lOMoARcPSD| 61685031
2. Phân biệt nhà nước CHXHCNVN với ĐCSVN
- Nhà nước CHXHCNVN là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người
được tách ra từ hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức quản hội, phục vụ lợi
ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
- ĐCSVN một tổ chức chính trị bao gồm những người cùng chí hướng được thành lập
nhằm mục tiêu giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước.
- Nhà nước CHXHCNVN và ĐCSVN khác nhau ở những đặc trưng cơ bản của nó. Cụ thể:
6. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ.
Phân loại nhà nước là xếp các nhà nước có những đặc điểm, đặc trưng nhất định vào một nhóm,
qua đó phân biệt với các nhóm nhà nước khác.
- Dựa theo các thời kì lịch sử, thể chia thành các kiểu nhà nước: nhà nước cổ đại (NN
Văn Lang), nhà nước trung đại (NN Đại Việt), nhà nước cận đại (NN Việt Nam thời Pháp thuộc)
và nhà nước hiện đại (NN CHXHCNVN).
- Dựa vào mức thu nhậpnh quân đầu người và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, các
nhà nước hiện đại thể được chi thành: quốc gia phát triển (Hoa Kì), đang phát triển (Việt
Nam), chậm phát triển (Angola).
- Dựa vào các nền văn minh, thể chia thành: nhà nước trong nền văn minh nông nghiệp
(Việt Nam), nhà nước trong nền văn minh công nghiệp (Trung Quốc), nhà nước trong nền văn
mình hậu công nghiệp (văn minh tri thức) (Hoa Kỳ).
- Dựa vào địa các tiêu chí (nhân chủng, ngữ hệ, văn hóa…): kiểu nhà nước phương
Đông (Ấn Độ, Trung Quốc) và kiểu nhà nước phương Tây (Hi Lạp)
- Dựa trên cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước: nhà nước độc tài chuyên chế
(Đức quốc xã), nhà nước dân chủ (CHXHCNVN).
- Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, theo tiến trình lịch scủa sự phát triển hội, dựa theo quan
hệ sản xuất:
+ Nhà nước chủ nô:
phương Tây, quá trình biến đổi của hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước chủ diễn ra tương
đối nhanh chóng, sở hữu tư nhân phát triển mạnh mẽ, mâu thuẫn giai cấp rất gay gắt. Cơ sở kinh
tế của nhà nước chủ nô là quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và các tư liệu sản xuất khác
hầu hết đều thuộc sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn
tại 2 giai cấp cơ bản: chủ nô nô lệ, bên cạnh đó là lực lượng dân tự do (giới bình dân). Nô lệ
địa vị cùng thấp kém, họ bị coi tài sản thuộc sở hữu của chủ nô, chủ quyền tuyệt
đối đối với lệ, khai thác, bóc lột sức lao động, đánh đập, đem bán, tặng cho, bỏ đói, hay giết
chết.
phương Đông, quá trình biến đổi của hội dẫn tới việc hình thành các nhà nước khá chậm
chạm kéo i. Nhà nước xuất hiện nhưng công nông thôn, tàn tích ca chế độ thị tộc vẫn
còn tồn tại. Quan hệ sản xuất chủ yếu trong xã hội là quan hệ giữa nhà nước với thành viên công
xã nông thôn. Nhà nước là chủ sở hữu tối cao về ruộng đất nhưng kẻ trực tiếp chiếm hữu ruộng
đất các công nông thôn, công thay mặt nhà nước quản ruộng đất chia cho thành
viên trong công xã canh tác để nộp thuế cho nhà nước. Ở những nước này, số lượng nô lệ không
lOMoARcPSD| 61685031
nhiều, vai trò của nô ltrong nền kinh tế khá hạn chế, lchủ yếu để hầu hạ phục dịch trong
các gia đình quý tộc, quan lại hoặc thực hiện những công việc chung của công nhà nước.
Địa vị của lkhông đến nỗi thấp kém nc nước phương Tây. Bộ phận đông đảo nhất
trong hội thành viên công xã nông thôn, họ là những người tự do, được công định kì chia
đều ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước để tự canh tác nộp thuế cho nhà nước. thể nói, chế
độ chiếm hữu nô lệ ở phương Đông nhìn chung chưa phát triển và mang nhiều đặc trưng của chế
độ nô lệ gia trưởng.
Ý nghĩa lịch sử: Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước chủ nô là bước tiến của lịch sử nhân
loại, nó là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa… của các xã hội sau này. VD: nhà
nước Aten, nhà nước Roma, nhà nước Giecman… + Nhà nước phong kiến:
sở kinh tế của nhà nước phong kiến quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là sở hữu
của địa chủ, phong kiến về ruộng đất và bóc lột nông dân thông qua phát canh, thu tô.
hội phong kiến 2 giai cấp bản: địa chủ, phong kiến nông dân, ngoài ra còn các
tầng lớp khác: thợ thủ công, thị dân… Giai cấp địa chủ phong kiến được phân chia thành nhiều
đẳng cấp khác nhau phụ thuộc vào chức tươc, phẩm hàm, đất đai, tài sản… Nông dân là bộ phận
đông đảo nhất trong hội phong kiến nhưng đồng thời cũng đối tượng bị áp bức, bóc lột nặng
nề.
VD: nhà nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê… +
Nhà nước tư sản:
sở kinh tế của nhà nước sản quan hsản xuất bản chủ nghĩa, đó quan hệ sản xuất
giữa nhà tư bản và công nhân lao động làm thuê. Dưới chế độ tư bản, tư liệu sản xuất đều thuộc
sở hữu của các nhà bản. Người công nhân không liệu sản xuất, phải bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản để kiếm sống.
Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản là quan hệ giữa các giai cấp tầng lớp trong xã hội mà cốt lõi là
quan hệ giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.
Khi mới xuất hiện, giai cấp tư sản là giai cấp tiến bộ trong xã hội, về sau chúng ngày càng bộc lộ
tính chất phản động, tiếng hành các cuộc chiến tranh xâm lược, áp bức, bóc lột giai cấp sản.
Ngày nay, giai cấp vô sản có nhiều biến đổi theo hướng quan tâm, chăm lo nhiều hơn cho người
lao động.
VD: Nhà nước Hợp chủng quốc Hoa Kỳ… +
Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Cơ sở kinh tế của nhà nước XHCN là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất. Công hữu về tư liệu sản xuất là mục tiêu cần đạt tới của chủ nghĩa
xã hội.
sở hội của nhà nước XHCN quan hệ giữa c giai cấp, tầng lớp trong hội, trong đó
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân tầng lớp trí thức. Trong
lOMoARcPSD| 61685031
xã hội vẫn có các giai cấp, tầng lớp có lợi ích không hoàn toàn giống nhau nhưng không đối lập
nhau mà cơ bản là thống nhất với nhau.
VD: Nhà nước CHXHCNVN, nhà nước CHDCND Trung Hoa…
7.. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước.
* Khái niệm bản chất nhà nước:
- Bản chất nhà nước là tổng thể các mặt, các mối liên hệ, những thuộc tính tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
- Bản chất nnước phụ thuộc o nhiều yếu tố khác nhau, song quan trọng nhất sở
kinh tế và cơ sở xã hội.
- Bản chất nhà nước có 2 thuộc tính cơ bản: tính giai cấp và tính xã hội.
- Tính giai cấp:
+ Nhà nước có tính giai cấp do:
Nhà nước xuất hiện do nhu cầu bảo vệ lợi ích, quyền địa vị của giai cấp thống trị hoặc lực
lượng cầm quyền.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội có sự phân chia giai cấp, mâu thuẫn
và đấu tranh giai cấp.
Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội giai cấp, bởi vì sau khi xã hội xuất hiện giai cấp t
không thể tổ chức theo hình thức thị tộc, bộ lạc nữa phải tổ chức thành nhà nước, với sức
mạnh bộ máy cưỡng chế thì mới đủ khả năng làm dịu xung đột giai cấp hoặc giữ cho xung đột
đó ở trong vòng trật tự nhất định, có như vậy xã hội mới tồn tại và phát triển được.
+ Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước:
Nhà nước bộ máy chuyên chính giai cấp, tức công cụ để thực hiện, củng cố bảo vệ lợi
ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai cấp cầm quyền trong hội trên cả 3 lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Ở các nhà nước chủ nô, phong kiến, do điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ phát triển của xã hội
lúc đó nên các nhà nước này chủ yếu bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô, địa chủ, quý tộc phong
kiến, tăng lữ, đàn áp lệ, nông dân những người lao động khác nên tính giai cấp của các nhà
nước này thể hiện rất công khai và rõ rệt.
Ở nhà nước tư sản, biểu hiện của tính giai cấp có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển. Trong
thời kcủa chủ nghĩa đế quốc, các nhà ớc sản chủ yếu bảo vệ lợi ích của các tập đoàn
bản độc quyền lũng đoạn nhà nước thì tính giai cấp của nhà nước y thể hiện rõ rệt. Trong giai
đoạn của chủ nghĩa bản hiện đại, do sự thay đổi trong điều kiện kinh tế, sự phát triển của
hội, khoa học và nền dân chủ, tính giai cấp của nhà nước có xu hướng thể hiện ít sâu sắc, rệt
hơn. Trong các chính sách của nhà nước, bên cạnh lợi ích của các giai cấp sản, còn tính đến
lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác, của cả cộng đồng.
nhà nước XHCN, tính giai cấp thể hiện mờ nhạt, hạn chế hơn nhiều so với tính xã hội. Nhà
nước bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân người lao động khác dưới sự lãnh đạo của đảng
cộng sản nhà nước là công cụ để thực hiện và bảo vệ sự lãnh đạo của đảng cộng sản, là công cụ
chủ yếu để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
- Tính xã hội:
+ Nhà nước có tính xã hội do:
Nhà nước xuất hiện do nhu cầu điều hành quản hội, thiết lập gìn gitrật tự hội,
bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 61685031
Nhà nước là sản phẩm có điều kiện của hội loài người, chỉ ra đời, tồn tại, phát triển trong lòng
xã hội loài người ở những giai đoạn lịch sử nhất định, có sứ mệnh điều hành, quản lý xã hội.
Nhà nước là một hình thức tổ chức của xã hội nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của xã hi.
+ Biểu hiện của tính xã hội:
Nhà nước bộ máy để tổ chức quản xã hội, nhằm thiết lập, giữ n trật tự sự ổn định
của xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển của xã hội.
Ở các nhà nước chủ nô, do cơ sở kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của xã hội lúc đó nên tính
xã hội của các nhà nước thể hiện khá mờ nhạt và hạn chế. Nhà nước chủ nô đã thực hiện một số
hoạt động lợi ích chung của hội: xây dựng bảo vệ các công trình thủy nông, xây dựng
đường sá, cầu cống, thúc đẩy một số ngành nghề sản xuất phát triển.
các nhà nước phong kiến, tính xã hội cũng mờ nhạt hạn chế. Mọi quyền lực thuộc về vua,
chúa nên nền chính trị tốt hay xấu phụ thuộc nhiều vào nhân cách của vua chúa, tầng lớp quan
lại. Việc đưa đất nước đến hưng thịnh hay suy vong, nhân dân ấm no hay đói khổ phụ thuộc nhiều
vào sự sáng suốt hay ngu muội của vua chúa.
Khi nhà nước sản ra đời, do yêu cầu và sự phát triển của hội, của nền dân chủ nên tính xã
hội của nhà nước tư sản thể hiện rõ rệt và rộng rãi hơn nhiều so với các nhà nước trước, đặc biệt
hiện nay. Nhà ớc sản đã thực hiện knhiều chính ch nhằm thúc đẩy sự phát triển
chung của xã hội, của nền văn minh nhân loại trong điều kiện không làm hại đến lợi ích của giai
cấp tư sản và lực lượng cầm quyền.
các nhà nước đang quá độ lên chủ nghĩa hội, tính xã hội thể hiện khá rộng rãi và rệt, phần
lớn các hoạt động của nhà nước là vì lợi ích chung của xã hội, của cả cộng đồng.
Nhà nước XHCN sau này sẽ là kiểu nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi, rõ rệt và sâu sắc nhất.
Tóm lại, tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất kỳ nhà
nước nào. Nhà nước nào cũng phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội và của lực lượng cầm
quyền. Tuy nhiên mức độ thể hiện của mỗi nhà nước, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì khác
nhau, phụ thuộc vào điều kiện và nhận thức của nhà cầm quyền. Lịch sử phát triển cho thấy tính
giai cấp đi từ chỗ công khai tới chỗ kín đáo hơn, tính xã hội có xu hướng tăng dần qua các kiểu
nhà nước.
* Ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước: Vấn đề bản chất nhà nước:
- cơ sở để lý giải các hiện tượng của nhà nước. Bản chất nhà nước là đặc tính quan trọng
xác định nội dung, mục đích, sứ mệnh, vai trò của nhà nước. - Giúp ta hiểu nắm bắt
được quy luật vận động của nhà nước.
- Từ việc hiểu đúng bản chất của nhà nước, ta có thể có được định nghĩa đầy đủ và bao quát
nhất về nhà nước.
- Đây cũng là tiền đề để cải tạo, hoàn thiện, phát triển nhà nước một cách đúng đắn.
8. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nnước. Trình bày ảnh hưởng
của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
* Phân tích sự thống nhất:
- Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất kì n
nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen với nhau.
- Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở: Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là
công c để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai
cấp cầm quyền trong xã hội trên cả 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tưởng.
lOMoARcPSD| 61685031
-
Tính hội của nnước thể hiện ở: Nhà nước bộ máy để tổ chức quản hội,
nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự sự ổn định của hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cng đồng,
vì sự phát triển của xã hội.
- Mọi nhà nước bao giờ cũng sẵn sàng sử dụng bất cứ công cụ, biện pháp nào để bảo vệ sự
thống trị của giai cấp mình. Nhưng nếu một nhà nước chỉ bảo vệ cho quyền lợi ích của giai
cấp thống trị, hoàn toàn không quan tâm tới hội trất dễ bị lật đổ. Trong một giới hạn xác
định, nhà nước phải hoạt động để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nằm
dưới sự quản lý ca nó. Để giữ nhà nước trong tay mình, giai cấp thống trị buộc phải nhân danh
hội để quản những công việc chung. Việc giải quyết có hiệu quả những vấn đề chung của
hội sẽ tạo điều kiện đduy trì xã hội trong vòng trật tự đảm bảo lợi ích của giai cấp cầm
quyền.
Do đó, tính xã hội chính là tiền đề để duy trì tính giai cấp của nhà nước.
* Ảnh hưởng đến thực hiện chức năng nhà nước VN hiện nay:
- VN là một NN đang trong giai đoạn quá độ lên CNXH, tính xã hội trội hơn tính giai cấp vì vậy
các chức năng của nhà nước hướng đến xã hội nhiều hơn, phục vụ lợi ích cho đa số nhân dân lao
động, từ đó giúp củng cố niềm tin trong nhân dân, đưa đất nước tiến lên CNXH. - Bản chất nhà
nước Việt Nam tính giai cấp mờ nhạt hơn tính hội, nên khi thực hiện chức năng nhà nước
khá dễ dàng, nhà nước không phải lo lắng, cân nhắc về xung đột lợi ích giữa giai cấp thống tr
các giai cấp khác trong xã hội, bởi lẽ giai cấp nắm quyền lãnh đạo và các giai cấp khác trong nhà
nước CHXHCNVN sự dung hòa, bình đẳng về mặt lợi ích. Do đó, khi nhà nước thực hiện
chức năng của mình phục vụ cho toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho một giai cấp nhất
định.
10. Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
- Về văn hóa:
+ VN XD CNXH từ một đất nước nghèo nàn, lạc hậu, trình độ dân tthấp. thế, một trong
những nhiệm v quan trọng của nhà nước là:
XD nền VH mới, con ngươi mới nhằm phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.
Tập trung XD con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ, năng lực làm việc.
XD môi trường văn hóa lành mạnh.
+ Để thực hiện nhiệm vụ trên, trước hết nhà nước đã bảo tồn phát huy những giá trị văn hóa
vật thể phi vật thể. Nhà nước đã bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh,
phát triển các lễ hội, góp phần nâng cao hiểu biết cho nhân dân.
+ Nhà nước thường xuyên chăm lo đến đời sống tinh thần của người dân nhằm hình thành nhân
cách tốt cho thế hệ trẻ, có tấm lòng bao dung, giảm thiểu tiêu cực trong xã hội.
+ Tuy nhiên, việc XD nền VH mới, con người mới phải được thực hiện thống nhất, hài hòa trong
phạm vi cả nước, tránh tràn lan, gây lãng phí cho xã hội.
- Về giáo dục:
+ Mặc nnước đã nhiều cố gắng trong tổ chức quản nền giáo dục quốc dân nhưng
nền giáo dục VN hiện nay vẫn còn nhiều bất cập: chương trình học các cấp phổ thông quá tải,
nặng về lí thuyết, ít thực hành, chồng chéo, có quá nhiều cơ sở đào tạo đại học…
lOMoARcPSD| 61685031
+ Nhà nước phải tiến hành đổi mới giáo dục một cách toàn diện, từ nội dung, chương trình học,
đến thời gian học cũng như phương pháp dạy và học.
+ Nhà nước phải chú trọng việc đào tạo chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ giáo viên;
tạo ra những người thầy có phẩm chất, năng lực sư phạm và trình độ chuyên môn vững vàng.
+ Nhà nước phải tiếp tục thực hiện chính sách phổ cập giáo dục phổ thông; thực hiện xã hội hóa
trong giáo dục; chính sách học phí, học bổng thỏa đáng; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo
dục…
- Về y tế và phát triển nguồn nhân lực:
+ Nhà nước đã đang mở rộng mạng lưới y tế, chú trọng đào tạo đội ngũ thầy thuốc; hiện đại
hóa các sở khám chữa bệnh, kết hợp y học cổ truyền y học hiện đại; đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm…
+ Nhà nước chính sách dân số hợp lí, tránh gia tăng dân số quá nhanh, nhưng phải đảm bảo
mức sinh thay thế; bảo đảm việc làm đồng thời cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động;
giải quyết đúng đắn vấn đề thu nhập của ngươi lao động; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội
toàn dân…
- Về khoa học công nghệ:
+ Để theo kịp thời đại, nhà nước ta phải đầu tư một cách thỏa đáng cho việc phát triển khoa học,
công nghệ; xây dựng các sở NCKH, nhất những trung tâm NCKH lớn; bồi dưỡng người
làm ng tác NCKH; phát hiện tài năng trẻ để đào tạo, chính sách đãi ngộ hợp lí, tránh tình
trạng chảy máu chất xám.
+ Cần phải thực hiện tốt việc hợp tác với các nước khác để tiếp thu những tiến bộ của KHCN
tiên tiến của nước ngoài, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ vào việc phát triển
đất nước.
- Về dân tộc, tôn giáo:
+ NN chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lí, đảm bảo sự phát triển hài hòa của mọi vùng miền
trong cả nước. Đặc biệt là chính sách ưu tiên phát triển ở những vùng sâu, vùng xa, nơi sinh sống
của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
- Về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó thảm họa:
+ NN xác định bảo vệ môi trường là điều kiện sống còn, NN quy định nghĩa vụ của mọi tổ chức,
cá nhân, nhất là các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
+ NN chính sách khai thác sử dụng tài nguyên hợp lí, tiết kiệm; chống ô nhiễm suy thoái
môi trường; bảo vệ môi trường.
+ NN quy định các biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường…
+ NN hoạch định chủ trương, chính sách nhăm ngăn ngừa những hiện tượng dẫn đến khủng hoảng
KT-XH, chủ động, tích cực khắc phục khủng hoảng KTXH, ứng phó với những thảm họa có thể
xảy ra.
+ NN thực hiện rất nhiều chính sách hỗ trợ khi xảy ra những thiệt hại cho nhân dân trong nông,
lâm, ngư nghiệp…
11. Trình bày sự hiểu biết của anh/ chị về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, nhân dân. Theo
anh/ chị, làm thế nào để một nhà nước thực sự nhà nước của nhân dân, do nhân dân, nhân
dân.
- Nhà nước của nhân dân là nhà nước của toàn thể nhân dân mà không phải là của riêng giai
cấp, tầng lớp nào. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chđại diện thông qua HĐND thông qua các
lOMoARcPSD| 61685031
-
quan khác của nhà nước. Các quan nhà nước nhận quyền lực nhà nước từ tay nhân dân, do
nhân dân ủy quyền, nhà nước chỉ công cụ để đại diện thực hiện quyền lực của toàn thể nhân
dân. Nhân dân quyền quyết định tối cao cuối cùng mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh
quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Nhà nước do nhân dân nhà nước nhân dân tổ chức thông qua việc trực tiếp hoặc gián
tiếp bầu ra các cơ quan nhà nước. Các đại biểu do nhân dân bầu ra chỉ là nhữn người được sự ủy
quyền của nhân dân nên chỉ “công bộc”, “đầy tớ” của nhân dân. Nhà nước phải chịu trách
nhiệm trước nhân dân và nhân dân có quyền bãi miễn các đại biểu không còn xứng đáng với sự
ủy quyền, sự tín nhiệm của nhân dân. Nhà nước do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để “nuôi”. Nhân
dân không chỉ lập ra các cơ quan nhà nước mà còn có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan đó
để trực tiếp nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước.
- Nhà nước vì nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi chính sách, pháp luật, hoạt động, cố gắng
của nhà nước đều lợi ích ca nhân dân, phục vụ nhân dân. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước phải luôn tôn trọng nhân n, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến chịu sự giám sát của nhân dân. * Để một nhà nước thực
sự là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân:
- Cần xác định chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nnước, nhất là chế
giám sát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước, tránh việc lạm quyền.
- XD hoàn thiện hthống pháp luật thể hiện đúng ý chí, lợi ích, nguyện vọng của nhân
dân, thực sự bảo vệ phát huy quyền làm chủ ca nhân dân, phát huy vai trò của các quan
dân cử, MTTQ, các cơ quan truyền thông… trong việc giám sát các cán bộ, công chức, cơ quan
nhà nước.
- Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trách nhiệm, uy
tín, thực sự gương mẫu, cần kiệm liêm chính, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối
sống.
- Tăng cường giáo dục, nâng cao dân trí cho người dân, tích cực tuyên truyền để người dân
biết được về quyền làm chủ của mình.
12. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị, làm thế nào để một
nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi.
* Nhà nước dân chủ:
- Nhà nước dân chủ nnước mà trong đó, mọi thành viên đều tham gia vào việc ra quyết
định về các vấn đề của quốc gia, thường bằng cách bỏ phiếu để bầu người đại diện trong
quốc hội hoặc thể chế tương tự.
- Nhà nước dân chủ là chính quyền của nhân dân, trong đó, quyền lực tối cao thuộc về nhân
dân, và được thực hiện trực tiếp bởi người dân hoặc gián tiếp thông qua các quan đại
diện được người dân bầu ra.
- Nhà nước dân chủ là nhà nước trong đó, người dân có quyền đề xướng luật lệ mới, các
vấn đề quan trọng của đất nước, các dự án luật được thông qua bằng trưng cầu dân ý, người
dân quyền bãi nhiệm những người được mình bầu ra trong quan quyền lực nhà nước.
- Nhà nước dân chủ gồm các yếu tố:
+ Việc lựa chọn thay thế quan quyền lực nhà nước phải thông qua bầu cử tự do công
bằng.
lOMoARcPSD| 61685031
+ Người dân tham gia tích cực vào đời sống chính trị và đời sống dân sự.
+ Nhà nước bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
+ Nhà nước là nnước pháp quyền, trong đó tất cả mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật,
không ai đứng trên pháp luật.
* Để nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi:
- Tăng cường giáo dục, nâng cao dân trí cho người dân, tích cực tuyên truyền để người dân
biết được về quyền làm chủ của mình.
- Người dân phải tích cực, tự giác tham gia vào đời sống chính trị.
VD: tích cực đi bỏ phiếu bầu cử, trước khi bỏ phiếu, cần nghiên cứu, tìm hiểu các ứng cử viên,
tránh bỏ phiếu bừa; tích cực đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật; thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo khi phát hiện hành vi VPPL…
- Các quyền con người, quyền công dân phải được ghi nhận trong Hiến pháp và phải có cơ
chế bảo hiến.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật phải được thượng tôn.
- Nhà nước phải tạo mọi thuận lợi cần thiết để người dân được tiếp cận thông tin, được thảo
luận, đóng góp ý kiến trong các vấn đề của đất nước.
- Nhà nước phải tôn trọng các quyền tự do của người dân.
- Phải các văn bản luật cụ thể quy định ràng cách thức thực hiện các quyền chính trị
của công dân: quyền bầu cử, ứng cử, quyền bãi nhiệm đại biểu, quyền khiếu nại, tố cáo,
vấn đề trưng cầu ý dân…
13. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định thực hiện
chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
* Khái niệm chức năng nhà nước:
- Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản chất,
mục đích, nhiệm vụ của nhà nước được xác định bởi điều kiện kinh tế hội của đất nước
trong những giai đoạn phát triển của nó.
- Nói đến chức năng nhà nước nói đến những hoạt động của nhà nước để thực hiện những
công việc nhà nước phải làm, đó tổ chức và quản các mặt của đời sống hội. Những
công việc đó gắn liền với nhà nước mà không một thực thể nào thể làm thay được, đồng thời,
nhà nước có đủ khả năng để thực hiện.
- Chức năng của nhà nước luôn phản ánh bản chất của nhà nước hay do bản chất nhà nước
quyết định.
- Giữa chức năng nhiệm vụ của nhà nước vừa sự thống nhất, vừa sự khác biệt, đồng
thời có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhiệm vụ của nhà nước là những công việc đặt ra đòi hỏi
nhà nước phải giải quyết theo những mục tiêu đã định sẵn. Nhiệm vụ trước mắt những ng
việc nhà nước phải giải quyết trong ngắn hạn để thực hiện một chức năng nào đó của nhà
nước. Nhiệm vchiến lược những vấn đề nhà nước phải giải quyết trong suốt chặng đường
phát triển của đất nước.
- Giữa chức năng vai trò của nhà nước cũng vừa sự thống nhất, vừa sự khác biệt.
Chức năng của nhà nước thường đề cập nhà nước sinh ra để làm gì, còn vai trò của nhà nước
thường đề cập đến công dụng, tác dụng của nhà nước.
lOMoARcPSD| 61685031
-
- Chức năng của nhà nước trước hết phụ thuộc o điều kiện kinh tế hội cụ thể của đất
nước trong từng thời phát triển của nó. Đồng thời chức năng của nhà nước cũng phụ thuộc vào
bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
- Các nhà nước có thể nhiều chức năng, các chức năng đó liên hệ mật thiết, chặt chẽ
với nhau, việc thực hiện chức này thường ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng khác. -
Chức ng nhà nước được thực hiện thông qua các hình thức bản xây dựng pháp luật, t
chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật.
- Để thực hiện chức năng nhà nước, có hai phương pháp cơ bản là giáo dục, thuyết phục và
cưỡng chế.
* Ý nghĩa của việc xác định và thực hiện chức năng của nhà nước hiện nay:
Không riêng gì giai đoạn hiện nay mà bất cứ giai đoạn nào thì việc xác định và thực hiện
chức năng của nhà nước cũng là việc hết sức quan trọng. Nó quyết định đến sự phát triển và tồn
vong của đất nước.
- Việc xác định chức năng nhà nước chính xác, đúng đắn, khoa học sẽ tạo tiền đề cho việc
thực hiện chức năng đó trên thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả.
Ngược lại, nếu xác định sai chức năng, sẽ dẫn đến không thể thực hiện chức năng hoặc thực hiện
một cách vô nghĩa.
- Việc xác định thực hiện chức năng của nhà nước quyết định việc nhà nước hoàn
thành nhiệm vụ ca mình đối với mục tiêu đã đặt ra hay không.
- Khi chức năng nhà nước được thực hiện thành công trên thực tế, thúc đẩy hội, n
nước phát triển. Ngược lại, nếu chức năng đó không phù hợp hoặc thực hiện không thành công
trong thực tiễn thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội, đất nước, về lâu dài gây ra tình trạng bất
ổn…
- VN là một NN đang trong giai đoạn qđộ lên CNXH, vậy các chức năng của nhà nước
hướng đến hội nhiều hơn, phục vụ lợi ích cho đa số nhân dân lao động, từ đó giúp củng c
niềm tin trong nhân dân, đưa đất nước tiến lên CNXH. Bên cạnh đó, chức năng kinh tế cũng vô
cùng quan trọng vì thực hiện tốt chức năng kinh tế giúp đất nước ta có nguồn của cải vật chất to
lớn để xây dựng CNXH. Thực hiện tốt chức năng quốc phòng an ninh giúp đảm bảo chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCS dẫn dắt nước ta đi lên
CNXH.
14. Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước.
- Chức năng của nhà nước trước hết phụ thuộc o điều kiện kinh tế hội cụ thể của đất
nước trong từng thời kỳ phát triển của nó.
Thực tế cho thấy, nhà nước phải làm gì, làm như thế nào, điều đó phụ thuộc rất lớn vào điều kiện
hoàn cảnh cthể của đất nước, vì vậy, các nhà nước khác nhau có thể có chức năng khác nhau.
dụ, chức năng của nnước phong kiến Việt Nam trước đây khác với chức năng của nhà nước
CHXHCNVN hiện nay.
Trong một nhà nước cụ thể, ở các giai đoạn phát triển khác nhau, số lượng chức năng, tầm quan
trọng của mỗi chức năng, tầm quan trọng của mỗi chức năng, nội dung, cách thức thực hiện từng
chức năng cũng có thể khác nhau. Ví dụ, trước năm 1986, quản lý, bảo vệ môi trường chưa phải
là chức năng của nhà nước ta nhưng hiện nay nó trở thành chức năng tầm quan trọng đặc biệt
lOMoARcPSD| 61685031
và không thể thiếu. Hay, thiết lập và phát triển các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác
quốc tế, hội nhập quốc tế là chức năng không thể thiếu của các nhà nước đương đại…
- Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
Chức năng của nhà nước luôn phản ánh bản chất của nhà nước hay do bản chất nhà nước quyết
định. Ví dụ, với bản chất là bộ máy chuyên chính của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến và bộ
máy quản lý xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự của xã hội phong kiến nên chức năng đàn áp
và nô dịch nông dân bằng quân sự và về tư tưởng, tiến hành chiến tranh xâm lược nước khác khi
điều kiện,… các chức năng phổ biến của nhà nước phong kiến. Còn với bản chất nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và là bộ máy chuyên chính vô sản, các chức năng
tổ chức quản lý kinh tế, tchức quản văn hóa, giáo dục, khoa học, kthuật… chức
năng phổ biến của các nhà nước XHCN.
Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào nhiệm vụ chiến lược, lâu dài của nhà nước. Nhiệm
vụ chiến lược, lâu dài những vấn đề nhà nước phải giải quyết trong suốt chặng đường phát
triển của đất nước. Nhiệm vụ chiến lược, bản, lâu dài được thực hiện thông qua các chức năng
nhà nước nên nhiệm vụ chiến lược ca nhà nước vai tquyết định đối với việc xác định
thực hiện chức năng nhà nước. dụ, trong quá trình xây dựng CNXH, nhà nước VN có 2 nhiệm
vụ chiến lược là xây dựng Tổ quốc XHCN và bảo vệ Tquốc XHCN, tất cả các chức năng của
nhà nước ta đều được xác định và thực hiện nhằm thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược này.
15. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước VN hiện nay (số lượng
chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực hiện chức năng).
* Số lượng chức năng: 6 chức năng chính:
- Chức năng kinh tế
- Chức năng chính trị
- Chức năng xã hội
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong
xã hội
- Chức năng bảo vệ đất nước
- Chức năng quan hệ với các nước khác * Nội dung chức năng:
- Chức năng kinh tế: chức năng quan trọng nhất của NN VN hiện nay.
+ NN thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế đang vận động và phát triển trong nền kinh
tế. Nền kinh tế VN nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ NN quản mô, tạo môi trường cho các hoạt động kinh doanh, định hướng, điều tiết, kiểm
soát các hoạt động kinh tế.
- Chức năng chính trị: chức năng rất quan trọng
+ NN kiên quyết nghiêm trị mọi sự phản kháng của bất cứ lực lượng chống đối nào nhằm bảo vệ
thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự hội, phát triển đất nước, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội.
- Chức năng hội: chức năng bản, chủ yếu, thể hiện rõ nét bản chất của NN
CHXHCNVN. MĐ của chức năng này là đem lại lợi ích cho đại bộ phận nhân dân.
+ Về văn hóa: bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội, chăm lo cho đời
sống tinh thần của người dân, XD nền văn hóa mới, con người mới.
lOMoARcPSD| 61685031
-
+ Về giáo dục: đổi mới việc tổ chức và quảngiáo dục một cách toàn diện, từ nội dung, chương
trình học, đến thời gian học, phương pháp dạy và học… NN chú trọng việc đào tạo chế độ đãi
ngộ với giáo viên, thực hiện chính sách phổ cập giáo dục, xã hội hóa, học bổng, học phí…
+ Về y tế phát triển nguồn nhân lực: mở rộng mạng lưới y tế, nâng cao chất lượng đội ngũ y
bác sĩ, sở khám chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm… NN chính sách n s
hợp lí, giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động…
+ Về khoa học công nghệ: chú trọng NCKH, bồi dưỡng, đào tạo, chính sách đãi ngộ hợp
cho người tài.
+ Về vấn đề dân tộc, tôn giáo: đảm bảo sự phát triển hài hòa của mọi vùng miền, có chính sách
ưu tiên phát triển ở vùng sâu, vùng xa, nơi sinh sống của đồng bào thiểu số.
+ Về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó thảm họa: chính sách khai thác tài
nguyên hợp lí, tiết kiệm, chống ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường, xử nghiêm khắc những
hành vi gây ô nhiễm môi trường. NN hoạch định chủ trương, chính sách ngăn chặn khủng hoảng
KTXH…
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong
xã hội:
+ NN ban hành pháp luật quy định cách xử sự cho mọi thành viên trong xã hội khi tham gia vào
các QHXH được PL bảo vệ.
+ Khuyến khích người dân tham gia chống hành vi VPPL, kiểm tra, giám sát hoạt động của các
CQNN.
- Chức năng bảo vệ đất nước:
+ Củng c nền quốc phòng toàn dân, XD lực lượng quân đội chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, trung
thành với tổ quốc, nhân dân
+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, sử dụng các diễn đàn quốc tế để bảo vệ chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ…
- Chức năng quan hệ với các nước khác:
+ Chủ trương: lợi ích dân tộc cao hơn hết. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. + NN
thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trênsở tôn trọng độc lập, hòa bình,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các bên bình đẳng, ng lợi. * Phương thức thực
hiện chức năng:
- Hình thức:
+ Xây dựng pháp luật
+ Tổ chức thực hiện pháp luật +
Bảo vệ pháp luật
- Phương pháp:
+ Giáo dục thuyết phục
+ Cưỡng chế
16. Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với việc thực hiện chức
năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước được thực hiện thông qua các hình thức cơ bản: XDPL (lập pháp), tổ
chức thực hiện pháp luật (hành pháp), bảo vệ pháp luật (tư pháp).
- Lập pháp:
lOMoARcPSD| 61685031
+ Đời sống xã hội vốn vô cùng đa dạng, phức tạp, vì vậy, để tổ chức và quản lý các mặt của đời
sống hội, cần phải 1 hệ thống pháp luật hoàn thiện, xác định những việc được làm, không
được làm cho các cá nhân, tổ chức.
+ Thông qua hoạt động lập pháp, hệ thống pháp luật được từng bước hình thành và hoàn thiện. +
Khi thực hiện các chức ng nhà nước từng lĩnh vực khác nhau, cần phải có quy định chung
thống nhất để đảm bảo cho các mặt hoạt động của nhà nước được đồng bộ, nhịp nhàng, hiệu quả
trên cả nước.
- Hành pháp:
+ Pháp luật sau khi được ban hành thường không thể tự đi vào đời sống. Trong nhiều trường hợp,
các cá nhân, tổ chức trong xã hội không tthực hiện được các quy định trong hệ thống pháp luật.
+ Vì vậy, nhà nước phải tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm tổ chức cho các chủ thể trong xã
hội thực hiện các quy định của pháp luật, chẳng hạn, nhà nwocs phải tiến hành phổ biến pháp
luật cho người dân, giải thích, tuyên truyền, động viên, khuyến khích tính tích cực của họ, tháo
dỡ những khó khăn vướng mắc tong quá trình thực hiện quy định của pháp luật… Có như vậy,
những mong muốn yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước mới thể được thực hiện một cách có hiệu
quả.
- Tư pháp:
+ Trong quá trình thực hiện pháp luật, những do khác nhau, việc VPPL khó tránh khỏi.
Khi đó, nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm xử người vi phạm, giáo dục, cải tạo họ
cũng như răn đe phòng ngừa chung nhằm bảo đảm tính tôn nghiêm của pháp luật, bảo đảm các
yêu cầu của nhà nước được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác.
17. Phân tích vai trò của BMNN đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- BMNN được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua BMNN, khi nhà nước cần
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các quan tương ứng để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ ấy.
- Chính vậy, quy mô, cơ cấu của BMNN ng ncách thức tổ chức, hoạt động của từng
cơ quan nhà nước… trước tiên chịu sự chi phối của chức năng nhà nước.
Chẳng hạn, nếu chức năng chủ yếu của nhà nước là trấn áp thì trong BMNN các cơ quan cưỡng
chế, trấn áp cũng chủ yếu được coi trọng nhất, ngược lại, nếu chức năng chyếu của nhà
nước là tổ chức và quản kinh tế, xã hội thì trong BMNN cũng chủ yếu gồm các cơ quan quản
lí các lĩnh vực của đời sống xã hi.
18. Phân tích mối quan hệ giữa BMNN và chức năng nhà nước của nhà nước VN hiện nay. -
BMNN được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua BMNN, khi nhà nước cần
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các quan tương ứng để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ ấy.
- Chính vậy, quy mô, cơ cấu của BMNN ng ncách thức tổ chức, hoạt động của từng
cơ quan nhà nước… trước tiên chịu sự chi phối của chức năng nhà nước.
Chẳng hạn, nếu chức năng chủ yếu của nhà nước là trấn áp thì trong BMNN các cơ quan cưỡng
chế, trấn áp cũng chủ yếu được coi trọng nhất, ngược lại, nếu chức năng chyếu của nhà
nước là tổ chức và quản kinh tế, xã hội thì trong BMNN cũng chủ yếu gồm các cơ quan quản
lí các lĩnh vực của đời sống xã hi.
lOMoARcPSD| 61685031
-
19. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước với bộ phận khác của
nhà nước.
* Khái niệm cơ quan nhà nước:
- Định nghĩa: quan nhà nước bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng
người nhất định, được tchức hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà
nước thực hiện quyền lực nhà nước.
- Đặc điểm:
+ Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, có nghĩa là cơ quan nhà nước chỉ là
những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước.
Mỗi quan nhà nước gồm một số lượng người nhất định, thể gồm một người (nguyên th
quốc gia ở nhiều nước) hoặc một nhóm người (quốc hội, chính phủ…)
+ quan nhà nước được thành lập theo các cách thức hay trình tự khác nhau, thcha
truyền con nối hoặc bầu cử hoặc bổ nhiệm
+ Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định.
Pháp luật quy định cụ thể về vị trí, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình
thức, phương pháp hoạt động… của mỗi cơ quan trong BMNN.
+ Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do pháp luật quy định.
VD: chức năng của nghị viện (quốc hội) là lập pháp, quyết định những vấn đquan trọng của đất
nước…; chức năng của tòa án là xét xử các vụ án.
lOMoARcPSD| 61685031
+ Mỗi quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình,
quyền ban hành những quyết định nhất định; yêu cầu các tổ chức, nhân liên quan
phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh những quyết định do nó hoặc các chủ thể khác thẩm
quyền ban hành; kiểm tra, giám sát việc thực hiện những quyết định đó, khi cần thiết, nó thể
sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước để đảm bảo thực hiện những quyết định đó.
20. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chquyền nhân dân trong tổ chức và hoạt
động của BMNN. * Phân tích nội dung:
- Đây nguyên tắc được áp dụng phổ biến trong tổ chức hoạt động của BMNN đương
đại.
- Trong các hội trước đây, chủ quyền quốc gia thuộc về nnước. Nhà nước quyền
quyết định tối cao mọi vấn đề của đất nước, người dân bị coi như “btôi” của nhà nước,
họ phải phục tùng một cách tuyệt đối.
- Trong hội hiện đại, chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân. Nhân dân người chủ tối
cao của đất nước, người thành lập ra nhà nước, trao quyền cho nhà nước và kiểm tra,
giám sát hoạt động của nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định tối cao các vấn đề quan
trọng của đất nước, nhà nước phải phục tùng các quyết định ca nhân dân.
- Hiện nay nhìn chung, Hiến pháp và pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều:
+ Quy định chủ quyền thuộc về nhân dân
+ Quy định các hình thức để nhân dân tham gia vào tổ chức và hoạt động của BMNN
+ Quy định vị trí, vai trò của cơ quan dân cử trong BMNN
+ Quy định những vấn đề quan trọng của đất nước nhà nước không được tý quyết định, nhà
nước phải trưng cầu ý kiến nhân dân
+ Quy định trách nhiệm của nnước trong việc thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền
con người, quyền công dân + Quy định vai trò của xã hội dân sự…
- các nhà nước khác nhau, nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân được nhận thức
thực hiện với những mức độ, phạm vi khác nhau. Tại VN, chủ quyền nhân dân đã trở thành
một nguyên tắc hiến định với nội dung rằng: “Nước CHXHCNVN do nhân dân làm chủ;
tất cquyền lự nhà nước thuộc về nhân n mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”
* Ý nghĩa:
- Nguyên tắc này đã phủ định các tư tưởng phong kiến, thần quyền về nguồn gốc quyền lực
nhà nước.
- Nguyên tắc này đã khẳng định chủ thể thực sự, đích thực và tối cao của nhà nước, của tất
cả quyền lực nhà nước nhân dân, quyền lực nhà nước nguồn gốc từ nhân dân. Quyền lực
nhà nước, do bất kì quan nào nắm gicũng nguồn gốc từ sự ủy quyền của nhân dân,
không có thứ quyền lực nhà nước nào có nguồn gốc tự thân, nằm ngoài sự trao quyền của nhân
dân.
- Tinh thần đó đòi hỏi, trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, đều phải đảm
bảo tinh thần phục vụ vì lợi ích của nhân dân.
21. Phân tích nội dung, giá trị ca nguyên tắc BMNN được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp
và pháp luật
* Phân tích nội dung:
lOMoARcPSD| 61685031
- Đây nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động ca BMNN không thể được tiến hành
một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các
quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Hầu hết các nhà nước đương đại đều có Hiến pháp, đồng thời hệ thống pháp luật quy
định khá đầy đủ về cơ cấu tổ chức BMNN, trình tự thành lập, chức năng, thẩm quyền… của các
cơ quan, nhân viên nhà nước.
- Về mặt tổ chức, nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập
một quan nhà nước, cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong quan
đó… đều phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật,
- Về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các quan nhân viên nhà nước phải thực
hiện đúng đắn, đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng trình tự, thủ tục
đã được Hiến pháp và pháp luật quy định…
- Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước sản nhà nước XHCN. Tuy
nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này ở các nhà nước tư sản không hoàn toàn nhất quán mà có sự
thay dổi qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Đối với nhà nước VN, đây cũng là một nguyên tắc hiến định và được ghi nhận trong Hiến
pháp ngày càng ràng, cụ thể hơn. Chẳng hạn, Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà ớc quản lý
hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN” hoặc Hiến pháp 2013 quy
định: “Nhà nước được tchức hoạt động theo Hiến pháp pháp luật, quản hội bằng
Hiến pháp và pháp luật…”
* Giá trị:
- Hiến pháp pháp luật chính cơ sở pháp cho việc tổ chức hoạt động của bộ máy
nhà nước.
- Nguyên tắc này, các cơ quan, nhân viên nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình một cách dễ dàng, có hiệu quả. Việc tổ chức hoạt động của BMNN trở nên khoa
học, đồng bộ, nhịp nhàng, tránh được sự chồng chéo, trùng lặp, bỏ trống trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
22. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của BMNN
tư sản
* Phân tích nội dung:
- Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong tổ chức và hoạt động của BMNN tư
sản hiện được áp dụng vào tổ chức hoạt động của BMNN của rất nhiều nhà nước
đương đại.
- Nguyên tắc này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập pháp,
quyền hành pháp, quyền tư pháp được trao cho các quan nhà nước khác nhau thực hiện
một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ được thực hiện một quyền. Điều này đảm bảo không một cơ
quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng như không một quan nào thlấn sân sang
hoạt động của cơ quan khác.
Thực chất của sự phân chia quyền lực phân định một cách rạch ròi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các quan nhà nước, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền
lực nhà nước. Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ ca
mình trên cơ sở pháp luật.
lOMoARcPSD| 61685031
+ Giữa quan lập pháp, hành pháp, tư pháp còn sự kiềm chế, đối trọng, chế ước lẫn nhau
theo phương châm không quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía quan khác.
Điều này nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm
trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua đó, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các
nhân, tổ chức trong xã hội cũng như có thể tránh được những mối nguy hại khác. Sự kiểm soát,
giám sát lẫn nhau giữa các quan lập pháp, hành pháp, tư pháp cũng thể hiện sự phối hợp với
nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước.
- Ở các nước bản, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, việc áp dụng nguyên tắc
phân quyền trong tổ chức và hoạt động của BMNN không hoàn toàn giống nhau. Thực tế
cho thấy, thể 3 hình áp dụng nguyên tắc này trong tổ chức hoạt động của
BMNN tư sản: mô hình phân quyền cứng rắn (Mỹ); mô hình phân quyền mềm dẻo (Anh,
Đức); hình phân quyền hỗn hợp (Pháp, Nga). Sự khác nhau giữa 3 hình này thể
hiện ở cơ cấu các thiết chế quyền lực tối cao, địa vị của từng thiết chế cũng như mối quan
hệ giữa chúng.
- Trong thực tiễn tổ chức BMNN, sự phân chia quyền lực nhà ớc không chỉ giới hạn
việc phân chia quyền lực theo chiều ngang (lập pháp, hành pháp,pháp) mà còn diễn ra
theo chiều dọc, giữa nhà nước liên bang với nhà nước thành viên, giữa chính quyền trung
ương với chính quyền địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau.
* Ý nghĩa:
- Việc phân công, phối hợp giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền lập
pháp, hành pháp, pháp nhằm tránh tập trung quyền lực vào một chủ thể, tránh hiện tượng
“vừa đá bóng, vừa thổi còi” cũng như nhằm duy trì tính toàn vẹn, thống nhất của quyền lực nhà
nước.
- Quyền lực nhà nước có thể được thực hiện bằng nhiều quan nhà nước, nhà chức trách
có thẩm quyền nhưng BMNN vẫn luôn phải là 1 chỉnh thể thống nhất.
25. Phân tích các giải pháp hoàn thiện BMNN VN hiện nay
Để tiếp tục hoàn thiện BMNN, cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó chú trọng 1 s
biện pháp sau:
- Đổi mới cơ cấu tổ chức BMNN, đổi mới cách thức, trình tự tổ chức các cơ quan nhà nước.
+ Việc thiết kế BMNN phải chú ý sự khác biệt giữa các vùng, miền trong cả nước, tránh áp dụng
một mô hình chung cho toàn quốc.
+ Giảm bớt số lượng các quan nhà nước, đặc biệt các cơ quan địa phương theo hướng mở
rộng quy mô của các ĐVHC, nhất là cấp huyện và cấp xã.
+ Công tác bầu cử, thi tuyển, bổ nhiệm… phải thực sự dân chủ, khách quan, khoa học, tránh hình
thức, đảm bảo lựa chọn đúng người có năng lực và phẩm chất.
+ Lôi cuốn sự tham gia thực sự và đông đảo của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của BMNN,
đảm bảo để mọi người đều thực sự quan tâm đến quyền bầu cử, ứng cử của mình.
- Đổi mới, nâng cao vai trò của từng cơ quan nhà nước.
+ Nâng cao vai trò, tính chuyên nghiệp, chủ động trong hoạt động của hệ thống cơ quan đại biểu
nhân dân.
+ QH phải trở nên hoạt động thường xuyên.
+ Nâng cao vai trò của CP với tính chất qun thực hiện quyền hành pháp, giúp CP đkhả
năng đảm trách được vai trò của CP kiến tạo phát triển.
+ Đảm bảo TA hoạt động thực sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
lOMoARcPSD| 61685031
+ Nâng cao vai trò của chính quyền cấp cơ sở. Đây là cấp chính quyền gần dân, sát dân nhất, có
điều kiện nắm bắt đầy đủ, chính xác tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Việc giải quyết ban đầu
rất nhiều vụ việc ca nhân dân đều do chính quyền cấp cơ sở tiến hành. Do vậy, nếu chính quyền
cấp này đủ mạnh, năng lực, sẽ giảm gánh nặng cho chính quyền cấp trên, giảm thiểu tình trạng
vượt cấp, góp phần giữ vững sự ổn định trật txã hội. Vì thế, cần phải cải cách, nâng cao năng
lực của chính quyền cấp cơ sở, chuyên nghiệp a hoạt động của nó, xóa bỏ sự phân biệt công
chức cấp xã trong hệ thống công chức nhà nước…
- Tăng cường phân công, phối hợp, kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Xác định đúng mi quan hệ công tác giữa cấp trên và cấp dưới trong BMNN.
+ Phân định thật rõ ràng chức năng nhiệm vụ quyền hạn gữa các cơ quan nhà nước, triệt để khắc
phục tình trạng đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan, nhân viên nhà nước.
+ Phân cấp, phân quyền mạnh hơn nữa cho chính quyền địa phương theo hướng TW ban hành
thể chế và tăng cường kiểm tra giám sát, địa phương trực tiếp thực hiện.
+ Có cơ chế rõ ràng để thực hiện việc kiểm soát giữa cácquan trong việc thực hiện các quyển
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tính chuyên
nghiệp và tinh thần phục vụ trong hoạt động của đội ngũ công chức nhà nước.
+ Nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức nhà nước trong thi hành công vụ.
+ XD chế độ tiền lương, khen thưởng, kỉ luật, trách nhiệm công vụ hợp lí, ràng trách nhiệm
nhân của công chức, đặc biệt là công chức lãnh đạo, tránh tình trạng thành tích nhân hưởng,
trách nhiệm thì tập thể chịu. + XD nét đẹp văn hóa và đạo đức công vụ.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà cho nhân dân, bảo đảm,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, làm cho chính quyền thực sự gần gũi với người
dân, từng bước trở thành bộ máy phục vụ người dân.
- Tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí để làm trong sạch BMNN, củng c
lòng tin của nhân dân
27. Cho biết ý kiến nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế của chính thể quân chủ
chính thể cộng hòa * Chính thể quân chủ:
- Ưu việt:
+ Trong chế độ quân chủ tập quyền, tất cả quyền lực tập trung trong tay nhà vua. Do vậy, các
quyết sách dễ dàng được thông qua một cách dứt khoát hơn so với chính thể cộng hòa, phải được
sự đồng ý của số đông. Nếu nhà vua là một vị minh quân thì sẽ dễ dàng đưa đất nước phát triển
hơn.
+ Trong chế độ quân chủ đại diện, nhà vua giữ vai trò như một biểu tượng, thể hiện sự đoàn kết
dân tộc (Nữ hoàng Anh), có vai trò quan trọng trong việc điều tiết, hòa giải các xung đột (Nhà
vua Thái Lan).
+ Chế độ quân chủ lập hiến giúp ngăn chặn tham vọng của các chính trị gia khỏi sự thái quá và
sa vào xu hướng độc tài.
- Hạn chế:
+ Trong chế độ quân chủ chuyên chế, tất cả quyền lực tập trung trong tay nhà vua, thể dẫn đến
sự lạm quyền, các quyết sách đưa ra là chủ quan, duy ý chí. Nếu nhà vua là mt hôn quân thì đất
nước sẽ rơi vào khủng hoảng, người dân lầm than.
Việc tranh giành quyền lực trong hoàng tộc dẫn đến việc đấu đá, chém giết lẫn nhau.
lOMoARcPSD| 61685031
+ Trong chế độ quân chủ đại diện, khinh phí hoạt động của hoàng gia chủ yếu từ ngân sách nhà
nước, từ tiền thuế của nhân dân. Do đó là gánh nặng cho đất nước.
+ Việc phân chia dòng dõi hoàng gia cao quý và thường dân dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã
hội.
* Chính thể cng hòa:
- Ưu điểm:
+ Quyền lực nhà nước được giao cho các cơ quan khác nhau, giúp việc kiểm soát quyền lực nhà
nước hiệu quả hơn, tránh lạm quyền.
+ Việc bàn bạc, ra quyết định về quyết sách sự tham gia của nhiều người, do đó kết quả thể
hiện ý chí của số đông. Trí tuệ tập thể giúp cho quyết sách được đưa ra kĩ càng, hoàn thiện hơn.
- Hạn chế:
+ Việc bàn bạc, ra quyết định về các quyết sách theo số đông khiến cho các quyết sách khó được
thông qua, nhất là các quyết sách có tính mạo hiểm, có tính đổi mới…
+ Dễ xảy ra tình trạng chia bè kéo cánh, chia rẽ ni bộ, các đảng phái đối lập với nhau.
+ Việc bầu chọn quan quyền lực thuộc về người dân, tuy nhiên dxảy ra việc mua chuộc phiếu
bầu, phụ thuộc vào phương tiện truyền thông và tiềm lực tài chính. 28. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hình thức nhà nước
- Kinh tế:
+ QHSX và LLSX là cơ sở hạ tầng quyết định đến kết cấu thượng tầng là nhà nước và chính trị,
trong đó có hình thức nhà nước.
+ Bản chất và đặc điểm của QHKT, quan hệ sở hữu, điều kiện kinh tế ở mỗi nước khác nhau thì
sẽ quyết định đến hình thức nhà nước.
+ VD: nhà nước chủ nô, skinh tế là QHSX chiếm hữu nô lệ, người chủ nô nắm mọi quyền
về liệu sản xuất, do đó, hình thức chính thể quân chủ. Còn nhà nước XHCN, do cơ sở kinh
tế QHSX XHCN nên liệu sản xuất thuộc shữu toàn dân, quyền lực cũng thuộc về nhân
dân, nên hình thức chính thể là cộng hòa.
- Tương quan lực lượng giữa các giai cấp ở thời điểm hình thành nhà nước
+ Khi giai cấp tiến bộ tiến hành CMXH lật đổ giai cấp cầm quyền cũ để lên nắm quyền, nếu giai
cấp tiến bộ đủ mạnh để lật đổ giai cấp cầm quyền cũ thì sẽ tiến hành cách mạng triệt để, thiết lập
nên nnước của riêng giai cấp đó, dụ như cách mạng sản Pháp, lật đổ hoàn toàn chế độ
phong kiến. Còn nếu sức mạnh của giai cấp mới không đủ để lật đổ giai cấp thì phải thỏa hiệp
với giai cấp cầm quyền để thiết lập nhà nước như cách mạng sản Anh thiết lập nên nhà
nước quân chủ lập hiến.
- Truyền thống dân tộc
+ Truyền thống người dân Thái Lan vô cùng kính yêu và biết ơn đức vua Thái Lan, coi đức vua
như là biểu tượng của tinh thần đoàn kết dân tộc, do vậy hình thức chính thể ở Thái Lan là quân
chủ lập hiến.
- Điều kiện hoàn cảnh
+ Ở 1 số nơi trên thế giới, để chống lại kẻ thù bên ngoài, các nhà nước nhỏ đã liên kết với nhau
để tạo thành nhà nước liên bang. Như 13 bang đầu tiên của nước đã liên kết với nhau tạo
thành Hợp chủng quốc Hoa Kì để chống lại đế quốc Anh.
- Nhận thức của người dân
+ Trong nhà nước chủ nô và phong kiến, nhận thức của người dân về dân chủ, quyền con người
chưa cao, vì vậy thể chế chính trị chủ yếu là phản dân chủ.
lOMoARcPSD| 61685031
+ Ngày nay, nhận thức của người dân về dân chủ đã cao hơn, vì thế trong các nhà nước tư sản
XHCN hiện nay, thể chế chính trị chủ yếu là dân chủ.
- Hoàn cảnh thế giới:
+ Chủ yếu ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh.
+ Ví dụ như Đông Đức Tây Đức sau CTTGL2, do việc chiếm đóng lãnh thổ của 2 phe XHCN
và TBCN nên mỗi bên nước Đức lại có hình thức chính thể khác nhau.
- Thời đại:
+ Hiện nay, các nước trên thế giới xu hướng chính thể cộng hòa, thể chế chính trị dân chủ.
Điều này cũng tác động không nhỏ tới hình thức của các nhà nước khác.
29. Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình bày ý nghĩa của việc xác
định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị.
* Phân tích vị trí, vai trò:
- Vị trí: Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, nơi hội tụ của đời sống chính trị
hội. Nhà nước quan hệ mật thiết với tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, thu
hút các tổ chức đó về phía mình.
- Vai trò: Nhà nước vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong hệ
thống chính trị. Nhà nước quyết định bản chất, đặc trưng, quá trình tồn tại phát triển của cả
hệ thống chính trị. Nhà nước có thể làm xuất hiện hoặc mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống
chính trị.
- Sở dĩ nhà nước giữ được vị trí trung tâm và có vai trò chủ đạo đó là vì, so với các tổ chức
thành viên khác ca hệ thống chính trị, nhà nước có những ưu thế đặc biệt quan trọng:
+ So với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, nhà nước được xây dựng, bảo vệ, củng cố,
phát triển trên nền tảng xã hội rộng lớn nhất.
Nhờ đó, nhà nước khả năng điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng như các chủ
trương chính sách của nó một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất.
+ Nhà nước tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể hội, nhân danh hội để
thực hiện việc tổ chức và quản lý hầu hết các mặt của đời sống xã hội.
Tư cách và địa vị của nhà nước đã tạo cho nhà nước một vị thế vững chắc để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình.
+ Nhà nước quyền lực công khai, bao trùm toàn hội, quyền lực nhà nước phạm vi tác
động rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước bộ máy hùng mạnh nhất, bao gồm hệ thống
quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, trong đó cả các quan bạo lực để đảm bảo việc
thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước có pháp luật, công cụ quản lí xã hội có hiệu quả nhất.
Pháp luật là hthống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc đối với tất cả mọi người. Pháp
luật do nhà nước ban hành bảo đảm thực hiện bằng tất cả sức mạnh của mình, trong đó có sức
mạnh cưỡng chế. Nhà nước sử dụng toàn bộ sức mạnh của mình để tổ chức thực hiện và bảo vệ
pháp luật. Khi cần thiết, nhà nước sử dụng sức mạnh bạo lực của mình để đảm bảo cho pháp luật
được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống. Nhờ vậy, các quy định của pháp luật có thể được
triển khai thực hiện một cách rộng rãi trong toàn hội, do đó, các chính sách của nhà nước
có thể trở thành hiện thực trong xã hội.
+ Nhà nước sức mạnh vật chất to lớn nhất, vậy nhà nước đầy đủ phương tiện vật chất
cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
lOMoARcPSD| 61685031
Với cách là tchức đại diện cho toàn hội, nhà nước thể trở thành chủ sở hữu những tư
liệu sản xuất quan trọng nhất của toàn hội. Mặt khác, nhà nước quyền đặt ra và thu các loại
thuế, nhờ đó, nhà nước có nguồn lực vật chất to lớn không những đảm bảo cho sự hoạt động của
mình mà còn có thể hỗ trợ các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị mang chủ quyền quốc gia.
Nhà nước toàn quyền quyết định thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của mình,
không lệ thuộc vào ý chí từ bên ngoài; có quyền nhân danh cả quốc gia và toàn thể dân tộc trong
quan hệ đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế.
Những mối quan hệ quốc tế về chính trị, kinh tế làm cho nhà nước càng nổi bật hơn trong hệ
thống chính trị, giúp nó củng cố và nâng cao vị trí, vai trò của mình trong hệ thống chính trị.
* Ý nghĩa:
- Việc xác định vai trò, vtrí của nhà nước cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của
nhà nước trong hệ thống chính trị.
- Khẳng định vị trí trung tâm của nhà nước đối với hệ thống chính trị.
- Hoạt động của nhà nước có tác động to lớn đối với hệ thống chính trị. Vì vậy, nếu như nhà
nước vận hành tốt thì có lợi cho hệ thống chính trị và ngược lại.
30. Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, liên hệ thực
tế Việt Nam
- Sở dĩ nhà nước giữ được vị trí trung tâm và có vai trò chủ đạo đó là vì, so với các tổ chức
thành viên khác ca hệ thống chính trị, nhà nước có những ưu thế đặc biệt quan trọng:
+ So với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, nhà nước được xây dựng, bảo vệ, củng cố,
phát triển trên nền tảng xã hội rộng lớn nhất.
Nhờ đó, nhà nước khả năng điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng như các chủ
trương chính sách của nó một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất.
VD: Nhà nước CHXHCNVN được xây dựng trên nền tảng hơn 90 triệu dân, không phân biệt
giới tính, tuổi tác, trình độ… với hệ thống quan nhà nước từ trung ương tới địa phương trải
khắp 63 tỉnh thành.
Trong khi đó ĐCSVN chỉ có khoảng 5 triệu Đảng viên. MTTQVN các tổ chức chính trị,
hội khác như Công đoàn, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cũng
không có số lượng thành viên đông đảo như nhà nước.
+ Nhà nước tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể hội, nhân danh hội để
thực hiện việc tổ chức và quản lý hầu hết các mặt của đời sống xã hội.
Tư cách và địa vị của nhà nước đã tạo cho nhà nước một vị thế vững chắc để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình.
VD: NN VN là tổ chức duy nhất được phép đại diện cho toàn thể xã hội, có bộ máy nhà nước để
quản lý về kinh tế, y tế, giáo dục,… các mặt của đời sống xã hội.
Các tổ chức khác của hệ thống chính trị không được phép đứng ra quản hội. ĐCSVN chỉ
lãnh đạo nhà nước, đưa ra các đường lối, chính sách. Các tổ chức chính trị xã hội chquản lý các
hội viên của mình, tập hợp và
+ Nhà nước quyền lực công khai, bao trùm toàn hội, quyền lực nhà nước phạm vi tác
động rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước bộ máy hùng mạnh nhất, bao gồm hệ thống
quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, trong đó cả các quan bạo lực để đảm bảo việc
thực hiện quyền lực nhà nước.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031 2.
Phân biệt nhà nước CHXHCNVN với ĐCSVN -
Nhà nước CHXHCNVN là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người
được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi quyền lực, nhằm tổ chức và quản lý xã hội, phục vụ lợi
ích chung của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền trong xã hội. -
ĐCSVN là một tổ chức chính trị bao gồm những người cùng chí hướng được thành lập
nhằm mục tiêu giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước. -
Nhà nước CHXHCNVN và ĐCSVN khác nhau ở những đặc trưng cơ bản của nó. Cụ thể:
6. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ.
Phân loại nhà nước là xếp các nhà nước có những đặc điểm, đặc trưng nhất định vào một nhóm,
qua đó phân biệt với các nhóm nhà nước khác. -
Dựa theo các thời kì lịch sử, có thể chia thành các kiểu nhà nước: nhà nước cổ đại (NN
Văn Lang), nhà nước trung đại (NN Đại Việt), nhà nước cận đại (NN Việt Nam thời Pháp thuộc)
và nhà nước hiện đại (NN CHXHCNVN). -
Dựa vào mức thu nhập bình quân đầu người và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, các
nhà nước hiện đại có thể được chi thành: quốc gia phát triển (Hoa Kì), đang phát triển (Việt
Nam), chậm phát triển (Angola). -
Dựa vào các nền văn minh, có thể chia thành: nhà nước trong nền văn minh nông nghiệp
(Việt Nam), nhà nước trong nền văn minh công nghiệp (Trung Quốc), nhà nước trong nền văn
mình hậu công nghiệp (văn minh tri thức) (Hoa Kỳ). -
Dựa vào địa lý và các tiêu chí (nhân chủng, ngữ hệ, văn hóa…): kiểu nhà nước phương
Đông (Ấn Độ, Trung Quốc) và kiểu nhà nước phương Tây (Hi Lạp) -
Dựa trên cách thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước: nhà nước độc tài chuyên chế
(Đức quốc xã), nhà nước dân chủ (CHXHCNVN). -
Theo chủ nghĩa Mác – Lenin, theo tiến trình lịch sử của sự phát triển xã hội, dựa theo quan hệ sản xuất: + Nhà nước chủ nô:
Ở phương Tây, quá trình biến đổi của xã hội dẫn đến sự ra đời của nhà nước chủ nô diễn ra tương
đối nhanh chóng, sở hữu tư nhân phát triển mạnh mẽ, mâu thuẫn giai cấp rất gay gắt. Cơ sở kinh
tế của nhà nước chủ nô là quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ, đất đai và các tư liệu sản xuất khác
hầu hết đều thuộc sở hữu tư nhân của các chủ nô, kể cả nô lệ. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn
tại 2 giai cấp cơ bản: chủ nô và nô lệ, bên cạnh đó là lực lượng dân tự do (giới bình dân). Nô lệ
có địa vị vô cùng thấp kém, họ bị coi là tài sản thuộc sở hữu của chủ nô, chủ nô có quyền tuyệt
đối đối với nô lệ, khai thác, bóc lột sức lao động, đánh đập, đem bán, tặng cho, bỏ đói, hay giết chết.
Ở phương Đông, quá trình biến đổi của xã hội dẫn tới việc hình thành các nhà nước khá chậm
chạm và kéo dài. Nhà nước xuất hiện nhưng công xã nông thôn, tàn tích của chế độ thị tộc vẫn
còn tồn tại. Quan hệ sản xuất chủ yếu trong xã hội là quan hệ giữa nhà nước với thành viên công
xã nông thôn. Nhà nước là chủ sở hữu tối cao về ruộng đất nhưng kẻ trực tiếp chiếm hữu ruộng
đất là các công xã nông thôn, công xã thay mặt nhà nước quản lý ruộng đất và chia cho thành
viên trong công xã canh tác để nộp thuế cho nhà nước. Ở những nước này, số lượng nô lệ không lOMoAR cPSD| 61685031
nhiều, vai trò của nô lệ trong nền kinh tế khá hạn chế, nô lệ chủ yếu để hầu hạ phục dịch trong
các gia đình quý tộc, quan lại hoặc thực hiện những công việc chung của công xã và nhà nước.
Địa vị của nô lệ không đến nỗi thấp kém như ở các nước phương Tây. Bộ phận đông đảo nhất
trong xã hội là thành viên công xã nông thôn, họ là những người tự do, được công xã định kì chia
đều ruộng đất thuộc sở hữu nhà nước để tự canh tác và nộp thuế cho nhà nước. Có thể nói, chế
độ chiếm hữu nô lệ ở phương Đông nhìn chung chưa phát triển và mang nhiều đặc trưng của chế độ nô lệ gia trưởng.
Ý nghĩa lịch sử: Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước chủ nô là bước tiến của lịch sử nhân
loại, nó là tiền đề cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa… của các xã hội sau này. VD: nhà
nước Aten, nhà nước Roma, nhà nước Giecman… + Nhà nước phong kiến:
Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiến là quan hệ sản xuất phong kiến mà đặc trưng là sở hữu
của địa chủ, phong kiến về ruộng đất và bóc lột nông dân thông qua phát canh, thu tô.
Xã hội phong kiến có 2 giai cấp cơ bản: địa chủ, phong kiến và nông dân, ngoài ra còn có các
tầng lớp khác: thợ thủ công, thị dân… Giai cấp địa chủ phong kiến được phân chia thành nhiều
đẳng cấp khác nhau phụ thuộc vào chức tươc, phẩm hàm, đất đai, tài sản… Nông dân là bộ phận
đông đảo nhất trong xã hội phong kiến nhưng đồng thời cũng là đối tượng bị áp bức, bóc lột nặng nề.
VD: nhà nước Đại Việt thời Lý, Trần, Lê… + Nhà nước tư sản:
Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là quan hệ sản xuất
giữa nhà tư bản và công nhân lao động làm thuê. Dưới chế độ tư bản, tư liệu sản xuất đều thuộc
sở hữu của các nhà tư bản. Người công nhân không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản để kiếm sống.
Cơ sở xã hội của nhà nước tư sản là quan hệ giữa các giai cấp tầng lớp trong xã hội mà cốt lõi là
quan hệ giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản.
Khi mới xuất hiện, giai cấp tư sản là giai cấp tiến bộ trong xã hội, về sau chúng ngày càng bộc lộ
rõ tính chất phản động, tiếng hành các cuộc chiến tranh xâm lược, áp bức, bóc lột giai cấp vô sản.
Ngày nay, giai cấp vô sản có nhiều biến đổi theo hướng quan tâm, chăm lo nhiều hơn cho người lao động.
VD: Nhà nước Hợp chủng quốc Hoa Kỳ… +
Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Cơ sở kinh tế của nhà nước XHCN là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mà đặc trưng là chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất. Công hữu về tư liệu sản xuất là mục tiêu cần đạt tới của chủ nghĩa xã hội.
Cơ sở xã hội của nhà nước XHCN là quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, trong đó
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Trong lOMoAR cPSD| 61685031
xã hội vẫn có các giai cấp, tầng lớp có lợi ích không hoàn toàn giống nhau nhưng không đối lập
nhau mà cơ bản là thống nhất với nhau.
VD: Nhà nước CHXHCNVN, nhà nước CHDCND Trung Hoa… 7..
Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước. *
Khái niệm bản chất nhà nước: -
Bản chất nhà nước là tổng thể các mặt, các mối liên hệ, những thuộc tính tất nhiên, tương
đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại và phát triển của nhà nước. -
Bản chất nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, song quan trọng nhất là cơ sở
kinh tế và cơ sở xã hội. -
Bản chất nhà nước có 2 thuộc tính cơ bản: tính giai cấp và tính xã hội. - Tính giai cấp:
+ Nhà nước có tính giai cấp do:
Nhà nước xuất hiện do nhu cầu bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị của giai cấp thống trị hoặc lực lượng cầm quyền.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội có sự phân chia giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp.
Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có giai cấp, bởi vì sau khi xã hội xuất hiện giai cấp thì
không thể tổ chức theo hình thức thị tộc, bộ lạc nữa mà phải tổ chức thành nhà nước, với sức
mạnh và bộ máy cưỡng chế thì mới đủ khả năng làm dịu xung đột giai cấp hoặc giữ cho xung đột
đó ở trong vòng trật tự nhất định, có như vậy xã hội mới tồn tại và phát triển được.
+ Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước:
Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi
ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai cấp cầm quyền trong xã hội trên cả 3 lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng.
Ở các nhà nước chủ nô, phong kiến, do điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ phát triển của xã hội
lúc đó nên các nhà nước này chủ yếu bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô, địa chủ, quý tộc phong
kiến, tăng lữ, đàn áp nô lệ, nông dân và những người lao động khác nên tính giai cấp của các nhà
nước này thể hiện rất công khai và rõ rệt.
Ở nhà nước tư sản, biểu hiện của tính giai cấp có sự thay đổi qua các giai đoạn phát triển. Trong
thời kỳ của chủ nghĩa đế quốc, các nhà nước tư sản chủ yếu bảo vệ lợi ích của các tập đoàn tư
bản độc quyền lũng đoạn nhà nước thì tính giai cấp của nhà nước này thể hiện rõ rệt. Trong giai
đoạn của chủ nghĩa tư bản hiện đại, do sự thay đổi trong điều kiện kinh tế, sự phát triển của xã
hội, khoa học và nền dân chủ, tính giai cấp của nhà nước có xu hướng thể hiện ít sâu sắc, rõ rệt
hơn. Trong các chính sách của nhà nước, bên cạnh lợi ích của các giai cấp tư sản, còn tính đến
lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác, của cả cộng đồng.
Ở nhà nước XHCN, tính giai cấp thể hiện mờ nhạt, hạn chế hơn nhiều so với tính xã hội. Nhà
nước bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và người lao động khác dưới sự lãnh đạo của đảng
cộng sản nhà nước là công cụ để thực hiện và bảo vệ sự lãnh đạo của đảng cộng sản, là công cụ
chủ yếu để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. - Tính xã hội:
+ Nhà nước có tính xã hội do:
Nhà nước xuất hiện do nhu cầu điều hành và quản lý xã hội, thiết lập và gìn giữ trật tự xã hội,
bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 61685031
Nhà nước là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người, chỉ ra đời, tồn tại, phát triển trong lòng
xã hội loài người ở những giai đoạn lịch sử nhất định, có sứ mệnh điều hành, quản lý xã hội.
Nhà nước là một hình thức tổ chức của xã hội nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của xã hội.
+ Biểu hiện của tính xã hội:
Nhà nước là bộ máy để tổ chức và quản lý xã hội, nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự và sự ổn định
của xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển của xã hội.
Ở các nhà nước chủ nô, do cơ sở kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của xã hội lúc đó nên tính
xã hội của các nhà nước thể hiện khá mờ nhạt và hạn chế. Nhà nước chủ nô đã thực hiện một số
hoạt động vì lợi ích chung của xã hội: xây dựng và bảo vệ các công trình thủy nông, xây dựng
đường sá, cầu cống, thúc đẩy một số ngành nghề sản xuất phát triển.
Ở các nhà nước phong kiến, tính xã hội cũng mờ nhạt và hạn chế. Mọi quyền lực thuộc về vua,
chúa nên nền chính trị tốt hay xấu phụ thuộc nhiều vào nhân cách của vua chúa, tầng lớp quan
lại. Việc đưa đất nước đến hưng thịnh hay suy vong, nhân dân ấm no hay đói khổ phụ thuộc nhiều
vào sự sáng suốt hay ngu muội của vua chúa.
Khi nhà nước tư sản ra đời, do yêu cầu và sự phát triển của xã hội, của nền dân chủ nên tính xã
hội của nhà nước tư sản thể hiện rõ rệt và rộng rãi hơn nhiều so với các nhà nước trước, đặc biệt
là ở hiện nay. Nhà nước tư sản đã thực hiện khá nhiều chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển
chung của xã hội, của nền văn minh nhân loại trong điều kiện không làm hại đến lợi ích của giai
cấp tư sản và lực lượng cầm quyền.
Ở các nhà nước đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tính xã hội thể hiện khá rộng rãi và rõ rệt, phần
lớn các hoạt động của nhà nước là vì lợi ích chung của xã hội, của cả cộng đồng.
Nhà nước XHCN sau này sẽ là kiểu nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi, rõ rệt và sâu sắc nhất.
Tóm lại, tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất kỳ nhà
nước nào. Nhà nước nào cũng phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội và của lực lượng cầm
quyền. Tuy nhiên mức độ thể hiện của mỗi nhà nước, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì khác
nhau, phụ thuộc vào điều kiện và nhận thức của nhà cầm quyền. Lịch sử phát triển cho thấy tính
giai cấp đi từ chỗ công khai tới chỗ kín đáo hơn, tính xã hội có xu hướng tăng dần qua các kiểu nhà nước. *
Ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước: Vấn đề bản chất nhà nước: -
Là cơ sở để lý giải các hiện tượng của nhà nước. Bản chất nhà nước là đặc tính quan trọng
xác định nội dung, mục đích, sứ mệnh, vai trò của nhà nước. - Giúp ta hiểu và nắm bắt
được quy luật vận động của nhà nước. -
Từ việc hiểu đúng bản chất của nhà nước, ta có thể có được định nghĩa đầy đủ và bao quát nhất về nhà nước. -
Đây cũng là tiền đề để cải tạo, hoàn thiện, phát triển nhà nước một cách đúng đắn.
8. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước. Trình bày ảnh hưởng
của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay. *
Phân tích sự thống nhất: -
Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể hiện bản chất của bất kì nhà
nước nào, chúng luôn gắn bó chặt chẽ, đan xen với nhau. -
Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở: Nhà nước là bộ máy chuyên chính giai cấp, tức là
công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của lực lượng hoặc giai
cấp cầm quyền trong xã hội trên cả 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng. lOMoAR cPSD| 61685031 -
Tính xã hội của nhà nước thể hiện ở: Nhà nước là bộ máy để tổ chức và quản lý xã hội,
nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng,
vì sự phát triển của xã hội. -
Mọi nhà nước bao giờ cũng sẵn sàng sử dụng bất cứ công cụ, biện pháp nào để bảo vệ sự
thống trị của giai cấp mình. Nhưng nếu một nhà nước chỉ bảo vệ cho quyền và lợi ích của giai
cấp thống trị, hoàn toàn không quan tâm tới xã hội thì rất dễ bị lật đổ. Trong một giới hạn xác
định, nhà nước phải hoạt động để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu chung của cộng đồng dân cư nằm
dưới sự quản lý của nó. Để giữ nhà nước trong tay mình, giai cấp thống trị buộc phải nhân danh
xã hội để quản lý những công việc chung. Việc giải quyết có hiệu quả những vấn đề chung của
xã hội sẽ tạo điều kiện để duy trì xã hội trong vòng trật tự và đảm bảo lợi ích của giai cấp cầm quyền.
Do đó, tính xã hội chính là tiền đề để duy trì tính giai cấp của nhà nước. *
Ảnh hưởng đến thực hiện chức năng nhà nước VN hiện nay:
- VN là một NN đang trong giai đoạn quá độ lên CNXH, tính xã hội trội hơn tính giai cấp vì vậy
các chức năng của nhà nước hướng đến xã hội nhiều hơn, phục vụ lợi ích cho đa số nhân dân lao
động, từ đó giúp củng cố niềm tin trong nhân dân, đưa đất nước tiến lên CNXH. - Bản chất nhà
nước Việt Nam là tính giai cấp mờ nhạt hơn tính xã hội, nên khi thực hiện chức năng nhà nước
khá dễ dàng, nhà nước không phải lo lắng, cân nhắc về xung đột lợi ích giữa giai cấp thống trị và
các giai cấp khác trong xã hội, bởi lẽ giai cấp nắm quyền lãnh đạo và các giai cấp khác trong nhà
nước CHXHCNVN có sự dung hòa, bình đẳng về mặt lợi ích. Do đó, khi nhà nước thực hiện
chức năng của mình là phục vụ cho toàn xã hội chứ không phải phục vụ cho một giai cấp nhất định. 10.
Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay. - Về văn hóa:
+ VN XD CNXH từ một đất nước nghèo nàn, lạc hậu, trình độ dân trí thấp. Vì thế, một trong
những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước là: •
XD nền VH mới, con ngươi mới nhằm phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. •
Tập trung XD con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ, năng lực làm việc. •
XD môi trường văn hóa lành mạnh.
+ Để thực hiện nhiệm vụ trên, trước hết nhà nước đã bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa
vật thể và phi vật thể. Nhà nước đã bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh,
phát triển các lễ hội, góp phần nâng cao hiểu biết cho nhân dân.
+ Nhà nước thường xuyên chăm lo đến đời sống tinh thần của người dân nhằm hình thành nhân
cách tốt cho thế hệ trẻ, có tấm lòng bao dung, giảm thiểu tiêu cực trong xã hội.
+ Tuy nhiên, việc XD nền VH mới, con người mới phải được thực hiện thống nhất, hài hòa trong
phạm vi cả nước, tránh tràn lan, gây lãng phí cho xã hội. - Về giáo dục:
+ Mặc dù nhà nước đã có nhiều cố gắng trong tổ chức và quản lí nền giáo dục quốc dân nhưng
nền giáo dục VN hiện nay vẫn còn nhiều bất cập: chương trình học các cấp phổ thông quá tải,
nặng về lí thuyết, ít thực hành, chồng chéo, có quá nhiều cơ sở đào tạo đại học… lOMoAR cPSD| 61685031
+ Nhà nước phải tiến hành đổi mới giáo dục một cách toàn diện, từ nội dung, chương trình học,
đến thời gian học cũng như phương pháp dạy và học.
+ Nhà nước phải chú trọng việc đào tạo và chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ giáo viên;
tạo ra những người thầy có phẩm chất, năng lực sư phạm và trình độ chuyên môn vững vàng.
+ Nhà nước phải tiếp tục thực hiện chính sách phổ cập giáo dục phổ thông; thực hiện xã hội hóa
trong giáo dục; có chính sách học phí, học bổng thỏa đáng; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về giáo dục… -
Về y tế và phát triển nguồn nhân lực:
+ Nhà nước đã và đang mở rộng mạng lưới y tế, chú trọng đào tạo đội ngũ thầy thuốc; hiện đại
hóa các cơ sở khám chữa bệnh, kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm…
+ Nhà nước có chính sách dân số hợp lí, tránh gia tăng dân số quá nhanh, nhưng phải đảm bảo
mức sinh thay thế; bảo đảm việc làm đồng thời cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động;
giải quyết đúng đắn vấn đề thu nhập của ngươi lao động; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội toàn dân… - Về khoa học công nghệ:
+ Để theo kịp thời đại, nhà nước ta phải đầu tư một cách thỏa đáng cho việc phát triển khoa học,
công nghệ; xây dựng các cơ sở NCKH, nhất là những trung tâm NCKH lớn; bồi dưỡng người
làm công tác NCKH; phát hiện tài năng trẻ để đào tạo, có chính sách đãi ngộ hợp lí, tránh tình
trạng chảy máu chất xám.
+ Cần phải thực hiện tốt việc hợp tác với các nước khác để tiếp thu những tiến bộ của KHCN
tiên tiến của nước ngoài, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ vào việc phát triển đất nước. - Về dân tộc, tôn giáo:
+ NN có chính sách tôn giáo, dân tộc hợp lí, đảm bảo sự phát triển hài hòa của mọi vùng miền
trong cả nước. Đặc biệt là chính sách ưu tiên phát triển ở những vùng sâu, vùng xa, nơi sinh sống
của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. -
Về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó thảm họa:
+ NN xác định bảo vệ môi trường là điều kiện sống còn, NN quy định nghĩa vụ của mọi tổ chức,
cá nhân, nhất là các doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường.
+ NN có chính sách khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lí, tiết kiệm; chống ô nhiễm và suy thoái
môi trường; bảo vệ môi trường.
+ NN quy định các biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường…
+ NN hoạch định chủ trương, chính sách nhăm ngăn ngừa những hiện tượng dẫn đến khủng hoảng
KT-XH, chủ động, tích cực khắc phục khủng hoảng KTXH, ứng phó với những thảm họa có thể xảy ra.
+ NN thực hiện rất nhiều chính sách hỗ trợ khi xảy ra những thiệt hại cho nhân dân trong nông, lâm, ngư nghiệp…
11. Trình bày sự hiểu biết của anh/ chị về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Theo
anh/ chị, làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. -
Nhà nước của nhân dân là nhà nước của toàn thể nhân dân mà không phải là của riêng giai
cấp, tầng lớp nào. Tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện thông qua HĐND và thông qua các cơ lOMoAR cPSD| 61685031 -
quan khác của nhà nước. Các cơ quan nhà nước nhận quyền lực nhà nước từ tay nhân dân, do
nhân dân ủy quyền, nhà nước chỉ là công cụ để đại diện và thực hiện quyền lực của toàn thể nhân
dân. Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh
quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Nhà nước do nhân dân là nhà nước nhân dân tổ chức thông qua việc trực tiếp hoặc gián
tiếp bầu ra các cơ quan nhà nước. Các đại biểu do nhân dân bầu ra chỉ là nhữn người được sự ủy
quyền của nhân dân nên chỉ là “công bộc”, “đầy tớ” của nhân dân. Nhà nước phải chịu trách
nhiệm trước nhân dân và nhân dân có quyền bãi miễn các đại biểu không còn xứng đáng với sự
ủy quyền, sự tín nhiệm của nhân dân. Nhà nước do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để “nuôi”. Nhân
dân không chỉ lập ra các cơ quan nhà nước mà còn có thể trực tiếp làm việc trong các cơ quan đó
để trực tiếp nắm giữ và thực hiện quyền lực nhà nước. -
Nhà nước vì nhân dân là nhà nước mà tất cả mọi chính sách, pháp luật, hoạt động, cố gắng
của nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, phục vụ nhân dân. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước phải luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. * Để một nhà nước thực
sự là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân: -
Cần xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nước, nhất là cơ chế
giám sát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước, tránh việc lạm quyền. -
XD và hoàn thiện hệ thống pháp luật thể hiện đúng ý chí, lợi ích, nguyện vọng của nhân
dân, thực sự bảo vệ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy vai trò của các cơ quan
dân cử, MTTQ, các cơ quan truyền thông… trong việc giám sát các cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước. -
Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, trách nhiệm, uy
tín, thực sự gương mẫu, cần kiệm liêm chính, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống. -
Tăng cường giáo dục, nâng cao dân trí cho người dân, tích cực tuyên truyền để người dân
biết được về quyền làm chủ của mình.
12. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước dân chủ. Theo anh/chị, làm thế nào để một
nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi. * Nhà nước dân chủ: -
Nhà nước dân chủ là nhà nước mà trong đó, mọi thành viên đều tham gia vào việc ra quyết
định về các vấn đề của quốc gia, thường bằng cách bỏ phiếu để bầu người đại diện trong
quốc hội hoặc thể chế tương tự. -
Nhà nước dân chủ là chính quyền của nhân dân, trong đó, quyền lực tối cao thuộc về nhân
dân, và được thực hiện trực tiếp bởi người dân hoặc gián tiếp thông qua các cơ quan đại
diện được người dân bầu ra. -
Nhà nước dân chủ là nhà nước mà trong đó, người dân có quyền đề xướng luật lệ mới, các
vấn đề quan trọng của đất nước, các dự án luật được thông qua bằng trưng cầu dân ý, người
dân có quyền bãi nhiệm những người được mình bầu ra trong cơ quan quyền lực nhà nước. -
Nhà nước dân chủ gồm các yếu tố:
+ Việc lựa chọn và thay thế cơ quan quyền lực nhà nước phải thông qua bầu cử tự do và công bằng. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Người dân tham gia tích cực vào đời sống chính trị và đời sống dân sự.
+ Nhà nước bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
+ Nhà nước là nhà nước pháp quyền, trong đó tất cả mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật,
không ai đứng trên pháp luật. *
Để nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi: -
Tăng cường giáo dục, nâng cao dân trí cho người dân, tích cực tuyên truyền để người dân
biết được về quyền làm chủ của mình. -
Người dân phải tích cực, tự giác tham gia vào đời sống chính trị.
VD: tích cực đi bỏ phiếu bầu cử, trước khi bỏ phiếu, cần nghiên cứu, tìm hiểu các ứng cử viên,
tránh bỏ phiếu bừa; tích cực đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật; thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo khi phát hiện hành vi VPPL… -
Các quyền con người, quyền công dân phải được ghi nhận trong Hiến pháp và phải có cơ chế bảo hiến. -
Xây dựng nhà nước pháp quyền, pháp luật phải được thượng tôn. -
Nhà nước phải tạo mọi thuận lợi cần thiết để người dân được tiếp cận thông tin, được thảo
luận, đóng góp ý kiến trong các vấn đề của đất nước. -
Nhà nước phải tôn trọng các quyền tự do của người dân. -
Phải có các văn bản luật cụ thể quy định rõ ràng cách thức thực hiện các quyền chính trị
của công dân: quyền bầu cử, ứng cử, quyền bãi nhiệm đại biểu, quyền khiếu nại, tố cáo,
vấn đề trưng cầu ý dân…
13. Trình bày khái niệm chức năng nhà nước. Phân tích ý nghĩa của việc xác định và thực hiện
chức năng nhà nước trong giai đoạn hiện nay. *
Khái niệm chức năng nhà nước: -
Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản chất,
mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong những giai đoạn phát triển của nó. -
Nói đến chức năng nhà nước là nói đến những hoạt động của nhà nước để thực hiện những
công việc mà nhà nước phải làm, đó là tổ chức và quản lý các mặt của đời sống xã hội. Những
công việc đó gắn liền với nhà nước mà không một thực thể nào có thể làm thay được, đồng thời,
nhà nước có đủ khả năng để thực hiện. -
Chức năng của nhà nước luôn phản ánh bản chất của nhà nước hay do bản chất nhà nước quyết định. -
Giữa chức năng và nhiệm vụ của nhà nước vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt, đồng
thời có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nhiệm vụ của nhà nước là những công việc đặt ra đòi hỏi
nhà nước phải giải quyết theo những mục tiêu đã định sẵn. Nhiệm vụ trước mắt là những công
việc mà nhà nước phải giải quyết trong ngắn hạn để thực hiện một chức năng nào đó của nhà
nước. Nhiệm vụ chiến lược là những vấn đề nhà nước phải giải quyết trong suốt chặng đường
phát triển của đất nước. -
Giữa chức năng và vai trò của nhà nước cũng vừa có sự thống nhất, vừa có sự khác biệt.
Chức năng của nhà nước thường đề cập nhà nước sinh ra để làm gì, còn vai trò của nhà nước
thường đề cập đến công dụng, tác dụng của nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031 - -
Chức năng của nhà nước trước hết phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của đất
nước trong từng thời kì phát triển của nó. Đồng thời chức năng của nhà nước cũng phụ thuộc vào
bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước. -
Các nhà nước có thể có nhiều chức năng, các chức năng đó có liên hệ mật thiết, chặt chẽ
với nhau, việc thực hiện chức này thường có ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng khác. -
Chức năng nhà nước được thực hiện thông qua các hình thức cơ bản là xây dựng pháp luật, tổ
chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật. -
Để thực hiện chức năng nhà nước, có hai phương pháp cơ bản là giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế. *
Ý nghĩa của việc xác định và thực hiện chức năng của nhà nước hiện nay:
Không riêng gì giai đoạn hiện nay mà bất cứ giai đoạn nào thì việc xác định và thực hiện
chức năng của nhà nước cũng là việc hết sức quan trọng. Nó quyết định đến sự phát triển và tồn vong của đất nước. -
Việc xác định chức năng nhà nước chính xác, đúng đắn, khoa học sẽ tạo tiền đề cho việc
thực hiện chức năng đó trên thực tế một cách dễ dàng và hiệu quả.
Ngược lại, nếu xác định sai chức năng, sẽ dẫn đến không thể thực hiện chức năng hoặc thực hiện một cách vô nghĩa. -
Việc xác định và thực hiện chức năng của nhà nước quyết định việc nhà nước có hoàn
thành nhiệm vụ của mình đối với mục tiêu đã đặt ra hay không. -
Khi chức năng nhà nước được thực hiện thành công trên thực tế, nó thúc đẩy xã hội, nhà
nước phát triển. Ngược lại, nếu chức năng đó không phù hợp hoặc thực hiện không thành công
trong thực tiễn thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội, đất nước, về lâu dài gây ra tình trạng bất ổn… -
VN là một NN đang trong giai đoạn quá độ lên CNXH, vì vậy các chức năng của nhà nước
hướng đến xã hội nhiều hơn, phục vụ lợi ích cho đa số nhân dân lao động, từ đó giúp củng cố
niềm tin trong nhân dân, đưa đất nước tiến lên CNXH. Bên cạnh đó, chức năng kinh tế cũng vô
cùng quan trọng vì thực hiện tốt chức năng kinh tế giúp đất nước ta có nguồn của cải vật chất to
lớn để xây dựng CNXH. Thực hiện tốt chức năng quốc phòng an ninh giúp đảm bảo chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCS dẫn dắt nước ta đi lên CNXH. 14.
Phân tích các yếu tố quy định chức năng nhà nước. -
Chức năng của nhà nước trước hết phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của đất
nước trong từng thời kỳ phát triển của nó.
Thực tế cho thấy, nhà nước phải làm gì, làm như thế nào, điều đó phụ thuộc rất lớn vào điều kiện
hoàn cảnh cụ thể của đất nước, vì vậy, các nhà nước khác nhau có thể có chức năng khác nhau.
Ví dụ, chức năng của nhà nước phong kiến Việt Nam trước đây khác với chức năng của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
Trong một nhà nước cụ thể, ở các giai đoạn phát triển khác nhau, số lượng chức năng, tầm quan
trọng của mỗi chức năng, tầm quan trọng của mỗi chức năng, nội dung, cách thức thực hiện từng
chức năng cũng có thể khác nhau. Ví dụ, trước năm 1986, quản lý, bảo vệ môi trường chưa phải
là chức năng của nhà nước ta nhưng hiện nay nó trở thành chức năng có tầm quan trọng đặc biệt lOMoAR cPSD| 61685031
và không thể thiếu. Hay, thiết lập và phát triển các mối quan hệ ngoại giao, hữu nghị và hợp tác
quốc tế, hội nhập quốc tế là chức năng không thể thiếu của các nhà nước đương đại… -
Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
Chức năng của nhà nước luôn phản ánh bản chất của nhà nước hay do bản chất nhà nước quyết
định. Ví dụ, với bản chất là bộ máy chuyên chính của giai cấp địa chủ, quý tộc phong kiến và bộ
máy quản lý xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự của xã hội phong kiến nên chức năng đàn áp
và nô dịch nông dân bằng quân sự và về tư tưởng, tiến hành chiến tranh xâm lược nước khác khi
có điều kiện,… là các chức năng phổ biến của nhà nước phong kiến. Còn với bản chất là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân và là bộ máy chuyên chính vô sản, các chức năng
tổ chức và quản lý kinh tế, tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học, kỹ thuật… là chức
năng phổ biến của các nhà nước XHCN.
Chức năng của nhà nước còn phụ thuộc vào nhiệm vụ chiến lược, lâu dài của nhà nước. Nhiệm
vụ chiến lược, lâu dài là những vấn đề nhà nước phải giải quyết trong suốt chặng đường phát
triển của đất nước. Nhiệm vụ chiến lược, cơ bản, lâu dài được thực hiện thông qua các chức năng
nhà nước nên nhiệm vụ chiến lược của nhà nước có vai trò quyết định đối với việc xác định và
thực hiện chức năng nhà nước. Ví dụ, trong quá trình xây dựng CNXH, nhà nước VN có 2 nhiệm
vụ chiến lược là xây dựng Tổ quốc XHCN và bảo vệ Tổ quốc XHCN, tất cả các chức năng của
nhà nước ta đều được xác định và thực hiện nhằm thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược này.
15. Phân tích những yêu cầu, đòi hỏi đối với chức năng của nhà nước VN hiện nay (số lượng
chức năng, nội dung chức năng, phương pháp thực hiện chức năng). *
Số lượng chức năng: 6 chức năng chính: - Chức năng kinh tế - Chức năng chính trị - Chức năng xã hội -
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội -
Chức năng bảo vệ đất nước -
Chức năng quan hệ với các nước khác * Nội dung chức năng: -
Chức năng kinh tế: chức năng quan trọng nhất của NN VN hiện nay.
+ NN thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế đang vận động và phát triển trong nền kinh
tế. Nền kinh tế VN là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ NN quản lí vĩ mô, tạo môi trường cho các hoạt động kinh doanh, định hướng, điều tiết, kiểm
soát các hoạt động kinh tế. -
Chức năng chính trị: chức năng rất quan trọng
+ NN kiên quyết nghiêm trị mọi sự phản kháng của bất cứ lực lượng chống đối nào nhằm bảo vệ
thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, phát triển đất nước, xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội. -
Chức năng xã hội: chức năng cơ bản, chủ yếu, thể hiện rõ nét bản chất của NN
CHXHCNVN. MĐ của chức năng này là đem lại lợi ích cho đại bộ phận nhân dân.
+ Về văn hóa: bảo vệ, tôn tạo các di tích văn hóa, danh lam thắng cảnh, lễ hội, chăm lo cho đời
sống tinh thần của người dân, XD nền văn hóa mới, con người mới. lOMoAR cPSD| 61685031 -
+ Về giáo dục: đổi mới việc tổ chức và quản lí giáo dục một cách toàn diện, từ nội dung, chương
trình học, đến thời gian học, phương pháp dạy và học… NN chú trọng việc đào tạo và chế độ đãi
ngộ với giáo viên, thực hiện chính sách phổ cập giáo dục, xã hội hóa, học bổng, học phí…
+ Về y tế và phát triển nguồn nhân lực: mở rộng mạng lưới y tế, nâng cao chất lượng đội ngũ y
bác sĩ, cơ sở khám chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm… NN có chính sách dân số
hợp lí, giải quyết vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động…
+ Về khoa học công nghệ: chú trọng NCKH, bồi dưỡng, đào tạo, có chính sách đãi ngộ hợp lí cho người tài.
+ Về vấn đề dân tộc, tôn giáo: đảm bảo sự phát triển hài hòa của mọi vùng miền, có chính sách
ưu tiên phát triển ở vùng sâu, vùng xa, nơi sinh sống của đồng bào thiểu số.
+ Về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó thảm họa: có chính sách khai thác tài
nguyên hợp lí, tiết kiệm, chống ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm khắc những
hành vi gây ô nhiễm môi trường. NN hoạch định chủ trương, chính sách ngăn chặn khủng hoảng KTXH…
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội:
+ NN ban hành pháp luật quy định cách xử sự cho mọi thành viên trong xã hội khi tham gia vào
các QHXH được PL bảo vệ.
+ Khuyến khích người dân tham gia chống hành vi VPPL, kiểm tra, giám sát hoạt động của các CQNN. -
Chức năng bảo vệ đất nước:
+ Củng cố nền quốc phòng toàn dân, XD lực lượng quân đội chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, trung
thành với tổ quốc, nhân dân
+ Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, sử dụng các diễn đàn quốc tế để bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ… -
Chức năng quan hệ với các nước khác:
+ Chủ trương: lợi ích dân tộc cao hơn hết. Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. + NN
thực hiện chính sách hòa bình, hợp tác với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, hòa bình,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, các bên bình đẳng, cùng có lợi. * Phương thức thực hiện chức năng: - Hình thức: + Xây dựng pháp luật
+ Tổ chức thực hiện pháp luật + Bảo vệ pháp luật - Phương pháp: + Giáo dục thuyết phục + Cưỡng chế 16.
Phân tích ý nghĩa của hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp đối với việc thực hiện chức năng nhà nước. -
Chức năng nhà nước được thực hiện thông qua các hình thức cơ bản: XDPL (lập pháp), tổ
chức thực hiện pháp luật (hành pháp), bảo vệ pháp luật (tư pháp). - Lập pháp: lOMoAR cPSD| 61685031
+ Đời sống xã hội vốn vô cùng đa dạng, phức tạp, vì vậy, để tổ chức và quản lý các mặt của đời
sống xã hội, cần phải có 1 hệ thống pháp luật hoàn thiện, xác định rõ những việc được làm, không
được làm cho các cá nhân, tổ chức.
+ Thông qua hoạt động lập pháp, hệ thống pháp luật được từng bước hình thành và hoàn thiện. +
Khi thực hiện các chức năng nhà nước ở từng lĩnh vực khác nhau, cần phải có quy định chung
thống nhất để đảm bảo cho các mặt hoạt động của nhà nước được đồng bộ, nhịp nhàng, hiệu quả trên cả nước. - Hành pháp:
+ Pháp luật sau khi được ban hành thường không thể tự đi vào đời sống. Trong nhiều trường hợp,
các cá nhân, tổ chức trong xã hội không tự thực hiện được các quy định trong hệ thống pháp luật.
+ Vì vậy, nhà nước phải tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm tổ chức cho các chủ thể trong xã
hội thực hiện các quy định của pháp luật, chẳng hạn, nhà nwocs phải tiến hành phổ biến pháp
luật cho người dân, giải thích, tuyên truyền, động viên, khuyến khích tính tích cực của họ, tháo
dỡ những khó khăn vướng mắc tong quá trình thực hiện quy định của pháp luật… Có như vậy,
những mong muốn yêu cầu, đòi hỏi của nhà nước mới có thể được thực hiện một cách có hiệu quả. - Tư pháp:
+ Trong quá trình thực hiện pháp luật, vì những lí do khác nhau, việc VPPL là khó tránh khỏi.
Khi đó, nhà nước phải thực hiện các hoạt động nhằm xử lí người vi phạm, giáo dục, cải tạo họ
cũng như răn đe phòng ngừa chung nhằm bảo đảm tính tôn nghiêm của pháp luật, bảo đảm các
yêu cầu của nhà nước được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, triệt để, chính xác. 17.
Phân tích vai trò của BMNN đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. -
BMNN được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. -
Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua BMNN, khi nhà nước cần
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ ấy. -
Chính vì vậy, quy mô, cơ cấu của BMNN cũng như cách thức tổ chức, hoạt động của từng
cơ quan nhà nước… trước tiên chịu sự chi phối của chức năng nhà nước.
Chẳng hạn, nếu chức năng chủ yếu của nhà nước là trấn áp thì trong BMNN các cơ quan cưỡng
chế, trấn áp cũng là chủ yếu và được coi trọng nhất, ngược lại, nếu chức năng chủ yếu của nhà
nước là tổ chức và quản lí kinh tế, xã hội thì trong BMNN cũng chủ yếu gồm các cơ quan quản
lí các lĩnh vực của đời sống xã hội. 18.
Phân tích mối quan hệ giữa BMNN và chức năng nhà nước của nhà nước VN hiện nay. -
BMNN được thiết lập để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. -
Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua BMNN, khi nhà nước cần
thực hiện chức năng, nhiệm vụ nào đó, nhà nước thành lập ra các cơ quan tương ứng để thực hiện
chức năng, nhiệm vụ ấy. -
Chính vì vậy, quy mô, cơ cấu của BMNN cũng như cách thức tổ chức, hoạt động của từng
cơ quan nhà nước… trước tiên chịu sự chi phối của chức năng nhà nước.
Chẳng hạn, nếu chức năng chủ yếu của nhà nước là trấn áp thì trong BMNN các cơ quan cưỡng
chế, trấn áp cũng là chủ yếu và được coi trọng nhất, ngược lại, nếu chức năng chủ yếu của nhà
nước là tổ chức và quản lí kinh tế, xã hội thì trong BMNN cũng chủ yếu gồm các cơ quan quản
lí các lĩnh vực của đời sống xã hội. lOMoAR cPSD| 61685031 - 19.
Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân biệt cơ quan nhà nước với bộ phận khác của nhà nước. *
Khái niệm cơ quan nhà nước: -
Định nghĩa: Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, bao gồm số lượng
người nhất định, được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà
nước thực hiện quyền lực nhà nước. - Đặc điểm:
+ Cơ quan nhà nước là bộ phận cơ bản cấu thành nhà nước, có nghĩa là cơ quan nhà nước chỉ là
những bộ phận then chốt, thiết yếu của nhà nước.
Mỗi cơ quan nhà nước gồm một số lượng người nhất định, có thể gồm một người (nguyên thủ
quốc gia ở nhiều nước) hoặc một nhóm người (quốc hội, chính phủ…)
+ Cơ quan nhà nước được thành lập theo các cách thức hay trình tự khác nhau, có thể là cha
truyền con nối hoặc bầu cử hoặc bổ nhiệm…
+ Tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước do pháp luật quy định.
Pháp luật quy định cụ thể về vị trí, vai trò, con đường hình thành, cơ cấu tổ chức, nội dung, hình
thức, phương pháp hoạt động… của mỗi cơ quan trong BMNN.
+ Mỗi cơ quan nhà nước có những chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng do pháp luật quy định.
VD: chức năng của nghị viện (quốc hội) là lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng của đất
nước…; chức năng của tòa án là xét xử các vụ án. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Mỗi cơ quan nhà nước được trao cho những quyền năng nhất định để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Cơ quan nhà nước nhân danh và sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện thẩm quyền của mình,
nó có quyền ban hành những quyết định nhất định; yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan
phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh những quyết định do nó hoặc các chủ thể khác có thẩm
quyền ban hành; kiểm tra, giám sát việc thực hiện những quyết định đó, khi cần thiết, nó có thể
sử dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước để đảm bảo thực hiện những quyết định đó.
20. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân trong tổ chức và hoạt
động của BMNN. * Phân tích nội dung: -
Đây là nguyên tắc được áp dụng phổ biến trong tổ chức và hoạt động của BMNN đương đại. -
Trong các xã hội trước đây, chủ quyền quốc gia thuộc về nhà nước. Nhà nước có quyền
quyết định tối cao mọi vấn đề của đất nước, người dân bị coi như “bề tôi” của nhà nước,
họ phải phục tùng một cách tuyệt đối. -
Trong xã hội hiện đại, chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân. Nhân dân là người chủ tối
cao của đất nước, là người thành lập ra nhà nước, trao quyền cho nhà nước và kiểm tra,
giám sát hoạt động của nhà nước. Nhân dân có quyền quyết định tối cao các vấn đề quan
trọng của đất nước, nhà nước phải phục tùng các quyết định của nhân dân. -
Hiện nay nhìn chung, Hiến pháp và pháp luật của các quốc gia trên thế giới đều:
+ Quy định chủ quyền thuộc về nhân dân
+ Quy định các hình thức để nhân dân tham gia vào tổ chức và hoạt động của BMNN
+ Quy định vị trí, vai trò của cơ quan dân cử trong BMNN
+ Quy định những vấn đề quan trọng của đất nước mà nhà nước không được tự ý quyết định, nhà
nước phải trưng cầu ý kiến nhân dân
+ Quy định trách nhiệm của nhà nước trong việc thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền
con người, quyền công dân + Quy định vai trò của xã hội dân sự… -
Ở các nhà nước khác nhau, nguyên tắc đảm bảo chủ quyền nhân dân được nhận thức và
thực hiện với những mức độ, phạm vi khác nhau. Tại VN, chủ quyền nhân dân đã trở thành
một nguyên tắc hiến định với nội dung rằng: “Nước CHXHCNVN do nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lự nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” * Ý nghĩa: -
Nguyên tắc này đã phủ định các tư tưởng phong kiến, thần quyền về nguồn gốc quyền lực nhà nước. -
Nguyên tắc này đã khẳng định chủ thể thực sự, đích thực và tối cao của nhà nước, của tất
cả quyền lực nhà nước là nhân dân, quyền lực nhà nước có nguồn gốc từ nhân dân. Quyền lực
nhà nước, dù do bất kì cơ quan nào nắm giữ cũng có nguồn gốc từ sự ủy quyền của nhân dân,
không có thứ quyền lực nhà nước nào có nguồn gốc tự thân, nằm ngoài sự trao quyền của nhân dân. -
Tinh thần đó đòi hỏi, trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, đều phải đảm
bảo tinh thần phục vụ vì lợi ích của nhân dân.
21. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc BMNN được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật * Phân tích nội dung: lOMoAR cPSD| 61685031 -
Đây là nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của BMNN không thể được tiến hành
một cách tùy tiện, độc đoán theo ý chí cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các
quy định của Hiến pháp và pháp luật. -
Hầu hết các nhà nước đương đại đều có Hiến pháp, đồng thời hệ thống pháp luật có quy
định khá đầy đủ về cơ cấu tổ chức BMNN, trình tự thành lập, chức năng, thẩm quyền… của các
cơ quan, nhân viên nhà nước. -
Về mặt tổ chức, nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập
một cơ quan nhà nước, cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ quan
đó… đều phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật, -
Về mặt hoạt động, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực
hiện đúng đắn, đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng trình tự, thủ tục
đã được Hiến pháp và pháp luật quy định… -
Nguyên tắc này được áp dụng rộng rãi trong nhà nước tư sản và nhà nước XHCN. Tuy
nhiên, việc thực hiện nguyên tắc này ở các nhà nước tư sản không hoàn toàn nhất quán mà có sự
thay dổi qua các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản. -
Đối với nhà nước VN, đây cũng là một nguyên tắc hiến định và được ghi nhận trong Hiến
pháp ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn. Chẳng hạn, Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước quản lý
xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN” hoặc Hiến pháp 2013 quy
định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật…” * Giá trị: -
Hiến pháp và pháp luật chính là cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. -
Nguyên tắc này, các cơ quan, nhân viên nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình một cách dễ dàng, có hiệu quả. Việc tổ chức và hoạt động của BMNN trở nên khoa
học, đồng bộ, nhịp nhàng, tránh được sự chồng chéo, trùng lặp, bỏ trống trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
22. Phân tích nội dung, giá trị của nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của BMNN tư sản * Phân tích nội dung: -
Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong tổ chức và hoạt động của BMNN tư
sản và hiện được áp dụng vào tổ chức và hoạt động của BMNN của rất nhiều nhà nước đương đại. -
Nguyên tắc này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Quyền lực nhà nước được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập pháp,
quyền hành pháp, quyền tư pháp và được trao cho các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện
một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ được thực hiện một quyền. Điều này đảm bảo không một cơ
quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước, cũng như không một cơ quan nào có thể lấn sân sang
hoạt động của cơ quan khác.
Thực chất của sự phân chia quyền lực là phân định một cách rạch ròi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các cơ quan nhà nước, đồng thời đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền
lực nhà nước. Các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp đều thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình trên cơ sở pháp luật. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Giữa cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp còn có sự kiềm chế, đối trọng, chế ước lẫn nhau
theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan khác.
Điều này nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu trách nhiệm
trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua đó, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các cá
nhân, tổ chức trong xã hội cũng như có thể tránh được những mối nguy hại khác. Sự kiểm soát,
giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp cũng thể hiện sự phối hợp với
nhau nhằm tạo nên sự thống nhất của quyền lực nhà nước. -
Ở các nước tư bản, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, việc áp dụng nguyên tắc
phân quyền trong tổ chức và hoạt động của BMNN không hoàn toàn giống nhau. Thực tế
cho thấy, có thể có 3 mô hình áp dụng nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của
BMNN tư sản: mô hình phân quyền cứng rắn (Mỹ); mô hình phân quyền mềm dẻo (Anh,
Đức); mô hình phân quyền hỗn hợp (Pháp, Nga). Sự khác nhau giữa 3 mô hình này thể
hiện ở cơ cấu các thiết chế quyền lực tối cao, địa vị của từng thiết chế cũng như mối quan hệ giữa chúng. -
Trong thực tiễn tổ chức BMNN, sự phân chia quyền lực nhà nước không chỉ giới hạn ở
việc phân chia quyền lực theo chiều ngang (lập pháp, hành pháp, tư pháp) mà còn diễn ra
theo chiều dọc, giữa nhà nước liên bang với nhà nước thành viên, giữa chính quyền trung
ương với chính quyền địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương với nhau. * Ý nghĩa: -
Việc phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp là nhằm tránh tập trung quyền lực vào một chủ thể, tránh hiện tượng
“vừa đá bóng, vừa thổi còi” cũng như nhằm duy trì tính toàn vẹn, thống nhất của quyền lực nhà nước. -
Quyền lực nhà nước có thể được thực hiện bằng nhiều cơ quan nhà nước, nhà chức trách
có thẩm quyền nhưng BMNN vẫn luôn phải là 1 chỉnh thể thống nhất. 25.
Phân tích các giải pháp hoàn thiện BMNN VN hiện nay
Để tiếp tục hoàn thiện BMNN, cần thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó chú trọng 1 số biện pháp sau: -
Đổi mới cơ cấu tổ chức BMNN, đổi mới cách thức, trình tự tổ chức các cơ quan nhà nước.
+ Việc thiết kế BMNN phải chú ý sự khác biệt giữa các vùng, miền trong cả nước, tránh áp dụng
một mô hình chung cho toàn quốc.
+ Giảm bớt số lượng các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan địa phương theo hướng mở
rộng quy mô của các ĐVHC, nhất là cấp huyện và cấp xã.
+ Công tác bầu cử, thi tuyển, bổ nhiệm… phải thực sự dân chủ, khách quan, khoa học, tránh hình
thức, đảm bảo lựa chọn đúng người có năng lực và phẩm chất.
+ Lôi cuốn sự tham gia thực sự và đông đảo của nhân dân vào tổ chức và hoạt động của BMNN,
đảm bảo để mọi người đều thực sự quan tâm đến quyền bầu cử, ứng cử của mình. -
Đổi mới, nâng cao vai trò của từng cơ quan nhà nước.
+ Nâng cao vai trò, tính chuyên nghiệp, chủ động trong hoạt động của hệ thống cơ quan đại biểu nhân dân.
+ QH phải trở nên hoạt động thường xuyên.
+ Nâng cao vai trò của CP với tính chất là cơ qun thực hiện quyền hành pháp, giúp CP đủ khả
năng đảm trách được vai trò của CP kiến tạo phát triển.
+ Đảm bảo TA hoạt động thực sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Nâng cao vai trò của chính quyền cấp cơ sở. Đây là cấp chính quyền gần dân, sát dân nhất, có
điều kiện nắm bắt đầy đủ, chính xác tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. Việc giải quyết ban đầu
rất nhiều vụ việc của nhân dân đều do chính quyền cấp cơ sở tiến hành. Do vậy, nếu chính quyền
cấp này đủ mạnh, có năng lực, sẽ giảm gánh nặng cho chính quyền cấp trên, giảm thiểu tình trạng
vượt cấp, góp phần giữ vững sự ổn định trật tự xã hội. Vì thế, cần phải cải cách, nâng cao năng
lực của chính quyền cấp cơ sở, chuyên nghiệp hóa hoạt động của nó, xóa bỏ sự phân biệt công
chức cấp xã trong hệ thống công chức nhà nước… -
Tăng cường phân công, phối hợp, kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Xác định đúng mối quan hệ công tác giữa cấp trên và cấp dưới trong BMNN.
+ Phân định thật rõ ràng chức năng nhiệm vụ quyền hạn gữa các cơ quan nhà nước, triệt để khắc
phục tình trạng đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan, nhân viên nhà nước.
+ Phân cấp, phân quyền mạnh hơn nữa cho chính quyền địa phương theo hướng TW ban hành
thể chế và tăng cường kiểm tra giám sát, địa phương trực tiếp thực hiện.
+ Có cơ chế rõ ràng để thực hiện việc kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyển
lập pháp, hành pháp, tư pháp. -
Nâng cao năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như tính chuyên
nghiệp và tinh thần phục vụ trong hoạt động của đội ngũ công chức nhà nước.
+ Nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức nhà nước trong thi hành công vụ.
+ XD chế độ tiền lương, khen thưởng, kỉ luật, trách nhiệm công vụ hợp lí, XĐ rõ ràng trách nhiệm
cá nhân của công chức, đặc biệt là công chức lãnh đạo, tránh tình trạng thành tích cá nhân hưởng,
trách nhiệm thì tập thể chịu. + XD nét đẹp văn hóa và đạo đức công vụ. -
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà cho nhân dân, bảo đảm,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, làm cho chính quyền thực sự gần gũi với người
dân, từng bước trở thành bộ máy phục vụ người dân. -
Tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí để làm trong sạch BMNN, củng cố lòng tin của nhân dân
27. Cho biết ý kiến cá nhân của anh/chị về những ưu việt, hạn chế của chính thể quân chủ và
chính thể cộng hòa * Chính thể quân chủ: - Ưu việt:
+ Trong chế độ quân chủ tập quyền, tất cả quyền lực tập trung trong tay nhà vua. Do vậy, các
quyết sách dễ dàng được thông qua một cách dứt khoát hơn so với chính thể cộng hòa, phải được
sự đồng ý của số đông. Nếu nhà vua là một vị minh quân thì sẽ dễ dàng đưa đất nước phát triển hơn.
+ Trong chế độ quân chủ đại diện, nhà vua giữ vai trò như một biểu tượng, thể hiện sự đoàn kết
dân tộc (Nữ hoàng Anh), có vai trò quan trọng trong việc điều tiết, hòa giải các xung đột (Nhà vua Thái Lan).
+ Chế độ quân chủ lập hiến giúp ngăn chặn tham vọng của các chính trị gia khỏi sự thái quá và
sa vào xu hướng độc tài. - Hạn chế:
+ Trong chế độ quân chủ chuyên chế, tất cả quyền lực tập trung trong tay nhà vua, có thể dẫn đến
sự lạm quyền, các quyết sách đưa ra là chủ quan, duy ý chí. Nếu nhà vua là một hôn quân thì đất
nước sẽ rơi vào khủng hoảng, người dân lầm than.
Việc tranh giành quyền lực trong hoàng tộc dẫn đến việc đấu đá, chém giết lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Trong chế độ quân chủ đại diện, khinh phí hoạt động của hoàng gia chủ yếu từ ngân sách nhà
nước, từ tiền thuế của nhân dân. Do đó là gánh nặng cho đất nước.
+ Việc phân chia dòng dõi hoàng gia cao quý và thường dân dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội. * Chính thể cộng hòa: - Ưu điểm:
+ Quyền lực nhà nước được giao cho các cơ quan khác nhau, giúp việc kiểm soát quyền lực nhà
nước hiệu quả hơn, tránh lạm quyền.
+ Việc bàn bạc, ra quyết định về quyết sách có sự tham gia của nhiều người, do đó kết quả thể
hiện ý chí của số đông. Trí tuệ tập thể giúp cho quyết sách được đưa ra kĩ càng, hoàn thiện hơn. - Hạn chế:
+ Việc bàn bạc, ra quyết định về các quyết sách theo số đông khiến cho các quyết sách khó được
thông qua, nhất là các quyết sách có tính mạo hiểm, có tính đổi mới…
+ Dễ xảy ra tình trạng chia bè kéo cánh, chia rẽ nội bộ, các đảng phái đối lập với nhau.
+ Việc bầu chọn cơ quan quyền lực thuộc về người dân, tuy nhiên dễ xảy ra việc mua chuộc phiếu
bầu, phụ thuộc vào phương tiện truyền thông và tiềm lực tài chính. 28. Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hình thức nhà nước - Kinh tế:
+ QHSX và LLSX là cơ sở hạ tầng quyết định đến kết cấu thượng tầng là nhà nước và chính trị,
trong đó có hình thức nhà nước.
+ Bản chất và đặc điểm của QHKT, quan hệ sở hữu, điều kiện kinh tế ở mỗi nước khác nhau thì
sẽ quyết định đến hình thức nhà nước.
+ VD: Ở nhà nước chủ nô, cơ sở kinh tế là QHSX chiếm hữu nô lệ, người chủ nô nắm mọi quyền
về tư liệu sản xuất, do đó, hình thức chính thể là quân chủ. Còn ở nhà nước XHCN, do cơ sở kinh
tế là QHSX XHCN nên tư liệu sản xuất thuộc sở hữu toàn dân, quyền lực cũng thuộc về nhân
dân, nên hình thức chính thể là cộng hòa. -
Tương quan lực lượng giữa các giai cấp ở thời điểm hình thành nhà nước
+ Khi giai cấp tiến bộ tiến hành CMXH lật đổ giai cấp cầm quyền cũ để lên nắm quyền, nếu giai
cấp tiến bộ đủ mạnh để lật đổ giai cấp cầm quyền cũ thì sẽ tiến hành cách mạng triệt để, thiết lập
nên nhà nước của riêng giai cấp đó, ví dụ như cách mạng tư sản Pháp, lật đổ hoàn toàn chế độ
phong kiến. Còn nếu sức mạnh của giai cấp mới không đủ để lật đổ giai cấp cũ thì phải thỏa hiệp
với giai cấp cầm quyền cũ để thiết lập nhà nước như cách mạng tư sản Anh thiết lập nên nhà
nước quân chủ lập hiến. - Truyền thống dân tộc
+ Truyền thống người dân Thái Lan vô cùng kính yêu và biết ơn đức vua Thái Lan, coi đức vua
như là biểu tượng của tinh thần đoàn kết dân tộc, do vậy hình thức chính thể ở Thái Lan là quân chủ lập hiến. - Điều kiện hoàn cảnh
+ Ở 1 số nơi trên thế giới, để chống lại kẻ thù bên ngoài, các nhà nước nhỏ đã liên kết với nhau
để tạo thành nhà nước liên bang. Như 13 bang đầu tiên của nước Mĩ đã liên kết với nhau tạo
thành Hợp chủng quốc Hoa Kì để chống lại đế quốc Anh. -
Nhận thức của người dân
+ Trong nhà nước chủ nô và phong kiến, nhận thức của người dân về dân chủ, quyền con người
chưa cao, vì vậy thể chế chính trị chủ yếu là phản dân chủ. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Ngày nay, nhận thức của người dân về dân chủ đã cao hơn, vì thế trong các nhà nước tư sản và
XHCN hiện nay, thể chế chính trị chủ yếu là dân chủ. - Hoàn cảnh thế giới:
+ Chủ yếu ảnh hưởng của các cuộc chiến tranh.
+ Ví dụ như Đông Đức và Tây Đức sau CTTGL2, do việc chiếm đóng lãnh thổ của 2 phe XHCN
và TBCN nên mỗi bên nước Đức lại có hình thức chính thể khác nhau. - Thời đại:
+ Hiện nay, các nước trên thế giới có xu hướng chính thể cộng hòa, thể chế chính trị dân chủ.
Điều này cũng tác động không nhỏ tới hình thức của các nhà nước khác.
29. Phân tích vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị. Trình bày ý nghĩa của việc xác
định vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị. *
Phân tích vị trí, vai trò: -
Vị trí: Nhà nước ở vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, nơi hội tụ của đời sống chính trị
xã hội. Nhà nước có quan hệ mật thiết với tất cả các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, thu
hút các tổ chức đó về phía mình. -
Vai trò: Nhà nước có vai trò chủ đạo, đặc biệt quan trọng, mang tính quyết định trong hệ
thống chính trị. Nhà nước quyết định bản chất, đặc trưng, quá trình tồn tại và phát triển của cả
hệ thống chính trị. Nhà nước có thể làm xuất hiện hoặc mất đi một tổ chức nào đó trong hệ thống chính trị. -
Sở dĩ nhà nước giữ được vị trí trung tâm và có vai trò chủ đạo đó là vì, so với các tổ chức
thành viên khác của hệ thống chính trị, nhà nước có những ưu thế đặc biệt quan trọng:
+ So với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, nhà nước được xây dựng, bảo vệ, củng cố,
phát triển trên nền tảng xã hội rộng lớn nhất.
Nhờ đó, nhà nước có khả năng và điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng như các chủ
trương chính sách của nó một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất.
+ Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xã hội, nhân danh xã hội để
thực hiện việc tổ chức và quản lý hầu hết các mặt của đời sống xã hội.
Tư cách và địa vị của nhà nước đã tạo cho nhà nước một vị thế vững chắc để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình.
+ Nhà nước có quyền lực công khai, bao trùm toàn xã hội, quyền lực nhà nước có phạm vi tác
động rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước có bộ máy hùng mạnh nhất, bao gồm hệ thống cơ
quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, trong đó có cả các cơ quan bạo lực để đảm bảo việc
thực hiện quyền lực nhà nước.
+ Nhà nước có pháp luật, công cụ quản lí xã hội có hiệu quả nhất.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc đối với tất cả mọi người. Pháp
luật do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện bằng tất cả sức mạnh của mình, trong đó có sức
mạnh cưỡng chế. Nhà nước sử dụng toàn bộ sức mạnh của mình để tổ chức thực hiện và bảo vệ
pháp luật. Khi cần thiết, nhà nước sử dụng sức mạnh bạo lực của mình để đảm bảo cho pháp luật
được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống. Nhờ vậy, các quy định của pháp luật có thể được
triển khai và thực hiện một cách rộng rãi trong toàn xã hội, do đó, các chính sách của nhà nước
có thể trở thành hiện thực trong xã hội.
+ Nhà nước có sức mạnh vật chất to lớn nhất, vì vậy nhà nước có đầy đủ phương tiện vật chất
cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. lOMoAR cPSD| 61685031
Với tư cách là tổ chức đại diện cho toàn xã hội, nhà nước có thể trở thành chủ sở hữu những tư
liệu sản xuất quan trọng nhất của toàn xã hội. Mặt khác, nhà nước có quyền đặt ra và thu các loại
thuế, nhờ đó, nhà nước có nguồn lực vật chất to lớn không những đảm bảo cho sự hoạt động của
mình mà còn có thể hỗ trợ các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
+ Nhà nước là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị mang chủ quyền quốc gia.
Nhà nước có toàn quyền quyết định và thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại của mình,
không lệ thuộc vào ý chí từ bên ngoài; có quyền nhân danh cả quốc gia và toàn thể dân tộc trong
quan hệ đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế.
Những mối quan hệ quốc tế về chính trị, kinh tế làm cho nhà nước càng nổi bật hơn trong hệ
thống chính trị, giúp nó củng cố và nâng cao vị trí, vai trò của mình trong hệ thống chính trị. * Ý nghĩa: -
Việc xác định rõ vai trò, vị trí của nhà nước cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của
nhà nước trong hệ thống chính trị. -
Khẳng định vị trí trung tâm của nhà nước đối với hệ thống chính trị. -
Hoạt động của nhà nước có tác động to lớn đối với hệ thống chính trị. Vì vậy, nếu như nhà
nước vận hành tốt thì có lợi cho hệ thống chính trị và ngược lại.
30. Phân tích ưu thế của nhà nước so với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, liên hệ thực tế Việt Nam -
Sở dĩ nhà nước giữ được vị trí trung tâm và có vai trò chủ đạo đó là vì, so với các tổ chức
thành viên khác của hệ thống chính trị, nhà nước có những ưu thế đặc biệt quan trọng:
+ So với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, nhà nước được xây dựng, bảo vệ, củng cố,
phát triển trên nền tảng xã hội rộng lớn nhất.
Nhờ đó, nhà nước có khả năng và điều kiện triển khai thực hiện pháp luật cũng như các chủ
trương chính sách của nó một cách nhanh chóng và có hiệu quả nhất.
VD: Nhà nước CHXHCNVN được xây dựng trên nền tảng hơn 90 triệu dân, không phân biệt
giới tính, tuổi tác, trình độ… với hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương trải khắp 63 tỉnh thành.
Trong khi đó ĐCSVN chỉ có khoảng 5 triệu Đảng viên. MTTQVN và các tổ chức chính trị, xã
hội khác như Công đoàn, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cũng
không có số lượng thành viên đông đảo như nhà nước.
+ Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức, hợp pháp cho toàn thể xã hội, nhân danh xã hội để
thực hiện việc tổ chức và quản lý hầu hết các mặt của đời sống xã hội.
Tư cách và địa vị của nhà nước đã tạo cho nhà nước một vị thế vững chắc để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của mình.
VD: NN VN là tổ chức duy nhất được phép đại diện cho toàn thể xã hội, có bộ máy nhà nước để
quản lý về kinh tế, y tế, giáo dục,… các mặt của đời sống xã hội.
Các tổ chức khác của hệ thống chính trị không được phép đứng ra quản lý xã hội. ĐCSVN chỉ
lãnh đạo nhà nước, đưa ra các đường lối, chính sách. Các tổ chức chính trị xã hội chỉ quản lý các
hội viên của mình, tập hợp và
+ Nhà nước có quyền lực công khai, bao trùm toàn xã hội, quyền lực nhà nước có phạm vi tác
động rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Để thực hiện quyền lực của mình, nhà nước có bộ máy hùng mạnh nhất, bao gồm hệ thống cơ
quan nhà nước từ trung ương tới địa phương, trong đó có cả các cơ quan bạo lực để đảm bảo việc
thực hiện quyền lực nhà nước.