



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---------------------------------- BÀI THẢO LUẬN
ĐỀ TÀI 1: HIỆN NAY, CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH PHẢN ĐỘNG CHO
RẰNG: KIÊN ĐỊNH CON ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM LÀ LẠC NHỊP, LỖI THỜI, LÀ KHÔNG PHÙ HỢP VỚI QUY LUẬT
VÀ XU THẾ PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA LỊCH SỬ, CẦN SỬA CHỮA VÀ
LOẠI BỎ. TỪ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÁCH MẠNG VIỆT NAM HÃY
BÁC BỎ LUẬN ĐIỆU TRÊN VÀ CHỨNG MINH SỰ LỰA CHỌN CON
ĐƯỜNG ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM LÀ HOÀN TOÀN ĐÚNG ĐẮN.
Giảng viên: Nguyễn Thị Thu Hà
Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã LHP: 251_HCMI0121_16
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 lOMoAR cPSD| 46342985
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ STT Họ và tên Nhiệm vụ Điểm 23 Nguyễn Minh Châu Nội dung 24 Vũ Mai Chi Nhóm trưởng, Nội dung, Word 25 Hoàng Minh Chiến Nội dung 26 Nguyễn Thị Hồng Diễm Nội dung 27 Phạm Phương Diệu Nội dung, Slide 28 Bùi Tùng Dương Nội dung, Slide 29 Nguyễn Thị Thùy Dương Nội dung, Thuyết trình 30 Trần Đức Dương Nội dung 31 Lê Minh Đức Nội dung 32 Ngô Hương Giang Nội dung, Thuyết trình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 3 (LẦN 1) I.
THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM:
- Thời gian: 21 giờ 00 phút, ngày 28 tháng 09 năm 2025.
- Địa điểm: Cuộc họp online trên Google Meet .
II. THÀNH VIÊN THAM DỰ:
- Nhóm trưởng: Vũ Mai Chi - Thành viên: 10/10
III. MỤC TIÊU CUỘC HỌP : lOMoAR cPSD| 46342985
- Trình bày ý tưởng về bài thảo luận, bàn luận và thống nhất ý kiến.
- Phân chia công công việc cho các thành viên trong nhóm.
IV. NỘI DUNG CUỘC HỌP : -
Bàn luận và thống nhất ý kiến về đề cương bài thảo luận, các thành viên
trao đổi ý kiến và thống nhất đề cương. - Phân công công việc. -
Cuộc họp kết thúc: 22 giờ, ngày 28 tháng 09 năm 2025. Nhóm trưởng Chi Vũ Mai Chi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM 3 (LẦN 2) I.
THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM: -
Thời gian: 21 giờ 00 phút, ngày 5 tháng 10 năm 2025. -
Địa điểm: Cuộc họp online trên Google Meet .
II. THÀNH VIÊN THAM DỰ: - Nhóm trưởng: Vũ Mai Chi - Thành viên: 10/10
III. MỤC TIÊU CUỘC HỌP : -
Trình bày ý tưởng về bài thảo luận, bàn luận và thống nhất ý kiến. -
Phân chia công công việc cho các thành viên trong nhóm.
IV. NỘI DUNG CUỘC HỌP : ..................................................................................... 3
THÙ ĐỊCH PHẢN ĐỘNG .......................................................................................... 1
1.1. Phân tích và nhận diện những luận điệu sai trái của các thế lực thù địch phản
động: ............................................................................................................................... 1
1.1.1. Luận điệu 1: Phủ nhận con đường CNXH mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân
ta đã lựa chọn .................................................................................................... 1
1.1.2. Luận điệu 2: Xuyên tạc, phủ nhận bản chất tốt đẹp, thành tựu của CNXH
ở Việt Nam ......................................................................................................... 1
1.1.3. Luận điệu 3: Xuyên tạc, phủ nhận bản chất của Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam ................................................................................................. 2 lOMoAR cPSD| 46342985
1.2. Bác bỏ những luận điệu sai trái của các thế lực thù địch phản động ...................... 3
1.2.1. Bác bỏ các luận điệu sai trái bằng lý luận .............................................. 3
1.2.1.1. Bác bỏ luận điệu phủ nhận con đường CNXH mà Đảng, Bác Hồ
và nhân dân ta đã lựa chọn ........................................................................ 3
1.2.1.2. Bác bỏ luận điệu xuyên tạc, phủ nhận bản chất tốt đẹp, thành tựu
của CNXH ở Việt Nam ................................................................................ 4
1.2.1.3. Bác bỏ luận điệu xuyên tạc, phủ nhận bản chất của Nhà nước
pháp quyền XHCN Việt Nam ...................................................................... 4
1.2.2. Bác bỏ các luận điệu sai trái bằng dẫn chứng thực tiễn......................... 5
1.2.2.1. Luận điệu 1: Phủ nhận con đường CNXH mà Đảng, Bác Hồ và
nhân dân ta đã lựa chọn ............................................................................. 5
1.2.2.2. Luận điệu 2: Hệ thống an sinh xã hội toàn diện bác bỏ luận điệu
“không bình đẳng, không phúc lợi” ........................................................... 5
1.2.2.3. Luận điệu 3: Xuyên tạc, phủ nhận bản chất của Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam ............................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CHỨNG MINH SỰ ĐÚNG ĐẮN CỦA LỰA CHỌN CON
ĐƯỜNGĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .......................................... 7
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 7
2.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin ........................................................................... 7
2.1.2. Cương lĩnh cách mạng (3/2/1930) .......................................................... 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 9
2.2.1. Bối cảnh Việt Nam thế kỉ 19, 20 .............................................................. 9
2.2.2. Mơ ước, nguyện vọng của nhân dân ..................................................... 11
2.2.3.1 Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ......................................... 12
2.2.3.2. Cách mạng XHCN ....................................................................... 14
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................................ 17
3.1. Phương hướng chung ............................................................................................ 17
3.1.1. Kiên định đường lối, mục tiêu ............................................................... 17
3.1.2. Thực hiện đổi mới đồng bộ .................................................................... 18
3.2. Giải pháp từ phía Nhà nước, xã hội ...................................................................... 19
3.2.1. Về kinh tế ............................................................................................... 19
3.2.2. Về chính trị, văn hóa, xã hội ................................................................. 20 lOMoAR cPSD| 46342985
3.2.3. Về quốc phòng - an ninh ....................................................................... 20
3.3. Giải pháp từ phía sinh viên ................................................................................... 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 23 -
Bàn luận và thống nhất ý kiến về đề cương bài thảo luận, các thành viên
trao đổi ý kiến và thống nhất đề cương. - Phân công công việc. -
Cuộc họp kết thúc: 22 giờ, ngày 5 tháng 10 năm 2025. Nhóm trưởng Chi Vũ Mai Chi MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHẬN DIỆN VÀ BÁC BỎ LUẬN ĐIỆU CỦA CÁC THẾ LỰC lOMoAR cPSD| 46342985
CHƯƠNG 1: NHẬN DIỆN VÀ BÁC BỎ LUẬN ĐIỆU CỦA CÁC THẾ LỰC
THÙ ĐỊCH PHẢN ĐỘNG.
1.1. Phân tích và nhận diện những luận điệu sai trái của các thế lực thù địch phản động:
1.1.1. Luận điệu 1: Phủ nhận con đường CNXH mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta
đã lựa chọn.
Nội dung: Hiện nay vẫn có những giọng điệu lạc lõng của các thế lực thù địch, phản
động đòi Đảng ta, nhân dân ta phải từ bỏ mục tiêu, con đường đã chọn và đi theo con
đường khác, vì họ cho rằng đó là “con đường sai lầm, dẫn dân tộc đến đường cùng, ngõ
cụt”. Họ cũng rêu rao rằng: “Kiên định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội”, kiên định
với “chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” là “lạc nhịp”, “lỗi thời”.
Thủ đoạn: họ thường tạo dựng, xuyên tạc bản chất, nền tảng tư tưởng của Đảng,
thông tin sai sự thật, “lập lờ đánh lận con đen” về tình hình đất nước, rồi tung lên các
nền tảng mạng xã hội và một số website, tờ báo nước ngoài có tư tưởng chống phá Việt
Nam như “Dân báo” hay “VOA” đây là trang mạng chuyên đăng tải bài viết của các thế
lực thù địch chống lại Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhận diện: Các luận điệu kiểu này thường được ngụy trang dưới hình thức “góp ý”,
“hiến kế phát triển” nhưng thực chất lại phủ nhận toàn bộ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Dễ nhận ra khi chúng hay dùng những cụm từ quy kết mang tính phủ định tuyệt đối như
“ngõ cụt”, “sai lầm lịch sử”, “không có tương lai”…
1.1.2. Luận điệu 2: Xuyên tạc, phủ nhận bản chất tốt đẹp, thành tựu của CNXH ở Việt Nam.
Nội dung: Chúng tung ra những quan điểm như là “Chủ nghĩa xã hội chỉ là phương
tiện cứu nước, giành độc lập dân tộc, và khi giành độc lập rồi thì cần phải thay đổi
phương tiện“. Hay là “chế độ xã hội chủ nghĩa của Việt Nam hoàn toàn không có bình
đẳng xã hội, không có an sinh, phúc lợi xã hội gì cả, mọi thứ đều phải trả tiền”.
Thủ đoạn: Cắt xén, xuyên tạc lịch sử, cho rằng chủ nghĩa xã hội chỉ là “tạm thời”;
bóp méo thực tế, lợi dụng khó khăn như chênh lệch thu nhập, hạn chế quản lý để quy
kết chủ nghĩa xã hội không bình đẳng, thiếu phúc lợi. Sử dụng mạng xã hội, báo chí
phản động (VOA, Danlambao, Việt Tân…) kèm theo video, hình ảnh cắt ghép để gieo
rắc hoài nghi, phụ họa công kích chủ nghĩa xã hội, ca ngợi một chiều chủ nghĩa tư bản. 1 lOMoAR cPSD| 46342985
Nhận diện: Những luận điệu này thường đưa ra bằng chứng phiến diện, chỉ nhìn
vào một vài hạn chế cá biệt để quy kết toàn bộ chế độ, kèm theo dùng các cụm từ mang
tính phủ định tuyệt đối như “không có bình đẳng”, “không có phúc lợi”… Không đề
cập đến các chính sách an sinh xã hội, giáo dục miễn phí, hoặc thành tựu phát triển kinh
tế-xã hội trong khi thực tế, Nhà nước ta có đầy đủ.
1.1.3. Luận điệu 3: Xuyên tạc, phủ nhận bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Nội dung: Các thế lực thù địch, phản động, cơ hội chính trị xuyên tạc rằng bản chất
Nhà nước ta là “độc tài”, “toàn trị” trên cơ sở các luận điệu xuyên tạc, suy diễn, bôi nhọ
hòng phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng ta, như “chế độ một đảng của Việt Nam là trái
với nguyên tắc pháp quyền, không thể phát huy được dân chủ mà chỉ mang tính độc tài,
áp đặt”; “Trước tình trạng cai trị độc tài, vô hiệu quả của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản
Việt Nam, nhân dân không thể chịu đựng được nữa, đang đứng lên để chống đối những
sai lầm đó, đứng lên đòi nhân phẩm, nhân quyền, dân chủ. Càng ngày càng có nhiều
người đấu tranh, người trước, kẻ sau, càng ngày càng đông”; “Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội tức là theo chế độ đảng trị - đảng chủ” và cáo buộc
rằng thể chế chính trị của Việt Nam hiện nay là “không phù hợp với chuẩn mực quốc
tế”, “trái với nguyên tắc nhà nước pháp quyền” hay “Hiến pháp Việt Nam là không
chính danh, chỉ là điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam độc tài, toàn trị”...
Thủ đoạn: Vu cáo Nhà nước “độc tài”, “toàn trị”, kích động bất mãn, kêu gọi nhân
dân “chống đối” vì “cai trị vô hiệu quả”. Lợi dụng diễn đàn quốc tế về dân chủ, nhân
quyền để quy kết phiến diện, chống phá.
Nhận diện: Ngụy trang dưới dạng “phê phán xây dựng”, “bảo vệ dân chủ”, lan
truyền qua mạng xã hội, lồng ghép thông tin thật và bịa đặt, nhắm vào giới trẻ, cán bộ
thiếu cảnh giác. Sử dụng ngôn từ cực đoan như “độc tài”, “vi phạm nhân quyền” mà
không đề cập thành tựu, so sánh phiến diện với chuẩn phương Tây, bỏ qua bối cảnh Việt
Nam, nguồn thường từ nước ngoài hoặc tài khoản ẩn danh. 2 lOMoAR cPSD| 46342985
1.2. Bác bỏ những luận điệu sai trái của các thế lực thù địch phản động
1.2.1. Bác bỏ các luận điệu sai trái bằng lý luận
1.2.1.1. Bác bỏ luận điệu phủ nhận con đường CNXH mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn
- Tính khoa học và lịch sử của CNXH: Chủ nghĩa Mác - Lênin, ra đời thế kỷ XIX,
là học thuyết khoa học lột trần bản chất bóc lột của CNTB, soi đường cho giai cấp vô
sản đấu tranh giành tự do, bình đẳng, hạnh phúc. Tuyên ngôn Đảng Cộng sản (1848)
biến lý luận thành hiện thực, dẫn dắt phong trào cộng sản thế giới, từ Công xã
Paris (1871) đến Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), mở ra thời đại quá độ lên CNXH
toàn cầu. Hệ thống các nước XHCN từng hỗ trợ các dân tộc thuộc địa, trong đó có Việt
Nam, giành độc lập, khẳng định giá trị khoa học, nhân văn và sức sống trường tồn. Tuy
nhiên, các thế lực thù địch lợi dụng sự sụp đổ của Liên Xô để xuyên tạc rằng CNXH là
“sai lầm lịch sử”, “không có tương lai”. Nhưng đây chỉ là thất bại của mô hình kế hoạch
hóa tập trung, không phủ nhận bản chất CNXH. CNXH là quá trình lịch sử dài lâu, linh
hoạt theo điều kiện mỗi quốc gia, với mục tiêu giải phóng con người, xây dựng xã hội
công bằng, vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và nhân văn.
- Tính phù hợp với Việt Nam: Từ năm 1930, Chánh cương vắn tắt do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo xác định đường lối cách mạng Việt Nam là kết hợp độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội (CNXH), hướng tới xã hội cộng sản. Đây là lựa chọn tất yếu cho một
nước nông nghiệp, lạc hậu, bị thực dân đô hộ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam
đạt các thành tựu lớn: Cách mạng Tháng Tám 1945, chiến thắng Điện Biên Phủ 1954,
thống nhất đất nước 1975. Mỗi nhiệm kỳ Đại hội Đảng đặt mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp,
tạo tiền đề cho giai đoạn sau. Cương lĩnh 1991 nêu sáu đặc trưng CNXH, đến 2011 phát
triển thành tám đặc trưng, khẳng định tính đặc thù và kiên định con đường CNXH.
- Sai lầm của luận điệu: Các thế lực thù địch tuyệt đối hóa chủ nghĩa tư bản, bỏ
qua bất bình đẳng và khủng hoảng kinh tế, trong khi kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam lấy con người làm trung tâm, đảm bảo công bằng xã hội. Luận điệu
“lỗi thời” là phi lý khi Việt Nam đổi mới, hội nhập quốc tế (90 quốc gia công nhận kinh
tế thị trường, top 20 thương mại hàng hóa thế giới). Mục tiêu của chúng là làm suy yếu 3 lOMoAR cPSD| 46342985
Đảng, thúc đẩy “tự diễn biến”, nhưng thành tựu Việt Nam chứng minh CNXH là lựa
chọn đúng đắn, phù hợp quy luật lịch sử và khát vọng dân tộc.
1.2.1.2. Bác bỏ luận điệu xuyên tạc, phủ nhận bản chất tốt đẹp, thành tựu của CNXH ở Việt Nam
- Bản chất tốt đẹp của CNXH: CNXH là học thuyết duy nhất đặt mục tiêu xóa bỏ
áp bức, bóc lột, bất công, hướng tới giải phóng con người, giai cấp, dân tộc và xã hội,
mang giá trị nhân văn sâu sắc. Ở Việt Nam, CNXH không chỉ là công cụ giành độc lập
mà là mục tiêu lâu dài, xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Dù tồn tại chưa lâu, CNXH đã giúp Liên Xô trở thành cường quốc kinh tế thứ hai
thế giới, chiếm 20% sản lượng công nghiệp toàn cầu, phóng vệ tinh đầu tiên (1957),
đưa Gagarin bay vòng quanh trái đất (1961), đạt trình độ học vấn cao với trên 30 triệu
người làm việc trí óc. CNXH tuy chưa hoàn thiện nhưng phát triển vượt bậc, khác chất
so với CNTB, không phải “giấc mơ” hay “ảo tưởng”.
- Sai lầm của luận điệu: Luận điệu này phi lịch sử, phản khoa học, cắt xén lịch sử
khi cho rằng CNXH chỉ là “phương tiện tạm thời”, phủ nhận mục tiêu lâu dài. Chúng
lợi dụng hạn chế cá biệt (chênh lệch thu nhập, quản lý xã hội) để quy kết sai lệch, bỏ
qua thực tiễn CNXH đảm bảo công bằng, an sinh vượt trội. Chúng lan truyền qua mạng
xã hội, báo chí phản động, ngụy trang dưới dạng “phê phán” nhưng thiếu bằng chứng
cụ thể, chỉ dùng ngôn từ phủ định tuyệt đối như “không bình đẳng”, “không phúc lợi”.
Thực tiễn thắng lợi của Việt Nam bác bỏ hoàn toàn luận điệu này.
1.2.1.3. Bác bỏ luận điệu xuyên tạc, phủ nhận bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
- Bản chất Nhà nước pháp quyền XHCN: Nhà nước Việt Nam là của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, dựa trên liên minh công nhân - nông dân - trí thức, dưới sự lãnh
đạo của Đảng. Hiến pháp 1992 (sửa đổi 2013) khẳng định tính pháp quyền, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, phù hợp chuẩn mực quốc tế. Nghị quyết 27NQ/TW
(2022) tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, đảm bảo dân chủ thực sự, khác
với dân chủ hình thức ở CNTB, nơi quyền lực chủ yếu phục vụ giai cấp tư sản. Đảng
Cộng sản Việt Nam, ra đời trong phong trào cách mạng dân tộc, đã lãnh đạo thắng lợi
Cách mạng Tháng Tám 1945, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ 4 lOMoAR cPSD| 46342985
Cộng hòa – Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á. Đảng luôn giải quyết tốt mối
quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, lãnh đạo đồng thời giải phóng miền Nam và
xây dựng CNXH ở miền Bắc (1954-1975), sau đó đưa cả nước đi lên CNXH. Sai lầm
của luận điệu: Đánh đồng “một đảng lãnh đạo” với “độc tài” là phi lý, bỏ qua bản chất
dân chủ của Đảng, đại diện lợi ích toàn dân. Luận điệu “nhân dân chống đối” là bịa đặt,
thiếu bằng chứng. Khi CNXH ở Liên Xô, Đông Âu sụp đổ, Đảng kiên định Đổi mới,
giữ nguyên tắc, chứng minh bản lĩnh lãnh đạo. Nhà nước pháp quyền XHCN đảm bảo
dân chủ, nhân quyền, ổn định, được quốc tế công nhận, bác bỏ luận điệu “không chính danh”.
1.2.2. Bác bỏ các luận điệu sai trái bằng dẫn chứng thực tiễn
1.2.2.1. Luận điệu 1: Phủ nhận con đường CNXH mà Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn.
Luận điệu cho rằng con đường CNXH là “sai lầm, lạc hậu” bị thực tiễn phát triển
kinh tế bác bỏ. Công cuộc Đổi mới đã đưa Việt Nam từ một nước nghèo trở thành nền
kinh tế thu nhập trung bình, tăng trưởng GDP duy trì ở mức cao một cách ổn định, bình
quân gần 6%/năm trong giai đoạn 2011-2020, với GDP đạt 433,3 tỷ USD (2023) và thu
nhập bình quân đầu người tăng từ 700 USD (1986) lên 4.500 USD (2023).
Hơn nữa, mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã
tạo ra môi trường ổn định để thu hút đầu tư nước ngoài, phục vụ mục tiêu phát triển
quốc gia, bác bỏ luận điệu “thành tựu chỉ nhờ tư bản”. Sự hội nhập quốc tế qua các FTA
(CPTPP, EVFTA) và vai trò tích cực trong ASEAN, LHQ khẳng định Việt Nam năng
động, hiện đại, không “lạc nhịp”.
1.2.2.2. Luận điệu 2: Hệ thống an sinh xã hội toàn diện bác bỏ luận điệu “không bình
đẳng, không phúc lợi”
Luận điệu cho rằng chế độ XHCN ở Việt Nam “không có bình đẳng xã hội, không
có an sinh, phúc lợi xã hội, mọi thứ đều phải trả tiền” là một sự bóp méo trắng trợn thực
tế. Thành tựu nổi bật nhất là chính sách bảo hiểm y tế toàn dânđạt 93,35% dân số (2023),
đảm bảo người nghèo tiếp cận chăm sóc sức khỏe.
Bên cạnh đó, Việt Nam được cộng đồng quốc tế công nhận là một hình mẫu thành
công về xóa đói giảm nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều đã giảm mạnh từ trên 5 lOMoAR cPSD| 46342985
57% vào đầu những năm 1990 xuống còn dưới 3% vào cuối năm 2023. Việc áp dụng
chuẩn nghèo đa chiều, không chỉ dựa vào thu nhập mà còn xét đến các khía cạnh về y
tế, giáo dục, nhà ở, đã cho thấy quyết tâm của Nhà nước trong việc cải thiện chất lượng
sống một cách toàn diện cho người dân.
Những nỗ lực này được phản ánh qua Chỉ số Phát triển Con người (HDI) do Chương
trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) công bố. Việt Nam đã liên tục được xếp vào
nhóm các quốc gia có chỉ số HDI ở mức cao, tăng từ 0,499 năm 1990 lên 0,766 năm
2023, phản ánh sự tiến bộ vượt bậc về cả thu nhập, sức khỏe và giáo dục.
1.2.2.3. Luận điệu 3: Xuyên tạc, phủ nhận bản chất của Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
Luận điệu vu cáo Nhà nước Việt Nam “độc tài, toàn trị” và Hiến pháp “không chính
danh” là phi lý, đánh đồng chế độ một đảng với độc tài. Thực tiễn dân chủ XHCN ở
Việt Nam thể hiện qua Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất, thực hiện lập hiến, lập
pháp, giám sát minh bạch. Hoạt động lập pháp ngày càng được đổi mới, minh bạch, với
nhiều dự án luật quan trọng được đưa ra lấy ý kiến rộng rãi trong nhân dân. Điển hình
là quá trình xây dựng Hiến pháp năm 2013, một đợt sinh hoạt chính trị - pháp lý sâu
rộng khi Nhà nước tổ chức lấy ý kiến của mọi tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước,
tiếp thu hàng triệu ý kiến đóng góp. Quá trình này chính là biểu hiện sinh động của nền
dân chủ XHCN, khẳng định tính chính danh và hợp lòng dân của Hiến pháp.
Hơn nữa, Hiến pháp năm 2013 đã dành trọn Chương II để quy định về Quyền con
người và Quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, với nguyên tắc cốt lõi là các quyền con
người được “công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm”. Những quyền này không chỉ nằm
trên giấy. Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34) đã được hiện thực hóa bằng
chính sách BHYT toàn dân. Quyền được học tập (Điều 39) được thể hiện qua thành tựu
phổ cập giáo dục và chỉ số giáo dục cao trong HDI, khẳng định dân chủ XHCN lấy nhân dân làm trung tâm.
=> Tóm lại, những thành tựu kinh tế, an sinh xã hội và dân chủ XHCN chứng minh
con đường CNXH là lựa chọn đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam và nguyện vọng
nhân dân, bác bỏ mọi luận điệu xuyên tạc. 6 lOMoAR cPSD| 46342985
CHƯƠNG 2: CHỨNG MINH SỰ ĐÚNG ĐẮN CỦA LỰA CHỌN CON ĐƯỜNG
ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM.
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin
Sự đúng đắn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ nền
tảng lý luận khoa học mà Đảng ta đã lựa chọn, đó chính là chủ nghĩa Mác – Lênin. Học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác - Lênin khẳng định xã hội loài người phát triển
qua các giai đoạn: Cộng sản nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ
nghĩa và Cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa tư bản không phải đích đến cuối cùng mà chỉ
là một giai đoạn lịch sử. Khi lực lượng sản xuất phát triển mang tính xã hội hóa cao mâu
thuẫn với chế độ chiếm hữu tư nhân, mâu thuẫn giai cấp xuất hiện, dẫn đến cách mạng
xã hội và hình thành hình thái kinh tế - xã hội tiến bộ hơn, đó là chủ nghĩa xã hội. C.Mác
và Ph.Ăngghen đã luận chứng tính tất yếu của sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội, như khẳng định trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản: “Sự
sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản đều là tất yếu như nhau”.
Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, các quốc gia không nhất thiết phải trải qua tất cả các
hình thái kinh tế - xã hội một cách tuần tự, có hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã
hội: trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản hoặc gián tiếp bỏ qua chủ nghĩa tư bản. Sau Cách
mạng Tháng Mười Nga, V.I.Lênin nhấn mạnh rằng các nước lạc hậu, với sự hỗ trợ của
giai cấp vô sản ở các nước tiên tiến, có thể tiến tới chủ nghĩa xã hội mà không cần trải
qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, quá trình này ở các nước lạc hậu sẽ phức
tạp, lâu dài hơn và đòi hỏi nhiều thử nghiệm, đôi khi phải trả giá cho những sai lầm do
giáo điều, duy ý chí, nóng vội. Điều kiện để bỏ qua bao gồm: sự xuất hiện của mô hình
xã hội tiến bộ hơn, chế độ hiện tại đã thối nát, và có giai cấp đủ năng lực lãnh đạo cách mạng.
Sự ra đời của CNXH không phải là mong muốn chủ quan của riêng ai, mà là kết
quả của quy luật khách quan, của chính quá trình phát triển sản xuất và xã hội. Với
CNXH hướng đến việc xóa bỏ áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, vì
con người. Nó giải phóng không chỉ giai cấp công nhân, mà cả toàn thể nhân loại khỏi
sự nô dịch. Với Việt Nam – một dân tộc từng chịu cảnh nô lệ hàng trăm năm, mục tiêu 7 lOMoAR cPSD| 46342985
này càng phù hợp, bởi nó đáp ứng khát vọng sống trong một xã hội độc lập, nơi nhân
dân được làm chủ, được phát triển toàn diện.
Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo Mác – Lênin, lấy công nông làm nòng
cốt, đoàn kết toàn dân trong các phong trào như Xô viết Nghệ – Tĩnh (1930– 1931) và
Cách mạng Tháng Tám 1945. Hội nghị Trung ương 8 (1941) ưu tiên giải phóng dân tộc,
đặt nền móng tiến lên CNXH. Qua 90 năm, từ kháng chiến đến Đổi mới 1986, Đảng
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với CNXH, minh chứng tính đúng đắn của con
đường này, bác bỏ mọi luận điệu xuyên tạc.
2.1.2. Cương lĩnh cách mạng (3/2/1930)
Cương lĩnh chính trị đầu tiên (1930) của Đảng Cộng sản Việt Nam, ra đời trong bối
cảnh thực dân Pháp thống trị và các phong trào yêu nước bế tắc, đánh dấu bước ngoặt
lịch sử với sự lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc và sự tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin.
Nguyễn Ái Quốc, với khát vọng cứu nước cháy bỏng, đã bôn ba khắp thế giới, nghiên
cứu các cuộc cách mạng và học thuyết tiến bộ. Năm 1920, khi tiếp cận bản Sơ thảo lần
thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I.Lênin, Người nhận
ra con đường cách mạng vô sản là hướng đi duy nhất đúng đắn để giải phóng dân tộc
Việt Nam, gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Từ đó, Nguyễn Ái Quốc tích cực
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, chuyển hóa các phong trào yêu nước
từ tự phát sang tự giác, đồng thời xây dựng các tổ chức cách mạng tiền thân như Đông
Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn.
Đến năm 1930, việc hợp nhất ba tổ chức này thành Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng với
sự ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên, đã cung cấp một đường lối cách mạng khoa
học, gắn giải phóng dân tộc với mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh chính trị 1930 xác định mục tiêu cách mạng Việt Nam là đánh đổ đế
quốc và phong kiến, giành độc lập dân tộc, tiến lên CNXH và CNCS, bỏ qua giai đoạn
tư bản chủ nghĩa. Đây là sự vận dụng sáng tạo Mác – Lênin vào hoàn cảnh thuộc địa
nửa phong kiến, đặt giải phóng dân tộc lên hàng đầu, kết hợp với mục tiêu giai cấp để
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, dẫn đến thắng lợi Cách mạng Tháng Tám 1945.
Cương lĩnh tháng 10/1930 nhấn mạnh rõ: “bỏ qua thời kỳ tư bản, đấu tranh thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa”. 8 lOMoAR cPSD| 46342985
Cương lĩnh khẳng định lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam là giai cấp công
nhân Việt Nam mà đội tiên phong của giai cấp này là Đảng Cộng sản Việt Nam. Về lực
lượng tham gia cách mạng: Cương lĩnh xác định rằng gồm toàn bộ những người Việt
Nam yêu nước: công nhân; nông dân; tiểu tư sản; trung, tiểu địa chủ; tư sản dân tộc yêu nước.
Về quan hệ quốc tế, Cương lĩnh nhấn mạnh đoàn kết với phong trào cách mạng thế
giới, tranh thủ ủng hộ từ Liên Xô và Quốc tế Cộng sản, đặt cách mạng Việt Nam trong
dòng chảy thời đại. Thực tiễn Cách mạng Tháng Tám, kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ, và Đổi mới chứng minh con đường độc lập dân tộc gắn với CNXH là đúng đắn,
như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định, đây là mục tiêu tất yếu, đảm bảo thành
công bền vững, tránh bất công xã hội và lệ thuộc tư bản.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Bối cảnh Việt Nam thế kỉ 19, 20
Việt Nam trong thế kỷ 19 và 20 trải qua những giai đoạn lịch sử đầy bi tráng nhưng
cũng vô cùng hào hùng, hình thành nên những bài học sâu sắc và chứng minh tính tất
yếu của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là một hành trình dài từ một quốc gia
phong kiến độc lập đến thân phận thuộc địa, rồi vùng lên giành lại độc lập, thống nhất
và từng bước xây dựng cuộc sống mới.
Bối cảnh Việt Nam thế kỷ 19:
Đầu thế kỷ 19, triều Nguyễn được thành lập, tuy đã thống nhất đất nước nhưng
lại thực hiện chính sách bế quan tỏa cảng, bảo thủ, bỏ lỡ cơ hội phát triển trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp và sự bành trướng của chủ nghĩa tư bản. Sự yếu kém của chế
độ phong kiến tạo điều kiện cho thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858, biến Việt Nam
thành thuộc địa, thuộc Liên bang Đông Dương.
Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, chính sách khai thác thuộc địa đã để lại
những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Về kinh tế, tài nguyên bị vơ vét, ruộng đất
tập trung vào tay thực dân và địa chủ, nông dân mất đất, thủ công nghiệp suy sụp, thuế
khóa chồng chất khiến đời sống nhân dân kiệt quệ. Về chính trị, người dân mất hết
quyền tự do dân chủ, bị cai trị bằng bộ máy phản động và chính sách “chia để trị”, mọi
phong trào yêu nước đều bị đàn áp. Về xã hội, cấu trúc xã hội phân hóa sâu sắc, công 9 lOMoAR cPSD| 46342985
nhân và nông dân bị bóc lột nặng nề, trong khi các giai cấp mới như tư sản, tiểu tư sản
manh nha nhưng bị kìm hãm, làm mâu thuẫn dân tộc và giai cấp ngày càng gay gắt. Về
văn hóa – tư tưởng, thực dân Pháp áp dụng chính sách ngu dân, truyền bá văn hóa nô
dịch, làm mai một truyền thống, song cũng tạo điều kiện cho sự tiếp nhận văn hóa mới,
thúc đẩy tinh thần dân tộc và ý thức cách mạng.
Bối cảnh Việt Nam thế kỷ 20:
Bước sang thế kỷ 20, các phong trào yêu nước vẫn tiếp diễn nhưng gặp nhiều khó
khăn, bế tắc. Các con đường theo khuynh hướng phong kiến, tư sản đều không thể đưa
cách mạng Việt Nam đến thắng lợi, lịch sử mà dân tộc Việt Nam đứng trước một ngã ba
đường: tiếp tục lầm than hay tìm được một con đường mới để giải phóng.
Các phong trào Đông Du của Phan Bội Châu (xu hướng bạo động) hay Duy Tân
của Phan Chu Trinh (xu hướng cải cách) đều thể hiện tinh thần yêu nước nhưng thất bại
do thiếu đường lối đúng đắn và lực lượng lãnh đạo mạnh và một lý luận cách mạng phù
hợp với điều kiện Việt Nam. Các cuộc khởi nghĩa nông dân, binh lính cũng bị đàn áp.
Các con đường phong kiến, tư sản không thể đưa cách mạng đến thắng lợi.
Trong bối cảnh đó, Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đã ra đi tìm đường cứu nước.
Người đã tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc gắn
liền với giải phóng giai cấp, đó là con đường cách mạng vô sản. Chủ nghĩa Mác - Lênin
không chỉ cung cấp một lý luận khoa học về đấu tranh giai cấp, mà còn chỉ ra mục tiêu
cuối cùng là xây dựng một xã hội công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột –
một xã hội xã hội chủ nghĩa. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 đã chấm
dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã liên tiếp giành thắng lợi:
- Cách mạng tháng Tám năm 1945: Giành độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, hiện thực hóa khát vọng độc lập cháy bỏng của nhân dân, chứng minh
rằng chỉ có đi theo con đường cách mạng vô sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,
độc lập dân tộc mới có thể được giành lại một cách triệt để.
- Kháng chiến chống Pháp (1946-1954): Với đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên
Phủ, buộc thực dân Pháp phải rút khỏi Việt Nam. Lý luận của Đảng và Hồ Chí Minh
lúc này là "kháng chiến kiến quốc" – vừa kháng chiến để bảo vệ độc lập, vừa xây dựng 10 lOMoAR cPSD| 46342985
đất nước theo con đường dân chủ mới, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là cuộc chiến
tranh chính nghĩa, tự vệ của một dân tộc đã giành được độc lập chống lại sự xâm lược
của chủ nghĩa thực dân cũ.
- Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975): Đánh bại đế quốc Mỹ hùng
mạnh, thống nhất đất nước, hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc. Đường lối của
Đảng trong giai đoạn này là "đồng thời tiến hành hai chiến lược cách mạng": Cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam,
nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đây là một sự vận dụng cực kỳ sáng
tạo và linh hoạt lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng ở một nước nửa phong kiến, thuộc địa.
2.2.2. Mơ ước, nguyện vọng của nhân dân
Mỗi một chặng đường lịch sử, dân tộc Việt Nam luôn mang trong mình những ước
mơ, khát vọng cháy bỏng về một cuộc sống tốt đẹp hơn. Những ước mơ ấy không chỉ
là của riêng một cá nhân, một giai tầng, mà là tiếng lòng chung của toàn thể nhân dân,
là động lực mạnh mẽ thôi thúc mọi hành động và lựa chọn. Sâu thẳm trong tâm hồn
người Việt, khát vọng đầu tiên và thiêng liêng nhất chính là độc lập dân tộc, tự do cá
nhân. Từ những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm oanh liệt đến hàng thế kỷ dưới ách
đô hộ thực dân, ước mơ được làm chủ vận mệnh, không còn là nô lệ, không bị áp bức
bóc lột đã trở thành tiếng gọi thiêng liêng. Lời tuyên ngôn độc lập năm 1945 của Chủ
tịch Hồ Chí Minh không chỉ là sự kiện lịch sử, mà còn là hiện thực hóa khát vọng ngàn đời ấy.
Cùng với độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam còn khao khát một cuộc sống ấm no,
hạnh phúc. Ước mơ về "cơm no áo ấm", "dân cày có ruộng", về một bữa cơm đủ đầy,
một cuộc sống an bình, không còn cảnh sưu cao thuế nặng, không còn bị đói khổ triền
miên luôn âm ỉ và trở thành động lực mạnh mẽ để nhân dân hăng hái lao động, chiến
đấu. Kế đến, nguyện vọng về một xã hội xã hội công bằng, bình đẳng, nơi cái thiện
được bảo vệ, cái ác bị trừng trị, là một giá trị nhân văn sâu sắc đã được nuôi dưỡng qua
hàng ngàn năm lịch sử và thể hiện rõ trong kho tàng văn học dân gian phong phú. Cuối
cùng, không chỉ dừng lại ở những giá trị cơ bản, nhân dân Việt Nam còn ấp ủ ước mơ
về một đất nước phát triển, văn minh, hùng cường, sánh vai với các cường quốc năm 11 lOMoAR cPSD| 46342985
châu. Khát vọng này không chỉ là về kinh tế mà còn là về một nền văn hóa tiên tiến,
một nền giáo dục hiện đại, một xã hội tiến bộ toàn diện, không ngừng vươn lên tầm cao mới.
Chính những ước mơ, nguyện vọng chân chính và bền bỉ ấy của nhân dân Việt Nam,
được đúc kết qua hàng ngàn năm lịch sử, đã định hình và soi rọi cho sự lựa chọn con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Con đường ấy, với mục tiêu giải phóng dân tộc, giai cấp,
con người khỏi mọi áp bức, bóc lột, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
nơi mọi người đều có cơ hội phát triển và được hưởng thụ thành quả lao động, chính là
sự tiếp nối, sự hiện thực hóa một cách khoa học và triệt để nhất những khát vọng thiêng
liêng ấy. Như Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng khẳng định: “Lịch sử thế giới dù quanh
co, nhưng loài người cuối cùng sẽ tiến tới CNXH vì đó là quy luật tiến hóa của lịch sử.”
Kiên định CNXH không phải bảo thủ hay lỗi thời, mà là lựa chọn phù hợp với xu thế
tiến bộ của thời đại, đáp ứng quy luật phát triển lịch sử, đảm bảo hiện thực hóa khát
vọng vĩ đại của nhân dân về một Việt Nam hùng cường, sánh vai các cường quốc năm châu.
2.2.3 Thành tựu của Việt Nam
2.2.3.1 Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Giai đoạn Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (1930 - 1975) là một chặng đường
lịch sử đầy gian khổ nhưng cũng vô cùng vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Dưới sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã đạt được những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử không chỉ với dân tộc mà còn với thời đại.
Một là, Hoàn thành trọn vẹn sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất
nước, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ và mới.
Đây là thành tựu vĩ đại và nổi bật nhất. Trước khi có Đảng, các phong trào yêu nước
theo những khuynh hướng ý thức hệ khác đều lần lượt thất bại vì không có đường lối
đúng đắn, không thể tập hợp được sức mạnh toàn dân tộc. Chỉ có con đường cách mạng
vô sản do Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lựa chọn mới có thể đáp ứng được yêu cầu
cấp bách của lịch sử: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945: Dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích nô lệ hơn 80 năm của chủ nghĩa thực dân 12 lOMoAR cPSD| 46342985
Pháp và ách thống trị của phát xít Nhật, lật đổ chế độ phong kiến hàng nghìn năm, khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa – nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam
Á. Đây là một thắng lợi có tính chất bước ngoặt, đưa dân tộc Việt Nam từ thân phận nô
lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954): Đỉnh cao là
chiến thắng Điện Biên Phủ "lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu", buộc thực dân Pháp
phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ, công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Việt Nam. Thắng lợi này đã chứng minh sức mạnh của một dân tộc nhỏ bé
khi được tổ chức và lãnh đạo bởi một đảng cách mạng chân chính, cổ vũ mạnh mẽ
phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975): Đánh bại
cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới quy mô lớn nhất, dài ngày nhất, ác liệt nhất
của đế quốc Mỹ, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Đại thắng Mùa
xuân năm 1975 là một trong những trang sử chói lọi nhất của dân tộc, là biểu tượng của
chủ nghĩa anh hùng cách mạng, khẳng định sự tất thắng của đường lối độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
=> Giá trị chứng minh: Chỉ có đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, với sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản, Việt Nam mới có thể huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn
dân tộc và sức mạnh của thời đại để đánh thắng những kẻ thù xâm lược hùng mạnh nhất,
giành lại độc lập, tự do và thống nhất trọn vẹn cho Tổ quốc.
Hai là, Xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân; bước đầu xây dựng
các yếu tố của xã hội mới.
- Về chính trị: Ngay sau Cách mạng tháng Tám, chúng ta đã tổ chức thành công
cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên (6/1/1946), bầu ra Quốc hội và lập nên một Chính phủ hợp
hiến, hợp pháp, thực sự là đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Hệ thống
chính quyền cách mạng từ trung ương đến địa phương được thiết lập và củng cố, trở
thành công cụ sắc bén để tổ chức kháng chiến và kiến quốc. Quyền làm chủ của nhân
dân lần đầu tiên trong lịch sử được thể chế hóa bằng Hiến pháp.
- Về kinh tế - xã hội: 13 lOMoAR cPSD| 46342985
+ Xóa bỏ tàn dư của chế độ phong kiến: Thực hiện cải cách ruộng đất với khẩu
hiệu "người cày có ruộng", mang lại quyền sở hữu ruộng đất cho hàng triệu nông dân,
xóa bỏ cơ sở kinh tế của giai cấp địa chủ, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn.
+ Xóa nạn mù chữ: Phong trào "Bình dân học vụ" được phát động sâu rộng, được
xem là một cuộc "cách mạng văn hóa". Chỉ trong một thời gian ngắn, hơn 90% dân số
đã biết đọc, biết viết, một kỳ tích mà các chế độ trước không thể làm được. Đây là tiền
đề quan trọng để nâng cao dân trí, xây dựng con người mới.
+ Xây dựng nền văn hóa mới: Một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
được xây dựng, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, đề cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân
tộc và những giá trị đạo đức cách mạng.
+ Ở miền Bắc sau năm 1954: Miền Bắc được giải phóng đã đi vào thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, trở thành hậu phương lớn vững chắc cho tiền tuyến lớn miền
Nam. Những thành tựu trong cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng bước đầu cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội đã chứng minh tính ưu việt và sức sống của chế độ
mới, cung cấp sức người, sức của cho cuộc đấu tranh thống nhất đất nước.
=> Giá trị chứng minh: Con đường mà Đảng và nhân dân lựa chọn không chỉ mang
lại độc lập mà còn đem lại quyền làm chủ và những lợi ích thiết thực. Nó tạo ra sự khác
biệt về chất so với bất kỳ mô hình nhà nước nào trước đó trong lịch sử Việt Nam, khẳng
định mục tiêu cuối cùng của cách mạng là vì con người.
Kết luận: Những thành tựu của Việt Nam trong giai đoạn Cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân là một hệ thống hoàn chỉnh, từ giành độc lập đến xây dựng xã hội do nhân
dân làm chủ, chứng minh tính đúng đắn của đường lối cách mạng do Đảng lãnh đạo. Lý
luận gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, phù hợp tư tưởng Mác – Lênin và Hồ
Chí Minh. Thực tiễn, các biện pháp như chống nạn đói, bãi bỏ thuế thân, phong trào
Bình dân học vụ và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp bách.
2.2.3.2. Cách mạng XHCN
- Thành tựu về chính trị – xã hội: Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
là yếu tố quyết định thắng lợi cách mạng, từ Cách mạng Tháng Tám 1945 mở ra kỷ
nguyên độc lập gắn với chủ nghĩa xã hội; Đại thắng mùa Xuân 1975 tiếp tục khẳng định 14