








Preview text:
lOMoAR cPSD| 45470709
CHƯƠNG 5- CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP
VÀ LIÊN MINH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG TKQĐ LÊN CNXH. Mục tiêu
Chương này nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức nền tảng về
cơ cấu xã hội –giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Giúp sinh viên có kỹ năng nhận diện những biến đổi trong
cơ cấu xã hội-giai cấp và nội dung liên minh giai cấp ở nước ta trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Từ đó sinh viên nhận thức được về tầm quan
trọng và thấy được sự cần thiết phải góp sức tăng cường xây dựng khổi liên
minh giai cấp vững mạnh trong sự nghiệp xây dựng đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Nội dung
1. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1 Khái niệm và vị trí của cơ cấu xã hội- giai cấp trong cơ cấu xã hội
1.2 Sự biến đổi có tính qui luật của cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ
quá độ lên xã hội chủ nghĩa
2. LIÊN MÌNH GIAI CẤP, TẦNG LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
3. CƠ CẤU XÃ HỘI – GIAI CẤP VÀ LIÊN MÌNH GIAI CẤP, TẦNG
LỚP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
3.1 Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ởViệt Nam
3.2 Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xãhội ở Việt Nam Tài liệu tham khảo 1.
Đảng cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu
Ban chấp hành Trung ương khóa X, NXB CTQG, HN 2.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Văn kiện Hội nghị làn thứ bảy
Ban chấp hành Trung ương khóa X, NXB CTQG, Hà Nội 1 lOMoAR cPSD| 45470709 3.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011), NXB Sự thật, Hà nội 4.
Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, NXB CTQG-ST, Hà nội 5.
Tạ Ngọc Tấn (2010), Một số vấn đề về biến đổi cơ cấu xã hội
ViệtNam hiện nay, NXB CTQG, Hà nội Nội dung chi tiết
1. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1.1. Quan niệm về cơ cấu xã hội - giai cấp
1.1.1 Cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp
Cơ cấu xã hội: tập hợp các cộng đồng người và các mối quan hệ xã hội trong cộng đồng ấy
Nhiều loại: CCXH dân cư, nghề nghiệp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo, v.v...
Môn CNXH KH chủ yếu nghiên cứu cơ cấu xã hội giai cấp.( cơ sở để nghiên
cứu vấn đề liên minh giai cấp)
Cơ sở phân chia XH thành giai cấp, tầng lớp: dựa vào mối liên hệ về sở hữu tư
liệu sản xuất và địa vị chính trị-xã hội.
1.1.2 Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội
+ Dựa vào các tiêu chí phân chia khác nhau, một con người có thể thuộc
về nhiều cộng đồng khác nhau (ví dụ thuộc về một giai cấp, tầng lớp, một nhóm
nghề nghiệp, một địa bàn cư trú, một dân tộc, một tôn giáo...).
+ Trong xã hội có giai cấp, cơ cấu xã hội - giai cấp là loại hình cơ cấu cơ
bản và có vị trí quyết định nhất, chi phối và quyết định bản chất, xu hướng vận
động của các loại hình cơ cấu xã hội khác, do nó liên quan đến mối quan hệ giai
cấp, vốn là mối quan hệ quy định sự khác nhau về địa vị kinh tế, về quyền sở
hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức thu nhập và phân phối sản phẩm, do đó, nó có
liên quan trực tiếp đến quyền lực chính trị.
+ Dựa trên cơ cấu xã hội - giai cấp, giai cấp cầm quyền sẽ hoạch định các
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mình trong từng giai đoạn cụ thể.
Tuy cơ cấu xã hội - giai cấp giữ vị trí quan trọng song không được tuyệt
đối hóa nó, mà phải đặt nó trong mối quan hệ với các loại cơ cấu xã hội khác. 2 lOMoAR cPSD| 45470709
1.2. Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
1.2.1 Các xu hướng chủ yếu
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, cơ cấu xã hội - giai cấp sẽ biến
đổi theo những xu hướng chủ yếu sau đây:
- Xu hướng xích lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội về
quan hệ với tư liệu sản xuất. Xu hướng này diễn ra do trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội vẫn còn tồn tại các thành phần kinh tế dựa trên các hình thức
sở hữu khác nhau, song các thành phần kinh tế này tồn tại bên nhau, xích lại
gần nhau để cùng phát triển và dần dần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao.
- Xu hướng xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng
lớp. Xu hướng này diễn ra do việc ứng dụng những thành tựu của khoa học -
công nghệ vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất, làm cho sự khác biệt giữa
các lực lượng trong xã hội ngày càng thu hẹp lại.
- Xu hướng xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng
giữa các giai cấp và tầng lớp do trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội,
nguyên tắc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế được thực hiện ngày càng tốt hơn.
- Xu hướng xích lại gần nhau về tiến bộ trong đời sống tinh thần của các
giai cấp và tầng lớp. Xu hướng này thể hiện ở việc xoá bỏ dần sự khác biệt giữa
thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
1.2.2 Những vấn đề có tính qui luật của sự biến đổi cơ cấu xã hội - giai cấp
- Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp được qui định bởi sự biến động
cơ cấu kinh tế. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại các thành
phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu khác nhau do đó tất yếu dẫn tới sự biến đổi
liên tục, đa dạng, phức tạp và lâu dài trong cơ cấu xã hội - giai cấp.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội biến
động và phát triển trong mối quan hệ vừa mâu thuẫn với nhau, vừa liên minh
với nhau, tiến tới xóa bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong xã hội, đưa tới sự xích
lại gần nhau giữa các giai cấp, tầng lớp cơ bản trong xã hội, đặc biệt là giữa
công nhân, nông dân và trí thức
- Xu hướng phát triển cơ cấu xã hội - giai cấp ở Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội mang tính đa dạng và thống nhất. Tính đa dạng thể
ở việc còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp các nhóm xã hội khác nhau trong xã 3 lOMoAR cPSD| 45470709
hội. Tính thống nhất thể hiện ở chỗ trong cơ cấu xã hội - giai cấp ấy, giai cấp
công nhân đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến giữ vai trò chủ đạo trong
quá trình cải biến xã hội. (biến đổi phức tạp, đa dạng, làm xuất hiện các tầng lớp xã hội mới)
2. LIÊN MINH CÔNG - NÔNG - TRÍ THỨC TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Liên minh giai cấp trong cnxh là sự liên kết, hợp tác…..
Sự lãnh đạo thuộc về giai cấp công nhân.
2.1. Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức
- Khi tổng kết phong trào cách đấu tranh của giai cấp công nhân ở châuÂu
thế kỷ XIX, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ ra rằng: cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản sẽ không thể dành
được thắng lợi nếu giai cấp công nhân không liên minh được với giai cấp nông
dân và các tầng lớp lao động khác.
Kế thừa và phát triển những tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen vào việc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga sau cách mạng tháng 10 năm 1917,
V.I.Lênin đã khẳng định sự cần thiết phải thực hiện liên minh giữa các giai cấp
và các tầng lớp lao động, nhất là tầng lớp trí thức.
- Vận dụng sáng tạo tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin, dưới sự lãnh
đạocủa Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu ra tư tưởng liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức ngay từ
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II, tháng 2/1951.
2.1.1 Tất yếu trên lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật
- Do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu khách quan
phảigắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp và khoa học - công nghệ để
hình thành nền kinh tế thống nhất, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho
chủ nghĩa xã hội. Mặt khác, là một nước nông nghiệp lạc hậu xây dựng chủ
nghĩa xã hội, nên nông dân chiếm số đông trong dân cư, do đó phải đặc biệt coi
trọng phát triển nông nghiệp trong sự gắn bó khăng khít với công nghiệp và khoa học công nghệ.
- Đến lượt mình, khoa học - công nghệ cũng chỉ phát triển được khi
nóhướng tới phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và các lĩnh vực khác
của đời sống xã hội. 4 lOMoAR cPSD| 45470709
Từ yêu cầu khách quan của sản xuất như vậy nên các chủ thể của ba lĩnh
vực này là nông dân, công nhân, trí thức cũng phải gắn bó, liên minh chặt chẽ
với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung của mình.
2.1.2 Tất yếu trên lĩnh vực chính trị - xã hội
- Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, cần phải có lực lượng, trongđó,
công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức là ba lực lượng không chỉ chiếm số đông
trong dân cư, mà còn là lực lượng cơ bản để thực hiện xây dựng chủ nghĩa xã
hội, do đó phải thực hiện liên minh công - nông - trí thức để tạo thành cơ sở của
nhà nước, của khối đại đoàn kết toàn dân. Song khối liên minh này phải đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân, điều này là do địa vị kinh tế
- xã hội của giai cấp công nhân qui định.
- Liên minh công - nông - trí thức là nhu cầu giữ vững vai trò lãnh đạocủa
giai cấp công nhân, nhu cầu tự giải phóng của nông dân và nhu cầu phát triển của trí thức.
2.2. Nội dung của liên minh công - nông - trí thức -
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu: liên minh công - nông - trí thức
là sựhợp tác toàn diện giữa công nhân, nông dân và trí thức trong các mặt
khác nhau của đời sống xã hội nhằm thực hiện những nhu cầu và lợi ích của
mỗi lực lượng trong khối liên minh, cũng như vì lợi ích chung của cả ba lực
lượng và vì lợi ích của đất nước, của dân tộc. -
Liên minh công - nông - trí thức bao gồm 3 nội dung cơ bản:
2.2.1 Nội dung kinh tế
Liên minh công - nông - trí thức được xây dựng nhằm thỏa mãn các nhu
cầu và lợi ích kinh tế của công nhân, nông dân và trí thức.
2.2.2 Nội dung chính trị
- Liên minh công - nông - trí thức được xây dựng và củng cố vững chắc
nhằm đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội, nhằm
tạo cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh vượt qua
mọi khó khăn thử thách, đập tan âm mưu chống phá của các thế lực thù địch,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
2.2.3 Nội dung văn hóa, xã hội
- Liên minh công - nông - trí thức nhằm xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Trong nội dung này, trí thức giữ vai trò đặc biệt quan trọng. 5 lOMoAR cPSD| 45470709
3. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ LIÊN MINH CÔNG - NÔNG - TRÍ
THỨC TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM 3.1. Cơ
cấu xã hội - giai cấp trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam còn tồn tại
nhiềuthành phần kinh tế dựa trên các loại hình sở hữu khác nhau, do đó tương
ứng với nó là một cơ cấu giai cấp đa dạng, phức tạp, bao gồm các giai cấp, tầng
lớp vừa liên minh, vừa đấu tranh với nhau.
- Hiện nay ở nước ta, cơ cấu giai cấp bao gồm: giai cấp công nhân, giaicấp
nông dân, đội ngũ trí thức, người sản xuất nhỏ, tầng lớp doanh nhân, trong đó,
giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh đạo xã hội. Nông dân và các tầng lớp nhân
dân lao động trở thành người làm chủ xã hội.
- Cùng với sự phát triển ổn định dần của kinh tế thị trường định hướng
xãhội chủ nghĩa, các giai cấp, tầng lớp sẽ biến đổi theo xu hướng xích lại gần
nhau hơn, liên minh, hợp tác chặt chẽ, ổn định hơn.
- Trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, liên minh công - nông trí
thức là vấn đề có tính nguyên tắc và trở thành nền tảng của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
3.2. Liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí thức trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
3.2.1 Đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức Việt Nam
* Đặc điểm của giai cấp công nhân:
- Giai cấp công nhân Việt Nam có những yếu tố của giai cấp công nhân
hiện đại, đồng thời có những đặc điểm riêng:
+ Ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam nên có điều kiện sớm giữ vai trò
lãnh đạo xã hội ngay từ khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
+ Phần lớn xuất thân từ nông dân nên gắn bó chặt chẽ với nông dân +
Có truyền thống yêu nước và tinh thần dân tộc, gắn bó với dân tộc.
* Đặc điểm của giai cấp nông dân:
- Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động sản xuất vậtchất
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp...
- Phương thức sản xuất nhỏ, phân tán, kỹ thuật lạc hậu, năng suất laođộng thấp. 6 lOMoAR cPSD| 45470709
- Nông dân là người lao động - đây là mặt cơ bản nhất và tích cực cầnphải
được phát huy trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, nông dân
là người tư hữu nhỏ (vì họ có sở hữu tư liệu sản xuất nhỏ như ruộng đất, các tư
liệu lao động) - Đây là mặt hạn chế cần phải khắc phục trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên tư hữu của người nông dân khác về bản
chất so với tư hữu của các giai cấp thống trị bóc lột, vì nông dân không dựa trên
tư hữu này để bóc lột các giai cấp, tầng lớp khác, mà chỉ để phục vụ cho chính
cuộc sống của họ và gia đình họ.
- Giai cấp nông dân không có hệ tư tưởng riêng. Tư tưởng của họ phụthuộc
vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội.
- Trong một nước nông nghiệp, nông dân chiếm số đông và là lực lượngcó
khả năng cách mạng to lớn nếu giai cấp công nhân khéo tổ chức và khéo lãnh đạo.
* Đặc điểm của tầng lớp trí thức:
- Lao động của trí thức là lao động trí óc phức tạp và sáng tạo. Họ hoạtđộng
chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, giảng dạy, văn học, nghệ thuật,
lãnh đạo và quản lý. Sản phẩm lao động của trí thức có ý nghĩa quyết định đến
năng suất, đến sự phát triển xã hội.
- Trí thức không có hệ tư tưởng riêng, nhưng có khả năng giúp giai
cấpthống trị khái quát lý luận để hình thành hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội.
- Họ không có phương thức sản xuất riêng và địa vị kinh tế - xã hội độclập.
- Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng với giai cấp công nhân, giaicấp
nông dân, trí thức cũng đóng góp phần to lớn vào sự nghiệp cách mạng. ở nước
ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam , trí thức đã có những đóng
góp to lớn trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Ngày nay, khi khoa học - công nghệ ngày càng phát triển thì trí thứccàng có vai trò quan trọng.
3.2.2 Nội dung cơ bản của liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Trước khi tìm hiểu những nội dung cơ bản của liên minh công - nông - trí
thức, anh/ chị cần nắm vững nguyên tắc cơ bản của liên minh: đó là sự kết hợp
đúng đắn các lợi ích về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của các chủ thể trong khối liên minh. 7 lOMoAR cPSD| 45470709
· Nội dung chính trị của liên minh:
Thực hiện liên minh công - nông - trí thức là vì nhu cầu và lợi ích chính trị
cao nhất của công nhân, nông dân, của trí thức và của cả dân tộc là độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội.
Trong quá trình thực hiện nội dung chính trị của liên minh, phải đảm bảo
giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân và khối liên
minh này, đồng thời phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản của giai
cấp công nhân đối với khối liên minh công - nông - trí thức.
Để thực hiện tốt nội dung chính trị của liên minh, cần phải từng bước xây
dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
· Nội dung kinh tế của liên minh:
Trong số các nội dung của liên minh, đây là nội dung cơ bản và có ý nghĩa
quyết định nhất. Nội dung kinh tế của liên minh được biểu hiện ở những điểm cơ bản sau:
- Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của công nhân, nông
dân, trí thức và toàn xã hội, từ đó mới có hướng đầu tư và tổ chức hoạt động
kinh tế đúng, tránh sự đầu tư không có hiệu quả và lãng phí.
- Xác định đúng cơ cấu kinh tế (của cả nước, của ngành, địa phương, cơsở
sản xuất ...). Ví dụ Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của cả nước hiện nay
là: công - nông nghiệp - dịch vụ, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá gắn với kinh tế tri thức. Điều này thể hiện rõ nội dung kinh tế của liên minh
công - nông - trí thức, là môi trường và điều kiện để gắn kết chặt chẽ giữa công
nghiệp với nông nghiệp và khoa học - công nghệ, từ đó tăng cường hơn nữa
khối liên minh công - nông - trí thức.
- Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp
- nông nghiệp - khoa học, công nghệ; giữa các ngành kinh tế; các thành phần
kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế để phát triển sản xuất kinh
doanh, nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
- Đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong công nghiệp, nông nghiệp,khoa
học và công nghệ. Từng bước hình thành quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa,
trong đó, thực hiện công hữu hóa các tư liệu sản xuất chủ yếu và kinh tế Nhà
nước phải vươn lên giữ vai trò chủ đạo và cùng kinh tế tập thể trở thành nền
tảng kinh tế của nền kinh tế đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 8 lOMoAR cPSD| 45470709
- Chú trọng mối quan hệ giữa Nhà nước và nông dân thông qua hệ thốngcơ
quan nhà nước; hệ thống pháp luật và chính sách khuyến nông; hệ thống kinh
tế nhà nước và hệ thống tổ chức hỗ trợ khuyến nông.
· Nội dung văn hoá, xã hội của liên minh: Nội dung này bao gồm :
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn
vàphát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Thực hiện xoá đói giảm nghèo ; thực hiện tốt các chính sách xã hội đối
với công nhân, nông dân, trí thức ; chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài tạo điều kiện cho liên minh
phát triển vững chắc. Do vậy, phải phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao kiến
thức về khoa học - công nghệ ; chống các biểu hiện tiêu cực và tệ nạn xã hội.
- Xây dựng qui hoạch tổng thể về phát triển khu công nghiệp, khu đô
thịphải gắn với đảm bảo phát triển nông thôn và nông nghiệp bền vững. Ví dụ :
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, việc lấy đất nông nghiệp để xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng là điều tất yếu, song phải
gắn liền với giải quyết việc làm cho người lao động, đảm bảo môi trường sinh
thái và phát triển bền vững. PHẦN KẾT
Để nắm vững lý luận về liên minh công - nông - trí thức, cũng như góp
phần vào việc củng cố khối liên minh ngày càng bền vững ở Việt Nam hiện nay,
anh/chị cần nắm vững những nội dung chính của bài.
Ở bài này, anh/chị đã nghiên cứu các nội dung chính sau đây:
- Lý luận cơ bản về cơ cấu xã hội - giai cấp và cơ cấu xã hội - giai cấp
ởnước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Tính tất yếu phải thực hiện liên minh công - nông - trí thức trong quátrình
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Những nội dung cơ bản của liên minh công - nông - trí thức.
- Ở mỗi phần, chúng tôi đều có những bài tập nhằm giúp anh/chị tự kiểmtra kiến thức của mình. 9