



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BỘ MÔN KINH TẾ QUỐC TẾ BÀI GIẢNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ HÀ NỘI – 2022 lOMoAR cPSD| 45470368
Giới thiệu học phần ĐTQT
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Môn học nghiên cứu sự di chuyển của dòng vốn trên phạm vi toàn cầu. Về cơ bản, các
hoạt động đầu tư này có thể do chủ đầu tư tư nhân hoặc chính phủ thực hiện, nhưng chủ
yếu vẫn là dòng vốn của tự nhân, đặc biệt là các tập đoàn đa quốc gia.
Đầu tư quốc tế là việc các nhà đầu tư của một nước (tổ chức hoặc cá nhân) đưa vốn
hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào sang một nước khác để thực hiện các hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả kinh tế xã hội.
Dựa theo chủ đầu tư, các dòng vốn đầu tư quốc tế có thể chia thành hai nhóm: đầu tư
phi tư nhân quốc tế và đầu tư tư nhân quốc tế. Thứ nhất, đầu tư phi tư nhân quốc tế là
hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư là các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các
tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi chính phủ. Nhóm này gồm có hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và các dòng chính thức khác, sẽ được làm rõ trong bài học của
Chương 1. Thứ hai, đầu tư tư nhân quốc tế bao gồm 3 hình thức là đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI), đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI), tín dụng quốc tế - sẽ được làm rõ trong
bài học của Chương 2 và 3.
Ngoài ra, một số nội dung liên quan tới mua bán và sáp nhập doanh nghiệp trong đầu
tư quốc tế, các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài cũng thuộc phạm vi nghiên cứu của học phần này.
2. Mục tiêu của học phần: Mục tiêu chung:
Môn học nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về sự dịch chuyển vốn trên
phạm vi toàn cầu, bao gồm bản chất, đặc điểm và các hình thức của Đầu tư quốc tế.
Học phần giúp sinh viên nắm được các yếu tố quyết định lưu chuyển Đầu tư quốc tế;
biết được những tác động của Đầu tư quốc tế đối với nền kinh tế thế giới và các nước
tham gia đầu tư, trong đó đặc biệt đối với Việt Nam. Mục tiêu cụ thể:
+ Về Kiến thức: Trang bị cho sinh viên các kiến thức nền tảng về hoạt động đầu tư quốc
tế, thông qua nghiên cứu các hình thức đầu tư quốc tế cơ bản gồm ODA, FDI và FPI;
hoạt động mua bán và sáp nhập xuyên biên giới; và xúc tiến đầu tư nước ngoài.
+ Về Kỹ năng: giúp sinh viên có khả năng phân tích, đánh giá ưu nhược điểm của từng
hình thức đầu tư, các cách thức tiến hành hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài và tiến
tới có khả năng tư vấn về chiến lược chính sách và hoạt động xúc tiến đầu tư quốc tế
cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp.
+ Về Thái độ: giúp sinh viên nâng cao khả năng tư duy giải quyết vấn đề, chủ động cập
nhật kiến thức thực tế gắn liền với nội dung môn học, tích cực tham gia thảo luận và làm việc nhóm. lOMoAR cPSD| 45470368
3. Cấu trúc nội dung học phần
Để đạt được các mục tiêu của môn học, nội dung học phần gồm 5 chương:
Chương 1: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Nghiên cứu (i) bản chất của dòng vốn ODA (ii) vai trò của ODA đối với nước đi đầu tư
và nước nhận đầu tư, (iii) những mặt hạn chế của ODA và (iv) tình hình tiếp nhận ODA
của Việt Nam trong những năm gần đây.
Chương 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Nghiên cứu (i) bản chất của dòng vốn FDI, (ii) một số lý thuyết về FDI, (iii) vai trò và
hạn chế của FDI đối với nước tiếp nhận đầu tư, (v) các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút
FDI và (vi) tình hình thu hút FDI vào Việt Nam trong những năm gần đây.
Chương 3: Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) và các hình thức đầu tư quốc tế khác.
Nghiên cứu (i) bản chất của FPI, (ii) vai trò của FPI, chỉ trích FPI, (iii) các hình thức
đầu tư quốc tế khác (tín dụng thương mại).
Chương 4: Mua lại và sáp nhập (M&A) trong hoạt động đầu tư quốc tế
Nghiên cứu (i) bản chất M&A nói chung và M&A xuyên biên giới nói riêng (ii) ảnh
hưởng của M&A đối với doanh nghiệp, và (iii) các phương thức tiến hành hoạt động M&A.
Chương 5. Xúc tiến đầu tư nước ngoài
Nghiên cứu (i) bản chất của XTĐTNN, (ii) cơ quan XTĐTNN, (iii) các nội dung hoạt
động cơ bản của XTĐTNN
5. Tài liệu tham khảo:
Giáo trình, tài liệu gồm có:
- Bài giảng Đầu tư quốc tế - BM Kinh tế quốc tế.
- Giáo trình Đầu tư quốc tế. PGS.TS. Vũ Chí Lộc. Đại học Ngoại thương.
- Một số văn bản pháp luật: Luật Đầu tư 2020, Một số trang web thông tin:
- mpi.gov.vn/ (Báo cáo Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
- data.oecd.org (ODA) (OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - gồm các
nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới như Mỹ, Canada, các nước Tây
Âu…cung cấp lượng lớn ODA trên thế giới)
- UNCTAD.org (World Investment Report, FDI): Báo cáo Đầu tư Thế giới (World
Investment Report) của UNCTAD (Hội nghị LHQ về Thương mại và
Phát triển, được coi là tổ chức kinh tế thương mại lớn nhất thuộc hệ thống LHQ)
6. Kiểm tra đánh giá: lOMoAR cPSD| 45470368
Chuyên cần (chiếm 10%): đi học đầy đủ,, tích cực tham gia thảo luận, phát biểu bài trên lớp.
Điểm thực hành (chiếm 30%) Kiểm tra giữa kỳ (2 bài): chiếm 15%
Thảo luận nhóm: chiếm 15%. Sinh viên được chia thành từng nhóm
(khoảng 10 sinh viên) để nghiên cứu chuyên sâu các chuyên đề và sẽ
thuyết trình với sự cố vấn của giảng viên.
Bài kiểm tra cuối kỳ (60%): hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận.
Để học tốt môn học này thì các bạn sẽ cần chú ý nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ, đọc
các tài liệu theo hướng dẫn của gv và tích cực tham gia các thảo luận trên lớp để không
chỉ được cộng điểm thưởng mà còn giúp cho các bạn nắm được nội dung bài học một
cách tốt hơn, thông qua việc nghiên cứu tình huống thực tế, gắn lý thuyết với thực tiễn.
Chương 1: Hỗ trợ phát triển chính thức Mục tiêu chương 1:
Giúp người học nắm được các vấn đề sau đây:
• Khái niệm, đặc điểm, phân loại ODA
• Vai trò của ODA đối với tăng trưởng và phát triển • Hạn chế của ODA
• Hiện trạng dòng vốn ODA tại Việt Nam Nội dung chương 1:
Để đạt được các mục tiêu kiến thức đó thì nội dung Chương 1 gồm 4 phần:
- (1) tổng quan về hỗ trợ phát triển chính thức ODA
- (2) vai trò của ODA đối với tăng trưởng và phát triển (đối với cả nước cấp vốn
và nước tiếp nhận vốn)
- (3) những chỉ trích đối với ODA (từ góc độ của bên tiếp nhận vốn)
- (4) tình hình tiếp nhận ODA của Việt Nam trong những năm gần đây.
1.1. Tổng quan về hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.1. Khái niệm ODA Về khái niệm:
ODA – là viết tắt của từ OFFICIAL DEVELOPMENT ASSISTANCE, bao gồm các
khoản viện trợ không hoàn lại, hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi của các chính phủ,
các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các
nước đang và kém phát triển nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội.
Trong khái niệm này, có 3 điểm các Anh/Chị cần lưu ý: lOMoAR cPSD| 45470368
Điểm thứ nhất, “bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, hoặc cho vay với điều kiện
ưu đãi”: thể hiện thuộc tính ưu đãi của khoản vay, tương ứng với chữ A (Assistance).
Điểm thứ hai, “của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, các tổ
chức tài chính quốc tế”: thể hiện khoản vay được cung cấp bởi cơ quan chính thức của
chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế, tương ứng với chữ O (Official)
Điểm thứ ba, “dành cho các nước đang và kém phát triển nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế và nâng cao phúc lợi xã hội”: thể hiện đối tượng đủ điều kiện nhận khoản vay là các
nước đang và kém phát triển; hai là mục tiêu của khoản vay là nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội tại nước tiếp nhận vốn, những viện trợ vì mục đích khác như thương mại
và quân sự sẽ không được tính là ODA, nó tương ứng với chữ D (Development). ODA, OOF?
OOF (Other Official Flows, dòng vốn chính thức khác) là các dòng chính thức cho
các nước trong danh sách nhận ODA nhưng không đáp ứng đủ các tiêu chí ODA
(mục đích thương mại/tạo thuận lợi cho xuất khẩu, mục đích quân sự; yếu tố cho không dưới 25%)
Viện trợ quân sự có thể đi kèm với viện trợ phát triển như một phần của các mục
tiêu rộng lớn hơn. Trong khi viện trợ phát triển tìm cách thay đổi điều kiện kinh
tế xã hội bằng cách hỗ trợ cải thiện thể chế, giáo dục, tăng trưởng còn non trẻ,
thì viện trợ quân sự tập trung vào nhu cầu cho an ninh quốc phòng.
Ví dụ: AFRICOM, chỉ huy quân sự khu vực châu Phi của Hoa Kỳ tìm cách thực
hiện các mục tiêu an ninh như ổn định và chống khủng bố cũng như dân chủ và
tăng trưởng kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó, AFRICOM cung cấp viện trợ quân
sự dưới các hình thức hỗ trợ máy bay không người lái và trang thiết bị cho các
lực lượng vũ trang địa phương, đồng thời cũng cung cấp viện trợ phát triển nhằm
tăng cường giáo dục cộng đồng và tăng thu nhập cho người dân địa phương.
Như vậy, khi nói tới viện trợ nước ngoài (Foreign Aids), thì nó có thể bao gồm
viện trợ quân sự, viện trợ phát triển, viện trợ nhân đạo. ODA là một dạng tiêu
biểu của viện trợ nước ngoài, và phải đáp ứng đủ một số tiêu chí về mức ưu đãi,
mục đich của khoản viện trợ, đối tượng tiếp nhận thì mới được tính là ODA.
Các nước và các tổ chức cung cấp ODA?
Nguồn vốn ODA phần lớn được cung cấp bởi chính phủ các nước thành viên DAC,
chiếm trên 95% tổng ODA thế giới.
Các tổ chức viện trợ đa phương: Các tổ chức thuộc LHQ; Các tổ chức tài
chính quốc tế (IMF, WB, ADB,..); Các tổ chức phi chính phủ (NGO) Số
lượng các nước tài trợ ODA gia tăng đáng kể.
• Nước tiếp nhận viện trợ trở thành nước tài trợ (Nhật Bản, Hàn Quốc, TQ...)
• Nước tiếp nhận ODA lớn trở nên không còn hoặc ít phụ thuộc vào ODA (Thái Lan, Việt Nam...) lOMoAR cPSD| 45470368
Mục tiêu: các nước cung cấp viện trợ dành 0,7% GNI của mình cho viện trợ (DAC,
1969), ngoài ra cam kết cung cấp 0,15-0,2% GNI trong ODA cho các nước kém phát triển nhất.
Các quốc gia nhận ODA?
Danh sách các quốc gia đủ điều kiện nhận ODA của DAC được cập nhật ba năm
một lần và dựa trên thu nhập bình quân đầu người: http://oe.cd/dac-list
Chỉ viện trợ cho những nước này mới được DAC tính là ODA
Danh sách các nước tiếp nhận ODA của DAC thể hiện tất cả các quốc gia và
vùng lãnh thổ đủ điều kiện nhận hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Các quốc
gia này bao gồm tất cả các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình dựa trên tổng
thu nhập quốc dân (GNI) bình quân đầu người do Ngân hàng Thế giới công bố.
Danh sách DAC trình bày các quốc gia và vùng lãnh thổ theo nhóm. Các nước
kém phát triển nhất (LDCs) theo định nghĩa của Liên hợp quốc nằm trong cột đầu tiên…
Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không
hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi
càng lớn. Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định qua ngưỡng đói
nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
1.1.2. Đặc điểm ODA
ODA có 4 đặc trưng sau: tính ưu đãi, tính rang buộc, mang lại lợi ích cho cả bên
tài trợ và bên nhận tài trợ, và có khả năng gây nợ. Đặc điểm thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi
- Dòng vốn ODA thường có thời gian cho vay dài, thời gian ân hạn dài và lãi suất
vay thấp hơn lãi suất thương mại. Vì vậy ODA còn được gọi là cho vay “mềm” hay cho vay ưu đãi.
- Mức ưu đãi của khoản vay được thể hiện qua một chỉ tiêu là “Thành tố cho không
của khoản vay”, hay còn gọi là thành tố viện trợ không hoàn lại, viết tắt là GE,
grant element. Nó được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và
mức lãi suất vay. Thông thường, thời gian ân hạn càng dài, thời hạn cho vay càng
dài, lãi suất vay càng thấp, thì thành tố cho không của khoản vay càng cao. Ví
dụ: ODA của Nhật Bản dành cho các quốc gia LDCs: Lãi suất 0,01%; Thời hạn
trả nợ 40 năm, bao gồm 10 năm ân hạn. - Chỉ số GE có ý nghĩa quan trọng:
Thứ nhất, GE là cơ sở để phân biệt được một khoản vay là vay ODA và vay ưu đãi.
Chẳng hạn, WB đặt ra yêu cầu là “thành tố cho không của khoản vay” phải đạt tối thiểu từ 25% trở lên.
Thứ hai, GE là cơ sở để tính giá trị ODA tương đương cho không (ODA grant
equivalent), là một chỉ tiêu giúp thể hiện nỗ lực hỗ trợ của nhà tài trợ, được đo lường
bằng giá trị khoản vay ODA nhân với tỷ lệ cho không GE.
Đặc điểm thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc. lOMoAR cPSD| 45470368
- ODA có thể là ràng buộc một phần, ràng buộc toàn bộ hoặc không ràng buộc nước nhận
- Mỗi nước cấp viện trợ có thể đưa ra những ràng buộc khác nhau, thông thường có 2 dạng:
Một là, ràng buộc bởi nguồn sử dụng: bên cấp viện trợ quy định vốn ODA được
sử dụng để mua sắm hàng hoá, dịch vụ của một số công ty do nước tài trợ sở
hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương) hoặc từ các công ty của các
nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
Hai là, ràng buộc bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng nguồn vốn ODA cho
một số mục đích nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
Ví dụ: STEP - Special Terms for Economic Partnership (Điều khoản đặc biệt dành cho Đối tác kinh tế)
Vốn vay ODA Nhật Bản kèm điều kiện ràng buộc được gọi là STEP. Hình thức này
áp dụng cho các dự án cần tận dụng một cách đáng kể công nghệ và bí quyết kỹ
thuật của Nhật Bản dựa trên yêu cầu của nước nhận viên trợ về việc sử dụng và
chuyển giao các công nghệ vượt trội của Nhật Bản.
Điều kiện chính của STEP:
1) Nhà thầu chính: là các công ty Nhật hoặc liên doanh giữa công ty Nhật và công
ty của nước tiếp nhận vốn.
2) Không dưới 30% hàng hoá, dịch vụ sẽ có xuất xứ từ Nhật Bản
Đặc điểm thứ ba, nguồn vốn ODA thường mang lại lợi ích cho cả hai bên: nước
cấp viện trợ và nước nhận viện trợ.
Điều này được thể hiện qua mục tiêu của ODA. Từ khi ra đời cho đến nay, viện
trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song.
Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước
đang và kém phát triển, do đó nó mang lại lợi ích cho nước nhận viện trợ. Các khoản
vay ODA thường được sử dụng để giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như bảo vệ
môi trường, biến đổi khí hậu, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế-xã hội, xoá đói giảm nghèo... tại các nước đang và kém phát triển.
Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị và lợi ích kinh tế của các nước tài
trợ. Thông qua ODA, nước cấp viện trợ có thể củng cố vị trí và ảnh hưởng của mình tại
các nước và khu vực tiếp nhận ODA. Đồng thời, nó cũng có thể thúc đẩy dòng chảy
hàng hoá, dịch vụ và dòng vốn đầu tư từ nước cấp viện trợ sang nước nhận viện trợ, từ
đó mang lại lợi ích kinh tế cho họ.
Ví dụ, trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái
nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước
Đông Nam Á – là nơi chiếm tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản.
Có 2 điều kiện cơ bản để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA của một quốc gia là: lOMoAR cPSD| 45470368
+ Điều kiện 1: GDP bình quân đầu người thấp. Nước GDP bình quân đầu người
càng thấp thì thường nhận được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và ngược lại.
+ Điều kiện 2: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước nhận phải phù hợp với chính
sách ưu tiên cấp ODA của nhà tài trợ.
Đặc điểm thứ 4, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
nần thường không thấy ngay.
Một số nước vì thấy tính ưu đãi của vốn ODA, đã tiếp nhận không tính toán
và sử dụng kém hiệu quả vào những dự án hay hoạt động không thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, nên sau một thời gian lâm vào vòng nợ nần rồi vỡ nợ do
không có khả năng trả nợ nước ngoài.
Có thể nói rằng: Với mỗi khoản viện trợ, nhà tài trợ thì “cho và được” còn
nước nhận tài trợ thì “được và nợ”
Vì vậy cần thận trọng mỗi khi nhận một khoản ODA và cân nhắc sử dụng nó
sao cho hiệu quả để tăng sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu, bởi vì việc
trả nợ phải dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ.
1.1.3. Phân loại ODA
Theo phương thức hoàn trả:
ODA không hoàn lại (viện trợ không hoàn lại): là các khoản cho không, nước
nhận viện trợ không có nghĩa vụ hoàn trả.
ODA có hoàn lại, hay còn gọi là các khoản vay ưu đãi, nước nhận vốn phải có
nghĩa vụ trả gốc và lãi của khoản vay theo điều kiện vay ODA
ODA hỗn hợp: gồm một phần cho không, phần còn lại theo hình thức cho vay
(có thể là cho vay ưu đãi hoặc cho vay thương mại)
Phân loại theo nguồn cung cấp
ODA song phương: là ODA của một quốc gia (chính phủ) tài trợ trực tiếp cho
một quốc gia (chính phủ) khác
ODA đa phương: là ODA của nhiều quốc gia (chính phủ) tài trợ cho một quốc
gia (chính phủ), thường được thực hiện thông qua các tổ chức quốc tế và liên chính phủ
(WB, IMF, ADB, Uỷ ban Châu âu EU, các tổ chức thuộc LHQ...)
Phân loại theo mục tiêu sử dụng
Các loại vốn ODA có thể được thực hiện dưới hình thức dự án hoặc phi dự án với
các mục tiêu khác nhau, trong đó:
Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có
thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại hay cho vay ưu đãi. o
Hỗ trợ cơ bản: gồm các nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội và cải thiện môi trường tại nước tiếp nhận. Đây thường là những khoản vay ưu đãi. lOMoAR cPSD| 45470368 o
Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ
kỹ thuật, xây dựng năng lực cho cán bộ người lao động…Loại hỗ trợ này chủ yếu là
viện trợ không hoàn lại
Hỗ trợ phi dự án là phương thức cung cấp vốn ODA không hoàn lại dưới dạng
khoản viện trợ riêng lẻ và không cấu thành dự án cụ thể, như bằng tiền, hiện vật, hang hóa, chuyên gia. o
Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, hoặc hỗ trợ hàng
hoá thông qua nhập khẩu. o
Hỗ trợ trả nợ: giúp thanh toán các khoản nợ quốc tế đến hạn. o
Viện trợ chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo sát, đào tạo.
Phân loại theo điều kiện ràng buộc
ODA không ràng buộc nước nhận (untied aid): việc sử dụng nguồn tài trợ
không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào
ODA có ràng buộc nước nhận (tied aid): việc sử dụng nguồn tài trợ bị ràng
buộc bởi nguồn sử dụng và/hoặc mục đích sử dụng.
Bởi nguồn sử dụng: việc mua sắm hang hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng
nguồn vốn ODA chỉ giới hạn từ một số công ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát
(đối với viện trợ song phương), hoặc từ công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương)
Bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng nguồn vốn ODA cho một số mục
đích nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
ODA có ràng buộc một phần (partial tied aid): một phần chịu ràng buộc, phần
còn lại không phải chịu bất kỳ ràng buộc nào
1.2. Vai trò của ODA
1.2.1. Vai trò của ODA đối với nước cung cấp vốn
- Thứ nhất, ODA mang lại lợi ích ngoại giao và chính trị cho nước cấp viện trợ.
Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ chính trị, giúp bình thường hóa (mở
đường) các mối quan hệ ngoại giao; giúp xác lập vị trí và ảnh hưởng chính trị của mình
tại các nước và khu vực tiếp nhận ODA.
- Thứ hai là giúp nước cấp viện trợ đạt được các lợi ích kinh tế
• ODA Đem lại lợi nhuận cho hàng hoá, dịch vụ và tư vấn trong nước của nước
cấp viện trợ. Do vốn vay ODA thường gắn với điều kiện ràng buộc về việc sử
dụng một phần vốn đó cho việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ và tư vấn của nước
cấp vốn. Ví dụ Bỉ, Đức và Đan Mạch thường yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải
được dùng để mua hàng hoá và dịch vụ của nước họ; Nhật Bản yêu cầu mức tối
thiểu là 30%, kèm với điều kiện sử dụng nhà thầu Nhật Bản hoặc liên doanh
Nhật Bản-Việt Nam đối với các dự án vay vốn có điều kiện... lOMoAR cPSD| 45470368
• ODA giúp mở đường cho việc tiếp cận thị trường của nước và khu vực tiếp nhận
vốn ODA. Thực tế, cho vay bằng hàng hóa, dịch vụ là cách tốt nhất để giới thiệu
sản phẩm ra nước ngoài. Như trong thời kỳ sau CCTT2, viện trợ của Nhật Bản
chủ yếu bằng hàng hóa cho các nước ĐNA, giúp cho NB thúc đẩy xuất khẩu và
hang hóa NB nhanh chóng tiếp cận thị trường các nước ở khu vực này;
• Bên cạnh lợi ích thương mại thì ODA cũng Tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư của
nước cấp vốn đến các quốc gia tiếp nhận vốn thực hiện các dự án đầu tư. Chẳng
hạn, Nhật Bản là nhà cung cấp ODA lớn nhất, nhưng đồng thời cũng nằm trong
top 3 về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Thông qua các dự
án ODA hỗ trợ Việt Nam xây dựng nhà máy điện, đường xá, cầu, cảng biển, đào
tạo nhân lực…đồng thời hỗ trợ hoàn thiện hệ thống pháp luật… từ đó cải thiện
môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho NĐT Nhật Bản đến Việt Nam đầu tư.
Như vậy, ODA NB không chỉ tạo thuận lợi cho dòng chảy hàng hóa, mà còn tạo thuận
lợi cho dòng chảy vốn đầu tư từ Nhật vào Việt Nam nhằm khai thác các lợi thế của Việt
Nam và mang lại lợi ích cho các công ty Nhật.
- ODA cũng tạo thuận lợi cho việc tiếp cận nguồn tài nguyên dồi dào với giá rẻ ở nước tiếp nhận vốn.
Từ góc độ của bên cung cấp vốn, các nhà tài trợ cũng vạch rõ động cơ cung cấp ODA
của mình. Chúng ta lấy ví dụ ODA của Hàn Quốc để hiểu rõ hơn lợi ích ODA mang lại cho họ.
• ODA của Hàn Quốc đạt 2,52 tỷ USD vào năm 2019, đứng thứ 15 trong
29 quốc gia phát triển thuộc DAC/OECD.
• Hàn Quốc cung cấp ODA nhằm thực hiện 3 động cơ :
• Một là, động cơ chính trị và ngoại giao: chính sách đối ngoại, tạo ảnh
hưởng và thúc đẩy mối quan hệ với các nước/khu vực chiến lược;
• Hai là, động cơ kinh tế: dọn đường cho các cơ hội mở rộng thị trường;
• Ba là, động cơ nhân đạo: viện trợ để ngăn chặn đói nghèo, thiên tai, dịch bệnh Covid-19
1.2.2. Vai trò của ODA đối với nước tiếp nhận vốn
Thứ nhất, ODA giúp bổ sung nguồn vốn khan hiếm trong nước.
Tất cả các nước khi tiến hành công nghiệp hóa đều cần lượng vốn đầu tư rất lớn. Đây
chính là trở ngại lớn nhất để thực hiện các chương trình CNH ở các nước đang và kém
phát triển, vì các nước này thường đối mặt với vấn đề thiếu hụt vốn, do tỷ lệ tiết kiệm
thấp so với nhu cầu đầu tư cao để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nếu không có nguồn vốn từ nước ngoài thì các nước LDCs sẽ vướng vào vòng luẩn
quẩn của nghèo đói, tức là tăng trưởng thấp, dẫn tới thu nhập thấp, rồi tiết kiệm thấp,
do đó đầu tư thấp và lại tiếp tục tăng trưởng thấp. Vòng lặp cứ tiếp tục, khiến cho sự
tăng trưởng của các nước này rất chậm chạp. lOMoAR cPSD| 45470368
Để phá vỡ vòng luẩn quẩn này thì cần phải có “cú huých từ bên ngoài”. Tức là các quốc
gia này cần thu hút các các dòng vốn đầu tư nước ngoài (của cả tư nhân và chính phủ
các nước), mang theo vốn, công nghệ, chuyên gia...để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh hơn.
Tuy nhiên, các nước LDCs rất khó thu hút dòng vốn tư nhân như là đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI khi nền kinh tế chưa phát triển. Vì vậy, ODA với lợi thế ưu đãi cao cho
các nước thu nhập thấp trở thành nguồn vốn quan trọng, bổ sung cho vốn đầu tư trong
nước. Đặc biệt là các dự án ODA đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng đòi hỏi lượng vốn lớn.
Vai trò thứ hai, ODA giúp hỗ trợ cán cân thương mại và cán cân thanh toán, bổ
sung nguồn ngoại tệ khan hiếm.
Tại các nước đang và kém phát triển, thâm hụt cán cân thương mại và thiếu hụt ngoại
tệ là vấn đề thường gặp phải, do nhu cầu nhập khẩu lớn đặc biệt là các hàng hoá, máy
móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được, trong khi đó giá trị xuất khẩu thường thấp
do chủ yếu là xuất khẩu sản phẩm thô. Sự thâm hụt CCTM dẫn tới thiếu hụt ngoại tệ,
và viện trợ ODA bằng ngoại tệ giúp khắc phục một phần vấn đề này.
Theo một số nghiên cứu, Viện trợ nước ngoài ODA nên được chuyển đến những quốc
gia có hạn chế về cán cân thanh toán trong khi đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI nên được
hướng đến để tăng tiết kiệm trong nước. Do đó, viện trợ nước ngoài và đầu tư trực tiếp
nước ngoài sẽ được xem xét để giảm bớt sự thiếu hụt của thu nhập xuất khẩu và tiết
kiệm trong nước, một cách tương ứng.
Nếu cán cân thương mại bị thâm hụt thì điều đó thể hiện quốc gia chi nhiều hơn thu
nhập của mình cũng như tiết kiệm ít hơn đầu tư và ngược lại. Vai trò thứ ba, vốn ODA
giúp cân đối ngân sách nhà nước
Nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang và kém phát triển đối mặt với vấn đề bội chi
NSNN hay còn gọi là thâm hụt NSNN (là tình trạng khi tổng chi tiêu của NSNN vượt
quá các khoản thu của NSNN). Để khắc phục vấn đề này thì có thể thực hiện các biện
pháp tăng thu, giảm chi; thứ hai là vay nợ cả trong và ngoài nước. Vốn ODA giúp hỗ
trợ một phần thâm hụt này.
Thực tế, thời gian qua nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi có đóng góp quan trọng cho
rất nhiều dự án đầu tư công ở Việt Nam. Tính trung bình giai đoạn 2011-2019, vốn vay
ODA và vốn vay ưu đãi đã đóng góp 34,09% vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước.
Vai trò thứ tư, vốn ODA hỗ trợ cung cấp các hàng hoá công cộng
Hàng hóa công cộng là loại hàng hóa mà tất cả mọi thành viên trong xã hội có thể sử
dụng chung với nhau và thường được chính phủ đảm nhận việc cung cấp, tức là cần sử
dụng nguồn ngân sách nhà nước. HHCC tiêu biểu thường là CSHT kinh tế xã hội
(đường xá, hệ thống điện, y tế, giáo dục,...).
Hệ thống CSHT tốt sẽ tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, vì vậy được chính phủ
các nước rất quan tâm đầu tư, và cũng mong muốn tư nhân tham gia cung cấp hang hóa này. lOMoAR cPSD| 45470368
Tuy nhiên, đầu tư vào cơ sở hạ tầng yêu cầu vốn lớn, tính sinh lời thấp, thời gian thu
hồi vốn lâu, nên khó thu hút tư nhân đầu tư vào lĩnh vực này, nên Chính phủ thường
phải đảm nhiệm cung cấp. Nếu có thu hút tư nhân thì thông qua hình thức hợp tác công tư PPP.
Do tính chất ưu đãi, vốn ODA thường dành cho đầu tư CSHT kinh tế xã hội. Dòng vốn
ODA không chỉ giúp cung cấp vốn cho các dự án xây dựng CSHT, mà còn mang theo
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của nước cấp viện trợ.
Vai trò thứ năm, vốn ODA hỗ trợ chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nước tiếp nhận vốn
Các nước công nghiệp phát triển có lợi thế về công nghệ, cũng như là kinh nghiệm tổ
chức quản lý dự án. Vì vậy, khi cung cấp vốn ODA cho một số dự án cũng đồng thời cử
chuyên gia tư vấn và thực hiện chuyển giao công nghệ cho đối tác địa phương, như máy
móc công nghệ mới để xây dựng các công trình lớn, kinh nghiệm quản lý tiến độ thi công dự án…
Các lĩnh vực như đường sắt đô thị, sân bay, cảng biển lớn, các trường nghề, trường đại
học theo tiêu chuẩn quốc tế...thường có nhu cầu vốn vay nước ngoài có kèm theo kiến
thức, công nghệ, quy trình quản lý mới, từ đó tạo điều kiện nâng cao năng lực và kinh
nghiệm cho các đối tác địa phương, và lao động của nước tiếp nhận vốn, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh đó, ODA giúp các nước nhận viện trợ tiếp thu các thành tựu khoa học, công
nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực thông qua các dự án về huấn luyện, đào tạo
chuyên môn, nhằm tạo nguồn nhân lực có chuyên môn cao, đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ.
Các chương trình hợp tác kỹ thuật do Chính phủ Nhật giao cho JICA thực hiện gồm 3
loại: (i) nhận người sang học tập, đào tạo kỹ thuật tại Nhật hoặc ở nước thứ ba; (ii) cử
chuyên gia Nhật sang các nước chuyển giao hiểu biết, công nghệ và xây dựng khung
thể chế cần thiết cho sự phát triển kinh tế xã hội cho các nước đang và kém phát triển;
(iii) cung cấp thiết bị và vật liệu. Ngoài ra, “Hợp tác kỹ thuật theo từng dự án” thuộc
các lĩnh vực cụ thể như nông nghiệp, lâm nghiệp, đánh cá, y tế...
Vai trò thứ sáu, ODA góp phần tăng khả năng thu hút vốn FDI và thúc đẩy đầu tư trong nước
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước
hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Họ cảnh giác với
những nguy cơ làm tăng các phí tổn của đầu tư.
Một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh, phương tiện thông
tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng không đủ cho nhu cầu
sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư.
Vốn ODA thường được tập trung vào hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng (giao thông,
thông tin liên lạc, năng lượng…) là những hạng mục cần vốn lớn và khả năng ngân sách
nhà nước không đủ. Một khi môi trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng lOMoAR cPSD| 45470368
vốn FDI. Bởi vì, nó giúp giảm chi phí hoạt động đầu tư cũng như là tăng hiệu quả đầu tư.
Đồng thời, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung vào các công trình
sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận.
Bên cạnh CSHT thì chất lượng nguồn nhân lực, năng lực thể chế và năng lực quản trị
của cơ quan chính quyền đều có ảnh hưởng tới khả năng thu hút các dòng vốn tư nhân
trong nước cũng như nước ngoài. Do đó, việc tận dụng dòng vốn ODA để cải thiện các
yếu tố thuộc môi trường đầu tư sẽ có tác động lan tỏa tới khả năng thu hút vốn.
Tóm lại, ODA không chỉ là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho các nước đang và
kém phát triển mà còn có tác dụng làm tăng khả năng thu hút vốn nước ngoài FDI, cũng
như tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước, góp phần thực hiện thành
công chiến lược hướng ngoại.
Các vai trò khác: giúp các nước đang và kém phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh
tế, xoá đói giảm nghèo, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững... -
Các nước đang phát triển thường đối mặt với nhiều thách thức như dân số
tăng nhanh, sản xuất tăng chậm và cung cách quản lý kinh tế, tài chính kém hiệu quả,
dẫn tơi nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày càng tăng. Để giải
quyết các vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách
phối hợp với ngân hàng thế giới, IMF và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách
điều chính cơ cấu. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng chuyển chính sách kinh tế nhà
nước đóng vai trò trung tâm sang định hướng phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Ví dụ,
Nhật Bản đã cấp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh
tế ở châu Phi và các nước khác. Trong 3 năm từ 1987 đến 1989, Nhật đã cấp 61,7 tỷ
Yên để hỗ trợ hoàn thiện cơ cấu kinh tế cho 26 nước châu Phi. -
ODA và SDGs: Hội nghị Thượng đỉnh Phát triển bền vững của LHQ vào
tháng 9 năm 2015 đã đặt ra các mục tiêu phát triển bền vững SDGs. Và các nước phát
triển và các tổ chức quốc tế đang nỗ lực sử dụng ODA để giả quyết các vấn đề toàn cầu
đang nổi lên, với quyết tâm mạnh mẽ rằng “không ai bị bỏ lại phía sau”. Theo đó, các
khoản vay ODA đang được tích cực sử dụng để hỗ trợ 17 mục tiêu phát triển bền vững
nhằm thúc đẩy chất lượng tang trưởng, kiến tạo một xã hội hòa bình, an toàn, đồng thời
ứng phó với các vấn đề toàn cầu.
1.3. Chỉ trích đối với ODA
Thứ nhất, ODA có thể tác động đến tự chủ chính sách của nước tiếp nhận vốn.
- Nước/tổ chức cung cấp vốn có thể yêu cầu nước tiếp nhận vốn phải hoàn thiện
thể chế, chính sách thì mới được nhận khoản viện trợ ODA.
Chẳng hạn như WB và IMF là hai tổ chức tài chính quốc tế lớn nhất và có ảnh hưởng
nhất, đã theo đuổi Chương trình Điều chỉnh Cơ cấu (Structural Adjustment Programmes
- SAPs) là các chính sách kinh tế dành cho các nước đang phát triển đã được Ngân hàng
Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thúc đẩy từ đầu những năm 1980 bằng cách
cung cấp các khoản vay có điều kiện. Tức là để được nhận những khoản viện trợ đó thì lOMoAR cPSD| 45470368
nước tiếp nhận vốn bắt buộc phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của họ liên quan tới
điều chỉnh cơ cấu của cả nền kinh tế, như phải cắt giảm chi tiêu, giảm sự can thiệp của
nhà nước vào nền kinh tế, tư nhân hóa các dịch vụ công của CP…theo đó, áp lực điều
chỉnh là rất lớn và giảm khả năng tự chủ chính sách của chính phủ nước tiếp nhận vốn.
- Yêu cầu nước tiếp nhận vốn phải mở cửa các thị trường bảo hộ.
Nước tiếp nhận ODA gần như phải dỡ bỏ dần dần hàng rào thuế quan bảo hộ đối với
ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ.
Nước tiếp nhận ODA cũng sẽ được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho
chính những danh mục hàng hoá mới của nước đưa vốn ODA; hoặc đưa ra các yêu cầu
với những ưu đãi cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào
những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao.
- Buộc nước tiếp nhận vốn phải thay đổi chính sách ngoại giao, ủng hộ cho quan
điểm và lập trường của bên cấp tài trợ ở các diễn đàn quốc tế.
Thứ hai, vốn ODA gắn liền với tính ràng buộc về nguồn cung cấp và mục đích sử dụng,
có thể tạo ra những tác động tiêu cực cho bên tiếp nhận vốn.
- ODA ràng buộc về nguồn cung cấp, tức là bên cấp viện trợ quy định vốn ODA
được sử dụng để mua sắm hàng hoá, dịch vụ của một số công ty do nước tài trợ
sở hữu hoặc kiểm soát ... có thể làm giảm tính cạnh tranh khi tìm nguồn cung
ứng, triển khai dịch vụ, dẫn tới chi phí cao. Theo một nghiên cứu của OECD,
thì viện trợ “ràng buộc về nguồn cung cấp” có thể tăng chi phí dự án phát triển lên 15-30%.
Hơn nữa, kết quả của dự án sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực của đơn vị cung cấp nước ngoài.
Việc triển khai các dự án sử dụng vốn ODA bị chậm tiến độ, kéo dài thời gian sẽ
làm cho chi phí vốn đầu tư bị đội lên
- ODA ràng buộc về mục đích sử dụng, tức là chỉ được sử dụng nguồn vốn ODA
cho một số mục đích nhất định hoặc một số dự án cụ thể...có thể làm giảm tính
chủ động của bên tiếp nhận vốn và dự án/chương trình được tài trợ có thể không
phù hợp với nhu cầu cấp thiết tại địa phương.
Thứ ba, dòng vốn ODA có thể tạo gánh nặng nợ trong tương lai do một số nguyên nhân như:
(i) Sử dụng ODA kém hiệu quả
- Sử dụng ODA kém hiệu quả thường gắn liền với vấn đề “Tham nhũng”, dẫn tới thất
thoát vốn, chất lượng dự án kém. Các quan chức chính phủ tham nhũng trao hợp
đồng cho những người thông đồng tham nhũng hơn là những người tốt nhất cho
công việc. Điều này dẫn đến các dự án cơ sở hạ tầng chất lượng thấp hơn.
- Kinh nghiệm tổ chức quản lý dự án hạn chế
- Năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ hạn chế lOMoAR cPSD| 45470368
(ii) Sử dụng ODA lãng phí vào các dự án không tạo động lực cho tăng trưởng.
Sử dụng ODA vào các dự án không có tác động tới tăng trưởng, không thúc đẩy xuất
khẩu để thu ngoại tệ - hạn chế khả năng trả nợ trong tương lai.
(iii) Lên giá của ngoại tệ
Các nước cung cấp viện trợ bằng ngoại tệ, vì vậy khi ngoại tệ lên giá sẽ kéo theo gánh nặng nợ gia tăng.
Những quan điểm chỉ trích khác
- Viện trợ chỉ tác động tới khu vực hiện đại:
Viện trợ có thể tập trung chủ yếu vào các dự án lớn tại các vùng kinh tế trung tâm, còn
những nơi xa xôi hẻo lánh thì lượng tiếp cận thấp hơn. Chẳng hạn như tại Việt Nam,
- Viện trợ hàng hóa có thể tác động xấu tới thị trường hàng hóa trong nước. Chẳng
hạn viện trợ bằng hang hóa, lương thực thực phẩm.
- Ảnh hưởng tới môi trường và tài nguyên. Viện trợ nhằm hướng tới khai thác tài
nguyên, có thể ảnh hưởng tới môi trường tại nước tiếp nhận vốn.
Liên quan tới những chỉ trích về ODA, các Anh/Chị và các bạn có thể đọc thêm bài viết
“ODA – sát thủ kinh tế của Nhật Bản” và phần mở đầu của cuốn sách “Lời thú tội của
một sát thủ kinh tế” để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng tiêu cực của ODA Nhật Bản và Mỹ
tới nước tiếp nhận vốn trong một số trường hợp.
1.4. Tình hình tiếp nhận ODA của Việt Nam trong những năm gần đây
(1) Tình hình tiếp nhận và sử dụng ODA của Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia đã được tiếp nhận dòng vốn ODA lớn trên
thế giới, từ các tổ chức quốc tế như WB, ADB, các tổ chức của LHQ, và từ chính phủ
các nước Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, Đức, Úc, Mỹ, Đan Mạch. Theo Báo cáo của Bộ
KH&ĐT, tính chung cho cả giai đoạn 20 năm từ 1993-2012, Việt Nam đã tiếp nhận gần
80 tỷ USD vốn ODA, là nguồn vốn quan trọng đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam trong giai đoạn này, góp phần đưa Việt Nam gia nhập nhóm các nước có
mức thu nhập trung bình thấp.
Tuy nhiên, sau khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình, chính sách
hợp tác phát triển của các nhà tài trợ có sự điều chỉnh theo hướng giảm dần hoặc chấm
dứt các khoản ODA viện trợ không hoàn lại, các khoản vay ODA với điều kiện ưu đãi
được chuyển dần sang các khoản vay kém ưu đãi hơn. Một số nhà tài trợ song phương
vẫn tiếp tục cung cấp các khoản ODA và vay ưu đãi nước ngoài dưới dạng tín dụng xuất
khẩu thường kèm các điều kiện ràng buộc về dịch vụ, xuất xứ hàng hóa của nhà tài trợ
với tỷ lệ nhất định.
Vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài huy động cho giai đoạn
2016 - 2020 thấp hơn so với giai đoạn 2011 - 2015. Vốn ký kết giai đoạn 2016 - 2020
là 12,99 tỷ USD, giảm tới 51% so với giai đoạn 2011 - 2015. lOMoAR cPSD| 45470368
Trong giai đoạn 2016 - 2020 tổng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước nước ngoài giải ngân ước đạt 13,6 tỷ USD, giảm khoảng 41% so với giai đoạn
2011 - 2015, bình quân mỗi năm giảm 16%, trong đó giải ngân vốn nước ngoài cấp phát
từ ngân sách trung ương trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn của giai đoạn này ước
đạt 185,10 nghìn tỷ đồng, bằng 64,8% Kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao
Một số nguyên nhân cơ bản dẫn đến sụt giảm trong việc huy động và giải ngân
vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thời gian qua là: (1) Sau khi Việt
Nam trở thành nước thu nhập trung bình, các nhà tài trợ có sự điều chỉnh chính sách
cung cấp vốn, đặc biệt là vốn vay ODA và viện trợ không hoàn lại; (2) Nợ công của
Việt Nam, trong đó có vay nợ nước ngoài đã tăng nhanh trước đó, gây áp lực về huy
động vốn vay và trả nợ vay nước ngoài; (3) Có sự điều chỉnh về cơ cấu vay trong nước
và vay nước ngoài của Chính phủ trong bối cảnh chi phí vay nước ngoài tăng (do tính
ưu đãi của ODA giảm); và (4) Điều chỉnh thể chế chính sách của Chính phủ cho phù
hợp với tình hình mới, trong đó có những điều chỉnh tương đối đột ngột làm hạn chế
khả năng tiếp cận và giải ngân các dự án. (2) Vai trò
Mặc dù xu hướng ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong
giai đoạn 2016 - 2020 là giảm, nguồn vốn này vẫn đóng góp tích cực vào tăng trưởng
và phát triển của nền kinh tế, thể hiện trên các điểm sau:
- Vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài vẫn đóng góp
quantrọng trong vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách. Giải ngân luồng vốn này vẫn
chiếm 3,33% tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội (trung bình trong cả giai đoạn 2016
- 2019) và chiếm 18,08% tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước lOMoAR cPSD| 45470368
Vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được phân bổ phù hợp
với chủ trương, định hướng của Chính phủ về huy động và sử dụng ODA và vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài, cụ thể: Vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài được định hướng ưu tiên tập trung vào một số lĩnh vực có tác động lan tỏa rộng,
có tính chất kết nối liên vùng, tạo động lực phát triển vùng, đồng thời ưu tiên phân bổ
cho một số vùng khó khăn. Vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bình
quân/người đã được phân bổ đồng đều hơn so với giai đoạn trước (Bảng 2).
- Các dự án sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
liênvùng đã tăng lên, thể hiện tính chủ động của ngân sách trung ương và phù hợp với
ưu tiên các dự án trong Đề án Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2016-2020.
- Nguồn vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được phânbổ
theo ngành và lĩnh vực phù hợp, theo đó tập trung vào giao thông vận tải, môi trường,
đô thị với những dự án lớn. Lĩnh vực xóa đói giảm nghèo vẫn tiếp tục được ưu tiên.
Lĩnh vực hạ tầng xã hội đã có tỷ trọng phân bổ vốn cao hơn giai đoạn trước lOMoAR cPSD| 45470368 (3) Hạn chế
Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng dòng vốn ODA vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:
- Thứ nhất, cơ chế, chính sách và thể chế liên quan đến công tác thu hút, quảnlý
và sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thay đổi nhanh, thiếu
ổn định và chưa đồng bộ.
- Thứ hai, trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại và phát sinh nhiều vấn đề
từtrước đây như thiết kế dự án chưa sát, phải điều chỉnh nhiều lần; chất lượng lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư chưa cao.
- Thứ ba, tỷ lệ giải ngân thấp hơn giai đoạn trước; một số dự án chậm tiến
độ,phải hoàn trả vốn kế hoạch giao do không giải ngân được.
- Cuối cùng, hiệu quả một số dự án chưa cao do thời gian thực hiện kéo
dài,chậm đưa các công trình vào khai thác, sử dụng, phục vụ đời sống của nhân dân.
(4) Định hướng, chính sách
Các định hướng, chính sách đối với ODA được điều chỉnh sao cho phù hợp với bối cảnh
và đòi hỏi của thực tiễn, được thể hiện trọng một số văn bản chỉ đạo:
• Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2018 - 2020, tầm nhìn 2021 - 2025
• Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài giai đoạn 2021-2025
• Nghị định 114/2021/NĐ-CP ngày 16/12/2021 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
Cụ thể có một số định hướng đáng chú ý sau:
Định hướng sử dụng ODA để phát huy những tác động tích cực: lOMoAR cPSD| 45470368
- Bất kỳ khoản vay mới nào cũng cần được xem xét hiệu quả kinh tế, phương ántài
chính, đánh giá tác động tới kế hoạch đầu tư công trung hạn, các chỉ tiêu nợ công,
ngân sách cũng như khả năng trả nợ trong tương lai.
- Sử dụng vốn vay nước ngoài tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt để đảm
bảophát huy được tối đa hiệu quả kinh tế theo quy mô. Cần có quá trình thẩm định,
đánh giá chặt chẽ, khách quan, minh bạch thông qua xây dựng bộ tiêu chí đánh
giá, lựa chọn dự án theo chuẩn mực quốc tế, phù hợp với thực tế Việt Nam.
- Ưu tiên sử dụng cho các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội, trực tiếp thúc đẩy tăng
trưởng gắn với phát triển bền vững, nhất là các dự án có khả năng tạo nguồn thu
ngoại tệ trong trung và dài hạn để tăng cường năng lực trả nợ của quốc gia, ví dụ:
các dự án giải quyết nút thắt cơ bản về hạ tầng (giao thông, đô thị thông minh,
năng lượng sạch và năng lượng tái tạo...), phát triển nông nghiệp thông minh (thủy
lợi, ứng dụng khoa học công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, điện khí hóa
nông nghiệp...), kích thích các ngành hoặc hoạt động xuất khẩu, các dự án đổi mới
sáng tạo, chuyển giao công nghệ.
- Ưu tiên các dự án có tính chất hàng hóa công cộng, thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước, có hiệu ứng lan tỏa như thích ứng biến đổi khí hậu, nâng cao chất
lượng môi trường, giáo dục, y tế, công nghệ, kỹ năng.
- Ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi như là đòn bẩy, thúc đẩy, thu hút đầu
tư tư nhân, không sử dụng vốn vay nước ngoài cho các dự án mà tư nhân quan
tâm, có khả năng thực hiện với công nghệ hiệu quả và chi phí thấp hơn.
- Sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi với vai trò là vốn mồi, chất xúc tác cho
cácnguồn vốn trong nước, nhất là vốn đầu tư tư nhân. Giảm dần tỷ trọng vốn vay
nước ngoài trong tổng mức đầu tư dự án.
- Ưu tiên vay về cho vay lại đối với những dự án có khả năng thu hồi vốn.
Lĩnh vực/dự án ưu tiên:
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên hạ tầng giao thông, hạ tầng xã
hội (y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp), phát triển đô thị thông minh, thủy lợi.
+ Nghiên cứu, xây dựng chính sách, thể chế và cải cách.
+ Phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao tri thức và phát triển công nghệ.
+ Giải quyết ô nhiễm và nâng cao chất lượng môi trường; phòng, chống, giảm nhẹ
rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
+ Sử dụng làm nguồn vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình
thức đối tác công tư (PPP).
Định hướng theo loại dòng vón
Vốn ODA không hoàn lại được ưu tiên sử dụng để thực hiện chương trình, dự
án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng cường năng lực; hỗ trợ xây dựng chính
sách, thể chế và cải cách; phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến lOMoAR cPSD| 45470368
đổi khí hậu; an sinh xã hội; chuẩn bị các dự án đầu tư hoặc đồng tài trợ cho dự án sử
dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài nhằm làm tăng thành tố ưu đãi của khoản vay.
- Vốn vay ODA được ưu tiên sử dụng cho các chương trình, dự án trong
lĩnhvực y tế, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi
trường, hạ tầng kinh tế thiết yếu không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
- Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được ưu tiên sử dụng
chochương trình, dự án vay về để cho vay lại theo quy định pháp luật về cho vay lại vốn
vay ODA, vay ưu đãi của Chính phủ; chương trình, dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Định hướng ưu tiên theo vùng, địa bàn lãnh thổ
Định hướng phân bổ vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai
đoạn 2021 - 2025 theo vùng kinh tế, theo đó:
- Ưu tiên ODA không hoàn lại và ODA vốn vay cho các địa phương có
điềukiện phát triển kinh tế, xã hội khó khăn thông qua cơ chế cấp phát từ ngân sách trung ương.
- Ưu tiên sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cácdự
án cải thiện cơ sở hạ tầng, giúp các vùng, địa phương khó khăn phát triển kinh tế, dần
bắt kịp với các vùng, địa phương khác; ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài tại các vùng, địa phương có khả năng huy động vốn trong nước thấp.
- Các dự án hỗ trợ giải quyết các vấn đề bức xúc trong quá trình đô thị hóanhanh ở các tỉnh.
- Ưu tiên sử dụng vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các
địaphương phát triển, các dự án phù hợp với với trình độ phát triển, năng lực hấp thụ và
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của địa phương tiếp nhận.
- Các dự án kết nối liên vùng, liên tỉnh tại các khu vực Tây Bắc, Tây Nguyênvà
đồng bằng sông Cửu Long để có điều kiện phát triển nhanh hơn.
Tiêu chí lựa chọn dự án sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ODA và vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, cần xem xét lựa chọn dự án dựa trên 5 tiêu chí của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD) gồm: (1) tính phù hợp, (2) tính hiệu suất, (3) hiệu quả, (4) tác động và
(5) tính bền vững. Các tiêu chí này được áp dụng trong giai đoạn đề xuất, thẩm định và
phê duyệt dự án; ngoài ra, có thể bổ sung các tiêu chí khác trên cơ sở quy định của Việt
Nam và của nhà tài trợ, trong đó:
- Sự phù hợp của dự án: Sự cần thiết, phù hợp với chiến lược, quy hoạch,
kếhoạch phát triển kinh tế, xã hội; phù hợp với định hướng thu hút vốn ODA và vay ưu