




Preview text:
Quy trình kiểm toán BCTC trong đơn vị sự nghiệp
2.1. Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán
Thông thường kế hoạch kiểm toán bao gồm :
- Lập kế hoạch kiểm toán năm là việc lựa chọn các đơn vị được kiểm toán
+ Căn cứ lập kế hoạch kiểm toán năm
+ Nội dung và kết cấu: Đặc điểm tình hình, Mục tiêu kiểm toán, Phạm vi kiểm toán.
- Lập kế hoạch cho từng cuộc kiểm toán
+ Khảo sát thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
+ Phân tích đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin đã thu thập
+ Đánh giá rủi ro kiểm toán, lựa chọn các đơn vị được kiểm toán, xác định nội dung trọng tâm kiểm toán
+ Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
+ Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết + Chương trình kiểm toán
2.1.1 Khảo sát, thu thập thông tin
1. Thông tin cơ bản về đơn vị a) Các chỉ tiêu cơ bản.
b) Tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống tài chính.
c) Dự toán và quyết toán ngân sách.
d) Các thông tin liên quan về BCTC
2. Những quy định của nhà nước về quản lý ngân sách bộ, ngành và địa phương tác động đến BCTC đơn vị
a) Cơ chế quản lý tài chính.
b) Các văn bản pháp quy và các văn bản đặc thù riêng do cấp có thẩm quyền
ban hành áp dụng cho các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương.
c) Các quy định về phân cấp quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cho các
đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương.
d) Những quy định về lập, chấp hành, quyết toán ngân sách.
3. Tổ chức khảo sát và thu thập thông tin
a) Gửi đề cương khảo sát cho đơn vị trước khi tiến hành khảo sát.
b) Khai thác và đánh giá các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán của các lần kiểm toán trước.
c) Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, văn bản về quy chế hoạt động, về hệ thống
kiểm soát nội bộ, các báo cáo tài chính và các thông tin liên quan tại các cơ quan, đơn
vị thuộc bộ, ngành, địa phương.
d) Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và chuyên môn tại các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương.
đ) Quan sát, ghi chép quy trình, thủ tục về hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, địa phương.
2.1.2 Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
- Tổng hợp, nghiên cứu và phân tích các tài liệu do các bộ, ngành và địa phương
báo cáo theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin liên quan khác về bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phân tích, đánh giá tình hình thu, chi ngân sách nhà nước (phân tích tổng quát
báo cáo TC, BC quyết toán ngân sách bộ, ngành, địa phương và các vấn đề liên quan).
- Phân tích, đánh giá về môi trường kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước.
- Đánh giá về tổ chức công tác kế toán.
- Đánh giá về các quy định nội bộ (về tổ chức và hoạt động) về kiểm soát, kiểm
tra, thanh tra thu, chi ngân sách nhà nước, về các quy định quản lý, điều hành thu, chi ngân sách.
- Đánh giá việc chấp hành các quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp hành,
quyết toán thu, chi Ngân sách Nhà nước của các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương.
- Đánh giá về hoạt động kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi ngân sách (chủ
yếu do các cơ quan: Thanh tra chính phủ; Thanh tra tài chính, Thanh tra Thuế, Kho
bạc nhà nước thực hiện).
- Đánh giá tổng hợp về độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của bộ, ngành và địa phương.
2.1.3 Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán
a) Đánh giá rủi ro kiểm toán.
Việc đánh giá và xác định rủi ro kiểm toán trong giai đoạn này là dựa trên
những đánh giá tổng quát về các yếu tố tác động đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát tổng quát của từng đơn vị để làm cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán.
b) Lựa chọn các đơn vị được kiểm toán
Dựa trên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn
đơn vị được kiểm toán.
c) Xác định những nội dung trọng tâm kiểm toán
Để xác định những hoạt động trọng tâm cần kiểm toán (trong đó có nội dung
thu, chi ngân sách) cần dựa trên đánh giá rủi ro kiểm toán, quy mô thu, chi hoặc những
hoạt động quan trọng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của bộ, ngành và địa phương.
❖ Xác định trọng yếu kiểm toán
Dựa trên đánh giá rủi ro kiểm toán; quy mô thu, chi NSNN và các chỉ tiêu quan
trọng khác trên Báo cáo quyết toán NSNN; kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia; kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia; kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm
quốc gia; chính sách tài khóa, tiền tệ và các giải pháp quản lý, điều hành NSNN liên
quan đến năm được kiểm toán để xác định trọng yếu kiểm toán theo quy định (tại Điều
10 Quy trình kiểm toán của KTNN). Ngoài trọng yếu kiểm toán chung là xác nhận số
liệu quyết toán thu, chi NSNN, một số lưu ý khi xác định trọng yếu kiểm toán như:
a) Đối với kiểm toán quyết toán thu NSNN
b) Đối với kiểm toán việc điều hành dự toán và kiểm toán quyết toán chi NSNN
c) Đối với kiểm toán công tác quyết toán NSNN cần lưu ý:
d) Đối với kiểm toán xác định bội chi NSNN
đ) Xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán đối với kiểm toán việc thực hiện
các chính sách tài khóa, tiền tệ trong năm được kiểm toán; kế hoạch tài chính 5 năm
quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm quốc gia . .
2.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán
2.1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Các nội dung chính cần xác định trong kế hoạch kiểm toán gồm: a) Mục tiêu kiểm toán
- Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực, đầy đủ của Báo cáo quyết toán
NSNN năm được kiểm toán;
- Đánh giá việc tuân thủ Luật NSNN, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, văn
bản pháp luật trong quản lý, điều hành và sử dụng NSNN năm được kiểm toán;
- Đánh giá hiệu lực triển khai chính sách tài khóa, hiệu lực quản lý, điều hành
NSNN của Chính phủ đối với năm được kiểm toán; phát hiện những tồn tại, hạn chế
trong quản lý, điều hành NSNN để kiến nghị biện pháp khắc phục, hoàn thiện từ cơ
chế chính sách đến tổ chức quản lý, thực hiện;
- Làm cơ sở để Quốc hội xem xét, phê chuẩn quyết toán NSNN hàng năm; giám
sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia, kế hoạch đầu tư công trung
hạn 5 năm quốc gia, kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm quốc gia thông qua kết quả
kiểm toán quyết toán NSNN năm được kiểm toán. b) Nội dung kiểm toán
- Về các chỉ tiêu trên BCTC của đơn vị
c) Phạm vi và giới hạn kiểm toán
Xác định niên độ (thời kỳ), đơn vị và các nội dung được kiểm toán, giới hạn,
hạn chế không thể tiến hành kiểm toán đối với các nội dung được kiểm toán hoặc đối chiếu.
d) Phương pháp và thủ tục kiểm toán
Tùy theo mục tiêu, nội dung kiểm toán để lựa chọn các phương pháp kiểm toán
phù hợp. Một số phương pháp thường xuyên được sử dụng trong kiểm toán Báo cáo TC đơn vị công, gồm:
- Tổng hợp, tính toán, phân tích các chỉ tiêu trong Báo cáo;
- So sánh, phân tích, đánh giá giữa thực hiện năm trước; so sánh giữa một số chỉ
tiêu trong Báo cáo để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp;
- Lưu ý đối chiếu số liệu đã được điều chỉnh theo kiến nghị kiểm toán quyết toán
NSNN các bộ, cơ quan trung ương và địa phương hay chưa ?
đ) Thời hạn kiểm toán và bố trí nhân sự kiểm toán ❖ Thời hạn kiểm toán:
- Trên cơ sở xác định thời gian cần thiết để hoàn thành kiểm toán của từng nội
dung mà bố trí thời gian kiểm toán cho thích hợp, bao gồm:
- Tổng số thời gian kiểm toán theo dự kiến, thời gian bắt đầu, kết thúc kiểm toán
ở đơn vị, thời hạn lập và phát hành BCKT.
- Phân bổ thời gian kiểm toán cho từng đơn vị và bộ phận được kiểm toán.
- Kế hoạch thời gian kiểm toán cho từng bộ phận
- Thời gian lập dự thảo BCKT và thông qua dự thảo BCKT. ❖ Nhân sự kiểm toán:
- Bố trí trưởng đoàn, phó đoàn và tổ trưởng tổ kiểm toán.
- Bố trí nhân lực kiểm toán viên: số lượng, chức danh kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên,. .
e) Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán:
- Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần
thiết cho cuộc kiểm toán như: Chi phí ăn, ở, đi lại và các phương tiện làm việc phục vụ
cho hoạt động của Đoàn kiểm toán.
2.1.4.2. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Kế hoạch kiểm toán chi tiết là việc xây dựng chi tiết những công việc cần thực
hiện và hoàn thành trong một thời gian nhất định với các thủ tục kiểm toán áp dụng
cho từng khoản mục cụ thể hay từng bộ phận được kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Kế hoạch kiểm toán chi tiết được lập đối với từng đơn vị được kiểm toán. Những
nội dung cơ bản của kế hoạch kiểm toán chi tiết, gồm:
+ Mục tiêu kiểm toán: các mục tiêu kiểm toán tập trung vào việc đánh giá sự tuân
thủ, hợp lý, hiệu quả của việc thực hiện các giải pháp, biện pháp và việc ban hành các
quy định trong lập, chấp hành ngân sách; đánh giá việc thực hiện chức năng nhiệm vụ
theo quy định của các cơ quan quản lý nhà nước; đánh giá ban đầu về độ tin cậy của số
liệu tổng hợp quyết toán ngân sách.
+ Nội dung kiểm toán: các nội dung kiểm toán được xác định phù hợp với nhiệm
vụ quản lý, điều hành ngân sách của đơn vị.
- Phạm vi, trọng tâm và giới hạn kiểm toán: xác định thời kỳ kiểm toán; xác định
các bộ phận được kiểm toán; xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán trên cơ sở
đánh giá cụ thể về kiểm soát nội bộ và theo kế hoạch kiểm toán; giới hạn kiểm toán
không thực hiện được bởi lý do khách quan hoặc chủ quan.
- Các phương pháp kiểm toán: xác định các phương pháp kiểm toán áp dụng đối
với từng nội dung kiểm toán.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán: bố trí nhân sự và lịch trình thực hiện kiểm toán
cho từng nội dung kiểm toán (chương trình kiểm toán).