




Preview text:
lOMoAR cPSD| 48541417
Luật hành chính là ngành luật về quản lý hành chính nhà nước
I. Khái niệm quản lý hành chính đất nước
- Là 1 hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu
bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là đảm bảo sự chấp hành
hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước,
nhằm tổ chức và chỉ đạo 1 cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây
dựng kinh tế văn hóa - xã hội, hành chính – chính trị. *Đặc điểm
• Tính chấp hành, điều hành
• Tính chủ động, sáng tạo
• Tính quyền lực, phục tùng • Tính liên tục • Tính lợi ích công
- Khái niệm chủ thể: Là các cá nhân, tổ chức quyền lực nhà nước trong lĩnh
vực chấp hành, điều hành. Bao gồm:
• Các cơ quan nhà nước (chủ yếu là cơ quan HCNN)
• Các cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền
• Các cá nhân và tổ chức được nhà nước trao quyền trong 1 số trường hợp cụ thể.
- Phương tiện: Chủ thể quản lý HCNN chủ yếu sử dụng pháp luật hành
chính, cụ thể là các văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
- Khách thể của quản lý hành chính nhà nước: là trật tự quản lý HCNN.
Trật tự này được quyết định bởi các quy phạm pháp luật hành chính.
II. Những vấn đề cơ bản về ngành luật hành chính Việt Nam
*Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
- Là các quan hệ xã hội phát sinh, hình thành trong lĩnh vực quản lý HCNN - Đối
tượng điều chỉnh của luật hành chính được chia làm 3 nhóm :
• Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan HCNN thực
hiện hoạt động chấp hành – điều hành trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.
• Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ
chức để hoàn thành chức năng.
• Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cá nhân, tổ chức được
nhà nước trao quyền quản lý HCNN trong 1 số trường hợp cụ thể do
pháp luật quy định. *Nhóm 1 lOMoAR cPSD| 48541417
- Chủ thể: Luôn có 1 chủ thể quản lí hành chính là cơ quan hành chính hoặc người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính.
- Mục đích: Thông qua việc thiết lập những quan hệ loại này các cơ quan HCNN
thực hiện chức năng quản lý HCNN.
- Là nhóm đối tượng điều chỉnh cơ bản nhất, quan trọng nhất của Luật hành chính.
Những quan hệ quản lý hành chính phát sinh trong quá trình CQHCNN
thực hiện hoạt động chấp hành – điều hành
• QHQL giữa CQHCNN cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới
theo hệ thống dọc/ hoặc với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Ví
dụ: Bộ y tế có thẩm quyền quản lý với sở y tế thành phố HN về việc chăm
sóc sức khỏe cho người dân.
• QHQL giữa CQHCNN có thẩm quyền chung với CQHCNN có thẩm quyền
chuyên môn cùng cấp/ hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc.
• QHQL giữa CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn ở Trung ương với cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở cấp tỉnh. Ví dụ: Bộ kế
hoạch đầu tư với UBND tỉnh Yên Bái.
• Quan hệ giữa CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn ở Trung ương trong
việc phối hợp thực hiện nhiệm vụ QLHC. Ví dụ: Bộ y tế - bộ công thương phối hợp VSATTP.
• QHQL giữa CQHCNN ở địa phương với các đơn vị trực thuộc Trung ương
đóng tại địa phương. Ví dụ: Học viện Ngoại giao là đơn vị trực thuộc bộ
Ngoại giao nhưng đóng tại quận Đống Đa nên thuộc sự quản lý của UBND quận Đống Đa.
• QHQL giữa CQHCNN với các đơn vị cơ sở trực thuộc. Ví dụ: Bộ tư pháp – Trường ĐH Luật HN.
• QHQL giữa CQHCNN với các tổ chức kinh tế. Ví dụ: UBND huyện –
Doanh nghiệp tư nhân trên địa bản thu nộp thuế doanh nghiệp.
• QHQL giữa CQHCNN với các tổ chức xã hội. Ví dụ: Chính phủ - Mặt trận tổ quốc VN.
• QHQL giữa CQHCNN với công dân, người nước ngoài, người không quốc
tịch. Ví dụ: UBND cấp xã – nam, nữ đi đăng ký kết hôn. *Nhóm 2
- Chủ thể: quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa thủ tướng và với nhân viên
trong nội bộ cơ quan nhà nước. Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý có sự
lệ thuộc nhau về mặt tổ chức và hoạt động.
- Mục đích: dự định về tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ cơ quan.
- Là nhóm quan hệ quản lý chỉ phát sinh trong nội bộ cơ quan đơn vị, tổ chức và
phát sinh ở những khoảng thời gian nhất định theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 48541417
Những quan hệ quản lý hành chính nội bộ:
• Hoạt động điều hành chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan đơn vị.
• Hoạt động tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
• Hoạt động phân công, phân quyền, phối kết hợp thực hiện nhiệm vụ.
Ví dụ: CT UBND xã phân công công tác *Nhóm 3
- Chủ thể: luôn có 1 chủ thể cá nhân tổ chức được nhà nước trao quyền quản lý
hành chính nhà nước. Giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý thường có sự lệ
thuộc nhau về mọi hoạt động.
- Hoạt động của các cá nhân tổ chức được trao quyền có tất cả hậu quả pháp lý như
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước nhưng chỉ trong những trường hợp
cụ thể được pháp luật quy định.
*Phương pháp điều chỉnh của pháp luật hành chính
- Biểu hiện của sự bất bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia quan hệ quyền lực phục tùng.
• Chủ thể quản lý HCNN có quyền nhân danh nhà nước, áp đặt ý chí nhà nước
tới đối tượng quản lý.
• Chủ thể quản lý có quyền áp dụng 1 số biện pháp cưỡng chế nhà nước đối
với đối tượng quản lý.
• Tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết định hành chính.
*Nguồn của luật hành chính
- Khái niệm: là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước hoặc
người có thẩm quyền ban hành theo thủ tục và dưới hình thức nhất định, có nội
dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
các đối tượng có liên quan và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước. - Các loại nguồn:
• Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan quyền lực nhà nước. Ví dụ:
Luật và Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh của UB thường vụ,...
• Văn bản quy phạm pháp luật của chủ tịch nước. Ví dụ: Lệnh và quyết định của chủ tịch nước.
• Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Ví
dụ: Nghị định của Chính phủ, Quyết định của UBND các cấp, Thông tư của Bộ trưởng,....
• Văn bản quy phạm pháp luật của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, viện
trưởng viện kiểm soát nhân dân tối cao ban hành, hội đồng thẩm phán tòa án
nhân dân tối cao ban hành. lOMoAR cPSD| 48541417
• Văn bản quy phạm pháp luật của tổng kiểm toán nhà nước.
• Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch. Ví dụ: Nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch.
*Bài tập: 1) Phân biệt quản lý, quản lý nhà nước, quản lý hành chính nhà nước
Hoạt động quản lý bắt nguồn tự sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần
có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi nơi, tổ chức,
từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp.
Quản lý bao gồm các yếu tố:
- Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể là một cá
nhân hoặc một tổ chức;
- Đối tượng quản lý: Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Tuỳ theo từng loại
đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý khác nhau.
Quản lý nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi
Có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý quyền hành pháp nhằm tác động có tổ chức và điều
xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước và sử chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình
dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi xã hội và hành vi của công dân do các cơ quan trong
của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hệ thống hành chính nahf nước từ trung ương đến
xã hội do các cơ quan trong bộ may nhà nước thực cơ sở thực hiện nhằm mục đích thực hiện chức năng,
hiện, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của con nhiệm vụ của nhà nước, phát triển kinh tế- xã hội,
người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. duy trì trật tự an ninh, thoả mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
2 . So sánh quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước Tiêu chí
Quản lý nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước so sánh
Các tổ chức, cá nhân mang Chủ yếu là cơ quan hành chính nhà nước, các cán bộ nhà nước có Chủ thể
tính quyền lực nhà nước thẩm quyền, các tổ chức và cá nhân được nhà nước trao quyền quản lý
trong quá trình tác động tới quản lý hành chính đối tượng quản lý
Tổ chức và thực thi quyền lực Nội dung
Tổ chức và thực hiện quyền hành pháp nhà nước
Khách thể Trật tự quản lý nhà nước,
Trật tự quản lý hành chính do các quy phạm pháp luật hành lOMoAR cPSD| 48541417
trật tự quản lý nhà nước do chính quy định pháp luật quy định - Quản lý nhà nước là
những hoạt động dựa trên -
quản lý hành chính nhà nước có tính quyền lực nhà nước; -
pháp luật và quyền lực của Đây là hoạt động thực hiện hàng ngày, tổ chức và điều chỉnh các Nhà nước;
quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của công dân bằng việc ra - Quản lý nhà
nước được thực hiện bởi quyết định quản lý hành chính và thực hiện các hành vi hành
Đặc điểm những người có quyền hạn; chính; -
Quản lý hành chính nhà nước được thực hiện bởi một hệ - Quản lý hành chính
nhà nước là những hoạt động thống. Trong đó thì người đứng đầu là Chính phủ, Thủ tướng
điều hành và chấp hành của chính phủ, các Bộ, các cơ quan hành chính nhà nước Trung ương, nhà nước
các cấp quản lý hành chính nhà nước địa phương.
Quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước đều là những hoạt động được thực
hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện với mục đích thực thi quyền
lực nhà nước, giúp xác lập trật tự ổn định và xã hội phát triển theo định hướng nhất định.
2) Phân biệt quản lý hành chính nhà nước với hoạt động luật pháp với hoạt động tư pháp