lOMoARcPSD|40651217
2. Mối quan hệ giữa Ngôn ngữ và lời nói: Trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể, bằng một số ơn vị từ,
người nói sử dụng những quy tắc ngữ pháp ể kết hợp các từ, tạo thành lời nói. Những ơn vị từ và những
quy tắc vận dụng trong các tình huống giao tiếp cụ thể, ó chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ có tính khái
quát, có tính xã hội, tính thống nhất và tính quy ước trong một cộng ồng sử dụng chung ngôn ngữ . Lời
nói là hoạt ộng cần thiết trong giao tiếp. Lời nói mang sắc thái của cá nhân sử dụng ngôn ngữ qua âm
thanh, từ ngữ và sự vận dụng quy tắc ngữ pháp trong hoạt ộng tạo lời. Lời nói cũng là iều kiện cần thiết
ể xác lập ngôn ngữ.
Như vậy, giữa Ngôn ngữ và lời nói có sự gắn bó chặt chẽ với nhau: NN ược hiện thực hóa trong lời
nói và lời nói chính là NN ang hoạt ộng. Lời nói vừa mang tính cá nhân của người sử dụng vừa mang
tính xã hội của cộng ồng ngôn ngữ. Chẳng hạn, sử dụng một số yếu tố ngôn ngữ như “sao, cánh buồm,
mây, lóng lánh, lấp lánh, xa, cửa, chài, hiện ra, bay”, mỗi người có thể miêu tả cảnh biển chiều hôm khác
nhau. Trần Đăng Khoa ã miêu tả cảnh ấy bằng 2 câu thơ:
“Lấp lánh cửa chài - sao hiện ra
Mây bay lóng lánh - cánh buồm xa.”
Những từ ngữ và quy tắc ngữ pháp ược sử dụng trong 2 câu thơ trên mang tính chung của cộng ồng.
Tuy nhiên, cách thức sắp xếp ể tạo câu thơ thể hiện phong cách viết riêng của từng cá nhân. Cũng vậy,
trong tiềng Anh, các yếu tố ngôn ngữ sau ây có thể ược sắp xếp thành những lời nói khác nhau: " always,
she, goes, for, walk, a, with, dog, her, the, in, morning, "She always goes for a walk with her dog in the
morning . / "In the morning, ..." ".
Mối quan hệ giữa Ngôn ngữ và lời nói có thể nhận thức ược trên cơ sở những quan iểm biện chứng
giữa cái chung và cái riêng, giữa cái bản chất và cái hiện tượng, giữa cái trừu tượng và cái cụ thể. Trong
ó, NN ược xem là cái chung, cái bản chất, cái trừu tượng, còn lời nói như là cái riêng, cái hiện tượng và
cái cụ thể .
3. Đối tượng nghiên cứu của Ngôn ngữ học: Ngôn ngữ học là một khoa học nghiên cứu về Ngôn ngữ.
Ngôn ngữ có thể tồn tại ở hai trạng thái: trạng thái ộng và trạng thái tĩnh
- Ở trạng thái tĩnh : Ngôn ngữ là một hệ thống các yếu tố và các quy tắc ngữ pháp của chúng. Nó
mang tính xã hội, tính quy ước chung của cộng ồng Ngôn ngữ nói thứ tiếng ó .
- Ở trạng thái ộng: Trạng thái ộng của ngôn ngữ là trạng thái khi sử dụng thành lời nói . Trong
trạng thái ộng, ngôn ngữ chịu sự chi phối của nhiều nhân tố ngoài ngôn ngữ: hoàn cảnh giao tiếp, nội