Bài giảng động kinh cơn bé | Đại học Y Dược Thái Bình

Động kinh cơ bé lên quan đến việc mất ý thức trong thờigian ngắn, đột ngột. Chúng phổ biến ở trẻ em hơn người lớn. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

Môn:

Bệnh học (ytb) 9 tài liệu

Trường:

Đại Học Y Dược Thái Bình 94 tài liệu

Thông tin:
3 trang 2 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng động kinh cơn bé | Đại học Y Dược Thái Bình

Động kinh cơ bé lên quan đến việc mất ý thức trong thờigian ngắn, đột ngột. Chúng phổ biến ở trẻ em hơn người lớn. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

47 24 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45619127
ĐỘNG KINH CƠ BÉ
1. Khái niệm
Động kinh lên quan đến việc mất ý thức trong thời gian ngắn, đt
ngột. Chúng phổ biến trẻ em hơn người lớn.
Người bị động kinh cơn bé trông giống như họ đang nhìn chằm chằm vào
khoảng không trong vài giây. Sau đó, họ nhanh chóng trở lại mức độ tỉnh táo bình
thường. Loại động kinh y thường không dẫn đến chấn thương cơ thể.
Các cơn động kinh n thường thể được kiểm soát bằng thuốc chống
động kinh. Một số trmắc chứng động kinh y cũng các cơn đng kinh co
giật khác.
2. Triệu chứng
Dấu hiệu rõ nhất của cơn động kinh cơn một cái nhìn chằm chằm vào
khoảng trống, thể bị nhầm với smất chú ý kéo dài khoảng 10 giây, mặc
nó có thể kéo dài tới 20 giây, mà không có bất kỳ ền triệu nào. Các dấu hiệu và
triệu chứng khác của cơn động kinh cơn bé bao gm:
- Dừng chuyn động đột ngột mà không bị ngã.
- Chép môi.
- Rung mí mắt.- Nhai.
- Xoa ngón tay
- Chuyn động nhỏ ở cả hai tay
Sau đó, bệnh nhân không nhớ được những đã xảy ra. Một số người
nhiều cơn hàng ngày, gây trở ngại cho việc học hoặc sinh hoạt hàng ngày.
Một đứa trẻ có thể bị động kinh cơn bé trong một thời gian dài trước khi
người lớn nhận thấy các cơn động kinh, chúng qngắn. Khả năng học tập của
trsuy giảmthể là dấu hiệu đầu ên của chứng rối loạn y. Giáo viên có th
nhận xét về việc trẻ không có khả năng chú ý hoặc trẻ thường lơ đễnh.
3. Nguyên nhân
Động kinh cơn do xung điện bất thường từ các tế bào thần kinh trong
não. Các tế bào thần kinh của não thường gửi các n hiệu điện và hóa học qua
các si náp thần kinh kết nối chúng.
những người bị động kinh, hoạt động điện thông thường của não bthay
đổi. Trong một cơn động kinh cơn bé, những n hiệu điện này tự lặp đi lặp lại
theo chu ba giây. Những người bđộng kinh cơn thể có sự thay đổi nồng
độ các chất dẫn truyền thần kinh.
4. Các yếu tố nguy cơ
Một số yếu tnguy cơ thường gp đối với trẻ bị động kinh cơ bé là:
lOMoARcPSD| 45619127
- Tuổi: Động kinh cơn phổ biến hơn trem trong đtuổi từ 4
đến 14.
- Giới: Động kinh cơn bé thường xy ra hơn ở trem gái.
- Tiền sử gia đình: Gần một nửa số tr bị động kinh cơn bécó người
thân bị động kinh.
5. Các hậu quả
Mặc các cơn động kinh cơn xảy ra trong não, nhưng chúng không
gây tổn thương não. Động kinh cơn bé sẽ không ảnh hưởng đến trí thông minh
hầu hết trem. Một số trem thể gặp khó khăn trong học tập ý thức
kém.
Trong hầu hết các trường hợp, tác động lâu dài duy nhất của cơn động
kinh cơn bé xảy ra nếu người đó bị ngã hoặc bị thương. Ngã không phải triệu
chứng điển hình trong loại co giật y. Một người thể trải qua các cơn động
kinh cơn bé hàng chục ln hoặc nhiều hơn mỗi ngày mà không bị ngã lần nào.
Động kinh cơn thường được những người xung quanh nhận thấy. Trong
khi bệnh nhân lại không biết rằng họ đang trải qua một cơn động kinh.
Động kinh cơn bé thường tkhỏi. Tuy nhiên, cơn động kinh cơn thể
ếp tục kéo dài trong nhiều năm. Một số người ến triển thành động kinh toàn
thể, cơn lớn.
6. Chẩn đoán
Mô tả lâm sàng cơn động kinh là thông n quan trọng nhất để chẩn đoán
động kinh cơn bé. Thông thường, mô tnày được từ những người chứng kiến
các cơn động kinh như cha mẹ, giáo viên hoặc thành viên khác trong gia đình.
Điện não đồ sẽ được làm để kiểm tra các bất thường về hoạt động điện
trong não của bệnh nhân. Trong khi đo điện não đồ, bệnh nhân được làm các
liệu pháp ch thích ánh sáng, tăng thông khí. Những điều y thể giúp bạn
dễ dàng nhìn thấy các sóng động kinh trên điện não đồ.
7. Điều trị
Một số loại thuốc động kinh có thể giúp ngăn ngừa cơn động kinh cơn bé.
Các loại thuốc thường được sử dụng nhất để điều trị cơn động kinh cơn bé bao
gồm ethosuximide (Zaronn), lamotrigine (Lamictal), axit valproic (Depakine).
Khoảng 7 trong số 10 trem bị động kinh cơn bé, các cơn co giật thể
biến mất vào tuổi 18. Nếu điều này xảy ra, thể không cần dùng thuốc khi
trưởng thành. Trẻ em bắt đầu bị động kinh cơn bé trước 9 tuổi có khả năng phát
triển nhanh hơn nhiều so với trẻ em không cơn động kinh bắt đầu sau 10 tuổi.
Đối với những trẻ khác, có thể cần dùng thuốc điều trị động kinh lâu dài.
lOMoARcPSD| 45619127
8. Tiến triển
57 đến 74% bệnh nhân sẽ hết động kinh khi đến tuổi vị thành niên. Dùng
thuốc chống động kinh thường xuyên thể kiểm soát cơn động kinh tránh
những khó khăn trong giao ếp xã hội hoặc hc tập.
Động kinh cơn phát triển bền vững 10 đến 15% trẻ em. 10 đến 15
phần trăm khác động kinh cơn dai dẳng phối hợp với co giật cục bộ hoc
co giật toàn thân. Khoảng 5 đến 15 phần trăm phát triển chứng động kinh có co
git tuổi vị thành niên.
Một số hot động thể nguy hiểm đối với những người bị động kinh cơn
bệnh nhân bị mất nhận thức tạm thời. Lái xe bơi lội khi có động kinh cơn
bé có thể gây ra tai nạn hoặc chết đuối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Seunggu Han, M.D. (2021). Absence Epilepsy (Pet Mal Seizures)
hps://www.healthline.com/health/epilepsy/absence-pet-malseizures
2. Elaine Kiriakopoulos (2019). Absence
Seizureshps://www.epilepsy.com/learn/types-seizures/absence-seizures
3. Christopher Melinosky. (2021). Understanding Absence Seizure
-- the Basics hps://www.webmd.com/epilepsy/guide/understandingabsence-
seizure-basics
4. Afsarunnesa Syeda and Md. Rezaul Karim (2016). The mean age of pet mal
epilepsy. J Pediatr Neurosci. 2016 Apr-Jun; 11(2): 112–114.
5. Francesco Brigo, Eugen Trinka, Simona Laanzi (2018). A brief history of
typical absence seizures - Pet mal revisited.
Epilepsy Behav. Mar; 80:346-353. doi:
10.1016/j.yebeh.2018.01.007.
| 1/3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45619127 ĐỘNG KINH CƠ BÉ 1. Khái niệm
Động kinh cơ bé lên quan đến việc mất ý thức trong thời gian ngắn, đột
ngột. Chúng phổ biến ở trẻ em hơn người lớn.
Người bị động kinh cơn bé trông giống như họ đang nhìn chằm chằm vào
khoảng không trong vài giây. Sau đó, họ nhanh chóng trở lại mức độ tỉnh táo bình
thường. Loại động kinh này thường không dẫn đến chấn thương cơ thể.
Các cơn động kinh cơn bé thường có thể được kiểm soát bằng thuốc chống
động kinh. Một số trẻ mắc chứng động kinh này cũng có các cơn động kinh co giật khác. 2. Triệu chứng
Dấu hiệu rõ nhất của cơn động kinh cơn bé là một cái nhìn chằm chằm vào
khoảng trống, có thể bị nhầm với sự mất chú ý kéo dài khoảng 10 giây, mặc dù
nó có thể kéo dài tới 20 giây, mà không có bất kỳ tiền triệu nào. Các dấu hiệu và
triệu chứng khác của cơn động kinh cơn bé bao gồm: -
Dừng chuyển động đột ngột mà không bị ngã. - Chép môi. - Rung mí mắt.- Nhai. - Xoa ngón tay -
Chuyển động nhỏ ở cả hai tay
Sau đó, bệnh nhân không nhớ được những gì đã xảy ra. Một số người có
nhiều cơn hàng ngày, gây trở ngại cho việc học hoặc sinh hoạt hàng ngày.
Một đứa trẻ có thể bị động kinh cơn bé trong một thời gian dài trước khi
người lớn nhận thấy các cơn động kinh, vì chúng quá ngắn. Khả năng học tập của
trẻ suy giảm có thể là dấu hiệu đầu tiên của chứng rối loạn này. Giáo viên có thể
nhận xét về việc trẻ không có khả năng chú ý hoặc trẻ thường lơ đễnh. 3. Nguyên nhân
Động kinh cơn bé là do xung điện bất thường từ các tế bào thần kinh trong
não. Các tế bào thần kinh của não thường gửi các tín hiệu điện và hóa học qua
các si náp thần kinh kết nối chúng.
Ở những người bị động kinh, hoạt động điện thông thường của não bị thay
đổi. Trong một cơn động kinh cơn bé, những tín hiệu điện này tự lặp đi lặp lại
theo chu kì ba giây. Những người bị động kinh cơn bé có thể có sự thay đổi nồng
độ các chất dẫn truyền thần kinh.
4. Các yếu tố nguy cơ
Một số yếu tố nguy cơ thường gặp đối với trẻ bị động kinh cơ bé là: lOMoAR cPSD| 45619127 -
Tuổi: Động kinh cơn bé phổ biến hơn ở trẻ em trong độtuổi từ 4 đến 14. -
Giới: Động kinh cơn bé thường xảy ra hơn ở trẻ em gái. -
Tiền sử gia đình: Gần một nửa số trẻ bị động kinh cơn bécó người thân bị động kinh. 5. Các hậu quả
Mặc dù các cơn động kinh cơn bé xảy ra trong não, nhưng chúng không
gây tổn thương não. Động kinh cơn bé sẽ không ảnh hưởng đến trí thông minh
ở hầu hết trẻ em. Một số trẻ em có thể gặp khó khăn trong học tập vì ý thức kém.
Trong hầu hết các trường hợp, tác động lâu dài duy nhất của cơn động
kinh cơn bé xảy ra nếu người đó bị ngã hoặc bị thương. Ngã không phải là triệu
chứng điển hình trong loại co giật này. Một người có thể trải qua các cơn động
kinh cơn bé hàng chục lần hoặc nhiều hơn mỗi ngày mà không bị ngã lần nào.
Động kinh cơn bé thường được những người xung quanh nhận thấy. Trong
khi bệnh nhân lại không biết rằng họ đang trải qua một cơn động kinh.
Động kinh cơn bé thường tự khỏi. Tuy nhiên, cơn động kinh cơn bé có thể
tiếp tục kéo dài trong nhiều năm. Một số người tiến triển thành động kinh toàn thể, cơn lớn. 6. Chẩn đoán
Mô tả lâm sàng cơn động kinh là thông tin quan trọng nhất để chẩn đoán
động kinh cơn bé. Thông thường, mô tả này có được từ những người chứng kiến
các cơn động kinh như cha mẹ, giáo viên hoặc thành viên khác trong gia đình.
Điện não đồ sẽ được làm để kiểm tra các bất thường về hoạt động điện
trong não của bệnh nhân. Trong khi đo điện não đồ, bệnh nhân được làm các
liệu pháp kích thích ánh sáng, tăng thông khí. Những điều này có thể giúp bạn
dễ dàng nhìn thấy các sóng động kinh trên điện não đồ. 7. Điều trị
Một số loại thuốc động kinh có thể giúp ngăn ngừa cơn động kinh cơn bé.
Các loại thuốc thường được sử dụng nhất để điều trị cơn động kinh cơn bé bao
gồm ethosuximide (Zarontin), lamotrigine (Lamictal), axit valproic (Depakine).
Khoảng 7 trong số 10 trẻ em bị động kinh cơn bé, các cơn co giật có thể
biến mất vào tuổi 18. Nếu điều này xảy ra, có thể không cần dùng thuốc khi
trưởng thành. Trẻ em bắt đầu bị động kinh cơn bé trước 9 tuổi có khả năng phát
triển nhanh hơn nhiều so với trẻ em không có cơn động kinh bắt đầu sau 10 tuổi.
Đối với những trẻ khác, có thể cần dùng thuốc điều trị động kinh lâu dài. lOMoAR cPSD| 45619127 8. Tiến triển
57 đến 74% bệnh nhân sẽ hết động kinh khi đến tuổi vị thành niên. Dùng
thuốc chống động kinh thường xuyên có thể kiểm soát cơn động kinh và tránh
những khó khăn trong giao tiếp xã hội hoặc học tập.
Động kinh cơn bé phát triển bền vững ở 10 đến 15% trẻ em. 10 đến 15
phần trăm khác có động kinh cơn bé dai dẳng phối hợp với co giật cục bộ hoặc
co giật toàn thân. Khoảng 5 đến 15 phần trăm phát triển chứng động kinh có co
giật ở tuổi vị thành niên.
Một số hoạt động có thể nguy hiểm đối với những người bị động kinh cơn
bé vì bệnh nhân bị mất nhận thức tạm thời. Lái xe và bơi lội khi có động kinh cơn
bé có thể gây ra tai nạn hoặc chết đuối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Seunggu Han, M.D. (2021). Absence Epilepsy (Petit Mal Seizures)
https://www.healthline.com/health/epilepsy/absence-petit-malseizures 2. Elaine Kiriakopoulos (2019). Absence
Seizureshttps://www.epilepsy.com/learn/types-seizures/absence-seizures
3. Christopher Melinosky. (2021). Understanding Absence Seizure
-- the Basics https://www.webmd.com/epilepsy/guide/understandingabsence- seizure-basics
4. Afsarunnesa Syeda and Md. Rezaul Karim (2016). The mean age of petit mal
epilepsy. J Pediatr Neurosci. 2016 Apr-Jun; 11(2): 112–114.
5. Francesco Brigo, Eugen Trinka, Simona Lattanzi (2018). A brief history of
typical absence seizures - Petit mal revisited.
Epilepsy Behav. Mar; 80:346-353. doi: 10.1016/j.yebeh.2018.01.007.