Giải thích chức năng tạo tiền của NHTM
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi từ khách hàng, ngân hàng sẽ để lại một khoản dự
trữ bắt buộc theo tỷ lệ quy định, sau đó sẽ dùng phần tiền gửi còn lại sau khi trích lập dự trữ để
đem đi cho vay hoặc đầu tư, từ đó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng
quay của vốn thông qua chức năng tín dụng, thanh toán của ngân hàng, ngân hàng thương mại
thực hiện được chức năng tạo tiền. Nói cách khác, từ 1 số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho
vay thanh toán bằng chuyển khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra lớn
hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, đây gọi quá trình tạo tiền của hệ thống ngân
hàng. Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm ng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế.
Trên thực tế, khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM còn bị giới hạn bởi tỷ lệ dự trữ vượt mức/
dôi dư/ thừa tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. dụ, một khách
hàng nào đó vay bằng tiền mặt để chi tiêu thì quá trình tạo tiền sẽ kết thúc hoặc khách hàng rút
một phần tiền mặt để thanh toán thì khả năng tạo tiền sẽ giảm đi chỉ phần cho vay hoặc
thanh toán bằng chuyển khoản mới khả ng tạo ra tiền gửi mới. Tương tự, nếu ngân hàng
không cho vay hết số vốn thể cho vay (tức phần dự trữ dôi dư) thì khả năng mở rộng tiền
gửi sẽ giảm.
Minh hoạ chức năng tạo tiền của NHTM
Ngân hàng A (NHA) nhận một khoản tiền gửi 1.000 của ông A. Tình hình của NHA như sau:
Ngân hàng A
Sử dụng vốn (Tài sản )
Nguồn vốn (Tài sản nợ)
Tiền mặt tại qu
+1.000
Tiền gửi không kỳ
hạn của ông A
+1.000
Sau khi tạo lập quỹ dự trữ, giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc 20%, ngân hàng A đem toàn bộ số tiền
còn lại cho vay. Sau nghiệp vụ tạo lập dự trữ cho vay, tình hình ngân ng A như sau:
Ngân hàng A
Sử dụng vốn (Tài sản )
Nguồn vốn (Tài sản nợ)
Dự trữ tại NHNN
Cho vay
+200
+800
Tiền gửi không kỳ
hạn của ông A
+1.000
Cộng
+1.000
Cộng
+1.000
Giả sử số tiền cho vay trên được khách hàng nào đó vay trả cho ông B có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng B. Khi đó, tình hình ngân ng B như sau:
Ngân hàng B
Sử dụng vốn (Tài sản )
Nguồn vốn (Tài sản nợ)
Tiền mặt tại qu
+800
Tiền gửi không kỳ
+800
hạn của ông B
Cộng
+800
Cộng
+800
Đến lược ngân hàng B nhận tiền gửi của ông B s tiến hành trích lập dự trữ bắt buộc 20%, số còn
lại thể thực hiện cho vay. Sau khi ngân hàng B trích lập quỹ dự trữ cho vay, tình nh NH
B như sau:
Ngân hàng B
Sử dụng vốn (Tài sản )
Nguồn vốn (Tài sản nợ)
Dự trữ tại NHNN
Cho vay
+160
+640
Tiền gửi không kỳ
hạn của ông B
+800
Cộng
+800
Cộng
+800
Giả sử một khách hàng o đó vay 640 của ngân hàng B để thanh toán cho ông C tài khoản
tiền gửi ngân hàng C. Khi ấy tình hình tài sản của NH C như sau:
Ngân hàng C:
Sử dụng vốn (Tài sản )
Nguồn vốn (Tài sản nợ)
Tiền mặt tại qu
+640
Tiền gửi không kỳ
hạn của ông C
+640
Cộng
+640
Cộng
+640
Ngân hàng C sau khi nhận tiền gửi của ông C sẽ trích tiền trích lập quỹ dự trữ bắt buộc 20%
cho vay số còn lại. Sau khi trích lập dự trữ cho vay, tình hình ngân hàng C như sau:
Sử dụng vốn (Tài sản )
Nguồn vốn (Tài sản nợ)
Dự trữ tại NHNN
Cho vay
+128
+512
Tiền gửi không kỳ
hạn của ông C
+640
Cộng
+640
Cộng
+640
Quá trình cứ tiếp tục tương tự đối với các ngân hàng D, E, F, …Do phải tạo lập dự trữ bắt buộc
nên số tiền gửi cho vay qua mỗi ngân hàng sẽ giảm dần cho đến khi o số gia tăng tiền gửi
cho vay triệt tiêu (vì phải dự trữ NHNN). Nếu tập hợp toàn bộ số tiền gửi, cho vay dự trữ
đuôc tạo lập bởi các NHTM A, B, C,…t số tiền gửi ban đầu 1.000, chúng ta được tổng số
gia tăng tiền gửi, cho vay dự trữ của các ngân hàng thương mại như sau:
Ngân ng
Số gia tăng tiền gửi
Số gia tăng cho vay
Số gia tăng dự tr
A
+1.000
+800
+200
B
+ 800
+640
+160
C
+ 640
+ 512
+ 128
D
+512
+ 409,60
+ 102,4
E
+ 409,60
+ 327,68
+ 81,92
Nhìn vào cột gia tăng số tiền gửi, chúng ta thấy số gia ng tiền gửi của các ngân hàng dạng
cấp số nhân với số hạng ban đầu U1 = 1000 công bội q = 100% - 20% = 80%. Áp dụng công
thức tính tổng các số hạng của cấp số nhân, chúng ta tổng số gia tăng tiền gửi của các NH
Sn = U1 (1-q
n
)/1-q
Khi n -> thì q
n
->0 q<1, do đó Sn tiến đến giới hạn trị bằng U1/1-q; tức Sn = U1/1-q =
1000/1-4/5 = 5.000
Như vậy, với 1 số gia tăng tiền gửi ban đầu 1.000, ngân hàng thương mại thể tạo ra s tiền gửi
không kỳ hạn gấp 5 lần nếu dự trữ 20%. Thật ra, trong dụ trên chúng ta đã ngầm giả định
rằng toàn bộ số tiền gửi ngân ng huy động được sau khi trích lập dự trữ, đều thể cho vay
được toàn bộ số tiền vay đều gửi vào tài khoản ngân hàng (co như vậy số tiền gửi mới gia
tăng 5 lần). Điều này thể không đúng trên thực tế nhưng 1 cách tổng quát với một số tiền gửi
không kỳ hạn nhất định, NHTM thể tạo ra 1 s tiền gửi không kỳ hạn hay bút tệ gấp bội lần.
NHTW bằng việc vận dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc thể tăng hay giảm khối tiền tệ nhằm thực
hiện mục tiêu chính sách tiền tệ của mình

Preview text:

Giải thích chức năng tạo tiền của NHTM
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi từ khách hàng, ngân hàng sẽ để lại một khoản dự
trữ bắt buộc theo tỷ lệ quy định, sau đó sẽ dùng phần tiền gửi còn lại sau khi trích lập dự trữ để
đem đi cho vay hoặc đầu tư, từ đó nó sẽ chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng
quay của vốn thông qua chức năng tín dụng, thanh toán của ngân hàng, ngân hàng thương mại
thực hiện được chức năng tạo tiền. Nói cách khác, từ 1 số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho
vay và thanh toán bằng chuyển khoản của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn
hơn so với lượng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, đây gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân
hàng. Với chức năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế.
Trên thực tế, khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM còn bị giới hạn bởi tỷ lệ dự trữ vượt mức/
dôi dư/ dư thừa và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. Ví dụ, một khách
hàng nào đó vay bằng tiền mặt để chi tiêu thì quá trình tạo tiền sẽ kết thúc hoặc khách hàng rút
một phần tiền mặt để thanh toán thì khả năng tạo tiền sẽ giảm đi vì chỉ có phần cho vay hoặc
thanh toán bằng chuyển khoản mới có khả năng tạo ra tiền gửi mới. Tương tự, nếu ngân hàng
không cho vay hết số vốn có thể cho vay (tức là có phần dự trữ dôi dư) thì khả năng mở rộng tiền gửi sẽ giảm.
Minh hoạ chức năng tạo tiền của NHTM
Ngân hàng A (NHA) nhận một khoản tiền gửi 1.000 của ông A. Tình hình của NHA như sau: Ngân hàng A
Sử dụng vốn (Tài sản có)
Nguồn vốn (Tài sản nợ) Tiền mặt tại quỹ +1.000 Tiền gửi không kỳ +1.000 hạn của ông A
Sau khi tạo lập quỹ dự trữ, giả sử tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 20%, ngân hàng A đem toàn bộ số tiền
còn lại cho vay. Sau nghiệp vụ tạo lập dự trữ và cho vay, tình hình ngân hàng A như sau: Ngân hàng A
Sử dụng vốn (Tài sản có)
Nguồn vốn (Tài sản nợ) Dự trữ tại NHNN +200 Tiền gửi không kỳ +1.000 Cho vay +800 hạn của ông A Cộng +1.000 Cộng +1.000
Giả sử số tiền cho vay trên được khách hàng nào đó vay và trả cho ông B có tài khoản tiền gửi
tại ngân hàng B. Khi đó, tình hình ngân hàng B như sau: Ngân hàng B
Sử dụng vốn (Tài sản có)
Nguồn vốn (Tài sản nợ) Tiền mặt tại quỹ +800 Tiền gửi không kỳ +800 hạn của ông B Cộng +800 Cộng +800
Đến lược ngân hàng B nhận tiền gửi của ông B sẽ tiến hành trích lập dự trữ bắt buộc 20%, số còn
lại có thể thực hiện cho vay. Sau khi ngân hàng B trích lập quỹ dự trữ và cho vay, tình hình NH B như sau: Ngân hàng B
Sử dụng vốn (Tài sản có)
Nguồn vốn (Tài sản nợ) Dự trữ tại NHNN +160 Tiền gửi không kỳ +800 Cho vay +640 hạn của ông B Cộng +800 Cộng +800
Giả sử một khách hàng nào đó vay 640 của ngân hàng B để thanh toán cho ông C có tài khoản
tiền gửi ở ngân hàng C. Khi ấy tình hình tài sản của NH C như sau: Ngân hàng C:
Sử dụng vốn (Tài sản có)
Nguồn vốn (Tài sản nợ) Tiền mặt tại quỹ +640 Tiền gửi không kỳ +640 hạn của ông C Cộng +640 Cộng +640
Ngân hàng C sau khi nhận tiền gửi của ông C sẽ trích tiền trích lập quỹ dự trữ bắt buộc 20% và
cho vay số còn lại. Sau khi trích lập dự trữ và cho vay, tình hình ngân hàng C như sau:
Sử dụng vốn (Tài sản có)
Nguồn vốn (Tài sản nợ) Dự trữ tại NHNN +128 Tiền gửi không kỳ +640 Cho vay +512 hạn của ông C Cộng +640 Cộng +640
Quá trình cứ tiếp tục tương tự đối với các ngân hàng D, E, F, …Do phải tạo lập dự trữ bắt buộc
nên số tiền gửi và cho vay qua mỗi ngân hàng sẽ giảm dần cho đến khi nào số gia tăng tiền gửi
và cho vay triệt tiêu (vì phải dự trữ ở NHNN). Nếu tập hợp toàn bộ số tiền gửi, cho vay và dự trữ
đuôc tạo lập bởi các NHTM A, B, C,…từ số tiền gửi ban đầu là 1.000, chúng ta có được tổng số
gia tăng tiền gửi, cho vay và dự trữ của các ngân hàng thương mại như sau: Ngân hàng
Số gia tăng tiền gửi Số gia tăng cho vay
Số gia tăng dự trữ A +1.000 +800 +200 B + 800 +640 +160 C + 640 + 512 + 128 D +512 + 409,60 + 102,4 E + 409,60 + 327,68 + 81,92 …
Nhìn vào cột gia tăng số tiền gửi, chúng ta thấy số gia tăng tiền gửi của các ngân hàng có dạng
cấp số nhân với số hạng ban đầu U1 = 1000 và công bội q = 100% - 20% = 80%. Áp dụng công
thức tính tổng các số hạng của cấp số nhân, chúng ta có tổng số gia tăng tiền gửi của các NH là Sn = U1 (1-qn)/1-q
Khi n -> ∞ thì qn ->0 vì q<1, do đó Sn tiến đến giới hạn có trị bằng U1/1-q; tức là Sn = U1/1-q = 1000/1-4/5 = 5.000
Như vậy, với 1 số gia tăng tiền gửi ban đầu 1.000, ngân hàng thương mại có thể tạo ra số tiền gửi
không kỳ hạn gấp 5 lần nếu dự trữ là 20%. Thật ra, trong ví dụ trên chúng ta đã ngầm giả định
rằng toàn bộ số tiền gửi ngân hàng huy động được sau khi trích lập dự trữ, đều có thể cho vay
được và toàn bộ số tiền vay đều gửi vào tài khoản ngân hàng (co như vậy số tiền gửi mới gia
tăng 5 lần). Điều này có thể không đúng trên thực tế nhưng 1 cách tổng quát với một số tiền gửi
không kỳ hạn nhất định, NHTM có thể tạo ra 1 số tiền gửi không kỳ hạn hay bút tệ gấp bội lần.
NHTW bằng việc vận dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể tăng hay giảm khối tiền tệ nhằm thực
hiện mục tiêu chính sách tiền tệ của mình
Document Outline

  • Giải thích chức năng tạo tiền của NHTM
  • Minh hoạ chức năng tạo tiền của NHTM
  • Ngân hàng A
  • Ngân hàng A
  • Ngân hàng B
  • Ngân hàng B
  • Ngân hàng C: