Bài giảng chương 1 môn kinh tế vĩ mô | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Trước khi tìm hiểu về mười nguyên lý của kinh tế học, sinh viên cần biết những khái niệm cơ bản về kinh tế học và các vấn đề cơ bản của nó. Các nguyên lý của kinh tế học được suy ra từ những kiến thức cơ bản đó. Cách tìm hiểu này giúp sinh viên hiểu bài từ cơ bản đến phức tạp.Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 47206071
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VI MÔ
Chương thứ 1 thoả mãn các mục tiêu sau:
Kiến thức
Mười nguyên lý của kinh tế học
Kinh tế học là gì
Phương pháp nghiên cứu và công cụ hỗ trợ
Kỹ năng
Tư duy
Phân tích và tổng hợp
Nhận thức
Thảo luận
Soạn bài theo yêu cầu của giảng viên
I. Mười nguyên lý của kinh tế học
Trước khi tìm hiểu về mười nguyên lý của kinh tế học, sinh viên cần biết những
khái niệm cơ bản về kinh tế học và các vấn đề cơ bản của nó. Các nguyên lý của kinh tế
học được suy ra từ những kiến thức bản đó. Cách tìm hiểu này giúp sinh viên hiểu
bài từ cơ bản đến phức tạp, từ đó có thể nắm được bản chất của vấn đề và nắm bắt được
nội dung bài sâu hơn. Kinh tế là gì? (Economy)
(Vấn dề kinh tế)
Ví dụ: vấn đề kinh tế của một sinh viên khoá 44 là gì?
Tiền học phí
Tiền đi lại
Tiền ăn ở
Tiền tài liệu học tập
Các chi phí khác
Thu nhập sinh viên từ đâu? từ cha mẹ 2.500.000 đồng/ tháng ( nguồn lực giới
hạn).
Ăn ở, điện nước, đi lại… (nhu cầu thiết yếu)
Tiết kiệm (an toàn)
Tham gia phong trào hoạt động đoàn đội, của trường khoa…; giao lưu bạn
(xã hội)
Nhu cầu hạn trong khi nguồn lực (thu nhập) giới hạn từ đó đòi hỏi phải
có sự lựa chọn và phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách tối ưu nhất.
lOMoARcPSD| 47206071
Sự lựa chọn kinh tế xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực. Các quốc gia, các
doanh nghiệp các hộ gia đình đều có một số nguồn lực hữu hạn nhất định. Trong kinh
tế các nguồn lực đó gồm lao động, vốn đất đai. Việc sử dụng các nguồn lực đó làm
sao phải đạt được hiệu quả cao nhất để tránh các sự lãng phí và tổn thất
Như vậy vấn đề kinh tế đó là sử dụng nguồn lực có giới hạn (khan hiếm) để giải
quyết nhu cầu vô hạn.
Điều này có nghĩa là không bao giờ có thể thoả mãn được tất cả các nhu cầu. Do
đó, con người trong bất cứ nền kinh tế nào cũng phải đối mặt với Bài toán lựa chọn
(chấp nhận đánh đổi trade off, lựa chọn nhu cầu nào phù hợp với khả năng (tài
chính/thời gian/sức khoẻ) sở thích của bản thân) --nguyên 1-- xuất hiện chi phí
cơ hội --nguyên lý 2--
Chi phí hội giá trcủa hội tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện một sự lựa
chọn về kinh tế.
dụ: Một người một ợng tiền mặt 1 triệu đồng. Anh ta cất giữ trong
két tại nhà. Nếu như anh ta gửi lượng tiền đó vào ngân hàng với lãi suất có kỳ hạn 1 năm
là 5% thì sau một năm anh ta có được một khoản lãi là 50 nghìn đồng. Như vậy, chi phí
hội của việc giữ tiền khoản tiền lãi mà lẽ ra chúng ta có thể thu được khi gửi chúng
vào ngân hàng.
Môn học (khoa học) giải quyết sự lựa chọn trong kinh tế gọi là kinh tế học
(Economics).
1. Những thực thể sẽ lựa chọn trong nền kinh tế
Chính phủ (Government)
Doanh nghiệp (Enterprise)
Hộ gia đình (Households)
(Lựa chọn: xảy ra trong 3 thị trường (1) thị trường hàng hoá tiêu dùng (*), (2) thị trường
các yếu tố đầu vào (thị trường lao động, nguyên vật liệu…), (3) thị trường tài chính
Nguyên tắc lựa chọn: con người duy lý luôn hướng đến mục tiêu đề ra. Và họ
thể sử dụng cách thay đổi cận biên để điều chỉnh nhỏ so với kế hoạch hiện tại --nguyên
lý 3--. Nguyên lý cận biên cấu thành cách tiếp cận phân tích của chúng ta đối với vấn đề
lựa chọn. Phương pháp này cho phép chúng ta hiểu được bản chất tối ưu của các quyết
định kinh tế. Phép phân tích cận biên sẽ giúp chúng ta hiểu được cách thức lựa chọn của
các thành viên kinh tế. Bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào cũng liên quan đến hai vấn đề cơ
bản là: chi phí và lợi ích của sự lựa chọn. Cả hai biến số ích lợi chi phí đều thay đổi
lOMoARcPSD| 47206071
khi các thành viên kinh tế đưa ra các sự lựa chọn với quy mô khác nhau. Mọi thành viên
kinh tế đều mong muốn tối đa hoá lợi ích ròng (hiệu số giữa lợi ích và chi phí).
Câu hỏi thảo luận : vận dụng nguyên lý 3 giải thích tại sao nước cần thiết cho cơ thể
lại có giá rẽ trong khi kim cương lại đắt?
Ba thực thể lựa chọn trong thị trường hàng hoá tiêu dùng để trả lời 3 câu hỏi:
Lựa chọn cái gì = sản xuất cái gì (what is production)
Phương pháp nào = sản xuất như thế nào (how is production)
Phân phối kết quả = sản xuất cho ai (for whom)
Việc trả lời 3 câu hỏi trên phụ thuộc về cơ chế nền kinh tế.
Trong cơ chế mệnh lệnh (cơ chế kế hoạch hoá tập trung) ba vấn đề kinh tế cơ bản
do chính phủ quyết định. Còn trong chế thị trường, các vấn đề kinh tế bản do thị
trường (quy luật cung - cầu hay còn gọi bàn tay hình (invisible hand)) xác định. Trong
chế hỗn hợp, cả chính phủ thị trường đều tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế
cơ bản. Hiện nay các nước đều áp dụng cơ chế hỗn hợp để giải quyết các vấn đề kinh tế
bản. Tuy nhiên, việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản đó khác nhau các nước
khác nhau.
Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các động cơ khuyến khích
Nguyên lý 5: Thương mại có thể làm cho mọi người đều được hưởng lợi
Nguyên lý 6: Thị trường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế
Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
Nguyên 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa dịch
vụ của nước đó
Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền
Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp
2. Kinh tế học
Phân thành 2 nhánh:
+ Nhánh 1: nghiên cứu tổng thể nền kinh tế như các vấn đề tăng trưởng, lạm phát, thất
nghiệp...gọi là kinh tế vĩ mô (macroeconomics).
+ Nhánh 2: nghiên cứu giả định lựa chọn cụ thể của các thực thể trong nền kinh tế gọi
là kinh tế vi mô (microeconomics). Như vậy, kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh
tế học. Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh tế đo là các hộ gia
đình, doanh nghiệp và chính phủ. Kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức ra quyết định của
mỗi thành viên
Kinh tế học vi kinh tế học tuy đối tượng nghiên cứu khác nhau
nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, hai bộ phận này mối quan
lOMoARcPSD| 47206071
hệ hữu tác động qua lại lẫn nhau. Các học thuyết thể được xây dựng dựa
trên các cách tiếp cận vi ngược lại các quyết định vi mô phụ thuộc o các mối
quan hệ vĩ mô.
Các cách tiếp cận nghiên cứu (2 cách): Khi đưa ra kết luận hoặc nhận định về một vấn
đề kinh tế,
+ Dựa vào quan điểm riêng (gọi kinh tế học chuẩn tắc): sử dụng cụm từ “nên
hay có thể” vì chỉ là quan điểm riêng và ít có độ tin cậy hơn
Kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến việc đánh giá chủ quan của các cá nhân. Nó
liên quan đến các câu hỏi như điều nên xảy ra, cần phải như thế nào.Ví dụ, một số
nhà hoạt động xã hội nói “các công ty bất động sản cần phải xây thêm nhà để người thu
nhập thấp được thuê nhà với giá rẻ” thì đó cũng nhận định mang tính chuẩn tắc
việc xây nhà do thị trường xác định chứ không phải dựa trên ý muốn chủ quan của một
cá nhân nào đó.
+ Dựa vào bằng chứng thực tế (gọi là kinh tế thực chứng): có bằng chứng nên có
độ tin cậy cao hơn nhưng lại mất thời gian điều tra và có độ trễ.
Kinh tế học thực chứng liên quan đế cách lý giải khoa học, các vấn đề mang tính
nhân quả và thường liên quan đế các câu hỏi như là đó là gì? Tại sao lại như vậy? Điều
xảy ra nếu... dụ, Nnước đánh thuế tiêu thụ cao đối với thuốc làm tăng hiện tượng
buôn lậu thuốc lá qua biên giới trong thời gian gần đây. Đây vấn đề thực chứng
hiện tại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá ở mức cao hơn trước và thực tế tình trạng
buôn lậu thuốc lá qua biên giới đang tăng lên.
Vai trò của giả định và mô hình
Vai trò của giả định: đơn giản hóa một thể giới đầy phức tạp làm cho dễ
hiểu hơn tập trung để suy nghĩ về bản chất của vấn đề.
Mô hình kinh tế học: biểu đồ, phương trình để tìm hiểu thế giới, được xây dựng
đi kèm với các giả định.
VD: đồ chu chuyển, Đường giới hạn khả năng sản xuất. Tại sao c nhà kinh
tế học bất đồng chính kiến
Sự khác nhau về đánh giá khoa học
Khác nhau về giá trị
Nhận thức và thực tiễn Phương pháp vẽ đồ thị
Đồ thị đơn biến
Đồ thị hai biến: Hệ tọa độ
Các đường cong trong hệ tọa độ
lOMoARcPSD| 47206071
Độ dốc
Nguyên nhân và kết qu
Bỏ sót biến
CHƯƠNG 2 – LÝ THUYẾT CUNG CẦU
Chương thứ 2 thoả mãn các mục tiêu sau:
Kiến thức
Khái niệm cầu hàng hoá, cầu nhân cầu thị trường, các yếu tố tác động
đến cầu ngoài giá
Khái niệm cung hàng hoá, cung nhân cung thị trường, các yếu tố tác
động đến cung ngoài giá
Cân bằng cung – cầu
Vấn đề kiểm soát giá
Kỹ năng
Tư duy
Phân tích và tổng hợp
Tính toán
Nhận thức
Thảo luận
Soạn bài theo yêu cầu của gv
I. Cầu D (demand) 1. Khái niệm
Cầu là số lượng hàng hoá mà người mua mong muốn và có khả năng thanh toán tại các
mức giá, trong một khoảng thời gian xác định khi các yếu tkhông đổi (ceteris paribus).
dụ : Với mức giá 15.000 VNĐ/kg cam, người tiêu dùng A sẵn sàng mua 2 kg
cam cho gia đình ăn một ngày trong các tháng hè nóng nực tại Đà Nẵng. Tuy nhiên, khi
giá lên tới 30.000 VNĐ/kg cam, người tiêu dùng đó chỉ mong muốn mua chỉ
khả năng mua 1 kg cam thôi. Khi giá cam 15.000 VNĐ/kg thì hàng ngày lượng cam
được bán ra trên thị trường Đà Nẵng đến 4 tấn cam. Nhưng khi g lên tới 30.000
VNĐ/kg thì lượng cam được bán ra có 2 tấn cam một ngày. Như vậy, với mỗi một mức
giá khác nhau, người tiêu dùng sẽ mong muốn có khả năng mua được một lượng
hàng hoá khác nhau.
Biểu cầu
Biểu cầu một bảng số ghi lại các ợng hàng hoá người tiêu dùng mua ứng
với các mức giá khác nhau.
Biểu cầu thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả của một loại hàng hoá cụ
thể
lOMoARcPSD| 47206071
P
5
5
Đường cầu là đường đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa giá và ợng cầu về một
loại hàng hóa người mua muốn sẵn sàng mua hay đường cầu là sự thể hiện trên
đồ thị ( thông thường trục hoành biểu thị số lượng, trục tung biểu thị giá) nhu cầu của
người tiêu dùng về một hàng hoá nào đó theo sự thay đổi về giá.
Một cách diễn đạt khác thì đường cầu chính lượng cầu tại các mức giá với lượng
cầu là lượng mua tại một điểm trên đường cầu.
Phương trình đường cầu: Q
D
= aP + b (a<0)
Q
D
lượng cầu P giá a biểu hiện sự tác động của
giá đến lượng cầu
a = = hệ số góc (độ dốc của đường cầu) a<0 P tăng thì Q
D
giảm và
ngược lại, P giảm thì Q
D
tăng (luật cầu) b: ảnh hưởng của các yếu tố
khác (không đổi) ngoài giá Từ ví dụ về biểu cẩu a =
Thay vào phương trình đường cầu: 90 = -2x20+b
Vậy b = 130
Như vậy Q
D
= -2P + 130
P = Q
D
+ 65
Chú ý: P thay đổi thì lượng cầu thay đổi (di chuyển trên đường cầu (move along…))
2. Cầu cá nhân và cầu thị trường
- Cầu cá nhân là cầu của một người tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch nào đó trênthị
trường
- Cầu thị trường: là tổng mức cầu cá nhân ứng với từng mức giá
Nếu chúng ta biết được đường cầu của các cá nhân tiêu dùng riêng biệt thì lượng
cầu thị trường tại một mức giá đã cho bằng tổng lượng cầu của tất cả người tiêu dùng
tại mức giá đó. Giả sử một trường hợp đơn giản nhất là một thị trường chỉ có hai người
2 người mua AB (sản phẩm X) với các hàm cầu ơng ứng của họ Q
D
(A) Q
D
(B)
P
Q
D
Q
D
20
90
25
80
30
70
-10
-10
lOMoARcPSD| 47206071
Tại P
1
= 20, A: Q
D
(A
1
) = 70
B: Q
D
(B
1
) = 80
Tại P
2
= 25, A: Q
D
(A
2
) = 60
B: Q
D
(B
2
) = 60
A B
Suy ra a = -2 a = -4
b = 110 b = 160 Q
D
(A) = -
2P + 110 Q
D
(B) = -4P + 160
Vậy Q
D
= Q
D
(A) + Q
D
(B) (tại các mức giá) Q
D
= -6P + 270
Kết luận:
1) Đường cầu nhân dốc hơn đường cầu thị trường hay thể nói khác đường
cầuthị trường thoải hơn đường cầu cá nhân (do lượng cầu thị trường luôn lớn hơn lượng
cầu cá nhân tại mỗi mức giá)
2) Cầu thị trường = tổng cầu tất cả các nhân trên thị trường tại các mức giá (theochiều
ngang) như vậy để có được đường cầu thị trường từ ta cộng theo chiều ngang đường cầu
của tất cả các cá nhân trên thị trường.
3. Các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá, các yếu tố khác không đổi
Q
D
= aP + b (a<0) Q
D
= -6P + 270
b=270 ( đại diện cho các yếu tố khác không đổi)
Khi b = 270 thay đổi: + b tăng thì lượng cầu tăng tại các mức giá (cầu tăng): đường cầu
D dịch chuyển song song sang phải (sang D
1
) shift right
+ b giảm thì lượng cầu giảm tại các mức giá (cầu giảm): đường
cầu D dịch chuyển song song sang trái (sang D
2
) shift left
lOMoARcPSD| 47206071
Chú ý: cần phân biệt lượng cầu với cầu, sự di chuyển trên đường cầu với sự dịch
chuyển đường cầu.
+ Lượng cầu: số lượng mua và có khả năng mua tại một mức giá cụ thể (tại 1 điểm
trên đường cầu)
+ Khi giá thay đổi làm lượng cầu thay đổi di chuyển trên đường cầu
+ Cầu: lượng cầu tại các mức giá (cả đường cầu)
+ Các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá thay đổi làm cầu thay đổi dịch chuyển
đường cầu
Các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá
Thu nhập I
t
(Income) Nếu mức thu nhập tăng, người tiêu dùng thể
dành nhiều tiền hơn cho việc mua mọi hàng hóa điều này làm cho ợng cầu tại
mỗi mức giá thể tăng lên. Tuy vậy, mối quan hệ giữa thu nhập với lượng cầu
còn phụ thuộc vào loại hàng hóa. với những hàng hóa thông thường khi thu nhập
tăng thì cầu cũng tăng lên và ngược lại khi các yếu tố khác không đổi, tuy vậy, đối
với các hàng hóa thứ cấp thì cầu giảm khi thu nhập tăng và ngược lại.
I
t
tăng: + đối với hàng hoá bình thường (hàng hoá thiết yếu và hàng hoá cao cấp/
xa xỉ phẩm) thì cầu sẽ tăng (D dịch chuyển đến sang phải D
1
)
+ đối với hàng hoá thứ cấp (hàng hoá có phẩm cấp thấp): cầu giảm (D
dịch chuyển sang trái D
2
)
I
t
giảm (ngược lại)
Thị hiếu J
t
(Taste and Preference): thích hơn (D sang D
1
), ít thích hơn
(D sang
D
2
)
Thị hiếu của người tiêu dùng sự kết tinh của sở thích, thói quen, văn hoá, môi
trường sống, v.v... của người tiêu dùng, điều này phản ánh thông qua việc lựa chọn hàng
hoá. Ví dụ: Người thích màu đỏ, người thích màu trắng khi mua quần áo họ sẽ chọn loại
quần áo có màu sắc ưa thích. Việc thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng cũng khiến cho
đường cầu dịch chuyển. Người dân Đà Nẵng chuyển sang ăn nhiều rau và hoa quả hơn
trong những năm gần đây. Điều đó làm cho ợng cầu về các thức ăn này tăng lên nhanh
lOMoARcPSD| 47206071
chóng. Do vậy có thể nói, đường cầu của rau quả tại thị trường Đà Nẵng đã dịch chuyển
sang bên phải, làm cho lượng cầu tăng lên ở mọi mức giá.
Kỳ vọng của người tiêu dùng E
t
(Expectation of consumers):
+ về giá trong tương lai: tăng thì cầu tăng (D sang D
1
), giảm thì cầu giảm (D sang
D
2
)
+ về thu nhập trong tương lai: tăng thì cầu tăng (D sang D
1
), giảm thì cầu giảm
(D sang D
2
)
Số lượng người tiêu dùng N
t
( the number of consumers): nhiều thì cầu tăng (D
sang D
1
), ít thì cầu giảm (D sang D
2
)
Giá hàng hoá liên quan đến P
X,Y
: X và Y là hàng hoá liên quan
Hàng hóa thay thế. ng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng thỏa n
một nhu cầu. Thông thường, hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng công dụng
cùng chức năng nên người tiêu dùng thể chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng
khác khi giá của các mặt hàng này thay đổi. Ví dụ, người tiêu dùng thể thay thế thịt
bằng khi giá thịt tăng lên giá không đổi; khách du lịch có thể lựa chọn giữa
Vũng Tàu, Đà Lạt hay Nha Trang. Cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng)
đi khi giá của (các) mặt hàng hóa thay thế của giảm (tăng), nếu các yếu tố khác
không đổi.
Hàng hóa bổ sung. Hàng hóa bổ sung là những hàng hóa được sử dụng song
hành với nhau để bổ sung cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó. Trong
thực tế có rất nhiều hàng hóa bổ sung. Ví dụ, xăng là hàng hóa bổ sung cho xe gắn máy
vì chúng ta không thể sử dụng xe gắn máy mà không có xăng. Giá xăng tăng có thể dẫn
đến lượng cầu đối với xe gắn máy giảm xuống. Gas và bếp gas, máy hát CD và đĩa CD
những hàng hóa bổ sung cho nhau. Từ những thí dụ trên, ta cũng thể a ra một
nhận xét quan trọng sau: cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá
của (các) hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm), nếu các yếu tố khác không đổi.
Các hàng hóa không liên quan. Đặc điểm chính của mối quan hệ này là nếu
giá của mặt hàng này thay đổi thì lượng cầu của mặt hàng kia cũng không bị ảnh hưởng.
vậy đường cầu của hàng hoá đang phân tích không bị thay đổi khi biến động về
hàng hoá không liên quan.
+ X và Y là hàng hoá thay thế: P
OMO
tăng làm Q
TIDE
tăng
+ X và Y là hàng hoá bổ sung: P
xăng
tăng làm Q
xe máy
giảm
Hàm số cầu Q
D
= f(P, I
t
, J
t
, E
t
, N
t
, P
X,Y
,…) II.
Cung S (supply)
1. Khái niệm
Cung slượng ng hoá người bán sẵn lòng cung ứng khả năng cung ứng
tại các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định, các yếu tố khác không đổi.
Ví dụ về cung
Với mức giá 15.000đ/kg cam, nhà sản xuất A sẵn sàng cung ứng ra thị trường Đà
Nẵng 5 tấn cam/ngày. Khi giá lên tới 30.000 VNĐ/kg, lúc này nhận thấy lợi nhuận tăng,
nhà sản xuất mong muốn cung ra 10 tấn/ngày nhưng thực tế họ chỉ khả năng sẵn sàng
lOMoARcPSD| 47206071
cung ứng 7 tấn/ngày ra thị trường. Như vậy, cung thị trường ở đây là 7 tấn/ngày khi giá
là 30.000 VNĐ/kg. Ta thấy, với mỗi một mức giá khác nhau, nhà sản xuất sẽ và chỉ sẵn
sàng cung ứng ra thị trường một lượng hàng hoá khác nhau. Với mức giá càng cao, nhà
sản xuất sẽ sẵn sàng cung ứng một lượng hàng hóa nhiều hơn so với mức giá thấp hơn
trước đó. Nhưng cung này của nhà sản xuất phụ thuộc vào cả năng lực sản xuất. n
nhiều khi biết bán rất có lợi nhưng họ không thể sản xuất đủ hàng để bán.
Biểu cung
Biểu cung của hàng hóa, tương tự như biểu cầu, tả mối quan hệ giữa giá thị
trường của hàng hóa đó lượng hàng hóa mà người sản xuất làm ra muốn bán, trong
điều kiện không có sự thay đổi của yếu tố khác.
2. Cung cá nhân và cung thị trường
Giả định thị trường có 2 nhà cung ứng H và I (sản phẩm X)
Tại P
1
= 20, H: Q
S
(H
1
) = 70
I: Q
S
(I
1
) = 60
Tại P
2
= 25, H: Q
S
(H
2
) = 80
I: Q
S
(I
2
) = 80
H I
Suy ra c = 2 c = 4
d = 30 d = -20 Q
S
(H)
= 2P + 30 Q
S
(I) = 4P - 20
Vậy Q
S
= Q
S
(H) + Q
S
(I) (tại các mức giá) Q
S
= 6P + 10
Kết luận:
1) Đường cung nhân dốc hơn đường cung thị trường hay nói cách khác đườngcung
thị trường thoải hơn đường cung nhân do lượng cung thị trường luôn lớn hơn lượng
cung cá nhân tại mỗi mức giá
2) Cung thị trường = tổng cung tất cả các nhân trên thị trường tại các mức giá
(theochiều ngang) từ đó để đường cung thị trường ta cộng theo chiều ngang tất c
các đường cung cá nhân
lOMoARcPSD| 47206071
3. Các yếu tố tác động đến cung ngoài giá, các yếu tố khác không đổi
Q
S
= cP + d (c>0) Q
S
= 6P + 10
d=10 ( đại diện cho các yếu tố khác không đổi)
Khi d = 10 thay đổi: + d tăng thì lượng cung tăng tại các mức giá (cung tăng): đường
cung S dịch chuyển song song sang phải (sang S
1
) shift right
+ d giảm thì lượng cung giảm tại các mức giá (cung giảm): đường
cung S dịch chuyển song song sang trái (sang S
2
) shift left
Chú ý: cần phân biệt ợng cung với cung, sự di chuyển trên đường cung với dịch chuyển
đường cung (tương tự với cầu) Các yếu tố tác động đến cung ngoài g
Giá cả các yếu tố đầu vào P
g,t
P
g,t
tăng giá thành sản phẩm tăng giá bán sản phẩm cao khả năng cạnh tranh giảm:
cung giảm (S dịch chuyển sang trái S
2
) P
g,t
giảm (ngược lại)
Công nghệ T
t
(Technology): tiên tiến (S sang S
1
), lạc hậu (S sang S
2
) Kỳ
vọng của nhà sản xuất E
S,t
(Expectation of suppliers):
+ về giá trong tương lai:
Nếu kỳ vọng giá tương lai sẽ tăng thì dẫn đến hiện tượng đầu cơ cung giảm
(S sang S
2
),
Nếu kỳ vọng giá tương lai sẽ giảm thì tăng bán ra cung tăng (S sang S
1
)
Số lượng nhà sản xuất N
S,t
(the number of suppliers): nhiều thì cung tăng (S
sang S
1
), ít thì cung giảm (S sang S
2
)
Tác động của chính phủ G
t
+ thuế: S sang S
2
+ trợ cấp: S sang S
1
Hàm số cung hàm số biểu diến mối quan hệ giữa lượng cung các nhân tố ảnh
hưởng đến cung. Chúng ta thể biểu diễn mối quan hệ giữa cung và yếu tố khác dưới dạng
tổng quát sau: Q
S
= f(P, P
g,t
, T
t
, E
S,t
, N
S,t
, G
t
,…) III. Cân bằng thị trường
lOMoARcPSD| 47206071
1. Điều kiện cân bằng thị trường
- Khái niệm cân bằng: cân bằng thị trường một trạng thái của thtrường đó lượng
cung bằng với lượng cầu xác định mức giá cả chung, giá cả thị trường. Tại trạng thái
cân bằng, tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc bán một lượng bất
kỳ mà họ mong muốn, do vậy mà cả người mua và người bán đều không thích thay đổi
hành vi của họ. Mức giá người mua muốn mua người bán muốn bán theo ý của
họ được gọi là mức giá cân bằng (P
E
). Sản ợng được mua và bán tại mức giá cân bằng
gọi là lượng cân bằng (Q
E
) - Điều kiện cân bằng:
Q
D
= Q
S
= Q
E
(hay P
D
= P
S
= P
E
)
Suy ra P
E
= , Q
E
= 140
2. Giá thực tế luôn luôn dao động xung quanh giá cân bằng và thị trường sẽ có chức
năng tự động điều chỉnh về lại P
E
.
a. P
1
= 15 < P
E
Tại P
1
= 15 thế vào phương trình đường cầu, xác định được lượng cầu Q
D
= 180
thế vào phương trình đường cung, xác định được lượng cung Q
S
= 100 lượng cầu >
lượng cung xảy ra thiếu hụt một lượng = 80.
Khi P
1
< P
E
: xảy ra thiếu hụt giá hàng hoá sẽ có khuynh hướng tăng (theo luật cầu)
làm lượng cầu giảm và (theo luật cung) làm lượng cung tăng về lại điểm cân bằng
Nếu chính phủ quy định giá P
1
= 15 < P
E
thì xảy ra hiện tượng thiếu hụt.
lOMoARcPSD| 47206071
Ví dụ: ở Việt Nam, có giá điện, giá sữa trẻ em
P
1
được gọi giá trần hay còn gọi gtối đa (ceiling price) mức giá cao nhất mà
người bán được phép bán
Mục đích chính phủ quy định giá trần/ giá tối đa là không muốn giá thị trường tăng cao
hơn giá trần quy định (nhằm hỗ trợ cho người mua).
b. P
2
= 30 > P
E
Tại P
2
= 30 thế vào phương trình đường cầu, xác định được lượng cầu Q
D
= 90
thế vào phương trình đường cung, xác định được lượng cung Q
S
= 190 lượng cầu <
lượng cung xảy ra dư thừa một lượng = 100.
Khi P
2
> P
E
: xảy ra thừa giá hàng hoá sẽ khuynh hướng giảm (theo luật cầu)
làm lượng cầu tăng và (theo luật cung) làm lượng cung giảm về lại điểm cân bằng
Nếu chính phủ quy định giá P
2
= 30 > P
E
thì xảy ra hiện tượng dư thừa.
Ví dụ: tiền lương tối thiểu, mua thóc ở miền Tây Việt Nam
P
2
được gọi là giá sàn hay còn gọi là giá tối thiểu (floor price). Giá sàn là mức giá thập
nhất mà người mua được phép mua.
Mục đích chính phủ quy định giá sàn/ giá tối thiểu không muốn giá thị trường thấp
hơn giá sàn quy định (nhằm hỗ trợ cho người bán).
3. Thay đổi điểm cân bằng thị trường (E)
Giá thay đổi không làm thay đổi điểm cân bằng thị trường mà chỉ gây ra hiện
tượng dư thừa hay thiếu hụt.
Đường cầu/ đường cung dịch chuyển thì sẽ làm thay đổi giá cân bằng thị
trường (khi các yếu tố tác động đến cung/ cầu ngoài giá thay đổi).
Các bước thực hiện sau khi chia trường hợp:
Bước 1: nêu nguyên nhân (sự kiện) làm thay đổi cầu (cung)
lOMoARcPSD| 47206071
Bước 2: xác định đường cầu/ cung thay đổi như thế nào Bước 3: vđồ th
và kết luận về P
E
và Q
E
a. Cầu thay đổi - cung không đổi
Cầu tăng - cung không đổi
Nguyên nhân (sự kiện) làm cầu tăng:
+ I
t
tăng (hàng hoá bình thường) hoặc I
t
giảm (hàng hoá thứ cấp)
+ J
t
thích hơn
+ N
t
nhiều hơn
+ E
t
về giá trong tương lai tăng, hoặc E
t
về thu nhập trong tương lai tăng
+ P
X,Y
-- hàng hoá thay thế: P
X
tăng làm Q
D
(Y) tăng
-- hàng hoá bổ sung: P
X
giảm làm Q
D
(Y) tăng
đường cầu dịch chuyển song song sang phải (D sang D
1
)
Kết luận P
E
tăng và Q
E
tăng
Cầu giảm - cung không đổi
Thực hiện tương tự như trên
b. Cung thay đổi - cầu không đổi
Cung tăng - cầu không đổi
Nguyên nhân (sự kiện) làm cung tăng:
+ P
g,t
tăng
+ T
t
tiên tiến
+ E
S,t
về giá trong tương lai giảm
+ N
S,t
nhiều
+ G
t
-- giảm thuế
-- tăng trợ cấp
đường cung dịch chuyển song song sang phải (S sang S
1
)
lOMoARcPSD| 47206071
Kết luận: P
E
giảm và Q
E
tăng
Cung giảm - cầu không đổi (thực hiện tương tự) c. Cầu thay đổi - cung thay đổi
Cầu tăng - cung tăng
Nêu nguyên nhân (sự kiện) làm cầu tăng - cung tăng
Kết luận: Q
E
tăng và P
E
không kết luận được (không đủ thông tin để kết luận)
(đây là hợp của 2 trường hợp cầu tăng, cung không đổi và cung tăng, cầu không đổi)
Cầu tăng - cung giảm Cầu giảm - cung tăng
Cầu giảm - cung giảm
Thực hiện tương tự
CHƯƠNG 3 – ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG - CẦU
Chương thứ 3 thoả mãn các mục tiêu sau:
Kiến thức
lOMoARcPSD| 47206071
Độ co giãn của cầu: khái niệm, độ co giãn của cầu theo giá, độ co giãn của
cầu theo thu nhập và độ co giãn chéo của cầu
Độ co giãn của cung: độ co giãn của cung theo giá và các yếu tố ảnh hưởng
ảnh hưởng của thuế
Kỹ năng
Tư duy
Phân tích và tổng hợp
Tính toán
Nhận thức
Thảo luận
Soạn bài theo yêu cầu của gv
I. Độ co giãn của cầu E
D
(Elasticity of demand)
Hàm số cầu: Q
D
= f(P, I
t
, J
t
, E
t
, N
t
P
X,Y
,…)
Độ co giãn của cầu phản ứng của người mua trước sự thay đổi của các yếu tố tác động
đến cầu. (đo lường sự thay đổi tương đối của lượng cầu phụ thuộc vào một trong số các
yếu tố tác động đến cầu) % %
Kết luận: Độ co giãn của cầu đo lường % thay đổi của lượng cầu theo/chia % thay đổi
của một số các yếu tố tác động đến cầu.
(với Q = Q
D
)
, Q = Qsau - Qtrước
%x = , x = x
sau
- x
trước
1. Độ co giãn của cầu theo giá E
d
hoặc
Khái niệm: đo lường % thay đổi của lượng cầu theo % thay đổi của giá. Công
thức: (Q =Q
D
)
Chú ý: Q
D
= -6P + 270 P =
Ví dụ 1: Tính E
d
tại điểm cân bằng thị trường E (P
E
= và Q
E
= 140)
Ý nghĩa: E
d
= -0,93
Dấu âm biểu hiện mối quan hệ ngược chiều giữa giá và lượng cầu.
Quy ước
lOMoARcPSD| 47206071
P thay đổi 1% thì Q thay đổi 0,93% tức là: P tăng 1% thì Q giảm 0,93% và P giảm 1%
thì Q tăng 0,93%.
Trong trường hợp này, thể kết luận khách hàng kém phản ứng với giá (cầu không/
kém co giãn) vì E
d
< 1. (ghi chú thêm: có thể nhận thấy đường cầu dốc thì kém co giãn)
Phương pháp điểm giữa (midpoint method) trong tính toán độ có giãn cầu
Khi tính toán độ co giãn của cầu theo giá, việc xác định điểm khởi đầu (điểm xác
định trước) sẽ ảnh ởng đến kết quả tính toán độ co giãn cho ra kết quả không giống
nhau khi điểm khởi đầu được chọn ngược lại, để tránh ảnh hưởng này và tạo ra kết quả
thống nhất, phương pháp điểm giữa cho phép xác định độ co giãn của cầu theo từ công
thức
Chú ý: để tính E
d
trong khoảng (P
1
; P
2
) thì lấy trung bình cộng của khoản đó rồi tính.
Mối quan hệ giữa doanh thu với độ co giãn của cầu theo giá Doanh thu
của doanh nghiệp = giá bán x lượng tiêu thụ
Tức là TR = P x Q (với Q = Q
D
, TR: Total Revenue)
Khi E
d
< 1 tức là cầu không co giãn (khách hàng kém phản ứng với giá) nên tăng giá để
làm doanh thu TR tăng.
Thông thường rơi vào những trường hợp sau:
+ sản phẩm thiết yếu (lương thực, thực phẩm, quần áo, nguyên vật liệu, năng
lượng, nhiên liệu…)
+ sản phẩm (hàng hoá) ít có sản phẩm thay thế
+ thời gian không đủ dài để người mua điều chỉnh
+ giá bán sản phẩm chia sẻ rất nhỏ trong ngân sách tiêu dùng
dụ 2: Tính E
d
tại điểm có P = 30 Q = Q
D
= 90
E
d
= > 1
khách hàng phản ứng mạnh với giá cầu co giãn nên giảm giá để làm doanh thu
tăng
Thông thường rơi vào những trường hợp sau:
+ sản phẩm có nhiều sản phẩm thay thế
+ thời gian đủ dài để người mua điều chỉnh
+ giá bán sản phẩm chia sẻ lớn trong ngân sách tiêu dùng (thường những mặt
hàng cao cấp/ xa xỉ phẩm)
+ đường cầu thoải co giãn hơn đường cầu dốc
lOMoARcPSD| 47206071
Khi E
d
= 1: gọi là cầu co giãn đơn vị (tức là tăng hay giảm giá đều làm doanh thu không
đổi)
2. Độ co giãn của cầu theo thu nhập E
I
Khái niệm: đo lường % thay đổi của lượng cầu theo % thay đổi của thu nhập.
Hai trường hợp đặc biệt của E
Đường cầu của dược phẩm dành cho bệnh
sida hoặc bệnh K.
Q* P
Q* = a (hằng số)
Cầu hoàn toàn không co giãn
P thay đổi a% sẽ làm TR thay đổi a%
(
vì sao?
)
Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh
hoàn hảo (ví dụ như người nông dân bán
thóc trên thị trường)
P*Q
P* = a (hằng số)
Cầu hoàn toàn không co giãn
Q thay đổi a% sẽ làm TR thay đổi a%.
(
vì sao?
)
lOMoARcPSD| 47206071
Công thức:
Phân loại:
+ I tăng ( ΔI > 0) hàng hoá bình thường thì Q tăng (ΔQ > 0) EI > 0
hàng hoá thứ cấp thì Q giảm (ΔQ < 0) E
I
< 0
+ I giảm ( ΔI < 0) hàng hoá bình thường thì Q giảm (ΔQ < 0) EI > 0
hàng hoá thứ cấp thì Q tăng (ΔQ > 0) E
I
< 0
Vậy, kết luận: E
I
> 0: hàng hoá bình thường 0 < E
I
< 1 đối với hàng hoá thiết yếu
E
I
0 đối với hàng cao cấp (xa xỉ phẩm)
E
I
< 0: hàng hoá thứ cấp
3. Độ co giãn chéo của cầu E
X,Y
X
Y là hai hàng hoá liên quan.
Khái niệm: đo lường % thay đổi của lượng cầu theo % thay đổi của giá hàng hoá liên
quan.
Công thức:
Phân loại:
+ PY tăng ( ΔPY > 0) hàng hoá thay thế thì QX tăng (ΔQX > 0) EX,Y > 0
hàng hoá bổ sung thì Q
X
giảm (ΔQ
X
< 0) E
X,Y
< 0
+ PY giảm ( ΔI < 0) hàng hoá thay thế thì QX giảm (ΔQX < 0) EX,Y > 0
hàng hoá bổ sung thì Q
X
tăng (ΔQ
X
> 0) E
X,Y
< 0
Vậy, kết luận: E
X,Y
> 0: X và Y là 2 hàng hoá thay thế
E
X,Y
< 0: X và Y2 hàng hoá bổ sung
II. Độ co giãn của cung E
S
(Elasticity of supply)
Hàm số cung Q
S
= f(P, P
g,t
, T
t
, E
S,t
, N
S,t
, G
t
,…)
Độ co giãn của cung đo lường sự thay đổiơng đối của lượng cung phụ thuộc vào gía.
Kết luận: Độ co giãn của cung đo lường % thay đổi của ợng cung theo/chia % thay
đổi của giá.
(với Q = Q
S
)
III. Thuế
1. Thuế đánh vào người bán
Khi thuế (gián thu) đánh vào hàng hoá trên thị trường (thuế đánh vào người
bán) sẽ làm dịch chuyển đường cung sang trái lên trên một đoạn đúng bằng
mức thuế (vì mức giá người sản xuất nhận được P-T thay P khi không
có thuế . Khi đường cung dịch chuyển sang trái, đường cầu không đổi, điểm cân
bằng cũng thay đổi theo hướng giá cả tăng lên lượng giao dịch thực tế giảm đi.
Như vậy cả người sản xuất và người tiêu dùng đều bị ảnh hưởng, người sản xuất
lOMoARcPSD| 47206071
hay người tiêu dùng bị ảnh ởng nhiều hơn phụ thuộc vào độ dốc của đường
cung, đường cầu, dạng hàm số của cung, cầu. Có thể minh họa qua ví dụ sau:
Phương trình đường cầu Q
D
= -6P + 270
Phương trình đường cung Q
S
= 6P + 10
Chính phủ đánh thuế t =10/ đơn vị giá vào người bán
Q
S
= 6P + 10 P = P
t
=
P + t = + 10
Vậy P
t
=
Q = 6P
t
- 50
Cân bằng thị trường mới Q
D
=
= 110
Thuế người mua chịu là
Thuế người bán chịu là (t - thuế người mua) = 10 - 5 = 5
Bên cạnh đó, thể tính thuế người bán bằng cách ứng với lượng cung = 110 thay vào
phương trình đường cung
P = thuế người bán chịu là
2. Thuế đánh vào người mua
Khi thuế (gián thu) đánh vào hàng hoá trên thị trường (thuế đánh vào người
mua) sẽ làm dịch chuyển đường cầu sang phải xuống dưới một đoạn đúng
bằng mức thuế (vì mức giá mà người mua thực tế phải trả là là P+T thay vì P khi
không thuế) . Khi đường cầu dịch chuyển sang phải, đường cung không đổi,
điểm cân bằng cũng thay đổi theo hướng làm giảm lượng giao dịch. Như vậy cả
người sản xuất người tiêu dùng đều bị nh ởng, người sản xuất hay người
tiêu dùng bị ảnh hưởng nhiều hơn phụ thuộc vào độ dốc của đường cung, đường
cầu, dạng hàm số của cung, cầu. Có thể minh họa qua ví dụ sau:
| 1/55

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ VI MÔ
Chương thứ 1 thoả mãn các mục tiêu sau: • Kiến thức
• Mười nguyên lý của kinh tế học • Kinh tế học là gì
• Phương pháp nghiên cứu và công cụ hỗ trợ • Kỹ năng • Tư duy
• Phân tích và tổng hợp • Nhận thức • Thảo luận
• Soạn bài theo yêu cầu của giảng viên
I. Mười nguyên lý của kinh tế học
Trước khi tìm hiểu về mười nguyên lý của kinh tế học, sinh viên cần biết những
khái niệm cơ bản về kinh tế học và các vấn đề cơ bản của nó. Các nguyên lý của kinh tế
học được suy ra từ những kiến thức cơ bản đó. Cách tìm hiểu này giúp sinh viên hiểu
bài từ cơ bản đến phức tạp, từ đó có thể nắm được bản chất của vấn đề và nắm bắt được
nội dung bài sâu hơn. Kinh tế là gì? (Economy) (Vấn dề kinh tế)
Ví dụ: vấn đề kinh tế của một sinh viên khoá 44 là gì? • Tiền học phí • Tiền đi lại • Tiền ăn ở
• Tiền tài liệu học tập • Các chi phí khác
Thu nhập sinh viên có từ đâu? từ cha mẹ 2.500.000 đồng/ tháng ( nguồn lực có giới hạn).
• Ăn ở, điện nước, đi lại… (nhu cầu thiết yếu) • Tiết kiệm (an toàn)
• Tham gia phong trào hoạt động đoàn đội, của trường khoa…; giao lưu bạn bè (xã hội)
Nhu cầu là vô hạn trong khi nguồn lực (thu nhập) là có giới hạn từ đó đòi hỏi phải
có sự lựa chọn và phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách tối ưu nhất. lOMoAR cPSD| 47206071
Sự lựa chọn kinh tế xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực. Các quốc gia, các
doanh nghiệp và các hộ gia đình đều có một số nguồn lực hữu hạn nhất định. Trong kinh
tế các nguồn lực đó gồm lao động, vốn và đất đai. Việc sử dụng các nguồn lực đó làm
sao phải đạt được hiệu quả cao nhất để tránh các sự lãng phí và tổn thất
Như vậy vấn đề kinh tế đó là sử dụng nguồn lực có giới hạn (khan hiếm) để giải quyết nhu cầu vô hạn.
Điều này có nghĩa là không bao giờ có thể thoả mãn được tất cả các nhu cầu. Do
đó, con người trong bất cứ nền kinh tế nào cũng phải đối mặt với Bài toán lựa chọn
(chấp nhận đánh đổi – trade off, lựa chọn nhu cầu nào phù hợp với khả năng (tài
chính/thời gian/sức khoẻ) và sở thích của bản thân) --nguyên lý 1-- xuất hiện chi phí cơ hội --nguyên lý 2--
Chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện một sự lựa chọn về kinh tế.
Ví dụ: Một người có một lượng tiền mặt là 1 triệu đồng. Anh ta cất giữ ở trong
két tại nhà. Nếu như anh ta gửi lượng tiền đó vào ngân hàng với lãi suất có kỳ hạn 1 năm
là 5% thì sau một năm anh ta có được một khoản lãi là 50 nghìn đồng. Như vậy, chi phí
cơ hội của việc giữ tiền là khoản tiền lãi mà lẽ ra chúng ta có thể thu được khi gửi chúng vào ngân hàng.
Môn học (khoa học) giải quyết sự lựa chọn trong kinh tế gọi là kinh tế học (Economics).
1. Những thực thể sẽ lựa chọn trong nền kinh tế • Chính phủ (Government)
• Doanh nghiệp (Enterprise)
• Hộ gia đình (Households)
(Lựa chọn: xảy ra trong 3 thị trường (1) thị trường hàng hoá tiêu dùng (*), (2) thị trường
các yếu tố đầu vào (thị trường lao động, nguyên vật liệu…), (3) thị trường tài chính
Nguyên tắc lựa chọn: con người duy lý luôn hướng đến mục tiêu đề ra. Và họ có
thể sử dụng cách thay đổi cận biên để điều chỉnh nhỏ so với kế hoạch hiện tại --nguyên
lý 3--. Nguyên lý cận biên cấu thành cách tiếp cận phân tích của chúng ta đối với vấn đề
lựa chọn. Phương pháp này cho phép chúng ta hiểu được bản chất tối ưu của các quyết
định kinh tế. Phép phân tích cận biên sẽ giúp chúng ta hiểu được cách thức lựa chọn của
các thành viên kinh tế. Bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào cũng liên quan đến hai vấn đề cơ
bản là: chi phí và lợi ích của sự lựa chọn. Cả hai biến số ích lợi và chi phí đều thay đổi lOMoAR cPSD| 47206071
khi các thành viên kinh tế đưa ra các sự lựa chọn với quy mô khác nhau. Mọi thành viên
kinh tế đều mong muốn tối đa hoá lợi ích ròng (hiệu số giữa lợi ích và chi phí).
Câu hỏi thảo luận : vận dụng nguyên lý 3 giải thích tại sao nước cần thiết cho cơ thể
lại có giá rẽ trong khi kim cương lại đắt?
Ba thực thể lựa chọn trong thị trường hàng hoá tiêu dùng để trả lời 3 câu hỏi:
• Lựa chọn cái gì = sản xuất cái gì (what is production)
• Phương pháp nào = sản xuất như thế nào (how is production)
• Phân phối kết quả = sản xuất cho ai (for whom)
Việc trả lời 3 câu hỏi trên phụ thuộc về cơ chế nền kinh tế.
Trong cơ chế mệnh lệnh (cơ chế kế hoạch hoá tập trung) ba vấn đề kinh tế cơ bản
do chính phủ quyết định. Còn trong cơ chế thị trường, các vấn đề kinh tế cơ bản do thị
trường (quy luật cung - cầu hay còn gọi bàn tay vô hình (invisible hand)) xác định. Trong
cơ chế hỗn hợp, cả chính phủ và thị trường đều tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế
cơ bản. Hiện nay các nước đều áp dụng cơ chế hỗn hợp để giải quyết các vấn đề kinh tế
cơ bản. Tuy nhiên, việc giải quyết các vấn đề kinh tế cơ bản đó khác nhau ở các nước khác nhau.
Nguyên lý 4: Con người phản ứng với các động cơ khuyến khích
Nguyên lý 5: Thương mại có thể làm cho mọi người đều được hưởng lợi
Nguyên lý 6: Thị trường là một phương thức tốt để tổ chức hoạt động kinh tế
Nguyên lý 7: Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường
Nguyên lý 8: Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nước đó
Nguyên lý 9: Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền
Nguyên lý 10: Xã hội đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp 2. Kinh tế học Phân thành 2 nhánh:
+ Nhánh 1: nghiên cứu tổng thể nền kinh tế như các vấn đề tăng trưởng, lạm phát, thất
nghiệp...gọi là kinh tế vĩ mô (macroeconomics).
+ Nhánh 2: nghiên cứu giả định lựa chọn cụ thể của các thực thể trong nền kinh tế gọi
là kinh tế vi mô (microeconomics). Như vậy, kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh
tế học. Kinh tế học vi mô nghiên cứu hành vi của các thành viên kinh tế đo là các hộ gia
đình, doanh nghiệp và chính phủ. Kinh tế vi mô nghiên cứu cách thức ra quyết định của mỗi thành viên
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy có đối tượng nghiên cứu khác nhau
nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, hai bộ phận này có mối quan lOMoAR cPSD| 47206071
hệ hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau. Các học thuyết vĩ mô có thể được xây dựng dựa
trên các cách tiếp cận vi mô và ngược lại các quyết định vi mô phụ thuộc vào các mối quan hệ vĩ mô.
Các cách tiếp cận nghiên cứu (2 cách): Khi đưa ra kết luận hoặc nhận định về một vấn đề kinh tế,
+ Dựa vào quan điểm riêng (gọi là kinh tế học chuẩn tắc): sử dụng cụm từ “nên
hay có thể” vì chỉ là quan điểm riêng và ít có độ tin cậy hơn
Kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến việc đánh giá chủ quan của các cá nhân. Nó
liên quan đến các câu hỏi như điều gì nên xảy ra, cần phải như thế nào.Ví dụ, một số
nhà hoạt động xã hội nói “các công ty bất động sản cần phải xây thêm nhà để người thu
nhập thấp được thuê nhà với giá rẻ” thì đó cũng là nhận định mang tính chuẩn tắc vì
việc xây nhà do thị trường xác định chứ không phải dựa trên ý muốn chủ quan của một cá nhân nào đó.
+ Dựa vào bằng chứng thực tế (gọi là kinh tế thực chứng): có bằng chứng nên có
độ tin cậy cao hơn nhưng lại mất thời gian điều tra và có độ trễ.
Kinh tế học thực chứng liên quan đế cách lý giải khoa học, các vấn đề mang tính
nhân quả và thường liên quan đế các câu hỏi như là đó là gì? Tại sao lại như vậy? Điều
gì xảy ra nếu... ví dụ, Nhà nước đánh thuế tiêu thụ cao đối với thuốc làm tăng hiện tượng
buôn lậu thuốc lá qua biên giới trong thời gian gần đây. Đây là vấn đề thực chứng vì
hiện tại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá ở mức cao hơn trước và thực tế tình trạng
buôn lậu thuốc lá qua biên giới đang tăng lên.
Vai trò của giả định và mô hình
• Vai trò của giả định: đơn giản hóa một thể giới đầy phức tạp và làm cho nó dễ
hiểu hơn tập trung để suy nghĩ về bản chất của vấn đề.
• Mô hình kinh tế học: biểu đồ, phương trình để tìm hiểu thế giới, được xây dựng
đi kèm với các giả định.
• VD: Sơ đồ chu chuyển, Đường giới hạn khả năng sản xuất. Tại sao các nhà kinh
tế học bất đồng chính kiến
• Sự khác nhau về đánh giá khoa học
• Khác nhau về giá trị
• Nhận thức và thực tiễn Phương pháp vẽ đồ thị • Đồ thị đơn biến
• Đồ thị hai biến: Hệ tọa độ
• Các đường cong trong hệ tọa độ lOMoAR cPSD| 47206071 • Độ dốc
• Nguyên nhân và kết quả • Bỏ sót biến
CHƯƠNG 2 – LÝ THUYẾT CUNG CẦU
Chương thứ 2 thoả mãn các mục tiêu sau: • Kiến thức
• Khái niệm cầu hàng hoá, cầu cá nhân và cầu thị trường, các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá
• Khái niệm cung hàng hoá, cung cá nhân và cung thị trường, các yếu tố tác
động đến cung ngoài giá
• Cân bằng cung – cầu
• Vấn đề kiểm soát giá • Kỹ năng • Tư duy
• Phân tích và tổng hợp • Tính toán • Nhận thức • Thảo luận
• Soạn bài theo yêu cầu của gv
I. Cầu D (demand) 1. Khái niệm
Cầu là số lượng hàng hoá mà người mua mong muốn và có khả năng thanh toán tại các
mức giá, trong một khoảng thời gian xác định khi các yếu tố không đổi (ceteris paribus).
Ví dụ : Với mức giá 15.000 VNĐ/kg cam, người tiêu dùng A sẵn sàng mua 2 kg
cam cho gia đình ăn một ngày trong các tháng hè nóng nực tại Đà Nẵng. Tuy nhiên, khi
giá lên tới 30.000 VNĐ/kg cam, người tiêu dùng đó chỉ có mong muốn mua và chỉ có
khả năng mua 1 kg cam thôi. Khi giá cam là 15.000 VNĐ/kg thì hàng ngày lượng cam
được bán ra trên thị trường Đà Nẵng đến 4 tấn cam. Nhưng khi giá lên tới 30.000
VNĐ/kg thì lượng cam được bán ra có 2 tấn cam một ngày. Như vậy, với mỗi một mức
giá khác nhau, người tiêu dùng sẽ có mong muốn và có khả năng mua được một lượng hàng hoá khác nhau. Biểu cầu
Biểu cầu là một bảng số ghi lại các lượng hàng hoá mà người tiêu dùng mua ứng
với các mức giá khác nhau.
Biểu cầu thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả của một loại hàng hoá cụ thể lOMoAR cPSD| 47206071 P P Q D Q D 20 90 5 25 -10 80 5 30 70 -10
Đường cầu là đường đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu về một
loại hàng hóa mà người mua muốn và sẵn sàng mua hay đường cầu là sự thể hiện trên
đồ thị ( thông thường trục hoành biểu thị số lượng, trục tung biểu thị giá) nhu cầu của
người tiêu dùng về một hàng hoá nào đó theo sự thay đổi về giá.
Một cách diễn đạt khác thì đường cầu chính là lượng cầu tại các mức giá với lượng
cầu là lượng mua tại một điểm trên đường cầu.
Phương trình đường cầu: QD = aP + b (a<0)
QD lượng cầu P giá a biểu hiện sự tác động của giá đến lượng cầu
a = = hệ số góc (độ dốc của đường cầu) a<0 P tăng thì QD giảm và
ngược lại, P giảm thì QD tăng (luật cầu) b: ảnh hưởng của các yếu tố
khác (không đổi) ngoài giá Từ ví dụ về biểu cẩu a =
Thay vào phương trình đường cầu: 90 = -2x20+b Vậy b = 130 Như vậy QD = -2P + 130 P = QD + 65
Chú ý: P thay đổi thì lượng cầu thay đổi (di chuyển trên đường cầu (move along…))
2. Cầu cá nhân và cầu thị trường
- Cầu cá nhân là cầu của một người tiêu dùng đối với hàng hoá hoặc dịch nào đó trênthị trường
- Cầu thị trường: là tổng mức cầu cá nhân ứng với từng mức giá
Nếu chúng ta biết được đường cầu của các cá nhân tiêu dùng riêng biệt thì lượng
cầu thị trường tại một mức giá đã cho bằng tổng lượng cầu của tất cả người tiêu dùng
tại mức giá đó. Giả sử một trường hợp đơn giản nhất là một thị trường chỉ có hai người
2 người mua A và B (sản phẩm X) với các hàm cầu tương ứng của họ là QD(A) và QD(B) lOMoAR cPSD| 47206071 Tại P1 = 20, A: QD(A1) = 70 B: QD (B1) = 80 Tại P2 = 25, A: QD(A2) = 60 B: QD (B2) = 60 A B Suy ra a = -2 a = -4 b = 110 b = 160 QD(A) = - 2P + 110 QD(B) = -4P + 160
Vậy QD = QD(A) + QD(B) (tại các mức giá) QD = -6P + 270 Kết luận:
1) Đường cầu cá nhân dốc hơn đường cầu thị trường hay có thể nói khác là đường
cầuthị trường thoải hơn đường cầu cá nhân (do lượng cầu thị trường luôn lớn hơn lượng
cầu cá nhân tại mỗi mức giá)
2) Cầu thị trường = tổng cầu tất cả các cá nhân trên thị trường tại các mức giá (theochiều
ngang) như vậy để có được đường cầu thị trường từ ta cộng theo chiều ngang đường cầu
của tất cả các cá nhân trên thị trường.
3. Các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá, các yếu tố khác không đổi QD = aP + b (a<0) QD = -6P + 270
b=270 ( đại diện cho các yếu tố khác không đổi)
Khi b = 270 thay đổi: + b tăng thì lượng cầu tăng tại các mức giá (cầu tăng): đường cầu
D dịch chuyển song song sang phải (sang D1) shift right
+ b giảm thì lượng cầu giảm tại các mức giá (cầu giảm): đường
cầu D dịch chuyển song song sang trái (sang D2) shift left lOMoAR cPSD| 47206071
Chú ý: cần phân biệt lượng cầu với cầu, sự di chuyển trên đường cầu với sự dịch chuyển đường cầu.
+ Lượng cầu: số lượng mua và có khả năng mua tại một mức giá cụ thể (tại 1 điểm trên đường cầu)
+ Khi giá thay đổi làm lượng cầu thay đổi di chuyển trên đường cầu
+ Cầu: lượng cầu tại các mức giá (cả đường cầu)
+ Các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá thay đổi làm cầu thay đổi dịch chuyển đường cầu
Các yếu tố tác động đến cầu ngoài giá
Thu nhập It (Income) Nếu mức thu nhập tăng, người tiêu dùng có thể
dành nhiều tiền hơn cho việc mua mọi hàng hóa điều này làm cho lượng cầu tại
mỗi mức giá có thể tăng lên. Tuy vậy, mối quan hệ giữa thu nhập với lượng cầu
còn phụ thuộc vào loại hàng hóa. với những hàng hóa thông thường khi thu nhập
tăng thì cầu cũng tăng lên và ngược lại khi các yếu tố khác không đổi, tuy vậy, đối
với các hàng hóa thứ cấp thì cầu giảm khi thu nhập tăng và ngược lại.
It tăng: + đối với hàng hoá bình thường (hàng hoá thiết yếu và hàng hoá cao cấp/
xa xỉ phẩm) thì cầu sẽ tăng (D dịch chuyển đến sang phải D1)
+ đối với hàng hoá thứ cấp (hàng hoá có phẩm cấp thấp): cầu giảm (D
dịch chuyển sang trái D2) It giảm (ngược lại) •
Thị hiếu Jt (Taste and Preference): thích hơn (D sang D1), ít thích hơn (D sang D2)
Thị hiếu của người tiêu dùng là sự kết tinh của sở thích, thói quen, văn hoá, môi
trường sống, v.v... của người tiêu dùng, điều này phản ánh thông qua việc lựa chọn hàng
hoá. Ví dụ: Người thích màu đỏ, người thích màu trắng khi mua quần áo họ sẽ chọn loại
quần áo có màu sắc ưa thích. Việc thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng cũng khiến cho
đường cầu dịch chuyển. Người dân Đà Nẵng chuyển sang ăn nhiều rau và hoa quả hơn
trong những năm gần đây. Điều đó làm cho lượng cầu về các thức ăn này tăng lên nhanh lOMoAR cPSD| 47206071
chóng. Do vậy có thể nói, đường cầu của rau quả tại thị trường Đà Nẵng đã dịch chuyển
sang bên phải, làm cho lượng cầu tăng lên ở mọi mức giá. •
Kỳ vọng của người tiêu dùng Et (Expectation of consumers):
+ về giá trong tương lai: tăng thì cầu tăng (D sang D1), giảm thì cầu giảm (D sang D2)
+ về thu nhập trong tương lai: tăng thì cầu tăng (D sang D1), giảm thì cầu giảm (D sang D2)
Số lượng người tiêu dùng Nt ( the number of consumers): nhiều thì cầu tăng (D
sang D1), ít thì cầu giảm (D sang D2) •
Giá hàng hoá liên quan đến PX,Y: X và Y là hàng hoá liên quan
Hàng hóa thay thế. Hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng thỏa mãn
một nhu cầu. Thông thường, hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng công dụng
và cùng chức năng nên người tiêu dùng có thể chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng
khác khi giá của các mặt hàng này thay đổi. Ví dụ, người tiêu dùng có thể thay thế thịt
bằng cá khi giá thịt tăng lên và giá cá không đổi; khách du lịch có thể lựa chọn giữa
Vũng Tàu, Đà Lạt hay Nha Trang. Cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng)
đi khi giá của (các) mặt hàng hóa thay thế của nó giảm (tăng)
, nếu các yếu tố khác là không đổi.
Hàng hóa bổ sung. Hàng hóa bổ sung là những hàng hóa được sử dụng song
hành với nhau để bổ sung cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó. Trong
thực tế có rất nhiều hàng hóa bổ sung. Ví dụ, xăng là hàng hóa bổ sung cho xe gắn máy
vì chúng ta không thể sử dụng xe gắn máy mà không có xăng. Giá xăng tăng có thể dẫn
đến lượng cầu đối với xe gắn máy giảm xuống. Gas và bếp gas, máy hát CD và đĩa CD
là những hàng hóa bổ sung cho nhau. Từ những thí dụ trên, ta cũng có thể dưa ra một
nhận xét quan trọng sau: cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) khi giá
của (các) hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm)
, nếu các yếu tố khác không đổi.
Các hàng hóa không liên quan. Đặc điểm chính của mối quan hệ này là nếu
giá của mặt hàng này thay đổi thì lượng cầu của mặt hàng kia cũng không bị ảnh hưởng.
Vì vậy đường cầu của hàng hoá đang phân tích không bị thay đổi khi có biến động về hàng hoá không liên quan.
+ X và Y là hàng hoá thay thế: POMO tăng làm QTIDE tăng
+ X và Y là hàng hoá bổ sung: Pxăng tăng làm Qxe máy giảm
Hàm số cầu QD = f(P, It, Jt, Et, Nt, PX,Y,…) II. Cung S (supply) 1. Khái niệm
Cung là số lượng hàng hoá mà người bán sẵn lòng cung ứng và có khả năng cung ứng
tại các mức giá trong một khoảng thời gian nhất định, các yếu tố khác không đổi.
Ví dụ về cung
Với mức giá 15.000đ/kg cam, nhà sản xuất A sẵn sàng cung ứng ra thị trường Đà
Nẵng 5 tấn cam/ngày. Khi giá lên tới 30.000 VNĐ/kg, lúc này nhận thấy lợi nhuận tăng,
nhà sản xuất mong muốn cung ra 10 tấn/ngày nhưng thực tế họ chỉ có khả năng sẵn sàng lOMoAR cPSD| 47206071
cung ứng 7 tấn/ngày ra thị trường. Như vậy, cung thị trường ở đây là 7 tấn/ngày khi giá
là 30.000 VNĐ/kg. Ta thấy, với mỗi một mức giá khác nhau, nhà sản xuất sẽ và chỉ sẵn
sàng cung ứng ra thị trường một lượng hàng hoá khác nhau. Với mức giá càng cao, nhà
sản xuất sẽ sẵn sàng cung ứng một lượng hàng hóa nhiều hơn so với mức giá thấp hơn
trước đó. Nhưng cung này của nhà sản xuất phụ thuộc vào cả năng lực sản xuất. Nên
nhiều khi biết bán rất có lợi nhưng họ không thể sản xuất đủ hàng để bán. Biểu cung
Biểu cung của hàng hóa, tương tự như biểu cầu, mô tả mối quan hệ giữa giá thị
trường của hàng hóa đó và lượng hàng hóa mà người sản xuất làm ra và muốn bán, trong
điều kiện không có sự thay đổi của yếu tố khác.
2. Cung cá nhân và cung thị trường
Giả định thị trường có 2 nhà cung ứng H và I (sản phẩm X) Tại P1 = 20, H: QS(H1) = 70 I: QS (I1) = 60 Tại P2 = 25, H: QS(H2) = 80 I: QS (I2) = 80 H I Suy ra c = 2 c = 4 d = 30 d = -20 QS(H) = 2P + 30 QS(I) = 4P - 20
Vậy QS = QS(H) + QS(I) (tại các mức giá) QS = 6P + 10 Kết luận:
1) Đường cung cá nhân dốc hơn đường cung thị trường hay nói cách khác là đườngcung
thị trường thoải hơn đường cung cá nhân do lượng cung thị trường luôn lớn hơn lượng
cung cá nhân tại mỗi mức giá
2) Cung thị trường = tổng cung tất cả các cá nhân trên thị trường tại các mức giá
(theochiều ngang) từ đó để có đường cung thị trường ta cộng theo chiều ngang tất cả các đường cung cá nhân lOMoAR cPSD| 47206071
3. Các yếu tố tác động đến cung ngoài giá, các yếu tố khác không đổi QS = cP + d (c>0) QS = 6P + 10
d=10 ( đại diện cho các yếu tố khác không đổi)
Khi d = 10 thay đổi: + d tăng thì lượng cung tăng tại các mức giá (cung tăng): đường
cung S dịch chuyển song song sang phải (sang S1) shift right
+ d giảm thì lượng cung giảm tại các mức giá (cung giảm): đường
cung S dịch chuyển song song sang trái (sang S2) shift left
Chú ý: cần phân biệt lượng cung với cung, sự di chuyển trên đường cung với dịch chuyển
đường cung (tương tự với cầu) Các yếu tố tác động đến cung ngoài giá
• Giá cả các yếu tố đầu vào Pg,t
Pg,t tăng giá thành sản phẩm tăng giá bán sản phẩm cao khả năng cạnh tranh giảm:
cung giảm (S dịch chuyển sang trái S2) Pg,t giảm (ngược lại)
• Công nghệ Tt (Technology): tiên tiến (S sang S1), lạc hậu (S sang S2) Kỳ
vọng của nhà sản xuất ES,t (Expectation of suppliers):
+ về giá trong tương lai:
Nếu kỳ vọng giá tương lai sẽ tăng thì dẫn đến hiện tượng đầu cơ cung giảm (S sang S2),
Nếu kỳ vọng giá tương lai sẽ giảm thì tăng bán ra cung tăng (S sang S1) •
Số lượng nhà sản xuất NS,t (the number of suppliers): nhiều thì cung tăng (S
sang S1), ít thì cung giảm (S sang S2) •
Tác động của chính phủ Gt + thuế: S sang S2 + trợ cấp: S sang S1
Hàm số cung là hàm số biểu diến mối quan hệ giữa lượng cung và các nhân tố ảnh
hưởng đến cung. Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa cung và yếu tố khác dưới dạng
tổng quát sau: QS = f(P, Pg,t, Tt, ES,t, NS,t, Gt,…) III. Cân bằng thị trường lOMoAR cPSD| 47206071
1. Điều kiện cân bằng thị trường
- Khái niệm cân bằng: cân bằng thị trường là một trạng thái của thị trường mà ở đó lượng
cung bằng với lượng cầu xác định mức giá cả chung, giá cả thị trường. Tại trạng thái
cân bằng, tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc bán một lượng bất
kỳ mà họ mong muốn, do vậy mà cả người mua và người bán đều không thích thay đổi
hành vi của họ. Mức giá mà người mua muốn mua và người bán muốn bán theo ý của
họ được gọi là mức giá cân bằng (PE). Sản lượng được mua và bán tại mức giá cân bằng
gọi là lượng cân bằng (QE) - Điều kiện cân bằng:
QD = QS = QE (hay PD = PS = PE) Suy ra PE = , QE = 140
2. Giá thực tế luôn luôn dao động xung quanh giá cân bằng và thị trường sẽ có chức
năng tự động điều chỉnh về lại PE. a. P 1 = 15 < PE
Tại P1 = 15 thế vào phương trình đường cầu, xác định được lượng cầu QD = 180
thế vào phương trình đường cung, xác định được lượng cung QS = 100 lượng cầu >
lượng cung xảy ra thiếu hụt một lượng = 80.
Khi P1 < PE: xảy ra thiếu hụt giá hàng hoá sẽ có khuynh hướng tăng (theo luật cầu)
làm lượng cầu giảm và (theo luật cung) làm lượng cung tăng về lại điểm cân bằng
Nếu chính phủ quy định giá P1 = 15 < PE thì xảy ra hiện tượng thiếu hụt. lOMoAR cPSD| 47206071
Ví dụ: ở Việt Nam, có giá điện, giá sữa trẻ em
P1 được gọi là giá trần hay còn gọi là giá tối đa (ceiling price) là mức giá cao nhất mà
người bán được phép bán
Mục đích chính phủ quy định giá trần/ giá tối đa là không muốn giá thị trường tăng cao
hơn giá trần quy định (nhằm hỗ trợ cho người mua). b. P 2 = 30 > PE
Tại P2 = 30 thế vào phương trình đường cầu, xác định được lượng cầu QD = 90
thế vào phương trình đường cung, xác định được lượng cung QS = 190 lượng cầu <
lượng cung xảy ra dư thừa một lượng = 100.
Khi P2 > PE: xảy ra dư thừa giá hàng hoá sẽ có khuynh hướng giảm (theo luật cầu)
làm lượng cầu tăng và (theo luật cung) làm lượng cung giảm về lại điểm cân bằng
Nếu chính phủ quy định giá P2 = 30 > PE thì xảy ra hiện tượng dư thừa.
Ví dụ: tiền lương tối thiểu, mua thóc ở miền Tây Việt Nam
P2 được gọi là giá sàn hay còn gọi là giá tối thiểu (floor price). Giá sàn là mức giá thập
nhất mà người mua được phép mua.
Mục đích chính phủ quy định giá sàn/ giá tối thiểu là không muốn giá thị trường thấp
hơn giá sàn quy định (nhằm hỗ trợ cho người bán).
3. Thay đổi điểm cân bằng thị trường (E)
Giá thay đổi không làm thay đổi điểm cân bằng thị trường mà chỉ gây ra hiện
tượng dư thừa hay thiếu hụt. •
Đường cầu/ đường cung dịch chuyển thì sẽ làm thay đổi giá cân bằng thị
trường (khi các yếu tố tác động đến cung/ cầu ngoài giá thay đổi).
Các bước thực hiện sau khi chia trường hợp: •
Bước 1: nêu nguyên nhân (sự kiện) làm thay đổi cầu (cung) lOMoAR cPSD| 47206071 •
Bước 2: xác định đường cầu/ cung thay đổi như thế nào Bước 3: vẽ đồ thị
và kết luận về PE và QE a. Cầu thay đổi - cung không đổi
Cầu tăng - cung không đổi
Nguyên nhân (sự kiện) làm cầu tăng:
+ It tăng (hàng hoá bình thường) hoặc It giảm (hàng hoá thứ cấp) + Jt thích hơn + Nt nhiều hơn
+ Et về giá trong tương lai tăng, hoặc Et về thu nhập trong tương lai tăng
+ PX,Y -- hàng hoá thay thế: PX tăng làm QD(Y) tăng
-- hàng hoá bổ sung: PX giảm làm QD(Y) tăng
đường cầu dịch chuyển song song sang phải (D sang D1)
Kết luận PE tăng và QE tăng
Cầu giảm - cung không đổi
Thực hiện tương tự như trên
b. Cung thay đổi - cầu không đổi
Cung tăng - cầu không đổi
Nguyên nhân (sự kiện) làm cung tăng: + Pg,t tăng + Tt tiên tiến
+ ES,t về giá trong tương lai giảm + NS,t nhiều + Gt -- giảm thuế -- tăng trợ cấp
đường cung dịch chuyển song song sang phải (S sang S1) lOMoAR cPSD| 47206071
Kết luận: PE giảm và QE tăng
Cung giảm - cầu không đổi (thực hiện tương tự) c. Cầu thay đổi - cung thay đổi Cầu tăng - cung tăng
Nêu nguyên nhân (sự kiện) làm cầu tăng - cung tăng
Kết luận: QE tăng và PE không kết luận được (không đủ thông tin để kết luận)
(đây là hợp của 2 trường hợp cầu tăng, cung không đổi và cung tăng, cầu không đổi)
Cầu tăng - cung giảm Cầu giảm - cung tăng Cầu giảm - cung giảm Thực hiện tương tự
CHƯƠNG 3 – ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG - CẦU
Chương thứ 3 thoả mãn các mục tiêu sau: • Kiến thức lOMoAR cPSD| 47206071
• Độ co giãn của cầu: khái niệm, độ co giãn của cầu theo giá, độ co giãn của
cầu theo thu nhập và độ co giãn chéo của cầu
• Độ co giãn của cung: độ co giãn của cung theo giá và các yếu tố ảnh hưởng
• ảnh hưởng của thuế • Kỹ năng • Tư duy
• Phân tích và tổng hợp • Tính toán • Nhận thức • Thảo luận
• Soạn bài theo yêu cầu của gv
I. Độ co giãn của cầu ED (Elasticity of demand)
Hàm số cầu: QD = f(P, It, Jt, Et, Nt PX,Y,…)
Độ co giãn của cầu là phản ứng của người mua trước sự thay đổi của các yếu tố tác động
đến cầu. (đo lường sự thay đổi tương đối của lượng cầu phụ thuộc vào một trong số các
yếu tố tác động đến cầu) % %
Kết luận: Độ co giãn của cầu đo lường % thay đổi của lượng cầu theo/chia % thay đổi
của một số các yếu tố tác động đến cầu. (với Q = QD) , Q = Qsau - Qtrước %x = , x = xsau - xtrước
1. Độ co giãn của cầu theo giá Ed hoặc
Khái niệm: đo lường % thay đổi của lượng cầu theo % thay đổi của giá. Công thức: (Q =QD) Chú ý: QD = -6P + 270 P =
Ví dụ 1: Tính Ed tại điểm cân bằng thị trường E (PE = và QE = 140) Ý nghĩa: Ed = -0,93
Dấu âm biểu hiện mối quan hệ ngược chiều giữa giá và lượng cầu. Quy ước lOMoAR cPSD| 47206071
P thay đổi 1% thì Q thay đổi 0,93% tức là: P tăng 1% thì Q giảm 0,93% và P giảm 1% thì Q tăng 0,93%.
Trong trường hợp này, có thể kết luận khách hàng kém phản ứng với giá (cầu không/
kém co giãn) vì Ed < 1. (ghi chú thêm: có thể nhận thấy đường cầu dốc thì kém co giãn)
• Phương pháp điểm giữa (midpoint method) trong tính toán độ có giãn cầu
Khi tính toán độ co giãn của cầu theo giá, việc xác định điểm khởi đầu (điểm xác
định trước) sẽ ảnh hưởng đến kết quả tính toán độ co giãn và cho ra kết quả không giống
nhau khi điểm khởi đầu được chọn ngược lại, để tránh ảnh hưởng này và tạo ra kết quả
thống nhất, phương pháp điểm giữa cho phép xác định độ co giãn của cầu theo từ công thức
Chú ý: để tính Ed trong khoảng (P1; P2) thì lấy trung bình cộng của khoản đó rồi tính.
• Mối quan hệ giữa doanh thu với độ co giãn của cầu theo giá Doanh thu
của doanh nghiệp = giá bán x lượng tiêu thụ
Tức là TR = P x Q (với Q = QD, TR: Total Revenue)
Khi Ed < 1 tức là cầu không co giãn (khách hàng kém phản ứng với giá) nên tăng giá để làm doanh thu TR tăng.
Thông thường rơi vào những trường hợp sau:
+ sản phẩm thiết yếu (lương thực, thực phẩm, quần áo, nguyên vật liệu, năng lượng, nhiên liệu…)
+ sản phẩm (hàng hoá) ít có sản phẩm thay thế
+ thời gian không đủ dài để người mua điều chỉnh
+ giá bán sản phẩm chia sẻ rất nhỏ trong ngân sách tiêu dùng Ví
dụ 2: Tính Ed tại điểm có P = 30 Q = QD = 90 Ed = > 1
khách hàng phản ứng mạnh với giá cầu co giãn nên giảm giá để làm doanh thu tăng
Thông thường rơi vào những trường hợp sau:
+ sản phẩm có nhiều sản phẩm thay thế
+ thời gian đủ dài để người mua điều chỉnh
+ giá bán sản phẩm chia sẻ lớn trong ngân sách tiêu dùng (thường là những mặt
hàng cao cấp/ xa xỉ phẩm)
+ đường cầu thoải co giãn hơn đường cầu dốc lOMoAR cPSD| 47206071
Khi Ed = 1: gọi là cầu co giãn đơn vị (tức là tăng hay giảm giá đều làm doanh thu không đổi)
Hai trường hợp đặc biệt của E d
Đường cầu của dược phẩm dành cho bệnh Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh sida hoặc bệnh K.
hoàn hảo (ví dụ như người nông dân bán Q* P Q* = a (hằng số) thóc trên thị trường) P*Q P* = a (hằng số)
Cầu hoàn toàn không co giãn
P thay đổi a% sẽ làm TR thay đổi a%
Cầu hoàn toàn không co giãn ( vì sao? )
Q thay đổi a% sẽ làm TR thay đổi a%. ( vì sao? )
2. Độ co giãn của cầu theo thu nhập EI
Khái niệm: đo lường % thay đổi của lượng cầu theo % thay đổi của thu nhập. lOMoAR cPSD| 47206071 Công thức: Phân loại:
+ I tăng ( ΔI > 0)  hàng hoá bình thường thì Q tăng (ΔQ > 0)  EI > 0
hàng hoá thứ cấp thì Q giảm (ΔQ < 0) EI < 0
+ I giảm ( ΔI < 0)  hàng hoá bình thường thì Q giảm (ΔQ < 0)  EI > 0
hàng hoá thứ cấp thì Q tăng (ΔQ > 0) EI < 0
Vậy, kết luận: EI > 0: hàng hoá bình thường 0 < EI < 1 đối với hàng hoá thiết yếu và
EI0 đối với hàng cao cấp (xa xỉ phẩm)
EI < 0: hàng hoá thứ cấp
3. Độ co giãn chéo của cầu EX,Y X
và Y là hai hàng hoá liên quan.
Khái niệm: đo lường % thay đổi của lượng cầu theo % thay đổi của giá hàng hoá liên quan. Công thức: Phân loại:
+ PY tăng ( ΔPY > 0)  hàng hoá thay thế thì QX tăng (ΔQX > 0)  EX,Y > 0
hàng hoá bổ sung thì QX giảm (ΔQX < 0) EX,Y < 0
+ PY giảm ( ΔI < 0)  hàng hoá thay thế thì QX giảm (ΔQX < 0)  EX,Y > 0
hàng hoá bổ sung thì QX tăng (ΔQX > 0) EX,Y < 0
Vậy, kết luận: EX,Y > 0: X và Y là 2 hàng hoá thay thế
EX,Y < 0: X và Y là 2 hàng hoá bổ sung
II. Độ co giãn của cung ES (Elasticity of supply)
Hàm số cung QS = f(P, Pg,t, Tt, ES,t, NS,t, Gt,…)
Độ co giãn của cung đo lường sự thay đổi tương đối của lượng cung phụ thuộc vào gía.
Kết luận: Độ co giãn của cung đo lường % thay đổi của lượng cung theo/chia % thay đổi của giá. (với Q = QS) III. Thuế
1. Thuế đánh vào người bán
Khi thuế (gián thu) đánh vào hàng hoá trên thị trường (thuế đánh vào người
bán) sẽ làm dịch chuyển đường cung sang trái và lên trên một đoạn đúng bằng
mức thuế (vì mức giá mà người sản xuất nhận được là P-T thay vì P khi không
có thuế . Khi đường cung dịch chuyển sang trái, đường cầu không đổi, điểm cân
bằng cũng thay đổi theo hướng giá cả tăng lên lượng giao dịch thực tế giảm đi.
Như vậy cả người sản xuất và người tiêu dùng đều bị ảnh hưởng, người sản xuất lOMoAR cPSD| 47206071
hay người tiêu dùng bị ảnh hưởng nhiều hơn phụ thuộc vào độ dốc của đường
cung, đường cầu, dạng hàm số của cung, cầu. Có thể minh họa qua ví dụ sau:
Phương trình đường cầu QD = -6P + 270
Phương trình đường cung QS = 6P + 10
Chính phủ đánh thuế t =10/ đơn vị giá vào người bán QS = 6P + 10 P = Pt = P + t = + 10 Vậy Pt = Q = 6Pt - 50
Cân bằng thị trường mới QD = = 110
Thuế người mua chịu là
Thuế người bán chịu là (t - thuế người mua) = 10 - 5 = 5
Bên cạnh đó, có thể tính thuế người bán bằng cách ứng với lượng cung = 110 thay vào
phương trình đường cung
P = thuế người bán chịu là
2. Thuế đánh vào người mua
Khi thuế (gián thu) đánh vào hàng hoá trên thị trường (thuế đánh vào người
mua) sẽ làm dịch chuyển đường cầu sang phải và xuống dưới một đoạn đúng
bằng mức thuế (vì mức giá mà người mua thực tế phải trả là là P+T thay vì P khi
không có thuế) . Khi đường cầu dịch chuyển sang phải, đường cung không đổi,
điểm cân bằng cũng thay đổi theo hướng làm giảm lượng giao dịch. Như vậy cả
người sản xuất và người tiêu dùng đều bị ảnh hưởng, người sản xuất hay người
tiêu dùng bị ảnh hưởng nhiều hơn phụ thuộc vào độ dốc của đường cung, đường
cầu, dạng hàm số của cung, cầu. Có thể minh họa qua ví dụ sau: