BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI | Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học| Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
Chủ nghĩa xã hội là một lý tưởng xã hội mà mọi người chia sẻ tài nguyên và sản phẩm của lao động chung một cách công bằng. Được xem là một bước tiến vượt bậc từ hệ thống kinh tế và xã hội phân biệt giai cấp, chủ nghĩa xã hội nhấn mạnh vào sự công bằng, sự chia sẻ và sự tiến bộ của toàn bộ xã hội.
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (ĐHQGHCM)
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 15962736 Bài 3
Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học (Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh) lOMoAR cPSD| 15962736
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I) Chủ nghĩa xã hội -sự ra đời, phát
triển và các đặc trưng cơ bản
1) Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn đầu của hình
thái kinh tế - Xã hội cộng sản chủ nghĩa
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác – Lênin phát hiện ra quy luật khách
quan của quá trình biến chuyển cách mạng căn bản và khẳng định
lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các hình thái
kinh tế – xã hội diễn ra như “một quá trình lịch sử - tự nhiên”.
Lý luận về hình thái kinh tế – xã hội của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã
chỉ ra tính tất yếu của hình thái kinh tế Cộng sản chủ nghĩa.
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là hình thái phát triển cao,
kết tinh của văn hóa nhân loại, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những giá
trị của các hình thái kinh tế trước đó với đặc trưng: có quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất, thích ứng với lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, tạo thành cơ sở hạ tầng có trình độ
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1 lOMoAR cPSD| 15962736
cao hơn so với cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa tư bản; có kiến trúc
thượng tầng tương ứng thực sự là của nhân dân với trình độ xã
hội hóa ngày càng cao.
Sự phân kỳ của hình thái CSCN
Giai đoạn thấp của xã hội cộng sản - thời kỳ quá độ chính trị quá độ lên CNCS:
đây là giai đoạn vừa thoát thai từ xã hội TBCN, thực hiện phân phối
theo lao động. Đây là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang
xã hội kia và nhà nước của thời kỳ này là nền chuyên chính cách
mạng của giai cấp vô sản
Giai đoạn cao hơn của xã hội CSCN: CNCS phát triển trên cơ sở chính nó.
Con người không còn lệ thuộc cứng nhắc
vào phân công lao động XH, lao động trở thành nhu cầu
số một của con người, thực hiện phân phối theo nhu cầu
Giai đoạn đầu của xã hội CSCN. Lênin gọi là “chủ nghĩa xã hội”
(hay xã hội xã hội chủ nghĩa) trong giai đoạn này lại được chia
thành thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (những cơn đau đẻ kéo
dài) và thời kỳ CNXH phát triển.
Giai đoạn cao của xã hội CSCN. Lênin gọi là “CNCS”
2) Điều kiện ra đời CNXH
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI ra đời dựa trên 2 tiền đề vật chất cơ bản:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Sự trưởng thành của Giai cấp công nhân
Xu hướng tất yếu của sự ra đời chủ nghĩa xã hội
Sự ra đời của CNTB thay thế hình thái kinh tế - xã hội Phong kiến là
một bước tiến của lịch sử:
Phá vỡ tình trạng cát cứ, địa phương, khép kín trong chế độ Phong
Kiến, mở đường kinh tế HH phát triển;
Tạo ra được những LLSX khổng lồ bằng tất cả các thế hệ trước kia cộng lại.
Khôi phục dân chủ, phát triển văn hóa – xã hội, v.v...
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 2 lOMoAR cPSD| 15962736
Tính tất yếu ra đời Xã hội chủ nghĩa
Trong CNTB LLSX ngày càng được XH hóa cao mâu thuẫn với
QHSX dựa trên sở hữu tư nhân TBCN về TLSX
Sự phát triển của CNTB đã tạo ra 2 GC đối lập nhau về lợi ích căn
bản đó là GCCN và GCTS => cuộc đấu tranh của GCCN => CMXHCN
CNTB có nhiều đóng góp cho văn minh nhân loại, nhưng nó còn
nhiều khuyết tật khi có đủ ĐK CMXHCN nổ ra => CNCS ra đời
Trong xã hội TBCN, LLSX ngày càng phát triển, ngày càng có tính
xã hội hóa cao, mâu thuẫn gay gắt với QHSX mang tính chất tư nhân TBCN về TLSX. Biểu hiện: Về Ktế:
Tính tổ chức, kế hoạch trong từng doanh nghiệp mâu thuẫn với tính
vô tổ chức của sx trên phạm vi toàn XH dẫn đến khủng hoảng thừa;
công nhân thất nghiệp; bần cùng Về Xh:
Mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS ngày càng gay gắt dẫn đến phong
trào đấu tranh của GCCN ngày càng lớn, dẫn đến CM XHCN
Trong giai đoạn CNTB biến thành CNĐQ
Đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược, tước đoạt thị trường.
Gia tăng sự áp bức và khai thác thuộc địa
Cướp đoạt giá trị thăng dư từ các quốc gia bị xâm lược
Tạo ra mâu thuẫn xung đột và gây chiến tranh với các quốc gia
khác để chia lại thị trường . =⇒
Mâu thuẫn giữa GCTS với GCCN
Mâu thuẫn giữa CNĐQ với các quốc gia dân tộc bị xâm lược và bị áp bức
Mâu thuẫn giữa các nước tư bản với nhau do xung đột lợi ích.
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 3 lOMoAR cPSD| 15962736
Mâu thuẫn giữa các nước giàu trong thế giới tư bản với các nước
nghèo, lạc hậu do bị tụt hậu xa về kinh tế. ( Đây là mâu thuẫn đang
nổi lên như một mâu thuẫn chủ đạo tác động đến hầu hết các nền
kinh tế – chính trị trên TG).
Do đó, theo quy luật vận động = chung của lịch sử sẽ đưa đến sự
hình thành hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
Tại sao CNTB vẫn tồn tại và phát triển?
PTCN ở các nước TB hiện hay đang ở giai đoạn thoái trào,
đang trong quá trình phục hồi lực lượng, v.v...
Ngày nay, CNTB đang có điều kiện để phát triển do:
Nắm lợi thế về vốn.
Nắm lợi thế vê KHCN. Lợi dụng được những thành tựu của CMKH hiện đại.
Tiềm lực quân sự
Đã có những điều chỉnh nhất định trong QHSX TBCN (trong SH,
Quản lí, phân phối). Hiện nay:
Cuộc CM khoa học và công nghệ làm cho LLSX của CNTB mang
tính chất toàn cầu, nên mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX TBCN ngày càng sâu sắc
CNTB tìm biện pháp tự điều chỉnh: tăng cường sự can thiệp
của nhà nước vào kinh tế, thành lập các tập đoàn tư bản...
Sở hữu nhà nước trong CNTB, thực chất chỉ là GCTS nhân danh nhà
nước để nắm TLSX. Do vậy, mâu thuẫn đối kháng trong CNTB không
thể thủ tiêu được. CMXHCN là một khả năng thực tế ra đời HTKT XH ⇒ ⇒ CSCN
Biện pháp giải quyết của GCTS:
GCTS tổ chức các tổ chức độc quyền cácten (cartel), xanhđica
(Syndicate), tơrớt (trust), côngxoócxiom (consortium); nhà nước
tư sản ngày càng can thiệp sâu vào kinh tế bằng việc quốc hữu
hóa một số ngành khi gặp khó khăn, tư hữu hóa khi thuận lợi...
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 4 lOMoAR cPSD| 15962736
Tuy nhiên, vẫn không thể giải quyết được mâu thuẫn giữa LLSX và QHXS TBCN
Nhưng những sự điều chỉnh đó chưa vượt ra khuôn khổ của
QHSX TBCN, do đó không làm mất đi những mâu thuẫn cơ bản
vốn có của nó. CNTB sớm hay muộn cũng sẽ bị thay thế bằng hình
thái kinh tế - xã hội CSCN.
Để QHSX thực sự phù hợp với tính chất ngày càng xã hội hóa cao
của LLSX chỉ có thể : thay thế QHSX TBCN bằng QHSX mới, thông qua CM XHCN.
Cuộc CMXHCN không tự diễn ra mà nó chỉ diễn ra khi GCCN nhận
thức được SMLS của mình, tập hợp quần chúng NDLĐ đứng lên
xóa bỏ chế độ TBCN khi có tình thế và thời cơ cách mạng Tình thế CM
GCTT tỏ ra bất lực, không thể duy trì được nền thống trị của mình
như cũ; sự bất bình và lòng phẫn nộ của các giai cấp bị trị công khai và gay gắt;
Giai cấp lãnh đạo cách mạng đủ năng lực lãnh đạo, phát động được
cuộc đấu tranh cách mạng của QCND bị áp bức chống lại GCTT. Thời cơ CM
Là thời điểm mà ở trong nước GCTT tỏ ra hoang mang cực độ, xâu
xé lẫn nhau do sự lớn mạnh của phong trào CM; lực lượng lãnh
đạo CM đã sẵn sàng cho cuộc quyết chiến giành chính quyền. Ở
bên ngoài, phong trào đấu tranh của GCCN quốc tế ủng hộCM, tạo
điều kiện cho CM bùng nổ và giành thắng lợi.
Điều kiện thứ 2 đối với các nước chưa qua CNTB
Sự phát triển và tác động mạnh mẽ tác động toàn cầu của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế; của hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, làm thức tỉnh tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân
tộc...của các quốc gia đấu tranh chống các chế độ áp bức, bóc lột,
bất công của CNTB cổ vũ các dân tộc theo con đường của GCCN
bỏ qua chế độ TBCN tiến thẳng lên CNXH
3) Xã hội XHCN có những đặc trưng cơ bản
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 5 lOMoAR cPSD| 15962736
Cơ sở vật chất - kỹ thuật là nền SX CN hiện đại.
Thực chất CMXHCN là cách mạng kinh tế mục tiêu hướng tới sự thịnh
vượng và đáp ứng nhu cầu về phúc lợi ngày càng cao của toàn dân
nên phải tạo ra một LLSX có trình độ cao hơn hẳn LLSX TBCN.
Một số quốc gia đi lên CNXH xuất phát từ một nền kinh tế TB phát
triển trung bình hay bỏ qua chế độ TBCN thì việc tạo ra một nền
kinh tế phát triển cao trong một thời gian ngắn không phải dễ dàng
đòi hỏi lực lượng cách mạng phải sử dụng các bước đi quá độ thích
hợp không loại trừ tiếp tục duy trì các quan hệ kinh tế TBCN ngay
trong lòng XHCN trong một giai đoạn nhất định nhằm tạo bước đột
phá cho việc tạo ra một LLSX tiên tiến ở các giai đoạn tiếp theo.
Xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu những TLSX chủ yếu.
GCVS dùng sự thống trị chính trị của mình để biến tư liệu sản xuất
trước hết thành sở hữu nhà nước đây là điều kiện tiên quyết để giải
phóng người lao động ra khỏi các quan hệ bóc lột, đồng thời cũng
là tiền đề quan trọng để thực hiện tổ chức, quản lý sản xuất và thực
hiện phân phối công bằng.
Lưu ý: xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân TBCN để thiết lập chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất dưới CNXH không hoàn toàn đồng
nghĩa với việc xóa bỏ sở hữu cá nhân dưới XHCN.
Việc xóa bỏ sở hữu tư nhân TBCN ngay lập tức là không thể mà
phải cả quá trình khó khăn lâu dài. Ở giai đoạn XHCN chưa thể thực
hiện công bằng, bình đẳng, của cải còn chênh lệch nhưng tình
trạng áp bức, bóc lột không còn nữa.
Tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới
Khi đạt tới XH XHCN, tư liệu sản xuất đã mang tính xã hội hóa cao đòi
hỏi việc tổ chức vận hành và quản lý nền sản xuất mới này phải hết
sức khoa học, chặt chẽ và hiệu quả cao nếu không sẽ tạo ra sự lãng
phí nguồn lực và suy giảm về động lực thúc đẩy phát triển.
Vậy, cần phải tạo ra một cách tổ chức lao động và kỷ luật mới cho
lao động với năng suất cao (kỷ luật lao động mới không đồng nghĩa
với việc tăng cường khả năng kiểm tra, kiểm soát đối với người lao
động). Trái lại, người lao động dưới chủ nghĩa xã hội dựa trên tinh
thần hăng say, tự giác và sáng tạo.
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 6 lOMoAR cPSD| 15962736
Quá trình tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới tạo cho người lao
động hiểu lao động của họ không là sự cưỡng bức hay lao động “tự tha
hóa” mà là lao động “vì mình”, “cho mình”, lao động là vinh quang.
Để có được cách tổ chức lao động mới với ý nghĩa lao động tự giác
sáng tạo đối với bản thân mỗi người lao động thì cần phải thực hiện
chế độ kiểm kê, kiểm soát toàn dân. (bài học thực tiễn từ xây dựng
CNXH ở Nga trở thành một trong những nền kinh tế hùng mạnh của
nhân loại nửa đầu thế kỷ XX)
II) Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
1) Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Một là, CNTB và CNXH khác nhau về bản chất kinh tế và xã hội (chế độ
sở hữu và quan hệ giai cấp)
Hai là, CNXH được xây dựng trên cơ sở nền sản xuất đại công
nghiệp có trình độ cao hơn CNTB
Ba là, các quan hệ XHCN không tự phát sinh trong lòng CNTB
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là công cuộc khó khăn và phức tạp
cần phải có thời gian Thời kỳ quá độ lên CNXH ở các nước có thể dài
ngắn khác nhau tùy theo điểm xuất phát đi lên CNXH của mỗi nước.
2) Nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH
Trong lĩnh vực KT: Thực hiện sắp xếp, bố trí lại LLSX hiện có, phát triển LLSX.
Cải tạo QHSX cũ, xây dựng QHSX mới theo hướng phát triển
cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phục vụ ngày Càng tốt hơn
đời sống của NDLĐ.
Quá trình tái cấu trúc này không thể theo ý muốn chủ quan mà
phải tuân theo tính tất yếu khách quan của các quy luật kinh tế.
Đối với các nước chưa trải qua quá trình CNH thì tất yếu phải trải qua quá
trình này nhằm tạo cơ sở vật chất – kỹ thuật của XHCN. Là phải tiến hành
CNH, HĐH nền kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Trong lĩnh vực CT: Dưới sự lãnh đạo của ĐCS GCCN tiến hành
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 7 lOMoAR cPSD| 15962736
đấu tranh chống những thế lực thù địch, chống phá sự nghiệp XD CNXH
củng cố nhà nước vững mạnh, thực hiện dân chủ, bảo đảm
quyền làm chủ của nhân dân lao động,
xây dựng ĐCS trong sạch, vững mạnh, xây dựng các tổ chức chính
trị – xã hội thực sự là nơi thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Trong lĩnh vực tư tưởng - VH:
Khắc phục những tư tưởng, tâm lý tiêu cực, xây dựng nền văn hóa
mang bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa của các nền văn hóa trên thế giới.
Trong lĩnh vực XH: Khắc phục tệ nạn XH; khắc phục sự chênh lệch
giữa các vùng - miền, các tầng lớp dân cư nhằm thực hiện mục tiêu
bình đẳng XH; XD mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người.
3) Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH
Đặc điểm: sự tồn tại đan xen, thâm nhập lẫn nhau những yếu tố của
XH cũ và những nhân tố mới thống nhất và đấu tranh với nhau.
Trên lĩnh vực kinh tế: tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần với
nhiều hình thức phân phối khác nhau. Đây là bước trung gian tất
yếu trong quá trình xây dựng CNXH, không thể dùng ý chí để xóa bỏ
ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là các nước
chưa trải qua sự phát triển của PTSX TBCN.
Trên lĩnh vực chính trị: tồn tại nhiều GC tầng lớp vừa hợp tác,
vừa đấu tranh với nhau. Nhưng mục tiêu cuối cùng là xây dựng
xã hội đoàn kết trên cơ sở liên minh các giai cấp, tầng lớp xã hội.
Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: còn tồn tại nhiều yếu tố tư
tưởng và văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư tưởng XHCN còn tồn
tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, v.v.
Về văn hóa các yếu tố văn hóa cũ và mới thường xuyên đấu tranh; là thời
kỳ chứa đựng mâu thuẫn giữa tính kỷ luật nghiêm ngặt và tính vô kỷ luật.
III) Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1) Cơ sở lựa chọn con đường đi lên CNXH ở Việt Nam
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 8 lOMoAR cPSD| 15962736
Về mặt lý luận: Có 2 khả năng ra đời CNXH:
CNXH ra đời từ sự phát triển chín muồi của các quốc gia TBCN
CNXH vẫn có thể ra đời từ một quốc gia tư bản có trình độ phát triển
trung bình thậm chí ở những quốc gia còn chưa kinh qua TBCN
Về mặt thực tiễn:
Từ cuối thế kỷ XIX: Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp,
tất cả các cuộc nổi dậy chống thực dân Pháp của nhân dân ta đều
thất bại và không tìm được con đường để cứu dân tộc thoát khỏi
ách nô lệ của đế quốc, thực dân
1920-1930: Chuẩn bị trên cả phương diện tư tưởng lý luận, đường
lối chính trị, tổ chức cán bộ, Nguyễn Ái Quốc tổ chức thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3/2/1920
1954: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược, đỉnh cao là
chiến thắng của lịch sử Điện Biên Phủ
Tiến hành CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, tiếp tục đưa đất nước
từng bước quá độ lên CNXH.
Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam là những minh chứng
khoa học & cách mạng của con đường phát triển tất yếu của đất
nước ta là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
2) Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Đặc điểm to nhất: Từ một nền nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN
Xây dựng CNXH là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài.
Với nhiệm vụ của thời kỳ quá độ:
Phải xây dựng nền tảng vật chất – kỹ thuật của
CNXH Có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại Có
văn hóa và khoa học tiên tiến
Xây dựng CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu là công việc hết sức
mới mẻ đối với Đảng, Nhà nước, nhân dân
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 9 lOMoAR cPSD| 15962736
Tiến lên CNXH không phải muốn là tức khắc có, không thể một
sớm, một chiều là có thể giải quyết xong những nhiệm vụ cực kỳ khó khăn, phức tạp.
Phải tính toán, cân nhắc kỹ lưỡng cách đi, cách làm cho phù
hợp với nước mình, dân mình.
Học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không được sao
chép máy móc, phải độc lập sáng tạo, không được làm bừa, làm ẩu.
Thời kỳ quá độ lên CNXH giai đoạn hiện nay
Nước ta còn nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất, nhiều thành
phần kinh tế tất yếu tồn tại nhiều giai cấp và tầng lớp xã hội, trong
đó có những giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập nhau, do đó, mối
quan hệ giữa các tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh.
Hiện nay cách mạng công nghiệp 4.0 tạo sự tác động rất lớn thúc
đẩy sự phát triển nhảy vọt của LLSX, tạo cơ hội cho nền kinh tế có
điều kiện vươn lên với những chính sách cởi mở.
Gặp không ít khó khăn và thách thức
Cơ sở vật chất còn nghèo, lạc hậu
Các nguồn lực phát triển còn hạn chế
Hệ thống cơ chế chính sách chưa đổi mới kịp so với thực tiễn
Đời sống văn hóa và tâm lý tiểu nông tạo trở lực không nhỏ cho đổi mới
Cuộc đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
Chống âm mưu diễn biến hòa bình của chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực phản động
3) Những đặc trưng của CNXH và phương
hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
a) Những đặc trưng bản chất của CNXH ở Việt Nam
Gồm có 8 đặc trưng sau:
Mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Chủ thể của xã hội: Do nhân dân làm chủ
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 10 lOMoAR cPSD| 15962736
Về kinh tế: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng
sản xuấthiện đại và quan hệ sản xuất Sến bộ phù hợp
Về văn hóa: Có nền văn hóa Sên Sến, đậm đà bản sắc dân tộc
Về con người: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
Về đoàn kết dân tộc: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
Về mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước: Có Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Quan hệ quốc tế: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân
dân các nước trên thế giới.
b) Phương hướng xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ
Một, Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó biến đổi khí hậu.
Hai, Hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
Ba, Xây dựng nền văn hóa bên bến, đậm đà bản sắc dân tộc,
xây dựng con người mới, nâng cao đời sống nhân dân, thực
hiện bến bộ và công bằng xã hội.
Bốn, Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội.
Năm, Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hữu
nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và ich cực hội nhập quốc tế
Sáu, Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Bảy, Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân; cải cách sâu rộng thủ tục hành
chính, đẩy mạnh phong trào chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
Tám, Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu.
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 11 lOMoAR cPSD| 15962736
Chín, Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tăng cường Sềm lực và
đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ.
BÀI 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 12