Bi 10. LẬP KẾ HOẠCH CHO MỘT BUỔI
TRUYỀN THÔNG- GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
Khái niệm
-Tầm quan trọng của lập kế hoạch:
+ Trong công việc hng ngy mọi người v đặc biệt l những người quản
phải thường xuyên lập kế hoạch. Kế hoạch l sự xắp xếp, bố trí lm việc gì đó đã được
tính toán v cân nhắc từ trước.
+ Lập kế hoạch l xác định các hoạt động, phân bố nguồn lực để thực hiện một
công việc nhằm đạt kết quả cao nhất so với mục tiêu đã đề ra.
+ Lập kế hoạch l 1 trong 3 chức năng bản của quy trình quản lý v l công
cụ của người quản lý.
+Lập kế hoạch l một quá trình dự kiến các công việc cần lm cho phù hợp
với thời gian, kinh phí, dự tính việc no cần lm trớc v những khó khăn có thể gặp
phải trong khi thực hiện, để có biện pháp khắc phục kịp thời.
+Lập kế hoạch giúp cho quá trình thực hiện công việc được chủ động, thuận
lợi v kết quả đạt được sẽ ở mức cao nhất so với mong muốn.
+ Hiện nay các cán bộ quản lý y tế khi lập kế hoạch phải tính toán, cân nhắc để
vừa thực hiện được các chỉ tiêu kế hoạch trên giao vừa phải dựa vo những hoạt động
nhằm giải quyết những vấn đề riêng của cộng đồng mình.
- Tổ chức một buổi TT - GDSK thường l một vấn đề hay gặp trong công việc
của người lm công tác giáo dục sức khoẻ. Một buổi TT - GDSK l một quá trình trao
đổi thông tin mục đích. vậy để thực hiện được một buổi TT - GDSK đạt được
mục tiêu v có hiệu quả, chúng ta cần phải lập kế hoạch.
1. Các nguyên tắc khi lập kế hoạch
1.1. Khảo sát trước (nguyên tắc phải lm)
Cần tiến hnh khảo sát trước khi lập kế hoạch để dữ liệu chính xác, khoa
học lm cơ sở xác định đúng đắn mục tiêu v thống nhất với địa phương, đáp ứng mục
đích l:
+ Để các cấp lãnh đạo ủng hộ.
+ Để quần chúng tích cực tham gia.
+ Không thể hiện tính áp đặt.
1.2. Vận động các tổ chức, đoàn thể ngoài ngành y tế ( nguyên tắc nên lm)
- Cần vận động các tổ chức chính trị , xã hội tại địa phương:Mặt trận tổ quốc,
Hội phụ nữ, Đon thanh niên, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh…cùng tham gia.
- Cần đẩy mạnh việc phối hợp với các Ban Văn hoá- Thông tin, các trường học
1.3. Huy động mọi nguồn lực của y tế địa phương (nguyên tắc cần lm)
Huy động cán bộ, nhân viên y tế Trạm, y tế thôn, những người tình nguyện
cùng các cơ sở vật chất của Trạm tham gia thực hiện chương trình.
1.4.Tiến hành thí điểm ( nguyên tắc quan trọng):
Cần thí điểm từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng, từ những biện pháp đơn giản
đến những biện pháp phức tạp...để thể điều chỉnh, thay đổi với mục đích l khi
triển khai sẽ hạn chế sự lúng túng, các công việc sẽ tiến hnh trôi chảy v đạt kết quả
cao.
2. Các yêu cầu khi lập kế hoạch
- Kế hoạch lập ra phải chi tiết, cụ thể v sát với thực tế.
- Các hoạt động luôn hướng vo mục tiêu đã đề ra.
- Sử dụng tối đa v có hiệu quả các nguồn lực sẵn có tại cộng đồng.
- Dự đoán v khắc phục hiệu quả những khó khăn thể gặp trong quá trình
thực hiện.
- Vận động được sự tham gia tích cực v có hiệu quả của cộng đồng.
- Huy động tối đa v hiệu quả nguồn lực của y tế địa phương..
- Lồng ghép giáo dục sức khoẻ vo các chương trình y tế, hội của địa
phương.
- Thống nhất với địa phương, chính quyền, đon thể, các tổ chức hội vcác
thnh viên trong cộng đồng để xây dựng kế hoạch GDSK. Thuyết phục được các cấp
lãnh đạo tạo điều kiện thực hiện, tránh áp đặt một kế hoạch có sẵn.
- Phối hợp liên ngnh: Huy động mọi lực lượng y tế của địa phương như hội
Chữ thập đỏ, y tế thôn bản, những người tình nguyện v vận động các tổ chức ngoi y
tế hỗ trợ cùng thực hiện, trong đó cán bộ y tế chuyên trách lm nòng cốt. Hợp tác với
các quan ngoi y tế, nh quan truyền thông đại chúng v văn hoá - hội, các
trường học, các cơ quan kinh tế đóng trên địa bn.
3. Những lưu ý khi lập kế hoạch
3.1. Xác định chính xác vấn đề cần phải TT- GDSK
Cần phải khảo sát, điều tra v nghiên cứu trước để những thông tin chính
xác, khoa học lm cơ sở cho việc xác định đúng đắn vấn đề cần TT- GDSK- Đó l vấn
đề sức khoẻ phổ biến, thường gặp của cộng đồng v có nhu cầu giải quyết.
3.2. Dự kiến tất cả nguồn lực có thể sử dụng trong kế hoạch TT- GDSK
Nguồn lực bao gồm con người, phương tiện, tiền cùng với các vấn đề như cơ
sở vật chất, thời gian, địa điểm…
3.3. Sắp xếp thời gian hợp lý
Việc sắp xếp thời gian hợp l tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người thể
tham gia một cách tích cực, đầy đủ nhất (cần chú ý thời gian của người thực hiện cũng
như của đối tượng cần được TT- GDSK).
3.4. Lồng ghép vói các chương trình khác
Cần thực hiện lồng ghép với các chương trình khác đang thực hiện tại cơ sở kể
cả các chương trình ngoi ngnh Y tế.
3.5. Đưa nguyên lý của Chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào hoạt động TT- GDSK
- Đảm bảo công bằng.
- Ưu tiên đối tượng có nguy cơ cao.
- Chú trọng vo các biện pháp dự phòng v nâng cao sức khoẻ.
- Thu hút sự tham gia đông đảo của cộng đồng.
- Sử dụng các kỹ thuật: Phương pháp, phương tiện thích hợp.
- Cần phải thực hiện “ Xã hội hoá” công tác TT- GDSK.
3.6. Căn cứ trên các bước cơ bản của lập kế hoạch chương trình y tế
- Kế hoạch chương trình TT - GDSK nói chung v cho một buổi TT - GDSK nói
riêng l một kế hoạch y tế l chủ yếu, cho nên khi lập kế hoạch cho một buổi TT -
GDSK cần khảo sát v dựa trên nền tảng của một kế hoach y tế nói chung (gồm 5
bước bản) v bảng kế hoạch đó phải khả năng thực thi, phù hợp v đạt được kết
quả cao khi trả lời được 5 câu hỏi sau:
+ Hiện nay chúng ta ở đâu?(phân tích tình hình thực tại).
+ Chúng ta muốn đi đến đâu?(xây dựng mục tiêu).
+ Chúng ta đến đó bằng cách no?( chọn giải pháp).
+ Chúng ta có nguồn lực như thế no?( con người, trang bị v tiền).
+ Chúng ta đến đó như thế no?( biện pháp thực hiện).
- Kế hoạch cho một buổi TT - GDSK không thể áp dụng cho tất cả mọi nơi m
cần phải dựa trên điều kiện về kinh tế, n hóa, hội, phong tục tập quán, tôn giáo,
chủng tộc của từng nơi để thể áp dụng một cách phù hợp nhất về phương pháp,
phương tiện cũng như nội dung…, có như thế thì hiệu buổi TT - GDSK mới có thể đạt
được hiệu quả cao nhất như mong đợi.
Hình 10-1. Các bước lập kế hoạch chương trình y tế
4. Các bước lập kế hoạch cho một buổi TT - GDSK (9 bước)
- Xác định chủ đề truyền thông giáo dục sức khoẻ.
- Xác định đối tượng giáo dục sức khoẻ.
- Xác định mục tiêu giáo dục sức khoẻ.
- Chuẩn bị nội dung giáo dục sức khoẻ.
- Lựa chọn phương pháp v phương tiện thích hợp.
- Lựa chọn thời gian, địa điểm.
- Xác định nguồn lực: Người thực hiện v kinh phí.
- Lập bảng kế hoạch hoạt động thực hiện buổi giáo dục sức khoẻ.
- Đánh giá kết quả buổi giáo dục sức khoẻ.
4.1. Xác định chủ đề Truyền thông- Giáo dục sức khoẻ
4.1.1. Thu thập thông tin
Để xác định chủ đề truyền thông giáo dục sức khoẻ cần phải những thông tin
về các vấn đề sức khoẻ quan trọng của điạ phương do cán bộ y tế, các nhân, các
nhóm người hay cộng đồng cung cấp.Có thể sử dụng các phương pháp thu thập thập
thông tin:
- Thu thập được qua việc nghiên cứu các ti liệu v các báo cáo lưu trữ.
- Tổ chức phỏng vấn các đối tượng liên quan l nguồn thông tin tốt, thể thảo
luận nhóm hay phỏng vấn vấn sâu những người có hiểu biết về vấn đề quan tâm.
- Quan sát thực tế để có được thông tin đầy đủ v chính xác.
Từ thông tin thu thập được phân tích cá khía cạnh sau:
+ Số lượng v tỷ lệ những người có vấn đề sức khoẻ.
+ Những loại hnh vi dẫn đến vấn đề sức khoẻ đang tồn tại.
+ Lý do vì sao các hnh vi sức khoẻ ny được thực hiện.
+ Những lý do khác của vấn đề sức khoẻ.
+ Khả năng giải quyết những vấn đề sức khoẻ bằng TT-GDSK: Sự chấp nhận
của người dân, sự hỗ trợ của chính quyền v các ban ngnh đon thể, khả năng nguồn
lực của cơ sở để thực hiện TT-GDSK.
4.1.2. Lựa chọn vấn đề sức khoẻ cần ưu tiên giải quyết
Trong cộng đồng thể tồn tại nhiều vấn đề sức khoẻ m trong một thời gian
chúng ta không thể giải quyết được hết các vấn đề, bắt buộc phải chọn ưu tiên vấn đề
no giải quyết trước, vấn đề no giải quyết sau. Mỗi buổi TT - GDSK chỉ nên tập
trung vo một chủ đề của vấn đề sức khoẻ cần truyền thông.
Cách xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên bằng cách sử dụng một bảng điểm để cân
nhắc từng tiêu chuẩn. Thang điểm cho mỗi tiêu chuẩn có thể cho l 0, 1, 2, 3 điểm. Có
6 tiêu chuẩn chính để xét vấn đề sức khoẻ ưu tiên như sau:
St
t
Tiêu chuẩn để xét ưu tiên Điểm
Vấn đề
1
Vấn đề
2
Vấn đề
3
1 Mức độ phổ biến của vấn đề (nhiều người mắc hoặc
liên quan)
2 Mức độ trầm trọng của vấn đề (tỷ lệ tử vong cao, gây
tn phế, thiệt hại kinh tế....)
3 Ảnh hưởng đến những người khó khăn (người
nghèo, vùng sâu, vùng xa...)
4 khả năng giải quyết (đã phương pháp, phương
tiện, kỹ thuật...)
5 Kinh phí chấp nhận được
6 Cộng đồng sẵn sng tham gia, giải quyết
Bảng 10-2. Tiêu chuẩn xét vấn đề ưu tiên
Điể
m
Mức độ
phổ biến
Mức độ
trầm
trọng
Ảnhhưởng
tới người
khó khăn
Khả năng
giải quyết
Kinh
phí
Quan tâm
của cộng
đồng
0 Rất thấp Không Không Không thể
giải quyết
Không Không
1 Thấp Thấp ít Khó khăn Thấp Thấp
2 Trung
bình
Trung bình Trung bình khả
năng
Trung
bình
Trung bình
3 Cao Cao Nhiều Chắc chắn Cao Cao
Bảng 10-3. Cách cho điểm để xét vấn đề sức khoẻ ưu tiên
Cách nhận định kết quả:
+ 15-18 điểm: Ưu tiên
+ 12-14 điểm: Có thể ưu tiên
+ Dưới 12 điểm: Xem xét lại không nên ưu tiên
4.1.3. Lựa chọn vấn đề sức khoẻ có thể tác động được bằng TT-GDSK
Mỗi một vấn đề sức khoẻ thờng nhiều nguyên nhân, có thể cần phải dùng các
chiến lược khác nhau để giải quyết vấn đề. Đối với công tác TT - GDSK nên lựa chọn
các các vấn đề sức khoẻ m nguyên nhân của nó liên quan đến hnh vi sức khoẻ.
Ví dụ: + Điều chỉnh thói quen ăn uống để phòng bệnh tiểu đường.
+ Cách phòng bệnh tiêu chảy trẻ em.
+ Nuôi con bằng sữa mẹ.
4.1.4. Lựa chọn vấn đề cần TT-GDSK gắn với vấn đề y tế địa phương đang triển
khai, thực hiện
Khi lựa chọn chủ đề cho một buổi TT - GDSK cần xác định được chủ đề no đã
được đề cập đến trong các buổi TT - GDSK trước vsau ny sẽ đề cập đến. Như vậy
các buổi TT - GDSK sẽ hợp thnh một chuỗi nối tiếp nhau một cách gíc vtính
thống nhất trong cả một kế hoạch TT - GDSK trong một thời gian nhất định.
dụ: địa phương đang mở chiến dịch tiêm chủng phòng uốn ván cho tất cả
thai phụ v phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi thì nên chọn chủ đề về TT - GDSK “Những biện
pháp phòng tránh uốn ván cho trẻ sơ sinh”.
Bài tập 10: Xác định thực hiện các biện pháp TT - GDSK để giải quyết vấn đề sức
khỏe ưu tiên tại cộng đồng
( Phương pháp thảo luận nhóm, mỗi nhóm từ 10- 15 sinh viên): Sau khi thảo luận mỗi nhóm
viết ra v trình by: Các hoạt động TT - GDSK đã, cần thực hiện tại cộng đồng.
1. Yêu cầu:
-Thực hiện được kỹ năng xác định được vấn đề sức khỏe vvấn đề sức khỏe ưu tiên tại
một cộng đồng.
- Liệt kê được các kỹ năng TT - GDSK để giải quyết vấn đề sức khỏe
2. Chuẩn bị:
Phát cho mỗi sinh viên một bảng Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên v bảng Cách cho
điểm các vấn đề sức khỏe.
3. Nội dung:
1.Giảng viên liệt kê một số vấn đề sức khỏe đã, đang xảy ra tại xã Thắng Lợi:
- Vấn đề 1: Cháu A 16 tuổi có tiền sử bị sốt rét, nay cháu lại bị sốt cao 39 độ.
- Vấn đề 2: Số trẻ em dưới 5 tuổi trong xã bị suy dinh dưỡng 20 %.
- Vấn đề 3: Số trẻ em dưới 5 tuổi trong xã bị sốt cao 15%.
- Vấn đề 4: Số trẻ em dưới 5 tuổi trong xã bị tiêu chảy 14%
2. Nhiệm vụ của sinh viên:
2.1. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên.
2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết bằng phương pháp TT- GDSK.
( Đại diện mỗi nhóm trình by một biện pháp giải quyết).
3. Giảng viên:
- Nhận xét, phân tích về các trình by của sịnh viên
- Nhắc sinh viên chuẩn bị nội dung cho buổi thực tập tiếp theo:Xây dưng chương trình hnh
động trong lập kế hoạch.
4.2. Xác định đối tượng “đích”
-Trong hoạt động TT- GDSK, việc xác định các đối tượng đích l hết sức quan
trọng. Xác định đúng đối tượng đích có vai trò quyết định đến sự thnh công của hoạt
động TT-GDSK. Cần phải xác định chi tiết đầy đủ bao gồm các thông tin: Phân nhóm
đối tượng đích, số lượng đối tượng đích, đặc điểm về thể chất, nhân khẩu học, đặc
điểm hnh vi, đặc điểm tâm lý, các kênh truyền thông m các đối tượng thường tiếp
cận...
- Phân nhóm đối tượng đích theo mức độ ưu tiên choTT- GDSK:
+ Đối tượng đích cấp I l đối tượng đích đầu tiên l những người hnh vi
nguy cơ cao m chúng ta muốn tác động đến để thay đổi hnh vi của chính họ.
+ Đối tượng truyền thông đích cấp II l những người ảnh hưởng trực tiếp
đến đến nhóm đối tượng đích cấp I.
+ Đối tượng truyền thông đích cấp III l những kh ng giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhóm đích cấp I thay đổi hnh vi v duy trì hnh vi mới.
dụ trong chương trình TT - GDSK về phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ
em thì đối tượng đích cấp I l các b mẹ con dưới 5 tuổi, tiếp theo đến các ông
chồng, các bậc cha mẹ (cấp II). Các cán bộ hội phụ nữ, thanh niên, các ban ngnh
đon thể địa phương sẽ l đối tượng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hnh v
duy trì hnh vi nuôi con đúng khoa học ( cấp III).
- Xác định nhóm đối tượng đích nhằm mục đích:
+Xác định mục tiêu buổi TT- GDSK.
+ Giúp cho việc soạn thảo, lựa chọn nội dung TT - GDSK phù hợp với tâm lý,
hon cảnh thực tế, phong tục tập quán, nguyện vọng vđáp ứng nhu cầu về sức kho
của đối tượng được GDSK.
+ Giúp cho việc lựa chọn phương pháp v phương tiện phù hợp với trình độ của
đối tượng được GDSK.
Như vậy, việc xác định đúng nhóm đối tượng đích để TT - GDSK đạt hiệu quả
cao, thực sự tính chiến lược trong ton bộ quá trình lập v thực hiện kế hoạch một
buổi TT- GDSK.
4.3. Xác định mục tiêu Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ
4.3.1. Định nghĩa
Mục tiêu TT - GDSK l những thay đổi về hnh vi sức khoẻ m đối tượng phải
đạt được sau một quá trình truyền thông, nó gồm những thay đổi về kiến thức, thái độ,
cách thực hnh, niềm tin v tính giá trị của nó.
4.3.2. Cơ sở xác định mục tiêu
Việc xác định đúng đắn các mục tiêu TT- GDSK, được hội chấp nhận v có
khả năng thực thi trong bối cảnh cụ thể phải căn cứ v các yếu tố sau:
- Mục tiêu chung của cả kế hoạch tổng thể cho một đợt TT- GDSK.
- Các mục tiêu cụ thể m các buổi TT-GDSK trước đó đã đạt được vnhững tồn
tại cần giải quyết tiếp theo, không lấn sang các chủ đề sẽ đề cập đến trong các buổi TT
- GDSK sau ny.
- Những đặc điểm tâm, sinh của đối tượng được GDSK, nhất l tuổi, giới
tính, dân tộc, trình độ, kinh nghiệm sống, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp v các nhu
cầu về sức khoẻ cần được giải quyết của họ.
- Những đặc trưng về văn hoá, phong tục, tập quán, khả năng kinh tế, chính trị
của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến lối sống của nhân dân địa phương.
- Những khả năng v nguồn lực của địa phương v của chính đối tượng thể
vận động được vo việc giải quyết các vấn đề sức khoẻ cho chính họ.
4.3.3. Tính chất của mục tiêu
- Thích hợp: Đáp ứng đúng vấn đề sức khoẻ cần phải giải quyết ưu tiên trong
chiến lược y tế của địa phương, đây l tính chất quan trọng nhất.
- Rõ rng v dễ hiểu: Đối tượng nghe, đọc l hiểu ngay được mình phải lm gì để
đạt được kết quả mong muốn.
- Có thể quan sát được: Phải thể hiện bằng những việc lm (hnh động cụ thể), dù
đó l mục tiêu về nhận thức hay thái độ.
- Có thể đo lường được, đánh giá được: Các mức độ hon thnh khác nhau, nghĩa
l mỗi mục tiêu cần xác định các tiêu chuẩn về số lượng v nhất l các tiêu chuẩn
về chất lượng.
- Có khả năng thực thi: Đối tượng thể lm được trong các điều kiện thực tế,
phù hợp với phong tục tập quán truyền thống của địa phương, nói cách khác l phải
được xã hội chấp nhận.
4.3.4. Cách viết mục tiêu
Một mục tiêu GDSK cụ thể gồm 4 thnh phần chủ yếu (phương pháp ABCD).
- A (Audience): Đối tượng.
Xác định nhóm đối tượng giáo dục l đối tượng thực hiện hnh vi giáo dục sức
khoẻ.
- B ( Behaviour): Hnh vi.
Xác định hnh vi sức khoẻ của đối tượng m người lm TT - GDSK mong muốn
họ thực hiện được sau khi được giáo dục sức khoẻ. Hnh vi sức khoẻ được diễn tả bằng
một động từ hnh động.
- C (Condition): Điều kiện.
Xác định điều kiện (thời gian v hon cảnh) thay đổi hnh vi sức khoẻ của đối
tượng m bạn mong muốn. Khi xác định thời gian hon thnh mục tiêu phải dựa vo
nguồn lực, đối tượng giáo dục...
- D (Degree): Mức độ.
Xác định mức độ hon thnh m bạn mong muốn. Mức độ hon thnh th hiện
hnh vi sức khoẻ của đối tượng phải có thể quan sát hay đánh giá được.
Ví dụ: + Sau buổi giáo dục sức khoẻ (C) 90% (D) số b mẹ tham dự (A) pha được
dung dịch Oresol đúng phương pháp (B).
4.4. Chuẩn bị nội dung một buổi Truyền thông- Giáo dục sức khoẻ
Chuẩn bị nội dung TT - GDSK l một trong những hoạt động góp phần rất lớn
đối với hiệu quả của công tác TT-GDSK. Nội dung l những thông tin cơ bản cần trao
đổi
với đối tượng trong một thời gian hạn do vậy phải được chọn lọc kỹ lưỡng. Trước
hết hãy tập trung vo những kiến thức, thái độ, niềm tin v cách thực hnh m đối
tượng bắt buộc phải thay đổi, sau đó mới đề cập đến những m đối tượng cần thay
đổi cho được hon thiện hơn, cuối cùng mới đến những m đối tượng nên thay đổi
thì cng tốt.
Nội dung TT-GDSK phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đáp ứng đúng các mục tiêu cụ thể đã xác định.
- Nội dung phù hợp với đối tượng giáo dục: Đối tượng thể tiếp thu được, thực
hnh được.
- Khoa học v thực tiễn: Các thông tin phải đủ giá trị khoa học hiện đại, tuy
vậy lại phải ứng dụng được trong các điều kiện thực tế của địa phương.
- Hnh văn phù hợp với nhóm đối tượng: Sử dụng ngôn ngữ địa phương, đơn
giản dễ hiểu, tránh dùng các từ chuyên môn, từ khó hiểu.
- Lượng thông tin: Cung cấp những thông tin cần, đủ v chính xác, phù hợp với
từng nhóm đối tượng.
( đọc bài Nội dung, chủ đề cần TT - GDSK tại cộng đồng)
4.5. Lựa chọn phương pháp, phương tiện
Việc lựa chọn phương pháp, phương tiện vừa n cứ vo thực tế m những
người lm TT - GDSK sẵn vừa phải dựa vo thực tế của sở để áp dụng cho phù
hợp, không thể đưa phương pháp, phương tiện đã dùng chỗ ny áp dụng vo chỗ
khác được, như vậy thực hiện công việc mới đạt hiệu quả cao như mong muốn.
nhiều phương pháp v phương tiện, việc lựa chọn phải căn cứ vo:
- Các mục tiêu TT - GDSK cụ thể đã được xác định.
- Đối tượng được TT- GDSK: Phương pháp v phương tiện phải thích hợp với
đặc tính, dễ hiểu v kính thích quá trình học của đối tượng không?
- Các nội dung TT- GDSK.
- Các điều kiện vật chất có thể có được tại địa phương.
- Thời gian cho phép trong một buổi TT - GDSK tại một địa điểm nhất định.
- Khả năng của các nhân viên TT- GDSK. Khi lựa chọn người lm TT- GDSK
cần hiểu ưu, nhược điểm của từng phương pháp, phương tiện để lựa chọn đúng v
sử dụng chúng thnh thạo.
Việc chuẩn bị phương pháp, phương tiện đầy đủ, phù hợp trước khi thực hiện
l một vấn đề rất cần thiết, góp phần không nhỏ vo thnh công của buổi TT- GDSK.
- Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp, phương tiện trong quá trình TT- GDSK.
dụ: Không thể sử dụng phấn, bảng để trình by một vấn đề cho những người
không biết chữ hay thuyết trình bằng tiếng phổ thông cho những người dân tộc thiểu
số không biết hay không thạo tiếng phổ thông m nên dùng các phương tiện khác như
tranh, ảnh, băng video ... với những nội dung thật đơn giản, dễ hiểu.
( đọc bài: Các phương pháp, phương tiện TT- GDSK)
4.6. Lựa chọn thời gian, địa điểm
4.6.1. Thời gian
- Chọn thời điểm sao cho thuận tiện với đa số các thnh viên tham gia đông đủ.
Ví dụ: Không chọn lúc thời điểm cao độ trong vụ gặt để tiến hnh chương trình
- Xác định rõ thời gian tổ chức buổi truyền thông:Kéo di bao lâu? bắt đầu từ lúc
no? sao cho phù hợp với chủ đề v đối tượng.
dụ: Đối với một thôn (xóm) nên chọn thời gian từ 19 giờ, thời gian trao đổi
cũng không nên kéo di quá 2 tiếng. Tuy nhiên cũng tuỳ hình thức giáo dục m chọn
thời điểm cho phù hợp như đối với học sinh thì chọn trong giờ hnh chính với thời
gian 1 tiết hoặc tổ chức ngoại khoá nhưng cũng trong giờ hnh chính.
4.6.2. Địa điểm
Địa điểm phải đảm bảo được yêu cầu tối thiểu để thể thực hiện được một
buổi TT-GDSK. Địa điểm nên l nơi trung tâm của khu dân cư, diện tích rộng để
mọi người dễ dng tập trung, thể bố trí được các phương tiện, trang bị nhưng cũng
tuỳ vo hình thức TT - GDSK m bố trí địa điểm cho thích hợp.
Ví dụ: Đối với một thôn (xóm) nên chọn địa điểm nh văn hoá thôn hoặc một gia
đình diện tích rộng rãi nhưng đối với một nhân thì nên chọn góc TT-GDSK tại
Trạm Y tế xã ...
4.7. Xác định nguồn lực
4.7.1. Những người tham gia
- Xác định người chịu trách nhiệm chính v người phối hợp để cùng thực hiện
buổi TT- GDSK. Tất cả các cán bộ nhân viên y tế, ngoi ngnh y tế, tổ chức chính
quyền, hội Chữ thập đỏ, hội Phụ nữ, Đon Thanh niên... đều thể tham gia công
tácTT-GDSK, trong đó cán bộ y tế l chủ yếu.
- Những người tham gia cần được đo tạo, huấn luyện thường xuyên về nội
dung, kỹ năng trong việc thực hiện TT- GDSK.
- sự phân công cho từng nhân một cách hợp theo khả năng của họ để
phát huy tối đa khả năng của mỗi cá nhân.
- Với yếu tố con người cần giải đáp được một số câu hỏi:
+ Các kinh nghiệm, sự hiểu biết, kỹ năng, thời gian , sức lực v sự nhiệt tình
của chúng ta ra sao?
+ Những ai thể hỗ trợ chúng ta trong quá trình thực hiện v năng lực, sự
nhiệt tình của họ ra sao ? v họ sẽ giúp chúng ta trong lĩnh vực no?
+ Các khách hng” thể giúp được cho chúng ta ( đối tượng ny thường
có kinh nghiệm, có kỹ năng vận động v sự nhiệt tình..khi họ đã tình nguyện hỗ trợ)
dụ: Một người cao tuổi đã thnh công trong việc giảm cân, ông ta thể
giúp đỡ rất tốt cho người đang phải đối đầu với thử thách để được giảm cân.
+ Những người có ảnh hưởng đối với các khách hng” như người thân, bạn
bè, các nhóm tự giúp v nhất l những người tiếng nói trọng lượng trong cộng
đồng như: Gìa lng, các nh sư, các linh mục …có đồng tình v hỗ trợ chúng ta
không?
4.7.2. Dự trù kinh phí
- Khi dự trù kinh phí cần xem xét các nguồn ti chính: Ngân sách nh nước,
ngân sách địa phương, ngân sách cơ sở v các nguồn ti trợ khác.
- Dự trù chi tiêu phù hợp với quy định của Nh nước, phù hợp với cộng đồng.
- Dự trù chi tiết các khoản chi: Kinh phí phải được căn nhắc cẩn thận để phân
phối cho các hoạt động thật hợp lý.
4.7.3. Chuẩn bị các trang thiết bị, phương tiện
- Xác định các trang bị, phương tiện đã có tại cơ sở.
- Lựa chọn các trang thiết bị, phương tiện phù hợp với nội dung cần truyền tải v
với thực tế của cơ sở.
- Phải thử nghiệm, vận hnh các phương tiện, thiết bị trước khi triển khai.
4.8. Lập bảng kế hoạch hoạt động cho một buổi Truyền thông- Giáo dục sức
khoẻ
4.8.1. Nội dung
- Chủ đề truyền thông: Ghi tên chủ đề TT- GDSK
- Đối tượng truyền thông: Ghi cụ thể đối tượng được TT - GDSK của buổi
truyền thông đó l ai? Dự kiến số người tham gia l bao nhiêu?
- Các mục tiêu : Ghi đầy đủ các mục tiêu cụ thể
- Nội dung : Liệt kê các thông tin chủ yếu về chủ đề đã được lựa chọn.
- Phương pháp: Liệt kê các phương pháp truyền thông sẽ được áp dụng trong
buổi truyền thông như: Nói chuyện, thảo luận nhóm, trình diễn...
- Phương tiện: Liệtcác ti liệu v phương tiện truyền thông cần dùng như: Tờ
rơi, tranh gấp, áp phích, sách, tranh, phương tiện loa đi,y vbăng cassette, băng
video...
- Thời gian: Ghi rõ thời gian tổ chức như thời gian bắt đầu, kéo di trong bao lâu,
khi no thì kết thúc.
- Địa điểm: Ghi rõ địa điểm dự kiến tiến hnh buổi truyền thông.
- Người chịu trách nhiệm chính, người phối hợp: Ghi cụ thể họ tên người chịu
trách nhiệm chính v người phối hợp để cùng thực hiện buổi TT-GDSK.
- Cách đánh giá: Liệt kê cách đánh giá, thời điểm đánh giá.
4.8.2. Yêu cầu
Kế hoạch phải do tập thể xây dựng, thông qua v thực hiện. Kế hoạch cng cụ
thể, cng chi tiết thì cng dễ thực hiện v dễ đánh giá. Kế hoạch cũng phải mềm dẻo,
nghĩa l phải một số biện pháp thay thế khi cần do thực tế khi thực hiện phát sinh.
Mỗi một kế hoạch phải l một phần của kế hoạch tổng thể có liên quan lôgíc
với nhau thnh một hệ thống thống nhất.
Các
mục
tiêu
Nội
dung
Thời
gian,
địa
điểm
Phương
pháp
Phương
tiện
Những người
thực hiện
Kinh
phí
Cách
đánh
giá
Phụ
trách
Tham
gia
Hỗ trợ
(giám
sát)
Bảng 10- 5. Kế hoạch hành động cụ thể
Kế hoạch lập xong phải giải đáp được các câu hỏi sau:
1.Tại sao phải tiến hnh TT - GDSK về vấn đề đó?
2.Đối tượng được TT - GDSK l những ai?
3.Đối tượng được TT - GDSK phải đạt được những mục tiêu cụ thể no?
4.Nội dung TT - GDSK gồm những thông tin gì?
5.Tiến hnh buổi TT - GDSK ở đâu?
6.Khi no thì triển khai?
7.Thực hiện buổi TT - GDSK bằng các phương pháp v phương tiện no?
8.Những ai có thể lm được việc gì?
9.Kinh phí lấy ở đâu, cần bao nhiêu?
10.Đánh giá kết quả bằng cách no?
Sau khi xây dựng xong kế hoạch hnh động cần y dựng Chương trình hnh
động chi tiết cho từng người (hoặc từng nhóm) phải lm gì với thời gian, phương tiện
v kinh phí cụ thể để các thnh viên chủ động thực hiện nhiệm vụ đã được phân công,
đảm bảo sao cho các hoạt động phát triển v bổ xung cho nhau ngay từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc một cách lôgic v hợp lý, theo lịch hoạt động dự kiến.
Các
hoạt
động
Thời gian Người
chủ
trì
Người
giám
sát
Người
tham
gia
Địa
điể
P
P,
PT
Kinh
phí
Dự
kiến
kết
quả
Bắt
đầu
Kết
thúc
Đo tạo
Chuẩnbị
Họp dân
Tuyên
truyền
Đánh giá
......................., ngy tháng năm
Người duyệt Người lập bảng
(Ký tên) (Ký tên)
Bảng 10-6. Chương trình hoạt động.
4.9. Đánh giá kết quả buổi Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ
4.9.1. Khái niệm
- Đánh giá l phương pháp ước lượng hoặc đo lường v xét đoán c kết quả
của mỗi hoạt động truyền thông đã đạt được, để lm sở cho việc ra các quyết định
cần thiết nhằm cải tiến chất lượng của hoạt động đó.
- Muốn đánh giá tốt phải dựa vo các công cụ khách quan cũng như phải tuân
theo những nguyên tắc đánh giá chặt chẽ v thực hiện bằng những phương pháp thích
hợp với những người có khả năng để thực hiện đánh giá.
4.9.2. Các chỉ số đánh giá
- Kiến thức, thái độ, thực hnh của đối tượng trong v ngay sau buổi TT- GDSK.
- Hnh vi sức khoẻ của đối tượng sau khi được TT- GDSK.
- Số người v số lượt người được TT- GDSK.
- Các phương pháp TT - GDSK được áp dụng.
- Các phương tiện TT - GDSK được áp dụng đúng.
- Số ti liệu đã dùng.
4.9.3. Thời điểm đánh giá
- Đánh giá ban đầu: Đánh giá trước khi tiến hnh thực hiện TT - GDSK để biết
nhu cầu v hnh vi sức khoẻ hiện tại của đối tượng liên quan đến nội dung TT-
GDSK.
- Đánh giá tức thời: Đánh giá trong quá trình tiến hnh TT - GDSK thông qua
các câu hỏi, thái độ v thao tác (nếu có) của đối tượng sau khi đã được hướng dẫn.
- Đánh giá ngắn hạn: Đánh giá được thực hiện sau khi TT - GDSK khoảng 1-2
tuần để xác định chuyển biến của đối tượng.
4.9.4. Phương pháp đánh giá
- Đặt câu hỏi: Đánh giá kiến thức của đối tượng.
- Quan sát: Đánh giá kỹ năng v thái độ của đối tượng trong v sau khi được
TT- GDSK
- Điền phiếu điều tra: Điều tra về kiến thức, thái độ, hnh vi sức khoẻ của đối
tượng về nội dung đã được TT - GDSK bằng bảng câu hỏi có cấu trúc sẵn.
- Phỏng vấn:Phỏng vấn đối tượng được TT- GDSK, lãnh đạo, nhân viên y tế,
người dân....những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nội dung đã được TT-GDSK.
Tuỳ theo từng lĩnh vực cần đánh giá lựa chọn phương pháp v công cụ đánh giá:
Lĩnh vực Phương pháp Công cụ
Kiến
thức
Viết
Phỏng vấn
Bộ câu hỏi mở
Bộ câu hỏi trắc nghiệm
Bộ câu hỏi có cấu trúc sẵn
Kỹ năng Quan sát trực tiếp
Quan sát gián tiếp
Lm thật + Bảng kiểm/thang điểm
phỏng + Bảng kiểm/thang
điểm
Sản phẩm vật chất đã lm
Thái độ Quan sát trực tiếp
Quan sát gián tiếp
Viết, phỏng vấn
Cách ứng xử + Bảng kiểm/thang
điểm
Sản phẩm vật chất đã lm
Bộ câu hỏi có cấu trúc sẵn
Bảng 10- 7. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin
4.9.5. Người đánh giá
- Bản thân đối tượng được TT - GDSK tự đánh giá: Đối tượng tự đánh giá l
tốt nhất, như vậy họ tự hiểu mình hơn (thông tin phản hồi bên trong), họ đã hon
thnh việc thay đổi hnh vi đến đâu v còn cần phải nỗ lực lm những nữa để thay
đổi triệt để hnh vi của mình.
- Người lm TT - GDSK đánh giá: Kiểm tra khả ng nhận thức, thái độ v
thực hnh của đối tượng trong buổi truyền thông thông qua: Những lời phát biểu,
những câu trả lời các câu hỏi trong khi thảo luận, thái độ tích cực hay thờ ơ với các
hoạt động diễn ra trong buổi đó. Đánh giá sau buổi truyền thông, từ đó để biết mình đã
giúp đỡ đối tượng tới đâu (thông tin phản hồi bên ngoi) v cần phải lm những gì tiếp
theo để giúp đối tượng đạt được mục đích đã định.
- Các nh quản lý chương trình TT- GDSK: Nhận định kết quả TT- GDSK, xác
định các nguyên nhân ảnh hưỏng đến kết quả từ đó xác định các biện pháp khắc phục.
Ngoi ra những người ngoi cuộc cũng thể đánh giá kết quả của chương
trình TT - GDSK qua việc thay đổi hnh vi của một cá nhân hay của cả cộng đồng.
Bảng 10-8. Các bước lập kế hoạch cho một buổi TT- GDSK
Bài tập 11: Lập kế hoạch cho một buổi TT - GDSK
Sinh viên phải lập được một kế hoạch vxây dựng được chương trình hnh động cho
một nội dung GDSK cụ thể.
1. Yêu cầu:
Mỗi nhóm sinh viên( từ 5-7 người) tiến hnh lập một kế hoạch với những chủ đề cụ
thể.
2. Một số nội dung thực hành:
2.1.Ở xã Thắng Lợi, các b mẹ còn cho trẻ nhỏ ăn kiêng nhiều thứ. Có nhiều người nói trẻ
dưới 3 tuổi chỉ được ăn thịt nạc, không ăn mỡ, tôm cua, cá, rau xanh... Hãy lập kế hoạch TT -
GDSK cho một nhóm các b mẹ ny.
2.2.Vo mùa đông xuân, nhiều trẻ em trong thôn Phúc Lợi, Thắng Lợi thường hay mắc
viêm phổi v phải đi Bệnh viện. Hãy lập kế hoạch TT - GDSK cho các chị em trong thôn về
cách phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
2.3.Bạn hãy lập kế hoạch TT - GDSK với thanh niên thôn Phúc Lợi về biện pháp phòng
chống HIV/AIDS.
3. Phương pháp:
- Giảng viên trình by từng phần trong bảng Kế hoạch.
- Các sinh viên xác định chủ đề, thảo luận v viết từng phần trong bảng Kế hoạch của mình
v trình by trước lớp để mọi người bổ xung.
- Giảng viên hướng dẫn các sinh viên chỉnh sửa lại các nội dung đã viết trong bảng Kế
hoạch.
- Các sinh viên hon thiện báo cáo của nhóm mình.
4.Bảng mẫu:Bảng 10-5
Bài tập 12:Xây dựng chương trình hành động
1. Yêu cầu:
Mỗi sinh viên tự xây dựng một chương trình hnh động cho một nội dung cụ thể.
2. Một số nội dung cần xây dựng chương trình hành đông:
Tại Thắng lợi 10 thôn với 10 người lm y tế thôn. Hãy xây dựng một chương trình
hnh động cho vấn đề cần truyền thông: Hướng dẫn cho 100 b mẹ đang nuôi con dưới 1 tuổi:
2.1. Đưa con đi tiêm chủng vo ngy 25 hng tháng.
2.2. Cách nuôi con bằng sữa mẹ.
2.3. Cách pha dung dịch thay thế tại nh.
2.4.Hướng dẫn 100 cặp vợ chồng (tuổi từ 25- 30): Biện pháp kế họach hoá gia đình( Chăm
sóc sức khoẻ sinh sản).
2.5.Hướng dẫn 100 cặp vợ chồng ( tuổi từ 25- 30) : Biện pháp phòng chống đại dịch HIV /
AIDS.
3. Phương pháp tiến hành:
- Giảng viên hướng dẫn cách viết trong từng mục của bảng chương trình, sau đó các sinh
viên tự viết vo bảng của nhóm.
- Một sinh viên trình by bảng chương trình hnh động của nhóm mình trước tập thể để các
sinh viên khác góp ý bổ xung.
- Giảng viên hướng dẫn các sinh viên chỉnh sửa lại nội dung đã viết trong bảng chương
trình.
- Các sinh viên hon thiện bảng chương trình của mình.
4. Bảng mẫu : Bảng 10-6
Giảng viên: Nhắc sinh viên sưu tầm một vật dụng liên quan đến các phương tiện TT - GDSK
v sẽ mang đến phòng thực tập trong buổi thực hnh sau.

Preview text:

Bài 10. LẬP KẾ HOẠCH CHO MỘT BUỔI
TRUYỀN THÔNG- GIÁO DỤC SỨC KHOẺ Khái niệm
-Tầm quan trọng của lập kế hoạch:
+ Trong công việc hàng ngày mọi người và đặc biệt là những người quản lý
phải thường xuyên lập kế hoạch. Kế hoạch là sự xắp xếp, bố trí làm việc gì đó đã được
tính toán và cân nhắc từ trước.
+ Lập kế hoạch là xác định các hoạt động, phân bố nguồn lực để thực hiện một
công việc nhằm đạt kết quả cao nhất so với mục tiêu đã đề ra.
+ Lập kế hoạch là 1 trong 3 chức năng cơ bản của quy trình quản lý và là công
cụ của người quản lý.
+Lập kế hoạch là một quá trình dự kiến các công việc cần làm cho phù hợp
với thời gian, kinh phí, dự tính việc nào cần làm trớc và những khó khăn có thể gặp
phải trong khi thực hiện, để có biện pháp khắc phục kịp thời.
+Lập kế hoạch giúp cho quá trình thực hiện công việc được chủ động, thuận
lợi và kết quả đạt được sẽ ở mức cao nhất so với mong muốn.
+ Hiện nay các cán bộ quản lý y tế khi lập kế hoạch phải tính toán, cân nhắc để
vừa thực hiện được các chỉ tiêu kế hoạch trên giao vừa phải dựa vào những hoạt động
nhằm giải quyết những vấn đề riêng của cộng đồng mình.
- Tổ chức một buổi TT - GDSK thường là một vấn đề hay gặp trong công việc
của người làm công tác giáo dục sức khoẻ. Một buổi TT - GDSK là một quá trình trao
đổi thông tin có mục đích. Vì vậy để thực hiện được một buổi TT - GDSK đạt được
mục tiêu và có hiệu quả, chúng ta cần phải lập kế hoạch.
1. Các nguyên tắc khi lập kế hoạch
1.1. Khảo sát trước
(nguyên tắc phải làm)
Cần tiến hành khảo sát trước khi lập kế hoạch để có dữ liệu chính xác, khoa
học làm cơ sở xác định đúng đắn mục tiêu và thống nhất với địa phương, đáp ứng mục đích là:
+ Để các cấp lãnh đạo ủng hộ.
+ Để quần chúng tích cực tham gia.
+ Không thể hiện tính áp đặt.
1.2. Vận động các tổ chức, đoàn thể ngoài ngành y tế ( nguyên tắc nên làm)
- Cần vận động các tổ chức chính trị , xã hội tại địa phương:Mặt trận tổ quốc,
Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh…cùng tham gia.
- Cần đẩy mạnh việc phối hợp với các Ban Văn hoá- Thông tin, các trường học
1.3. Huy động mọi nguồn lực của y tế địa phương (nguyên tắc cần làm)
Huy động cán bộ, nhân viên y tế Trạm, y tế thôn, những người tình nguyện
cùng các cơ sở vật chất của Trạm tham gia thực hiện chương trình.
1.4.Tiến hành thí điểm ( nguyên tắc quan trọng):
Cần thí điểm từ phạm vi hẹp đến phạm vi rộng, từ những biện pháp đơn giản
đến những biện pháp phức tạp...để có thể điều chỉnh, thay đổi với mục đích là khi
triển khai sẽ hạn chế sự lúng túng, các công việc sẽ tiến hành trôi chảy và đạt kết quả cao.
2. Các yêu cầu khi lập kế hoạch
- Kế hoạch lập ra phải chi tiết, cụ thể và sát với thực tế.
- Các hoạt động luôn hướng vào mục tiêu đã đề ra.
- Sử dụng tối đa và có hiệu quả các nguồn lực sẵn có tại cộng đồng.
- Dự đoán và khắc phục hiệu quả những khó khăn có thể gặp trong quá trình thực hiện.
- Vận động được sự tham gia tích cực và có hiệu quả của cộng đồng.
- Huy động tối đa và hiệu quả nguồn lực của y tế địa phương..
- Lồng ghép giáo dục sức khoẻ vào các chương trình y tế, xã hội của địa phương.
- Thống nhất với địa phương, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội và các
thành viên trong cộng đồng để xây dựng kế hoạch GDSK. Thuyết phục được các cấp
lãnh đạo tạo điều kiện thực hiện, tránh áp đặt một kế hoạch có sẵn.
- Phối hợp liên ngành: Huy động mọi lực lượng y tế của địa phương như hội
Chữ thập đỏ, y tế thôn bản, những người tình nguyện và vận động các tổ chức ngoài y
tế hỗ trợ cùng thực hiện, trong đó cán bộ y tế chuyên trách làm nòng cốt. Hợp tác với
các cơ quan ngoài y tế, nh cơ quan truyền thông đại chúng và văn hoá - xã hội, các
trường học, các cơ quan kinh tế đóng trên địa bàn.
3. Những lưu ý khi lập kế hoạch
3.1. Xác định chính xác vấn đề cần phải TT- GDSK
Cần phải khảo sát, điều tra và nghiên cứu trước để có những thông tin chính
xác, khoa học làm cơ sở cho việc xác định đúng đắn vấn đề cần TT- GDSK- Đó là vấn
đề sức khoẻ phổ biến, thường gặp của cộng đồng và có nhu cầu giải quyết.
3.2. Dự kiến tất cả nguồn lực có thể sử dụng trong kế hoạch TT- GDSK
Nguồn lực bao gồm con người, phương tiện, tiền cùng với các vấn đề như cơ
sở vật chất, thời gian, địa điểm…
3.3. Sắp xếp thời gian hợp lý
Việc sắp xếp thời gian hợp lý là tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể
tham gia một cách tích cực, đầy đủ nhất (cần chú ý thời gian của người thực hiện cũng
như của đối tượng cần được TT- GDSK).
3.4. Lồng ghép vói các chương trình khác
Cần thực hiện lồng ghép với các chương trình khác đang thực hiện tại cơ sở kể
cả các chương trình ngoài ngành Y tế.
3.5. Đưa nguyên lý của Chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào hoạt động TT- GDSK - Đảm bảo công bằng.
- Ưu tiên đối tượng có nguy cơ cao.
- Chú trọng vào các biện pháp dự phòng và nâng cao sức khoẻ.
- Thu hút sự tham gia đông đảo của cộng đồng.
- Sử dụng các kỹ thuật: Phương pháp, phương tiện thích hợp.
- Cần phải thực hiện “ Xã hội hoá” công tác TT- GDSK.
3.6. Căn cứ trên các bước cơ bản của lập kế hoạch chương trình y tế
- Kế hoạch chương trình TT - GDSK nói chung và cho một buổi TT - GDSK nói
riêng là một kế hoạch y tế là chủ yếu, cho nên khi lập kế hoạch cho một buổi TT -
GDSK cần khảo sát và dựa trên nền tảng của một kế hoach y tế nói chung (gồm 5
bước cơ bản) và bảng kế hoạch đó phải có khả năng thực thi, phù hợp và đạt được kết
quả cao khi trả lời được 5 câu hỏi sau:
+ Hiện nay chúng ta ở đâu?(phân tích tình hình thực tại).
+ Chúng ta muốn đi đến đâu?(xây dựng mục tiêu).
+ Chúng ta đến đó bằng cách nào?( chọn giải pháp).
+ Chúng ta có nguồn lực như thế nào?( con người, trang bị và tiền).
+ Chúng ta đến đó như thế nào?( biện pháp thực hiện).
- Kế hoạch cho một buổi TT - GDSK không thể áp dụng cho tất cả mọi nơi mà
cần phải dựa trên điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội, phong tục tập quán, tôn giáo,
chủng tộc của từng nơi để có thể áp dụng một cách phù hợp nhất về phương pháp,
phương tiện cũng như nội dung…, có như thế thì hiệu buổi TT - GDSK mới có thể đạt
được hiệu quả cao nhất như mong đợi.
Hình 10-1. Các bước lập kế hoạch chương trình y tế
4. Các bước lập kế hoạch cho một buổi TT - GDSK (9 bước)
- Xác định chủ đề truyền thông giáo dục sức khoẻ.
- Xác định đối tượng giáo dục sức khoẻ.
- Xác định mục tiêu giáo dục sức khoẻ.
- Chuẩn bị nội dung giáo dục sức khoẻ.
- Lựa chọn phương pháp và phương tiện thích hợp.
- Lựa chọn thời gian, địa điểm.
- Xác định nguồn lực: Người thực hiện và kinh phí.
- Lập bảng kế hoạch hoạt động thực hiện buổi giáo dục sức khoẻ.
- Đánh giá kết quả buổi giáo dục sức khoẻ.
4.1. Xác định chủ đề Truyền thông- Giáo dục sức khoẻ
4.1.1. Thu thập thông tin
Để xác định chủ đề truyền thông giáo dục sức khoẻ cần phải có những thông tin
về các vấn đề sức khoẻ quan trọng của điạ phương do cán bộ y tế, các cá nhân, các
nhóm người hay cộng đồng cung cấp.Có thể sử dụng các phương pháp thu thập thập thông tin:
- Thu thập được qua việc nghiên cứu các tài liệu và các báo cáo lưu trữ.
- Tổ chức phỏng vấn các đối tượng liên quan là nguồn thông tin tốt, có thể thảo
luận nhóm hay phỏng vấn vấn sâu những người có hiểu biết về vấn đề quan tâm.
- Quan sát thực tế để có được thông tin đầy đủ và chính xác.
Từ thông tin thu thập được phân tích cá khía cạnh sau:
+ Số lượng và tỷ lệ những người có vấn đề sức khoẻ.
+ Những loại hành vi dẫn đến vấn đề sức khoẻ đang tồn tại.
+ Lý do vì sao các hành vi sức khoẻ này được thực hiện.
+ Những lý do khác của vấn đề sức khoẻ.
+ Khả năng giải quyết những vấn đề sức khoẻ bằng TT-GDSK: Sự chấp nhận
của người dân, sự hỗ trợ của chính quyền và các ban ngành đoàn thể, khả năng nguồn
lực của cơ sở để thực hiện TT-GDSK.
4.1.2. Lựa chọn vấn đề sức khoẻ cần ưu tiên giải quyết
Trong cộng đồng có thể tồn tại nhiều vấn đề sức khoẻ mà trong một thời gian
chúng ta không thể giải quyết được hết các vấn đề, bắt buộc phải chọn ưu tiên vấn đề
nào giải quyết trước, vấn đề nào giải quyết sau. Mỗi buổi TT - GDSK chỉ nên tập
trung vào một chủ đề của vấn đề sức khoẻ cần truyền thông.
Cách xác định vấn đề sức khoẻ ưu tiên bằng cách sử dụng một bảng điểm để cân
nhắc từng tiêu chuẩn. Thang điểm cho mỗi tiêu chuẩn có thể cho là 0, 1, 2, 3 điểm. Có
6 tiêu chuẩn chính để xét vấn đề sức khoẻ ưu tiên như sau: St
Tiêu chuẩn để xét ưu tiên Điểm t
Vấn đề Vấn đề Vấn đề 1 2 3 1
Mức độ phổ biến của vấn đề (nhiều người mắc hoặc liên quan) 2
Mức độ trầm trọng của vấn đề (tỷ lệ tử vong cao, gây
tàn phế, thiệt hại kinh tế....) 3
Ảnh hưởng đến những người có khó khăn (người
nghèo, vùng sâu, vùng xa...) 4
Có khả năng giải quyết (đã có phương pháp, phương tiện, kỹ thuật...) 5
Kinh phí chấp nhận được 6
Cộng đồng sẵn sàng tham gia, giải quyết
Bảng 10-2. Tiêu chuẩn xét vấn đề ưu tiên Điể
Mức độ Mức độ Ảnhhưởng Khả năng Kinh Quan tâm m phổ biến trầm
tới người giải quyết phí của cộng trọng khó khăn đồng 0 Rất thấp Không Không Không thể Không Không giải quyết 1 Thấp Thấp ít Khó khăn Thấp Thấp 2 Trung Trung bình Trung bình Có khả Trung Trung bình bình năng bình 3 Cao Cao Nhiều Chắc chắn Cao Cao
Bảng 10-3. Cách cho điểm để xét vấn đề sức khoẻ ưu tiên
Cách nhận định kết quả: + 15-18 điểm: Ưu tiên
+ 12-14 điểm: Có thể ưu tiên
+ Dưới 12 điểm: Xem xét lại không nên ưu tiên
4.1.3. Lựa chọn vấn đề sức khoẻ có thể tác động được bằng TT-GDSK
Mỗi một vấn đề sức khoẻ thờng có nhiều nguyên nhân, có thể cần phải dùng các
chiến lược khác nhau để giải quyết vấn đề. Đối với công tác TT - GDSK nên lựa chọn
các các vấn đề sức khoẻ mà nguyên nhân của nó liên quan đến hành vi sức khoẻ.
Ví dụ: + Điều chỉnh thói quen ăn uống để phòng bệnh tiểu đường.
+ Cách phòng bệnh tiêu chảy trẻ em.
+ Nuôi con bằng sữa mẹ.
4.1.4. Lựa chọn vấn đề cần TT-GDSK gắn với vấn đề y tế mà địa phương đang triển khai, thực hiện
Khi lựa chọn chủ đề cho một buổi TT - GDSK cần xác định được chủ đề nào đã
được đề cập đến trong các buổi TT - GDSK trước và sau này sẽ đề cập đến. Như vậy
các buổi TT - GDSK sẽ hợp thành một chuỗi nối tiếp nhau một cách lô gíc và có tính
thống nhất trong cả một kế hoạch TT - GDSK trong một thời gian nhất định.
Ví dụ: Ở địa phương đang mở chiến dịch tiêm chủng phòng uốn ván cho tất cả
thai phụ và phụ nữ từ 15 đến 35 tuổi thì nên chọn chủ đề về TT - GDSK “Những biện
pháp phòng tránh uốn ván cho trẻ sơ sinh”.
Bài tập 10: Xác định và thực hiện các biện pháp TT - GDSK để giải quyết vấn đề sức
khỏe ưu tiên tại cộng đồng
( Phương pháp thảo luận nhóm, mỗi nhóm từ 10- 15 sinh viên): Sau khi thảo luận mỗi nhóm
viết ra và trình bày: Các hoạt động TT - GDSK đã, cần thực hiện tại cộng đồng. 1. Yêu cầu:
-Thực hiện được kỹ năng xác định được vấn đề sức khỏe và vấn đề sức khỏe ưu tiên tại một cộng đồng.
- Liệt kê được các kỹ năng TT - GDSK để giải quyết vấn đề sức khỏe 2. Chuẩn bị:
Phát cho mỗi sinh viên một bảng Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên và bảng Cách cho
điểm các vấn đề sức khỏe. 3. Nội dung:
1.Giảng viên liệt kê một số vấn đề sức khỏe đã, đang xảy ra tại xã Thắng Lợi:
- Vấn đề 1: Cháu A 16 tuổi có tiền sử bị sốt rét, nay cháu lại bị sốt cao 39 độ.
- Vấn đề 2: Số trẻ em dưới 5 tuổi trong xã bị suy dinh dưỡng 20 %.
- Vấn đề 3: Số trẻ em dưới 5 tuổi trong xã bị sốt cao 15%.
- Vấn đề 4: Số trẻ em dưới 5 tuổi trong xã bị tiêu chảy 14%
2. Nhiệm vụ của sinh viên:
2.1. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên.
2.2. Đề xuất biện pháp giải quyết bằng phương pháp TT- GDSK.
( Đại diện mỗi nhóm trình bày một biện pháp giải quyết). 3. Giảng viên:
- Nhận xét, phân tích về các trình bày của sịnh viên
- Nhắc sinh viên chuẩn bị nội dung cho buổi thực tập tiếp theo:Xây dưng chương trình hành
động trong lập kế hoạch.
4.2. Xác định đối tượng “đích”
-Trong hoạt động TT- GDSK, việc xác định các đối tượng đích là hết sức quan
trọng. Xác định đúng đối tượng đích có vai trò quyết định đến sự thành công của hoạt
động TT-GDSK. Cần phải xác định chi tiết đầy đủ bao gồm các thông tin: Phân nhóm
đối tượng đích, số lượng đối tượng đích, đặc điểm về thể chất, nhân khẩu học, đặc
điểm hành vi, đặc điểm tâm lý, các kênh truyền thông mà các đối tượng thường tiếp cận...
- Phân nhóm đối tượng đích theo mức độ ưu tiên choTT- GDSK:
+ Đối tượng đích cấp I là đối tượng đích đầu tiên là những người có hành vi
nguy cơ cao mà chúng ta muốn tác động đến để thay đổi hành vi của chính họ.
+ Đối tượng truyền thông đích cấp II là những người có ảnh hưởng trực tiếp
đến đến nhóm đối tượng đích cấp I.
+ Đối tượng truyền thông đích cấp III là những có khả năng giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho nhóm đích cấp I thay đổi hành vi và duy trì hành vi mới.
Ví dụ trong chương trình TT - GDSK về phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ
em thì đối tượng đích cấp I là các bà mẹ có con dưới 5 tuổi, tiếp theo đến các ông
chồng, các bậc cha mẹ (cấp II). Các cán bộ hội phụ nữ, thanh niên, các ban ngành
đoàn thể địa phương sẽ là đối tượng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thực hành và
duy trì hành vi nuôi con đúng khoa học ( cấp III).
- Xác định nhóm đối tượng đích nhằm mục đích:
+Xác định mục tiêu buổi TT- GDSK.
+ Giúp cho việc soạn thảo, lựa chọn nội dung TT - GDSK phù hợp với tâm lý,
hoàn cảnh thực tế, phong tục tập quán, nguyện vọng và đáp ứng nhu cầu về sức khoẻ
của đối tượng được GDSK.
+ Giúp cho việc lựa chọn phương pháp và phương tiện phù hợp với trình độ của đối tượng được GDSK.
Như vậy, việc xác định đúng nhóm đối tượng đích để TT - GDSK đạt hiệu quả
cao, thực sự có tính chiến lược trong toàn bộ quá trình lập và thực hiện kế hoạch một buổi TT- GDSK.
4.3. Xác định mục tiêu Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ
4.3.1. Định nghĩa
Mục tiêu TT - GDSK là những thay đổi về hành vi sức khoẻ mà đối tượng phải
đạt được sau một quá trình truyền thông, nó gồm những thay đổi về kiến thức, thái độ,
cách thực hành, niềm tin và tính giá trị của nó.
4.3.2. Cơ sở xác định mục tiêu
Việc xác định đúng đắn các mục tiêu TT- GDSK, được xã hội chấp nhận và có
khả năng thực thi trong bối cảnh cụ thể phải căn cứ và các yếu tố sau:
- Mục tiêu chung của cả kế hoạch tổng thể cho một đợt TT- GDSK.
- Các mục tiêu cụ thể mà các buổi TT-GDSK trước đó đã đạt được và những tồn
tại cần giải quyết tiếp theo, không lấn sang các chủ đề sẽ đề cập đến trong các buổi TT - GDSK sau này.
- Những đặc điểm tâm, sinh lý của đối tượng được GDSK, nhất là tuổi, giới
tính, dân tộc, trình độ, kinh nghiệm sống, điều kiện kinh tế, nghề nghiệp và các nhu
cầu về sức khoẻ cần được giải quyết của họ.
- Những đặc trưng về văn hoá, phong tục, tập quán, khả năng kinh tế, chính trị
của địa phương có ảnh hưởng trực tiếp đến lối sống của nhân dân địa phương.
- Những khả năng và nguồn lực của địa phương và của chính đối tượng có thể
vận động được vào việc giải quyết các vấn đề sức khoẻ cho chính họ.
4.3.3. Tính chất của mục tiêu
- Thích hợp: Đáp ứng đúng vấn đề sức khoẻ cần phải giải quyết ưu tiên trong
chiến lược y tế của địa phương, đây là tính chất quan trọng nhất.
- Rõ ràng và dễ hiểu: Đối tượng nghe, đọc là hiểu ngay được mình phải làm gì để
đạt được kết quả mong muốn.
- Có thể quan sát được: Phải thể hiện bằng những việc làm (hành động cụ thể), dù
đó là mục tiêu về nhận thức hay thái độ.
- Có thể đo lường được, đánh giá được: Các mức độ hoàn thành khác nhau, nghĩa
là mỗi mục tiêu cần xác định rõ các tiêu chuẩn về số lượng và nhất là các tiêu chuẩn về chất lượng.
- Có khả năng thực thi: Đối tượng có thể làm được trong các điều kiện thực tế,
phù hợp với phong tục tập quán truyền thống của địa phương, nói cách khác là phải
được xã hội chấp nhận.
4.3.4. Cách viết mục tiêu
Một mục tiêu GDSK cụ thể gồm 4 thành phần chủ yếu (phương pháp ABCD).
- A (Audience): Đối tượng.
Xác định nhóm đối tượng giáo dục là đối tượng thực hiện hành vi giáo dục sức khoẻ.
- B ( Behaviour): Hành vi.
Xác định hành vi sức khoẻ của đối tượng mà người làm TT - GDSK mong muốn
họ thực hiện được sau khi được giáo dục sức khoẻ. Hành vi sức khoẻ được diễn tả bằng
một động từ hành động.
- C (Condition): Điều kiện.
Xác định điều kiện (thời gian và hoàn cảnh) thay đổi hành vi sức khoẻ của đối
tượng mà bạn mong muốn. Khi xác định thời gian hoàn thành mục tiêu phải dựa vào
nguồn lực, đối tượng giáo dục...
- D (Degree): Mức độ.
Xác định mức độ hoàn thành mà bạn mong muốn. Mức độ hoàn thành thể hiện
hành vi sức khoẻ của đối tượng phải có thể quan sát hay đánh giá được.
Ví dụ: + Sau buổi giáo dục sức khoẻ (C) 90% (D) số bà mẹ tham dự (A) pha được
dung dịch Oresol đúng phương pháp (B).
4.4. Chuẩn bị nội dung một buổi Truyền thông- Giáo dục sức khoẻ
Chuẩn bị nội dung TT - GDSK là một trong những hoạt động góp phần rất lớn
đối với hiệu quả của công tác TT-GDSK. Nội dung là những thông tin cơ bản cần trao đổi
với đối tượng trong một thời gian có hạn do vậy phải được chọn lọc kỹ lưỡng. Trước
hết hãy tập trung vào những kiến thức, thái độ, niềm tin và cách thực hành mà đối
tượng bắt buộc phải thay đổi, sau đó mới đề cập đến những gì mà đối tượng cần thay
đổi cho được hoàn thiện hơn, cuối cùng mới đến những gì mà đối tượng nên thay đổi thì càng tốt.
Nội dung TT-GDSK phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đáp ứng đúng các mục tiêu cụ thể đã xác định.
- Nội dung phù hợp với đối tượng giáo dục: Đối tượng có thể tiếp thu được, thực hành được.
- Khoa học và thực tiễn: Các thông tin phải có đủ giá trị khoa học hiện đại, tuy
vậy lại phải ứng dụng được trong các điều kiện thực tế của địa phương.
- Hành văn phù hợp với nhóm đối tượng: Sử dụng ngôn ngữ địa phương, đơn
giản dễ hiểu, tránh dùng các từ chuyên môn, từ khó hiểu.
- Lượng thông tin: Cung cấp những thông tin cần, đủ và chính xác, phù hợp với từng nhóm đối tượng.
( đọc bài Nội dung, chủ đề cần TT - GDSK tại cộng đồng)
4.5. Lựa chọn phương pháp, phương tiện
Việc lựa chọn phương pháp, phương tiện vừa căn cứ vào thực tế mà những
người làm TT - GDSK có sẵn vừa phải dựa vào thực tế của cơ sở để áp dụng cho phù
hợp, không thể đưa phương pháp, phương tiện đã dùng ở chỗ này áp dụng vào chỗ
khác được, có như vậy thực hiện công việc mới đạt hiệu quả cao như mong muốn. Có
nhiều phương pháp và phương tiện, việc lựa chọn phải căn cứ vào:
- Các mục tiêu TT - GDSK cụ thể đã được xác định.
- Đối tượng được TT- GDSK: Phương pháp và phương tiện phải thích hợp với
đặc tính, dễ hiểu và kính thích quá trình học của đối tượng không? - Các nội dung TT- GDSK.
- Các điều kiện vật chất có thể có được tại địa phương.
- Thời gian cho phép trong một buổi TT - GDSK tại một địa điểm nhất định.
- Khả năng của các nhân viên TT- GDSK. Khi lựa chọn người làm TT- GDSK
cần hiểu rõ ưu, nhược điểm của từng phương pháp, phương tiện để lựa chọn đúng và
sử dụng chúng thành thạo.
Việc chuẩn bị phương pháp, phương tiện đầy đủ, phù hợp trước khi thực hiện
là một vấn đề rất cần thiết, góp phần không nhỏ vào thành công của buổi TT- GDSK.
- Sử dụng phối hợp nhiều phương pháp, phương tiện trong quá trình TT- GDSK.
Ví dụ: Không thể sử dụng phấn, bảng để trình bày một vấn đề cho những người
không biết chữ hay thuyết trình bằng tiếng phổ thông cho những người dân tộc thiểu
số không biết hay không thạo tiếng phổ thông mà nên dùng các phương tiện khác như
tranh, ảnh, băng video ... với những nội dung thật đơn giản, dễ hiểu.
( đọc bài: Các phương pháp, phương tiện TT- GDSK)
4.6. Lựa chọn thời gian, địa điểm 4.6.1. Thời gian
- Chọn thời điểm sao cho thuận tiện với đa số các thành viên tham gia đông đủ.
Ví dụ: Không chọn lúc thời điểm cao độ trong vụ gặt để tiến hành chương trình
- Xác định rõ thời gian tổ chức buổi truyền thông:Kéo dài bao lâu? bắt đầu từ lúc
nào? sao cho phù hợp với chủ đề và đối tượng.
Ví dụ: Đối với một thôn (xóm) nên chọn thời gian từ 19 giờ, thời gian trao đổi
cũng không nên kéo dài quá 2 tiếng. Tuy nhiên cũng tuỳ hình thức giáo dục mà chọn
thời điểm cho phù hợp như đối với học sinh thì chọn trong giờ hành chính với thời
gian 1 tiết hoặc tổ chức ngoại khoá nhưng cũng trong giờ hành chính. 4.6.2. Địa điểm
Địa điểm phải đảm bảo được yêu cầu tối thiểu để có thể thực hiện được một
buổi TT-GDSK. Địa điểm nên là nơi trung tâm của khu dân cư, có diện tích rộng để
mọi người dễ dàng tập trung, có thể bố trí được các phương tiện, trang bị nhưng cũng
tuỳ vào hình thức TT - GDSK mà bố trí địa điểm cho thích hợp.
Ví dụ: Đối với một thôn (xóm) nên chọn địa điểm nhà văn hoá thôn hoặc một gia
đình có diện tích rộng rãi nhưng đối với một cá nhân thì nên chọn góc TT-GDSK tại Trạm Y tế xã ...
4.7. Xác định nguồn lực
4.7.1. Những người tham gia
- Xác định người chịu trách nhiệm chính và người phối hợp để cùng thực hiện
buổi TT- GDSK. Tất cả các cán bộ nhân viên y tế, ngoài ngành y tế, tổ chức chính
quyền, hội Chữ thập đỏ, hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... đều có thể tham gia công
tácTT-GDSK, trong đó cán bộ y tế là chủ yếu.
- Những người tham gia cần được đào tạo, huấn luyện thường xuyên về nội
dung, kỹ năng trong việc thực hiện TT- GDSK.
- Có sự phân công cho từng cá nhân một cách hợp lý theo khả năng của họ để
phát huy tối đa khả năng của mỗi cá nhân.
- Với yếu tố con người cần giải đáp được một số câu hỏi:
+ Các kinh nghiệm, sự hiểu biết, kỹ năng, thời gian , sức lực và sự nhiệt tình của chúng ta ra sao?
+ Những ai có thể hỗ trợ chúng ta trong quá trình thực hiện và năng lực, sự
nhiệt tình của họ ra sao ? và họ sẽ giúp chúng ta trong lĩnh vực nào?
+ Các “ khách hàng” có thể giúp được gì cho chúng ta ( đối tượng này thường
có kinh nghiệm, có kỹ năng vận động và sự nhiệt tình..khi họ đã tình nguyện hỗ trợ)
Ví dụ: Một người cao tuổi đã thành công trong việc giảm cân, ông ta có thể
giúp đỡ rất tốt cho người đang phải đối đầu với thử thách để được giảm cân.
+ Những người có ảnh hưởng đối với các “ khách hàng” như người thân, bạn
bè, các nhóm tự giúp và nhất là những người có tiếng nói có trọng lượng trong cộng
đồng như: Gìa làng, các nhà sư, các linh mục …có đồng tình và hỗ trợ chúng ta không? 4.7.2. Dự trù kinh phí
- Khi dự trù kinh phí cần xem xét các nguồn tài chính: Ngân sách nhà nước,
ngân sách địa phương, ngân sách cơ sở và các nguồn tài trợ khác.
- Dự trù chi tiêu phù hợp với quy định của Nhà nước, phù hợp với cộng đồng.
- Dự trù chi tiết các khoản chi: Kinh phí phải được căn nhắc cẩn thận để phân
phối cho các hoạt động thật hợp lý.
4.7.3. Chuẩn bị các trang thiết bị, phương tiện
- Xác định các trang bị, phương tiện đã có tại cơ sở.
- Lựa chọn các trang thiết bị, phương tiện phù hợp với nội dung cần truyền tải và
với thực tế của cơ sở.
- Phải thử nghiệm, vận hành các phương tiện, thiết bị trước khi triển khai.
4.8. Lập bảng kế hoạch hoạt động cho một buổi Truyền thông- Giáo dục sức khoẻ 4.8.1. Nội dung
- Chủ đề truyền thông: Ghi tên chủ đề TT- GDSK
- Đối tượng truyền thông: Ghi cụ thể đối tượng được TT - GDSK của buổi
truyền thông đó là ai? Dự kiến số người tham gia là bao nhiêu?
- Các mục tiêu : Ghi đầy đủ các mục tiêu cụ thể
- Nội dung : Liệt kê các thông tin chủ yếu về chủ đề đã được lựa chọn.
- Phương pháp: Liệt kê các phương pháp truyền thông sẽ được áp dụng trong
buổi truyền thông như: Nói chuyện, thảo luận nhóm, trình diễn...
- Phương tiện: Liệt kê các tài liệu và phương tiện truyền thông cần dùng như: Tờ
rơi, tranh gấp, áp phích, sách, tranh, phương tiện loa đài, máy và băng cassette, băng video...
- Thời gian: Ghi rõ thời gian tổ chức như thời gian bắt đầu, kéo dài trong bao lâu, khi nào thì kết thúc.
- Địa điểm: Ghi rõ địa điểm dự kiến tiến hành buổi truyền thông.
- Người chịu trách nhiệm chính, người phối hợp: Ghi cụ thể họ tên người chịu
trách nhiệm chính và người phối hợp để cùng thực hiện buổi TT-GDSK.
- Cách đánh giá: Liệt kê cách đánh giá, thời điểm đánh giá. 4.8.2. Yêu cầu
Kế hoạch phải do tập thể xây dựng, thông qua và thực hiện. Kế hoạch càng cụ
thể, càng chi tiết thì càng dễ thực hiện và dễ đánh giá. Kế hoạch cũng phải mềm dẻo,
nghĩa là phải có một số biện pháp thay thế khi cần do thực tế khi thực hiện phát sinh.
Mỗi một kế hoạch phải là một phần của kế hoạch tổng thể có liên quan lôgíc
với nhau thành một hệ thống thống nhất. Các Nội Thời Phương Phương Những người Kinh Cách mục dung gian, pháp tiện thực hiện phí đánh tiêu địa Phụ Tham Hỗ trợ giá điểm trách gia (giám sát)
Bảng 10- 5. Kế hoạch hành động cụ thể
Kế hoạch lập xong phải giải đáp được các câu hỏi sau:
1.Tại sao phải tiến hành TT - GDSK về vấn đề đó?
2.Đối tượng được TT - GDSK là những ai?
3.Đối tượng được TT - GDSK phải đạt được những mục tiêu cụ thể nào?
4.Nội dung TT - GDSK gồm những thông tin gì?
5.Tiến hành buổi TT - GDSK ở đâu?
6.Khi nào thì triển khai?
7.Thực hiện buổi TT - GDSK bằng các phương pháp và phương tiện nào?
8.Những ai có thể làm được việc gì?
9.Kinh phí lấy ở đâu, cần bao nhiêu?
10.Đánh giá kết quả bằng cách nào?
Sau khi xây dựng xong kế hoạch hành động cần xây dựng Chương trình hành
động chi tiết cho từng người (hoặc từng nhóm) phải làm gì với thời gian, phương tiện
và kinh phí cụ thể để các thành viên chủ động thực hiện nhiệm vụ đã được phân công,
đảm bảo sao cho các hoạt động phát triển và bổ xung cho nhau ngay từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc một cách lôgic và hợp lý, theo lịch hoạt động dự kiến. Các Thời gian
Người Người Người Địa P Kinh Dự hoạt chủ giám tham Bắt Kết điể P, phí kiến động trì sát gia đầu thúc PT kết quả Đào tạo Chuẩnbị Họp dân Tuyên truyền Đánh giá
......................., ngày tháng năm Người duyệt Người lập bảng (Ký tên) (Ký tên)
Bảng 10-6. Chương trình hoạt động.
4.9. Đánh giá kết quả buổi Truyền thông - Giáo dục sức khoẻ
4.9.1. Khái niệm
- Đánh giá là phương pháp ước lượng hoặc đo lường và xét đoán các kết quả
của mỗi hoạt động truyền thông đã đạt được, để làm cơ sở cho việc ra các quyết định
cần thiết nhằm cải tiến chất lượng của hoạt động đó.
- Muốn đánh giá tốt phải dựa vào các công cụ khách quan cũng như phải tuân
theo những nguyên tắc đánh giá chặt chẽ và thực hiện bằng những phương pháp thích
hợp với những người có khả năng để thực hiện đánh giá.
4.9.2. Các chỉ số đánh giá
- Kiến thức, thái độ, thực hành của đối tượng trong và ngay sau buổi TT- GDSK.
- Hành vi sức khoẻ của đối tượng sau khi được TT- GDSK.
- Số người và số lượt người được TT- GDSK.
- Các phương pháp TT - GDSK được áp dụng.
- Các phương tiện TT - GDSK được áp dụng đúng.
- Số tài liệu đã dùng.
4.9.3. Thời điểm đánh giá
- Đánh giá ban đầu: Đánh giá trước khi tiến hành thực hiện TT - GDSK để biết
nhu cầu và hành vi sức khoẻ hiện tại của đối tượng có liên quan đến nội dung TT- GDSK.
- Đánh giá tức thời: Đánh giá trong quá trình tiến hành TT - GDSK thông qua
các câu hỏi, thái độ và thao tác (nếu có) của đối tượng sau khi đã được hướng dẫn.
- Đánh giá ngắn hạn: Đánh giá được thực hiện sau khi TT - GDSK khoảng 1-2
tuần để xác định chuyển biến của đối tượng.
4.9.4. Phương pháp đánh giá
- Đặt câu hỏi: Đánh giá kiến thức của đối tượng.
- Quan sát: Đánh giá kỹ năng và thái độ của đối tượng trong và sau khi được TT- GDSK
- Điền phiếu điều tra: Điều tra về kiến thức, thái độ, hành vi sức khoẻ của đối
tượng về nội dung đã được TT - GDSK bằng bảng câu hỏi có cấu trúc sẵn.
- Phỏng vấn:Phỏng vấn đối tượng được TT- GDSK, lãnh đạo, nhân viên y tế,
người dân....những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nội dung đã được TT-GDSK.
Tuỳ theo từng lĩnh vực cần đánh giá lựa chọn phương pháp và công cụ đánh giá:
Lĩnh vực Phương pháp Công cụ Kiến Viết  Bộ câu hỏi mở thức Phỏng vấn 
Bộ câu hỏi trắc nghiệm 
Bộ câu hỏi có cấu trúc sẵn Kỹ năng Quan sát trực tiếp 
Làm thật + Bảng kiểm/thang điểm Quan sát gián tiếp 
Mô phỏng + Bảng kiểm/thang điểm 
Sản phẩm vật chất đã làm Thái độ Quan sát trực tiếp 
Cách ứng xử + Bảng kiểm/thang Quan sát gián tiếp điểm Viết, phỏng vấn 
Sản phẩm vật chất đã làm 
Bộ câu hỏi có cấu trúc sẵn
Bảng 10- 7. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin
4.9.5. Người đánh giá
- Bản thân đối tượng được TT - GDSK tự đánh giá: Đối tượng tự đánh giá là
tốt nhất, vì như vậy họ tự hiểu mình hơn (thông tin phản hồi bên trong), họ đã hoàn
thành việc thay đổi hành vi đến đâu và còn cần phải nỗ lực làm những gì nữa để thay
đổi triệt để hành vi của mình.
- Người làm TT - GDSK đánh giá: Kiểm tra khả năng nhận thức, thái độ và
thực hành của đối tượng trong buổi truyền thông thông qua: Những lời phát biểu,
những câu trả lời các câu hỏi trong khi thảo luận, thái độ tích cực hay thờ ơ với các
hoạt động diễn ra trong buổi đó. Đánh giá sau buổi truyền thông, từ đó để biết mình đã
giúp đỡ đối tượng tới đâu (thông tin phản hồi bên ngoài) và cần phải làm những gì tiếp
theo để giúp đối tượng đạt được mục đích đã định.
- Các nhà quản lý chương trình TT- GDSK: Nhận định kết quả TT- GDSK, xác
định các nguyên nhân ảnh hưỏng đến kết quả từ đó xác định các biện pháp khắc phục.
Ngoài ra những người ngoài cuộc cũng có thể đánh giá kết quả của chương
trình TT - GDSK qua việc thay đổi hành vi của một cá nhân hay của cả cộng đồng.
Bảng 10-8. Các bước lập kế hoạch cho một buổi TT- GDSK
Bài tập 11: Lập kế hoạch cho một buổi TT - GDSK
Sinh viên phải lập được một kế hoạch và xây dựng được chương trình hành động cho
một nội dung GDSK cụ thể. 1. Yêu cầu:
Mỗi nhóm sinh viên( từ 5-7 người) tiến hành lập một kế hoạch với những chủ đề cụ thể.
2. Một số nội dung thực hành:
2.1.Ở xã Thắng Lợi, các bà mẹ còn cho trẻ nhỏ ăn kiêng nhiều thứ. Có nhiều người nói trẻ
dưới 3 tuổi chỉ được ăn thịt nạc, không ăn mỡ, tôm cua, cá, rau xanh... Hãy lập kế hoạch TT -
GDSK cho một nhóm các bà mẹ này.
2.2.Vào mùa đông xuân, nhiều trẻ em trong thôn Phúc Lợi, xã Thắng Lợi thường hay mắc
viêm phổi và phải đi Bệnh viện. Hãy lập kế hoạch TT - GDSK cho các chị em trong thôn về
cách phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính.
2.3.Bạn hãy lập kế hoạch TT - GDSK với thanh niên thôn Phúc Lợi về biện pháp phòng chống HIV/AIDS. 3. Phương pháp:
- Giảng viên trình bày từng phần trong bảng Kế hoạch.
- Các sinh viên xác định chủ đề, thảo luận và viết từng phần trong bảng Kế hoạch của mình
và trình bày trước lớp để mọi người bổ xung.
- Giảng viên hướng dẫn các sinh viên chỉnh sửa lại các nội dung đã viết trong bảng Kế hoạch.
- Các sinh viên hoàn thiện báo cáo của nhóm mình. 4.Bảng mẫu:Bảng 10-5
Bài tập 12:Xây dựng chương trình hành động 1. Yêu cầu:
Mỗi sinh viên tự xây dựng một chương trình hành động cho một nội dung cụ thể.
2. Một số nội dung cần xây dựng chương trình hành đông:
Tại xã Thắng lợi có 10 thôn với 10 người làm y tế thôn. Hãy xây dựng một chương trình
hành động cho vấn đề cần truyền thông: Hướng dẫn cho 100 bà mẹ đang nuôi con dưới 1 tuổi:
2.1. Đưa con đi tiêm chủng vào ngày 25 hàng tháng.
2.2. Cách nuôi con bằng sữa mẹ.
2.3. Cách pha dung dịch thay thế tại nhà.
2.4.Hướng dẫn 100 cặp vợ chồng (tuổi từ 25- 30): Biện pháp kế họach hoá gia đình( Chăm sóc sức khoẻ sinh sản).
2.5.Hướng dẫn 100 cặp vợ chồng ( tuổi từ 25- 30) : Biện pháp phòng chống đại dịch HIV / AIDS.
3. Phương pháp tiến hành:
- Giảng viên hướng dẫn cách viết trong từng mục của bảng chương trình, sau đó các sinh
viên tự viết vào bảng của nhóm.
- Một sinh viên trình bày bảng chương trình hành động của nhóm mình trước tập thể để các
sinh viên khác góp ý bổ xung.
- Giảng viên hướng dẫn các sinh viên chỉnh sửa lại nội dung đã viết trong bảng chương trình.
- Các sinh viên hoàn thiện bảng chương trình của mình.
4. Bảng mẫu : Bảng 10-6
Giảng viên: Nhắc sinh viên sưu tầm một vật dụng liên quan đến các phương tiện TT - GDSK
và sẽ mang đến phòng thực tập trong buổi thực hành sau.
Document Outline

  • Bài 10. LẬP KẾ HOẠCH CHO MỘT BUỔI
  • TRUYỀN THÔNG- GIÁO DỤC SỨC KHOẺ
    • Hình 10-1. Các bước lập kế hoạch chương trình y tế