóa. Nếu chúng cắt nhau, iều
ó sẽ phá vỡ cấu trúc hợp lý của các mức ộ hài lòng. Hình học của các ường
bàng quan trong ồ thị luôn là các ường không cắt nhau, với mỗi ường biểu thị
một mức ộ hài lòng cụ thể. 5. Kết Luận:
Hai ường bàng quan không thể cắt nhau vì iều ó sẽ dẫn ến sự mâu thuẫn trong việc
xác ịnh mức ộ hài lòng. Một tổ hợp hàng hóa không thể nằm trên hai ường bàng
quan khác nhau, bởi vì iều ó làm cho việc so sánh và phân tích sự hài lòng của
người tiêu dùng trở nên vô nghĩa và không hợp lý. Việc không cắt nhau giúp duy trì
tính nhất quán trong lý thuyết tiêu dùng và các giả ịnh về sự lựa chọn của người tiêu dùng.
4. Jon luôn sẵn sàng ánh ổi một lon Coca cho một lon Sprite, hoặc ổi một
lon Sprite lấy một lon Coca. GIA KHÁNH
a. Bạn có thể nói gì về tỷ lệ thay thế biên của Jon?
b. Hãy vẽ một tập hợp các ường bàng quan cho Jon. lOMoAR cPSD| 46578282
c. Hãy vẽ hai ường ngân sách với ộ dốc khác nhau và minh họa sự lựa chọn tối
a hóa hữu dụng. Bạn có thể rút ra kết luận gì?
a. Tỷ lệ thay thế biên của Jon
Tỷ lệ thay thế biên (Marginal Rate of Substitution - MRS) là tỷ lệ mà một người
tiêu dùng sẵn sàng ánh ổi một hàng hóa này lấy hàng hóa khác mà vẫn giữ cho mức
ộ hài lòng không thay ổi.
Thông tin: Jon luôn sẵn sàng ánh ổi một lon Coca lấy một lon Sprite, và
ngược lại. Điều này có nghĩa là Jon sẵn sàng thay thế một ơn vị Coca bằng
một ơn vị Sprite mà không thay ổi mức ộ hài lòng.
Kết luận về MRS: Tỷ lệ thay thế biên của Jon là 1. Điều này có nghĩa là Jon
có thể thay thế một lon Coca bằng một lon Sprite hoặc một lon Sprite bằng
một lon Coca mà vẫn giữ nguyên mức ộ hài lòng. MRS = 1 cho thấy rằng Jon
có một tỷ lệ thay thế biên cố ịnh và không thay ổi giữa Coca và Sprite.
b. Vẽ tập hợp các ường bàng quan cho Jon
Với tỷ lệ thay thế biên cố ịnh là 1, ường bàng quan của Jon sẽ có dạng các ường
thẳng. Để vẽ tập hợp các ường bàng quan:
Tạo hệ trục tọa ộ:
● Trục ngang (x-axis): Số lượng lon Coca (C)
● Trục dọc (y-axis): Số lượng lon Sprite (S)
Vẽ các ường bàng quan:
● Đường bàng quan cho kkk là các ường thẳng i qua các iểm có dạng
S=k−CS = k - CS=k−C, với kkk là tổng số lượng Coca và Sprite mà Jon ang có.
Ví dụ Đường bàng quan
Đường bàng quan 1 (k = 5):
○ Phương trình ường: S=5−CS = 5 - CS=5−C
○ Điểm cắt trục x: (5, 0) (Khi Jon có 5 lon Coca và không có lon Sprite)
○ Điểm cắt trục y: (0, 5) (Khi Jon có 5 lon Sprite và không có lon Coca) ●
Đường bàng quan 2 (k = 10):
○ Phương trình ường: S=10−CS = 10 - CS=10−C
○ Điểm cắt trục x: (10, 0)
○ Điểm cắt trục y: (0, 10) lOMoAR cPSD| 46578282 Sprite (S) | | * (0,10) | / | / | / |/____________ Coca (C) 0 10
c. Vẽ hai ường ngân sách và sự lựa chọn tối a hóa hữu dụng
Đặt ồ thị với trục ngang là số lượng Coca (C) và trục dọc là số lượng Sprite (S). Sprite (S) |
20 -+------------ (20,0) <- Đường ngân sách 2 /| / | / | / |
+----+------------------ Coca (C)
10 -+------------ (10,0) <- Đường ngân sách 1
Đường ngân sách 1: Nằm dưới ường ngân sách 2, cắt trục x tại 10 và trục y tại 10.
Đường ngân sách 2: Nằm cao hơn, cắt trục x tại 20 và trục y tại 20. lOMoAR cPSD| 46578282
Vì Jon sẵn sàng ánh ổi một lon Coca lấy một lon Sprite (và ngược lại) với tỷ lệ 1:1,
ường bàng quan của Jon sẽ là các ường chéo với ộ dốc -1.
Tại ngân sách 10: Jon sẽ chọn iểm mà ường bàng quan cao nhất tiếp xúc
với ường ngân sách, ví dụ (5, 5). lOMoAR cPSD| 46578282 ●
Tại ngân sách 20: Jon sẽ chọn iểm mà ường bàng quan cao nhất tiếp xúc với
ường ngân sách, ví dụ (10, 10).
5. Điều gì xảy ra với tỷ lệ thay thế biên khi bạn di chuyển dọc theo một ường
bàng quan có dạng lồi? Một ường bàng quan tuyến tính? Duy Linh
● Đường bàng quan có dạng lồi (convex) thể hiện rằng người tiêu dùng có xu
hướng ánh giá sự kết hợp của các hàng hóa theo tỷ lệ trung bình hơn là các kết hợp cực oan.
● Đường bàng quan tuyến tính (hoặc ường bàng quan dạng thẳng) thể hiện
rằng hai hàng hóa có thể thay thế cho nhau một cách hoàn hảo với tỷ lệ cố ịnh.
● Khi di chuyển dọc theo một ường bàng quan tuyến tính, MRS không thay ổi.
Tỷ lệ thay thế biên giữa hai hàng hóa là cố ịnh và không phụ thuộc vào số
lượng của các hàng hóa.
● Ví dụ, nếu một ường bàng quan tuyến tính có ộ dốc cố ịnh là -2, iều ó có
nghĩa là người tiêu dùng luôn sẵn sàng thay thế 2 ơn vị của hàng hóa này
bằng 1 ơn vị của hàng hóa kia, không thay ổi bất kể iểm trên ường bàng quan.
6. Hãy giải thích tại sao MRS giữa hai hàng hóa phải bằng với tỷ lệ giá cả
của các loại hàng hóa ể người tiêu dùng có thể ạt ược sự thỏa mãn tối a? Duy Linh
- MRS giữa hai hàng hóa là tỷ lệ mà người tiêu dùng sẵn sàng thay thế một ơn
vị của hàng hóa này bằng một ơn vị của hàng hóa khác mà không làm giảm
mức ộ thỏa mãn của họ.
- Nó ược ịnh nghĩa là tỷ lệ giảm của hàng hóa Y cần ể duy trì cùng mức ộ thỏa
mãn khi tiêu thụ thêm một ơn vị hàng hóa X. Về mặt toán học, MRS là ộ dốc của ường bàng quan.
- Tỷ lệ giá cả giữa hai hàng hóa là tỷ lệ giá của hàng hóa này so với giá của
hàng hóa kia. Nếu giá của hàng hóa X là PXP_XPX và giá của hàng hóa Y là
PYP_YPY, thì tỷ lệ giá cả là PXPY\frac{P_X}{P_Y}PYPX. lOMoAR cPSD| 46578282 ●
- Người tiêu dùng muốn tối a hóa sự thỏa mãn của mình với ngân sách có sẵn.
Để làm ược iều này, họ sẽ chọn một tổ hợp hàng hóa sao cho:
Sự thỏa mãn tối a: Người tiêu dùng chọn các hàng hóa sao cho tổng mức ộ
thỏa mãn ạt ược từ các hàng hóa là cao nhất có thể trong giới hạn ngân sách.
Điều kiện cân bằng: Tại iểm tối a hóa sự thỏa mãn, người tiêu dùng sẽ không
có ộng lực ể thay ổi lượng tiêu thụ của hàng hóa này hay hàng hóa khác.
Điều này xảy ra khi tỷ lệ hoán ổi biên (MRS) giữa hai hàng hóa bằng tỷ lệ giá cả của chúng.
7. Hãy mô tả ường bàng quan gần liền với hai loại hàng hóa thay thế hoàn
hảo cho nhau. Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng là những hàng hóa bổ sung hoàn hảo? Duy Linh

● Đường bàng quan của hai hàng hóa bổ sung hoàn hảo sẽ có hình dạng góc
vuông hoặc hình chữ nhật, với các góc vuông tại các iểm nơi một hàng hóa bị
thiếu so với tỷ lệ tiêu dùng cố ịnh.
● Các ường bàng quan thể hiện sự kết hợp cố ịnh của hàng hóa A và B mà
người tiêu dùng xem là cần thiết ể ạt ược một mức ộ thỏa mãn nhất ịnh. Hình dạng:
● Nếu người tiêu dùng cần tiêu thụ hàng hóa A và B theo tỷ lệ 1:1, ường bàng
quan sẽ có dạng góc vuông. Ví dụ, iểm (2,2) trên ường bàng quan sẽ thể hiện
mức ộ thỏa mãn của người tiêu dùng khi tiêu thụ 2 ơn vị của A và 2 ơn vị của B cùng lúc. Tóm lại:
Thay thế hoàn hảo: Đường bàng quan là các ường thẳng song song với ộ
dốc cố ịnh, phản ánh tỷ lệ hoán ổi cố ịnh giữa các hàng hóa.
Bổ sung hoàn hảo: Đường bàng quan có hình dạng góc vuông, phản ánh tỷ
lệ tiêu dùng cố ịnh và cần thiết ể ạt ược mức ộ thỏa mãn.
Hai loại hàng hóa này phản ánh những cách khác nhau mà người tiêu dùng có thể
kết hợp hàng hóa ể ạt ược sự thỏa mãn, và hình dạng của ường bàng quan giúp mô
tả những sự khác biệt này một cách rõ ràng. lOMoAR cPSD| 46578282 ●
8. Sự khác nhau giữa hữu dụng theo thứ bậc và hữu dụng theo số lượng?
Giải thích tại sao giả ịnh về hữu dụng theo số lượng là không căn cứ. Duy Linh
Hữu dụng theo thứ bậc (Ordinal Utility) Khái niệm:
Hữu dụng theo thứ bậc o lường sự hài lòng hoặc sự thỏa mãn bằng cách sắp
xếp các lựa chọn theo thứ tự.
● Nó cho biết mức ộ ưu tiên hoặc sự thích thú tương ối mà người tiêu dùng
dành cho các hàng hóa hoặc dịch vụ khác nhau.
● Ví dụ: Nếu một người thích món A hơn món B, và món B hơn món C, thì sự
thích thú của họ có thể ược sắp xếp theo thứ tự A > B > C, nhưng không thể
xác ịnh ược mức ộ thích thú cụ thể giữa A và B, hoặc giữa B và C. Ưu iểm:
● Đơn giản và dễ áp dụng trong nhiều tình huống.
● Không cần phải xác ịnh các ơn vị o lường chính xác của sự hài lòng.
Hữu dụng theo số lượng (Cardinal Utility) Khái niệm:
● Hữu dụng theo số lượng o lường sự hài lòng hoặc sự thỏa mãn bằng các ơn
vị số lượng cụ thể.
● Nó cho phép không chỉ sắp xếp các lựa chọn mà còn o lường sự khác biệt về
mức ộ thỏa mãn giữa các lựa chọn.
● Ví dụ: Nếu một người cảm thấy hài lòng ở mức 10 khi tiêu thụ món A và mức
5 khi tiêu thụ món B, thì sự khác biệt về mức ộ hài lòng giữa món A và món B là 5 ơn vị. Ưu iểm:
● Cung cấp thông tin chi tiết hơn về mức ộ thỏa mãn.
● Hữu ích trong các mô hình kinh tế phức tạp khi cần phân tích chi tiết về sự
thay ổi của sự hài lòng.
Kết luận: Hữu dụng theo thứ bậc là một giả ịnh hợp lý hơn so với hữu dụng theo
số lượng, vì nó không òi hỏi những giả ịnh mạnh mẽ về khả năng o lường và so lOMoAR cPSD| 46578282 ●
sánh mức ộ thỏa mãn. Trong phân tích kinh tế vi mô, hữu dụng theo thứ bậc
thường ược sử dụng ể xây dựng các mô hình về hành vi của người tiêu dùng.
9. Khi sáp nhập với nền kinh tế Tây Đức, những người tiêu dùng Đông
Đức ã cho thấy sự ưa thích ối với xe Mercedes-Benz hơn là xe
Volkswagen. Tuy nhiên, khi họ chuyển tiết kiệm sang ồng Mark Đức, họ ã
chuyển sang các ại lý bán xe Volkswagen. Bạn có thể giải thích gì về
nghịch lý này? KIM PHÚC

- Sở thích của người tiêu dùng: lOMoAR cPSD| 46578282
Trước khi sáp nhập, người tiêu dùng Đông Đức có thể ã lý tưởng hóa các sản phẩm
từ Tây Đức. Khi có cơ hội lựa chọn, họ bị thu hút bởi những thương hiệu nổi tiếng và
sang trọng như Mercedes-Benz. Sự ưa thích này có thể xuất phát từ hình ảnh của
Mercedes-Benz như một biểu tượng của chất lượng và ịa vị xã hội cao. Đây có thể là
một sự lựa chọn dựa trên cảm xúc và hình ảnh thương hiệu hơn là so sánh kỹ lưỡng
các tính năng của sản phẩm.
- Sự giới hạn ngân sách:
Thay ổi thu nhập: Sau khi thống nhất, người dân Đông Đức có thể có mức thu nhập
cao hơn nhờ ồng Mark Đức. Điều này cho phép họ cân nhắc kỹ hơn về các lựa chọn
của mình, không chỉ dựa trên thương hiệu mà còn trên các yếu tố khác như giá cả,
tính năng và chi phí vận hành.
Giá cả và tính năng: Volkswagen thường ược biết ến với mức giá hợp lý hơn so với
Mercedes-Benz và cũng cung cấp nhiều lựa chọn về kiểu dáng và tính năng phù hợp
với nhiều ối tượng khách hàng khác nhau. Khi có nhiều lựa chọn hơn, người tiêu
dùng có thể lựa chọn những chiếc xe áp ứng tốt hơn nhu cầu và ngân sách của họ.
- Sự lựa chọn của người tiêu dùng:
Volkswagen, mặc dù không phải là một thương hiệu xa xỉ như Mercedes-Benz, vẫn ược
xem là một hãng xe áng tin cậy và có giá cả hợp lý hơn. Khi phải ối mặt với thực tế tài
chính, người tiêu dùng Đông Đức chuyển sang mua xe Volkswagen, vì nó phù hợp hơn
với ngân sách và nhu cầu thực tế của họ.
10. Hãy vẽ một ường ngân sách và hãy vẽ một ường bàng quan ể minh
họa sự lựa chọn tối a hóa thỏa mãn tương ứng với hai loại hàng hóa. Hãy
dùng biểu ồ ó ó ể trả lời cho những câu hỏi sau: KIM PHÚC
a.
Giả sử rằng một hàng hóa ược phân phối theo ịnh lượng. Hãy giải thích
tại sao người tiêu dùng có thể trở nên khó khăn hơn? b.
Giả sử rằng giá của một loại hàng hóa ược có ịnh ở một mức thấp hơn
giá hiện hành. Kết quả là người tiêu dùng không thể mua nhiều như cô ấy
muốn. Bạn có thể nói là cô ấy trở nên dư giả hơn hay khó khăn hơn? lOMoAR cPSD| 46578282
a. Khi một hàng hóa ược phân phối theo ịnh lượng, iều ó có nghĩa là người
tiêu dùng không thể tự do lựa chọn số lượng hàng hóa mà họ muốn
tiêu dùng. Thay vào ó, họ phải chấp nhận một lượng cố ịnh của hàng
hóa ó, bất kể nhu cầu hoặc sở thích cá nhân của họ. Điều này có thể
khiến người tiêu dùng trở nên khó khăn hơn vì các lý do sau:
- Mất khả năng tối ưu hóa thỏa mãn: Người tiêu dùng không thể tự do lựa
chọn số lượng hàng hóa muốn mua mà phải chấp nhận số lượng ã ược quy
ịnh sẵn. Ví dụ, một người có thể muốn tiêu dùng ít hơn hoặc nhiều hơn số
lượng hàng hóa cố ịnh ó ể ạt ược trạng thái cân bằng thỏa mãn (nơi mà hữu
dụng biên của hàng hóa là bằng nhau ối với tất cả các hàng hóa mà họ tiêu
thụ). Việc bị hạn chế trong lựa chọn số lượng khiến người tiêu dùng không thể
tối ưu hóa sự thỏa mãn cá nhân của mình.
- Phân bổ ngân sách kém hiệu quả: Người tiêu dùng thường có một ngân
sách giới hạn, và họ cần phân bổ ngân sách ó một cách hiệu quả nhất có thể
ể tối a hóa thỏa mãn. Khi bị ép buộc tiêu thụ một lượng cố ịnh của một hàng
hóa, họ có thể phải chi tiêu một phần ngân sách của mình vào hàng hóa mà
họ không có nhu cầu hoặc không ánh giá cao. Điều này dẫn ến việc phân bổ
ngân sách không hiệu quả, vì họ có thể ã chi tiêu số tiền ó vào một hàng hóa
khác mang lại thỏa mãn cao hơn. lOMoAR cPSD| 46578282
- Thiếu linh hoạt trong tiêu dùng: Số lượng ược phân phối có thể không phù
hợp với nhu cầu thực tế của từng cá nhân, dẫn ến việc người tiêu dùng phải
mua nhiều hơn hoặc ít hơn so với nhu cầu của mình.
- Tạo ra thị trường chợ en: Khi nhu cầu của người tiêu dùng vượt quá số
lượng hàng hóa ược phân phối, có thể hình thành thị trường chợ en. Tại ây,
hàng hóa sẽ ược bán với giá cao hơn giá niêm yết, gây bất bình ẳng và tạo
iều kiện cho các hoạt ộng phi pháp. Ví dụ: Việc phân phối vé xem các sự kiện
lớn như concert, trận ấu bóng á theo ịnh lượng thường dẫn ến tình trạng
“cháy vé” và giá vé bị ẩy lên cao trên thị trường chợ en.
b. Trong tình huống này, người tiêu dùng sẽ cảm thấy khó khăn hơn chứ không phải dư giả hơn. Lí do giải thích:
Giá thấp hơn và khả năng mua: Giá cả ược giảm, cầu tăng cao, dẫn ến cung không
áp ứng ủ, gây ra tình trạng thiếu hụt hàng hóa. Điều này tạo ra cảm giác thiếu hụt và khó khăn.
Khó khăn trong việc tiếp cận hàng hóa: Tình trạng thiếu hụt có thể buộc người tiêu
dùng phải xếp hàng, chờ ợi, hoặc tìm kiếm các nguồn hàng thay thế. Điều này làm
tăng chi phí cơ hội và có thể dẫn ến sự không hài lòng vì họ không thể tiếp cận hàng
hóa một cách dễ dàng như mong muốn. Họ cũng có thể phải ối mặt với việc phân
phối theo ịnh mức hoặc các biện pháp kiểm soát khác, càng làm hạn chế khả năng mua hàng.
Tác ộng ến sự dư dả: Mặc dù giá thấp hơn có thể khiến người tiêu dùng cảm thấy
dư dả hơn về lý thuyết (vì họ cần chi tiêu ít tiền hơn cho hàng hóa), thực tế là họ
không thể mua ủ số lượng hàng hóa mong muốn khiến sự thỏa mãn tổng thể của họ
giảm i. Họ có thể phải chi tiêu nhiều hơn cho các hàng hóa thay thế hoặc chấp nhận
không có ược hàng hóa ó, iều này có thể làm giảm mức sống và sự thỏa mãn cá nhân.
11. Hãy mô tả nguyên tắc cân bằng biên. Hãy giải thích tại sao nguyên tắc
này có thể không úng nếu hữu dụng biên ngày càng tăng ược gắn với việc
tiêu dùng một hay cả hai loại hàng hóa. KIM PHÚC

- Nguyên tắc cân bằng biên: lOMoAR cPSD| 46578282
Nguyên tắc mà tổng hữu dụng ạt tối a khi người tiêu dùng ã cân bằng hữu dụng biên
trên mỗi ô-la chi tiêu cho tất cả các loại hàng hóa. Nói cách khác, người tiêu dùng sẽ
phân bổ thu nhập sao cho: MUx/Px = MUy/Py Trong ó:
● MUx: Hữu dụng biên của hàng hóa X
● Px: Giá của hàng hóa X
● MUy: Hữu dụng biên của hàng hóa Y
● Py: Giá của hàng hóa Y
- Nguyên tắc này có thể không úng nếu hữu dụng biên ngày càng tăng ược gắn
với việc tiêu dùng một hay cả hai loại hàng hóa:
Khi hữu dụng biên tăng dần, người tiêu dùng sẽ có ộng lực ể tập trung tiêu dùng vào
một loại hàng hóa mà họ cảm thấy thỏa mãn nhất. Thay vì phân bổ thu nhập ể cân
bằng hữu dụng biên trên mỗi ồng chi tiêu, họ có thể tiếp tục tiêu dùng nhiều hơn loại
hàng hóa ang mang lại hữu dụng biên tăng dần, dẫn ến mất cân bằng trong việc phân bổ thu nhập.
Điều này phá vỡ nguyên tắc cân bằng biên vì người tiêu dùng sẽ không phân bổ ngân
sách của mình ể ạt ược sự cân bằng hữu dụng biên trên tất cả các hàng hóa. Thay
vào ó, họ sẽ tập trung vào hàng hóa có hữu dụng biên ngày càng tăng, làm cho hữu
dụng biên giữa các hàng hóa không còn bằng nhau.
Trong thực tế, rất khó ể tìm thấy một hàng hóa mà khi tiêu dùng càng nhiều thì mức
ộ thỏa mãn càng tăng vô hạn. Điều này thường dẫn ến hành vi tiêu dùng không hợp
lý và có thể gây ra các vấn ề kinh tế.