Bài 1: khái luận chung về luật quốc tế | Tài liệu môn Pháp luật đại cương Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

1. Sự hình thành của luật quốc tế- Gắn liền với sự hình thành nhà nước và pháp luật- sự xuất hiện mối quan hệ giữa các nhà nước=> nhu cầu cần có quy tắc xử sự chung, để điều chỉnh mqh giữa các nước (PLNN : ban hành hoặc thừa nhận. khác vs PLQT: thỏa thuận. 2. khái niệm- định nghĩa- LQT là hệ thống pl độc lập bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pl do các chủ thể của
luật qt thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
26 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài 1: khái luận chung về luật quốc tế | Tài liệu môn Pháp luật đại cương Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

1. Sự hình thành của luật quốc tế- Gắn liền với sự hình thành nhà nước và pháp luật- sự xuất hiện mối quan hệ giữa các nhà nước=> nhu cầu cần có quy tắc xử sự chung, để điều chỉnh mqh giữa các nước (PLNN : ban hành hoặc thừa nhận. khác vs PLQT: thỏa thuận. 2. khái niệm- định nghĩa- LQT là hệ thống pl độc lập bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pl do các chủ thể của
luật qt thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

58 29 lượt tải Tải xuống
BÀI 1: KHÁI LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ
I.khái niệm luật quốc tế
1. Sự hình thành của luật quốc tế
- Gắn liền với sự hình thành nhà nước và pháp luật
- sự xuất hiện mối quan hệ giữa các nhà nước=> nhu cầu cần có quy tắc xử sự chung, để
điều chỉnh mqh giữa các nước
(PLNN : ban hành hoặc thừa nhận. khác vs PLQT: thỏa thuận)
2. khái niệm- định nghĩa
- LQT là hệ thống pl độc lập bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pl do các chủ thể của
luật qt thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng.
-> Nhằm điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể vs nhau, và đc đảm bảo thựchiện bởi
chính các chủ thể đó
(chủ yếu: chính trị- vì chính trị chi phối mọi mặt)
II. Đặc điểm
+. Trình tự xây dựng
- lqt không có cơ quan lập pháp chung
- các quy phạm pl qt đc hình thành trên cơ sở thỏa thuận của các chủ thể.
-> các nc đóng góp ý kiến
->soạn, dự thảo
->họp đại hội đồng
->thống nhất lại
-> phê chuẩn(tùy quốc gia)
+. Đối tượng điều chỉnh
- điều chỉnh qhe giữa các quốc gia ở cấp độ chính phủ hoặc trong khuôn khổ các tổ chức
quốc tế liên chính phủ.( tầm chính phủ trở lên)
+. Chủ thể
- quốc gia(cơ bản, chủ yếu)
- tổ chức quốc tế liên chính phủ
- các dân tộc đang trong quá trình giành quyền tự quyết
- 1 số vùng lãnh thổ có quy chế đặc biệt
Có 3 đặc điểm về chủ thể
- Tham gia vào các quan hệ quốc tế 1 cách độc lập
- Có đủ quyền và nghĩa vụ qte
- Có khả năng gánh vác các trách nhiệm pháp lý quốc tế do chính hành vi của mình
gây ra.
1. Quốc gia
+các yếu tố cấu thành quốc gia bao gồm:
- Lãnh thổ xác định
- Dân cư ổn định
- Chính phủ
- Khả năng tham gia vào mqh với các chủ thể khác của LQT
+ quốc gia là chủ thể cơ bản, chủ yếu
- Là chủ thể đầu tiên xuất hiện trong quan hệ qt
- … đầu tiên để tạo ra luật qt
- … chủ yếu để thực hiện luật qte
- … duy nhất có thể tạo ra các chủ thể khác
2. Tổ chức quốc tế liên chính phủ- chủ thể hạn chế
- Là thực thể liên kết chủ yếu giữa các quốc gia độc lập, có chủ quyền, có quyền
năng chủ thể riêng biệt và 1 hệ thống cơ cấu tổ chức chặt chễ, phối hợp để thực
hiện quyền năng đó theo đúng mục đích tôn chỉ của tc
- Đặc điểm
+ , thành viên chủ yếu là các quốc gia
+ có mục đích nhất định
+ có cơ cấu chặt chẽ phù hợp
+ có quyền năng chủ thể riêng biệt
- Phân loại
+ căn cứ vào thành viên
+ căn cứ vào phạm vi hoạt động
+ căn cứ vào lĩnh vực
III. các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
- Là những quan điểm, tư tưởng chính trị pháp lý cơ bản có tính chất chỉ đạo, bao
trùm và là cơ sở để xây dựng và thi hành lqt
- Đặc điểm
+ là những nguyên tắc có giá trị pháp lý cao nhất
+ là những quy phạm có tính chất phổ biến
+ xuất hiện dần dần -> là chân lý trong quan hệ quốc tế
+ các nguyên tắc cơ bản có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau trong một chỉnh thể
thống nhất
- Các nguyên tắc cơ bản
1. Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
2. Cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực
3. Hòa bình giải quết các tranh chấp qt
4. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
5. Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
6. Quyền dân tộc tự quyết
7. Tận tâm thực hiện cam kết quốc tế.
- Lưu ý nguyên tắc:
2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
+ lý giải: vũ lực: sức mạnh vũ trang. Đe dọa sử dụng vũ lực thông qua tuyên chiến,
gửi tối hậu thư.
+ Nội dung:
/ cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng lực lượng vũ trang vượt biên giới để
tiến vào lãnh thổ quốc gia khác
/ cấm cho quân vượt qua giới tuyến quốc tế
/ cấm các hành vi đe dọa, trấn áp vũ lực
/ không cho phép các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành xâm
lược chống nước thứ 3
/ cấm tổ chức, khiêu khích, xúi giục giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các
hành vi khủng bố tại các quốc gia khác
/không tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập vào phá
hoại trong lãnh thổ các quốc gia khác
+ ngoại lệ
/ tham gia lực lượng liên quân giữ gìn hòa bình của liên hợp quốc
/quyền tự vệ của cá thể hoặc tập thể
/ quyền dân tộc tự quyết , tự đấu tranh giành độc lập để giải phóng dân tộc mình.
4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác
+lí giải: công việc nội bộ là tất cả công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mỗi
quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền của mình.
+ nội dung:
/ can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác chống
lại quốc gia khác
/ sử dụng các biện pháp kinh tế - chính trị và các biện pháp khác -> buộc các quốc
gia khác phải lệ thuộc vào mình
/ tổ chức, khuyến khích , giúp đỡ các băng đảng, nhóm vũ trang hoạt động phá
hoại , khủng bố trên lãnh thổ nước khác
/ can thiệp vào cuộc chiến tranh nội bộ của các quốc gia khác
+ Ngoại lệ:
/ quốc gia có nội chiến đe dọa hòa bình an ninh quốc tế
/ có hành vi vi phạm các quyền con người cơ bản ( điều kiện can thiệp là phải
thông qua nghị quyết hội đồng bảo an liên hợp quốc. Biện pháp can thiệp bằng vũ
trang hoặc phi vũ trang)
7. Nguyên tắc pacta sunt servanda( tận tâm thiện chí thực hiện các nguyên tắc
quốc tế)
+ từ thời cổ xưa
+ Nội dung:
/ các quốc gia phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ tận tâm thiện chí những cam kết
quốc tế
/ các quốc gia không được viện dẫn những lí do không chính đáng để từ chối thực
hiện nghĩa vụ đã cam kết
+ Ngoại lệ:
/ điều ước được kí kết mà lại vi phạm pháp lí của các bên về thẩm quyền và thủ
tục kí kết
/ nội dug của điều ước quốc tế trái với mục đích và nguyên tắc của lhq hoặc những
nguyên tắc cơ bản của lhq
/ điều ước quốc tế đc kí kết không trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
/ hoàn cảnh đã thay đổi một cách cơ bản
/ khi các bên vi phạm nghĩa vụ của mình
/ khi 2 bên có chiến tranh
IV. vai trò của luật quốc tế
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế
- Là công cụ, nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế
- Có vai trò tuyệt đối với sự phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng đồng
quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh
- Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế
V. mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia
- cơ sở của mối quan hệ giữa lqt và lqg: xuất phát từ mối quan hệ giữa 2 chức năng cơ
bản của nhà nc là đối nội và đối ngoại
- nội dung mqh
+ luật quốc gia ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của luật quốc tế
+ luật quốc gia chi phối và thể hiện nội dung của luật quốc tế
+ luật quốc gia là phương tiện để thực hiện luật quốc tế
+ luật quốc tế thúc đẩy quá trình hoàn thiện của luật quốc gia( theo hướng ngày càng văn
minh)
BÀI 2: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ
I. Khái niệm nguồn của luật quốc tế
- nguồn của luật quốc tế là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các quy
phạm luật quốc tế, do các chủ thể của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên
hoặc cùng nhau thừa nhận giá trị pháp lý ràng buộc của chúng
- cơ sở: k1- đ 38- quy chế tòa án quốc tế
II. Các loại:
- nguồn chủ yếu
+ điều ước quốc tế
+ tập quán quốc tế: quy tắc xử sự bất thành văn nhưng các bên vẫn tôn trọng và
làm theo nó
- Nguồn bổ trợ
+ án lệ
+ các nguyên tắc chung của luật
+ học thuyết,…
1. Điều ước quốc tế
1.1. khái niệm: là nguồn chủ yếu của luật quốc tế
1.2. điều kiện
- phải được kí đúng với nguồn lực của các bên kí kết
- phải được kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
- phải được kí đúng với quy định của pháp luật các bên về thẩm quyền và thủ tục
kí kết
- nội dung của điều ước quốc tế không đc trái với các nguyên tắc cơ bản của luật
quốc tế
1.3. chủ thể
- các quốc gia: thông qua người đại diện thông thường là người đứng đầu( đại sứ/
công sứ đặc mệnh toàn quyền đàm phán. Người đứng đầu tiến hành kí kết ví dụ
như chủ tịch nước, tổng thống, nhà vua)
- tổ chức quốc tế liên chính phủ:
+ các quốc gia thành viên kí
+ cơ quan đại diện cao nhất kí
- các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết( cơ quan lãnh đạo phong trào
kí)
- các chủ thể đặc biệt (quy định khác nhau)
1.4 . hình thức
- tên gọi: đa dạng-vì bản chất là sự thỏa thuận, không có quy định đặc biệt
- ngôn ngữ: do sự thỏa thuận có sự thống nhất , phụ thuộc là song phương hay đa
phương.
- cơ cấu:
+ lời nói đầu, bối cảnh, lí do, tôn chỉ, mục đích
+ nội dung chính: phần, chương, mục, điều, khoản, điểm
1.5. quy trình kí kết
- đàm phán, soạn thảo
- thông qua( đa số, đồng thuận)
- kí
- phê chuẩn: thông thường chỉ có 3 bước đầu. Đặc biệt mới có thêm phê
chuẩn( phụ thuộc vào nội dung điều ước, quốc gia). Phê chuẩn thường dùng cho
những điều ước quan trọng hơn, cần xem xét lại 1 lần nữa trước khi thật sự chịu sự
ràng buộc.
1.6. Gia nhập
- là hành vi của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận chịu sự ràng buộc
của điều ước quốc tế( bản chất giống phê chuẩn nhưng khác nhau ở thời điểm-
sau khi phê chuẩn mới gia nhập)
- thành viên trước đó: sáng lập
- thành viên gia nhập sau: gia nhập( thành viên sáng lập có quyền lực nhiều hơn về
quyền chấp nhận kết nạp thành viên mới và sửa đổi điều ước quốc tế(bản gốc)
- thẩm quyền gia nhập: thông thường theo quy định của pháp luật quốc gia
- thủ tục gia nhập: theo điều ước quốc tế- tùy điều ước -> xác nhận sự ràng buộc
điều ước quốc tế đối với quốc gia
1.7. Bảo lưu
- cơ sở pháp lý: điểm d- k1-đ 2 – công ước viên 1996
- bảo lưu: chỉ một tuyên bố đơn phương, quyền của quốc gia, đưa ra khi kí kết,
thỏa thuận, phê đuyệt hoặc phê chuẩn. Mục đích là để loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu
lực pháp lí của 1 số quy định của điều ước quốc tế.
vd: 1 trong các điều khoản điều ước quốc tế trái với hiến pháp, pháp luật quốc gia-
> quốc gia đó tuyên bố bảo lưu điều khoản( khi quốc gia đólà thành viên của của
điều ước quốc tế)
- Lí do bảo lưu: vì để tạo điều kiện cho các quốc gia tham gia điều ước quốc tế
như một ưu đãi”
- thời điểm: linh họat
- thủ tục: lập thành văn bản-> gửi đến ban thư kí bảo quản điều ước.
-> công khai các nước
-> các nước đưa ý kiến
-> nếu không có phản đối thì sau 12 tháng, bảo lưu sẽ có hiệu lực
- trường hợp hạn chế- giới hạn bảo lưu: mặc dù là quyền của quốc gia nhưng vẫn
có giới hạn nhất định
1.8. hiệu lực
- điều kiện có hiệu lực:
+ kí đúng năng lực các bên-> tuyệt đối
+ trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện-> tuyệt đối
+ phù hợp quy định pháp luật các bên-> tương đối
+không trái nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
-> nếu vi phạm điều kiện:vô hiệu tuyệt đối hoặc vô hiệu tương đối
- thời gian
+ điều ước quốc tế: có thời hạn: quy định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc
hiệu lưc
+ điều ước quốc tế vô thời hạn: quy định thời điểm bắt đầu, không quy định thời
điểm chấm dứt
+ thời điểm chấm dứt
/ tự động hết hạn
/ do ý chí các bên, các bên thỏa thuận với nhau hủy bỏ nó đi
/ do ý chí 1 bên(1 chủ thể): vi phạm hoặc hợp pháp
- không gian
+ ở các quốc gia thành viên( trên phạm vi lãnh thổ)
+ tại các vùng biển quốc tế
+ tại các nước thứ 3 và phải đc sự đồng ý của họ => về nguyên tắc thì không được
ràng buộc quốc gia thứ 3. Trừ trường hợp bảo vệ hòa bình an ninh quốc tế.
1.9. Giải thích, công bố, đăng kí, thực hiện
- Giải thích:
+ do chủ thể giải thích chính thức: lời giải thích có hiệu lực bắt buộc với các bên.
+ do chủ thể giải thích không chính thức: không có giá trị ràng buộc và hiệu lực
với các bên. Thấy hợp lí thì làm theo và thấy vô lí thì ngược lại
- công bố, đánh giá : k1- đ 80- điều ước quốc tế
+ đăng kí, công bố hay không là quyền của các bên
-> ý nghĩa
/ nếu có đăng kí, công bố điều ước qte thì được phép viện dẫn khi ra tòa án quốc tế
/ nếu không thì sẽ áp dụng luật, nguyên tắc quốc tế chung
- thực hiện
+ 2 cách: trực tiếp thì giải quết trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
/ gián tiếp thì trải qua thủ tục, nội luật hóa-> chyển hóa luật quốc gia để thực hiện
đúng nghĩa vụ
2. Tập quán quốc tế
- là những quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn được các chủ thể của luật
quốc tế thừa nhận là những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ quốc
tế
- tồn tại dưới dạng bất thành văn
* điều kiện trở thành tập quán quốc tế
- là những quy phạm được áp dụng trong thời gian dài, điều chỉnh các quan hệ
quốc tế
- là những quy phạm đc thừa nhận mang tính bắt buộc
- có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
3. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế- tập quán quốc tế
- có hiệu lực ngang nhau
- tập quán quốc tế là tiền đề để hình thành điều ước quốc tế( vì tập quán quốc tế
có từ xa xưa và phát triển thành điều ước quốc tế)
-> vì điều ước quốc tế phát triển từ thực tế, đến một thời điểm nhất định, các quốc
gia thừa nhận thành văn bản có điều ước quốc tế
- các điều ước quốc tế có thể áp dụng như tập quán quốc tế
+ trường hợp: điều ước quốc tế chưa có hiệu lực nhưng các quốc gia vẫn viện dẫn
nội dung điều ước đó để chứng minh.-> việc viện dẫn này đc xem như áp dụng tập
quán- khi điều ước quốc tế chưa có hiệu lực
BÀI 3: DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ
I. Khái niệm dân cư
- là tổng hợp những người dân sinh sống và cư trú trên lãnh thổ của một quốc
gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó
II. Phân loại dân cư
1. Công dân
- là nhóm dân cư quan trọng nhất
- lực lượng chiếm đa số, chủ yếu. Tạo ra của cải, vật chất và thụ hưởng của cải,
vật chất đó.
- có mối quan hệ chặt chẽ với nhà nước- quốc gia-> không bị giới hạn về
không gian.
2. Người nước ngoài
- đóng góp rất nhiều đối với sự biến đổi yếu tố kinh tế chính trị của quốc gia đó
- 4 loại:
+ tạm trú tại nước sở tại: du lịch, du học sinh, lao động nhập khẩu
+thường trú tại nước sở tại: đc nước sở tại đồng ý cho cư trú lâu dài( thẻ
xanh,..). Được hưởng những quyền gần như công dân trong nước đó
vd: người tạm trú có thể mua nhà,…
+ cư trú chính trị tại nước sở tại: người nước ngoài bị truy nã trên đất nước của
họ.
+ người tị nạn: thiên tai, chiến tranh. Đa phần là vượt biên trái phép.
-> đây là nhóm có quy chế pháp lí- quyền và nghĩa vụ thấp kém nhất
-> thông thường quốc gia sẽ phỏng vấn. Nếu phù hợp thì cấp thẻ tạm trú, còn
nếu không phù hợp sẽ cho ở trạm tị nạn sau đó trục xuất về nước
3. Người không quốc tịch
- không có bằng chứng để chứng minh họ là người nước nào- khác huyết
thống.
- có địa vị pháp lí thiệt thòi nhất trong dân cư
- không có cơ chế rõ ràng để bảo vệ quyền lợi nghĩa vụ cho họ
- mặc dù có quyền con người cơ bản nhưng rất khó viện dẫn để bảo vệ quyền
lợi cho họ
- các quốc gia tìm cách bảo vệ cho họ
4. Thẩm quyền quy định địa vị pháp lí của dân cư
III. Các vấn đề pháp lí về quốc tịch
1. Khái niệm:
- quốc tịch là mối quan hệ pháp lí giữa 1 cá nhân với 1 quốc gia nhất định
(tổng thể quyền và nghĩa vụ của các bên với nhau)
-> mối quan hệ song phương: quyền bên này và nghĩa vụ bên kia và ngược lại.(
không phải cứ có nhà nước và công dân là có quyền và nghĩa vụ giữa 2 bên.
Vd như phong kiến )
2. Đặc điểm của quan hệ quốc tịch
- tính ổn định, hướng về không gian, thời gian, gắn bó lâu dài
- cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước
- có tính cá nhân ( là yếu tố nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân-sự thay đổi
quốc tịch người này không mặc nhiên dẫn đến sự thay đổi quốc tịch của người
khác). Trừ trường hợp nếu cha mẹ thay đổi quốc tịch, con chưa thành niên, con
cũng thay đổi quốc tịch theo.
- có ý nghĩa pháp lí quốc tế ( quốc tịch là yếu tố để phân biệt dân cư với bối
cảnh hội nhập)
-> Cần căn cứ quốc tịch để phân biệt dân cư nước này với nc khác
3. Xác định quốc tịch
a. Căn cứ
- sự kiện pháp lí làm phát sinh vấn đề xác định quốc tịch cho cá nhân( sinh ra,
kết hôn, nhập tịch,…)
- quy định của pháp luật quốc gia-> căn cứ pháp lý (thủ tục, giấy tờ hợp pháp)
b. Thẩm quyền xác định quốc tịch
- quốc gia là chủ thể duy nhất trong việc ban cấp quốc tịch cho cá nhân (theo
pháp luật của mình)
-> quan hệ cá nhân – quốc gia không phải cá nhân với cơ quan.
* có ngoại lệ là Tòa thánh Vatican
c. Nguyên tắc xác định quốc tịch
-“lựa chọn 1 trong 2”
+ 1 quốc tịch: quốc gia không chấp nhận công dân đồng thời mang nhiều quốc
tịch hay mang thêm quốc tịch nước ngoài
/ VD: Nhật Bản triệt để nguyên tắc này.
+ nhiều quốc tịch:
/ quốc gia chấp nhận công khai hay không công khai. 1 người đcphép mang
nhiều quốc tịch
/ liên hệ với Việt Nam: áp dụng nguyên tắc một quốc tịch nhưng có sự mềm
dẻo, vẫn có ngoại lệ và có sự ràng buộc
/ Cspl: đ 4 – đ 13: luật quốc tịch VN
4. Cách thức hưởng quốc tịch
- hưởng quốc tịch do sinh ra:
a. Nguyên tắc huyết thống: ( theo quốc tịch cha mẹ không phụ thuộc nơi sinh,
nếu cha mẹ khác quốc tịch thì thỏa thuận)
/ ưu: hạn chế tình trạng người mang nhiều quốc tịch
/ nhược: gây tình trạng không quốc tịch ngày càng nhiều
b. Nguyên tắc nơi sinh( sinh quốc gia nào mang quốc tịch quốc gia đó)
/ ưu: thống nhất hóa quốc tịch quốc gia, đẽ dàng quản lí các bộ phận dân cư
/ nhược: tạo tình trạng người mang nhiều quốc tịch.
c. Nguyên tắc hỗn hợp: cộng huyết thống và nơi sinh. Đại đa số quốc gia hiện
nay áp dụng nguyên tắc này
- Hưởng quốc tịch do gia nhập
+ xin gia nhập:
/ Một người bày tỏ nguyện vọng muốn trở thành công dân của nc sở tại – đc
nước đó chấp nhận
/dựa sự chủ động của cá nhân
/ các quốc gia quy định điều kiện: thời gian sống, lí lịch tư pháp, ngôn ngữ,
năng lực hành vi,…
-> các quốc gia không bị động trong việc chấp nhận nhập tịch
+ do kết hôn( tùy quan điểm của từng quốc gia)
+do nhận con nuôi
- Phục hồi quốc tịch
+ Phục hồi quốc tịch là việc khôi phục lại quốc tịch cho 1 người bị mất quốc
tịch vì các lí do khác nhau
- lựa chọn quốc tịch
+ là quyền của người dân trong hoàn cảnh được phép
- hưởng do được hưởng
+ là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền -> để vinh danh 1 người
nước ngoài khi có công với nước mình ( cách mạng, chiến tranh,..) hoặc có
công to lớn với cộng đồng, nhân loại.
-> rất ít áp dụng thực tế
5. Không quốc tịch và nhiều quốc tịch
- đều là những tình trạng bất bình thường trong quan hệ quốc tịch
- mang đến nhiều hệ quả bất lợi cho bản thân và mối quan hệ cá nhân – quốc
gia.
* TH ko quốc tịch: khi không có bằng chứng pháp lí để chứng minh mình là
quốc gia đó
/lí do: mất quốc tịch cũ nhưng chưa nhập quốc tịch mới. Xung đột pháp lí của
các nước,…
/ đối với người đó: thiệt thòi, bất cập , khó khăn,…
/ đối với quốc gia: quản lý kho khăn, bất cập khó khăn trong việc kiểm soát.
/ giải quyết: ở góc độ quốc tế thì các quốc gia có thể kí kết các điều ước quốc
tế. ở góc độ quốc gia tự giải quyết thì thay đổi khái niệm về người nước ngoài-
không mang quốc tịch nước mình nhưng sống trên đất nước mình.
* Trường hợp nhiều quốc tịch
/ 1 thời điểm mang nhiều quốc tịch
/ nguyên nhân: đã nhập quốc tịch mới mà chưa thôi qt cũ. Xug đột pháp luật
giữa các quốc gia. Được hưởng thêm qt mới do kết hôn với người nước ngoài
hoặc được người nước ngoài nhận con nuôi.
/ Vấn đề phát sinh: thêm nhiều nghĩa vụ. Các quốc gia xung đột thẩm quyền
trong việc bảo hộ công dân.
/ Cách giải quyết: Các quốc gia thỏa thuận – điều ước quốc tế( hiệp định tương
tự ). Thỏa thuận thời hạn chọn quốc tịch-> nếu không thì áp đặt quốc tịch “
quốc tịch hữu hiệu” để xác định hiệu lực pháp lí nước đó để điều chỉnh. Quốc
gia tự quy định trong pháp luật nước mình.
6. Chấm dứt quan hệ quốc tịch
- Thôi quốc tịch: theo nguyện vọng cá nhân muốn thôi để nhập nước khác; Nên
cho thôi qt-tạo điều kiện hưởng quyền lợi tốt hơn, tôn trọng tự di ý chí.( tùy
trường hợp, có ngoại lệ ko cho thôi qt)
- tước quốc tịch: là biện pháp trừng phạt đối với công dân khi họ có hành vi vi
phạm ảnh hưởng đến quốc gia ( không phải là một hình phạt vì ko được quy
định trong bộ luật dân sự. Đây là dạng chế tài ( hành chính) đặc biệt áp dụng
cho người phạm tội nhưng không phải chế tài hình sự, quy trình thủ tục hành
chính nhưng không bắt buộc như hành chính.
+ tước quốc tịch là cần thiết nhưng các quốc gia khác lại cho rằng không cần
thiết vì nó cho thấy sựu bất lực của quốc gia đối với hành vi của người đó.
- đương nhiên mất quốc tịch: tình trạng pháp lí của một người rơi vào các TH
đã được luật dự liệu về mất quốc tịch mà họ đang mang.
VD: trẻ em đc tìm thấy trên lãnh thổ VN thì có quốc tịch VN; sau này tìm thấy
bố mẹ nước ngoài -> mất qt VN và có quốc tịch nước ngoài.
IV. Một số vấn đề pháp lí về dân cư
1. Địa vị pháp lí của người nước ngoài
- Người nước ngoài
+ Nghĩa hẹp: là người mang quốc tịch nước ngoài, có mặt tại nước sở tại
+ Nghĩa rộng: là tất cả những người không mang quốc tịch nước sở tại( ghi
nhận trong nhiều văn bản pháp lí ở Việt Nam)-> Giúp cơ chế bảo vệ quyền lợi
cho họ tốt hơn
=> dẫn đến : có nhiều hệ thống pháp luật có hiệu lực đối với họ gây nên tình
trạng xung đột pháp luật.
- Chế độ pháp lí đối với người nước ngoài
+ đãi ngộ như công dân-đương nhiên
/người nước ngoài sẽ được đối xử, hưởng các quyền lao động và dân sự cơ bản
ngang bằng với công dân nước sở tại ( trừ touwngf hợp có quy định khác)
/Cân bằng quyền lợi người nước ngoài –công dân. Nhưng một số trường hợp
thì bị giới hạn( vd: người nước ngoài không được tham gia vào bộ máy nhà
nước – công chức, cơ quan ngôn luận,…)
+ tối huệ quốc:
/ cân bằng quyền lợi giữa những nhóm người nước ngoài với nhau=> tránh sự
phân biệt đối xử giữa những người nước ngoài với nhau.
+ đãi ngộ đặc biệt
/ Người nước ngoài được hưởng quyền và ưu đãi hơn cả công dân trong nước
/ được miễn nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lí mà nếu là công dân trong nước
thì phải gánh chịu
* đối tượng chủ yếu
/ viên chức ngoại giao lãnh sự
/ người nhà của viên chức ngoại giao lãnh sự
-> bất khả xâm phạm về thân thể, thủ tục nhanh chóng hơn, ưu đãi về mặt hải
quan; miễn trừ tuyệt đối về hình sự, hành chính, tương đối về dân sự
->vẫn có 1 số th hạn chế nhất định
- có đi có lại- có thỏa thuận
+ Hai quốc gia thỏa thuận dành cho công dân và pháp nhân mỗi bên được
hưởng quyền và ưu đãi giống nhau trên cơ sở có đi có lại
+ tích cực: thỏa thuận đối xử như nhau-> công dân được hưởng lợi ích như
nhau
+ tiêu cực: đặc biệt sau Nga-ukraina-> trả đũa- chế độ “ báo phục quốc”( nước
này vi phạm công dân nước kia và nước kia có quyền trả đũa)-> chế độ thiếu
văn minh, không nhân đạo
2. Bảo hộ công dân-“bảo hộ ngoại giao”
- là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phù hợp Pháp
luật quốc tế và pháp luật nước sở tại
-> nhằm bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp cho công dân khi bị xâm phạm ở
nước sở tại.
- Đặc điểm: là hoạt động của chính quyền Nhà Nước có thẩm quyền, hợp pháp
luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Bao gồm các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt
của nhà nước khi công dân gặp hoàn cảnh khó khăn. (động đất, khủng bố, lở
tuyết, …)
- điều kiện:
+ quốc tịch( quan trọng): người cần được bảo hộ phải mang quốc tịch của quốc
gia bảo hộ( ngoại lệ -cư trú chinh trị)
+ trường hợp cần được bảo hộ: truy tố hành vi không phạm phải, bắt giữ,..
+ trường hợp không thể tự khắc phục hoàn cảnh
- Thẩm quyền bảo hộ công dân
+ Bộ ngoại giao-chuyên trách trong nước
/ th đặc biệt: các bộ ban ngành khác cần phải phối hợp
/khi thấy càn thiết: thủ tướng chính phủ, nguyên thủ quôc gia,.. có thể hành
động để bảo hộ công dân
+ ở nước ngoài: đại sứ quán, lãnh sự quán-đại diện thường trực ở nước ngoài
/ Cần có các viên chức
/ không phải luôn thường trực và không phổ biến ở mọi quốc gia-> cần có cơ
quan lâm thời
- Biện pháp bảo hộ công dân:
1. Nhóm mang tính hành chính tư pháp: cấp hộ chiếu, giấy tờ đi đường , khai
sinh, khai tử, -> thuộc chức năng của cơ quan lãnh sự “ công chứng viên”
2. Nhóm mang tính pháp lý: cử luật sư bào chữa, viên chức ngoại giao lãnh sự
-> hỗ trợ pháp lí
3. Nhóm mang tính ngoại giao: gửi công hàm đề nghị hoặc phản đối, đưa vụ
việc ra hội nghị quốc tế-hội đồng nhân quyền, hội đồng bảo an lhq, trừng phạt
cấm vận về các lĩnh vực.
vd: Mỹ cấm vận libi thông qua đạo luật lựa chọn ngoại giao với mĩ hay libi.
3. Cư trú chính trị
- là việc quốc gia cho phép người nước ngoài đang bị truy nã trên chính đất
nước của họ trên các hoạt động chính trị -kt- tôn giáo( mang tính quan điểm
theo từng quốc gia) được phép nhập cảnh và cư trú trên đất nước mình.(do bất
đồng,bảo thủ, khác quan điểm)
- đối tượng được hưởng
1. Việc cho hay không là quyền của quốc gia->cân nhắc
2. Pháp luật quốc gia quy định rõ những đối tượng được hưởng quyền cư trú
chính trị
- khuyến cáo đối tượng không nên cho cư trú chính trị
1. Người phạm tội ác quốc tế( tội nguy hiểm: chống hòa bình, chống nhân loại)
2. Người phạm tội hình sự quốc tế ( buôn ma túy xuyên biên giới, khủng bố,
buôn người,…)
3. Người có hành vi trái mục đích và nguyên tắc lqt
4. Người là tôi phạm hình sự theo pl quốc gia
5. Người thực hiện ám sát nguyên thủ qg mà không được phép cho cư trú chính
trị
4. Dẫn độ tội phạm
- là việc quốc gia này chyển giao cá nhân thực hiện hành vi phạm tội cho quốc
gia khác nhằm mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để thi hành bản án
đã có hiệu lực đối vs người đó.
- mục đích: tiến hành xét xử+trừng trị
- dẫn độ thuộc thẩm quyền riêng biệt của quốc gia nơi có người phạm tội-
quyền
( ngoại lệ: nếu kí hiệp ước dẫn độ thì trở thành nghĩa vụ)
-> LQT chỉ điều chỉnh dựa vào tập quán quốc tế
- Điều kiện: đối tượng: cá nhân phạm tội hình sự
- Nguyên tắc: định danh kép: hành vi của người đó phải vi phạm luật hình sự
của cả 2 nước.
( nhưng mỗi quốc gia có thể có những quy định riêng về việc dẫn độ)
- TH ko dẫn độ
+ công dân nước mình
+ thành phần chính trị
+ các nước đã xóa hình phạt tử hình
BÀI 4: LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
I. Khái niệm
- là một ngành luật đối lập trong hệ thống pháp luật quốc tế. Bao gồm tổng thể
các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể về việc
xác lập lãnh thổ quốc gia, quy chế pháp lí cho các vùng lãnh thổ và quốc gia
tranh chấp liên quan đến vấn đề lãnh thổ quốc gia
- lý do điều chỉnh:
+ ổn định trật tự pháp lí trong quan hệ về lãnh thổ biên giới giữa các quốc gia
+ ràng buộc nghĩa vụ hòa bình giải quyết tranh chấp về lãnh thổ biên giới
+ràng buộc nghĩa vụ bảo vệ môi trường
- nội dung điều chỉnh
+ xác lập lãnh thổ biên giới quốc gia
+ quy chế pháp lí cho tất cả các vùng lãnh thổ
+ quy chế giải quyết tranh chấp liên quan lãnh thổ biên giới
II. Lãnh thổ quốc gia
1. Khái niệm
- là một phần của trái đất bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng trời, vùng lòng
đất thuộc chủ quyền của một quốc gia nhất định
- tính chất chủ quyền (hoàn toàn tuyệt đối) quốc gia là chủ thể duy nhất có
toàn quyền quyết định các vấn đề trong lãnh thổ này
+ Hoàn toàn đầy đủ: quốc gia có quyền đối với vùng lãnh thổ này nhưng hạn
chế vì các quốc gia khác cũng có quyền tại đây
- ý nghĩa lãnh thổ quốc gia
+ là cơ sở vật chất cần thiết cho sự ra đời phát triển của quốc gia (có lãnh thổ
mới có quốc gia)
+ xác định không gian quyền lực của quốc gia đối với một cộng đồng dân cư
ổn định
2. Các bộ phận cấu thành
- vùng đất:
+ Toàn bộ vùng đất liền, hải đảo quốc gia
+ quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với vùng đất (có vai trò quan
trọng nhất)
- vùng nước
+ toàn bộ vùng nước nằm trong lãnh thổ quốc gia
+ bao gồm 4 bộ phận
/ nội địa: Nằm trong đất liền hoặc trên hải đảo. chủ quyền hoàn toàn và tuyệt
đối
/biên giới ( mang chủ quyền hoàn toàn chứ không tuyệt đối) , chịu tác động của
các quốc gia
/ nội thủy: nằm trong đường cơ sở, thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối của
quốc gia
/ lãnh hải: biên giới quốc gia trên biển là ranh giới ngoài cùng của vùng lãnh
hải-> thuộc chủ quyền hoàn toàn đầy đủ chứ không tuyệt đối ( vì vẫn có tàu
thyền quốc gia khác được đi vào)
=> việc thực thi của vùng biên giới và lãnh hải khác nhau dù có tính chất hoàn
toàn đầy đủ
* đối tượng: 2 bên
1 quốc gia- nhiều quốc gia khác
* lãnh hải: chỉ đi qua
biên giới: các quyền khác, không chỉ đi lại
- vùng trời
+ là toàn bộ khoảng không bao trùm vùng đất và vùng nước
+ độ cao: chưa quy định cụ thể, chưa thống nhất
-> việc xác định chủ quyền vùng trời phụ thuộc vào phát triển của ngành công
nghiệp hàng không
+ thực tế chưa có quy định nào xác định độ cao vùng trời
+ tính chất chủ quyền : vùng trời thuộc chủ quyền riêng biệt của quốc gia-hoàn
toàn tuyệt đối ( trừ th khẩn cấp- bay cần hạ cánh gấp-thêm thủ tục xin phép)
- Lòng đất
+ là toàn bộ phần nằm phía dưới vùng đất và vùng nước quốc gia
+ độ sâu: theo tập quán-đến tâm trái đất- nhưng trên thực tế thì chưa có quốc
gia nào khác đến đó
+ tính chất chủ quyền: hoàn toàn tuyệt đối
* lưu ý (lãnh thổ di động): tập quán quôc tế ghi nhận các phương tiện quốc gia
ở lãnh thổ quốc tế thì hưởng quy chế lãnh thổ quốc gia-> các vấn đề phát sinh
sẽ thuộc thẩm quyền quốc gia xử lí.
( Ngoại lệ: tàu quân sự đc hưởng quy chế lãnh thổ di động ở bất kì đâu, kể cả
khi ở quốc gia khác thì vẫn chịu thẩm quyền của quốc gia mà nó mang quốc
tịch)
3. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ
( từng có 3 thuyết)
- thuyết tài vật: lãnh thổ quốc gia là tài sản riêng của vua-> nhà vua có quyền
tối cao
- thuyết cai trị: có từ lâu, làm cơ sở cho các nước thực dân đi xâm lược nước
khác
- thuyết thẩm quyền: không đề cao tài sản, quyền tối cao với tài sản lãnh thổ ;
nếu có vấn đề phát sinh trong 1 quốc gia thì nước khác khi thấy cần thiết vẫn
có quyền can thiệp
=> đều trái luật quốc tế, trái nguyên tắc bình đẳng
- Quyền tối cao của quốc gia là thuộc tính không thể tách rời và vốn có của
quốc gia, biểu hiện quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của quốc gia
+ phương diện quyền lực: quy định của quốc gia điều chỉnh mọi hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ. (ngoại lệ: không vi phạm quyền con người,..)
+phương diện vật chất: quốc gia chủ sở hữu lớn nhất đối với tài nguyên trên
lãnh thổ
4. Quy chế pháp lí của lãnh thổ quốc gia-quyền và nghĩa vụ của quốc gia
(tập quán chứ không có quy định cụ thể trong một văn bản)
- quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị , kinh tế, văn hóa, xã hội, hướng phát
triển phù hợp quốc gia- “ quyền dân tộc tự quyết”- quyền đầu tiên quan trọng
tối cao.
- quyền tự quy định chế độ pháp lí của từng vùng cho lãnh thổ
- quyền sở hữu hoàn toàn tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ
- quyền tài phán với mọi cá nhân tổ chức
- quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế với công dân, pháp nhân nước khác
trên lãnh thổ quốc gia-> dần không còn phù hợp
- quyền và nghĩa vụ cải tạo môi trường
- quyền quyết định sử dụng, trao đổi, làm mới phù hợp lợi ích cộng đồng
- quyền thực hiện biện pháp cần thiết (cả vũ trang) để phòng thủ, bảo vệ, giữ
gìn lãnh thổ-> đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ
5. Hình thức thay đổi lãnh thổ quốc gia
- cơ sở: dựa trên “ quyền dân tộc tự quyết” -> thay đổi lãnh thổ khác nhau, tùy
phần lớn nhỏ hoặc thành lập quốc gia mới (ưng thuận, phê chuẩn của người
dân- người dân quyết định
- phân chia:
- hợp nhất: của 2 hay nhiều quốc gia độc lập thành quốc gia mới
- sáp nhập: 1 bộ phận lãnh thổ quốc gia này vào lãnh thổ quốc gia khác, không
làm thay đổi chủ thể. Không làm thay đổi chủ thể( khác hợp nhất)
- chuyển nhượng: thông qua mua bán – khá phổ biến.
vd: Mĩ mua lại nhiều vùng – alatca-trước đó chỉ thuộc về Nga.
- theo một điều ước quốc tế đặc biệt
+ trong trường hợp người dân không thể đồng thuận tự quyết được thì điều ước
quốc tế sẽ can thiệp
- do tác động tự nhiên
+ trường hợp ngoại lệ, khách quan do ảnh hưởng bên ngoài
6. Hình thức xác lập lãnh thổ quốc gia
- lịch sử (quá khứ) : xác lập lãnh thổ vô chủ
Biên giới quốc gia
1. Khái niệm
- định nghĩa: biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ quốc gia này với lãnh thổ
quốc gia khác, hay với các vùng biển mà quốc gia có quyền chủ quyền, hoặc với các
vùng lãnh thổ quốc tế.
2. Ý nghĩa
- đường phân định rõ ràng chính xác lãnh thổ quốc gia với các vùng khác không phải là
lãnh thổ quốc gia
- biên giới: đóng vai trò quan trọng gắn liền với sự tồn tại của quốc gia, là điều kiện cho
an ninh quốc gia và là quyền lợi cơ bản của quốc gia
- sự ổn định của biên giới quốc gia là điều kiện cho hòa bình an ninh quốc tế
3. Các bộ phận cấu thành
- biên giới quốc gia trên bộ
+ là biên giới trên vùng đất liền, trên đảo, trên sông, trên hồ biên giới hoặc biển nội địa
-> nhưng luật quốc tế không có quy định rõ mà chỉ có nguyên tắc “bình đẳng thỏa thuận”
– không ép buộc theo “ thông lệ quốc tê”
- biên giới trên biển
+ là biên giới dùng để phân định vùng biển thuộc quốc gia này với vùng biển thuộc quốc
gia khác *; hay với các vùng biển mà quốc gia có quyền chủ quyền**
* Th1: 2 nước đối diện nhau: thỏa thuận thông thường là đường ở giữa “ trung tuyến”
Th2: 2 nước liền kề: đường cách đều -> nối từ bờ ra phía biển sao cho cách đều nhau
** các quốc gia dựa vào quy định của luật quốc tế 1982
+ không cần cắm mốc, cột phao mà nó chỉ thực hiện trên lí thuyết (bản đồ, hải đồ)
- biên giới vùng trời:
+ biên giới sườn: các đường thẳng nối các điểm nằm trên biên bộ+biển hướng lên không
trung và vuông góc với mặt đất
+biên giới trên cao: mặt phẳng nối các điểm nằm trên biên giới sườn và song song mặt
đất
- biên giới lòng đất
4. Các kiểu biên giới quốc gia
a. Biên giới theo địa hình
- Biên giới trên núi
- biên giới trên sông
- biên giới trên hồ
b. biên giới hình học
c. biên giới thiên văn
5. Xác định biên giới quốc gia
BÀI 5. NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ
I. Khái niệm luật ngoại giao và lãnh sự
- Ngoại giao : duy trì mang tính chính trị đảm bảo giữa các nước
- Lãnh sự: mối quan hệ giữa các nhà nước thiên về hành chính pháp lí( có từ
thời kì Hy Lạp cổ đại)
1. Định nghĩa ngoại giao, lãnh sự
- là hoạt động của cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại diện có thẩm
quyền làm công tác đối ngoại nhằm thực hiện các chính sách bảo vệ lợi ích của
quốc gia dân tộc ở trong nước và trên thế giới, góp phần giải quyết các vấn đề
quốc tế chung bằng đàm phán và các hình thức hòa bình khác.
- định nghĩa luật ngoại giao, lãnh sự :
+ luật ngoại giao và lãnh sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
quốc tế
+ bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ
về tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại nhà nước cùng các
thành viên của các cơ quan này, đồng thời cũng điều chỉnh các vấn đề về quyền
ưu đãi và miễn trừ của tổ chức quốc tế liên chính phủ cùng thành viên của nó.
2.đối tượng điều chỉnh
- tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại của Nhà nước cùng
thành viên của nó
- các quyền ưu đãi, miễn trừ cho các cơ quan quan hệ đối ngoại của các quốc
gia thành và thành viên của cơ quan đó
- hoạt động của các phái đoàn đại diện của các quốc gia trong quá trình viếng
thăm hoặc tham dự hội nghị quốc tế
- hoạt động của các nguyên tắc quốc tế liên chính phủ và các quyền ưu đãi,
miễn trừ dành cho các tổ chức này cũng như các thành viên của tổ chức tại lãnh
thổ của các quốc gia
3. Các nguyên tắc của luật ngoại giao lãnh sự
- nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử
- Nguyên tắc thỏa thuận
- Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này.(nước chủ)
- Nguyên tắc tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của các nước sở tại
4. Nguồn luật điều chỉnh
- điều ước quốc tế
+ điều ước quốc tế đa phương
+ điều ước quốc tế song phương
- tập quán quốc tế
II. Hệ thống cơ quan quan hệ đối ngoại
- cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước là cơ quan do nhà nước lập ra để duy
trì mối quan hệ chính thức của Nhà nước đó với các quốc gia khác, với các tổ
chức quốc tế hoặc với các chủ thể khác nhau của luật quốc tế
- Phân loại
+ trong nước:
/cơ quan đại diện chung: quốc hội, nguyên thủ quốc gia, chính phủ-người đứng
đầu chính phủ, bộ ngoại giao-bô trưởng bọ ngoại giao
/ cơ quan đại diện chuyên ngành: các bộ và cơ quan ngang bộ, các ủy ban nhà
nước
+ Ngoài nước:
/ cơ quan đối ngoại ở nước ngoài
/ cơ quan đối ngoại thường trực ở nước ngoài: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, phái đoàn đại diện quốc gia tại tổ chức quốc tế
III. Cơ quan đại diện ngoại giao
1. Khái niệm:
- Là cơ quan của 1 quốc gia đóng trên lãnh thổ của 1 quốc gia đóng trên lãnh
thổ của một quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại
và các quốc gia đại diện ngoại giao của các quốc gia khác ở quốc gia sở tại
- Các cấp cơ quan đại diện ngoại giao
+ đại sứ quán-đại sứ đặc mệnh toàn quyền
+ công sứ quán-công sứ đặc mệnh toàn quyền
+ đại diện quán- đại diện thường trú
=> ( trước đây đặt cơ quan dựa vào vị thế quốc gia, hiện nay tùy thuộc vào tính
chất mối quan hệ. Nếu đang thăm dò nhau thì đặt ở cấp thấp nhất-đại diện
quán)
* pháp luật VN: VN chỉ đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài là Đại sứ
quán.
2. Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao
- thay mặt để thiết lập quan hệ ngoại giao, mang tính chất chính trị chung, kênh
trực tiếp để tryền đạt quan điểm quốc gia, tìm hiểu nắm bắt tình hình quốc gia-
> tư vấn, nắm bắt để quốc gia xem xét có nên tham gia quan hệ ngoại giao.
3.Cấp, hàm , chức vụ ngoại giao
a, Cấp ngoại giao
- Đại sứ/đại sứ tòa thánh( do nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm)
-công sứ/ công sứ tòa thánh
- Đại diện thường trú(bộ trưởng bộ ngoại giao bổ nhiệm
b, hàm ngoại giao : là chức danh Nhà nước phong cho công chức ngành ngoại
giao công tác đối ngoại trong và ngoài nước (gồm: đại sứ, công sứ, tham tán, bí
thư t1, bí thư t2, bí thư t3, tùy viên)
c,chức vụ ngoại giao
- là công việc, nhiệm vụ cụ thể được bổ nhiệm cho viên chức ngoại giao công
tác trong các cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài
4. Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao
- theo công ước viên 1961, khi bổ nhiệm chính thức người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao, nước cử đại diện phải đảm bảo là người này đc nước nhận
đại diện chấp thuận thông qua thủ tục xin chấp thuận
5. Thời điểm bắt đầu, kết thúc chức vụ ngoại giao
- khởi đầu: ( chức vụ ngoại giao) sau khi trình quốc thư, sau khi báo tin đã đến
nước tiếp nhận
- kết thúc:
+ khi các viên chức ngoại giao hết nhiệm kì-trừ trường có tái bổ nhiệm
+ khi họ được triệu hồi về nước
+ khi bị nước tiếp nhận tuyên bố bất tín nhệm
+ khi họ từ trần
+ khi họ từ chức
+ kết thúc hoạt động của cơ quan ngoại giao
6. Cơ cấu tổ chức và thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao
- cơ cấu tổ chức: cấu tạo phòng ban,… phụ thuộc 2 nước
- thành viên:
+ viên chức ngoại giao (quan trọng nhất, ưu đãi cao nhất,tư cách đại diện-công
việc cụ thể
+ nhân viên hành chính-kinh tế: giúp việc cho viên chức ngoại giao
+ nhân viên phục vụ: đầu bếp, lái xe,
7. Đoàn ngoại giao (thực hiện tổ chức các hoạt động-> cùng phối hợp để thực
hiện hoạt động lễ tân)
=> vai trò: Không mang tính chất bắt buộc, không hoạt động thường xuyên, mà
thực hiện các hoạt động lễ tân, đề nghị chế độ lễ tân cho các vị đại diện
=> không được : can thiệp vào công việc nội bộ của nước tiếp nhận
8. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
- Quyền ưu đãi và quyền miễn trừ ngoại giao là những quyền ưu đãi đặc biệt
mà nước nhận đại diện dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của
cơ quan này đóng tại nước mình; trên cơ sở phù hợp với luật quốc tế, nhằm tạo
điều kiện cho các cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của các cơ quan
này hình thành 1 cách có hiệu quả chức năng của họ
9. Phái đoàn đại diện thường trực của các quốc gia tại tổ chức quốc tế
| 1/26

Preview text:

BÀI 1: KHÁI LUẬN CHUNG VỀ LUẬT QUỐC TẾ
I.khái niệm luật quốc tế
1. Sự hình thành của luật quốc tế
- Gắn liền với sự hình thành nhà nước và pháp luật
- sự xuất hiện mối quan hệ giữa các nhà nước=> nhu cầu cần có quy tắc xử sự chung, để
điều chỉnh mqh giữa các nước
(PLNN : ban hành hoặc thừa nhận. khác vs PLQT: thỏa thuận)
2. khái niệm- định nghĩa
- LQT là hệ thống pl độc lập bao gồm các nguyên tắc và quy phạm pl do các chủ thể của
luật qt thỏa thuận xây dựng nên trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng.
-> Nhằm điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể vs nhau, và đc đảm bảo thựchiện bởi chính các chủ thể đó
(chủ yếu: chính trị- vì chính trị chi phối mọi mặt) II. Đặc điểm
+. Trình tự xây dựng
- lqt không có cơ quan lập pháp chung
- các quy phạm pl qt đc hình thành trên cơ sở thỏa thuận của các chủ thể.
-> các nc đóng góp ý kiến ->soạn, dự thảo
->họp đại hội đồng ->thống nhất lại
-> phê chuẩn(tùy quốc gia)
+. Đối tượng điều chỉnh
- điều chỉnh qhe giữa các quốc gia ở cấp độ chính phủ hoặc trong khuôn khổ các tổ chức
quốc tế liên chính phủ.( tầm chính phủ trở lên) +. Chủ thể
- quốc gia(cơ bản, chủ yếu)
- tổ chức quốc tế liên chính phủ
- các dân tộc đang trong quá trình giành quyền tự quyết
- 1 số vùng lãnh thổ có quy chế đặc biệt
 Có 3 đặc điểm về chủ thể
- Tham gia vào các quan hệ quốc tế 1 cách độc lập
- Có đủ quyền và nghĩa vụ qte
- Có khả năng gánh vác các trách nhiệm pháp lý quốc tế do chính hành vi của mình gây ra. 1. Quốc gia
+các yếu tố cấu thành quốc gia bao gồm: - Lãnh thổ xác định - Dân cư ổn định - Chính phủ
- Khả năng tham gia vào mqh với các chủ thể khác của LQT
+ quốc gia là chủ thể cơ bản, chủ yếu
- Là chủ thể đầu tiên xuất hiện trong quan hệ qt
- … đầu tiên để tạo ra luật qt
- … chủ yếu để thực hiện luật qte
- … duy nhất có thể tạo ra các chủ thể khác
2. Tổ chức quốc tế liên chính phủ- chủ thể hạn chế
- Là thực thể liên kết chủ yếu giữa các quốc gia độc lập, có chủ quyền, có quyền
năng chủ thể riêng biệt và 1 hệ thống cơ cấu tổ chức chặt chễ, phối hợp để thực
hiện quyền năng đó theo đúng mục đích tôn chỉ của tc - Đặc điểm
+ , thành viên chủ yếu là các quốc gia
+ có mục đích nhất định
+ có cơ cấu chặt chẽ phù hợp
+ có quyền năng chủ thể riêng biệt - Phân loại + căn cứ vào thành viên
+ căn cứ vào phạm vi hoạt động + căn cứ vào lĩnh vực
III. các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
- Là những quan điểm, tư tưởng chính trị pháp lý cơ bản có tính chất chỉ đạo, bao
trùm và là cơ sở để xây dựng và thi hành lqt - Đặc điểm
+ là những nguyên tắc có giá trị pháp lý cao nhất
+ là những quy phạm có tính chất phổ biến
+ xuất hiện dần dần -> là chân lý trong quan hệ quốc tế
+ các nguyên tắc cơ bản có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất
- Các nguyên tắc cơ bản
1. Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
2. Cấm dùng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực
3. Hòa bình giải quết các tranh chấp qt
4. Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
5. Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau
6. Quyền dân tộc tự quyết
7. Tận tâm thực hiện cam kết quốc tế.
- Lưu ý nguyên tắc:
2. Nguyên tắc cấm dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
+ lý giải: vũ lực: sức mạnh vũ trang. Đe dọa sử dụng vũ lực thông qua tuyên chiến, gửi tối hậu thư. + Nội dung:
/ cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia hoặc dùng lực lượng vũ trang vượt biên giới để
tiến vào lãnh thổ quốc gia khác
/ cấm cho quân vượt qua giới tuyến quốc tế
/ cấm các hành vi đe dọa, trấn áp vũ lực
/ không cho phép các quốc gia khác dùng lãnh thổ của mình để tiến hành xâm
lược chống nước thứ 3
/ cấm tổ chức, khiêu khích, xúi giục giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các
hành vi khủng bố tại các quốc gia khác
/không tổ chức hoặc giúp đỡ các nhóm vũ trang, lính đánh thuê đột nhập vào phá
hoại trong lãnh thổ các quốc gia khác + ngoại lệ
/ tham gia lực lượng liên quân giữ gìn hòa bình của liên hợp quốc
/quyền tự vệ của cá thể hoặc tập thể
/ quyền dân tộc tự quyết , tự đấu tranh giành độc lập để giải phóng dân tộc mình.
4. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác
+lí giải: công việc nội bộ là tất cả công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mỗi
quốc gia độc lập xuất phát từ chủ quyền của mình. + nội dung:
/ can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp khác chống lại quốc gia khác
/ sử dụng các biện pháp kinh tế - chính trị và các biện pháp khác -> buộc các quốc
gia khác phải lệ thuộc vào mình
/ tổ chức, khuyến khích , giúp đỡ các băng đảng, nhóm vũ trang hoạt động phá
hoại , khủng bố trên lãnh thổ nước khác
/ can thiệp vào cuộc chiến tranh nội bộ của các quốc gia khác + Ngoại lệ:
/ quốc gia có nội chiến đe dọa hòa bình an ninh quốc tế
/ có hành vi vi phạm các quyền con người cơ bản ( điều kiện can thiệp là phải
thông qua nghị quyết hội đồng bảo an liên hợp quốc. Biện pháp can thiệp bằng vũ trang hoặc phi vũ trang)
7. Nguyên tắc pacta sunt servanda( tận tâm thiện chí thực hiện các nguyên tắc quốc tế) + từ thời cổ xưa + Nội dung:
/ các quốc gia phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ tận tâm thiện chí những cam kết quốc tế
/ các quốc gia không được viện dẫn những lí do không chính đáng để từ chối thực
hiện nghĩa vụ đã cam kết + Ngoại lệ:
/ điều ước được kí kết mà lại vi phạm pháp lí của các bên về thẩm quyền và thủ tục kí kết
/ nội dug của điều ước quốc tế trái với mục đích và nguyên tắc của lhq hoặc những
nguyên tắc cơ bản của lhq
/ điều ước quốc tế đc kí kết không trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng
/ hoàn cảnh đã thay đổi một cách cơ bản
/ khi các bên vi phạm nghĩa vụ của mình / khi 2 bên có chiến tranh
IV. vai trò của luật quốc tế
- Là công cụ điều chỉnh các quan hệ quốc tế
- Là công cụ, nhân tố quan trọng nhất để bảo vệ hòa bình và an ninh quốc tế
- Có vai trò tuyệt đối với sự phát triển văn minh của nhân loại, thúc đẩy cộng đồng
quốc tế phát triển theo hướng ngày càng văn minh
- Thúc đẩy việc phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế
V. mối quan hệ giữa luật quốc tế và luật quốc gia
- cơ sở của mối quan hệ giữa lqt và lqg: xuất phát từ mối quan hệ giữa 2 chức năng cơ
bản của nhà nc là đối nội và đối ngoại - nội dung mqh
+ luật quốc gia ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của luật quốc tế
+ luật quốc gia chi phối và thể hiện nội dung của luật quốc tế
+ luật quốc gia là phương tiện để thực hiện luật quốc tế
+ luật quốc tế thúc đẩy quá trình hoàn thiện của luật quốc gia( theo hướng ngày càng văn minh)
BÀI 2: NGUỒN CỦA LUẬT QUỐC TẾ I.
Khái niệm nguồn của luật quốc tế
- nguồn của luật quốc tế là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các quy
phạm luật quốc tế, do các chủ thể của luật quốc tế thỏa thuận xây dựng nên
hoặc cùng nhau thừa nhận giá trị pháp lý ràng buộc của chúng
- cơ sở: k1- đ 38- quy chế tòa án quốc tế II. Các loại:
- nguồn chủ yếu
+ điều ước quốc tế
+ tập quán quốc tế: quy tắc xử sự bất thành văn nhưng các bên vẫn tôn trọng và làm theo nó - Nguồn bổ trợ + án lệ
+ các nguyên tắc chung của luật + học thuyết,…
1. Điều ước quốc tế
1.1. khái niệm: là nguồn chủ yếu của luật quốc tế 1.2. điều kiện
- phải được kí đúng với nguồn lực của các bên kí kết
- phải được kí kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
- phải được kí đúng với quy định của pháp luật các bên về thẩm quyền và thủ tục kí kết
- nội dung của điều ước quốc tế không đc trái với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế 1.3. chủ thể
- các quốc gia: thông qua người đại diện thông thường là người đứng đầu( đại sứ/
công sứ đặc mệnh toàn quyền đàm phán. Người đứng đầu tiến hành kí kết ví dụ
như chủ tịch nước, tổng thống, nhà vua)
- tổ chức quốc tế liên chính phủ:
+ các quốc gia thành viên kí
+ cơ quan đại diện cao nhất kí
- các dân tộc đang đấu tranh giành quyền tự quyết( cơ quan lãnh đạo phong trào kí)
- các chủ thể đặc biệt (quy định khác nhau) 1.4 . hình thức
- tên gọi: đa dạng-vì bản chất là sự thỏa thuận, không có quy định đặc biệt
- ngôn ngữ: do sự thỏa thuận có sự thống nhất , phụ thuộc là song phương hay đa phương. - cơ cấu:
+ lời nói đầu, bối cảnh, lí do, tôn chỉ, mục đích
+ nội dung chính: phần, chương, mục, điều, khoản, điểm
1.5. quy trình kí kết
- đàm phán, soạn thảo
- thông qua( đa số, đồng thuận) - kí
- phê chuẩn: thông thường chỉ có 3 bước đầu. Đặc biệt mới có thêm phê
chuẩn( phụ thuộc vào nội dung điều ước, quốc gia). Phê chuẩn thường dùng cho
những điều ước quan trọng hơn, cần xem xét lại 1 lần nữa trước khi thật sự chịu sự ràng buộc. 1.6. Gia nhập
- là hành vi của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận chịu sự ràng buộc
của điều ước quốc tế( bản chất giống phê chuẩn nhưng khác nhau ở thời điểm-
sau khi phê chuẩn mới gia nhập)
- thành viên trước đó: sáng lập
- thành viên gia nhập sau: gia nhập( thành viên sáng lập có quyền lực nhiều hơn về
quyền chấp nhận kết nạp thành viên mới và sửa đổi điều ước quốc tế(bản gốc)
- thẩm quyền gia nhập: thông thường theo quy định của pháp luật quốc gia
- thủ tục gia nhập: theo điều ước quốc tế- tùy điều ước -> xác nhận sự ràng buộc
điều ước quốc tế đối với quốc gia 1.7. Bảo lưu
- cơ sở pháp lý: điểm d- k1-đ 2 – công ước viên 1996
- bảo lưu: chỉ một tuyên bố đơn phương, quyền của quốc gia, đưa ra khi kí kết,
thỏa thuận, phê đuyệt hoặc phê chuẩn. Mục đích là để loại bỏ hoặc sửa đổi hiệu
lực pháp lí của 1 số quy định của điều ước quốc tế.
vd: 1 trong các điều khoản điều ước quốc tế trái với hiến pháp, pháp luật quốc gia-
> quốc gia đó tuyên bố bảo lưu điều khoản( khi quốc gia đólà thành viên của của điều ước quốc tế)
- Lí do bảo lưu: vì để tạo điều kiện cho các quốc gia tham gia điều ước quốc tế như một ưu đãi” - thời điểm: linh họat
- thủ tục: lập thành văn bản-> gửi đến ban thư kí bảo quản điều ước. -> công khai các nước
-> các nước đưa ý kiến
-> nếu không có phản đối thì sau 12 tháng, bảo lưu sẽ có hiệu lực
- trường hợp hạn chế- giới hạn bảo lưu: mặc dù là quyền của quốc gia nhưng vẫn
có giới hạn nhất định 1.8. hiệu lực
- điều kiện có hiệu lực:
+ kí đúng năng lực các bên-> tuyệt đối
+ trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện-> tuyệt đối
+ phù hợp quy định pháp luật các bên-> tương đối
+không trái nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
-> nếu vi phạm điều kiện:vô hiệu tuyệt đối hoặc vô hiệu tương đối - thời gian
+ điều ước quốc tế: có thời hạn: quy định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc hiệu lưc
+ điều ước quốc tế vô thời hạn: quy định thời điểm bắt đầu, không quy định thời điểm chấm dứt + thời điểm chấm dứt / tự động hết hạn
/ do ý chí các bên, các bên thỏa thuận với nhau hủy bỏ nó đi
/ do ý chí 1 bên(1 chủ thể): vi phạm hoặc hợp pháp - không gian
+ ở các quốc gia thành viên( trên phạm vi lãnh thổ)
+ tại các vùng biển quốc tế
+ tại các nước thứ 3 và phải đc sự đồng ý của họ => về nguyên tắc thì không được
ràng buộc quốc gia thứ 3. Trừ trường hợp bảo vệ hòa bình an ninh quốc tế.
1.9. Giải thích, công bố, đăng kí, thực hiện - Giải thích:
+ do chủ thể giải thích chính thức: lời giải thích có hiệu lực bắt buộc với các bên.
+ do chủ thể giải thích không chính thức: không có giá trị ràng buộc và hiệu lực
với các bên. Thấy hợp lí thì làm theo và thấy vô lí thì ngược lại
- công bố, đánh giá : k1- đ 80- điều ước quốc tế
+ đăng kí, công bố hay không là quyền của các bên -> ý nghĩa
/ nếu có đăng kí, công bố điều ước qte thì được phép viện dẫn khi ra tòa án quốc tế
/ nếu không thì sẽ áp dụng luật, nguyên tắc quốc tế chung - thực hiện
+ 2 cách: trực tiếp thì giải quết trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
/ gián tiếp thì trải qua thủ tục, nội luật hóa-> chyển hóa luật quốc gia để thực hiện đúng nghĩa vụ
2. Tập quán quốc tế
- là những quy tắc xử sự được hình thành trong thực tiễn được các chủ thể của luật
quốc tế thừa nhận là những quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ quốc tế
- tồn tại dưới dạng bất thành văn
* điều kiện trở thành tập quán quốc tế
- là những quy phạm được áp dụng trong thời gian dài, điều chỉnh các quan hệ quốc tế
- là những quy phạm đc thừa nhận mang tính bắt buộc
- có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế
3. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế- tập quán quốc tế - có hiệu lực ngang nhau
- tập quán quốc tế là tiền đề để hình thành điều ước quốc tế( vì tập quán quốc tế
có từ xa xưa và phát triển thành điều ước quốc tế)
-> vì điều ước quốc tế phát triển từ thực tế, đến một thời điểm nhất định, các quốc
gia thừa nhận thành văn bản có điều ước quốc tế
- các điều ước quốc tế có thể áp dụng như tập quán quốc tế
+ trường hợp: điều ước quốc tế chưa có hiệu lực nhưng các quốc gia vẫn viện dẫn
nội dung điều ước đó để chứng minh.-> việc viện dẫn này đc xem như áp dụng tập
quán- khi điều ước quốc tế chưa có hiệu lực
BÀI 3: DÂN CƯ TRONG LUẬT QUỐC TẾ I. Khái niệm dân cư
- là tổng hợp những người dân sinh sống và cư trú trên lãnh thổ của một quốc
gia nhất định và chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia đó II. Phân loại dân cư 1. Công dân
- là nhóm dân cư quan trọng nhất
- lực lượng chiếm đa số, chủ yếu. Tạo ra của cải, vật chất và thụ hưởng của cải, vật chất đó.
- có mối quan hệ chặt chẽ với nhà nước- quốc gia-> không bị giới hạn về không gian.
2. Người nước ngoài
- đóng góp rất nhiều đối với sự biến đổi yếu tố kinh tế chính trị của quốc gia đó - 4 loại:
+ tạm trú tại nước sở tại: du lịch, du học sinh, lao động nhập khẩu
+thường trú tại nước sở tại: đc nước sở tại đồng ý cho cư trú lâu dài( thẻ
xanh,..). Được hưởng những quyền gần như công dân trong nước đó
vd: người tạm trú có thể mua nhà,…
+ cư trú chính trị tại nước sở tại: người nước ngoài bị truy nã trên đất nước của họ.
+ người tị nạn: thiên tai, chiến tranh. Đa phần là vượt biên trái phép.
-> đây là nhóm có quy chế pháp lí- quyền và nghĩa vụ thấp kém nhất
-> thông thường quốc gia sẽ phỏng vấn. Nếu phù hợp thì cấp thẻ tạm trú, còn
nếu không phù hợp sẽ cho ở trạm tị nạn sau đó trục xuất về nước
3. Người không quốc tịch
- không có bằng chứng để chứng minh họ là người nước nào- khác huyết thống.
- có địa vị pháp lí thiệt thòi nhất trong dân cư
- không có cơ chế rõ ràng để bảo vệ quyền lợi nghĩa vụ cho họ
- mặc dù có quyền con người cơ bản nhưng rất khó viện dẫn để bảo vệ quyền lợi cho họ
- các quốc gia tìm cách bảo vệ cho họ
4. Thẩm quyền quy định địa vị pháp lí của dân cư III.
Các vấn đề pháp lí về quốc tịch 1. Khái niệm:
- quốc tịch là mối quan hệ pháp lí giữa 1 cá nhân với 1 quốc gia nhất định
(tổng thể quyền và nghĩa vụ của các bên với nhau)
-> mối quan hệ song phương: quyền bên này và nghĩa vụ bên kia và ngược lại.(
không phải cứ có nhà nước và công dân là có quyền và nghĩa vụ giữa 2 bên. Vd như phong kiến )
2. Đặc điểm của quan hệ quốc tịch
- tính ổn định, hướng về không gian, thời gian, gắn bó lâu dài
- cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước
- có tính cá nhân ( là yếu tố nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân-sự thay đổi
quốc tịch người này không mặc nhiên dẫn đến sự thay đổi quốc tịch của người
khác). Trừ trường hợp nếu cha mẹ thay đổi quốc tịch, con chưa thành niên, con
cũng thay đổi quốc tịch theo.
- có ý nghĩa pháp lí quốc tế ( quốc tịch là yếu tố để phân biệt dân cư với bối cảnh hội nhập)
-> Cần căn cứ quốc tịch để phân biệt dân cư nước này với nc khác
3. Xác định quốc tịch a. Căn cứ
- sự kiện pháp lí làm phát sinh vấn đề xác định quốc tịch cho cá nhân( sinh ra, kết hôn, nhập tịch,…)
- quy định của pháp luật quốc gia-> căn cứ pháp lý (thủ tục, giấy tờ hợp pháp)
b. Thẩm quyền xác định quốc tịch
- quốc gia là chủ thể duy nhất trong việc ban cấp quốc tịch cho cá nhân (theo pháp luật của mình)
-> quan hệ cá nhân – quốc gia không phải cá nhân với cơ quan.
* có ngoại lệ là Tòa thánh Vatican
c. Nguyên tắc xác định quốc tịch -“lựa chọn 1 trong 2”
+ 1 quốc tịch: quốc gia không chấp nhận công dân đồng thời mang nhiều quốc
tịch hay mang thêm quốc tịch nước ngoài
/ VD: Nhật Bản triệt để nguyên tắc này. + nhiều quốc tịch:
/ quốc gia chấp nhận công khai hay không công khai. 1 người đcphép mang nhiều quốc tịch
/ liên hệ với Việt Nam: áp dụng nguyên tắc một quốc tịch nhưng có sự mềm
dẻo, vẫn có ngoại lệ và có sự ràng buộc
/ Cspl: đ 4 – đ 13: luật quốc tịch VN
4. Cách thức hưởng quốc tịch
- hưởng quốc tịch do sinh ra:
a. Nguyên tắc huyết thống: ( theo quốc tịch cha mẹ không phụ thuộc nơi sinh,
nếu cha mẹ khác quốc tịch thì thỏa thuận)
/ ưu: hạn chế tình trạng người mang nhiều quốc tịch
/ nhược: gây tình trạng không quốc tịch ngày càng nhiều
b. Nguyên tắc nơi sinh( sinh quốc gia nào mang quốc tịch quốc gia đó)
/ ưu: thống nhất hóa quốc tịch quốc gia, đẽ dàng quản lí các bộ phận dân cư
/ nhược: tạo tình trạng người mang nhiều quốc tịch.
c. Nguyên tắc hỗn hợp: cộng huyết thống và nơi sinh. Đại đa số quốc gia hiện
nay áp dụng nguyên tắc này
- Hưởng quốc tịch do gia nhập + xin gia nhập:
/ Một người bày tỏ nguyện vọng muốn trở thành công dân của nc sở tại – đc nước đó chấp nhận
/dựa sự chủ động của cá nhân
/ các quốc gia quy định điều kiện: thời gian sống, lí lịch tư pháp, ngôn ngữ, năng lực hành vi,…
-> các quốc gia không bị động trong việc chấp nhận nhập tịch
+ do kết hôn( tùy quan điểm của từng quốc gia) +do nhận con nuôi - Phục hồi quốc tịch
+ Phục hồi quốc tịch là việc khôi phục lại quốc tịch cho 1 người bị mất quốc
tịch vì các lí do khác nhau - lựa chọn quốc tịch
+ là quyền của người dân trong hoàn cảnh được phép
- hưởng do được hưởng
+ là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền -> để vinh danh 1 người
nước ngoài khi có công với nước mình ( cách mạng, chiến tranh,..) hoặc có
công to lớn với cộng đồng, nhân loại.
-> rất ít áp dụng thực tế
5. Không quốc tịch và nhiều quốc tịch
- đều là những tình trạng bất bình thường trong quan hệ quốc tịch
- mang đến nhiều hệ quả bất lợi cho bản thân và mối quan hệ cá nhân – quốc gia.
* TH ko quốc tịch: khi không có bằng chứng pháp lí để chứng minh mình là quốc gia đó
/lí do: mất quốc tịch cũ nhưng chưa nhập quốc tịch mới. Xung đột pháp lí của các nước,…
/ đối với người đó: thiệt thòi, bất cập , khó khăn,…
/ đối với quốc gia: quản lý kho khăn, bất cập khó khăn trong việc kiểm soát.
/ giải quyết: ở góc độ quốc tế thì các quốc gia có thể kí kết các điều ước quốc
tế. ở góc độ quốc gia tự giải quyết thì thay đổi khái niệm về người nước ngoài-
không mang quốc tịch nước mình nhưng sống trên đất nước mình.
* Trường hợp nhiều quốc tịch
/ 1 thời điểm mang nhiều quốc tịch
/ nguyên nhân: đã nhập quốc tịch mới mà chưa thôi qt cũ. Xug đột pháp luật
giữa các quốc gia. Được hưởng thêm qt mới do kết hôn với người nước ngoài
hoặc được người nước ngoài nhận con nuôi.
/ Vấn đề phát sinh: thêm nhiều nghĩa vụ. Các quốc gia xung đột thẩm quyền
trong việc bảo hộ công dân.
/ Cách giải quyết: Các quốc gia thỏa thuận – điều ước quốc tế( hiệp định tương
tự ). Thỏa thuận thời hạn chọn quốc tịch-> nếu không thì áp đặt quốc tịch “
quốc tịch hữu hiệu” để xác định hiệu lực pháp lí nước đó để điều chỉnh. Quốc
gia tự quy định trong pháp luật nước mình.
6. Chấm dứt quan hệ quốc tịch
- Thôi quốc tịch: theo nguyện vọng cá nhân muốn thôi để nhập nước khác; Nên
cho thôi qt-tạo điều kiện hưởng quyền lợi tốt hơn, tôn trọng tự di ý chí.( tùy
trường hợp, có ngoại lệ ko cho thôi qt)
- tước quốc tịch: là biện pháp trừng phạt đối với công dân khi họ có hành vi vi
phạm ảnh hưởng đến quốc gia ( không phải là một hình phạt vì ko được quy
định trong bộ luật dân sự. Đây là dạng chế tài ( hành chính) đặc biệt áp dụng
cho người phạm tội nhưng không phải chế tài hình sự, quy trình thủ tục hành
chính nhưng không bắt buộc như hành chính.
+ tước quốc tịch là cần thiết nhưng các quốc gia khác lại cho rằng không cần
thiết vì nó cho thấy sựu bất lực của quốc gia đối với hành vi của người đó.
- đương nhiên mất quốc tịch: tình trạng pháp lí của một người rơi vào các TH
đã được luật dự liệu về mất quốc tịch mà họ đang mang.
VD: trẻ em đc tìm thấy trên lãnh thổ VN thì có quốc tịch VN; sau này tìm thấy
bố mẹ nước ngoài -> mất qt VN và có quốc tịch nước ngoài. IV.
Một số vấn đề pháp lí về dân cư
1. Địa vị pháp lí của người nước ngoài
- Người nước ngoài
+ Nghĩa hẹp: là người mang quốc tịch nước ngoài, có mặt tại nước sở tại
+ Nghĩa rộng: là tất cả những người không mang quốc tịch nước sở tại( ghi
nhận trong nhiều văn bản pháp lí ở Việt Nam)-> Giúp cơ chế bảo vệ quyền lợi cho họ tốt hơn
=> dẫn đến : có nhiều hệ thống pháp luật có hiệu lực đối với họ gây nên tình
trạng xung đột pháp luật.
- Chế độ pháp lí đối với người nước ngoài
+ đãi ngộ như công dân-đương nhiên
/người nước ngoài sẽ được đối xử, hưởng các quyền lao động và dân sự cơ bản
ngang bằng với công dân nước sở tại ( trừ touwngf hợp có quy định khác)
/Cân bằng quyền lợi người nước ngoài –công dân. Nhưng một số trường hợp
thì bị giới hạn( vd: người nước ngoài không được tham gia vào bộ máy nhà
nước – công chức, cơ quan ngôn luận,…) + tối huệ quốc:
/ cân bằng quyền lợi giữa những nhóm người nước ngoài với nhau=> tránh sự
phân biệt đối xử giữa những người nước ngoài với nhau. + đãi ngộ đặc biệt
/ Người nước ngoài được hưởng quyền và ưu đãi hơn cả công dân trong nước
/ được miễn nghĩa vụ hoặc trách nhiệm pháp lí mà nếu là công dân trong nước thì phải gánh chịu * đối tượng chủ yếu
/ viên chức ngoại giao lãnh sự
/ người nhà của viên chức ngoại giao lãnh sự
-> bất khả xâm phạm về thân thể, thủ tục nhanh chóng hơn, ưu đãi về mặt hải
quan; miễn trừ tuyệt đối về hình sự, hành chính, tương đối về dân sự
->vẫn có 1 số th hạn chế nhất định
- có đi có lại- có thỏa thuận
+ Hai quốc gia thỏa thuận dành cho công dân và pháp nhân mỗi bên được
hưởng quyền và ưu đãi giống nhau trên cơ sở có đi có lại
+ tích cực: thỏa thuận đối xử như nhau-> công dân được hưởng lợi ích như nhau
+ tiêu cực: đặc biệt sau Nga-ukraina-> trả đũa- chế độ “ báo phục quốc”( nước
này vi phạm công dân nước kia và nước kia có quyền trả đũa)-> chế độ thiếu văn minh, không nhân đạo
2. Bảo hộ công dân-“bảo hộ ngoại giao”
- là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện phù hợp Pháp
luật quốc tế và pháp luật nước sở tại
-> nhằm bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp cho công dân khi bị xâm phạm ở nước sở tại.
- Đặc điểm: là hoạt động của chính quyền Nhà Nước có thẩm quyền, hợp pháp
luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Bao gồm các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt
của nhà nước khi công dân gặp hoàn cảnh khó khăn. (động đất, khủng bố, lở tuyết, …) - điều kiện:
+ quốc tịch( quan trọng): người cần được bảo hộ phải mang quốc tịch của quốc
gia bảo hộ( ngoại lệ -cư trú chinh trị)
+ trường hợp cần được bảo hộ: truy tố hành vi không phạm phải, bắt giữ,..
+ trường hợp không thể tự khắc phục hoàn cảnh
- Thẩm quyền bảo hộ công dân
+ Bộ ngoại giao-chuyên trách trong nước
/ th đặc biệt: các bộ ban ngành khác cần phải phối hợp
/khi thấy càn thiết: thủ tướng chính phủ, nguyên thủ quôc gia,.. có thể hành
động để bảo hộ công dân
+ ở nước ngoài: đại sứ quán, lãnh sự quán-đại diện thường trực ở nước ngoài / Cần có các viên chức
/ không phải luôn thường trực và không phổ biến ở mọi quốc gia-> cần có cơ quan lâm thời
- Biện pháp bảo hộ công dân:
1. Nhóm mang tính hành chính tư pháp: cấp hộ chiếu, giấy tờ đi đường , khai
sinh, khai tử, -> thuộc chức năng của cơ quan lãnh sự “ công chứng viên”
2. Nhóm mang tính pháp lý: cử luật sư bào chữa, viên chức ngoại giao lãnh sự -> hỗ trợ pháp lí
3. Nhóm mang tính ngoại giao: gửi công hàm đề nghị hoặc phản đối, đưa vụ
việc ra hội nghị quốc tế-hội đồng nhân quyền, hội đồng bảo an lhq, trừng phạt
cấm vận về các lĩnh vực.
vd: Mỹ cấm vận libi thông qua đạo luật lựa chọn ngoại giao với mĩ hay libi. 3. Cư trú chính trị
- là việc quốc gia cho phép người nước ngoài đang bị truy nã trên chính đất
nước của họ trên các hoạt động chính trị -kt- tôn giáo( mang tính quan điểm
theo từng quốc gia) được phép nhập cảnh và cư trú trên đất nước mình.(do bất
đồng,bảo thủ, khác quan điểm)
- đối tượng được hưởng
1. Việc cho hay không là quyền của quốc gia->cân nhắc
2. Pháp luật quốc gia quy định rõ những đối tượng được hưởng quyền cư trú chính trị
- khuyến cáo đối tượng không nên cho cư trú chính trị
1. Người phạm tội ác quốc tế( tội nguy hiểm: chống hòa bình, chống nhân loại)
2. Người phạm tội hình sự quốc tế ( buôn ma túy xuyên biên giới, khủng bố, buôn người,…)
3. Người có hành vi trái mục đích và nguyên tắc lqt
4. Người là tôi phạm hình sự theo pl quốc gia
5. Người thực hiện ám sát nguyên thủ qg mà không được phép cho cư trú chính trị
4. Dẫn độ tội phạm
- là việc quốc gia này chyển giao cá nhân thực hiện hành vi phạm tội cho quốc
gia khác nhằm mục đích truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để thi hành bản án
đã có hiệu lực đối vs người đó.
- mục đích: tiến hành xét xử+trừng trị
- dẫn độ thuộc thẩm quyền riêng biệt của quốc gia nơi có người phạm tội- quyền
( ngoại lệ: nếu kí hiệp ước dẫn độ thì trở thành nghĩa vụ)
-> LQT chỉ điều chỉnh dựa vào tập quán quốc tế
- Điều kiện: đối tượng: cá nhân phạm tội hình sự
- Nguyên tắc: định danh kép: hành vi của người đó phải vi phạm luật hình sự của cả 2 nước.
( nhưng mỗi quốc gia có thể có những quy định riêng về việc dẫn độ) - TH ko dẫn độ + công dân nước mình + thành phần chính trị
+ các nước đã xóa hình phạt tử hình
BÀI 4: LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA I. Khái niệm
- là một ngành luật đối lập trong hệ thống pháp luật quốc tế. Bao gồm tổng thể
các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể về việc
xác lập lãnh thổ quốc gia, quy chế pháp lí cho các vùng lãnh thổ và quốc gia
tranh chấp liên quan đến vấn đề lãnh thổ quốc gia - lý do điều chỉnh:
+ ổn định trật tự pháp lí trong quan hệ về lãnh thổ biên giới giữa các quốc gia
+ ràng buộc nghĩa vụ hòa bình giải quyết tranh chấp về lãnh thổ biên giới
+ràng buộc nghĩa vụ bảo vệ môi trường - nội dung điều chỉnh
+ xác lập lãnh thổ biên giới quốc gia
+ quy chế pháp lí cho tất cả các vùng lãnh thổ
+ quy chế giải quyết tranh chấp liên quan lãnh thổ biên giới II. Lãnh thổ quốc gia 1. Khái niệm
- là một phần của trái đất bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng trời, vùng lòng
đất thuộc chủ quyền của một quốc gia nhất định
- tính chất chủ quyền (hoàn toàn tuyệt đối) quốc gia là chủ thể duy nhất có
toàn quyền quyết định các vấn đề trong lãnh thổ này
+ Hoàn toàn đầy đủ: quốc gia có quyền đối với vùng lãnh thổ này nhưng hạn
chế vì các quốc gia khác cũng có quyền tại đây
- ý nghĩa lãnh thổ quốc gia
+ là cơ sở vật chất cần thiết cho sự ra đời phát triển của quốc gia (có lãnh thổ mới có quốc gia)
+ xác định không gian quyền lực của quốc gia đối với một cộng đồng dân cư ổn định
2. Các bộ phận cấu thành - vùng đất:
+ Toàn bộ vùng đất liền, hải đảo quốc gia
+ quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối với vùng đất (có vai trò quan trọng nhất) - vùng nước
+ toàn bộ vùng nước nằm trong lãnh thổ quốc gia + bao gồm 4 bộ phận
/ nội địa: Nằm trong đất liền hoặc trên hải đảo. chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối
/biên giới ( mang chủ quyền hoàn toàn chứ không tuyệt đối) , chịu tác động của các quốc gia
/ nội thủy: nằm trong đường cơ sở, thuộc chủ quyền hoàn toàn tuyệt đối của quốc gia
/ lãnh hải: biên giới quốc gia trên biển là ranh giới ngoài cùng của vùng lãnh
hải-> thuộc chủ quyền hoàn toàn đầy đủ chứ không tuyệt đối ( vì vẫn có tàu
thyền quốc gia khác được đi vào)
=> việc thực thi của vùng biên giới và lãnh hải khác nhau dù có tính chất hoàn toàn đầy đủ * đối tượng: 2 bên
1 quốc gia- nhiều quốc gia khác * lãnh hải: chỉ đi qua
biên giới: các quyền khác, không chỉ đi lại - vùng trời
+ là toàn bộ khoảng không bao trùm vùng đất và vùng nước
+ độ cao: chưa quy định cụ thể, chưa thống nhất
-> việc xác định chủ quyền vùng trời phụ thuộc vào phát triển của ngành công nghiệp hàng không
+ thực tế chưa có quy định nào xác định độ cao vùng trời
+ tính chất chủ quyền : vùng trời thuộc chủ quyền riêng biệt của quốc gia-hoàn
toàn tuyệt đối ( trừ th khẩn cấp- bay cần hạ cánh gấp-thêm thủ tục xin phép) - Lòng đất
+ là toàn bộ phần nằm phía dưới vùng đất và vùng nước quốc gia
+ độ sâu: theo tập quán-đến tâm trái đất- nhưng trên thực tế thì chưa có quốc gia nào khác đến đó
+ tính chất chủ quyền: hoàn toàn tuyệt đối
* lưu ý (lãnh thổ di động): tập quán quôc tế ghi nhận các phương tiện quốc gia
ở lãnh thổ quốc tế thì hưởng quy chế lãnh thổ quốc gia-> các vấn đề phát sinh
sẽ thuộc thẩm quyền quốc gia xử lí.
( Ngoại lệ: tàu quân sự đc hưởng quy chế lãnh thổ di động ở bất kì đâu, kể cả
khi ở quốc gia khác thì vẫn chịu thẩm quyền của quốc gia mà nó mang quốc tịch)
3. Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ ( từng có 3 thuyết)
- thuyết tài vật: lãnh thổ quốc gia là tài sản riêng của vua-> nhà vua có quyền tối cao
- thuyết cai trị: có từ lâu, làm cơ sở cho các nước thực dân đi xâm lược nước khác
- thuyết thẩm quyền: không đề cao tài sản, quyền tối cao với tài sản lãnh thổ ;
nếu có vấn đề phát sinh trong 1 quốc gia thì nước khác khi thấy cần thiết vẫn có quyền can thiệp
=> đều trái luật quốc tế, trái nguyên tắc bình đẳng
- Quyền tối cao của quốc gia là thuộc tính không thể tách rời và vốn có của
quốc gia, biểu hiện quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của quốc gia
+ phương diện quyền lực: quy định của quốc gia điều chỉnh mọi hoạt động
trong phạm vi lãnh thổ. (ngoại lệ: không vi phạm quyền con người,..)
+phương diện vật chất: quốc gia chủ sở hữu lớn nhất đối với tài nguyên trên lãnh thổ
4. Quy chế pháp lí của lãnh thổ quốc gia-quyền và nghĩa vụ của quốc gia
(tập quán chứ không có quy định cụ thể trong một văn bản)
- quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị , kinh tế, văn hóa, xã hội, hướng phát
triển phù hợp quốc gia- “ quyền dân tộc tự quyết”- quyền đầu tiên quan trọng tối cao.
- quyền tự quy định chế độ pháp lí của từng vùng cho lãnh thổ
- quyền sở hữu hoàn toàn tài nguyên thiên nhiên trong lãnh thổ
- quyền tài phán với mọi cá nhân tổ chức
- quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế với công dân, pháp nhân nước khác
trên lãnh thổ quốc gia-> dần không còn phù hợp
- quyền và nghĩa vụ cải tạo môi trường
- quyền quyết định sử dụng, trao đổi, làm mới phù hợp lợi ích cộng đồng
- quyền thực hiện biện pháp cần thiết (cả vũ trang) để phòng thủ, bảo vệ, giữ
gìn lãnh thổ-> đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ
5. Hình thức thay đổi lãnh thổ quốc gia
- cơ sở: dựa trên “ quyền dân tộc tự quyết” -> thay đổi lãnh thổ khác nhau, tùy
phần lớn nhỏ hoặc thành lập quốc gia mới (ưng thuận, phê chuẩn của người
dân- người dân quyết định - phân chia:
- hợp nhất: của 2 hay nhiều quốc gia độc lập thành quốc gia mới
- sáp nhập: 1 bộ phận lãnh thổ quốc gia này vào lãnh thổ quốc gia khác, không
làm thay đổi chủ thể. Không làm thay đổi chủ thể( khác hợp nhất)
- chuyển nhượng: thông qua mua bán – khá phổ biến.
vd: Mĩ mua lại nhiều vùng – alatca-trước đó chỉ thuộc về Nga.
- theo một điều ước quốc tế đặc biệt
+ trong trường hợp người dân không thể đồng thuận tự quyết được thì điều ước quốc tế sẽ can thiệp - do tác động tự nhiên
+ trường hợp ngoại lệ, khách quan do ảnh hưởng bên ngoài
6. Hình thức xác lập lãnh thổ quốc gia
- lịch sử (quá khứ) : xác lập lãnh thổ vô chủ Biên giới quốc gia 1. Khái niệm
- định nghĩa: biên giới quốc gia là ranh giới phân định lãnh thổ quốc gia này với lãnh thổ
quốc gia khác, hay với các vùng biển mà quốc gia có quyền chủ quyền, hoặc với các vùng lãnh thổ quốc tế. 2. Ý nghĩa
- đường phân định rõ ràng chính xác lãnh thổ quốc gia với các vùng khác không phải là lãnh thổ quốc gia
- biên giới: đóng vai trò quan trọng gắn liền với sự tồn tại của quốc gia, là điều kiện cho
an ninh quốc gia và là quyền lợi cơ bản của quốc gia
- sự ổn định của biên giới quốc gia là điều kiện cho hòa bình an ninh quốc tế
3. Các bộ phận cấu thành
- biên giới quốc gia trên bộ
+ là biên giới trên vùng đất liền, trên đảo, trên sông, trên hồ biên giới hoặc biển nội địa
-> nhưng luật quốc tế không có quy định rõ mà chỉ có nguyên tắc “bình đẳng thỏa thuận”
– không ép buộc theo “ thông lệ quốc tê” - biên giới trên biển
+ là biên giới dùng để phân định vùng biển thuộc quốc gia này với vùng biển thuộc quốc
gia khác *; hay với các vùng biển mà quốc gia có quyền chủ quyền**
* Th1: 2 nước đối diện nhau: thỏa thuận thông thường là đường ở giữa “ trung tuyến”
Th2: 2 nước liền kề: đường cách đều -> nối từ bờ ra phía biển sao cho cách đều nhau
** các quốc gia dựa vào quy định của luật quốc tế 1982
+ không cần cắm mốc, cột phao mà nó chỉ thực hiện trên lí thuyết (bản đồ, hải đồ) - biên giới vùng trời:
+ biên giới sườn: các đường thẳng nối các điểm nằm trên biên bộ+biển hướng lên không
trung và vuông góc với mặt đất
+biên giới trên cao: mặt phẳng nối các điểm nằm trên biên giới sườn và song song mặt đất - biên giới lòng đất
4. Các kiểu biên giới quốc gia
a. Biên giới theo địa hình - Biên giới trên núi - biên giới trên sông - biên giới trên hồ b. biên giới hình học c. biên giới thiên văn
5. Xác định biên giới quốc gia
BÀI 5. NGOẠI GIAO VÀ LÃNH SỰ I.
Khái niệm luật ngoại giao và lãnh sự
- Ngoại giao : duy trì mang tính chính trị đảm bảo giữa các nước
- Lãnh sự: mối quan hệ giữa các nhà nước thiên về hành chính pháp lí( có từ
thời kì Hy Lạp cổ đại)
1. Định nghĩa ngoại giao, lãnh sự
- là hoạt động của cơ quan làm công tác đối ngoại và các đại diện có thẩm
quyền làm công tác đối ngoại nhằm thực hiện các chính sách bảo vệ lợi ích của
quốc gia dân tộc ở trong nước và trên thế giới, góp phần giải quyết các vấn đề
quốc tế chung bằng đàm phán và các hình thức hòa bình khác.
- định nghĩa luật ngoại giao, lãnh sự :
+ luật ngoại giao và lãnh sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật quốc tế
+ bao gồm tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ
về tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại nhà nước cùng các
thành viên của các cơ quan này, đồng thời cũng điều chỉnh các vấn đề về quyền
ưu đãi và miễn trừ của tổ chức quốc tế liên chính phủ cùng thành viên của nó.
2.đối tượng điều chỉnh
- tổ chức và hoạt động của các cơ quan quan hệ đối ngoại của Nhà nước cùng thành viên của nó
- các quyền ưu đãi, miễn trừ cho các cơ quan quan hệ đối ngoại của các quốc
gia thành và thành viên của cơ quan đó
- hoạt động của các phái đoàn đại diện của các quốc gia trong quá trình viếng
thăm hoặc tham dự hội nghị quốc tế
- hoạt động của các nguyên tắc quốc tế liên chính phủ và các quyền ưu đãi,
miễn trừ dành cho các tổ chức này cũng như các thành viên của tổ chức tại lãnh thổ của các quốc gia
3. Các nguyên tắc của luật ngoại giao lãnh sự
- nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử
- Nguyên tắc thỏa thuận
- Nguyên tắc tôn trọng quyền ưu đãi miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và thành viên của các cơ quan này.(nước chủ)
- Nguyên tắc tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của các nước sở tại
4. Nguồn luật điều chỉnh
- điều ước quốc tế
+ điều ước quốc tế đa phương
+ điều ước quốc tế song phương - tập quán quốc tế II.
Hệ thống cơ quan quan hệ đối ngoại
- cơ quan quan hệ đối ngoại của nhà nước là cơ quan do nhà nước lập ra để duy
trì mối quan hệ chính thức của Nhà nước đó với các quốc gia khác, với các tổ
chức quốc tế hoặc với các chủ thể khác nhau của luật quốc tế - Phân loại + trong nước:
/cơ quan đại diện chung: quốc hội, nguyên thủ quốc gia, chính phủ-người đứng
đầu chính phủ, bộ ngoại giao-bô trưởng bọ ngoại giao
/ cơ quan đại diện chuyên ngành: các bộ và cơ quan ngang bộ, các ủy ban nhà nước + Ngoài nước:
/ cơ quan đối ngoại ở nước ngoài
/ cơ quan đối ngoại thường trực ở nước ngoài: cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự, phái đoàn đại diện quốc gia tại tổ chức quốc tế III.
Cơ quan đại diện ngoại giao 1. Khái niệm:
- Là cơ quan của 1 quốc gia đóng trên lãnh thổ của 1 quốc gia đóng trên lãnh
thổ của một quốc gia khác để thực hiện quan hệ ngoại giao với quốc gia sở tại
và các quốc gia đại diện ngoại giao của các quốc gia khác ở quốc gia sở tại
- Các cấp cơ quan đại diện ngoại giao
+ đại sứ quán-đại sứ đặc mệnh toàn quyền
+ công sứ quán-công sứ đặc mệnh toàn quyền
+ đại diện quán- đại diện thường trú
=> ( trước đây đặt cơ quan dựa vào vị thế quốc gia, hiện nay tùy thuộc vào tính
chất mối quan hệ. Nếu đang thăm dò nhau thì đặt ở cấp thấp nhất-đại diện quán)
* pháp luật VN: VN chỉ đặt cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài là Đại sứ quán.
2. Chức năng của cơ quan đại diện ngoại giao
- thay mặt để thiết lập quan hệ ngoại giao, mang tính chất chính trị chung, kênh
trực tiếp để tryền đạt quan điểm quốc gia, tìm hiểu nắm bắt tình hình quốc gia-
> tư vấn, nắm bắt để quốc gia xem xét có nên tham gia quan hệ ngoại giao.
3.Cấp, hàm , chức vụ ngoại giao a, Cấp ngoại giao
- Đại sứ/đại sứ tòa thánh( do nguyên thủ quốc gia bổ nhiệm)
-công sứ/ công sứ tòa thánh
- Đại diện thường trú(bộ trưởng bộ ngoại giao bổ nhiệm
b, hàm ngoại giao : là chức danh Nhà nước phong cho công chức ngành ngoại
giao công tác đối ngoại trong và ngoài nước (gồm: đại sứ, công sứ, tham tán, bí
thư t1, bí thư t2, bí thư t3, tùy viên) c,chức vụ ngoại giao
- là công việc, nhiệm vụ cụ thể được bổ nhiệm cho viên chức ngoại giao công
tác trong các cơ quan quan hệ đối ngoại ở nước ngoài
4. Trình tự bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao
- theo công ước viên 1961, khi bổ nhiệm chính thức người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao, nước cử đại diện phải đảm bảo là người này đc nước nhận
đại diện chấp thuận thông qua thủ tục xin chấp thuận
5. Thời điểm bắt đầu, kết thúc chức vụ ngoại giao
- khởi đầu: ( chức vụ ngoại giao) sau khi trình quốc thư, sau khi báo tin đã đến nước tiếp nhận - kết thúc:
+ khi các viên chức ngoại giao hết nhiệm kì-trừ trường có tái bổ nhiệm
+ khi họ được triệu hồi về nước
+ khi bị nước tiếp nhận tuyên bố bất tín nhệm + khi họ từ trần + khi họ từ chức
+ kết thúc hoạt động của cơ quan ngoại giao
6. Cơ cấu tổ chức và thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao
- cơ cấu tổ chức: cấu tạo phòng ban,… phụ thuộc 2 nước - thành viên:
+ viên chức ngoại giao (quan trọng nhất, ưu đãi cao nhất,tư cách đại diện-công việc cụ thể
+ nhân viên hành chính-kinh tế: giúp việc cho viên chức ngoại giao
+ nhân viên phục vụ: đầu bếp, lái xe,
7. Đoàn ngoại giao (thực hiện tổ chức các hoạt động-> cùng phối hợp để thực
hiện hoạt động lễ tân)
=> vai trò: Không mang tính chất bắt buộc, không hoạt động thường xuyên, mà
thực hiện các hoạt động lễ tân, đề nghị chế độ lễ tân cho các vị đại diện
=> không được : can thiệp vào công việc nội bộ của nước tiếp nhận
8. Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao
- Quyền ưu đãi và quyền miễn trừ ngoại giao là những quyền ưu đãi đặc biệt
mà nước nhận đại diện dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của
cơ quan này đóng tại nước mình; trên cơ sở phù hợp với luật quốc tế, nhằm tạo
điều kiện cho các cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của các cơ quan
này hình thành 1 cách có hiệu quả chức năng của họ
9. Phái đoàn đại diện thường trực của các quốc gia tại tổ chức quốc tế