














Preview text:
  lOMoAR cPSD| 49519085 MỤC LỤC 
A. MỞ BÀI ........................................................................................................... 0 
B. NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................... 1 
I. Khái quát chung về thỏa ước lao động tập thể ............................................... 1 
1. Khái niệm .................................................................................................... 1 
2. Đặc điểm ..................................................................................................... 1 
3. Phân loại ..................................................................................................... 2 
II. Các quy định của Luật lao động về thỏa ước lao động tập thể ..................... 3 
1. Chủ thể ký kết ............................................................................................. 3 
2. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể ..................................................... 4 
3. Trình tự ký kết thỏa ước lao động tập thể ................................................... 5 
4. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể ...................................................... 7 
5. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể và thỏa ước lao động tập thể . 8 
hết hạn ............................................................................................................. 8 
6. Thỏa ước vô hiệu và cách xử lý .................................................................. 9 
III. Thực tiễn áp dụng thỏa ước lao động tập thể của các bên trong quan hệ 
lao ........................................................................................................................ 10 
động hiện nay ................................................................................................... 10 
C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 14 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 14    A. MỞ BÀI 
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt 
Nam là một quốc gia đang phát triển, các ngành kinh tế được đẩy mạnh, nhu cầu 
về nguồn lao động là một nhu cầu cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Để 
người lao động gắn bó với doanh nghiệp, vấn đề quyền và lợi ích của người lao 
động luôn được đặt lên hàng đầu. Để hai bên trong quan hệ lao động hiểu được 
nhau và tạo những điều kiện thuận lợi cho nhau thì người lao động và người sử 
dụng lao động tiến hành thương lượng và đưa ra những thỏa ước lao động. Thương 
lượng tập thể có vai trò hết sức quan trọng, vừa duy trì ổn định quan hệ lao động,  0      lOMoAR cPSD| 49519085
vừa giúp các bên giải quyết được những bất đồng về lợi ích, khi quan hệ lao động 
hài hòa sẽ tạo nên nền tảng vững chắc để doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh và 
phát triển vững mạnh trên thị trường. Khi thương lượng tập thể đạt đến một kết 
quả nhất định sẽ hình thành nên thỏa ước lao động tập thể - đây được xem là một 
sản phẩm của quá trình thương lượng, trong đó ghi nhận các quyền và lợi ích của 
người lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng. Vì đây là một 
chế định quan trọng quyết định đến năng suất lao động nên trong bài viết này, em 
xin lựa chọn đề tài trình bày và bình luận các quy định của Bộ luật lao động về 
vấn đề thỏa ước lao động tập thể để bình luận, trong đó làm rõ ở hai khía cạnh là 
thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp và thỏa ước lao động ngành để tìm hiểu  B. NỘI DUNG CHÍNH 
I. Khái quát chung về thỏa ước lao động tập thể  1. Khái niệm 
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật lao động 2012: “Thỏa ước lao 
động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao 
động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng  tập thể” 
Như vậy, xuất phát từ khái niệm trên, ta thấy được thỏa ước lao động tập thể 
được xác lập bằng văn bản, xuất phát từ quá trình thỏa thuận, thương lượng giữa 
tập thể lao động và người sử dụng lao động. Việc có hình thành được thỏa ước lao 
động tập thể hay không phụ thuộc vào quá trình thương lượng.  2. Đặc điểm 
2.1. Tính hợp đồng 
Do được hình thành trên cơ sở của sự thương lượng và thỏa thuận giữa tập 
thể lao động và người sử dụng lao động nên thỏa ước lao động tập thể mang tính 
chất của một hợp đồng. Trong quá trình thương lượng tập thể, đòi hỏi sự thiện chí 
và hợp tác của cả hai bên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng, công khai và minh  1      lOMoAR cPSD| 49519085
bạch, không một chủ thể nào kể cả Nhà nước có quyền can thiệp và thay đổi sự tự 
do ưng thuận của các bên mà bắt buộc các bên ký kết thỏa ước lao động tập thể.  2.2. Tính quy phạm 
Tính quy phạm của thỏa ước lao động tập thể thể hiện thông qua nội dung, 
thủ tục thương lượng tập thể, phạm vi và thời hạn áp dụng. Bên trong nội dung 
của thỏa ước có chứa đựng các quy phạm bắt buộc áp dụng đối với mọi người lao 
động trong phạm vi doanh nghiệp, kể cả người lao động làm việc sau khi thỏa ước 
lao động đó có hiệu lực. 
Bên cạnh đó, nó còn được thể hiện ở trình tự ký kết, theo đó thỏa ước chỉ 
được ký kết khi các bên đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập 
thể và có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết tán thành nội dung 
đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp; hoặc có trên 50% số đại diện Ban 
chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành 
nội dung đối với thỏa ước lao động tập thể ngành. Sau khi ký kết, thỏa ước lao 
động tập thể phải được gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động có thẩm 
quyền nhằm để các cơ quan này có cơ sở để tiến hành quản lý lao động đối với 
đơn vị sử dụng lao động.  2.3. Tính tập thể 
Như chúng ta đã biết, thỏa ước lao động là văn bản được ký giữa tập thể 
người lao động và người sử dụng lao động; nhưng không phải toàn bộ người lao 
động đều tham gia ký kết mà tập thể người lao động thông qua tổ chức công đoàn 
– đại diện cho mình để ký kết; tất cả những nội dung mà hai bên đã đạt được thỏa 
thuận tại phiên họp thương lượng tập thể đều liên quan đến quyền, nghĩa vụ, lợi 
ích của cả tập thể lao động.  3. Phân loại 
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thỏa ước lao động gồm thỏa ước lao 
động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp và thỏa ước lao động 
tập thể khác như: thỏa ước lao động tập thể vùng/ địa phương hoặc thỏa ước lao 
động tập thể một nhóm các doanh nghiệp do Chính phủ quy định.  2      lOMoAR cPSD| 49519085
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể doanh 
nghiệp, 2 thỏa ước này có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì mỗi tập thể sẽ thuộc 
1 ngành nhất định, do đó, nội dung của thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp 
phải phù hợp với thỏa ước lao động tập thể ngành mà doanh nghiệp đó trực thuôc. 
Theo quy định tại Điều 88 Bộ Luật lao động 2012 về mối quan hệ giữa hai 
loại thỏa ước này thì những nội dung của thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp 
hoặc quy định của người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp 
của người lao động trong doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy định 
tương ứng của thỏa ước lao động tập thể ngành thì phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước 
lao động tập thể doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thỏa ước lao 
động tập thể ngành có hiệu lực. Ngoài ra, doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng 
của thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng chưa xây dựng thỏa ước lao động tập 
thể doanh nghiệp, có thể xây dựng thêm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp 
với những điều khoản có lợi hơn cho người lao động so với quy định của thỏa ước 
lao động tập thể ngành. Như vậy, một doanh nghiệp có thể sử dụng thỏa ước lao 
động tập thể ngành đồng thời xây dựng thêm cho mình một thỏa ước riêng nhưng 
phải phù hợp với thỏa ước ngành. 
II. Các quy định của Luật lao động về thỏa ước lao động tập thể 
1. Chủ thể ký kết 
Như khái niệm tại Khoản 1 Điều 73 Luật Lao động 2012, thỏa ước lao động 
tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động 
hoặc đại diện người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt 
được thông qua thương lượng tập thể. Nhưng đối với thỏa ước lao động tập thể 
doanh nghiệp và thỏa ước lao động tập thể ngành vì có những đặc điểm riêng nên 
chủ thể ký kết cũng có khác nhau, được quy định cụ thể ở Điều 
83 và 87 Bộ luật lao động 2012. Theo đó,  
- Đối với thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, tại Điều 83 quy định: 
+ Về phía bên tập thể lao động, chủ thể có thẩm quyền ký là đại diện tập thể 
lao động tại cơ sở. Theo đó, nếu doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở thì  3      lOMoAR cPSD| 49519085
người có thẩm quyền ký là Chủ tịch Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc người 
được Ban chấp hành công đoàn cơ sở ủy quyền. Trường hợp doanh nghiệp chưa 
thành lập công đoàn cơ sở thì người có thẩm quyền ký thỏa ước là Chủ tịch Ban 
chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc người được ủy quyền của Ban 
chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. 
+ Bên phía người sử dụng lao động thì người sử dụng hoặc đại diện của người 
sử dụng lao động sẽ là chủ thể ký kết. 
- Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, tại Điều 87 quy định: 
+ Vế phía tập thể lao động: chủ thể có thẩm quyền ký kết là Chủ tịch công  đoàn ngành. 
+ Bên phía người sử dụng lao động: chủ thể có quyền ký kết là đại diện của 
tổ chức đại diện người sử dụng lao động đã tham gia thương lượng tập thể ngành. 
Như vậy, ở thỏa ước lao động tập thể ngành, vì đây là thỏa ước lao động cho 
toàn bộ các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực, do đó về phía tập thể lao động, 
chủ thể không thể là các Chủ tịch công đoàn cơ sở của từng doanh nghiệp mà là 
Chủ tịch của công đoàn ngành, tức người đứng đầu của cả hệ thống các tổ chức, 
doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực. 
2. Nội dung của thỏa ước lao động tập thể 
Xuất phát từ việc thỏa ước lao động tập thể được hình thành từ quá trình 
thương lượng giữa các bên chủ thể, do đó nội dung của thỏa ước lao động tập thể 
chính là những nội dung mà hai bên đã đưa ra để thương lượng, bàn bạc với nhau, 
bao gồm các vấn đề về điều kiện lao động quy định tại Điều 70 Bộ luật Lao động 
năm 2012, được đa số người của tập thể lao động trong đơn vị biểu quyết tán 
thành. Khi đã đạt được thông qua thương lượng tập thể để ký kết thỏa ước lao 
động tập thể, các bên phải bảo đảm rằng nội dung này không được trái với quy 
định của pháp luật lao động và pháp luật khác, đồng thời phải có lợi hơn cho người 
lao động so với quy định pháp luật. Nghĩa là nội dung của thỏa ước phải có các 
quy định về quyền lợi của người lao động cao hơn những quy định tối thiểu, các  4      lOMoAR cPSD| 49519085
nghĩa vụ pháp lý phải thấp hơn các quy định tối đa trong hành lang pháp lý của  pháp luật. 
Cụ thể, Điều 70 Bộ luật lao động 2012 quy định các nội dung thương lượng  gồm: 
“1. Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương 
2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca 
3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động 
4. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động 
5. Nội dung khác mà hai bên quan tâm” 
Có thể thấy, các khía cạnh được quy định tại Điều 70 đã đầy đủ các vấn đề quan 
trọng nhất mà cả hai bên trong quan hệ lao động quan tâm và cần thiết nhất. 
3. Trình tự ký kết thỏa ước lao động tập thể 
Theo Bộ luật lao động 2012, trước khi ký kết thỏa ước lao động tập thể, các 
bên phải tiến hành thương lượng tâp thể. Thủ tục tiến hành thương lượng tập thể 
phải tuân theo các quy trình chặt chẽ được quy định tại Điều 71 Bộ luật lao động 
2012, gồm quy trình chuẩn bị thương lượng tập thể và quy trình tiến hành 
thương lượng tập thể, như sau: 
“1. Quy trình chuẩn bị thương lượng tập thể được quy định như sau:  a) 
Trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người 
sửdụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh 
doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công 
nghệ của người sử dụng lao động;  b) 
Lấy ý kiến của tập thể lao động. Đại diện thương lượng của bên tập thể 
laođộng lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội 
nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử 
dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động; 
c) Thông báo nội dung thương lượng tập thể.  5      lOMoAR cPSD| 49519085
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, 
bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên 
kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể. 
2. Quy trình tiến hành thương lượng tập thể được quy định như sau: 
a) Tổ chức phiên họp thương lượng tập thể. 
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập 
thể theo thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.Việc thương lượng tập thể 
phải được lập biên bản, trong đó phải có những nội dung đã được hai bên thống 
nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận; những nội 
dung còn ý kiến khác nhau; 
b) Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký của đại diện tập thểlao 
động, của người sử dụng lao động và của người ghi biên bản.  3. 
Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập 
thể,đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công 
khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý 
kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã thoả thuận.  4. 
Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục 
đềnghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động 
theo quy định của Bộ luật này.” 
Theo Khoản 2 Điều 83 Bộ luật lao động 2012, khi được ký kết, thỏa ước 
lao động tập thể doanh nghiệp phải lập thành 5 bản, trong đó: Mỗi bên ký kết giữ 
01 bản, 01 bản do người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động 
gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh trong thời hạn 10 ngày kể từ 
ngày ký kết; 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở; 01 bản gửi tổ chức đại 
diện người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là thành viên. 
Đối với thỏa ước lao động tập thể ngành, theo khoản 2 Điều 87 Bộ luật lao 
động 2012, khi được ký kết, phải lập thành 04 bản, trong đó: Mỗi bên ký kết giữ 
01 bản; 01 bản do đại diện người sử dụng lao động gửi Bộ Lao động – Thương  6      lOMoAR cPSD| 49519085
binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể ngành 
được ký kết, 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. 
Mục đích gửi các bản thỏa ước lao động tập thể ngành đến các nơi như trên 
là để các bên ký kết thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao 
động để thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra và quản lý nhà nước về lao 
động, hoặc để cơ quan công đoàn cấp trên trực tiếp giám sát các bên thực hiện đầy 
đủ và nghiêm chỉnh các nội dung của thỏa ước lao động tập thể ngành. Tránh 
trường hợp thỏa ước lao động tập thể ngành đã ký kết nhưng không được bảo đảm 
thực hiện trên thực tế, làm ảnh hưởng đến uy tin các bên cũng như gây tốn kém, 
làm ảnh hưởng đến uy tín các bên cũng như gây tốn kém, lãng phí thời gian, công  sức, tiền bạc. 
4. Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể 
Theo quy định tại Điều 85 Bộ luật lao động 2012, “thỏa ước lao động tập thể 
doanh nghiệp có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu 
tiên ký kết thỏa ước lao động tập thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 01 năm” 
Riêng đối với thỏa ước lao động tập thể ngành thì thời hạn là từ 01 năm đến 
03 năm, xuất phát từ việc thỏa ước lao động tập thể ngành được áp dụng rộng rãi 
cho nhiều doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực do đó nó phải có thời hạn dài thì 
mới đảm bảo được việc thực hiện trên thực tế. 
Các quy định như trên là hoàn toàn phù hợp, vì với doanh nghiệp lần đầu tiên 
ký kết thỏa ước, có thể sự hiểu biết và kiểm soát các vấn đề của các bên còn mới, 
bỡ ngỡ nên thời hạn của thỏa ước có thể dưới 01 năm, điều này tạo điều kiện cho 
các Doanh nghiệp có thể kịp thời sửa đổi, bổ sung nếu như thỏa ước không phù 
hợp, và thời hạn 01 năm là vừa đủ để nhận ra được những thiếu sót để thay đổi  cho phù hợp.  7      lOMoAR cPSD| 49519085
5. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể và thỏa ước lao động tập thể  hết hạn 
5.1. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể 
Trong quá trình thực hiện thỏa ước lao động tập thể, cũng như hợp đồng lao 
động, các bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng 
lao động chỉ đặt ra khi thỏa ước lao động tập thể đã thực hiện được một thời gian. 
Việc sửa đổi, bổ sung được quy định tại Điều 77 Bộ luật lao động 2012 với nội  dung như sau: 
- Chỉ sau 03 tháng thực hiện đối với thỏa ước lao động tập thể có thời hạndưới 
01 năm và sau 06 tháng thực hiện đối với thỏa ước lao động tập thể từ 01 đến 03 
năm thì các bên mới được quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập 
thể. Quy định như vậy nhằm bảo đảm để thỏa ước lao động tập thể phải được thực 
hiện trong một khoảng thời gian nhất định và các quy định trong thỏa ước đã được 
kiểm nghiệm trên thực tế. Sau thời gian thực hiện và kiểm nghiệm này, các bên 
mới xác định chính xác những nội dung bất cập, chưa phù hợp để từ đó mới có 
hướng sửa đổi để bảo đảm hơn quyền và lợi ích của người lao động. 
- Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp các bên chỉ được sửa đổi, bổ 
sungthỏa ước lao động tập thể sau một khoảng thời gian quy định như trên. Trong 
trường hợp có quy định của pháp luật thay đổi mà dẫn đến thỏa ước lao động tập 
thể không còn phù hợp, thì hai bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao 
động tập thể trong vòng 15 ngày, kể từ ngày quy định của pháp luật có hiệu lực. 
- Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể 
thìquyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc 
sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được tiến hành như việc ký kết thỏa 
ước lao động tập thể 
5.2. Thỏa ước lao động tập thể hết hạn 
Theo quy định tại Điều 81 Bộ luật lao động 2012, trong thời hạn 03 tháng 
trước ngày thỏa ước lao động tập thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo 
dài thời hạn của thỏa ước lao động tập thể hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể  8      lOMoAR cPSD| 49519085
mới. Khi thỏa ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục thương lượng, 
thì thỏa ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện trong thời gian không  quá 60 ngày. 
6. Thỏa ước vô hiệu và cách xử lý 
Trong quá trình ký kết, không phải mọi thỏa ước đều có giá trị pháp lý mà 
vẫn có những thỏa ước vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến bị vô hiệu, việc 
phát hiện và chấm dứt việc thực hiện những thỏa ước này là vô cùng quan trọng, 
vừa đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm minh vừa đảm bảo được quyền lợi 
của người lao động được pháp luật thừa nhận, vì nếu thỏa ước không có giá trị thì 
khi giải quyết các vấn đề tranh chấp, Tòa án cũng sẽ không chấp nhận những thỏa 
ước không có giá trị pháp lý này. 
Bộ luật lao động 2012 quy định cụ thể về các thỏa ước bị coi là vô hiệu tại  Điều 78 như sau: 
“1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung 
trong thỏa ước trái pháp luật. 
2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau  đây: 
a) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật; 
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền; 
c) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể” 
Tìm hiểu cụ thể về thỏa ước lao động tập thể vô hiệu như sau: 
Thứ nhất, có toàn bộ nội dung trái pháp luật là việc quyền lợi và nghĩa vụ 
của người lao động trong thỏa ước không có lợi hơn so với quy định của pháp luật 
và nội dung đó không phù hợp với quy định của pháp luật. 
Thứ hai, người ký kết không đúng thẩm quyền, tức là chủ thể ký kết thỏa ước 
lao động tập thể không tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 74, khoản 1 Điều 83 
về thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc khoản 1 Điều 87 về thỏa ước lao 
động tập thể ngành của Bộ luật lao động 2012.  9      lOMoAR cPSD| 49519085
Thứ ba, việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể tức là không 
tuân theo quy định tại Điều 71 Bộ luật lao động 2012. 
Điều cần nói là, Bộ luật không cho rằng việc vi phạm nguyên tắc ký kết là lý 
do tuyên bố một thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ, trong khi đó chính là 
vấn đề rất hệ trọng. Ví dụ, thoả ước được ký kết trong tình trạng một bên cưỡng 
bức bên kia phải ký hoặc hứa hẹn, lừa dối để bên kia ký kết…trong khi đó, việc 
vi phạm mang tính hình thức (người ký kết không đúng thẩm quyền) thì được coi 
là điều hệ trọng để tuyên bố vô hiệu, trái lại việc vi phạm nguyên tắc ký kết lại bị 
coi nhẹ, không phải là lý do để tuyên thoả ước vô hiệu là chưa thực sự khoa học 
và không phù hợp với thực tiễn. Do vậy, cần bổ sung thêm trường hợp thỏa ước 
lao động tập thể vô hiệu toàn bộ khi vi phạm nguyên tắc thương lượng tập thể. 
III. Thực tiễn áp dụng thỏa ước lao động tập thể của các bên trong quan hệ  lao động hiện nay 
 Những thành quả đạt được 
Theo báo cáo của Công đoàn Công thương Việt Nam trong nhiệm kỳ 2013 –  2018: 
Để giúp CĐCS thương lượng và ký kết TƯLĐTT hiệu quả, trở thành bộ luật 
“con” của doanh nghiệp, Công đoàn Công Thương VN đã tổ chức nhiều lớp tập 
huấn, hướng dẫn cho cán bộ công đoàn kỹ năng đàm phán thương lượng khi tham 
gia xây dựng TƯLĐTT. Nhiều chuyên gia của Tổng Liên đoàn, Bộ Lao động 
Thương binh Xã hội được mời giảng dạy, giải đáp những vướng mắc cho cơ sở, 
tư vấn hướng dẫn trong quá trình thực hiện. Trong nhiệm kỳ Công đoàn Công 
Thương đã phối hợp các Công đoàn và tổ chức quốc tế tổ chức nhiều hội thảo, lớp 
tập huấn trao đổi kinh nghiệm về xây dựng TƯLĐTT, đặc biệt đã có 10 lớp do các 
chuyên gia của Công đoàn Kim khí Bỉ trực tiếp giảng dạy, trao đổi cho hơn 400 
lượt cán bộ công đoàn về thương lượng tập thể. Những kinh nghiệm từ các nước 
có nền kinh tế thị trường phát triển, quan hệ lao động phức tạp là những bài học 
bổ ích cho doanh nghiệp nhất là các đơn vị liên doanh, cổ phần và cả các doanh 
nghiệp nhà nước khi Việt Nam tham gia WTO, FTA. Chính nhờ công tác tuyên  10      lOMoAR cPSD| 49519085
truyền, phổ biến chính sách pháp luật, tầm quan trọng của TƯLĐTT đến doanh 
nghiệp và người lao động, giúp cán bộ chuyên môn, công đoàn, người lao động 
có thêm sự hiểu biết, chuyển biến nhận thức về TƯLĐTT, thấy được sự cần thiết 
của thỏa ước trong giải quyết quan hệ lao động, là cơ sở để bảo vệ người lao động, 
là hoạt động quan trọng của công đoàn tại doanh nghiệp. Công đoàn và người lao 
động có ý thức trách nhiệm với việc xây dựng TƯLĐTT, từng điều khoản nội 
dung trong quá trình đàm phán, thương lượng đã được thông tin công khai, tiếp 
thu ý kiến xây dựng của đoàn viên, người lao động, giúp cho việc ký kết, thực 
hiện TƯLĐTT ngày càng hiệu quả. 
Đề án xây dựng Thư viện điện tử TƯLĐTT đã bước đầu được triển khai. 
Thực hiện chỉ đạo của Công đoàn Công Thương, các cấp công đoàn đã tiến hành 
rà soát, thống kê, phân loại đánh giá chất lượng các bản TƯLĐTT hiện có tại công 
ty, tổng công ty, tập đoàn. Thông qua việc rà soát thống kê đã phát hiện bản thỏa 
ước hết thời hạn, bản thỏa ước chưa được sửa đổi bổ sung theo quy định mới của 
pháp luật, thậm chí có những điều không đúng quy định. Công đoàn đã yêu cầu, 
kiến nghị đàm phán, thương lượng lại và ký kết mới, hủy bỏ những điều khoản 
không phù hợp trong TƯLĐTT của doanh nghiệp. Đến nay đã có gần 400 bộ 
TƯLĐTT được nhập vào Thư viện điện tử, bước đầu được các đơn vị quan tâm, 
ủng hộ. Khi vận hành Thư viện điện tử TƯLĐTT sẽ là công cụ hữu ích trong việc 
tra cứu, tham khảo, học tập, không chỉ trong ngành Công Thương mà trên phạm 
vi toàn quốc khi được kết nối với Thư viện điện tử Tổng Liên đoàn. 
Theo thống kê, đến cuối nhiệm kỳ đã có trên 60% bản TƯLĐTT có giá trị, 
nhiều điều khoản được xây dựng cao hơn quy định của luật. Nhiều doanh nghiệp 
đã đưa vào thỏa ước đảm bảo mức lương tại doanh nghiệp cao hơn 10% mức 
lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định hàng năm; điều chỉnh lương, thưởng 
của người lao động căn cứ tỷ lệ lạm phát (CPI); quy định về chế độ ăn ca, chế độ 
bảo hộ lao động, mức thưởng sáng kiến, tiết kiệm; chế độ hiếu hỷ, nghỉ dưỡng 
sức, thăm quan nghỉ mát, trợ cấp ốm đau, khó khăn... Có thể tham khảo ở bản thỏa 
ước của các công ty: CP Supe Hóa chất Lâm Thao, Thuốc lá Thăng Long, CP VPP 
Hồng Hà, CP Dây cáp điện Việt Nam, Phụ tùng xe máy Showa, CP Thương mại  11      lOMoAR cPSD| 49519085
Bia Sài Gòn, CP Gang thép Thái Nguyên, CP Công nghiệp cao su miền Nam, Cp 
Vận tải VITACO... Tháng Công nhân năm 2018, lần đầu tiên Công đoàn Công 
Thương đã tôn vinh 11 đơn vị tiêu biểu có thành tích xuất sắc về công tác  TƯLĐTT. 
 Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập 
Trong bối cảnh vi phạm pháp luật về lao động tại các DN xảy ra khá phổ biến 
thì việc thương lượng, ký kết và thực hiện thỏa ước lao động tập thể (TƯLĐTT) 
càng cần phải được quan tâm. Theo quy định của pháp luật lao động, TƯLĐTT là 
văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về quyền lợi 
và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động. Kiểm tra thực tế tại các DN của 
Đoàn Thanh tra liên ngành tỉnh thời gian qua cho thấy, một số DN trên địa bàn 
tỉnh đã duy trì việc ký kết và thực hiện TƯLĐTT, đồng thời thường xuyên xem 
xét sửa đổi, bổ sung nội dung TƯLĐTT cho phù hợp với khả năng, điều kiện của 
DN cũng như người lao động (NLĐ). Nội dung TƯLĐTT của một số DN đã có 
nhiều điểm có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật như: chế 
độ hiếu hỷ, bảo đảm việc làm, mức lương cơ bản, chế độ nâng bậc lương, thời giờ 
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, chế độ bồi dưỡng sức khỏe, trợ cấp khi chấm dứt hợp 
đồng lao động, chế độ ăn giữa ca, tặng quà sinh nhật, trợ cấp khó khăn đột xuất, 
thi đua khen thưởng và các chế độ phúc lợi khác. 
Có thể nói, TƯLĐTT được coi là “bộ luật riêng” của DN, là cơ sở xây dựng 
mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định. Ở đó NLĐ và chủ sử dụng cùng nhau hợp 
tác vì sự phát triển bền vững của DN. Tuy có vai trò quan trọng như vậy, nhưng 
hiện nay, số lượng các thỏa ước được ký kết vẫn còn hạn chế và việc thương lượng, 
ký kết, thực hiện TƯLĐTT vẫn còn nhiều bất cập, chưa đúng quy trình thương 
lượng tập thể quy định tại Điều 71 của Bộ luật Lao động. 
Theo quy định, nếu không có biên bản phiên họp thương lượng tập thể thì 
bản TƯLĐTT của công ty sẽ không có giá trị pháp luật. Đồng thời, trong thời hạn 
15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng, đại diện thương lượng của 
bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp thương 
lượng tập thể cho tập thể lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao  12      lOMoAR cPSD| 49519085
động về các nội dung đã thỏa thuận. Bản TƯLĐTT này cần phải có sự đồng ý của 
50% lao động trở lên thì mới được thông qua. 
Trên thực tế, dù có tổ chức những cuộc hội nghị người lao động nhằm lấy ý 
kiến, tìm hiểu nguyện vọng của người lao động nhưng kết quả cũng chưa được 
cao, xuất phát từ việc người lao động còn thiếu hiểu biết, chỉ chăm chú vào làm 
việc để nhận lương hàng tháng chứ không quan tâm những vấn đề hưởng lợi ích 
khác, một phần vì tâm lý phụ thuộc vào người sử dụng lao động, lo sợ sẽ mất việc 
làm. Do đó, Công đoàn – với tư cách là tổ chức đại diện cho người lao động cần 
mạnh dạn, sát sao hơn, phải lên tiếng để bảo vệ lợi ích cho những người lao động, 
phải tạo môi trường bình đẳng, bởi người lao động yếu thế nên mới cần tập hợp 
lại với nhau để cùng lên tiếng bảo vệ cho quyền lợi của mình. Những người đứng 
đầu tổ chức Công đoàn cần phải nâng cao hiểu biết của bản thân, là người đại diện 
cho tập thể người lao động. 
 Thỏa ước lao động tập thể có lợi cho đôi bên 
TƯLĐTT là điều quan trọng và cần thiết, nhằm xây dựng mối quan hệ lao 
động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại DN. NLĐ được bảo đảm quyền lợi tốt hơn, thúc 
đẩy nâng cao trách nhiệm các bên trong chấp hành, thực hiện các quy định của 
pháp luật; đồng thời hạn chế tình trạng tranh chấp lao động và đình công. Mặt 
khác, thông qua TƯLĐTT sẽ thống nhất hóa được chế độ lao động đối với những 
NLĐ cùng một ngành nghề, công việc, trong cùng một DN, một vùng, một ngành 
(nếu là thỏa ước vùng, ngành). Như vậy sẽ loại trừ được sự cạnh tranh không 
chính đáng, nhờ sự đồng hóa các bảo đảm phụ cấp xã hội trong các bộ phận DN, 
trong các DN cùng loại ngành nghề, công việc (nếu là thỏa ước ngành).    13      lOMoAR cPSD| 49519085 C. KẾT LUẬN 
Như vậy, có thể thấy các quy định của Bộ luật lao động đã làm rõ các vấn 
đề liên quan đến thỏa ước lao động, về chủ thể ký kết, về trình tự, nội dung,, về 
việc sửa đổi, bổ sung và thỏa ước lao động vô hiệu. Thỏa ước lao động tập thể với 
vai trò là cơ sở pháp lý ghi nhận những thỏa thuận về các lợi ích của người lao 
động được xem là một “luật riêng” cho Doanh nghiệp. Việc tìm hiểu những quy 
định này sẽ tạo điều kiện cho người lao động có căn cứ để xây dựng cho mình 
những thỏa ước để đảm bảo quyền lợi, đồng thời nâng cao vai trò của Công đoàn 
– tổ chức đại diện cho người lao động. Thỏa ước lao động tập thể vừa nhằm bảo 
vệ quyền lợi người lao động vừa giảm bớt những tranh chấp, để người lao động 
vừa có thể yên tâm làm việc, doanh nghiệp có điều kiện phát triển ổn định, tạo 
nên một xã hội ổn định, giảm thiểu tình trạng mất việc trong xã hội, mà vấn đề 
này lại ảnh hưởng rất lớn đến đời sống không chỉ của người lao động mà còn của 
gia đình họ. Thỏa ước lao động tập thể chính là con đường để người lao động có 
thể dân chủ, quy định này của pháp luật cũng thể hiện được tinh thần của Nhà 
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là bình đẳng về mọi mặt, tạo điều kiện 
để công dân được thực hiện quyền dân chủ của mình. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Luật Lao động, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, năm 2016; 
2. Bộ luật lao động 2012; 
3. Bài viết: “Nâng cao hiệu quả của Thỏa ước lao động tập thể”, Công đoàn 
Công thương Việt Nam, ngày 25-06-2018  14    
