BÀI 1: THÔNG TIN XỬ THÔNG TIN
1. Thông tin ?
- Thông tin tất cả những đem lại hiểu biết, nguồn gốc của nhận thức.
- Tính mới của thông tin: Giá trị của thông tin không chỉ phụ thuộc vào nội dung phụ
thuộc cả vào sự hiểu biết của chủ thể nhận thức. Thông tin thể g trị nếu đã được
biết.
2. Đặc trưng của thông tin:
- Nơi chứa / Giá mang (Support): giấy, băng từ, đĩa CD,
- Hình thức vật / Tín hiệu (Signal): âm thanh, hình ảnh, mùi, vị, nhiệt độ,
- Dữ liệu: hình thức thể hiện trong mục đích xử lý lưu trữ truyền tin.
- Ý nghĩa thông tin truyền tải / Ngữ nghĩa (Semantic).
- Tri thức (Knowledge): tính khái quát hơn thông tin. chỉ những nhận thức được
từ nhiều thông tin trong một lĩnh vực nào đó tính hướng mục đích. Tri thức mục đích
của nhận thức.
3. hóa:
- hóa mục đích biểu diễn các đối tượng vẫn phân biệt được đối tượng khác nhau.
Đối với thông tin rời rạc luôn thể hóa được.
- Các hóa thường dùng hóa trên một tập hợp hữu hạn các hiệu (symbol) ta
gọi bảng chữ (alphabet). Một từ (word) một chuỗi hữu hạn các hiệu. Để hóa,
mỗi đối tượng được gán một từ khác nhau. Tính chất này đảm bảo khi biết thể tìm
được đối tượng một cách duy nhất.
- hóa con đường làm dữ liệu.
- hóa nhị phân:
+ Nếu bộ chữ chỉ 2 hiệu t phép hóa trên đó gọi là hóa nhị phân.
+ Trong tin học sử dụng bảng chữ nhị phân với 2 hiệu {0,1}.
+ Nếu sử dụng nhị phân không quá hiệu thì thể biểu diễn 2
k
đối tượng khác
nhau. Ngược lại, nếu n đối tượng t phải dùng không q [log
2
k] + 1 hiệu để đủ
phân biệt các đối tượng.
+ Mỗi chữ số nhị phân trong một h thống nhị phân mang một lượng tin nào đó về đối
tượng được lấy làm đơn v đo lượng tin. Đơn vị đo lượng tin bit nguồn gốc từ
Binary DigiT cũng nghĩa “chữ số nhị phân”.
- Các đơn vị đo lượng thông tin:
Đơn vị
Viết tắt
Lượng tin
Bit
b
Byte
B
8 bit
Kilobyte
KB
2
10
B = 1024 B
Megabyte
MB
2
10
KB
Gigabyte
GB
2
10
MB
Terabyte
TB
2
10
GB
+ Biết thông tin nghĩa loại trừ sự “mù mờ”. một lượng tin nghĩa giảm “độ
bất định” hay đ “mù mờ”.
+ Trong một không gian, các đối tượng, độ mờ sẽ tăng nếu số đối tượng nhiều khả
năng xác định của một đối tượng nhỏ. Khả năng xác định đối tượng đo bằng xác suất
tỉ lệ xuất hiện của đối tượng.
- Làm thêm đơn vị bit:
+ Định nghĩa chính xác: bit là lượng tin cần thiết để xác định một đối tượng trong không
gian 2 trạng thái đồng xác suất (1/2).
+ thế số chữ số nhị phân cần thiết để hóa có thể coi độ bất định của không gian
đối tượng độ đo của lượng tin chính lượng bit loại trừ được. Chính do này
đơn vị đo tin lấy bit với ý nghĩa gốc số nhị phân.
4. Xử lý thông tin:
- Xử lý thông tin tìm ra những thể hiện mới của thông tin phù hợp với mục đích sử
dụng.
- Xử thông tin không làm tăng lượng tin chỉ hướng hiểu biết vào những khía cạnh
lợi trong hoạt động thực tiễn. Mục đích của xử lý thông tin tri thức.
- Xử thông tin bằng y:
+ Thông tin vào máy cần được hóa để máy thể hiểu được.
+ Kịch bản xử phải được cung cấp trước. Máy không tự hiểu được phải làm làm
như thế nào.
+ Kết quả máy tạo ra cũng (nhị phân).
5. Tin học (Informatics):
- Khoa học x thông tin tự động công cụ ngày nay MTĐT.
- Khía cạnh phương pháp thể hiện qua phần mềm (software): các giải pháp tính toán có
hiệu quả kinh tế, phương pháp luận về làm phần mềm.
- Khía cạnh thiết bị (hardware): các công nghệ chế tạo máy tính các thiết bị hiệu
năng cao, giá thành giảm, các hệ thống tích hợp.
6. Công nghệ thông tin:
- Khoa học máy tính (Science Computer)
- Máy tính (Computer)
- Xử thông tin (Information Processing)
- Điện toán (Computer)
- Tin học (Informatics)
- Tính toán bằng máy tính (Computing)

Preview text:

BÀI 1:
THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN 1. Thông tin là gì?
- Thông tin là tất cả những gì đem lại hiểu biết, là nguồn gốc của nhận thức.
- Tính mới của thông tin: Giá trị của thông tin không chỉ phụ thuộc vào nội dung mà phụ
thuộc cả vào sự hiểu biết của chủ thể nhận thức. Thông tin có thể vô giá trị nếu đã được biết.
2. Đặc trưng của thông tin:
- Nơi chứa / Giá mang (Support): giấy, băng từ, đĩa CD,…
- Hình thức vật lý / Tín hiệu (Signal): âm thanh, hình ảnh, mùi, vị, nhiệt độ,…
- Dữ liệu: là hình thức thể hiện trong mục đích xử lý lưu trữ và truyền tin.
- Ý nghĩa mà thông tin truyền tải / Ngữ nghĩa (Semantic).
- Tri thức (Knowledge): có tính khái quát hơn thông tin. Nó chỉ những nhận thức có được
từ nhiều thông tin trong một lĩnh vực nào đó có tính hướng mục đích. Tri thức là mục đích của nhận thức. 3. Mã hóa:
- Mã hóa có mục đích biểu diễn các đối tượng mà vẫn phân biệt được đối tượng khác nhau.
Đối với thông tin rời rạc luôn có thể mã hóa được.
- Các mã hóa thường dùng là mã hóa trên một tập hợp hữu hạn các kí hiệu (symbol) mà ta
gọi là bảng chữ (alphabet). Một từ (word) là một chuỗi hữu hạn các kí hiệu. Để mã hóa,
mỗi đối tượng được gán một từ khác nhau. Tính chất này đảm bảo khi biết mã có thể tìm
được đối tượng một cách duy nhất.
- Mã hóa là con đường làm dữ liệu. - Mã hóa nhị phân:
+ Nếu bộ chữ chỉ có 2 kí hiệu thì phép mã hóa trên đó gọi là mã hóa nhị phân.
+ Trong tin học sử dụng bảng chữ nhị phân với 2 kí hiệu là {0,1}.
+ Nếu sử dụng mã nhị phân có không quá kí hiệu thì có thể biểu diễn 2k đối tượng khác
nhau. Ngược lại, nếu có n đối tượng thì phải dùng không quá [log2k] + 1 kí hiệu để có đủ
mã phân biệt các đối tượng.
+ Mỗi chữ số nhị phân trong một hệ thống mã nhị phân mang một lượng tin nào đó về đối
tượng và được lấy làm đơn vị đo lượng tin. Đơn vị đo lượng tin là bit có nguồn gốc từ
Binary DigiT cũng có nghĩa là “chữ số nhị phân”.
- Các đơn vị đo lượng thông tin: Đơn vị Viết tắt Lượng tin Bit b Byte B 8 bit Kilobyte KB 210 B = 1024 B Megabyte MB 210 KB Gigabyte GB 210 MB Terabyte TB 210 GB
+ Biết thông tin có nghĩa là loại trừ sự “mù mờ”. Có một lượng tin có nghĩa là giảm “độ
bất định” hay độ “mù mờ”.
+ Trong một không gian, các đối tượng, độ mù mờ sẽ tăng nếu số đối tượng nhiều và khả
năng xác định của một đối tượng là nhỏ. Khả năng xác định đối tượng đo bằng xác suất –
tỉ lệ xuất hiện của đối tượng.
- Làm rõ thêm đơn vị bit:
+ Định nghĩa chính xác: bit là lượng tin cần thiết để xác định một đối tượng trong không
gian có 2 trạng thái đồng xác suất (1/2).
+ Vì thế số chữ số nhị phân cần thiết để mã hóa có thể coi là độ bất định của không gian
đối tượng và độ đo của lượng tin chính là lượng bit loại trừ được. Chính vì lý do này mà
đơn vị đo tin lấy là bit với ý nghĩa gốc là số nhị phân. 4. Xử lý thông tin:
- Xử lý thông tin là tìm ra những thể hiện mới của thông tin phù hợp với mục đích sử dụng.
- Xử lý thông tin không làm tăng lượng tin mà chỉ hướng hiểu biết vào những khía cạnh có
lợi trong hoạt động thực tiễn. Mục đích của xử lý thông tin là tri thức.
- Xử lý thông tin bằng máy:
+ Thông tin vào máy cần được mã hóa để máy có thể hiểu được.
+ Kịch bản xử lý phải được cung cấp trước. Máy không tự hiểu được phải làm gì và làm như thế nào.
+ Kết quả máy tạo ra cũng là mã (nhị phân).
5. Tin học (Informatics):
- Khoa học xử lý thông tin tự động mà công cụ ngày nay là MTĐT.
- Khía cạnh phương pháp thể hiện qua phần mềm (software): các giải pháp tính toán có
hiệu quả kinh tế, phương pháp luận về làm phần mềm.
- Khía cạnh thiết bị (hardware): các công nghệ chế tạo máy tính và các thiết bị có hiệu
năng cao, giá thành giảm, các hệ thống tích hợp.
6. Công nghệ thông tin:
- Khoa học máy tính (Science Computer) - Máy tính (Computer)
- Xử lý thông tin (Information Processing) - Điện toán (Computer) - Tin học (Informatics)
- Tính toán bằng máy tính (Computing)
Document Outline

  • BÀI 1:THÔNG TIN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
  • 2.Đặc trưng của thông tin:
  • 3.Mã hóa:
  • 4.Xử lý thông tin:
  • 5.Tin học (Informatics):
  • 6.Công nghệ thông tin: