Âm tiết tiếng Việt | Dẫn luận ngôn ngữ | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM

Trong ngữ pháp tiếng Việt, âm tiết là đơn vị cơ bản nhất của từ ngữ, được tạo thành từ các nguyên âm và phụ âm kết hợp lại với nhau. Dưới đây là một số điểm cơ bản về âm tiết trong tiếng Việt:

lOMoARcPSD| 40799667
Âm tiết tiếng Vit
Dn Lun Ngôn Ng i hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn, Đại hc Quc gia
Thành ph H Chí Minh)
lOMoARcPSD| 40799667
Họ và Tên: Nguyễn Phi Yến
MSSV: 2237012042
Môn học: Dẫn luận Ngôn ngữ học
Lớp: 22C2
GVHD: Lê Văn Dũng
GIẢI BÀI TẬP SỐ 2 NGÀY 13/07/2023
Câu 1: Trình bày về cấu tạo âm tiết tiếng Việt.
Âm tiết trong tiếng Việt tính độc lập cao, khả năng biểu hiện ý nghĩa, đặc
biệt âm tiết có một cấu trúc chặt chẽ. Mô hình âm tiết tiếng Việt không phải là một
khối không thể chia cắt là một cấu trúc. Theo Đoàn Thiệt Thuật trong Ngâm
tiếng Việt đã trình bày về cấu trúc của âm tiết tiếng Việt là cấu trúc hai bậc, ở dạng
đầy đủ nhất gồm 5 thành tố mỗi thành tố đó một chức năng riêng. Dưới đây
là mô hình âm tiết tiếng Việt và các thành tố của nó.
Mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối hoàn chỉnh trong phát âm. Trên thực tế không ai
phát âm tách nhỏ cái khối đó ra được trừ những người nói lắp. Trong ngữ cảm của
người Việt, âm tiết tuy được phát âm liền một hơi, nhưng không phải một khối
bất biến mà có cấu tạo lắp ghép. Khối lắp ghép ấy có thể tháo rời từng bộ phận của
âm tiết này để hoán vị với bộ phận tương ứng của ở âm tiết khác. Ví dụ:
tiền đâu > đầu tiên (đảo trật tự âm tiết và hoán vị thanh điệu `“)
hiện đại > hại điện (hoán vị phần sau “iên” cho “ai“)
nhỉ đay > nhảy đi (thanh điệu giữ nguyên vị trí cùng với phần đầu “nh” và “đ“)
lOMoARcPSD| 40799667
Quan sát dụ trên ta thấy âm tiết tiếng Việt 3 bộ phận người bản ngữ nào
cũng nhận ra: thanh điệu, phần đầu phần sau. Phần đầu của âm tiết được xác
định là Âm đầu, vì ở vị trí này chỉ có một âm vị tham gia cấu tạo. Phần sau của âm
tiết được gọi là phần Vần. Người Việt chưa biết chữ không cảm nhận được cấu tạo
của phần vần. Vào lớp 1, trẻ em bắt đầu “đánh vần”, tức phân tích, tổng hợp các
yếu tố tạo nên vần, rồi ghép với âm đầu để nhận ra âm tiết. Ví dụ:
U+Â+N=UÂN,X+UÂN=XUÂN
Các âm đầu vần, giữa vần và cuối vần (U, Â, N) được gọi Âm đệm, Âm chính
Âm cuối. Có thể hình dung về cấu tạo âm tiết tiếng Việt trong một hình như
sau:
2.1. Âm đầu
Tại vị tthứ nhất trong âm tiết, âm đầu chức năng mở đầu âm tiết. Những âm
tiết chính tả không ghi âm đầu như an, ấm, êm… được mở đầu bằng động tác
khép kín khe thanh, sau đó mở ra đột ngột, gây nên một tiếng bật. Động tác mở đầu
ấy có giá trị như một phụ âm và người ta gọi là âm tắc thanh hầu (kí hiệu: /?/). Như
vậy, âm tiết trong tiếng Việt luôn luôn có mặt âm đầu (phụ âm đầu). Với những âm
tiết mang âm tắc thanh hầu như vừa nêu trên thì trên chữ viết không được ghi lại,
như vậy vị trí xuất hiện của trong âm tiết zero, trên chữ viết thể hiện
bằng sự vắng mặt của chữ viết. Sau đây Bảng hệ thống âm đầu (phụ âm đầu)
trong tiếng Việt:
lOMoARcPSD| 40799667
Trong bảng hệ thống trên, ghi âm vị /p/, một âm vị không xuất hiện vị trí đầu
âm tiết trong các từ thuần Việt. Nhưng do sự tiếp xúc ngôn ngữ, do nhu cầu học
tập cũng như giao lưu văn hoá, khoa học-thuật… cần phải ghi lại các thuật ngữ,
tên dịa đanh, nhân danh nên bảng trên đưa /p/ vào trong hệ thống phụ âm đầu
của tiếng Việt. Các âm vị phụ âm đầu được thể hiện trên chữ viết như thế nào xin
xem Bảng âm vị phụ âm.
2.2. Âm đệm
Âm đệm là yếu tố đứng ở vị trí thứ hai, sau âm đầu. Nó tạo nên sự đối lập tròn môi
(voan) không tròn môi (van). Trong tiếng Việt, âm đệm được miêu tả gồm âm
vị bán nguyên âm /u/ (xem Bảng âm vị nguyên âm) âm vị “zero” (âm vị
trống). Âm đệm “zero” thể tồn tại cùng tất cả các âm đầu, không ngoại lệ.
Âm đệm /u/ không được phân bố trong trường hợp sau:
Nếu âm tiết có phụ âm đầu là âm môi.
Nếu âm tiết có nguyên âm là âm tròn môi.
Ngoài ra, âm đệm /u/ còn không được phân bố với “g” (trừ goá) và “ư“, “ươ“. Đó
là quy luật chung của tiếng Việt: các âm có cấu âm như nhau hoặc gần nhau không
lOMoARcPSD| 40799667
được phân bố cùng nhau. Trên chữ viết, âm đệm “zero” thể hiện bằng sự vắng mặt
của chữ viết, âm đệm /u/ thể hiện bằng chữ “u” và “o“.
2.3. Âm chính
Âm chính đứng vị trí thứ ba trong âm tiết, hạt nhân, đỉnh của âm tiết,
mang âm sắc chủ yếu của âm tiết. Âm chính trong tiếng Việt do nguyên âm đảm
nhiệm. Nguyên âm của tiếng Việt chỉ chức năng làm âm chính và không bao
giờ vắng mặt trong âm tiết. mang âm sắc chủ yếu của âm tiết nên âm chính
âm mang thanh điệu.
nhiều ý kiến khác nhau vsố lượng âm chính trong tiếng Việt. Nhưng nhìn chung
ý kiến cho rằng tiếng Việt 16 nguyên âm chính (gồm 3 nguyên âm đôi, 13 nguyên
âm đơn, trong đó có 9 nguyên âm đơn dài và 4 nguyên âm đơn ngắn) sở. Sau
đây là hệ thống nguyên âm chính (xem thêm Bảng âm vị nguyên âm):
2.4. Âm cuối
Âm cuối vị trí cuối cùng của âm tiết, chức năng kết thúc một âm tiết. Do
vậy khi mặt của âm cuối thì âm tiết không khả năng kết hợp thêm với âm
(âm vị) nào khác phần sau của nó. dụ: trong cúi“, thì iâm cuối kết thúc
âm tiết nên sau không thêm cho âm tiết lại. Trái lại, trong quý“, do y
không phải là âm cuối vì có thể thêm vào sau nó một âm cuối như “t” trong “quýt“,
“nh” trong “quýnh“, v.v… Những âm tiết còn có khả năng thêm vào âm cuối như
lOMoARcPSD| 40799667
“quý” ở trên, trong thực tế vẫn được kết thúc như một âm tiết hoàn chỉnh. Bởi vì
vị trí cuối (vị trí kết thúc âm tiết) lúc ấy mặt một âm cuối, được gọi âm cuối
zero đối lập với tất cả các âm cuối khác.
Âm cuối bán nguyên âm /u/ (ngắn) âm sắc trầm chỉ được phân bsau các
nguyên âm bổng trung hoà, trừ nguyên âm ơngắn, dụ trong níu, áo, bêu
diếu, cầu cứu… Bán nguyên âm cuối /i/ (ngắn) âm sắc bổng chỉ được phân bố
sau các nguyên âm trầm và trung hoà, ví dụ trong tôi, chơi, túi, gửi, lấy…
Âm cuối zero một âm vị trống nên không được biểu thị bằng chữ viết. đối
lập với 6 âm cuối bảng trên, giống như âm đệm zero đối lập với âm đệm /u/, âm
tắc thanh hầu /?/ đối lập với các phụ âm khác trong hệ thống các phụ âm đầu.
Sau đây là hệ thống các âm cuối trong tiếng Việt (xem thêm Bảng âm vị phụ âm):
3. Thanh điệu
Thanh điệu là một yếu tố thể hiện độ cao sự chuyển biến của độ cao trong mỗi
âm tiết. Mỗi âm tiết tiếng Việt nhất thiết phải được thể hiện với một thanh điệu.
Thanh điệu có chức năng phân biệt vỏ âm thanh, phân biệt nghĩa của từ.
Có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí của thanh điệu trong âm tiết. Nhưng ý kiến cho
rằng thanh điệu nằm trong cả quá trình phát âm của âm tiết (nằm trên toàn bộ âm
lOMoARcPSD| 40799667
tiết) là đáng tin cậy nhất về vị trí của thanh điệu. Sau đây là hệ thống các thanh
điệu trong tiếng Việt:
Năm thành tố trên âm tiết nào cũng có, đó 5 thành phần của âm tiết, mỗi
thành phần làm thành một trục đối lập (các âm tiết đối lập nhau theo từng trục,
hay còn gọi là đối hệ).
Ví dụ: Khuyên – Kh-w-ye-n.
Âm vị ở các vị trí được quy định dứt khoát. Ở vị trí phụ âm đầu và nguyên âm, có
thể gặp mọi phụ âm, mọi nguyên âm không hạn chế. Trái lại, ở vị trí âm đệm chỉ
có một âm duy nhất là [-w-]. Ở vị trí âm cuối cũng rất hạn chế chỉ có từ 3-5 đôi
phụ âm tùy theo phương ngữ và hai bán nguyên âm. Những phụ âm này khác với
phụ âm đầu.
Câu 2: Lấy 5 ví dụ cho loại âm tiết có 3 bộ phận, 5 ví dụ cho loại âm tiết có 4
bộ phận, 5 ví dụ cho loại âm tiết có 5 bộ phận.
Loại âm tiết có 3 bộ phận
“Trụ”
Thanh điệu: nặng
Âm đầu
Vần
Âm điệu
Âm chính
Âm cuối
tr
(không)
u
(không)
“Chả”
Thanh điệu: hỏi
Âm đầu
Vần
lOMoARcPSD| 40799667
ch
“Pha”
Thanh điệu: bằng
Âm đầu
ph
“Bịa”
Thanh điệu: “.” nặng
Âm đầu
b
“Ngủ”
Thanh điệu: “ʼ hỏi
Âm đầu
ng
Loại âm tiết có 4 bộ
phận “Boa”
Thanh điệu: bằng
Âm đầu
b
“Họa”
Thanh điệu: nặng
Âm điệu
(không)
Âm điệu
(không)
Âm điệu
(không)
Âm điệu
(không)
Âm điệu
o
Âm chính Âm cuối
a (không)
Vần
Âm chính Âm cuối
a (không)
Vần
Âm chính Âm cuối
ia (không)
Vần
Âm chính Âm cuối
u (không)
Vần
Âm chính Âm cuối
a (không)
lOMoARcPSD| 40799667
Âm đầu
h
“Lóa”
Thanh điệu: Sắc
Âm đầu
l
“Quà”
Thanh điệu: hỏi
Âm đầu
q
“Góa”
Thanh điệu: “ʼ sắc
Âm đầu
g
Loại âm tiết có 5 bộ
phận “Chuyển”
Thanh điệu: “?” – hỏi
Âm đầu
ch
“Roạt”
Thanh điệu: “.” nặng
Âm đầu
Âm điệu
o
Âm điệu
o
Âm điệu
u
Âm điệu
o
Âm điệu
u
Vần
Âm chính Âm cuối
a (không)
Vần
Âm chính Âm cuối a
Vần
Âm chính Âm cuối a
Vần
Âm chính Âm cuối
a (không)
Vần
Âm chính Âm cuối
n
Vần
lOMoARcPSD| 40799667
r
“Choẹt”
Thanh điệu: “.” nặng
Âm đầu
ch
“Huyễn”
Thanh điệu: “~” ngã
Âm đầu
h
“Khoét”
Thanh điệu: “ʼ sắc
Âm đầu
kh
Âm điệu
o
Âm điệu
o
Âm điệu
u
Âm điệu
o
Âm chính Âm cuối
a t
Vần
Âm chính Âm cuối
e t
Vần
Âm chính Âm cuối
n
Vần
Âm chính Âm cuối
e t
| 1/10

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40799667 Âm tiết tiếng Việt
Dẫn Luận Ngôn Ngữ (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) lOMoAR cPSD| 40799667
Họ và Tên: Nguyễn Phi Yến MSSV: 2237012042
Môn học: Dẫn luận Ngôn ngữ học Lớp: 22C2 GVHD: Lê Văn Dũng
GIẢI BÀI TẬP SỐ 2 NGÀY 13/07/2023
Câu 1: Trình bày về cấu tạo âm tiết tiếng Việt.
Âm tiết trong tiếng Việt có tính độc lập cao, có khả năng biểu hiện ý nghĩa, đặc
biệt âm tiết có một cấu trúc chặt chẽ. Mô hình âm tiết tiếng Việt không phải là một
khối không thể chia cắt là một cấu trúc. Theo Đoàn Thiệt Thuật trong Ngữ âm
tiếng Việt đã trình bày về cấu trúc của âm tiết tiếng Việt là cấu trúc hai bậc, ở dạng
đầy đủ nhất gồm có 5 thành tố và mỗi thành tố đó một chức năng riêng. Dưới đây
là mô hình âm tiết tiếng Việt và các thành tố của nó.
Mỗi âm tiết tiếng Việt là một khối hoàn chỉnh trong phát âm. Trên thực tế không ai
phát âm tách nhỏ cái khối đó ra được trừ những người nói lắp. Trong ngữ cảm của
người Việt, âm tiết tuy được phát âm liền một hơi, nhưng không phải là một khối
bất biến mà có cấu tạo lắp ghép. Khối lắp ghép ấy có thể tháo rời từng bộ phận của
âm tiết này để hoán vị với bộ phận tương ứng của ở âm tiết khác. Ví dụ:
tiền đâu —> đầu tiên (đảo trật tự âm tiết và hoán vị thanh điệu “`“)
hiện đại —> hại điện (hoán vị phần sau “iên” cho “ai“)
nhỉ đay —> nhảy đi (thanh điệu giữ nguyên vị trí cùng với phần đầu “nh” và “đ“) lOMoAR cPSD| 40799667
Quan sát ví dụ trên ta thấy âm tiết tiếng Việt có 3 bộ phận mà người bản ngữ nào
cũng nhận ra: thanh điệu, phần đầuphần sau. Phần đầu của âm tiết được xác
định là Âm đầu, vì ở vị trí này chỉ có một âm vị tham gia cấu tạo. Phần sau của âm
tiết được gọi là phần Vần. Người Việt chưa biết chữ không cảm nhận được cấu tạo
của phần vần. Vào lớp 1, trẻ em bắt đầu “đánh vần”, tức là phân tích, tổng hợp các
yếu tố tạo nên vần, rồi ghép với âm đầu để nhận ra âm tiết. Ví dụ:
U+Â+N=UÂN,X+UÂN=XUÂN
Các âm đầu vần, giữa vần và cuối vần (U, Â, N) được gọi là Âm đệm, Âm chính
Âm cuối. Có thể hình dung về cấu tạo âm tiết tiếng Việt trong một mô hình như sau: 2.1. Âm đầu
Tại vị trí thứ nhất trong âm tiết, âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết. Những âm
tiết mà chính tả không ghi âm đầu như an, ấm, êm… được mở đầu bằng động tác
khép kín khe thanh, sau đó mở ra đột ngột, gây nên một tiếng bật. Động tác mở đầu
ấy có giá trị như một phụ âm và người ta gọi là âm tắc thanh hầu (kí hiệu: /?/). Như
vậy, âm tiết trong tiếng Việt luôn luôn có mặt âm đầu (phụ âm đầu). Với những âm
tiết mang âm tắc thanh hầu như vừa nêu trên thì trên chữ viết không được ghi lại,
và như vậy vị trí xuất hiện của nó trong âm tiết là zero, trên chữ viết nó thể hiện
bằng sự vắng mặt của chữ viết. Sau đây là Bảng hệ thống âm đầu (phụ âm đầu) trong tiếng Việt: lOMoAR cPSD| 40799667
Trong bảng hệ thống trên, có ghi âm vị /p/, một âm vị không xuất hiện ở vị trí đầu
âm tiết trong các từ thuần Việt. Nhưng do sự tiếp xúc ngôn ngữ, do nhu cầu học
tập cũng như giao lưu văn hoá, khoa học-kĩ thuật… cần phải ghi lại các thuật ngữ,
tên dịa đanh, nhân danh nên bảng trên có đưa /p/ vào trong hệ thống phụ âm đầu
của tiếng Việt. Các âm vị phụ âm đầu được thể hiện trên chữ viết như thế nào xin
xem Bảng âm vị phụ âm. 2.2. Âm đệm
Âm đệm là yếu tố đứng ở vị trí thứ hai, sau âm đầu. Nó tạo nên sự đối lập tròn môi
(voan) và không tròn môi (van). Trong tiếng Việt, âm đệm được miêu tả gồm âm
vị bán nguyên âm /u/ (xem Bảng âm vị nguyên âm) và âm vị “zero” (âm vị
trống). Âm đệm “zero” có thể tồn tại cùng tất cả các âm đầu, không có ngoại lệ.
Âm đệm /u/ không được phân bố trong trường hợp sau:
– Nếu âm tiết có phụ âm đầu là âm môi.
– Nếu âm tiết có nguyên âm là âm tròn môi.
Ngoài ra, âm đệm /u/ còn không được phân bố với “g” (trừ goá) và “ư“, “ươ“. Đó
là quy luật chung của tiếng Việt: các âm có cấu âm như nhau hoặc gần nhau không lOMoAR cPSD| 40799667
được phân bố cùng nhau. Trên chữ viết, âm đệm “zero” thể hiện bằng sự vắng mặt
của chữ viết, âm đệm /u/ thể hiện bằng chữ “u” và “o“. 2.3. Âm chính
Âm chính đứng ở vị trí thứ ba trong âm tiết, là hạt nhân, là đỉnh của âm tiết, nó
mang âm sắc chủ yếu của âm tiết. Âm chính trong tiếng Việt do nguyên âm đảm
nhiệm. Nguyên âm của tiếng Việt chỉ có chức năng làm âm chính và nó không bao
giờ vắng mặt trong âm tiết. Vì mang âm sắc chủ yếu của âm tiết nên âm chính là âm mang thanh điệu.
Có nhiều ý kiến khác nhau về số lượng âm chính trong tiếng Việt. Nhưng nhìn chung
ý kiến cho rằng tiếng Việt có 16 nguyên âm chính (gồm 3 nguyên âm đôi, 13 nguyên
âm đơn, trong đó có 9 nguyên âm đơn dài và 4 nguyên âm đơn ngắn) là có cơ sở. Sau
đây là hệ thống nguyên âm chính (xem thêm Bảng âm vị nguyên âm): 2.4. Âm cuối
Âm cuối có vị trí cuối cùng của âm tiết, nó có chức năng kết thúc một âm tiết. Do
vậy khi có mặt của âm cuối thì âm tiết không có khả năng kết hợp thêm với âm
(âm vị) nào khác ở phần sau của nó. Ví dụ: trong “cúi“, thì “i” là âm cuối kết thúc
âm tiết nên sau nó không thêm gì cho âm tiết lại. Trái lại, trong “quý“, do “y”
không phải là âm cuối vì có thể thêm vào sau nó một âm cuối như “t” trong “quýt“,
“nh” trong “quýnh“, v.v… Những âm tiết còn có khả năng thêm vào âm cuối như lOMoAR cPSD| 40799667
“quý” ở trên, trong thực tế vẫn được kết thúc như một âm tiết hoàn chỉnh. Bởi vì ở
vị trí cuối (vị trí kết thúc âm tiết) lúc ấy có mặt một âm cuối, được gọi là âm cuối
zero đối lập với tất cả các âm cuối khác.
Âm cuối là bán nguyên âm /u/ (ngắn) có âm sắc trầm chỉ được phân bố sau các
nguyên âm bổng và trung hoà, trừ nguyên âm “ơ” ngắn, ví dụ trong níu, áo, bêu
diếu, cầu cứu… Bán nguyên âm cuối /i/ (ngắn) có âm sắc bổng chỉ được phân bố
sau các nguyên âm trầm và trung hoà, ví dụ trong tôi, chơi, túi, gửi, lấy…
Âm cuối zero là một âm vị trống nên không được biểu thị bằng chữ viết. Nó đối
lập với 6 âm cuối ở bảng trên, giống như âm đệm zero đối lập với âm đệm /u/, âm
tắc thanh hầu /?/ đối lập với các phụ âm khác trong hệ thống các phụ âm đầu.
Sau đây là hệ thống các âm cuối trong tiếng Việt (xem thêm Bảng âm vị phụ âm): 3. Thanh điệu
Thanh điệu là một yếu tố thể hiện độ cao và sự chuyển biến của độ cao trong mỗi
âm tiết. Mỗi âm tiết tiếng Việt nhất thiết phải được thể hiện với một thanh điệu.
Thanh điệu có chức năng phân biệt vỏ âm thanh, phân biệt nghĩa của từ.
Có nhiều ý kiến khác nhau về vị trí của thanh điệu trong âm tiết. Nhưng ý kiến cho
rằng thanh điệu nằm trong cả quá trình phát âm của âm tiết (nằm trên toàn bộ âm lOMoAR cPSD| 40799667
tiết) là đáng tin cậy nhất về vị trí của thanh điệu. Sau đây là hệ thống các thanh điệu trong tiếng Việt:
Năm thành tố trên âm tiết nào cũng có, đó là 5 thành phần của âm tiết, mỗi
thành phần làm thành một trục đối lập (các âm tiết đối lập nhau theo từng trục,
hay còn gọi là đối hệ).
Ví dụ: Khuyên – Kh-w-ye-n.
Âm vị ở các vị trí được quy định dứt khoát. Ở vị trí phụ âm đầu và nguyên âm, có
thể gặp mọi phụ âm, mọi nguyên âm không hạn chế. Trái lại, ở vị trí âm đệm chỉ
có một âm duy nhất là [-w-]. Ở vị trí âm cuối cũng rất hạn chế chỉ có từ 3-5 đôi
phụ âm tùy theo phương ngữ và hai bán nguyên âm. Những phụ âm này khác với phụ âm đầu.
Câu 2: Lấy 5 ví dụ cho loại âm tiết có 3 bộ phận, 5 ví dụ cho loại âm tiết có 4
bộ phận, 5 ví dụ cho loại âm tiết có 5 bộ phận.
Loại âm tiết có 3 bộ phận “Trụ” Thanh điệu: nặng Âm đầu Vần Âm điệu Âm chính Âm cuối tr (không) u (không) “Chả” Thanh điệu: hỏi Âm đầu Vần lOMoAR cPSD| 40799667 Âm điệu Âm chính Âm cuối ch (không) a (không) “Pha” Thanh điệu: bằng Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối ph (không) a (không) “Bịa”
Thanh điệu: “.” – nặng Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối b (không) ia (không) “Ngủ”
Thanh điệu: “ʼ” – hỏi Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối ng (không) u (không) Loại âm tiết có 4 bộ phận “Boa” Thanh điệu: bằng Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối b o a (không) “Họa” Thanh điệu: nặng lOMoAR cPSD| 40799667 Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối h o a (không) “Lóa” Thanh điệu: Sắc Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối a l o “Quà” Thanh điệu: hỏi Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối a q u “Góa”
Thanh điệu: “ʼ” – sắc Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối g o a (không) Loại âm tiết có 5 bộ phận “Chuyển”
Thanh điệu: “?” – hỏi Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối ch u yê n “Roạt”
Thanh điệu: “.” – nặng Âm đầu Vần lOMoAR cPSD| 40799667 Âm điệu Âm chính Âm cuối r o a t “Choẹt”
Thanh điệu: “.” – nặng Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối ch o e t “Huyễn”
Thanh điệu: “~” – ngã Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối h u yê n “Khoét”
Thanh điệu: “ʼ” – sắc Vần Âm đầu Âm điệu Âm chính Âm cuối kh o e t