lOMoARcPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
BÀI 5: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI
TS. Nguyễn Thị Thủy
GIỚI THIỆU
Bài 5 sẽ mang đến cho các bạn nội dung kiến thức lý luận, pháp lý liên quan đến
quan hành chính nhà nước, cụ thể về vị trí, đặc trưng cơ bản, phân loại, địa vị pháp
lý củaquan hành chính nhà nước, cải cách hành chính. Khi tiếp cận với những kiến
thức mới này, các bạn phải hướng tới việc nắm bắt được khái niệm, đặc trưng của
quan hành chính nhà nước, các tiêu chí để phân loại quan hành chính nhà nước, thẩm
quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, sao phải tiến hành cải cách bộ máy hành
chính. Bài 5 gồm có những nội dung sau:
A. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
I. Khái niệm và phân loại cơ quan hành chính nhà nước
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
II. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
1. Chính phủ
2. Bộ, cơ quan ngang bộ
3. Ủy ban nhân dân các cấp
III. Cải các bộ máy hành chính nội dung quan trọng của cải cách hành
chính
B. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH – NỘI DUNG QUAN TRỌNG CỦA CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH
lOMoARcPSD| 48541417
Luật hành chính Việt Nam – Bài 5
2
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
I. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội
1. Khái niệm tổ chức xã hội
2. Đặc điểm của tổ chức hội
II. Các loại tổ chức xã hội
1. Tổ chức chính trị
2. Tổ chức chính trị - xã hội
3. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
5. Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng
III. Quy chế pháp lý hành chính của các tổ chức xã hội
1. Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
2. Nội dung quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
YÊU CẦU
Để nắm bắt được những nội dung bản của bài này, sinh viên phải nắm được
nội dung kiến thức của từng phần trong bài.
NỘI DUNG
A. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
I. Khái niệm, phân loại cơ quan hành chính nhà nước
Đối với nội dung lớn này sinh viên cần phải nắm được những nội dung cụ thể sau:
1. Phân biệt được cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan nhà nước
khác trong bộ máy nhà nước. Giải quyết được yêu cầu này phải nêu và
lOMoARcPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
phân tích các đặc trưng của cơ quan hành chính nhà nước, các đặc trưng
đó là:
- Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng hành pháp
- quan hành chính nnước tạo thành một hệ thống được tổ chức từ
trung ương đến cơ sở, theo thứ bậc, đứng đầu hệ thống là Chính phủ
- Các quan hành chính nhà nước có một hệ thống các đơn vị sở, các
quan nhà nước khác trong bộ máy nhà nước cũng có các đơn vị sở nhưng
không tạo thành một hệ thống.
2. Phải phân loại được cơ quan hành chính nhà nước dựa trên những tiêu chí
phạm vi lãnh thổ, thẩm quyền, nguyên tắc tổ chức
+ Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ quan hành chính được phân thành quan hành
chính nhà nước trung ương quan hành chính nhà nước địa phương + Căn cứ
vào thẩm quyền cơ quan hành chính được phân thành quan hành chính nhà nước
thẩm quyền chung quan hành chính nhà nước thẩm quyền chuyên môn.
quan hành chính thẩm quyền chung khác cơ quan hành chính co sthẩm quyền chuyên
môn ở điểm nào.
+ Căn cứ vào nguyên tắc giải quyết công việc quan hành chính nhà nước được
chia thành cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh
đạo (Chính phủ, UBND các cấp) và cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động
theo chế độ thủ trưởng một người (Bộ, cơ quan ngang bộ). Chế độ tập thể lãnh đạo khác
với chế độ thủ trưởng một người điểm nào. Hiểu được cơ chế tập thể lãnh đạo cá nhân
phụ trách.
II. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
lOMoARcPSD| 48541417
Luật hành chính Việt Nam – Bài 5
4
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
Nội dung lớn thứ hai này sinh viên phải nắm được tổng thquyền, nghĩa vụ pháp
lý của các cơ quan hành chính
1. Địa vị pháp lý hành chính của Chính phủ
- Được xác định tại Hiến pháp 2013 Luật tổ chức Chính phủ 2015.
Theo quy định của pháp luật Chính phủ là quan hành chính nhà nước cao
nhất đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động của các bộ UBND các cấp, điều này thể hiện thẩm quyền cụ thể:
quyền kiến nghị lập pháp, thực hiện dự thảo các văn bản pháp luật, thực hiện
kế hoạch ngân sách, các chính sách lớn về đối nội, đối ngoại, quyền lập quy…
- Thủ tướng người đứng đầu Chính phủ quyền hạn được quy
định tại Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Chính phủ năm 2015
2. Địa vị pháp lý của bộ, cơ quan ngang bộ
- Bộ cơ quan ngang bộ quan quản ngành, lĩnh vực, quản
lý các lĩnh vực dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực.
- Bộ, cơ quan ngang bộ chia làm hai loại: Bộ quản lý ngành hoặc đa
ngành, bộ quản theo lĩnh vực (chuyên môn tổng hợp). Bộ quản một ngành
như Bộ pháp, đa ngành như Bộ nông nghiệp, phát triển ng thôn, Bộ
thông tin truyền thông…Bộ quản theo lĩnh vực đó bộ tài chính, Bộ kế
hoạch đầu tư, Ngân hàng nhà nước.
- Bộ trưởng, thủ trưởng quan ngang bộ thành viên của Chính
phủ, đứng đầu một bộ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn theo quy định nghị định số 123/2016/NĐ-CP
3. Địa vị pháp lý của ủy ban nhân dân các cấp
a. Địa vị pháp lý của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương
lOMoARcPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
- Là cơ quan chấp hành của của Hội đồng nhân dân tỉnh, là cơ quan
hành chính nhà ớc thẩm quyền chung ở địa phương, thực hiện hoạt động
quản hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, hội trên
địa bàn lãnh thổ tỉnh.
- Thẩm quyền của UBND tỉnh chính là quyền hạn của tập thể y ban
tỉnh quyền hạn của chủ tịch y ban nhân dân tỉnh. Thẩm quyền của UBND
tỉnh được quy định Luật tổ chức Chính phủ 2015, luật tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015
b. Địa vị pháp lý của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là UBND huyện
- UBND huyện thực hiện chức năng quản lý về kinh tế, văn hóa,
hội trong phạm vi lãnh thổ huyện nhằm triển khai các văn bản pháp luật của
cấp trên và của HĐND huyện.
- Thẩm quyền của UBND huyện được quy định từ Điều 97 đến Điều
110 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân 2003
c. Địa vị pháp lý của UBND xã, phường, thị trấn
- UBND cơ quan hành chính thực hiện hoạt động quản
trong địa bàn lãnh thổ xã.
- Thẩm quyền của UBND xã được quy định tại Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015
III. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước nội dung quan trọng của cải cách
hành chính
lOMoARcPSD| 48541417
Luật hành chính Việt Nam – Bài 5
6
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
- Đối với nội dung lớn thứ ba y sinh viên phải nêu phân tích được
nhược điểm của bộ máy hành chính yêu cầu khách quan của việc cải cách bộ máy
hành chính đáp ứng tình hình mới.
- Trình bày được quan điểm định hướng, phương hướng của hoạt động cải
cách bộ máy hành chính của nhà nước ta.
B. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI
I. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội
Phần này sinh viên hiểu được khái niệm tổ chức xã hội, đặc điểm của tổ chức xã
hội trên cơ sở đó phân biệt tổ chức xã hội với các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế.
1. Khái niệm tổ chức xã hội
- Tổ chức xã hội là một trong những bộ phận cấu thành của hệ thống
chính trị nước ta được hình thành trên sở tự nguyện của các thành viên
hoạt động theo pháp luật theo điều lệ nhằm đáp ứng những lợi ích chính
đáng của các thành viên và phát huy tính tích cực chính trị của các thành viên
tham gia vào quản lý nhà nước, xã hội.
- Tổ chức hội đại diện cho nhiều tầng lớp, giai cấp trong hội
thay mặt cho quần chúng nhân dân thực hiện quyền lực chính trị, thông qua
các tổ chức xã hội, công dân công dân còn thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi
ích chính đáng của mình.
- Các tổ chức hội đa dạng về hình thức, tên gọi như: Hội, liên hiệp
hội, tổng hội, liên đoàn hiệp hội. dụ: Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam, hội
cựu chiến binh, hội nhà văn, hội nhà báo, trọng tài thương mại…
2. Đặc điểm của tổ chức xã hội
lOMoARcPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
- Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của
những thành viên cùng chung một lợi ích hay cùng một giai cấp cùng nghề
nghiệp sở thích
- Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chức mình để tham gia hoạt
động quản nhà nước, chỉ trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định
tổ chức xã hội mới hoạt động nhân danh nhà nước
- Các tổ chức hội hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật
và theo điều lệ do các thành viên của tổ chức xây dựng nên
- Các tổ chức xã hội hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những thành viên
- Trong các sách, báo, tài liệu khoa học có đề cập tổ chức phi chính
phủ để chỉ một số tổ chức không thuộc khu vực nhà nước hoạt động trong các
lĩnh vực dịch vụ, văn hóa, khoa học k thuật, nhân đạo…phi lợi nhuận. Nhìn
chung các tổ chức này có đặc điểm như các tổ chức xã hội, vì vậy tổ chức phi
chính phủ được hiểu là tổ chức xã hội. Tổ chức phi chính có hai loại: Tổ chức
phi chính phủ mang nh quốc gia tổ chức phi chính phủ mang nh quốc
tế.
II. Các loại tổ chức xã hội
Nội dung thứ hai này yêu cầu sinh viên phải nắm được hiện nay ớc ta
những tổ chức xã hội nào vị trí, vai trò và đặc điểm của từng loại tổ chức xã hội
1. Tổ chức chính trị
- Là tổ chức mà các thành viên gồm những người cùng hoạt động
với nhau vì một khuynh hướng chính trị. Tổ chức chính trị tập trung những
người tiên phong nhất, đại diện cho giai cấp hay lực lượng xã hội nhất định,
thực hiện những hoạt động có liên quan tới mối quan hệ giữa các giai cấp,
các dân tộc và các tầng lớp xã hội và giành, giữ chính quyền.
lOMoARcPSD| 48541417
Luật hành chính Việt Nam – Bài 5
8
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
- Ở nước ta hiện nay chỉ có một tổ chức chính trị duy nhất đó là
Đảng cộng sản Việt nam
2. Các tổ chức chính trị xã hội
Hiện nay ở ớc ta có những tổ chức chính trị - xã hội sau: Mặt trận tổ quốc Việt
nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
nam, Hội nông dân Viêt nam, Hội cựu chiến binh Việt nam. Các tổ chức này hoạt động
theo điều lệ do đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể các thành viên thông qua.
Các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
a. Mặt trận tổ quốc Việt Nam
- Là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị- hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và
người Việt nam định cư ở nước ngoài.
- Mặt trận tổ quốc Việt nam được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành động.
Mặt trận tổ quốc Việt nam được thành lập nhằm mục đích tập hợp, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân
b. Công đoàn
Công đoàn tổ chức chính trị - hội của giai cấp công nhân người lao động,
bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. ng đoàn Việt nam gồm
bốn cấp cơ bản:
+ Tổng liên đoàn lao động Việt nam
+ Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành
nghề toàn quốc
lOMoARcPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
+ Công đoàn ngành nghề địa phương, liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và cấp tương đương.
+ Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn
c. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
tổ chức hội của thanh niên, được hình thành trên phạm vi cả nước các
cơ quan, tổ chức, đơn vị từ trung ương đến địa phương
d. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Là tổ chức của phụ nữ được thành lập để thu hút phụ nữ tham gia vào các hoạt
động xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, bảo vệ quyền bình đẳng nam
nữ…
e. Hội nông dân Việt Nam
Là tổ chức của giai cấp nông dân Việt nam, được thành lập nhằm bảo vệ quyền,
lợi ích chính đáng của giai cấp nông dân Việt Nam.
f. Hội cựu chiến binh Việt Nam
Hội cựu chiến binh Việt nam là tổ chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng quyền
lợi của cựu chiến binh, bào vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các hội viên, tham
gia bảo vệ thành quả cách mạng, góp phần xây dựng bảo vệ tổ quốc…
3. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp
Nội dung y đòi hỏi sinh viên phải hiểu được tổ chức xã hội nghề nghiệp là gì?
Hiện nay ở nước ta có những tổ chức xã hội nghề nghiệp nào, vai trò của các tổ chức xã
hội nghề nghiệp.
Tổ chức xã hội nghề nghiệp ngoài những đặc điểm chung giống như các tổ chức
hội khác thì những tổ chức y còn các dấu hiệu riêng đó tổ chức của những
người có cùng nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ các thành viên trong hoạt động
lOMoARcPSD| 48541417
Luật hành chính Việt Nam – Bài 5
10
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
nghề nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên. Tổ chức xã hội nghề
nghiệp được chia thành hai nhóm:
a. Gồm các tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động trong một lĩnh vực
nghề nghiệp riêng biệt
- Nhóm này gồm: Đoàn luật sư, Hội nhà báo Việt nam, Hội nhà văn
Việt nam, Hiệp hội trong tài…Thành viên của các tổ chức này là những
người đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, có chức danh nghề nghiệp, chỉ
các thành viên của tổ chức mới có chức danh nghề nghiệp do nhà nước quy
định, hoạt động theo pháp luật của nhà nước và đặt dưới sự quản lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các tổ chức xã hộ thuộc nhóm này được thành lập để hỗ trợ, phối
hợp với cơ quan nhà nước giải quyết một số công việc xã hội b. Các hội
nghề nghiệp
Đây là các tổ chức xã hội được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp. Thành viên
của tổ chức những nhân cùng ngành nghề hoặc yêu thích ngành nghề đó tự
nguyện tham gia. Nhóm tổ chức y không đặc trưng như các tổ chức thuộc nhóm
một. Ví dụ: Hội thú y, Hội nghệ sĩ tạo hình, Hội nhạc sĩ, Hội ngôn ngữ…
4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
- Các hội thuộc loại này rất đa dạng, phong phú, có số lượng lớn
nhất so với các tổ chức xã hội khác. Hội có nhiều tên gọi như hiệp hội, liên
hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, câu lạc bộ. Ví dụ: Hội người mù, Hiệp hội bảo
tồn thiên nhiên, Hội sinh vật cảnh…Tên gọi của hội do các thành viên quyết
định, được ghi nhận trong điều lệ và phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp nhận thông qua việc cấp phép thành lập.
lOMoARcPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
- Hội có phạm vi hoạt động khác nhau có thể hoạt động trong phạm
vi cả nước hoặc liên tỉnh, trong phạm vi một tỉnh, huyện, xã…Việc thành
lập hội phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền Hội hoạt động theo
điều lệ, điều lệ không trái với pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê
chuẩn.
Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng
- Được thành lập theo sáng kiến của nhà nước, hoạt động theo quy
định chung của nhà nước, thực hiện nhiệm vụ tự quản trong phạm vi khu
phố, thôn, xóm, các đơn vị sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Các tổ chức tự quản được thành lập theo chế độ bầu cử dân chủ
và không tạo thành một hệ thống hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Hoạt
động của tổ chức dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước ở địa phương. Ví
dụ: Thanh tra nhân dân, tổ dân phố, tổ dân phòng, ban quản trị khu tập thể…
III. Quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
Đối với nội dung lớn thứ ba này sinh viên phải nắm được khái niệm quy chế pháp
lý hành chính của tổ chức xã hội và quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan
hệ với cơ quan nhà nước, trong lĩnh vực xây dựng pháp luật thực hiện pháp luật
1. Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
- Quy chế pháp lý của tổ chức xã hội là tổng thể các quy phạm pháp
luật quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong quản lý hành chính
nhà nước.
- Văn bản pháp luật quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức
xã hội như: Luật Mặt trận tổ quốc Việt nam, Luật Công đoàn, Luật luật sư và
văn bản của Chính phủ quy định về hội. Quyền nghĩa vụ của các tổ chức
xã hội được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, quy định địa
lOMoARcPSD| 48541417
Luật hành chính Việt Nam – Bài 5
12
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
vị pháp lý, năng lực chủ thể để các tổ chức tham gia vào quản hành chính
nhà nước.
- Các tổ chức hội khác nhau thì quyền, nghĩa vụ khác nhau,
điều này bắt nguồn từ sự khác biệt về vị trí, vai trò và phạm vi hoạt động của
tổ chức xã hội. Các quy định pháp luật còn là những đảm bảo pháp lý cho tổ
chức, hoạt động của các tổ chức xã hội, đồng thời những chủ thể nào cản trở
các tổ chức xã hội hoạt động sẽ bị truy cứu trách nhiệm.
2. Nội dung quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
a. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ với cơ quan nhà
nước
- Sinh viên phải phân tích chứng minh được mối quan hệ giữa
Đảng ng sản Việt nam các tổ chức chính trị - hội với nhà nước. Cụ
thể vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà ớc, hội, sự ảnh hưởng của tổ
chức chính trị - hội đối với việc hỗ trợ quan nhà nước trong việc quản
lý xã hội và thành lập bộ máy nhà nước.
- Ngoài ra sinh viên phải phân tích được quan hệ giữa người có thẩm
quyền trong quan nhà nước (Bộ trưởng bộ nội vụ, Chủ tịch y ban nhân
dân tỉnh) đối với các tổ chức xã hội trừ các tổ chức chính trị, chính tri-hội
(các tổ chức y quy chế riêng do Hiến pháp, Luật quy định) dụ: Cho
phép thành lâp, chia tách, sát nhập, hợp nhất giải thể, đổi tên, phê duyệt điều
lệ hội, chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước
b. Quyền nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây dựng pháp luật
lOMoARcPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
- Các tổ chức chính trị- hội phối hợp với quan nhà nước ban
hành văn bản pháp luậtliên quan đến quyền, nghĩa vụ của các thành viên
của tổ chức xã hội đó
- Các tổ chức xã hội nói chung đều có quyền tham gia ý kiến vào các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nội dung hoạt động của hội.
Kiến nghị với quan nhà nước thẩm quyn đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển của hội và lĩnh vực hoạt động của hội.
c. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực thực hiện pháp luật
- Tổ chức hội quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật
của quan nhà nước, tổ chức, ng dân, nhân. Đưa ra ý kiến đóng góp
với quan nhà nước khắc phục những yếu kém trong quản nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
3. Nêu và phân tích địạ vị pháp lý hành chính của quan hành chính nhà nước ở trung
ương
4. Nêu và phân tích địạ vị pháp lý hành chính nhà nước ở địa phương
5. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước
6. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội
7. Phân biệt tổ chức xã hội với cơ quan nhà nước
8. Phân loại các tổ chức xã hội
9. Phân tích vai trò của tổ chức xã hội trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
10. Phân tích quyền, nghĩa vụ của tổ chức hội trong mối quan hệ với quan nhà
nước
11. Phân tích quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây dựng pháp luật.
lOMoARcPSD| 48541417
Luật hành chính Việt Nam – Bài 5
14
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
Chúc Anh/Chị học tập tốt!

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
BÀI 5: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI TS. Nguyễn Thị Thủy GIỚI THIỆU
Bài 5 sẽ mang đến cho các bạn nội dung kiến thức lý luận, pháp lý liên quan đến
cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể về vị trí, đặc trưng cơ cơ bản, phân loại, địa vị pháp
lý của cơ quan hành chính nhà nước, cải cách hành chính. Khi tiếp cận với những kiến
thức mới này, các bạn phải hướng tới việc nắm bắt được khái niệm, đặc trưng của cơ
quan hành chính nhà nước, các tiêu chí để phân loại cơ quan hành chính nhà nước, thẩm
quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, vì sao phải tiến hành cải cách bộ máy hành
chính. Bài 5 gồm có những nội dung sau:
A. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC I.
Khái niệm và phân loại cơ quan hành chính nhà nước
1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước
2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước II.
Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước 1. Chính phủ 2. Bộ, cơ quan ngang bộ
3. Ủy ban nhân dân các cấp III.
Cải các bộ máy hành chính – nội dung quan trọng của cải cách hành chính
B. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH – NỘI DUNG QUAN TRỌNG CỦA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
I. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội
1. Khái niệm tổ chức xã hội
2. Đặc điểm của tổ chức xã hội
II. Các loại tổ chức xã hội 1. Tổ chức chính trị
2. Tổ chức chính trị - xã hội
3. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp
4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
5. Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng III.
Quy chế pháp lý hành chính của các tổ chức xã hội
1. Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
2. Nội dung quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội YÊU CẦU
Để nắm bắt được những nội dung cơ bản của bài này, sinh viên phải nắm được
nội dung kiến thức của từng phần trong bài. NỘI DUNG
A. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I. Khái niệm, phân loại cơ quan hành chính nhà nước
Đối với nội dung lớn này sinh viên cần phải nắm được những nội dung cụ thể sau:
1. Phân biệt được cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan nhà nước
khác trong bộ máy nhà nước. Giải quyết được yêu cầu này phải nêu và
Luật hành chính Việt Nam – 2 Bài 5 lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
phân tích các đặc trưng của cơ quan hành chính nhà nước, các đặc trưng đó là: -
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan có chức năng hành pháp -
Cơ quan hành chính nhà nước tạo thành một hệ thống được tổ chức từ
trung ương đến cơ sở, theo thứ bậc, đứng đầu hệ thống là Chính phủ -
Các cơ quan hành chính nhà nước có một hệ thống các đơn vị cơ sở, các
cơ quan nhà nước khác trong bộ máy nhà nước cũng có các đơn vị cơ sở nhưng
không tạo thành một hệ thống.
2. Phải phân loại được cơ quan hành chính nhà nước dựa trên những tiêu chí
phạm vi lãnh thổ, thẩm quyền, nguyên tắc tổ chức
+ Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ cơ quan hành chính được phân thành cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương + Căn cứ
vào thẩm quyền cơ quan hành chính được phân thành cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn. Cơ
quan hành chính có thẩm quyền chung khác cơ quan hành chính co sthẩm quyền chuyên môn ở điểm nào.
+ Căn cứ vào nguyên tắc giải quyết công việc cơ quan hành chính nhà nước được
chia thành cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh
đạo (Chính phủ, UBND các cấp) và cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động
theo chế độ thủ trưởng một người (Bộ, cơ quan ngang bộ). Chế độ tập thể lãnh đạo khác
với chế độ thủ trưởng một người ở điểm nào. Hiểu được cơ chế tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.
II. Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước. lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
Nội dung lớn thứ hai này sinh viên phải nắm được tổng thể quyền, nghĩa vụ pháp
lý của các cơ quan hành chính
1. Địa vị pháp lý hành chính của Chính phủ
- Được xác định tại Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Chính phủ 2015.
Theo quy định của pháp luật Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất đứng đầu hệ thống cơ quan hành chính, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động của các bộ và UBND các cấp, điều này thể hiện ở thẩm quyền cụ thể:
quyền kiến nghị lập pháp, thực hiện dự thảo các văn bản pháp luật, thực hiện
kế hoạch ngân sách, các chính sách lớn về đối nội, đối ngoại, quyền lập quy…
- Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ có quyền hạn được quy
định tại Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức Chính phủ năm 2015
2. Địa vị pháp lý của bộ, cơ quan ngang bộ
- Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, quản
lý các lĩnh vực dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực.
- Bộ, cơ quan ngang bộ chia làm hai loại: Bộ quản lý ngành hoặc đa
ngành, bộ quản lý theo lĩnh vực (chuyên môn tổng hợp). Bộ quản lý một ngành
như Bộ Tư pháp, đa ngành như Bộ nông nghiệp, phát triển nông thôn, Bộ
thông tin truyền thông…Bộ quản lý theo lĩnh vực đó là bộ tài chính, Bộ kế
hoạch đầu tư, Ngân hàng nhà nước.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên của Chính
phủ, đứng đầu một bộ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn theo quy định nghị định số 123/2016/NĐ-CP
3. Địa vị pháp lý của ủy ban nhân dân các cấp
a. Địa vị pháp lý của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương
Luật hành chính Việt Nam – 4 Bài 5 lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
- Là cơ quan chấp hành của của Hội đồng nhân dân tỉnh, là cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa phương, thực hiện hoạt động
quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội trên
địa bàn lãnh thổ tỉnh.
- Thẩm quyền của UBND tỉnh chính là quyền hạn của tập thể ủy ban
tỉnh và quyền hạn của chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm quyền của UBND
tỉnh được quy định Luật tổ chức Chính phủ 2015, luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
b. Địa vị pháp lý của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là UBND huyện
- UBND huyện thực hiện chức năng quản lý về kinh tế, văn hóa, xã
hội trong phạm vi lãnh thổ huyện nhằm triển khai các văn bản pháp luật của
cấp trên và của HĐND huyện.
- Thẩm quyền của UBND huyện được quy định từ Điều 97 đến Điều
110 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân 2003
c. Địa vị pháp lý của UBND xã, phường, thị trấn
- UBND xã là cơ quan hành chính thực hiện hoạt động quản lý ở
trong địa bàn lãnh thổ xã.
- Thẩm quyền của UBND xã được quy định tại Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015
III. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước – nội dung quan trọng của cải cách hành chính lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người -
Đối với nội dung lớn thứ ba này sinh viên phải nêu và phân tích được
nhược điểm của bộ máy hành chính và yêu cầu khách quan của việc cải cách bộ máy
hành chính đáp ứng tình hình mới. -
Trình bày được quan điểm định hướng, phương hướng của hoạt động cải
cách bộ máy hành chính của nhà nước ta.
B. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI
I. Khái niệm và đặc điểm của tổ chức xã hội
Phần này sinh viên hiểu được khái niệm tổ chức xã hội, đặc điểm của tổ chức xã
hội trên cơ sở đó phân biệt tổ chức xã hội với các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế.
1. Khái niệm tổ chức xã hội
- Tổ chức xã hội là một trong những bộ phận cấu thành của hệ thống
chính trị ở nước ta được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên
hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ nhằm đáp ứng những lợi ích chính
đáng của các thành viên và phát huy tính tích cực chính trị của các thành viên
tham gia vào quản lý nhà nước, xã hội.
- Tổ chức xã hội đại diện cho nhiều tầng lớp, giai cấp trong xã hội
thay mặt cho quần chúng nhân dân thực hiện quyền lực chính trị, thông qua
các tổ chức xã hội, công dân công dân còn thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi
ích chính đáng của mình.
- Các tổ chức xã hội đa dạng về hình thức, tên gọi như: Hội, liên hiệp
hội, tổng hội, liên đoàn hiệp hội. Ví dụ: Hội liên hiệp phụ nữ Việt nam, hội
cựu chiến binh, hội nhà văn, hội nhà báo, trọng tài thương mại…
2. Đặc điểm của tổ chức xã hội
Luật hành chính Việt Nam – 6 Bài 5 lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
- Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của
những thành viên cùng chung một lợi ích hay cùng một giai cấp cùng nghề nghiệp sở thích
- Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chức mình để tham gia hoạt
động quản lý nhà nước, chỉ trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định
tổ chức xã hội mới hoạt động nhân danh nhà nước
- Các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật
và theo điều lệ do các thành viên của tổ chức xây dựng nên
- Các tổ chức xã hội hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà
nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những thành viên
- Trong các sách, báo, tài liệu khoa học có đề cập tổ chức phi chính
phủ để chỉ một số tổ chức không thuộc khu vực nhà nước hoạt động trong các
lĩnh vực dịch vụ, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nhân đạo…phi lợi nhuận. Nhìn
chung các tổ chức này có đặc điểm như các tổ chức xã hội, vì vậy tổ chức phi
chính phủ được hiểu là tổ chức xã hội. Tổ chức phi chính có hai loại: Tổ chức
phi chính phủ mang tính quốc gia và tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế.
II. Các loại tổ chức xã hội
Nội dung thứ hai này yêu cầu sinh viên phải nắm được hiện nay ở nước ta có
những tổ chức xã hội nào vị trí, vai trò và đặc điểm của từng loại tổ chức xã hội
1. Tổ chức chính trị
- Là tổ chức mà các thành viên gồm những người cùng hoạt động
với nhau vì một khuynh hướng chính trị. Tổ chức chính trị tập trung những
người tiên phong nhất, đại diện cho giai cấp hay lực lượng xã hội nhất định,
thực hiện những hoạt động có liên quan tới mối quan hệ giữa các giai cấp,
các dân tộc và các tầng lớp xã hội và giành, giữ chính quyền. lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
- Ở nước ta hiện nay chỉ có một tổ chức chính trị duy nhất đó là
Đảng cộng sản Việt nam
2. Các tổ chức chính trị xã hội
Hiện nay ở nước ta có những tổ chức chính trị - xã hội sau: Mặt trận tổ quốc Việt
nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
nam, Hội nông dân Viêt nam, Hội cựu chiến binh Việt nam. Các tổ chức này hoạt động
theo điều lệ do đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể các thành viên thông qua.
Các tổ chức chính trị - xã hội là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
a. Mặt trận tổ quốc Việt Nam
- Là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và
người Việt nam định cư ở nước ngoài.
- Mặt trận tổ quốc Việt nam được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành động.
Mặt trận tổ quốc Việt nam được thành lập nhằm mục đích tập hợp, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân b. Công đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và người lao động,
bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động. Công đoàn Việt nam gồm bốn cấp cơ bản:
+ Tổng liên đoàn lao động Việt nam
+ Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành nghề toàn quốc
Luật hành chính Việt Nam – 8 Bài 5 lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
+ Công đoàn ngành nghề địa phương, liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và cấp tương đương.
+ Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn
c. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Là tổ chức xã hội của thanh niên, được hình thành trên phạm vi cả nước và các
cơ quan, tổ chức, đơn vị từ trung ương đến địa phương
d. Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
Là tổ chức của phụ nữ được thành lập để thu hút phụ nữ tham gia vào các hoạt
động xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, bảo vệ quyền bình đẳng nam nữ…
e. Hội nông dân Việt Nam
Là tổ chức của giai cấp nông dân Việt nam, được thành lập nhằm bảo vệ quyền,
lợi ích chính đáng của giai cấp nông dân Việt Nam.
f. Hội cựu chiến binh Việt Nam
Hội cựu chiến binh Việt nam là tổ chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
lợi của cựu chiến binh, bào vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các hội viên, tham
gia bảo vệ thành quả cách mạng, góp phần xây dựng bảo vệ tổ quốc…
3. Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp
Nội dung này đòi hỏi sinh viên phải hiểu được tổ chức xã hội nghề nghiệp là gì?
Hiện nay ở nước ta có những tổ chức xã hội nghề nghiệp nào, vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Tổ chức xã hội nghề nghiệp ngoài những đặc điểm chung giống như các tổ chức
xã hội khác thì những tổ chức này còn có các dấu hiệu riêng đó là tổ chức của những
người có cùng nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ các thành viên trong hoạt động lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
nghề nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên. Tổ chức xã hội nghề
nghiệp được chia thành hai nhóm:
a. Gồm các tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động trong một lĩnh vực
nghề nghiệp riêng biệt
- Nhóm này gồm: Đoàn luật sư, Hội nhà báo Việt nam, Hội nhà văn
Việt nam, Hiệp hội trong tài…Thành viên của các tổ chức này là những
người đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, có chức danh nghề nghiệp, chỉ
các thành viên của tổ chức mới có chức danh nghề nghiệp do nhà nước quy
định, hoạt động theo pháp luật của nhà nước và đặt dưới sự quản lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các tổ chức xã hộ thuộc nhóm này được thành lập để hỗ trợ, phối
hợp với cơ quan nhà nước giải quyết một số công việc xã hội b. Các hội nghề nghiệp
Đây là các tổ chức xã hội được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp. Thành viên
của tổ chức là những cá nhân có cùng ngành nghề hoặc yêu thích ngành nghề đó tự
nguyện tham gia. Nhóm tổ chức này không có đặc trưng như các tổ chức thuộc nhóm
một. Ví dụ: Hội thú y, Hội nghệ sĩ tạo hình, Hội nhạc sĩ, Hội ngôn ngữ…
4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
- Các hội thuộc loại này rất đa dạng, phong phú, có số lượng lớn
nhất so với các tổ chức xã hội khác. Hội có nhiều tên gọi như hiệp hội, liên
hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, câu lạc bộ. Ví dụ: Hội người mù, Hiệp hội bảo
tồn thiên nhiên, Hội sinh vật cảnh…Tên gọi của hội do các thành viên quyết
định, được ghi nhận trong điều lệ và phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp nhận thông qua việc cấp phép thành lập.
Luật hành chính Việt Nam – 10 Bài 5 lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
- Hội có phạm vi hoạt động khác nhau có thể hoạt động trong phạm
vi cả nước hoặc liên tỉnh, trong phạm vi một tỉnh, huyện, xã…Việc thành
lập hội phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền Hội hoạt động theo
điều lệ, điều lệ không trái với pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng
- Được thành lập theo sáng kiến của nhà nước, hoạt động theo quy
định chung của nhà nước, thực hiện nhiệm vụ tự quản trong phạm vi khu
phố, thôn, xóm, các đơn vị sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Các tổ chức tự quản được thành lập theo chế độ bầu cử dân chủ
và không tạo thành một hệ thống hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Hoạt
động của tổ chức dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước ở địa phương. Ví
dụ: Thanh tra nhân dân, tổ dân phố, tổ dân phòng, ban quản trị khu tập thể… III.
Quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
Đối với nội dung lớn thứ ba này sinh viên phải nắm được khái niệm quy chế pháp
lý hành chính của tổ chức xã hội và quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan
hệ với cơ quan nhà nước, trong lĩnh vực xây dựng pháp luật thực hiện pháp luật
1. Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
- Quy chế pháp lý của tổ chức xã hội là tổng thể các quy phạm pháp
luật quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong quản lý hành chính nhà nước.
- Văn bản pháp luật quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức
xã hội như: Luật Mặt trận tổ quốc Việt nam, Luật Công đoàn, Luật luật sư và
văn bản của Chính phủ quy định về hội. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức
xã hội được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, quy định địa lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
vị pháp lý, năng lực chủ thể để các tổ chức tham gia vào quản lý hành chính nhà nước.
- Các tổ chức xã hội khác nhau thì có quyền, nghĩa vụ khác nhau,
điều này bắt nguồn từ sự khác biệt về vị trí, vai trò và phạm vi hoạt động của
tổ chức xã hội. Các quy định pháp luật còn là những đảm bảo pháp lý cho tổ
chức, hoạt động của các tổ chức xã hội, đồng thời những chủ thể nào cản trở
các tổ chức xã hội hoạt động sẽ bị truy cứu trách nhiệm.
2. Nội dung quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
a. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước
- Sinh viên phải phân tích và chứng minh được mối quan hệ giữa
Đảng công sản Việt nam và các tổ chức chính trị - xã hội với nhà nước. Cụ
thể vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, xã hội, sự ảnh hưởng của tổ
chức chính trị - xã hội đối với việc hỗ trợ cơ quan nhà nước trong việc quản
lý xã hội và thành lập bộ máy nhà nước.
- Ngoài ra sinh viên phải phân tích được quan hệ giữa người có thẩm
quyền trong cơ quan nhà nước (Bộ trưởng bộ nội vụ, Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh) đối với các tổ chức xã hội trừ các tổ chức chính trị, chính tri-xã hội
(các tổ chức này có quy chế riêng do Hiến pháp, Luật quy định) ví dụ: Cho
phép thành lâp, chia tách, sát nhập, hợp nhất giải thể, đổi tên, phê duyệt điều
lệ hội, chịu sự quản lý của các cơ quan nhà nước
b. Quyền nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây dựng pháp luật
Luật hành chính Việt Nam – 12 Bài 5 lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
- Các tổ chức chính trị- xã hội phối hợp với cơ quan nhà nước ban
hành văn bản pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các thành viên
của tổ chức xã hội đó
- Các tổ chức xã hội nói chung đều có quyền tham gia ý kiến vào các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên
quan tới sự phát triển của hội và lĩnh vực hoạt động của hội.
c. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực thực hiện pháp luật
- Tổ chức xã hội có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật
của cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân, cá nhân. Đưa ra ý kiến đóng góp
với cơ quan nhà nước khắc phục những yếu kém trong quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước
2. Phân loại cơ quan hành chính nhà nước
3. Nêu và phân tích địạ vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương
4. Nêu và phân tích địạ vị pháp lý hành chính nhà nước ở địa phương
5. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước
6. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội
7. Phân biệt tổ chức xã hội với cơ quan nhà nước
8. Phân loại các tổ chức xã hội
9. Phân tích vai trò của tổ chức xã hội trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
10. Phân tích quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước
11. Phân tích quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xây dựng pháp luật. lOMoAR cPSD| 48541417
Viện Đại học Mở Hà Nội Cơ hội học tập cho mọi người
Chúc Anh/Chị học tập tốt!
Luật hành chính Việt Nam – 14 Bài 5