Bài giảng môn Pháp luật đại cương (chương 1 và 2)

Bài giảng môn Pháp luật đại cương (chương 1 và 2)

Thông tin:
38 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài giảng môn Pháp luật đại cương (chương 1 và 2)

Bài giảng môn Pháp luật đại cương (chương 1 và 2)

257 129 lượt tải Tải xuống
1
BÀI GING MÔN HC PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN V NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc và sự ra đời của Nhà nước
1.1. Chế độ cng sn nguyên thy - T chc Th tc, Bào tc, B lc
sở kinh tế đặc trưng cho hội cộng sản nguyên thủy chế độ sở hữu chung
về kiệu sản xuất, lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ sản xuất thô sơ, năng suất lao
động thấp, xã hội chưa phân chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
Tế bào của hội không phải gia đình thị tộc được tổ chức theo huyết
thống. giai đoạn đầu, do điều kiện kinh tế - hội hôn nhân, thì tộc được tổ chức
theo chế độ mâu hệ, dần dần sự thay đổi kinh tế làm thay đổi quan hệ trong hôn nhân, chế
độ mẫu hệ chuyển thành chế độ phụ hệ.
1.2. Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ cộng sản nguyên thủy
a) Quyền lực xã hội
Th tc tế bào sở của hội (chứ không phải gia đình như hội hiện nay). Thị
tộc được tổ chức theo nguyên tc huyết thống, lc đầu huyết thống được xc lp theo
dng mgi thị tộc mẫu hệ về sau được xc lp theo dng cha gi thị tộc phụ hệ.
Mi ngưi trong thị tộc đều bình đng, không một ai đặc quyền đặc lợi đối vi ngưi
khc trong cng một thị tộc. Trong thị tộc đã tn tại phân công lao động tự nhiên giữa
đàn ông, đàn bà, giữa ngưi già tr nh để thực hiện cc loại công việc khc nhau chứ
chưa mang tnh hội. Thị tộc cần đến quyn lực để duy trì trt t, quyết định s tn
vong ca xã hi. Th tc cũng cần mt h thng t chức để thc hin quyn lc. H thng
đó bao gm:
Hội đồng Th tc: t chc quyn lc cao nht ca Th tc, bao gm tt c thành
viên đã trưởng thành ca Th tc, không phân biệt đàn ông hay đàn đều thành
viên ca hội đng quyết định tp th v nhng vấn đề liên quan đến Th tộc như chiến
tranh, hòa bình, nghi l tôn giáo, gii quyết tranh chp ni b nên v bản, được mi
thành viên ca Th tc t giác thc hin, nếu một thành viên nào đó không tự giác
chp hành, phi chu quyết định cưỡng chế ca tp th Th tc.
trưởng: ngưi đứng đầu Th tc do Hội đng th tc bu ra trong s ngưi
cao tui. Khi nào xy ra chiến tranh Th tc bu ra th lĩnh quân sự. T trưởng, th lĩnh
quân s không đặc quyn so vi thành viên khc, nhưng quyền lc rt ln, bi uy
tín và s ng h ca mi thành viên trong Th tc.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
2
Trong hi Cng sn nguyên thy quyn lực đã tn ti, hiu lc thc tế rt cao,
tnh cưng chế mạnh, nhưng đó là quyền lc xã hi. Quyn lc ấy có đặc đim:
Không tách ri khi hi, hòa nhp thuc v hi, do toàn th thành
viên xã hi t chc ra;
Phc v li ích c cộng đng;
Không có b my cưỡng chế riêng để thc hin s ng chế.
Bào tc t chức cao hơn Thị tc, do mt s Th tc quan h hôn nhân vi nhau
hp thành. Bào tộc hình thành vào giai đoạn hi mt trình độ phát trin nhất định.
Bào tc mt liên minh bao gm nhiu Th tc hp li. T chc quyn lc cũng tương
t như trong Thị tộc nhưng mức đ tp trung cao hơn. Hội Đng Bào Tc bao gm các
T trưởng Th lĩnh quân sự ca các Th tc. Hội đng quyết định nhng vấn đề quan
trng ca Bào Tc.
B lc bao gm nhiu Bào tc liên minh li. T chc quyn lực cũng tương t như
trong Th tc và Bào tc nhưng mức độ tp trung cao hơn. D vy, quyn lc vn mang
tính xã hi, phc v li ích chung ca mi thành viên trong B lc.
b) Quy phm xã hi
Xã hi cn có mt trt t, các thành viên xã hi phi tuân theo chun mc chung thng
nht, phù hp vi điu kin hi li ích tp th các tp quán dn dn được nh
thành được hi chp nhn, tr thành quy tc x s chung mang tnh đạo đức cao
quy phm xã hi.
1.3. S tan rã ca chế độ Cng sn nguyên thy và s xut hiện Nhà nước
Công c lao động ci tiến, con ngưi phát trin c v th lc trí lc, lực lượng sn
xut không ngng phát trin hi Cng sn nguyên thy đã lần lượt tri qua ba ln
phân công lao động ln:
Lần phân công lao động hội lần thứ nhất: chăn nuôi đã trở thành một ngành
kinh tế độc lp tch khi ngành trng trt. Vi việc con ngưi đã thuần dưỡng được động
vt, chnh đoàn gia sc được thuần dưỡng đã trở thành ngun tch ly tài sản quan trng,
là mầm mống sinh ra chế độ tư hữu;
Lần phân công lao động hội lần thứ hai: thủ công nghiệp tch khi nông
nghiệp. Việc con ngưi tìm ra kim loại, đặc biệt st đã mở rộng diện tch canh tc,
nghề dệt và chế tạo đ kim loại ngày càng pht triển;
Lần phân công lao động hội lần thứ ba: thương nghiệp ra đi, tch khi qu
trình sản xuất vt chất trực tiếp của xã hội. Chnh sự pht triển của nghề dệt, nghề chế tạo
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
3
đ kim loại những ngành nghề thủ công khc làm cho sản phẩm làm ra ngày càng
nhiều, sự tăng trưởng đó kéo theo sự tăng trưởng về gi trị sức lao động của con ngưi,
làm nảy sinh một giai cấp không cn tham gia vào sản xuất nữa, ch làm công việc
trao đổi sản phẩm, đó chnh thương nhân (trao đi hàng hóa phát trin, xut hin tin,
cho vay…).
Sau lần phân công lao động đầu tiên, chế độ tư hữu đã xuất hiện, xã hội đã sự phân
chia thành k giàu, ngưi nghèo. Chế độ hữu làm xuất hiện chế độ hôn nhân từ quần
hôn đến chế độ một vợ một chng, điều kiện để cc gia đình nhđược hình thành
trở thành những đơn vị kinh tế độc lp, tự quyết định sản xuất định đoạt sản phẩm do
kết quả sản xuất của mình tạo ra. Gia đình xuất hiện đe da đi sống cộng đng thị tộc.
Trong qu trình lao động, nh tch y được kinh nghiệm, có cơ hội, một số ngưi trở nên
giàu có, trong lc một số khc lại rất nghèo khó.
Cùng vi hiện ợng phân hóa trên, cc T trưng, Th lĩnh quân s li dng quyn
lc ca Th tộc trưc đây giao cho đ phc v li ích riêng tr thành giai cp bóc lt.
Trong lc đó một b phn khc đa s dân không cn liệu sn xut, lâm o tình
cnh khn kh, cùng vi binh chiến tranh đưc gi li thay b giết hp thành giai
cp nô l - giai cp b bóc lt.
hi xut hin giai cp mâu thun giai cp không th điều hòa. Cuộc đấu tranh
mt mt mt còn gia hai giai cp, giai cp thng tr và giai cp b trị, là điều không tránh
khi. Xã hội có nguy cơ diệt vong.
Trưc tình hình hi như vy, quyn lc ng cng ca Th tc h thng qun
ca ch phù hp vi mt hi không mâu thun ni ti, nay không còn phù hp
nữa, đi hi phi mt t chc mi. T chức đó phải dp tt xung đột công khai gia
các giai cp, gi cho công chúng trong vòng trt t ổn định, bo v quyn li ca giai
cp nm kinh tế, giai cp thng tr. T chức đó là Nhà nưc.
Tiền đề kinh tế ca s ra đi của Nhà nưc chế độ hữu v liệu sn xut. Tin
đề kinh tế là cơ sở vt cht ch yếu to ra tin đ xã hi cho s ra đi Nhà nưc, đó là sự
phân chia xã hi thành giai cp và s đi kháng giai cp không th điu hòa.
2. Bn cht và đặc điểm của Nhà nước
Nhà nước một tổ chức đặc biệt của quyền lực chnh trị, một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt, nhằm duy trì trật tự
hội, thực hiện mục đch bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong hội giai
cấp.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
4
Làm bn chất Nhà c tc xc định Nhà nưc ca ai, ng c ca giai cp
nào, phc v ch yếu cho giai cp nào trong hội. Bản chất của Nhà nưc một thể
thống nhất bao gm hai phương diện: giai cấp và xã hội.
Tnh giai cấp của Nhà nưc được thể hiện: Nhà nưc đó do giai cấp nào tổ chức thành,
quyền lực Nhà nưc nm trong tay giai cấp nào, bảo vệ giai cấp nào chủ yếu. T s
phân tích ngun gc ca nhà nưc, xét v bn chất, Nhà nưc trưc hết là b máy trn áp
đặc bit ca giai cp thng tr x hội đi vi giai cp khác trong xã hi, là b my để duy
trì s thng tr ca giai cp. Trong hi giai cấp đối kháng, s thng tr ca giai cp
này đối vi giai cp khác th hin trên mi lĩnh vc: kinh tế, chính trị, tư tưởng...
Nói bn cht của Nhà c tính giai cấp không nghĩa phủ đnh hoàn toàn vai
trò hi của Nhà c, d đó Nhà c ca giai cp bóc lt. Một Nhà c s khó
tn ti nếu ch phc v lợi ch đơn thuần ca giai cp thng tr mà không tnh đến li ích,
nguyn vng ti thiu ca các giai tng khác trong xã hi. Trong mt chng mực nào đó,
Nhà nưc phi thc hiện đầy đủ mi chức năng xã hội ca mình như vấn đ an toàn và an
ninh quc gia, vấn đề thiên ti, đch ha...
Hc thuyết Mc-Lênin về Nhà nưc ch rõ Nhà nước có những đặc điểm sau:
1) Nhà nưc thiết lp mt quyn lực công đặc bit, hầu như tch khi hi
không còn hòa nhp vào dân cư như trong chế độ Th tc;
2) Nhà nưc phân chia dân theo lãnh thổ thành đơn vị hành chính không ph
thuc chính kiến, huyết thng, ngh nghip hoc gii tính;
3) Nhà nưc có ch quyn quc gia;
4) Nhà nưc nưc ban hành pháp lut tính bt buc chung mi ngưi đều
phi thc hin
5) Nhà nưc quy định và thc hin vic thu các loi thuế i hình thc bt buc.
3. Chức năng của Nhà nước
Chức năng nhà nước những phương diện hoạt động của Nhà c nhm thc
hin nhng nhim v đặt ra trước Nhà nước. Chức năng Nhà nưc được xc định xut
phát t bn cht nhà nưc, do cơ s kinh tế cơ cấu giai cp ca xã hi quyết định, phn
ánh tp trung đầy đủ bn cht của Nhà c. Chức năng nhà c luôn gn lin vi
từng giai đoạn phát trin ca chính bn thân Nhà c, ph thuc vào mục đch yêu
cu hoạt động của Nhà c trong từng giai đoạn phát trin hi và chi phi nhim v
c th của Nhà nưc.
Căn cứ vào phm vi hoạt động của Nhà nưc, chc năng của Nhà nưc được phân bit
thành chc năng đối ni chức năng đối ngoi. Hai chức năng y mối quan h mt
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
5
thiết, tc động qua li thng nht vi nhau, th hin bn chất Nnưc mục đch
ca mỗi Nhà nưc trong mi thi k phát trin nht đnh.
Chức năng đối nội hoạt động của Nhà nưc trong nội bộ đất nuc vi hai nội
dung chnh đó là: 1)Trấn p và bảo vệ, 2) Tổ chức và xây dựng.(Donner les exemples sur
les théories de Khổng Tử, Mạnh Tử et Tuân Tử)
Chức năng đối ngoại thể hiện vai tr của Nhà nưc trong mối quan hệ vi cc
quốc gia, dân tộc khc cc tổ chức quốc tế. Nội dung chủ yếu hợp tc hữu nghị vi
cc dân tộc, cc quốc gia bảo vệ đất nưc trưc khả năng xâm lược của k th bên
ngoài.
Các nh thức thực hiện chức năng đối nội đối ngoại: 3 hình thức chủ yếu xây
dựng php lut, tổ chức thực hiện bảo vệ php lut. Nội dung của cc hình thức đó ty
thuộc vào bản chất của Nhà nưc, ty thuộc vào trình độ pht triển kinh tế- hội
tương quan lực lượng giai cấp trong từng giai đoạn pht triển của Nhà nưc.
Phương pháp thực hin các chức năng nhà nước, có s khác nhau gia các kiu Nhà
nưc. Nhìn chung, hai phương php ch yếu là thuyết phục ng chế. Đối vi các
Nhà nưc ca giai cp bóc lột thì phương php cưỡng chế ch yếu, còn vi Nhà nưc
xã hi ch nghĩa thì li coi trng công tác thuyết phc, đng viên.
Chức năng nhiệm v của Nhà nước hai khái nim rt gần gũi vi nhau nhưng
không đng nht. Chức năng là phương din hoạt động mang tnh định ng. Để thc
hin chức năng của mình, Nhà nưc th xc định các nhim v trong mỗi giai đoạn
phát trin vi hoàn cnh c th. Nhim v của Nhà nưc c c th hóa chức năng
Nhà nưc, th hin c th bn chất Nhà nưc.
4. Kiểu Nhà nước và Hình thức Nhà nước
4.1. Khái niệm kiểu Nhà nước
Kiểu Nhà nước là tổng thể các dấu hiệu bản đặc thù của nhà nước, thể hiện bản
chất giai cấp những điều kiện tồn tại, phát triển của Nhà nước trong một hình thái
kinh tế-xã hội nhất định.
Trong lịch sử hội đã tn tại cc hình thi kinh tế-hội cơ bản, tương ứng vi đó là
bốn kiểu Nhà nưc:
+ Hình thi kinh tế-xã hội Cộng sản nguyên thủy Nhà nưc chưa xuất hiện,
+ Hình thi kinh tế-xã hội chiếm hữu nô lệ kiểu Nhà nưc Chủ nô;
+ Hình thi kinh tế-xã hội phong kiến kiểu Nhà nưc Phong kiến;
+ Hình thi kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa kiểu Nhà nưc Tư sản;
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
6
+ Hình thi kinh tế-xã hội xã hội chủ nghĩa kiểu Nhà nưc Xã hội chủ nghĩa.
Mỗi kiểu nhà nưc tnh đặc th của nó. Những nét đặc th đó biểu hiện việc
Nhà nưc đó của giai cấp nào bảo vệ giai cấp nào, giai cấp nào giai cấp thống trị,
giai cấp, lực lượng nào bị thống trị.
Sự thay thế một kiểu Nhà c y bng một kiểu Nhà nưc khc tiến bộ hơn
một quy lut tất yếu, quy lut về sự thay đổi kiểu Nhà nưc phhợp vi quy lut về sự
pht triển thay thế giữa cc hình thi kinh tế-hội. Kiểu Nhà nưc được thay thế
bng kiểu Nhà nưc mi thông qua một cuộc cch mạng xã hội.
4.2. Khái niệm Hình thức Nhà nước
Hình thức Nhà nước cách thức tổ chức Nhà nước phương pháp thực hiện
quyền lực Nhà nước. Hình thức Nhà nưc chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, quan trng
nhất là tương quan lực lượng cc giai cấp trong xã hội. Đấu tranh giai cấp trong xã hội
vai tr quyết định trong việc hình thành xc định hình thức Nhà nưc. Cc yếu tố như
truyền thống dân tộc, tp qun lịch sử, tình hình chnh trị khu vực thế gii... cũng
ảnh hưởng không nh đến việc hình thành hình thức của một Nhà nưc cụ thể.
Hình thức Nhà nưc một khi niệm tổng qut được hình thành từ ba khi niệm:
hình thức chnh thể; hình thức cấu trúc và chế độ chnh trị.
a) Hình thức chnh thcách thức trình tự lập ra quan tối cao của Nhà
nước và xác lập quan hệ cơ bản của các cơ quan đó.
Trong lịch sử pht triển hội, tn tại hai hình thức chnh thể bản: Chnh thể quân
chủ và chnh thể cộng ha.
Chnh thể quân chủ hình thức trong đó quyền lực tối cao của Nhà nưc tp
trung vào một ngưi (Vua, Hoàng đế..) theo nguyên tc thừa kế, cha truyền con nối.
Hình thức chnh thể quân chủ gm hai loại: chnh thể quân chủ tuyệt đối chnh thể
quân chủ lp hiến.
Chnh thể quân chủ tuyệt đi, chnh thể mà trong đó toàn bộ quyền lực Nhà
nưc thuộc về Nhà vua, Nhà nưc không có Hiến php.
Hình thức quân chlập hiến chnh thể trong đó tn tại Vua, nhưng đng
thi Nghị viện được lp ra theo Hiến php nhm hạn chế quyền lực nhà vua giai
cấp phong kiến. Ty thuộc vào mức độ hạn chế quyền lực của nhà vua sự phân quyền
giữa nhà vua nghị viện hình thức chnh thể quân chủ lp hiến cn phân biệt thành
hình thức quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị.
Quân chủ nh nguyên chnh thể phân chia quyền lực song phương giữa
Nhà vua Nghị viện, trong đó Nghị viện nm quyền lp php Nhà vua nm
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
7
quyền hành php. Chnh thể y đã từng tn tại Nht, Đức...vào cuối thể k
XIX, hiện không cn nữa.
Quân chủ đại nghlà chnh thể, mà trong đó, quyền lực thực tế của Nhà vua
không cn tc động đến lp php cũng rất hạn chế đến lĩnh vực hành php và
php. Loại chnh thnày hiện cn tn tại nhiều nhà c sản như Anh,
B, Lan, Na Uy, Đan Mạch, Nht Bản,.... cc c đó, Nhà vua hầu như
không quyền lực cũng như không trch nhiệm đng kể trong hệ thống
chnh trị.
Chnh thể Cộng hòa chnh thể, trong đó quyền lực tối cao của nnưc thuộc về
một tp thể được bầu ra theo nhiệm kỳ, theo quy định của Hiến php của nhà c. Hình
thức chnh thể cộng ha có hai hình thức: Cộng ha dân chủ và Cộng ha quý tộc.
Trong chnh thể cộng hòa dân chủ, cc tầng lp dân được tham gia bầu cử để
lp ra quan đại diện nhà nưc như Quốc hội hoặc Nghị viện. Trong loại y cc
nưc tư bản cn phân biệt thành Cộng ha Tổng thống và Cộng ha Đại nghị.
Trong cộng hòa quý tộc, php lut chghi nhn quyền bầu cử tối riêng cc tầng
lp quý tộc giàu có (phổ biến trong kiểu nhà nưc chủ nô và nhà nưc phong kiến)
b) Hình thức cấu trúc sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị lãnh thổ xác
lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương địa
phương. Có hai hình thức: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
Nhà nước đơn nhất nhà nưc lãnh thổ toàn vn, chủ quyền chung, hệ
thống quan quyền lực quản thống nhất từ trung ương ti địa phương cc đơn
vị hành chnh lãnh thổ như: tnh, huyện, xã... Trong nhà nưc đơn nhất ch một Hiến
php và một hệ thống php lut thống nhất.
Nhà nước liên bang nhà nưc hai hoặc nhiều bang thành viên hợp lại vi
nhau. Trong nhà c liên bang hai hệ thống quan quyền lực quan quản
nhà nưc. Một hệ thống chung cho toàn liên bang một hệ thống riêng cho mỗi tiểu
bang thành viên, vừa chủ quyền quốc gia chung vừa chủ quyền mỗi tiểu bang.
Cng tn tại vi Hiến php hệ thống php lut chung của liên bang hệ thống php
lut riêng của mỗi bang thành viên.
c) Chế độ chnh trị của nhà nước tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà
Nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Thông qua nghiên cứu chế độ
chnh trị của một nhà nưc, chng ta thấy ai thực hiện quyền lực, bng cch nào, ai
quyền quyết định tối cao về mặt nhà nưc. thể chia thành hai loại: Phương php dân
chủ và phương php phản dân chủ (độc tài).
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
8
Phương pháp dân chủ cũng nhiều loại: dân chủ chân thực dân chủ giả
hiệu; dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế; dân chủ trực tiếp dân chủ gin tiếp.
Phương pháp phản dân chủ thể hiện tnh độc tài, độc đon, cũng nhiều
loại: hợp php, bất hợp php.
5. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
5.1. Những vấn đề cơ bản về bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
5.1.1. Khái niệm
Bộ my Nhà nưc hội chủ nghĩa hệ thống cc quan Nhà c từ trung ương
xuống sở, được tổ chức theo những nguyên tc chung thống nhất, tạo thành một
chế đng bộ để thực hiện cc chức năng và nhiệm vụ của Nhà nưc.
5.1.2. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam
Bộ my nhà cViệt Nam được tổ chức theo nguyên tc tp quyền hội chủ
nghĩa vi những nội dung cụ thể sau:
+Nguyên tắc Bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động đảm bảo sự lnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đi với Nnước: Đảng định ra đưng lối, chủ trương về
những vấn đề quan trng liên quan đến tổ chức bộ my nhà nưc, thông qua nhà nưc,
những chủ trương, đưng lối của Đảng được thế chế hóa thành chnh sch php lut
nhm đảm bảo và pht huy quyền làm chủ của nhân dân.
+Nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thng nhất, có sự phân công và phi hợp chặt
chẽ giữa các quan nhà nước trong thực hiện quyền lực Nhà nước: Quyền lực nhà
nưc bao gm quyền lp php, quyền hành php, quyền php được phân công cho
cc quan tương ứng Quốc hội, Chnh phủ, Ta n nhân dân Viện kiểm st nhân
dân, nhưng quyền lực Nhà nưc vẫn thống nhất nm trong quan đại diện cao nhất của
nhân dân (Quốc hội), không sự khống chế lẫn nhau giữa ba bộ phn quyền lực trên và
cc cơ quan được trao quyền đó.
+Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia đông đảo của nhân dân vào quản nhà nước:
Nguyên tc này tạo ra khả năng pht huy sức lực, tr tuệ của nhân dân vào công việc của
nhà nưc, là phương php hiệu quả ngăn chặn tệ quan liêu, của quyền và tham nhũng của
cc quan nhà nưc. nhiều hình thức để thu ht nhân dân tham gia vào quản nhà
nưc như bầu cử trực tiếp, thảo lun, đóng góp ý kiến, gim st hoạt động của cc
quan nhà nưc hay tham gia vào cc đoàn thể xã hội...
+Nguyên tắc tập trung dân chủ: Trong tổ chức hoạt động của bộ my nhà
nưc, phải kết hợp được sự ch đạo, điều hành của cc quan trung ương, quan cấp
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
9
trên vi sự năng động, tự chủ của địa phương và cơ quan cấp dưi. Đây là vấn đề hết sức
quan trng trong thực hiện thng lợi những nhiệm vụ đặt ra trưc nhà nưc.
+Nguyên tắc pháp chế x hội chủ nghĩa: Việc tổ chức hoạt động của Bộ my
nhà nưc phải được tiến hành theo đng quy định của php lut; mi nhân viên nhà nưc,
quan nhà nưc phải triệt để tôn trng php lut khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Thực hiện tốt nguyên tc y cơ sở cho bộ my nhà nưc được hoạt động nhịp
nhàng, đng bộ, pht huy được hiệu lực của quản nhà nưc, đảm bảo công bng
hội.
5.2. Chế định Chủ tịch nước
Chủ tịch nưc ngưi đứng đầu nhà nưc, thay mặt cho nhà nưc Việt Nam về đối
nội đối ngoại. Chủ tịch c do Quốc hội bầu ra trong số Đại biểu Quốc hội do
Quốc hội miễn nhiệm và bãi nhiệm. Chủ tịch nưc là một cơ quan nhà nưc có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Hiến php.
5.3. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
5.3.1. Quốc hội
"Quc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất
của nước Cộng hòa x hội chủ nghĩa Việt Nam".
Ai?
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nưc cao
nhất, thể hiện trưc hết Quốc hội cơ quan nhà nưc duy nhất c ta do cử tri trong
cả c trực tiếp bầu ra theo nguyên tc phthông, bình đng, trực tiếp, b phiếu kn.
Trong cấu của Quốc hội bao gi cũng có Đại biểu đại diện cho cc tầng lp nhân dân,
cho cc vng lãnh thổ như: đại biểu ngưi dân tộc thiểu số, đại biểu đại diện cho cc
đoàn thể, tôn gio, đại diện cho cc ngành...
Nhiệm vụ gì?
Quốc hội quan tối cao trng trch đại diện cho ý ch nguyện vng của nhân
dân, có quyền biến ý ch của nhân dân thành ý ch nhà nưc, thành cc quy định của Hiến
php, Lut. Quốc hội nhiệm vụ quyền hạn lp hiến (ban hành Hiến php sửa đổi
Hiến php); lp php (ban hành lut sửa đổi lut); quyết định chương trình xây dựng
php lut, quyết định những chnh sch cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế-
xã hội, quốc phng, an ninh đất nưc, những nguyên tc chủ yếu về tchức và hoạt động
của bộ my nhà nưc, về quan hệ nhà nưc và công dân. Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm cc chức vụ cao nhất của nhà nưc...
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
10
Quốc hội thực hiện quyền gim st tối cao đối vi toàn bộ hoạt động của nhà
nưc, thông qua xem xét bo co hoạt động định kcủa cc quan nhà nưc hoạt
động của bản thân đại biểu Quốc hội.
Nhiệm kỳ?
Nhim k ca mi khoá Quc hội là năm năm.
Hai thng trưc khi Quc hi hết nhim k, Quc hi khoá mi phải được bu xong.
Th l bu c và s đại biu Quc hi do lut định.
Trong trưng hợp đặc biệt, nếu được t nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tn thành, thì Quốc hội quyết định rt ngn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình.
Cơ cấu của Quc hội?
cấu của Quốc hội một trong những yếu tố đảm bảm hiệu quả hoạt động của
Quốc hội. cấu của Quốc hội bao gm: Kỳ hp Quốc hội, Ủy ban thưng vụ Quốc hội,
Chủ tịch Quốc hội, Hội đng dân tộc, cc Ủy ban của Quốc hội và Đại biểu quốc hội.
Chế độ làm vic?
K hp Quc hi
Quc hi hp mỗi năm hai k do U ban thưng v Quc hi triu tp.
Trong trưng hợp Chủ tịch nưc, Thủ tưng Chnh phủ hoặc t nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, U ban thưng vụ
Quốc hội triệu tp Quốc hội hp bất thưng.
Lut, ngh quyết ca Quc hi phi đưc quá na tng s đại biu Quc hi biu
quyết tán thành, tr cc trưng hp Quc hi bãi nhim đại biu Quc hi , rút ngn hoc
kéo dài nhim k ca Quc hi và sa đi Hiến pháp, thì phi đưc ít nht là hai phn ba
tng s đại biu Quc hi biu quyết tán thành.
Ủy ban thường vụ Quc hội quan thưng trực của Quốc hội do Quốc hội bầu
ra, chịu trch nhiệm bo co công tc trưc Quốc hội. y ban thưng vụ Quốc hội gm
Chủ tịch Quốc hội, cc phó Chủ tịch Quốc hội và cc Ủy viên. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban thưng vụ Quốc hội được quy định trong Hiến php và Lut tổ chức Quốc hội.
Chủ tch Quc hội có vị tr đặc biệt trong tổ chức Quốc hội, có nhiệm vụ chủ trì và
điều hành cc hoạt động của Quốc hội, phối hợp hoạt động giữa cc quan của Quốc
hội. Ch đạo và thay mặt Quốc hội trong công tc đối ngoại.
Hội đồng dân tộc các Ủy ban của Quc hội do Quốc hội bầu ra, gm Chủ tịch,
cc phó Chủ tịch và cc Ủy viên.
Hội đồng dân tộc thẩm quyền nghiên cứu kiến nghị vi Quốc hội
những vấn đề dân tộc, gim st việc thi hành chnh sch dân tộc, cc chương trình
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
11
kế hoạch pht triển kinh tế-hội miền ni vng đng bào cc dân tộc
thiểu số...
Các Ủy ban của Quc hội thẩm quyền nghiên cứu, thẩm tra, kiến nghị
vi Quốc hội những vấn đề chuyên môn của mỗi Ủy ban như lut php, ngân sch,
đối ngoại... Cc thành viên của Hội đng dân tộc cc Ủy ban của Quốc hội phải
là Đại biểu Quốc hội và không đng thi là thành viên Chnh phủ.
Đại biểu Quc hội là những ngưi được cử tri bầu chn, đại diện cho nhân dân của
đơn vị bầu cử bầu ra mình đại diện cho nhân dân cả nưc cơ quan quyền lực cao
nhất của nhà nưc. Đại biểu Quốc hội gm đại biểu chuyên trch và đại biểu kiêm nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Quốc hội được quy định trong Hiến php Lut tổ
chức Quốc hội.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nưc, Phó Chủ tịch nưc, Chủ tịch Quốc hội,
cc Phó Chủ tịch Quốc hội cc y viên Uỷ ban thưng vụ Quốc hội, Thủ tưng Chnh
phủ, Chnh n Toà n nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm st nhân dân tối cao; phê
chuẩn đề nghị của Thủ tưng Chnh phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cch chức Phó
Thủ tưng, Bộ trưởng cc thành viên khc của Chnh phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ
tịch nưc về danh sch thành viên Hội đng quốc phng an ninh; b phiếu tn nhiệm
đối vi những ngưi giữ cc chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
5.3.2. Hội đồng nhân dân các cấp
Hội đng nhân dân quan quyền lực nhà nước đa phương, đại diện cho ý
ch, nguyện vng quyền m chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trch nhiệm trưc nhân dân địa phương và cơ quan nhà nưc cấp trên. Hội đng nhân dân
được tổ chức thành 3 cấp ở địa phương:
- Hội đng nhân dân tnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Hội đng nhân dân qun, huyện, thị xã, thành phố thuộc tnh
- Hội đng nhân dân xã, phưng, thị trấn
Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đng nhân dân bao gm ba nội dung chủ yếu:
(1) Quyết định những chnh sch cc vấn đề quan trng, cc biện
pháp để xây dựng và pht triển địa phương
(2) Đảm bảo thực hiện đng cc quy định của cc quan nhà nưc cấp
trên
Gim st hoạt động của cc quan nhà nưc cng cấp, gim st việc tuân theo php
lut của cc cơ quan nhà nưc, cc tổ chức khc và của công dân tại địa phương.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
12
5.4. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
5.4.1. Chính phủ
Chính ph là cơ quan chấp hành ca Quc hội, cơ quan hành chnh Nhà nưc cao nht
ca nưc Cng hoà xã hi ch nghĩa Việt Nam.
cấu của Chnh phủ bao gm: Thủ tưng, cc phó Thtưng, cc Bộ trưởng, Thủ
trưởng quan ngang bộ một số thành viên khc. Cc Bộ, cc quan ngang Bộ
cc cơ quan quản nh chnh theo chuyên ngành trên phạm vi toàn quốc. Bên cạnh đó,
Chnh phủ cn thành lp thêm cc cơ quan thuộc Chnh phủ để thực hiện quản hành
chnh ở một số ngành, lĩnh vực quan trng khc.
Hình thc hoạt động ca tp th Chính ph là phiên hp Chính ph. Chính ph hp
thưng k mi tháng mt ln. Th ng triu tp phiên hp bất thưng ca Chính ph
theo quyết định ca mình hoc theo yêu cu ca ít nht mt phn ba tng s thành viên
Chính ph.
5.4.2. Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân do Hội đng nhân dân cng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của
hội đng nhân dân, cơ quan quản hành chnh nhà nưc địa phương, chịu trch nhiệm
chấp hành Hiến php lut, cc văn bản của nhà nưc cấp trên nghị quyết của Hội
đng nhân dân.
Về cấu, Ủy ban nhân dân bao gm: Chủ tịch, cc phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cc y viên. Số lượng thành viên của Ủy ban nhân dân được php lut quy định:
Cấp tnh 9 đến 10 thành viên; cấp huyện từ 7 đến 9; cấp từ 5 đến 7 thành viên. Thành
viên y ban nhân n do Hội đng nhân dân cng cấp bầu ra được quan cấp trên
phê chuẩn.
Chế độ làm việc của y ban nhân dân bao gm chế độ tp thcc thành viên chế
độ Chủ tịch làm thủ trưởng. Ủy ban nhân n phải chịu trch nhiệm về hiệu quả hoạt
động quản chấp hành trưc quan nhà nưc cấp trên Hội đng nhân dân cng
cấp.
5.5. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
5.5.1. Tòa án nhân dân
Ta n nhân dân quan xét xử của Nhà nưc Cộng ha hội chủ nghĩa Việt
Nam, nhiệm vụ xét xử cc vụ n hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia
đình,... giải quyết cc công việc khc theo quy định của php lut. Về cấu, cơ quan
Ta n gm có:
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
13
+Ta n nhân dân tối cao (la cour suprême du peuple) quan xét xử cao
nhất, thực hiện chức năng gim đốc xét xử và hưng dẫn công tc xét xử....
+Ta n nhân dân cấp tnh, và Ta n nhân dân cấp huyện,
+Ta n Quân sự gm: Ta quân sự trung ương, Ta quân sự quân khu
tương đương, Ta quân sự khu vực.
Ta n nhân dân Ta n quân sự được tổ chức thành cc phân ta như Ta dân
sự, Ta kinh tế, Ta nh sự, Ta lao động, Ta hành chnh... thực hiện chức năng xét xử
theo chuyên ngành.
Về tổ chức, Ta n Chnh n, phó Chnh n, Thẩm phn, Hội thẩm nhân dân,
Thư ta n cc phng chức năng khc. Chnh n Ta n nhân dân tối cao do Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, chịu trch nhiệm bo co công tc xét xử trưc Quốc
hội. Cc Chnh n khc, phó Chnh n, Thẩm phn do Chủ tịch c bổ nhiệm cch
chức. Hội thẩm nhân dân do cử hoặc do bầu. Ta n chịu sự gim st của Hội đng nhân
dân cng cấp.
Việc xét xử cc vụ n của Ta n tuân theo nguyên tc xét xử tp thể, công khai, thẩm
phn và hội thâm nhân dân độc lp và ngang nhau trong khi ra bản n, quyết định.
5.5.2. Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm st nhân dân quan thực hiện chức năng kiểm st việc tuân theo php
lut của cc quan nhà c; thực hành quyền công tố theo quy định của php lut.
Quyền công tố quyền của Nhà nưc, quyền nhân danh nhà nưc yêu cầu Ta n
thẩm quyền đưa cc vụ n ra xét xử. mối quan hệ chặt chẽ vi chức năng gim st
việc tuân theo php lut của Viện kiểm st.
Về cơ cấu: Viện kiểm st nhân dân được tổ chức thành Viện kiểm st nhân dân tối
cao Viện kiểm st nhân dân cấp tnh cấp huyện; Viện kiểm st Quân sự Trung
ương, và Viện kiểm st quân sự quân khu, khu vực.
Tổ chức, mỗi Viện Kiểm st Viện trưởng, cc phó Viện trưởng, cc Kiểm st
viên. Viện trưởng Viện kiểm st nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, i
nhiệm; chịu trch nhiệm bo co công tc trưc Quốc hội. Những ngưi khc do Chủ
tịch nưc bổ nhiệm, bãi nhiệm.
Viện kiểm st làm việc theo chế đthủ trưởng dưi sự lãnh đạo của Viện trưởng.
Viện trưởng Viện kiểm st nhân dân địa phương chịu sự lãnh đạo chịu trch nhiệm
trưc Viện trưởng Viện Kiểm st cấp trên và chịu sự gim st của Hội đng nhân dân
cng cấp.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
14
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT
1. Khái niệm, bản chất của Pháp luật
Pháp luật hệ thống các quy tắc xử sự tnh bắt buộc chung, do nhà nước ban
hành đảm bảo thực hiện, thể hiện ý ch giai cấp thống trị trong hội, nhân tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Bản chất: php lut mang tnh giai cấp và tnh xã hội sâu sc.
Tính giai cấp: thể hiện ý ch, bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, trấn p sự phản
khng của giai cấp khc; công cụ điều chnh cc quan hệ xã hội theo ý ch của giai cấp
thống trị
Tính x hội: php lut sản phẩm của sự pht triển hội; quy tc xử sự giữa
ngưi và ngưi; là công cụ để điều chnh và duy trì trt tự xã hội.
Nhà nưc ban hành php lut để quản hội, song không phải nhà nưc đứng trên
php lut. Nnưc và php lut hai hiện tượng hội xuất hiện khi hội pht triển
đến một giai đoạn nhất định, mối quan hệ mt thiết vi nhau, đều là sản phẩm của đấu
tranh giai cấp và mâu thuẫn giai cấp không thể điều ha.
Mc Ăngghen đã chứng minh rng, php lut ch pht sinh, tn tại pht triển
trong hội giai cấp đấu tranh giai cấp. Php lut một bộ phn thuộc thượng
tầng kiến trc của hội giai cấp. Pháp luật luôn biểu hiện ý chí của giai cấp thng
tr, ý ch đó phản nh lợi ch chung của toàn bộ giai cấp.
Bên cạnh bản chất giai cấp, pháp luật n thể hiện tính x hội, xuất pht từ vai tr
hội của nhà nưc. Không có kiểu php lut nào ch thể hiện duy nhất bản chất giai cấp
ngược lại cũng không kiểu php lut nào ch thể hiện riêng tnh hội. Bản chất giai
cấp tnh hội luôn quan hệ mt thiết vi nhau, gn vi nhau thành một chnh
thể và mang lại sự bền vững cho php lut.
2. Những đặc trưng cơ bản của Pháp luật
Pháp luật mang tnh ý ch, ý ch của giai cấp thống trị, cng vi nhà nưc,
php lut ra đi từ nhu cầu bảo vệ lợi ch của giai cấp thống trị, thể hiện ý ch của giai
cấp đó. Ý ch của giai cấp thống trị thể hiện trong php lut thể hiện mục đích y dựng
php lut, nội dung y dựng php lut dự kiến hiệu ứng thực tế của php lut khi
triển khai vào đi sống thực tế của xã hội.
Pháp luật mang tnh quy phạm (legal framework)
Quy phạm: quy= fép tc (legal), phạm= khuôn mẫu (framework). Khi quan hệ
vi nhau, con ngưi phải dựa vào quy tc đó để xem xét hành vi của mình, được làm gì,
phải làm không được làm gì. Php lut ch ra cc giới hạn cần thiết nhà nưc
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
15
quy định để mi c nhân, tổ chức thể xử smột cch tự do trong khuôn khổ cho phép,
vượt qu gii hạn đó là tri php lut.
Quy tc xử sự của php lut bt buộc chung. Đã quy tc php lut đề ra, thì
d muốn hay không, mi ngưi cũng phải cc hành vi ph hợp vi php lut. Tnh bt
buộc chung này cn được gi là tnh cưỡng chế của php lut.
Pháp luật mang tnh cưỡng chế nhà nước
Tnh cưỡng chế nhà nưc một đặc điểm ch riêng php lut mi có. Nhà nưc
không những đặt ra php lut làm quy tc xử sự của hành vi, cn một hệ thống cơ
quan nhà c đảm bảo cho những quy tc ấy được thực hiện trong thực tế, như ta n,
cảnh st, nhà t... để thực hiện sự cưỡng chế.
Trong đi sống hội, hành vi con ngưi cn được điều chnh bởi cc chuẩn mực
quy tc xử sự khc như đạo đức, tôn gio, phong tục tp qun... nhưng ch php lut
được đảm bảo thực hiện bởi sức mạnh ỡng chế của nhà nưc. Cc quy tc xử sự của
đạo đức, tp qun, tổ chức hội... được mi ngưi tuân thủ chủ yếu nh vào sự tự gic,
lng tin và được đảm bảo bởi dư lun xã hội, sự cưỡng chế bởi lương tâm của con ngưi;
Pháp luật mang tnh ổn định tương đối, một nhân tố điều chnh cc quan hệ
hội cũng như góp phần tạo lp cc quan hệ hội mi, php lut phải ổn định trong một
thi gian nhất định. Tnh ổn định của cơ sở hạ tầng quyết định tnh ổn định của php lut.
Ch khi nào lợi ch của giai cấp thống trị thực sự bị đụng chạm, hết sức cần thiết, nhà
nưc mi thay đổi php lut để duy trì một sự ổn định mi.
3. Mối quan hệ giữa Pháp luật và các hiện tượng xã hội khác
3.1. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Kinh tế
Kinh tế phạm tr thuộc sở hạ tầng của hội, php lut phạm tr thuộc kiến
trc thượng tầng. Trong mối quan hệ vi kinh tế, php lut có tnh độc lp tương đối, một
mặt pháp luật phụ thuộc vào kinh tế, mặt khác pháp luật lại tác động mạnh trở lại đi
với kinh tế, mối quan hệ giữa hạ tầng sở thượng tầng kiến trc. Php lut một
bộ phn của thượng tầng kiến trc, pht sinh, pht triển trên sở một hạ tầng kinh tế
nhất định. Nội dung của php lut do cc quan hệ kinh tế- hội quyết định, chế độ kinh
tế sở của php lut. Sự thay đổi của chế độ kinh tế-hội sm hay muộn cũng dẫn
đến sự thay đổi của php lut, và php lut không thể cao hơn hoặc thấp hơn sự pht triển
của kinh tế. Mặt khc, php lut sự tc động trở lại, thể tch cực hoặc tiêu cực,
đối vi sự pht triển kinh tế. Điều đó phụ thuộc vào sự tiến bộ hay lạc hu của php lut.
Thm ch, php lut cn định hưng và thc đẩy sự pht triển của kinh tế.
3.2. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Chính trị
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
16
Chính tr phạm trù phản ánh mi quan hệ giữa các giai cấp, c lực lượng khác
nhau trong x hội trên tất cả các lĩnh vực, phản ánh đi sánh giai cấp đấu tranh giai
cấp.
Trong mối quan hệ vi chnh trị, php lut hình thức biểu hiện cụ thể của chnh trị.
Đưng lối chnh sch của giai cấp thống trị luôn giữ vai tr chủ đạo đối vi php lut.
Chnh trị php lut hai hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trc, chng đều bị chi
phối và quy định bởi hạ tầng cơ sở. Đây là mối quan hệ tương hỗ, ngang bng nhau.
Chnh trị biểu hiên tp trung của kinh tế, đưng lối chnh trị thể hiện trưc hết cc
chnh sch kinh tế. Cc chnh sch đó được cụ thể hóa trong php lut thành những quy
định chung thống nhất trong toàn xã hội.
3.3. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Nhà nước
Trong mối quan hệ vi nhà nưc, php lut sở để nnưc triển khai thực hiện
và pht huy hiệu lực của quyền lực chnh trị.
Php lut hệ thống cc quy tc xử sự do nhà nưc ban hành, luôn phản nh những
quan điểm, đưng lối chnh sch của lực lượng nm quyền lực nhà nưc và bảo đảm cho
quyền lực đó được triển khai nhanh, rộng trên quy mô toàn xã hội.
Ngược lại, php lut ch tn tại hiệu lực dựa trên sức mạnh của quyền lực nhà
nưc. Php lut d do nhà nưc ban hành, nhưng khi php lut được công bố thì trở thành
một hiện tượng có sức mạnh công khai, bt buộc đối vi mi chthể, trong đó cả nhà
nưc. Nhà nưc nói chung, quan nhà nưc nói riêng đều phải tôn trng thực hiện
php lut nghiêm chnh triệt để. Đng thi, nhà nưc không thể ban hành php lut
một cch chủ quan, duy ý ch, không tnh đến nhu cầu khch quan, phổ biến của cc mối
quan hệ hội, đến tâm hội. Khi php lut cc bộ phn không cn ph hợp vi
thực tiễn, nhà nưc phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy b để ban hành quy định
ph hợp hơn vi điều kiện thực tế và sự pht triển của cc quan hệ xã hội.
3.4. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Đạo đức
Đạo đức là tổng thể những quan niệm, quan điểm của con người về chân, thiện, mỹ;
niềm tin nội tâm về thiện ác, về sự công bằng, nga vụ, trách nhiệm danh dự giữa
những con người trong một cộng đồng.
Lực lượng thng tr do ưu thế đặc biệt vchính tr n điều kiện để thể hiện
quan điểm đạo đức của mình thành pháp luật, tuy nhiên php lut không thể không chịu
ảnh hưởng bởi đạo đức của cc lực lượng, cc giai cấp khc phải phản nh quan điểm,
quan niệm, lợi ch của cc lực lượng khc nhau trong hội đthch ứng tựa h như
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
17
thể hiện ý ch của mi tầng lp trong hội. Trong hội xã hội chnghĩa, php lut lấy
đạo đức làm cơ sở, php lut không thể đưa ra những quy phạm tri đạo đức.(tnh xã hội)
Vi tnh chất những nhân tố điều chnh cc quan hệ xã hội, đạo đức php lut
mối quan hệ chặt chẽ vi nhau. Chng đều những hiện tượng thuộc thượng tầng kiến
trúc mối quan hệ tương hỗ, bình đng vi nhau. Giữa php lut đạo đức sự
tương đng: đều mang tnh giai cấp sâu sc.
Giữa php lut đạo đức cũng những điểm khc nhau: php lut hệ thống cc
quy tc xử sự do nhà nưc đặt ra, biểu hiện ý ch của giai cấp thống trị. Trong lc đó
cng một hội lại tn tại những đạo đức khc nhau, đạo đức của giai cấp thống trị, của
giai cấp bị trị, của những nghề nghiệp khc nhau... Đạo đức không ch ra cụ thể t m cho
mi ngưi cc hành vi tốt ch yêu cầu mi ngưi hành động trung thực, đng đạo
lý. Cn php lut quy định hành vi nào phải thực hiện, hành vi nào không được làm.
Ưu thế của php lut là nó hưng dẫn cụ thể xử sự của con ngưi.
4. Kiểu pháp luật và Hình thức pháp luật
4.1. Khái niệm Kiểu pháp luật
Kiểu pháp luật tổng thể các dấu hiệu bản đặc thù của pháp luật, thể hiện bản
chất giai cấp những điều kiện tồn tại, phát triển của pháp luật trong một hình thái
kinh tế-xã hội nhất định.
Mỗi một kiểu nhà nưc một kiểu php lut do hình thi kinh tế-hội quy định.
Trong lịch sử hội đã tn tại cc kiểu php lut tương ứng vi cc hình thi kinh tế-xã
hội sau đây:
Kiểu php lut chủ nô tương ứng vi hình thi kinh tế-hội chiếm hữu
lệ
Kiểu php lut phong kiến tương ứng hình thi kinh tế-xã hội phong kiến
Kiểu php lut tư sản tương ứng vi hình thi kinh tế-xã hội tư bản
Kiểu php lut hội chủ nghĩa tương ứng vi hình thi kinh tế- hội
XHCN.
Mỗi kiểu php lut trên đây đều có những nét đặc trưng của nó. Kiểu php lut chủ
có đặc điểm nổi bt là củng cố và bảo vệ quyền chiếm hữu tuyệt đối của chủ nô đối vi
liệu sản xuất, thành quả lao động và chnh bản thân ngưi lao động. Php lut phong kiến
thì công khai xc nhn bảo đảm thực hiện những đặc quyền, đặc lợi của giai cấp địa
chủ tầng lp quý tộc; duy trì tình trạng lệ thuộc nửa tự do của t điền, h bị cột chặt
vào ruộng đất của địa chủ. Kiểu php lut tư sản thì công khai ghi nhn cc quyền “tự do,
bình đng” của con ngưi, nhưng thực chất ch hình thức. Sự thừa nhn php về
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
18
quyền tự do chiếm hữu nhân về của cải vt chất, chủ yếu quyền bất khả xâm phạm
đối vi liệu sản xuất, thực chất bảo vệ vững chc quyền lợi của giai cấp sản khi
h đã chiếm đại bộ phn tư liệu sản xuất, của cải vt chất trong xã hội.
Cc kiểu php lut chủ nô, phong kiến và tư sản là ba kiểu php lut khc nhau nhưng
chng đều bản chất chung thể hiện ý chí giai cấp bóc lột trong x hội, bảo đảm về
mặt pháp sự bóc lột của giai cấp thng tr đi với nhân dân lao động. Khc về bản
chất, kiểu php lut xã hội chủ nghĩa y dựng trên một cơ sở kinh tế-xã hội mi, chế độ
công hữu về liệu sản xuất, thể hiện ý ccủa giai cấp công nhân, bảo vệ quyền lợi
ích của đại đa s nhân dân lao động.
4.2. Khái niệm Hình thức pháp luật
Hình thc pháp lut cách thc mà giai cp thng tr s dụng để th hin ý chí
ca giai cp mình thành pháp lut. Lch s phát trin ca pháp lut đã ghi nhn ba hình
thc pháp lut ph biến được s dng bao gm Tp quán pháp, Tin l php Văn bản
quy phm pháp lut.
a) Tập quán pháp: hình thức pháp luật trong đó nhà nước thừa nhận một s
tập quán đ u truyền trong x hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thng tr, nâng
chúng lên thành những quy tắc xử sự chung được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Những quy tc xử sự được hình thành trong đi sống thực tế, lưu truyền từ thế hệ
này qua thể hệ khc, thành thói quen, tp qun, khi ph hợp vi lợi ch của giai cấp
cầm quyền, được nhà nưc thừa nhn bảo vệ, coi đó những quy tc xử sự của php
lut. Loại hình thức php lut này được sử dụng nhiều trong nhà nưc chiếm hữu nô lệ và
phong kiến. một số c bản hiện đại vi chnh thể quân chủ lp hiến vẫn cn sử
dụng hình thức php lut này.
b) Tiền lệ pháp: Tiền lệ pháp hình thức Nhà nước thừa nhận trong các quyết
đnh của quan hành chính hay quan xét xử khi giải quyết một vụ việc cụ thể làm
chuẩn mực cho việc giải quyết những vụ việc tương tự về sau.
Như vậy, trong hệ thng pháp luật, những lĩnh vực pháp luật không được hình
thành thông qua hoạt động của cơ quan lập pháp.
Trong cc nhà nưc tổ chức theo nguyên tc phân quyền như Anh, Mỹ..., Ta n
vị tr độc lp, vai tr và uy tn ln đối vi việc giải quyết cc xung đột hội, thì
tiền lệ php được hình thành chủ yếu thông qua hoạt động xét xử (trưng hợp y bản n
mẫu của ta n được goi là n lệ). Án lệ vi tư cch là một hình thức php lut có ý nghĩa
bt buộc theo hai chiều, theo chiều dc, bản n, quyết định của ta n cấp trên gi trị
bt buộc đối vi ta n cấp dưi; theo chiều ngang, quyết định, bản n của một ta n đã
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
19
tuyên có gi trị bt buộc ngay chnh ta n này trong việc giải quyết cc vụ việc tương tự
sau đó.
Hình thức php lut này xuất hiện trong nhà nưc chiếm hữu lệ p dụng
rộng rãi trong nhà nưc phong kiến hiện cn vị tr quan trng trong php lut của
nhà nưc sản, đặc biệt trong dân lut. Tuy nhiên, hình thức y một yếu điểm là:
thiếu tnh khi qut, việc p dụng n lệ dễ tạo ra sự ty tiện phụ thuộc vào sự giải
thch vn dụng của thẩm phn. Trên thực tế, khó sự việc, sự kiện giống hệt nhau
khi chng diễn ra trong những thi gian khc nhau, liên quan đến cc chủ thể khc nhau.
Trong cc nhà nưc Việt Nam hội chủ nghĩa, tiền lệ php cũng như tp qun php,
về nguyên tc không được sử dụng. Tuy nhiên, phong tục tp qun cũng như thực tiễn xét
xử ý nghĩa ln đối vi công tc ban hành php lut, việc tổng kết thực tiễn t xử
ch đạo ng dẫn công tc xét xử vai tr quan trng trong đi sống php lut của
nưc ta.
c) Văn bản quy phạm pháp luật: văn bản do quan Nhà nước thẩm
quyền ban hành trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần
trong đời sng.
Văn bản quy phạm php lut hình thức php lut ra đi từ rất sm, ngay
trong nhà nưc lệ và phong kiến. Mặc d vy, bên cạnh hình thức php lut này, ngay
cả trong cc nhà nưc sản hiện đại như Anh, Mỹ... cc hình thức tp qun php tiền
lệ php vẫn cng tn tại.
Ở Việt Nam, văn bản quy phạm php lut là hình thức php lut chủ yếu và quan
trng nhất được p dụng. Cc văn bản quy phạm php lut là yếu tố quyết định trong việc
hiện thực hóa đưng lối, chủ trương của Đảng, đảm bảo cho sự lãnh đạo của Đảng đối
vi Nhà nưc và xã hội.
5. Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
5.1. Quy phạm pháp luật
5.1.1. Khái niệm quy phạm pháp luật
Quy phm hi quy tc x s được hình thành trong quá trình hoạt động hi
ca con ngưi (sn xuất, trao đổi, phân phi, sinh hoạt), chng được s dụng để điều
chnh quan h gia ngưi ngưi. Trong mi quy phm hội thưng ch ra: ai?
trong hoàn cảnh điều kin nào? phi x s như thế nào? hu qu nếu không x s đng
như vy.
Th nht, đều là khuôn mu x s, là thưc đo hành vi của con ngưi;
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
20
Th hai, được hình thành trên sở nhn thc các quy lut vn động khách
quan ca hi. Mi quy phm hi mt quy tc x s phù hp vi mục đch c
nhân, giai cp, nhóm xã hi hay cng đng xã hi nói chung;
Th ba, quy phm hi chức năng điều chnh hành vi, cu trúc
thông tin xc định. Thông thưng cu trúc ca quy phm hi bao gm ba b phn:
1)b phn quy định v điều kin ca hành vi; 2)b phn quy định v trt t ca hành
vi; 3)b phn quy định v hu qu ca s vi phm quy tc.
Quy phạm pháp luật trước hết một loại của quy phạm x hội. Giống như cc quy
phạm đạo đức, quy phạm của cc tổ chức hội..., quy phạm php lut là cc chuẩn mực
quy tc xử sự mang tnh chất chung điều chnh hành vi của con ngưi được sử dụng
nhiều lần trong cuộc sống, tiêu chuẩn để đnh gi hành vi của con ngưi trong cc
quan hệ xã hội.
Quy phm pháp lut luôn gn lin với Nhà nước ch do nhà nưc đặt ra hoc phê
chun, hoc do mt t chc hội được nhà nưc y quyn ban hành, được đảm bo
thi hành bằng cưỡng chế nhà nước. Nhà nưc thiết lp ra mt h thống cc quan
chuyên môn (b my nhà nưc) để đảm bo cho pháp lut được thc hin nghiêm chnh
triệt để. Bt k mt ch th nào vi phạm cc quy định ca quy phm pháp lut, m
phạm đến li ích ca các cá nhân, t chc khác, xâm phạm đến li ích, trt t pháp lý ca
nhà nưc đều phi chu các hu qu pháp lý bt li. Ni dung ca quy phm pháp lut th
hin s cho phép, cm đon; hoc bt buộc. Đó là cc quy tc x s trong đó ch ra các
quyền và nghĩa vụ pháp lý ca các bên tham gia quan h pháp lut mà nó điều chnh.
Quy phm pháp lut va mang tính giai cp tính xã hi, th hin ý chí ca giai cp
thng tr trong xã hi, va mang tính xã hi rng ln duy trì quan h, đi sng cộng đng
nói chung. Đặc điểm này mang li tính bn vng cho pháp lut, nhân t điều chnh các
quan h hi. Trong quy phm pháp lut hi ch nghĩa thì sự phân bit gia nh
hi tính giai cp m nht, bi l giai cp thng tr trong hi giai cp đa số
đông đảo có chung mt mc tiêu, mt li ích.
Quy phm pháp lut là quy tc x s mang tính bt buộc chung đưc áp dng nhiu
ln trong cuc sng, quy phm pháp lut được đặt ra không phi để áp dng cho mt ch
th c th nào, bt buộc đối vi tt c mi ngưi trong hi, nm trong hoàn
cảnh, điều kin mà quy phm pháp lut đó quy định. Đng thi, quy phm pháp lut đưc
áp dng nhiu ln trong cuc sng cho tt c các quan h xã hi thuc phm vi điu chnh
ca nó, cho ti khi nó b hy b hoc thay thế bng mt quy phm pháp lut khác.
Quy phm pháp luật được th hiện dưới nhng hình thức xác đnh. Quy phm pháp
lut của nhà c ta luôn các quy phm pháp lut tnh văn, đưc th hiện trong văn
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
21
bn quy phm pháp lut. Yêu cu ca các quy phm pháp lut nói chung phi chính
xác, cht ch, rõ ràng và phải luôn được hiu và áp dng thng nht.
Như vậy, Quy phm pháp lut quy tc x s mang tính bt buc chung, do Nhà
ớc đặt ra hoc tha nhn, th hin ý chí ca giai cp thng tr để điều chnh các
quan h xã hội, và đưc đm bo thc hin bng cưỡng chế nhà nước.
5.1.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
cấu của quy phạm php lut cc bphn hợp thành quy phạm php lut. Quy
phạm php lut là đơn vị cơ bản của php lut, nhưng trong nó cn có những bộ phn nh
hợp thành. Trong cc tc phẩm php lý cn có những ý kiến khc nhau về cấu của quy
phạm php lut. Đa số ý kiến cho rng quy phạm php lut được tạo thành bởi ba bộ
phn: Giả định, Quy định, Chế tài.
a) Giả định bộ phn của quy phạm php lut nêu lên quan hệ hội quy phạm
điều chnh, xc định tình huống, trưng hợp, điều kiện, hoàn cảnh thể xảy ra trong
cuộc sống c nhân, hay tổ chức nào vào hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự điều
chnh của quy phạm php lut. Giả định thưng quy định về thi gian, địa điểm, cc ch
thể, cc hoàn cảnh cụ thể mà quy phạm php lut điều chnh.
V dụ: Khoản 1 Điều 202 Bộ lut hình sự 1999 quy định "Người nào điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ vi phạm quy đnh về an toàn giao thông đường bộ
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của
người khác thì b phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến 3 năm hoặc b phạt từ sáu tháng đến năm năm", quy phạm này bộ phn giả
định "Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy đnh về
an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khỏe, tài sản của người khác".
Điu 147/1 BLHS 1999: Ti vi phm chế độ mt v, mt chng: Người nào đang có
v, có chng mà kết hôn hoc chung sng như vợ chng với người khác hoặc người chưa
vợ, chưa chồng kết hôn hoc chung sng như vợ chng với người mà mình biết
đang chồng, v gây hu qu nghiêm trng hoặc đ b x pht hành chính v
hành vi này còn vi phm, thì b pht cnh cáo, ci to không giam gi đến một năm
hoc pht tù t ba tháng đến mt năm.”
Để p dụng cc quy phạm php lut một cch chnh xc, nhất qun, phần giả định phải
được tả một cch ràng. Những hoàn cảnh, điều kiện nêu ra phải st vi thực tế
cuộc sống. Tnh xc định tiêu chuẩn hàng đầu của một giả định. Điều kiện, hoàn cảnh
được dự liệu thể giản đơn hoặc thể phức tạp. Chng hạn, Điều 80-Hiến php 1992
quy định "Công dân nghĩa vụ đóng thuế lao động công ích theo quy đnh của pháp
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
22
luật" thì phần giả định Công dân ch ra chủ thể chịu sự điều chnh của quy phạm là
tất cả mi c nhân công dân Việt Nam. Khc vi Điều 80 -Hiến php nêu trên, Khoản 1
Điều 102 Bộ lut hình sự 1999 "Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng, tuy điều kiện cứu giúp không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó
chết, thì b phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt từ ba tháng
đến hai năm" lại phần giả định rất phức tạp, đó "Người nào thấy người khác trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy điều kiện cứu giúp không cứu giúp dẫn
đến hậu quả người đó chết,"
b) Quy định bộ phn của quy phạm php lut nêu cch xử sự của chủ thể php
lut (c nhân hay tổ chức) vào hoàn cảnh điều kiện đã nêu trong phần giả định, gm sự
cho phép hay bt buộc phải thực hiện. Bộ phn quy định trả li câu hi Phải làm gì?
Không được làm gì? và làm như thế nào?
Trong quy định, ý ch và lợi ch của nhà nưc, quyền và nghĩa vụ của cc chủ thể được
xc định ràng để mi ngưi khi quan hvi nhau phải dựa o đó xem xét hành vi
của mình, được làm gì, phải làm không được làm gì. Bởi vy, bộ phn quy định
phải được thể hiện một cch chnh xc, trực tiếp yêu cầu của quy phạm, thể hiện bản
chất, chức năng và vai tr xã hội của quy phạm php lut. Nm vững bộ phn quy định là
điều kiện quan trng để thực hiện đng yêu cầu của quy phạm php lut.
Căn cứ vào tnh chất, phương thức tc động lên cc quan hệ hội, quy phạm php
lut cc cch quy định khc nhau. Phần quy định của quy phạm php lut được phân
biệt thành cc loại:
- Quy định mệnh lệnh, Nhà nưc quy định một cch dứt khot những điều cấm đon,
không được làm hoặc bt buộc phải m. V dụ: Công dân "có nghĩa vụ đóng thuế lao
động công ích theo quy đnh của pháp luật". Hoặc quy định của Điều 51 Lut tổ chức
Quốc hội quy định rng: Không sự đng ý của Quốc hội trong thi gian Quốc hội
không hp, không sự đng ý của Ủy ban thưng vụ Quốc hội thì "không được bắt
giam, truy t đại biểu Quc hội không được khám xét nơi i làm việc của đại
biểu Quc hội".
- Quy định y nghi, trong quy định y nhà nưc không nêu lên một cch dứt khot
một cch xử sự nhất định nào nêu lên một số cch xử sự để hưng cc chủ thể php
lut lựa chn hoặc tha thun vi nhau. Nếu h không tha thun hoặc tha thun tri vi
sự hưng dẫn, thì quan thẩm quyền sẽ quyết định. Loại quy định y thưng thấy
trong lut dân sự, kinh tế, thương mại,... Chng hạn "Việc kết hôn phải do Ủy ban nhân
dân sở nơi thường trú của bên nam hoặc bên nữ công nhận ghi vào sổ đăng kết
hôn theo thủ tục do Nhà nước quy đnh. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không giá tr
pháp lý"...
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
23
- Quy định giao quyền, trong loại này, Nhà nưc quyết định giao quyền cho một
quan, tổ chức hay một c nhân được xử hoặc hưởng quyền lợi. V dụ Điều 2 - Pháp
lệnh xử vi phạm hành chnh quy định: Chính phủ quy đnh hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đi với từng hành vi vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước; quy đnh chế độ áp dụng biện pháp giáo
dục tại x, phường, th trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa
vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính.”
c) Chế tài bộ phn của quy phạm php lut nêu lên những biện php tc động
nhà nưc dự kiến sẽ p dụng đối vi chủ thphp lut đã không thực hiện theo đng quy
tc xử sự nêu bộ phn quy định của quy phạm php lut. Chế tài hu quả bất lợi đối
vi chủ thể vi phạm php lut một trong những phương tiện để đảm bảo thực hiện của
quy phạm php lut trên thực tế. Ty theo tiêu ch phân loại, chế tài được phân chia thành
nhiều loại.
- Căn cứ vào tính cht ca nhng biện pháp nhà nước tác động ti các ch th vi
phm pháp lut, có th phân bit chế tài thành các loi:
+ Chế tài hình s loi chế tài nghiêm khc nht, nhm trng tr nhng ngưi
hành vi vi phạm quy định ca quy phm lut hình s, b coi là ti phm.
+ Chế tài hành chính, áp dụng đối vi các ch th hành vi vi phạm quy đnh ca
quy phm lut hành chính.
+ Chế tài k lut, áp dụng đối vi nhng ngưi hành vi vi phm ni quy, quy chế
của cơ quan, trưng hc hay tp th lao đng...
+ Chế tài dân s, áp dụng đối vi các hành vi vi phạm cc quy định ca quy phm
pháp lut dân s.
- Căn c theo mc đ xác đnh ca chế tài, phân bit chế tài thành các loi:
+ Chế tài xc đnh, nhng bin pháp c định ca s tc động. Loi chế tài y rt
ph biến, s hn chế được s y tin trong vic áp dng chế tài của quan bo v
pháp lut.
+ Chế tài xc định tương đi, là biện php tc động được hn chế bi các gii hn trên
dưi. Loi chế i này cho phép quan bo v pháp lut khi áp dụng được tính toán
cho phù hp vi mc đ vi phạm để xc định mt mc c th.
+ Chế tài la chn loi chế tài cho phép quan bảo v pháp lut được la chn
mt trong s biện php tc động được quy định trong ni dung ca chế tài.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
24
5.1.3. Phương pháp diễn đạt quy phạm pháp luật thành điều luật trong văn bản
quy phạm pháp luật
Quy phm pháp lut được th hin thành các điều lut trong cc văn bản quy phm
pháp lut, quy phm pháp lut nội dung, cn điều lut hình thc biu hin ca các
quy phm pháp lut. Trong nhiều trưng hp quy phm pháp lut trùng vi cc điều lut.
Nhưng cũng không t trưng hp, trong một điu lut ca văn bản, bao gm mt s quy
phm pháp lut khc nhau cng điều chnh các quan h hi trong một lĩnh vực nht
định. ba phương php diễn đạt quy phm pháp lut thành cc điều lut trong cc văn
bn quy phm pháp lut: phương php diễn đạt trc tiếp; phương php diễn đạt tham
khảo; phương php diễn đạt theo mu.
Phương pháp diễn đạt trc tiếp, theo phương phpy, trong một điu lut trình bày
(diễn đạt) mt quy phm pháp lut trn vn, đủ các yếu t: gi định, quy đnh, chế tài.
Phương php y ưu điểm d hiu, d vn dng, phù hp vi trình đ dân tr chưa
cao. Nhưng có nhược điểm là thưng lặp đi lp li nhiu ln mt nội dung nào đó.
Phương pháp diễn đạt tham kho, theo phương php y, tại một điều lut, ch trình
bày mt hoc hai b phn ca quy phm pháp lut, phn còn li phi tham kho mt
điều lut khc. Ưu đim của phương php này khc phục được nhược điểm ca
phương php trên, khc phục được s trùng lặp. Nhưng nhược điểm là khó vn dụng, đi
hi trình đ dân trí cao.
Phương pháp diễn đạt theo bn mu, phương php diễn đạt một điều lut ch
trình y mt vài b phn ca quy phm như phương php tham kho, phn còn li
không gii thiu một điều lut c th nào, ch đề ra một phương hưng chung đ
tham kho mt lut nào đó đang hin hành (tham kho ti một văn bản quy phm pháp
lut khác).
Qua ba phương php diễn đạt trên, phương php nào tốt nht? Mỗi phương php
đều có nhng ưu điểm, nhược điểm ca nó. Tùy theo tính cht ca quan h hi do quy
phm pháp lut điều chnh, ty theo trình độ dân trí của n cư cc nhà m lut chn
phương php thch hợp. Tuy nhiên, dù s dụng phương php nào cũng phải tuân theo mt
yêu cu chung là phi diễn đạt chính xác, rõ ràng, d hiu, d vn dng. Cn phi din đt
sao cho cùng mt vấn đề mà mi ngưi đều hiu thng nht, vn dng thng nht. Không
th có một quy định ca quy phm pháp lut mà hiu nhiu cách khác nhau.
5.1.4. Vai trò của quy phạm pháp luật
Quy phm pháp lut yếu t đầu tiên, bản trong chế điều chnh pháp lut
xây dng h thng pháp lut. Không quy quy phm pháp lut, không thưc đo, thì
không th có s điều chnh pháp lut, do đó, không có cơ chế điều chnh pháp lut đối
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
25
vi các quan h hi. Thông qua quy phm pháp lut nhà c qun lý xã hi. Qun
hội, theo góc độ pháp lý, việc nhà nưc dùng quy phm pháp lut để điều chnh
hành vi ca các thành viên trong hi, sao cho khi h tham gia các quan h hi phi
x s thng nht theo mt quy tc chung, theo ý chí của nhà nưc đã được th hin trong
quy phm pháp lut. H thng pháp lut tng th các quy phm pháp lut. Quy phm
pháp lut được coi “tế bào” của h thng pháp lut, yếu t bản để y dng h
thng pháp lut ca một nhà nưc. Pháp lut ca một nhà nưc là h thng các quy phm
pháp lut.
Quy phm pháp luật s pháp đảm bo s hoạt động ca B máy nhà nước.
Cc quan nhà c đu phi hoạt động trong phm vi thm quyền được quy định c
th bng nhng quy phm pháp lut. Các nhà chức trch, cc nhân viên nhà nưc phi
da vào quy phm pháp lut để thc thi ng v của mình. Có như vy h mi đủ lòng
tin đ thc hiện đng chức trách mt cách có hiu qu.
Quy phm pháp lut là sở php đối vi quyn t do, quyn dân ch ca công
dân, đối vi hành vi hp pháp của con ngưi trong hi. Các quy phm pháp lut tác
động lên con ngưi trong quan h hi trên hai mặt, tc động giáo dục tưởng tác
động pháp lý. Tc động giáo dục ng ca quy phm pháp lut th hiện ơng tự n
các bin pháp giáo dụcởng khc. Khi con ngưi biết được nhng quy đnh ca pháp
lut v quyn t do, quyn dân ch thì trình độ nhn thức, trình độ văn hóa của h được
nâng cao. Tc động pháp ca quy phm pháp lut tạo cho con ngưi s hiu biết cn
thiết v pháp lut, đng thi khng định nhng quyền và nghĩa v pháp ca h. Để to
cho con ngưi kiến thc pháp lut hiu biết quyền nghĩa vụ pháp lý, ngoài vic
tiến hành trên ý thc, còn phi thông qua s điu chnh bng pháp lut đối vi quan h
hi. Da vào quy phm pháp lut, nhà nưc có kh năng bảo v các quan hhội đã có,
tạo điều kin cho các quan h hi mi pht sinh điều kin phát trin, góp phn
thanh toán, loi b các quan hhi đi lp vi xã hi mi.
5.1.5. Phân loại quy phạm pháp luật
nhiều cch phân loại quy phạm php lut. Thông thưng ba cch phân loại phổ
biến như sau:
Căn cứ vào vai tr trong việc điều chnh cc quan hệ hội quy phạm php lut được
phân biêt thành cc loại: Quy phạm điều chỉnh, quy phạm thiết lp cc quyền
nghĩa vụ php của những ngưi tham gia quan hệ hội. Cc quy phạm php lut loại
này hưng đến việc hình thành cc hành vi hợp php. Đây là loại quy phạm phổ biến nhất
trong php lut hội chủ nghĩa. Quy phạm bảo vệ, quy phạm xc định trưc cc
biện php tc động mang tnh cưỡng chế nhà nưc đối vi hành vi vi phạm php lut.
Đây loại quy phạm đối vi hành vi không hợp php luôn luôn bị tc động bởi chế
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
26
tài. Cc loại quy phạm trong lut hình sự thưng loại này. Quy phạm chuyên môn,
những quy phạm chứa đựng nội dung những quy định nhm bảo đam hiệu lực của
cc quy phạm điều chnh và quy phạm bảo vệ.
Căn cứ vào nội dung và hình thức, quy phạm php lut được chia thành: quy phạm nội
dung (quy phạm thực định) và quy phạm hình thức (quy phạm tố tụng). Quy phạm nội
dung là quy phạm điều chnh mặt nội dung của quan hệ xã hội, xc định quyền và nghĩa
vụ hay trch nhiệm php lý của cc chủ thể tham gia. Quy phạm hình thức là quy
phạm xc định trình tự, thủ tục php lý, hoạt động của cơ quan nhà nưc có thẩm quyền
trong việc thực hiện và bảo vệ cc quy phạm nội dung; quyền và lợi ch hợp php của
những ngưi tham gia cc quan hệ xã hội.
5.2. Quan hệ pháp luật và sự kiện pháp lý
5.2.1. Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật
Quan h giữa ngưi ngưi - quan h hi - rất đa dạng phong phú, phát sinh
trong mi lĩnh vực của đi sng hi. Chúng tn ti gia nhân vi nhân, gia
nhân vi t chc, tp th nhà nưc; gia t chc vi nhau hoc vi nhà nưc... Các
quan h này được điều chnh bi tng th nhng quy phm hi khác nhau: quy phm
đạo đức, quy phm tôn giáo, quy phm phong tc, quy tc đoàn th, quy phm pháp
lut... Trong hội nhà c, các quan h hi quan trng nhất được điều chnh
bng các quy phm pháp lut.
Vi cc quy phạm php lut, nhà nưc tc động vào cc quan hệ xã hội, bng cch xc
định quyền nghĩa vụ cho cc bên tham gia quan hệ. Quyền thì được ởng, nghĩa
vụ phải gnh vc và Nhà nưc sẽ bảo đảm thực hiện. Quan hệ php lut là quan hệ hội
được php lut điều chnh. Do đó quan hệ php lut hình thức php lý của cc quan hệ
xã hội do có sự tc động điều chnh của quy phạm php lut.
Quan hệ pháp luật là hình thức biến thể của một quan hệ hội do một quy phạm
pháp luật điều chỉnh, trong đó quyền và nghĩa vụ được nhà nước quy định và bảo đảm
thực hiện. Quan hệ php lut có những đặc điểm:
- Quan h pháp lut quan h mang tính ý chí, quan h pháp lut pht sinh trên cơ s
quy phm pháp lut, quy phm pháp lut phn ánh ý chí của nhà c. Nhiều trưng
hp, trong khuôn kh pháp lut, quan h pháp lut pht sinh, thay đổi hoc chm dt do ý
chí ca các bên ch th tham gia, ví d hợp đng, di chúc...
- Quan h pháp lut xut hiện trên s quy phm pháp lut, không quy phm
pháp lut thì không có quan h pháp lut. Quan h pháp lut là hình thc biến th ca mt
quan h hi, mt quan h hi ch tr thành mt quan h pháp lut khi mt quy
phm pháp lut được ban hành để điều chnh quan h hội đó. Mặt khác quan h pháp
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
27
lut phương tiện để thc hin quy phm pháp lut. Quy phm pháp lut ch đưc thc
hiện trong đi sng khi có các quan h pháp lut phát sinh.
- Quan h pháp lut thuc thưng tng kiến trúc, Pháp lut là mt hiện tượng thuc
thưng tng kiến trúc, quan h pháp lut li xut hiện trên cơ s các quy phm pháp
lut, do vy quan h pháp lut là quan h xã hi thuc thưng tng kiến trúc.
- Quan h pháp lut đưc bảo đảm thc hin bằng cưỡng chế nhà nưc, Quyn và
nghĩa vụ ca các ch th trong quan h pháp lut luôn đưc bảo đảm bng s ng
chế của nhà nưc. Quyền được nhà nưc bảo đảm và bo vệ, nghĩa vụ nhà nưc buc
phi thc hin.
5.2.2. Cơ cấu của quan hệ pháp luật
Quan h pháp lut được hp thành bi các yếu t: Ch th ca quan h pháp lut,
khách th ca quan h pháp lut và ni dung ca quan h pháp lut.
5.2.2.1. Ch th quan h pháp lut
Ch th pháp lut có đặc trưng đặc biệt là nhà nưc trao cho h năng lực ch th,
tc là kh năng tham gia vào cc quan hệ pháp lut và đ tr thành ch th quan h
pháp lut, mà kh năng đó được nhà nưc tha nhn và bảo đảm. Năng lực ch th
gm hai yếu tố: năng lc pháp lut và năng lc hành vi
Năng lc pháp lut kh năng ca ch th đưc tham gia quan h pháp lut đ
hưởng quyn và gánh chịu nghĩa v php lý. Như vy, ch th pháp lut, dù là cá nhân
hay t chc, bt buc phi có năng lc pháp lut.
Năng lc hành vi là kh năng của ch th bng hành vi (hành động hoc không
hành động) ca bn thân tham gia mt quan h pháp lut để to ra quyền và nghĩa vụ
và chu trách nhim php lý trưc hành vi đó.
Năng lc pháp lut và năng lực hành vi không phi là thuc tính t nhiên ca ch
th pháp lut mà xut hiện trên cơ s pháp lut, ph thuc vào ý chí ca nhà nưc.
Năng lc pháp lut và năng lực hành vi là nhng thuc tính pháp lý có mi quan h
vi nhau. Ch th pháp lut ch năng lực pháp lut mà không có năng lực hành vi
thì không th tr thành ch th quan h pháp lut trc tiếp, ch động được. Ngưc li,
mt ngưi có năng lực hành vi nói chung nhưng không năng lc pháp lut nh vực
nào đó thì không thể tham gia quan h pháp lut những lĩnh vực đó. Một cá nhân
hoc t chc mun tr thành ch th pháp lut: điều kin cần là năng lực pháp lut;
điều kiện đủ là năng lc hành vi.
Năng lc pháp lut là phm trù mang tính giai cp sâu sc. Mi kiểu nhà nưc, tùy
theo giai cấp được nhà nưc y đại din, có quy đnh khác nhau v năng lực pháp lut.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
28
Chng hn trong xã hi chiếm hu nô l, nô l không được tha nhn là ch th pháp
lut, tc là không có năng lc pháp lut... Theo pháp lut của nhà nưc ta, công dân
Việt Nam, ngưi nưc ngoài, ngưi không quc tch sng trên lãnh th Vit Nam và
các t chc là ch th pháp lut nếu có năng lực ch th.
1) Ch th quan h pháp lut là nhng cá nhân mang quc tch Vit Nam (công
dân, th nhân Vit Nam).
Năng lc ch th ca công dân xut hin t lúc mi sinh ra, vì t thi điểm đó h
được công nhn là ch th pháp lut. Cuc sng, t do, danh d, nhân phm... ca h
được pháp lut bảo đảm. Năng lực ch th đó phát trin cùng vi s trưng thành và
đến mt đ tui nht định thì đầy đủ. Trong hai yếu t của năng lc ch th, trong
nhiều lĩnh vực năng lc pháp lut có ngay t lúc mi sinh ra, cn năng lực hành vi thì
xut hin dn vi độ tui trưởng thành. Năng lc hành vi ph thuộc vào độ tui, sc
khe, trình đ văn hóa, tâm lý...
2) Người nước ngoài, người không quc tch tr thành ch th pháp lut Vit Nam
theo điu kin áp dng cho công dân Vit Nam. Tuy nhiên trong mt s lĩnh vực, năng
lc pháp lut ca h b hn chế hoc mt s trưng hp cá bit lại được m rộng hơn.
3) Các t chc: Nhà nưc nói chung, các cơ quan nhà nưc, các t chc xã hi khác
cũng là ch th ph biến ca quan h pháp lut.
Nhà nưc là ch th pháp lut đc bit trong mt s lĩnh vực, là ch th ca lut
quc tế, ca ngành lut nhà nưc. Các t chc khác là ch th pháp lut có đc đim:
(1) cu t chc thng nhất được quy định trong quy chế, điều l
hoc trong cc văn bn ca nhà nưc;
(2) năng lc pháp lut xc định; Năng lc pháp lut năng lực
hành vi được nhà c quy định, xut hiện đng thi vi vic chính thc
thành lp các t chc y, được ch ra trong cc điều l, quy chế hoặc văn bản
của nhà nưc. Bi vy, khi đề cp ti ch th pháp lut mt t chc ch nói
ti năng lực pháp lut không cần đ cp ti năng lực hành vi, bởi trong đó
đã bao hàm năng lực hành vi;
(3) Hành vi ca t chức được thc hiện thông qua ngưi đại din (giám
đốc, ban ch nhim, th trưởng cơ quan,...)
(4) Hoạt động ca các t chc gn vi những lĩnh vực nhất định, do đó,
năng lực ch th ca t chc gn lin vi mục đch thành lp lĩnh vực hot
động ca t chc.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
29
Trong lĩnh vc dân s, kinh tế..., t chc phải có tư cch php nhân mi tr thành
ch th độc lp ca các quan h lut dân s, lut kinh tế... Tư cch php nhân của mt
t chc do pháp lut quy định.
5.2.2.2. Ni dung ca quan h pháp lut
Mt trong nhng cu thành ca quan h pháp lut là ni dung của nó, đó là cc
quyền và nghĩa vụ ca ch th tham gia quan h pháp lut. Quyn ch th và nghĩa vụ
pháp lý ca ch th là nhng hình thc pháp lý c th được nhà nưc s dụng tc đng
ti cách x s của con ngưi nhm điều chnh và bo v các quan h xã hi.
Quyn ch th, trong quan h pháp lut, là kh năng xử s ca ch th được pháp
lut quy đnh và bảo đảm. Quyn ch th không phi là bn thân x s (hành vi) mà
ch là kh năng xử s. Nếu kh ng này được ch th thc hin trên thc tế thì mi
xut hin s thc hin quyn ch th. Quyn ch th có cc đặc đim:
Kh năng chủ th được thc hin hành vi trong khuôn kh quy phm pháp
lut;
Kh năng yêu cầu bên kia (ch th cùng tham gia quan h pháp lut) thc
hiện nghĩa vụ ca h;
Kh năng yêu cầu quan nhà c thm quyn áp dng bin pháp
ng chế cn thiết đối vi ch th bên kia đ h thc hiện nghĩa vụ, trong trưng
hp quyn ch th ca mình b vi phm.
Nghĩa v ca ch th trong quan h pháp lut là cách x s bt buộc được quy
phm pháp luật quy đnh trước mà mt bên ch th phi thc hin nhm đáp ng vic
thc hin quyn ch th bên cùng tham gia quan h pháp lut.
Nghĩa v ch th không phi là kh năng xử s, mà là s cn thiết, bt buc phi x
sự. Nghĩa vụ ch th pháp lut có cc đặc đim:
s bt buc phi nhng x s nhất định do quy phm pháp lut định
trưc
Cách x s này nhm thc hin quyn ch th ca bên cùng tham gia quan
h
Trong trưng hp cn thiết, nghĩa vụ pháp s được bảo đảm bng s
ng chế của nhà nưc.
Trong quan h pháp lut xã hi ch nghĩa, quyền ch th và nghĩa vụ ch th thng
nht vi nhau. Quyn mt ch th này được thc hin bi vic thc hiện nghĩa vụ ca
mt ch th khc, và ngược li.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
30
5.2.2.3. Khách th ca quan h pháp lut
C nhân, tổ chức khi tham gia o một quan hệ php lut nào đó đều nhm tha mãn
những nhu cầu nhất định về vt chất, tinh thần, về chnh trị, văn hóa... Tuy nhiên, không
phải mi nhu cầu đó đều được php lut cho phép thực hiện do lợi ch, an toàn quốc gia,
an toàn hội, chng hạn như sự trả th bng cch giết ngưi, hoặc tìm kiếm lợi ch kinh
tế bng việc mua bn, vn chuyển cc chất ma ty... Lợi ch cc chủ thể muốn đạt
được yếu tkhông thể thiếu của quan hệ php lut cũng chnh điều đó php lut
xc định những quan hhội nào php lut cần điều chnh. Những lợi ch cc chủ
thể hưng ti hoặc mong muốn đạt được chnh khch thể của quan hệ php lut. Đặc
điểm của khch thể quy định tnh chất của quan hệ php lut quan trng hay t quan
trng và từ đó, Nhà nưc cn xc định cc phương php điều chnh khc nhau đối vi cc
quan hệ xã hội khc nhau.
Khách thể của quan hệ pháp luật những lợi ích chúng các chủ thể tham gia
vào các quan hệ pháp luật, là đi tượng mà trên đó xuất hiện quyền và nghĩa vụ chủ thể.
5.2.3. Sự kiện pháp lý và căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
S kin pháp nhng s vic, tình hung, hoàn cnh thc tế xy ra php
vi nhng quy phm pháp lut, m pht sinh, thay đổi chm dt mt quan h pháp lut.
S kin pháp các s kin trong s các s kin thc tế mang ý nghĩa php lý. Ý
nghĩa php lý ca mt s kin thc tế chính tính chất khi nó được mt quy phm pháp
lut đề cp ti và d liu nó nm trong phm vi tc động ca quy phm pháp lut. Mt s
kin ch s kin pháp khi pháp lut xc định điều đó. Sự kiện php đưc
chia thành s biến và hành vi:
+S biến pháp lý là các hiện tượng (s c) t nhiên, xy ra ngoài ý chí, d định và
kh năng kiểm soát của con ngưi; pháp lut gn các các s kiện đó vi vic hình thành,
thay đổi, chm dt các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
+ Hành vi pháp nhng x s ý thc ca con ngưi gn vi s
pht sinh, thay đi, chm dt quyền nghĩa vụ pháp lý. Hành vi x s ý thc bao
gm hành động không hành đng. Những hành động thức không được gi hành
vi không mang tính chất php lý. Căn c vào mức độ phù hp vi cc quy đnh ca
pháp lut chúng ta có th xc định được nhng hành vi hp pháp và nhng hành vi không
hp pháp. Nhng hành vi không hp pháp nhng hành vi vi phm, không tuân th
pháp lut một cch đầy đủ, chính xác, tuyệt đối. Ngoài nh vi không hp pháp, nhng
hành vi php lý khc được coi là hp pháp.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
31
Như vy, s kin pháp mt vấn đề liên quan đến s tn ti, phát sinh, thay
đổi chm mt quan h pháp lut. Cùng vi s kiện php lý, cc điu kin khác làm phát
sinh, thay đi, chm dt mt quan h pháp lut còn gm: quy phm pháp lut, ch th.
- Quy phm pháp lut là cơ sở làm phát sinh quan h pháp lut. Thiếu quy phm pháp
lut điu chnh mt quan h xã hội nào đó thì không th xut hin quan h pháp lut
tương ứng.
- S hin din ca ch th có năng lc ch th (năng lc pháp lut và năng lực hành vi
do pháp lut quy định) là điều kin không th thiếu cho s xut hin quan h pháp lut.
- Quan hệ php lut xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt khi có sự kiện php lý ph hợp
vi quy phạm php lut. Sự kiện php lý được coi là điều kiện đủ để làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt một quan hệ php lut.
6. Vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý và thực hiện pháp luật
6.1. Vi phạm pháp luật
6.1.1. Khái niệm và dấu hiệu vi phạm pháp luật
Khái nim :
Vi phm pháp lut là hành vi (hành đng hoc không hành động) trái pháp lut,
li do ch th ng lực trách nhim pháp thc hin, xâm hi hoặc đe da m hi
các quan h xã hi đưc pháp lut bo v
Du hiu ca vi phm pháp lut :
- hành vi xc định của con ngưi : Ch nhng hành vi (biu hiện dưi dng hành
động hoặc không hành đng) c th mi th b coi nhng hành vi vi phm pháp
lut; những ý nghĩ d xấu cũng không thể coi là nhng vi phm pháp lut.
- Trái pháp lut
- Có li
- Do ch th có năng lc trách nhim pháp lý thc hin
6.1.2. Cấu thành vi phạm pháp luật
mt s kin pháp lý, vi phm pháp lut được cu thành bi : mt khách quan, mt
ch quan, ch th và khách th vi phm pháp lut.
a. Mt khách quan ca vi phm pháp lut :
Mt khách quan ca vi phm pháp lut nhng biu hin ra bên ngòai ca vi phm
pháp lut con ngưi có th nhn thc bng trc quan
Mt khách quan ca vi phm pháp lut bao gm nhng yếu t sau :
Hành vi trái pháp lut.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
32
- Bt k mt hành vi vi phm pháp lut nào ng được cu thành bi hành vi trái
pháp lụât, nghĩa là nếu trong thc tế không tn ti hành vi trái pháp lât ca cá nhân
hoc hat động trái pháp lut ca t chc c th nào đó thì không hành vi vi
phm pháp lut xy ra.
- Hành vi trái pháp lut được th hiện dưi dạng hành động hoặc không hành động.
- Tính trái pháp lut đưc biu hiện dưi các hình thc như :
+ Thc hin hành vi mà pháp lut cm.
+ Thc hiện hành vi vượt quá gii hn pháp lut cho phép.
+ Không làm hoặc làm khc đi so vi yêu cu ca pháp lut.
Hu qu do hành vi trái pháp lut gây ra:
Hành vi trái pháp lut nhng mức đ khc nhau đều nguy him gây hi
cho hi. Tính nguy him ca hành vi trái pháp lut th hin ch đã hoặc
nguy cơ gây ra những thit hi v vt cht, v tinh thn và nhng thit hi khác cho xã
hi. Mc độ nguy him cho hi ca hành vi trái pháp lut được xc định ph thuc
vào tính cht và mức đ thit hi thc tế hoặc nguy cơ y hi cho xã hi mà hành vi
trái pháp lut đó gây ra.
Mi quan h nhân qu gia hành vi trái pháp lut hu qu gây ra
cho xã hi (la causalité entre cet acte et la conséquence qui affecte la société).
- Mi quan h nhân qu gia hành vi trái pháp lut hu qu gây ra cho
xã hi th hin ch s thit hi cho hi là hu qu tt yếu ca hành vi trái pháp
lut.
- Nếu gia hành vi trái pháp lut s thit hi ca hi không mi quan h
nhân qu thì s thit hi cho hi không phi do hành vi trái pháp lut đó trực tiếp
gây ra mà có th là do nguyên nhân khác.
Ngoài ra trong mt khách quan ca hành vi vi phm pháp lut còn các yếu
t khc như công c thc hin hành vi vi phm, thi gian, địa đim, cách thc vi
phm...
b. Mt ch quan ca vi phm pháp lut:
mt ch quan ca vi phm pháp lut nhng biu hin m bên trong ca ca
ch th vi phm pháp lut, bao gm các yếu t sau :
Li ca ch th vi phm pháp lut :
- Li trng thái tâm phản nh thi độ tiêu cc ca ch th đối vi hành vi
trái pháp lut ca mình và hu qu do hành vi đó gây ra.
- Da vào mức độ tiêu cực trong thi độ ca ch th, khoa hc pháp lý chia li ra
thành hai loi : li c ý li ý. Li c ý th c ý trc tiếp hoc c ý gián
tiếp, li vô ý có th là vô ý do quá t tin hoc vô ý do cu th.
+ Li c ý trc tiếp :
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
33
V mt trí : ch th vi phm nhn thc hành vi ca mình nguy
him cho xã hi và thấy trưc hu qu nguy him cho xã hi do hành vi ca
mình gây ra
V mt ý chí : ch th vi phm mong mun hu qu xy ra.
+ Li c ý gián tiếp :
V mt lý trí : ch th vi phm nhn thc rõ hành vi vi phm ca mình là
nguy him cho hi thy trưc hu qu nguy him cho hi do hành
vi ca mình gây ra.
V mt ý chí : ch th tuy không mong mun hu qu xy ra nhưng li
có thi đ bàng quang để mc cho hu qu xy ra.
+ Li vô ý do quá t tin :
V mt lý trí: ch th vi phm nhn thy trưc hu qu nguy him cho xã
hi do hành vi ca mình gây ra
V mt ý chí: ch th không mong mun hu qu xảy ra tin ng
rng hu qu đó sẽ không xy ra hoc có th ngăn chặn được.
+ Li vô ý do cu th:
V mt trí: do khinh sut, cu th nên ch th vi phm không nhn
thấy trưc hu qu nguy him cho hi do hành vi ca mình y ra mc
dù có th hoc cn phi thy trưc hu qu đó.
V mt ý ch: không đặt ra vấn đề ý chí.
Động vi phạm: Động đựợc hiểu ci thc đẩy ch th thc hin
hành vi vi phm pháp lut. Thông thưng khi thc hin hành vi vi phm pháp lut
ch th thưng được thc đẩy bi một động nhất định nào đó. Động đó
th là v li, tr th, đê hèn...
Mục đch vi phạm: mục đch kết qu cui cùng trong suy nghĩ của
mình ch th mong muốn đạt được khi thc hin hành vi vi phm pháp lut. Mc
đch vi phạm ca ch th cũng thể hin tính cht nguy him ca hành vi. Tuy
nhiên không phi lúc nào kết qu ch th vi phm đạt được trên thc tế cũng
trùng vi mục đch mà h mong muốn đạt đưc.
c. Ch th vi phm pháp lut:
- Là cá nhân, t chức có năng lực trách nhim pháp lý.
- Năng lc trách nhim pháp lý: là kh năng ca ch th t chu trách nhim v hành
vi của mình trưc nhà nưc
d. Khách th ca vi phm pháp lut:
Khách th ca vi phm pháp lụt nhng quan h hội được pháp lut bo v,
nhưng bị hành vi vi phm pháp lut xâm hi.
6.2. Trách nhim pháp lý
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
34
6.2.1. Khái nim, căn cứ truy cu trách nhim pháp lý phân loi trách nhim
pháp lý
a. Khái nim trách nhim pháp lý :
+ Trong lĩnh vực chính tr đạo đức trách nhim được hiểu theo nghĩa bổn phn vai
tr, nó luôn mang nghĩa tch cc.
+ Trong lĩnh vực pháp thut ng trách nhim được s dụng theo hai nghĩa : theo
nghĩa tch cực, trách nhiệm được hiểu nghĩa v ; trách nhiệm theo nghĩa th haiphi
gánh chu nhng hu qu bt lợi đã vi phạm pháp lut. đây chúng ta nghiên cu v
trách nhiệm php theo nghĩa hu qu bt li. Theo đó, trách nhim php đưc hiu
như sau : « trách nhim pháp hu qu bt lợi đối vi ch th vi phm pháp lut, th
hin mi quan h đặc bit giữa nhà nưc vi ch th vi phm pháp lut, được các quy
phm pháp lut xác lp điều chnh, trong đó chủ th vi phm pháp lut phi gánh chu
nhng hu qu bt li, nhng biện php cưng chế được quy định chế tài các quy phm
pháp lut ».
b. Các căn cứ truy cu trách nhim pháp lý :
Để truy cu trách nhiệm php đối vi t chức hay c nhân nào đó cn phi xác
định được cơ sở thc tiễn và cơ sở php lý làm căn cứ cho vic truy cu.
Cơ sở thc tiến ca trách nhim pháp lý là vi phm pháp lut
Trách nhim pháp ch xut hin khi trong thc tế xy ra vi phm pháp lut. Nếu
trong thc tế không vi phm pháp lut thì không được truy cu trách nhim pháp
sở pháp ca trách nhim pháp những quy định pháp lut hin
hành liên quan đến vi phm php đó thẩm quyn, trình t, th tục để gii
quyết v vic đó.
c. Phân loi trách nhim pháp lý :
Căn cứ vào vic phân loi vi phm pháp lut, có bn loi trách nhim pháp lý :
- Trách nhim hình s
- Trách nhim hành chính
- Trách nhim dân s
- Trách nhim k lut
6.2.2. Công tác phòng chng vi phm pháp lut
a. Nhng nguyên nhân dn ti tình trng vi phm pháp lut trong xã hi ta
Nguyên nhân khách quan :
+ Những tàn dư của xã hi cũ đ li trong kinh tế và sinh hot
+ Ảnh hưởng ca li sng và sinh hot không lành mnh t cc nưc khác
+ hi phát triển chưa cao, năng suất lao động còn thp nên dn ti tình trng
nghèo nàn lc hu ca mt s không nh nhng ngưi lao động trong xã hi
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
35
+ S chng phá ca các thế lc th đch...
Nguyên nhân ch quan :
+ S yếu kém trong công tác qun lý xã hi
+ H thng pháp lut chưa thực s hoàn thiện và đng b
+ Công tác giáo dc chính tr, pháp lut và đạo đức chưa tốt
+ Tn nn và các hiện tượng tiêu cc trong xã hi còn nhiu
+ Hoạt đng của cc quan chuyên môn đấu tranh phòng chng ti phm
nhng hiện tượng tiêu cc trong xã hi còn thiếu sót và hiu qu thp.
+ Nhng nguyên nhân khác
b. Những phương ớng bản để phòng chng vi phm pháp lut trong xã
hi ta :
Nghiên cu, m hiu, phân tích nhng nguyên nhân, nhng điều kin dn
ti tình trng ny sinh hiện tượng vi phm pháp lut trong hội để từng bưc
kế hoch xoá b những nguyên nhân và điều kiện đó.
Cng c nâng cao hiu qu hoạt động ca các trung tâm, các vin nghiên
cu v khoa hc pháp nói chung, nghiên cu v ti phm hc các loi vi
phm pháp lut nói riêng.
Thưng xuyên xây dng và hoàn thin h thng pháp lut .
Đấy mnh hoạt động ph biến, giáo dc, giải thch, hưng dn vic thi hành
pháp lut.
Tăng cưng công tác kim tra giám sát vic thc hin pháp lut, phát hin
và x lý kp thi các hiện tượng vi phm pháp lut.
Kin toàn và cng c cc cơ quan bảo v pháp lut.
Tạo ra môi trưng hi, tp th gia đình lành mạnh, an toàn, mang
tnh nhân văn cao..........
6.3. Thc hin pháp lut
6.3.1. Khái nim thc hin pháp lut và các hình thc thc hin pp lut
a. Khái nim :
Thc hin pháp lut mt quá trình hoạt động mục đch làm cho những quy
định ca pháp lut đi vào cuộc sng tr thành nhng hành vi thc tế hp pháp ca các
ch th pháp lut
b. Các hình thc thc hin pháp lut :
Tuân theo pháp lut :
+ Ni dung : ch th kim chế mình không thc hiện điều pháp lut cm
+ Dng hành vi : không hành động
+ Quy phạm tương ứng : quy phm cm
+ Loi ch th thc hin : mi ch th
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
36
Thi hành pháp lut :
+ Ni dung : ch th bng hành vi ca mình tích cc thc hiện điều pháp lut
yêu cu.
+ Dng hành vi : hành động
+ Quy phạm tương ứng : quy phm bt buc
+ Loi ch th : mi ch th
S dng pháp lut :
+ Ni dung : ch th thc hin cách thc x s pháp lut cho phép.
+ Dng hành vi : hành động hoặc không hành đng
+ Quy phạm tương ứng : quy phm cho phép
+ Loi ch th thc hin : mi ch th
Áp dng pháp lut :
+ Ni dung : hình thc thc hin pháp lut, trong đó nhà nưc, thông qua
quan, cán b nhà nưc thm quyn, hoc t chc xã hội được nhà c
trao quyn, t chc cho các ch th thc hin quyền, nghĩa vụ pháp lut quy
định.
+ Dng hành vi : hành động
+ Quy phạm tương ứng : các loi quy phm
+ Loi ch th thc hin : quan, cán b nhà nưc có thm quyn, hoc t
chc xã hi được nhà nưc trao quyn
6.3.2.Hoạt động áp dng pháp lut
a. Khái nim áp dng pháp lut :
Là hình thc thc hin pháp lut, trong đó nhàc, thông qua cơ quan, cn b nhà
nưc có thm quyn, hoc t chc hội được nhà nưc trao quyn, t chc cho các ch
th thc hin quyền, nghĩa vụ pháp lut quy định.
b. Đặc điểm :
Mang tính t chc, quyn lc nhà nưc:
+ Do cơ quan nhà nưc thc hin (hoc được trao quyn)
+ Mang tính t chc
+ Là trách nhim, quyn hn của cơ quan nhà nưc
Có hình thc, th tc cht ch :
+ Theo quy trình, th tc nht định. Để đảm bo tính khách quan trong hot
động áp dng pháp lut các th tục đưc pháp lut quy định c th cht ch,
nếu quan thẩm quyn thc hin sai, tu tin b xc định vi phm th tc
(th tc gii quyết v án dân s trong B lut t tng dân s, th tc gii quyết
v án hình s trong B lut t tng hình s).
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
37
+ Theo cách thc, hình thc nhất định : hình thc ca hat động áp dng
pháp lut là văn bản áp dng pháp lut
Mang tính cá bit, c th :
+ Có ch th xc định
+ Ni dung hot đng c th
tính sáng to : Pháp lut nhng quy tc x s chung không th ch ra
từng trưng hp c th, do vy khi áp dng pháp lut, cc quan nhà nưc
thm quyền, ngưi thm quyn phi nghiên cu k ng v vic, làm sáng t
cu thành pháp của để t đó lựa chn quy phạm, ra văn bản áp dng pháp
lut và t chc thi hành.
c. Các trưng hp cn áp dng pháp lut :
Khi cn áp dng các biện php cưng chế ca nhà nưc đối vi các ch th
có hành vi vi phm pháp lut.
Khi các quyền và nghĩa vụ ca ch th không th mc nhiên phát sinh, thay
đổi, chm dt nếu thiếu s can thip của nhà nưc
Khi tranh chp các ch th không th t gii quyết được yêu cu
nhà nưc can thip
Khi Nhà nưc thy cn tham gia để kim tra, giám sát các bên trong quan
h pháp lut hoc đ xác nhn s tn ti hay không ca mt s kin thc tế nào đó.
Chng hn toà án tuyên b mt tích, tuyên d chết đi vi một ngưi; tuyên b
không công nhn v chng đối vi nam n sng chung vi nhau không có đăng
kết hôn hoặc đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thm quyn.
6.3.3.Văn bản áp dng pháp lut
- Hình thc th hin ch yếu ca hoạt đng áp dng pháp lut văn bản áp dng
pháp lut. Văn bản áp dng pháp lut văn bn pháp bit, mang tính quyn lc do
cc quan nhà nưc thm quyn, nhà chc trách hoc các t chc hội được nhà
nưc u quyền ban hành trên cơ sở nhng quy phm pháp lut, nhm xc định các quyn
nghĩa vụ pháp ca các ch th c th hoặc xc định nhng bin pháp trách nhim
php lý đối vi ch th vi phm pháp lut
- Văn bn pháp luật có các đặc đim sau :
+ Mt là, văn bản áp dng pháp lut do những cơ quan (nhà chc trách, t chc)
thm quyền ban hành và được bảo đảm thc hin bng cưng chế nhà nưc.
+ Hai là, văn bản áp dng pháp lut có tính cht cá bit, ch áp dng mt lần đối vi
các cá nhân, t chc c th trong những trưng hợp xc định.
+ Ba là, n bn áp dng pháp lut phi hp pháp phù hp vi thc tế. phi
phù hp vi lut da trên nhng quy phm pháp lut c th, nếu không phù hp thì
văn bản áp dng pháp lut s b đình ch hoc hy b.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
38
+ Bn là, văn bản áp dng pháp lut được th hin trong nhng hình thc pháp
xc định như: bản án, quyết đnh, lnh,...
+ Năm là, văn bản áp dng pháp lut mt yếu t ca s kin pháp phc tp,
thiếu nó nhiu quy phm pháp lut không th thc hiện được.
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)
lOMoARcPSD|35919223
| 1/38

Preview text:

lOMoARcPSD|35919223
BÀI GIẢNG MÔN HỌC PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ NƯỚC
1. Nguồn gốc và sự ra đời của Nhà nước
1.1. Chế độ cộng sản nguyên thủy - Tổ chức Thị tộc, Bào tộc, Bộ lạc
 Cơ sở kinh tế đặc trưng cho xã hội cộng sản nguyên thủy là chế độ sở hữu chung
về tư kiệu sản xuất, lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ sản xuất thô sơ, năng suất lao
động thấp, xã hội chưa phân chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
 Tế bào của xã hội không phải là gia đình mà là thị tộc được tổ chức theo huyết
thống. Ở giai đoạn đầu, do điều kiện kinh tế - xã hội – hôn nhân, thì tộc được tổ chức
theo chế độ mâu hệ, dần dần sự thay đổi kinh tế làm thay đổi quan hệ trong hôn nhân, chế
độ mẫu hệ chuyển thành chế độ phụ hệ.
1.2. Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ cộng sản nguyên thủy
a) Quyền lực xã hội

Thị tộc là tế bào cơ sở của xã hội (chứ không phải gia đình như xã hội hiện nay). Thị
tộc được tổ chức theo nguyên tắc huyết thống, lúc đầu huyết thống được xác lập theo
dòng mẹ gọi là thị tộc mẫu hệ về sau được xác lập theo dòng cha gọi là thị tộc phụ hệ.
Mọi người trong thị tộc đều bình đẳng, không một ai có đặc quyền đặc lợi đối với người
khác trong cùng một thị tộc. Trong thị tộc đã tồn tại phân công lao động tự nhiên giữa
đàn ông, đàn bà, giữa người già và trẻ nhỏ để thực hiện các loại công việc khác nhau chứ
chưa mang tính xã hội. Thị tộc cần đến quyền lực để duy trì trật tự, quyết định sự tồn
vong của xã hội. Thị tộc cũng cần một hệ thống tổ chức để thực hiện quyền lực. Hệ thống đó bao gồm:
Hội đồng Thị tộc: là tổ chức quyền lực cao nhất của Thị tộc, bao gồm tất cả thành
viên đã trưởng thành của Thị tộc, không phân biệt là đàn ông hay đàn bà đều là thành
viên của hội đồng  quyết định tập thể về những vấn đề liên quan đến Thị tộc như chiến
tranh, hòa bình, nghi lễ tôn giáo, giải quyết tranh chấp nội bộ  nên về cơ bản, được mọi
thành viên của Thị tộc tự giác thực hiện, nếu có một thành viên nào đó không tự giác
chấp hành, phải chịu quyết định cưỡng chế của tập thể Thị tộc.
Tù trưởng: là người đứng đầu Thị tộc do Hội đồng thị tộc bầu ra trong số người
cao tuổi. Khi nào xảy ra chiến tranh Thị tộc bầu ra thủ lĩnh quân sự. Tù trưởng, thủ lĩnh
quân sự không có đặc quyền so với thành viên khác, nhưng có quyền lực rất lớn, bởi uy
tín và sự ủng hộ của mọi thành viên trong Thị tộc. 1
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Trong xã hội Cộng sản nguyên thủy quyền lực đã tồn tại, có hiệu lực thực tế rất cao,
tính cưỡng chế mạnh, nhưng đó là quyền lực xã hội. Quyền lực ấy có đặc điểm:
 Không tách rời khỏi xã hội, hòa nhập và thuộc về xã hội, do toàn thể thành
viên xã hội tổ chức ra;
 Phục vụ lợi ích cả cộng đồng;
 Không có bộ máy cưỡng chế riêng để thực hiện sự cưỡng chế.
Bào tộc là tổ chức cao hơn Thị tộc, do một số Thị tộc có quan hệ hôn nhân với nhau
hợp thành. Bào tộc hình thành vào giai đoạn xã hội có một trình độ phát triển nhất định.
Bào tộc là một liên minh bao gồm nhiều Thị tộc hợp lại. Tổ chức quyền lực cũng tương
tự như trong Thị tộc nhưng mức độ tập trung cao hơn. Hội Đồng Bào Tộc bao gồm các
Tù trưởng và Thủ lĩnh quân sự của các Thị tộc. Hội đồng quyết định những vấn đề quan trọng của Bào Tộc.
Bộ lạc bao gồm nhiều Bào tộc liên minh lại. Tổ chức quyền lực cũng tương tự như
trong Thị tộc và Bào tộc nhưng ở mức độ tập trung cao hơn. Dù vậy, quyền lực vẫn mang
tính xã hội, phục vụ lợi ích chung của mọi thành viên trong Bộ lạc.
b) Quy phạm xã hội
Xã hội cần có một trật tự, các thành viên xã hội phải tuân theo chuẩn mực chung thống
nhất, phù hợp với điều kiện xã hội và lợi ích tập thể  các tập quán dần dần được hình
thành  được xã hội chấp nhận, trở thành quy tắc xử sự chung mang tính đạo đức cao  quy phạm xã hội.
1.3. Sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện Nhà nước
Công cụ lao động cải tiến, con người phát triển cả về thể lực và trí lực, lực lượng sản
xuất không ngừng phát triển  xã hội Cộng sản nguyên thủy đã lần lượt trải qua ba lần
phân công lao động lớn:
 Lần phân công lao động xã hội lần thứ nhất: chăn nuôi đã trở thành một ngành
kinh tế độc lập tách khỏi ngành trồng trọt. Với việc con người đã thuần dưỡng được động
vật, chính đoàn gia súc được thuần dưỡng đã trở thành nguồn tích lũy tài sản quan trọng,
là mầm mống sinh ra chế độ tư hữu;
 Lần phân công lao động xã hội lần thứ hai: thủ công nghiệp tách khỏi nông
nghiệp. Việc con người tìm ra kim loại, đặc biệt là sắt đã mở rộng diện tích canh tác,
nghề dệt và chế tạo đồ kim loại ngày càng phát triển;
 Lần phân công lao động xã hội lần thứ ba: thương nghiệp ra đời, tách khỏi quá
trình sản xuất vật chất trực tiếp của xã hội. Chính sự phát triển của nghề dệt, nghề chế tạo 2
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
đồ kim loại và những ngành nghề thủ công khác làm cho sản phẩm làm ra ngày càng
nhiều, sự tăng trưởng đó kéo theo sự tăng trưởng về giá trị sức lao động của con người,
làm nảy sinh một giai cấp không còn tham gia vào sản xuất nữa, mà chỉ làm công việc
trao đổi sản phẩm, đó chính là thương nhân (trao đổi hàng hóa phát triển, xuất hiện tiền, cho vay…).
Sau lần phân công lao động đầu tiên, chế độ tư hữu đã xuất hiện, xã hội đã có sự phân
chia thành kẻ giàu, người nghèo. Chế độ tư hữu làm xuất hiện chế độ hôn nhân từ quần
hôn đến chế độ một vợ một chồng, là điều kiện để các gia đình nhỏ được hình thành và
trở thành những đơn vị kinh tế độc lập, tự quyết định sản xuất và định đoạt sản phẩm do
kết quả sản xuất của mình tạo ra. Gia đình xuất hiện đe dọa đời sống cộng đồng thị tộc.
Trong quá trình lao động, nhờ tích lũy được kinh nghiệm, có cơ hội, một số người trở nên
giàu có, trong lúc một số khác lại rất nghèo khó.
Cùng với hiện tượng phân hóa trên, các Tù trưởng, Thủ lĩnh quân sự lợi dụng quyền
lực của Thị tộc trước đây giao cho để phục vụ lợi ích riêng và trở thành giai cấp bóc lột.
Trong lúc đó một bộ phận khác là đa số dân cư không còn tư liệu sản xuất, lâm vào tình
cảnh khốn khổ, cùng với tù binh chiến tranh được giữ lại thay vì bị giết hợp thành giai
cấp nô lệ - giai cấp bị bóc lột.
Xã hội xuất hiện giai cấp và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa. Cuộc đấu tranh
một mất một còn giữa hai giai cấp, giai cấp thống trị và giai cấp bị trị, là điều không tránh
khỏi. Xã hội có nguy cơ diệt vong.
Trước tình hình xã hội như vậy, quyền lực công cộng của Thị tộc và hệ thống quản lý
của nó chỉ phù hợp với một xã hội không có mâu thuẫn nội tại, nay không còn phù hợp
nữa, đòi hỏi phải có một tổ chức mới. Tổ chức đó phải dập tắt xung đột công khai giữa
các giai cấp, giữ cho công chúng ở trong vòng trật tự ổn định, bảo vệ quyền lợi của giai
cấp nắm kinh tế, giai cấp thống trị. Tổ chức đó là Nhà nước.
Tiền đề kinh tế của sự ra đời của Nhà nước là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Tiền
đề kinh tế là cơ sở vật chất chủ yếu tạo ra tiền đề xã hội cho sự ra đời Nhà nước, đó là sự
phân chia xã hội thành giai cấp và sự đối kháng giai cấp không thể điều hòa.
2. Bản chất và đặc điểm của Nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có một bộ máy chuyên
làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt, nhằm duy trì trật tự
xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
3
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Làm rõ bản chất Nhà nước tức là xác định Nhà nước của ai, là công cụ của giai cấp
nào, phục vụ chủ yếu cho giai cấp nào trong xã hội. Bản chất của Nhà nước là một thể
thống nhất bao gồm hai phương diện: giai cấp và xã hội.
Tính giai cấp của Nhà nước được thể hiện: Nhà nước đó do giai cấp nào tổ chức thành,
quyền lực Nhà nước nằm trong tay giai cấp nào, bảo vệ giai cấp nào là chủ yếu. Từ sự
phân tích nguồn gốc của nhà nước, xét về bản chất, Nhà nước trước hết là bộ máy trấn áp
đặc biệt của giai cấp thống trị xã hội đối với giai cấp khác
trong xã hội, là bộ máy để duy
trì sự thống trị của giai cấp. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp
này đối với giai cấp khác thể hiện trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng...
Nói bản chất của Nhà nước là tính giai cấp không có nghĩa là phủ định hoàn toàn vai
trò xã hội của Nhà nước, dù đó là Nhà nước của giai cấp bóc lột. Một Nhà nước sẽ khó
tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích đơn thuần của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích,
nguyện vọng tối thiểu của các giai tầng khác trong xã hội. Trong một chừng mực nào đó,
Nhà nước phải thực hiện đầy đủ mọi chức năng xã hội của mình như vấn đề an toàn và an
ninh quốc gia, vấn đề thiên tại, địch họa...
Học thuyết Mác-Lênin về Nhà nước chỉ rõ Nhà nước có những đặc điểm sau:
1) Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt, hầu như tách khỏi xã hội
không còn hòa nhập vào dân cư như trong chế độ Thị tộc;
2) Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành đơn vị hành chính không phụ
thuộc chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính;
3) Nhà nước có chủ quyền quốc gia;
4) Nhà nước nước ban hành pháp luật có tính bắt buộc chung và mọi người đều phải thực hiện
5) Nhà nước quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc.
3. Chức năng của Nhà nước
Chức năng nhà nước là những phương diện hoạt động của Nhà nước nhằm thực
hiện những nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước. Chức năng Nhà nước được xác định xuất
phát từ bản chất nhà nước, do cơ sở kinh tế và cơ cấu giai cấp của xã hội quyết định, phản
ánh tập trung và đầy đủ bản chất của Nhà nước. Chức năng nhà nước luôn gắn liền với
từng giai đoạn phát triển của chính bản thân Nhà nước, phụ thuộc vào mục đích và yêu
cầu hoạt động của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển xã hội và chi phối nhiệm vụ
cụ thể của Nhà nước.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà nước, chức năng của Nhà nước được phân biệt
thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. Hai chức năng này có mối quan hệ mật 4
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
thiết, tác động qua lại và thống nhất với nhau, thể hiện bản chất Nhà nước và mục đích
của mỗi Nhà nước trong mỗi thời kỳ phát triển nhất định.
Chức năng đối nội là hoạt động của Nhà nước trong nội bộ đất nuớc với hai nội
dung chính đó là: 1)Trấn áp và bảo vệ, 2) Tổ chức và xây dựng.(Donner les exemples sur
les théories de Khổng Tử, Mạnh Tử et Tuân Tử)

Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của Nhà nước trong mối quan hệ với các
quốc gia, dân tộc khác và các tổ chức quốc tế. Nội dung chủ yếu là hợp tác hữu nghị với
các dân tộc, các quốc gia và bảo vệ đất nước trước khả năng xâm lược của kẻ thù bên ngoài.
Các hình thức thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại: 3 hình thức chủ yếu là xây
dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật. Nội dung của các hình thức đó tùy
thuộc vào bản chất của Nhà nước, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội và
tương quan lực lượng giai cấp trong từng giai đoạn phát triển của Nhà nước.
Phương pháp thực hiện các chức năng nhà nước, có sự khác nhau giữa các kiểu Nhà
nước. Nhìn chung, có hai phương pháp chủ yếu là thuyết phục và cưỡng chế. Đối với các
Nhà nước của giai cấp bóc lột thì phương pháp cưỡng chế là chủ yếu, còn với Nhà nước
xã hội chủ nghĩa thì lại coi trọng công tác thuyết phục, động viên.
Chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước là hai khái niệm rất gần gũi với nhau nhưng
không đồng nhất. Chức năng là phương diện hoạt động mang tính định hướng. Để thực
hiện chức năng của mình, Nhà nước có thể xác định các nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn
phát triển với hoàn cảnh cụ thể. Nhiệm vụ của Nhà nước là bước cụ thể hóa chức năng
Nhà nước, thể hiện cụ thể bản chất Nhà nước.
4. Kiểu Nhà nước và Hình thức Nhà nước
4.1. Khái niệm kiểu Nhà nước
Kiểu Nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù của nhà nước, thể hiện bản

chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của Nhà nước trong một hình thái
kinh tế-xã hội nhất định.

Trong lịch sử xã hội đã tồn tại các hình thái kinh tế-xã hội cơ bản, tương ứng với đó là bốn kiểu Nhà nước:
+ Hình thái kinh tế-xã hội Cộng sản nguyên thủy  Nhà nước chưa xuất hiện,
+ Hình thái kinh tế-xã hội chiếm hữu nô lệ  kiểu Nhà nước Chủ nô;
+ Hình thái kinh tế-xã hội phong kiến  kiểu Nhà nước Phong kiến;
+ Hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa  kiểu Nhà nước Tư sản; 5
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
+ Hình thái kinh tế-xã hội xã hội chủ nghĩa  kiểu Nhà nước Xã hội chủ nghĩa.
Mỗi kiểu nhà nước có tính đặc thù của nó. Những nét đặc thù đó biểu hiện ở việc
Nhà nước đó là của giai cấp nào và bảo vệ giai cấp nào, giai cấp nào là giai cấp thống trị,
giai cấp, lực lượng nào bị thống trị.
Sự thay thế một kiểu Nhà nước này bằng một kiểu Nhà nước khác tiến bộ hơn là
một quy luật tất yếu, quy luật về sự thay đổi kiểu Nhà nước phù hợp với quy luật về sự
phát triển và thay thế giữa các hình thái kinh tế-xã hội. Kiểu Nhà nước cũ được thay thế
bằng kiểu Nhà nước mới thông qua một cuộc cách mạng xã hội.
4.2. Khái niệm Hình thức Nhà nước
Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức Nhà nước và phương pháp thực hiện

quyền lực Nhà nước. Hình thức Nhà nước chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, quan trọng
nhất là tương quan lực lượng các giai cấp trong xã hội. Đấu tranh giai cấp trong xã hội có
vai trò quyết định trong việc hình thành và xác định hình thức Nhà nước. Các yếu tố như
truyền thống dân tộc, tập quán lịch sử, tình hình chính trị khu vực và thế giới... cũng có
ảnh hưởng không nhỏ đến việc hình thành hình thức của một Nhà nước cụ thể.
Hình thức Nhà nước là một khái niệm tổng quát được hình thành từ ba khái niệm:
hình thức chính thể; hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.
a) Hình thức chính thể là cách thức và trình tự lập ra cơ quan tối cao của Nhà
nước và xác lập quan hệ cơ bản của các cơ quan đó.
Trong lịch sử phát triển xã hội, tồn tại hai hình thức chính thể cơ bản: Chính thể quân
chủ và chính thể cộng hòa.
Chính thể quân chủ là hình thức mà trong đó quyền lực tối cao của Nhà nước tập
trung vào một người (Vua, Hoàng đế..) và theo nguyên tắc thừa kế, cha truyền con nối.
Hình thức chính thể quân chủ gồm hai loại: chỉnh thể quân chủ tuyệt đối và chính thể quân chủ lập hiến.
 Chính thể quân chủ tuyệt đối, là chính thể mà trong đó toàn bộ quyền lực Nhà
nước thuộc về Nhà vua, Nhà nước không có Hiến pháp.
 Hình thức quân chủ lập hiến là chính thể mà trong đó tồn tại Vua, nhưng đồng
thời có Nghị viện được lập ra theo Hiến pháp nhằm hạn chế quyền lực nhà vua và giai
cấp phong kiến. Tùy thuộc vào mức độ hạn chế quyền lực của nhà vua và sự phân quyền
giữa nhà vua và nghị viện mà hình thức chính thể quân chủ lập hiến còn phân biệt thành
hình thức quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị.
Quân chủ nhị nguyên là chính thể phân chia quyền lực song phương giữa
Nhà vua và Nghị viện, trong đó Nghị viện nắm quyền lập pháp và Nhà vua nắm 6
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
quyền hành pháp. Chính thể này đã từng tồn tại ở Nhật, Đức...vào cuối thể kỷ
XIX, hiện không còn nữa.
Quân chủ đại nghị là chính thể, mà trong đó, quyền lực thực tế của Nhà vua
không còn tác động đến lập pháp và cũng rất hạn chế đến lĩnh vực hành pháp và
tư pháp. Loại chính thể này hiện còn tồn tại ở nhiều nhà nước tư sản như Anh,
Bỉ, Hà Lan, Na Uy, Đan Mạch, Nhật Bản,.... Ở các nước đó, Nhà vua hầu như
không có quyền lực cũng như không có trách nhiệm gì đáng kể trong hệ thống chính trị.
Chính thể Cộng hòa là chính thể, trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về
một tập thể được bầu ra theo nhiệm kỳ, theo quy định của Hiến pháp của nhà nước. Hình
thức chính thể cộng hòa có hai hình thức: Cộng hòa dân chủ và Cộng hòa quý tộc.
 Trong chính thể cộng hòa dân chủ, các tầng lớp dân cư được tham gia bầu cử để
lập ra cơ quan đại diện nhà nước như Quốc hội hoặc Nghị viện. Trong loại này ở các
nước tư bản còn phân biệt thành Cộng hòa Tổng thống và Cộng hòa Đại nghị.
 Trong cộng hòa quý tộc, pháp luật chỉ ghi nhận quyền bầu cử tối riêng các tầng
lớp quý tộc giàu có (phổ biến trong kiểu nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến)
b) Hình thức cấu trúc là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị lãnh thổ và xác
lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương và địa
phương
. Có hai hình thức: nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
Nhà nước đơn nhất là nhà nước có lãnh thổ toàn vẹn, có chủ quyền chung, có hệ
thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương tới địa phương và các đơn
vị hành chính lãnh thổ như: tỉnh, huyện, xã... Trong nhà nước đơn nhất chỉ có một Hiến
pháp và một hệ thống pháp luật thống nhất.
Nhà nước liên bang là nhà nước có hai hoặc nhiều bang thành viên hợp lại với
nhau. Trong nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và cơ quan quản lý
nhà nước. Một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống riêng cho mỗi tiểu
bang thành viên, vừa có chủ quyền quốc gia chung vừa có chủ quyền mỗi tiểu bang.
Cùng tồn tại với Hiến pháp và hệ thống pháp luật chung của liên bang có hệ thống pháp
luật riêng của mỗi bang thành viên.
c) Chế độ chính trị của nhà nước là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà
Nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Thông qua nghiên cứu chế độ
chính trị của một nhà nước, chúng ta thấy rõ ai thực hiện quyền lực, bằng cách nào, ai có
quyền quyết định tối cao về mặt nhà nước. Có thể chia thành hai loại: Phương pháp dân
chủ và phương pháp phản dân chủ (độc tài). 7
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223 
Phương pháp dân chủ cũng có nhiều loại: dân chủ chân thực và dân chủ giả
hiệu; dân chủ rộng rãi và dân chủ hạn chế; dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. 
Phương pháp phản dân chủ thể hiện tính độc tài, độc đoán, cũng có nhiều
loại: hợp pháp, bất hợp pháp.
5. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam
5.1. Những vấn đề cơ bản về bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam 5.1.1. Khái niệm
Bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương
xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ
chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
5.1.2. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam
Bộ máy nhà nướcViệt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ
nghĩa với những nội dung cụ thể sau:
+Nguyên tắc Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước: Đảng định ra đường lối, chủ trương về
những vấn đề quan trọng liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước, thông qua nhà nước,
những chủ trương, đường lối của Đảng được thế chế hóa thành chính sách và pháp luật
nhằm đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+Nguyên tắc quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện quyền lực Nhà nước: Quyền lực nhà
nước bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp, và quyền tư pháp được phân công cho
các cơ quan tương ứng là Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân
dân, nhưng quyền lực Nhà nước vẫn thống nhất nằm trong cơ quan đại diện cao nhất của
nhân dân (Quốc hội), không có sự khống chế lẫn nhau giữa ba bộ phận quyền lực trên và
các cơ quan được trao quyền đó.
+Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia đông đảo của nhân dân vào quản lý nhà nước:
Nguyên tắc này tạo ra khả năng phát huy sức lực, trí tuệ của nhân dân vào công việc của
nhà nước, là phương pháp hiệu quả ngăn chặn tệ quan liêu, của quyền và tham nhũng của
các cơ quan nhà nước. Có nhiều hình thức để thu hút nhân dân tham gia vào quản lý nhà
nước như bầu cử trực tiếp, thảo luận, đóng góp ý kiến, giám sát hoạt động của các cơ
quan nhà nước hay tham gia vào các đoàn thể xã hội...
+Nguyên tắc tập trung dân chủ: Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, phải kết hợp được sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan trung ương, cơ quan cấp 8
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
trên với sự năng động, tự chủ của địa phương và cơ quan cấp dưới. Đây là vấn đề hết sức
quan trọng trong thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
+Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Việc tổ chức và hoạt động của Bộ máy
nhà nước phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật; mọi nhân viên nhà nước,
cơ quan nhà nước phải triệt để tôn trọng pháp luật khi thi hành nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Thực hiện tốt nguyên tắc này là cơ sở cho bộ máy nhà nước được hoạt động nhịp
nhàng, đồng bộ, phát huy được hiệu lực của quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.
5.2. Chế định Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt cho nhà nước Việt Nam về đối
nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số Đại biểu Quốc hội và do
Quốc hội miễn nhiệm và bãi nhiệm. Chủ tịch nước là một cơ quan nhà nước có nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Hiến pháp.
5.3. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp 5.3.1. Quốc hội
"Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam". Ai?
Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất, thể hiện trước hết Quốc hội là cơ quan nhà nước duy nhất ở nước ta do cử tri trong
cả nước trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín.
Trong cơ cấu của Quốc hội bao giờ cũng có Đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân,
cho các vùng lãnh thổ như: đại biểu là người dân tộc thiểu số, đại biểu đại diện cho các
đoàn thể, tôn giáo, đại diện cho các ngành... Nhiệm vụ gì?
Quốc hội là cơ quan tối cao có trọng trách đại diện cho ý chí nguyện vọng của nhân
dân, có quyền biến ý chí của nhân dân thành ý chí nhà nước, thành các quy định của Hiến
pháp, Luật. Quốc hội có nhiệm vụ quyền hạn lập hiến (ban hành Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp); lập pháp (ban hành luật và sửa đổi luật); quyết định chương trình xây dựng
pháp luật, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế-
xã hội, quốc phòng, an ninh đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, về quan hệ nhà nước và công dân. Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm các chức vụ cao nhất của nhà nước... 9
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà
nước, thông qua xem xét báo cáo hoạt động định kỳ của các cơ quan nhà nước và hoạt
động của bản thân đại biểu Quốc hội. Nhiệm kỳ?
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong.
Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình.
Cơ cấu của Quốc hội?
Cơ cấu của Quốc hội là một trong những yếu tố đảm bảm hiệu quả hoạt động của
Quốc hội. Cơ cấu của Quốc hội bao gồm: Kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đại biểu quốc hội.
Chế độ làm việc? Kỳ họp Quốc hội
Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập.
Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường.
Luật, nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành, trừ các trường hợp Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội , rút ngắn hoặc
kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội và sửa đổi Hiến pháp, thì phải được ít nhất là hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội do Quốc hội bầu
ra, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm
Chủ tịch Quốc hội, các phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội có vị trí đặc biệt trong tổ chức Quốc hội, có nhiệm vụ chủ trì và
điều hành các hoạt động của Quốc hội, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan của Quốc
hội. Chỉ đạo và thay mặt Quốc hội trong công tác đối ngoại.
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu ra, gồm Chủ tịch,
các phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Hội đồng dân tộc có thẩm quyền nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội
những vấn đề dân tộc, giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình 10
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội miền núi và và vùng có đồng bào các dân tộc thiểu số...
Các Ủy ban của Quốc hội có thẩm quyền nghiên cứu, thẩm tra, kiến nghị
với Quốc hội những vấn đề chuyên môn của mỗi Ủy ban như luật pháp, ngân sách,
đối ngoại... Các thành viên của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội phải
là Đại biểu Quốc hội và không đồng thời là thành viên Chính phủ.
Đại biểu Quốc hội là những người được cử tri bầu chọn, đại diện cho nhân dân của
đơn vị bầu cử bầu ra mình và đại diện cho nhân dân cả nước ở cơ quan quyền lực cao
nhất của nhà nước. Đại biểu Quốc hội gồm đại biểu chuyên trách và đại biểu kiêm nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và Luật tổ chức Quốc hội.
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê
chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ
tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm
đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
5.3.2. Hội đồng nhân dân các cấp
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân
được tổ chức thành 3 cấp ở địa phương: -
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương -
Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh -
Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
Nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng nhân dân bao gồm ba nội dung chủ yếu: (1)
Quyết định những chính sách và các vấn đề quan trọng, các biện
pháp để xây dựng và phát triển địa phương (2)
Đảm bảo thực hiện đúng các quy định của các cơ quan nhà nước cấp trên
Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cùng cấp, giám sát việc tuân theo pháp
luật của các cơ quan nhà nước, các tổ chức khác và của công dân tại địa phương. 11
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
5.4. Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp 5.4.1. Chính phủ
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cơ cấu của Chính phủ bao gồm: Thủ tướng, các phó Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ và một số thành viên khác. Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ là
các cơ quan quản lý hành chính theo chuyên ngành trên phạm vi toàn quốc. Bên cạnh đó,
Chính phủ còn thành lập thêm các cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện quản lý hành
chính ở một số ngành, lĩnh vực quan trọng khác.
Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp Chính phủ. Chính phủ họp
thường kỳ mỗi tháng một lần. Thủ tướng triệu tập phiên họp bất thường của Chính phủ
theo quyết định của mình hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Chính phủ.
5.4.2. Ủy ban nhân dân các cấp
Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của
hội đồng nhân dân, cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
chấp hành Hiến pháp và luật, các văn bản của nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Về cơ cấu, Ủy ban nhân dân bao gồm: Chủ tịch, các phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và các Ủy viên. Số lượng thành viên của Ủy ban nhân dân được pháp luật quy định:
Cấp tỉnh 9 đến 10 thành viên; cấp huyện từ 7 đến 9; cấp xã từ 5 đến 7 thành viên. Thành
viên Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và được cơ quan cấp trên phê chuẩn.
Chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân bao gồm chế độ tập thể các thành viên và chế
độ Chủ tịch làm thủ trưởng. Ủy ban nhân dân phải chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt
động quản lý và chấp hành trước cơ quan nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5.5. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
5.5.1. Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có nhiệm vụ xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân gia
đình,... và giải quyết các công việc khác theo quy định của pháp luật. Về cơ cấu, cơ quan Tòa án gồm có: 12
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
+Tòa án nhân dân tối cao (la cour suprême du peuple) là cơ quan xét xử cao
nhất, thực hiện chức năng giám đốc xét xử và hướng dẫn công tác xét xử....
+Tòa án nhân dân cấp tỉnh, và Tòa án nhân dân cấp huyện,
+Tòa án Quân sự gồm: Tòa quân sự trung ương, Tòa quân sự quân khu và
tương đương, Tòa quân sự khu vực.
Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự được tổ chức thành các phân tòa như Tòa dân
sự, Tòa kinh tế, Tòa hình sự, Tòa lao động, Tòa hành chính... thực hiện chức năng xét xử theo chuyên ngành.
Về tổ chức, Tòa án có Chánh án, phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thư ký tòa án và các phòng chức năng khác. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác xét xử trước Quốc
hội. Các Chánh án khác, phó Chánh án, Thẩm phán do Chủ tịch nước bổ nhiệm và cách
chức. Hội thẩm nhân dân do cử hoặc do bầu. Tòa án chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Việc xét xử các vụ án của Tòa án tuân theo nguyên tắc xét xử tập thể, công khai, thẩm
phán và hội thâm nhân dân độc lập và ngang nhau trong khi ra bản án, quyết định.
5.5.2. Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp
luật của các cơ quan nhà nước; thực hành quyền công tố theo quy định của pháp luật.
Quyền công tố là quyền của Nhà nước, quyền nhân danh nhà nước yêu cầu Tòa án có
thẩm quyền đưa các vụ án ra xét xử. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với chức năng giám sát
việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát.
Về cơ cấu: Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân ở cấp tỉnh và cấp huyện; Viện kiểm sát Quân sự Trung
ương, và Viện kiểm sát quân sự quân khu, khu vực.
Tổ chức, mỗi Viện Kiểm sát có Viện trưởng, các phó Viện trưởng, các Kiểm sát
viên. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Những người khác do Chủ
tịch nước bổ nhiệm, bãi nhiệm.
Viện kiểm sát làm việc theo chế độ thủ trưởng dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân ở địa phương chịu sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm
trước Viện trưởng Viện Kiểm sát cấp trên và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp. 13
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ PHÁP LUẬT
1. Khái niệm, bản chất của Pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước ban

hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Bản chất: pháp luật mang tính giai cấp và tính xã hội sâu sắc.
Tính giai cấp: thể hiện ý chí, bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, trấn áp sự phản
kháng của giai cấp khác; là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị
Tính xã hội: pháp luật là sản phẩm của sự phát triển xã hội; là quy tắc xử sự giữa
người và người; là công cụ để điều chỉnh và duy trì trật tự xã hội.
Nhà nước ban hành pháp luật để quản lý xã hội, song không phải nhà nước đứng trên
pháp luật. Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng xã hội xuất hiện khi xã hội phát triển
đến một giai đoạn nhất định, có mối quan hệ mật thiết với nhau, đều là sản phẩm của đấu
tranh giai cấp và mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa.
Mác và Ăngghen đã chứng minh rằng, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển
trong xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Pháp luật là một bộ phận thuộc thượng
tầng kiến trúc của xã hội có giai cấp. Pháp luật luôn biểu hiện ý chí của giai cấp thống
trị,
ý chí đó phản ánh lợi ích chung của toàn bộ giai cấp.
Bên cạnh bản chất giai cấp, pháp luật còn thể hiện tính xã hội, xuất phát từ vai trò xã
hội của nhà nước. Không có kiểu pháp luật nào chỉ thể hiện duy nhất bản chất giai cấp và
ngược lại cũng không có kiểu pháp luật nào chỉ thể hiện riêng tính xã hội. Bản chất giai
cấp và tính xã hội luôn có quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó với nhau thành một chỉnh
thể và mang lại sự bền vững cho pháp luật.
2. Những đặc trưng cơ bản của Pháp luật
Pháp luật mang tính ý chí, là ý chí của giai cấp thống trị, cùng với nhà nước,
pháp luật ra đời từ nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, thể hiện ý chí của giai
cấp đó. Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật thể hiện ở mục đích xây dựng
pháp luật, nội dung xây dựng pháp luật và dự kiến hiệu ứng thực tế của pháp luật khi
triển khai vào đời sống thực tế của xã hội.
Pháp luật mang tính quy phạm (legal framework)
Quy phạm: quy= fép tắc (legal), phạm= khuôn mẫu (framework). Khi có quan hệ
với nhau, con người phải dựa vào quy tắc đó để xem xét hành vi của mình, được làm gì,
phải làm gì và không được làm gì. Pháp luật chỉ ra các giới hạn cần thiết mà nhà nước 14
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
quy định để mọi cá nhân, tổ chức có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép,
vượt quá giới hạn đó là trái pháp luật.
Quy tắc xử sự của pháp luật là bắt buộc chung. Đã là quy tắc pháp luật đề ra, thì
dù muốn hay không, mọi người cũng phải có các hành vi phù hợp với pháp luật. Tính bắt
buộc chung này còn được gọi là tính cưỡng chế của pháp luật.
Pháp luật mang tính cưỡng chế nhà nước
Tính cưỡng chế nhà nước là một đặc điểm chỉ riêng pháp luật mới có. Nhà nước
không những đặt ra pháp luật làm quy tắc xử sự của hành vi, mà còn có một hệ thống cơ
quan nhà nước đảm bảo cho những quy tắc ấy được thực hiện trong thực tế, như tòa án,
cảnh sát, nhà tù... để thực hiện sự cưỡng chế.
Trong đời sống xã hội, hành vi con người còn được điều chỉnh bởi các chuẩn mực
quy tắc xử sự khác như đạo đức, tôn giáo, phong tục tập quán... nhưng chỉ có pháp luật
được đảm bảo thực hiện bởi sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Các quy tắc xử sự của
đạo đức, tập quán, tổ chức xã hội... được mọi người tuân thủ chủ yếu nhờ vào sự tự giác,
lòng tin và được đảm bảo bởi dư luận xã hội, sự cưỡng chế bởi lương tâm của con người;
Pháp luật mang tính ổn định tương đối, là một nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã
hội cũng như góp phần tạo lập các quan hệ xã hội mới, pháp luật phải ổn định trong một
thời gian nhất định. Tính ổn định của cơ sở hạ tầng quyết định tính ổn định của pháp luật.
Chỉ khi nào lợi ích của giai cấp thống trị thực sự bị đụng chạm, hết sức cần thiết, nhà
nước mới thay đổi pháp luật để duy trì một sự ổn định mới.
3. Mối quan hệ giữa Pháp luật và các hiện tượng xã hội khác
3.1. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Kinh tế
Kinh tế là phạm trù thuộc cơ sở hạ tầng của xã hội, pháp luật là phạm trù thuộc kiến
trúc thượng tầng. Trong mối quan hệ với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối, một
mặt pháp luật phụ thuộc vào kinh tế, mặt khác pháp luật lại có tác động mạnh trở lại đối
với kinh tế
, là mối quan hệ giữa hạ tầng cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Pháp luật là một
bộ phận của thượng tầng kiến trúc, phát sinh, phát triển trên cơ sở một hạ tầng kinh tế
nhất định. Nội dung của pháp luật do các quan hệ kinh tế-xã hội quyết định, chế độ kinh
tế là cơ sở của pháp luật. Sự thay đổi của chế độ kinh tế-xã hội sớm hay muộn cũng dẫn
đến sự thay đổi của pháp luật, và pháp luật không thể cao hơn hoặc thấp hơn sự phát triển
của kinh tế. Mặt khác, pháp luật có sự tác động trở lại, có thể là tích cực hoặc tiêu cực,
đối với sự phát triển kinh tế. Điều đó phụ thuộc vào sự tiến bộ hay lạc hậu của pháp luật.
Thậm chí, pháp luật còn định hướng và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
3.2. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Chính trị 15
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Chính trị là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa các giai cấp, các lực lượng khác
nhau trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực, phản ánh đối sánh giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Trong mối quan hệ với chính trị, pháp luật là hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị.
Đường lối chính sách của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp luật.
Chính trị và pháp luật là hai hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc, chúng đều bị chi
phối và quy định bởi hạ tầng cơ sở. Đây là mối quan hệ tương hỗ, ngang bằng nhau.
Chính trị là biểu hiên tập trung của kinh tế, đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các
chính sách kinh tế. Các chính sách đó được cụ thể hóa trong pháp luật thành những quy
định chung thống nhất trong toàn xã hội.
3.3. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Nhà nước
Trong mối quan hệ với nhà nước, pháp luật là cơ sở để nhà nước triển khai thực hiện
và phát huy hiệu lực của quyền lực chính trị.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành, luôn phản ánh những
quan điểm, đường lối chính sách của lực lượng nắm quyền lực nhà nước và bảo đảm cho
quyền lực đó được triển khai nhanh, rộng trên quy mô toàn xã hội.
Ngược lại, pháp luật chỉ tồn tại và có hiệu lực dựa trên sức mạnh của quyền lực nhà
nước. Pháp luật dù do nhà nước ban hành, nhưng khi pháp luật được công bố thì trở thành
một hiện tượng có sức mạnh công khai, bắt buộc đối với mọi chủ thể, trong đó có cả nhà
nước. Nhà nước nói chung, cơ quan nhà nước nói riêng đều phải tôn trọng và thực hiện
pháp luật nghiêm chỉnh và triệt để. Đồng thời, nhà nước không thể ban hành pháp luật
một cách chủ quan, duy ý chí, không tính đến nhu cầu khách quan, phổ biến của các mối
quan hệ xã hội, đến tâm lý xã hội. Khi pháp luật có các bộ phận không còn phù hợp với
thực tiễn, nhà nước phải tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ để ban hành quy định
phù hợp hơn với điều kiện thực tế và sự phát triển của các quan hệ xã hội.
3.4. Mối quan hệ giữa Pháp luật và Đạo đức
Đạo đức là tổng thể những quan niệm, quan điểm của con người về chân, thiện, mỹ; là
niềm tin nội tâm về thiện và ác, về sự công bằng, nghĩa vụ, trách nhiệm và danh dự giữa
những con người trong một cộng đồng
.
Lực lượng thống trị do có ưu thế đặc biệt về chính trị nên có điều kiện để thể hiện
quan điểm đạo đức của mình thành pháp luật, tuy nhiên pháp luật không thể không chịu
ảnh hưởng bởi đạo đức của các lực lượng, các giai cấp khác và phải phản ánh quan điểm,
quan niệm, lợi ích của các lực lượng khác nhau trong xã hội để thích ứng và tựa hồ như 16
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
thể hiện ý chí của mọi tầng lớp trong xã hội. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, pháp luật lấy
đạo đức làm cơ sở, pháp luật không thể đưa ra những quy phạm trái đạo đức.(tính xã hội)
Với tính chất là những nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội, đạo đức và pháp luật có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều là những hiện tượng thuộc thượng tầng kiến
trúc có mối quan hệ tương hỗ, bình đẳng với nhau. Giữa pháp luật và đạo đức có sự
tương đồng: đều mang tính giai cấp sâu sắc.
Giữa pháp luật và đạo đức cũng có những điểm khác nhau: pháp luật là hệ thống các
quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra, biểu hiện ý chí của giai cấp thống trị. Trong lúc đó
cùng một xã hội lại tồn tại những đạo đức khác nhau, đạo đức của giai cấp thống trị, của
giai cấp bị trị, của những nghề nghiệp khác nhau... Đạo đức không chỉ ra cụ thể tỉ mỉ cho
mọi người các hành vi tốt mà chỉ yêu cầu mọi người có hành động trung thực, đúng đạo
lý. Còn pháp luật quy định rõ hành vi nào phải thực hiện, hành vi nào không được làm.
Ưu thế của pháp luật là nó hướng dẫn cụ thể xử sự của con người.
4. Kiểu pháp luật và Hình thức pháp luật
4.1. Khái niệm Kiểu pháp luật
Kiểu pháp luật là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù của pháp luật, thể hiện bản

chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của pháp luật trong một hình thái
kinh tế-xã hội nhất định.

Mỗi một kiểu nhà nước có một kiểu pháp luật và do hình thái kinh tế-xã hội quy định.
Trong lịch sử xã hội đã tồn tại các kiểu pháp luật tương ứng với các hình thái kinh tế-xã hội sau đây: 
Kiểu pháp luật chủ nô tương ứng với hình thái kinh tế-xã hội chiếm hữu nô lệ 
Kiểu pháp luật phong kiến tương ứng hình thái kinh tế-xã hội phong kiến 
Kiểu pháp luật tư sản tương ứng với hình thái kinh tế-xã hội tư bản 
Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa tương ứng với hình thái kinh tế-xã hội XHCN.
Mỗi kiểu pháp luật trên đây đều có những nét đặc trưng của nó. Kiểu pháp luật chủ nô
có đặc điểm nổi bật là củng cố và bảo vệ quyền chiếm hữu tuyệt đối của chủ nô đối với tư
liệu sản xuất, thành quả lao động và chính bản thân người lao động. Pháp luật phong kiến
thì công khai xác nhận và bảo đảm thực hiện những đặc quyền, đặc lợi của giai cấp địa
chủ và tầng lớp quý tộc; duy trì tình trạng lệ thuộc nửa tự do của tá điền, họ bị cột chặt
vào ruộng đất của địa chủ. Kiểu pháp luật tư sản thì công khai ghi nhận các quyền “tự do,
bình đẳng” của con người, nhưng thực chất chỉ là hình thức. Sự thừa nhận pháp lý về 17
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
quyền tự do chiếm hữu tư nhân về của cải vật chất, chủ yếu là quyền bất khả xâm phạm
đối với tư liệu sản xuất, thực chất là bảo vệ vững chắc quyền lợi của giai cấp tư sản khi
họ đã chiếm đại bộ phận tư liệu sản xuất, của cải vật chất trong xã hội.
Các kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến và tư sản là ba kiểu pháp luật khác nhau nhưng
chúng đều có bản chất chung là thể hiện ý chí giai cấp bóc lột trong xã hội, bảo đảm về
mặt pháp lý sự bóc lột của giai cấp thống trị đối với nhân dân lao động
. Khác về bản
chất, kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa xây dựng trên một cơ sở kinh tế-xã hội mới, chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân, bảo vệ quyền và lợi
ích của đại đa số nhân dân lao động
.
4.2. Khái niệm Hình thức pháp luật
Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí
của giai cấp mình thành pháp luật. Lịch sử phát triển của pháp luật đã ghi nhận ba hình
thức pháp luật phổ biến được sử dụng bao gồm Tập quán pháp, Tiền lệ pháp và Văn bản quy phạm pháp luật.
a) Tập quán pháp: là hình thức pháp luật trong đó nhà nước thừa nhận một số
tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, nâng
chúng lên thành những quy tắc xử sự chung được Nhà nước đảm bảo thực hiện.

Những quy tắc xử sự được hình thành trong đời sống thực tế, lưu truyền từ thế hệ
này qua thể hệ khác, thành thói quen, tập quán, khi nó phù hợp với lợi ích của giai cấp
cầm quyền, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ, coi đó là những quy tắc xử sự của pháp
luật. Loại hình thức pháp luật này được sử dụng nhiều trong nhà nước chiếm hữu nô lệ và
phong kiến. Ở một số nước tư bản hiện đại với chính thể quân chủ lập hiến vẫn còn sử
dụng hình thức pháp luật này.
b) Tiền lệ pháp: Tiền lệ pháp là hình thức Nhà nước thừa nhận trong các quyết
định của cơ quan hành chính hay cơ quan xét xử khi giải quyết một vụ việc cụ thể làm
chuẩn mực cho việc giải quyết những vụ việc tương tự về sau.

Như vậy, trong hệ thống pháp luật, có những lĩnh vực pháp luật không được hình
thành thông qua hoạt động của cơ quan lập pháp.
Trong các nhà nước tổ chức theo nguyên tắc phân quyền như Anh, Mỹ..., Tòa án
có vị trí độc lập, có vai trò và uy tín lớn đối với việc giải quyết các xung đột xã hội, thì
tiền lệ pháp được hình thành chủ yếu thông qua hoạt động xét xử (trường hợp này bản án
mẫu của tòa án được goi là án lệ). Án lệ với tư cách là một hình thức pháp luật có ý nghĩa
bắt buộc theo hai chiều, theo chiều dọc, bản án, quyết định của tòa án cấp trên có giá trị
bắt buộc đối với tòa án cấp dưới; theo chiều ngang, quyết định, bản án của một tòa án đã 18
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
tuyên có giá trị bắt buộc ngay chính tòa án này trong việc giải quyết các vụ việc tương tự sau đó.
Hình thức pháp luật này xuất hiện trong nhà nước chiếm hữu nô lệ và áp dụng
rộng rãi trong nhà nước phong kiến và hiện còn có vị trí quan trọng trong pháp luật của
nhà nước tư sản, đặc biệt là trong dân luật. Tuy nhiên, hình thức này có một yếu điểm là:
thiếu tính khái quát, việc áp dụng án lệ dễ tạo ra sự tùy tiện vì nó phụ thuộc vào sự giải
thích và vận dụng của thẩm phán. Trên thực tế, khó có sự việc, sự kiện giống hệt nhau
khi chúng diễn ra trong những thời gian khác nhau, liên quan đến các chủ thể khác nhau.
Trong các nhà nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tiền lệ pháp cũng như tập quán pháp,
về nguyên tắc không được sử dụng. Tuy nhiên, phong tục tập quán cũng như thực tiễn xét
xử có ý nghĩa lớn đối với công tác ban hành pháp luật, việc tổng kết thực tiễn xét xử và
chỉ đạo hướng dẫn công tác xét xử có vai trò quan trọng trong đời sống pháp luật của nước ta.
c) Văn bản quy phạm pháp luật: là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành trong đó có chứa đựng các quy tắc xử sự chung được áp dụng nhiều lần trong đời sống.
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật ra đời từ rất sớm, có ngay
trong nhà nước nô lệ và phong kiến. Mặc dù vậy, bên cạnh hình thức pháp luật này, ngay
cả trong các nhà nước tư sản hiện đại như Anh, Mỹ... các hình thức tập quán pháp và tiền
lệ pháp vẫn cùng tồn tại.
Ở Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật chủ yếu và quan
trọng nhất được áp dụng. Các văn bản quy phạm pháp luật là yếu tố quyết định trong việc
hiện thực hóa đường lối, chủ trương của Đảng, đảm bảo cho sự lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước và xã hội.
5. Quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật 5.1. Quy phạm pháp luật
5.1.1. Khái niệm quy phạm pháp luật

Quy phạm xã hội là quy tắc xử sự được hình thành trong quá trình hoạt động xã hội
của con người (sản xuất, trao đổi, phân phối, sinh hoạt), chúng được sử dụng để điều
chỉnh quan hệ giữa người và người. Trong mỗi quy phạm xã hội thường chỉ ra: ai? ở
trong hoàn cảnh điều kiện nào? phải xử sự như thế nào? hậu quả nếu không xử sự đúng như vậy. 
Thứ nhất, đều là khuôn mẫu xử sự, là thước đo hành vi của con người; 19
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223 
Thứ hai, được hình thành trên cơ sở nhận thức các quy luật vận động khách
quan của xã hội. Mỗi quy phạm xã hội là một quy tắc xử sự phù hợp với mục đích cá
nhân, giai cấp, nhóm xã hội hay cộng đồng xã hội nói chung; 
Thứ ba, quy phạm xã hội có chức năng điều chỉnh hành vi, có cấu trúc
thông tin xác định. Thông thường cấu trúc của quy phạm xã hội bao gồm ba bộ phận:
1)bộ phận quy định về điều kiện của hành vi; 2)bộ phận quy định về trật tự của hành
vi; 3)bộ phận quy định về hậu quả của sự vi phạm quy tắc.
Quy phạm pháp luật trước hết là một loại của quy phạm xã hội. Giống như các quy
phạm đạo đức, quy phạm của các tổ chức xã hội..., quy phạm pháp luật là các chuẩn mực
quy tắc xử sự mang tính chất chung điều chỉnh hành vi của con người và được sử dụng
nhiều lần trong cuộc sống, là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người trong các quan hệ xã hội.
Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với Nhà nước và chỉ do nhà nước đặt ra hoặc phê
chuẩn, hoặc do một tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền ban hành, và được đảm bảo
thi hành bằng cưỡng chế nhà nước. Nhà nước thiết lập ra một hệ thống các cơ quan
chuyên môn (bộ máy nhà nước) để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh
và triệt để. Bất kỳ một chủ thể nào vi phạm các quy định của quy phạm pháp luật, xâm
phạm đến lợi ích của các cá nhân, tổ chức khác, xâm phạm đến lợi ích, trật tự pháp lý của
nhà nước đều phải chịu các hậu quả pháp lý bất lợi. Nội dung của quy phạm pháp luật thể
hiện ở sự cho phép, cấm đoán; hoặc bắt buộc. Đó là các quy tắc xử sự trong đó chỉ ra các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ pháp luật mà nó điều chỉnh.
Quy phạm pháp luật vừa mang tính giai cấp và tính xã hội, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị trong xã hội, vừa mang tính xã hội rộng lớn duy trì quan hệ, đời sống cộng đồng
nói chung. Đặc điểm này mang lại tính bền vững cho pháp luật, là nhân tố điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Trong quy phạm pháp luật xã hội chủ nghĩa thì sự phân biệt giữa tính xã
hội và tính giai cấp là mờ nhạt, bởi lẽ giai cấp thống trị trong xã hội là giai cấp đa số và
đông đảo có chung một mục tiêu, một lợi ích.
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung được áp dụng nhiều
lần trong cuộc sống, quy phạm pháp luật được đặt ra không phải để áp dụng cho một chủ
thể cụ thể nào, mà là bắt buộc đối với tất cả mọi người trong xã hội, nằm trong hoàn
cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đó quy định. Đồng thời, quy phạm pháp luật được
áp dụng nhiều lần trong cuộc sống cho tất cả các quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh
của nó, cho tới khi nó bị hủy bỏ hoặc thay thế bằng một quy phạm pháp luật khác.
Quy phạm pháp luật được thể hiện dưới những hình thức xác định. Quy phạm pháp
luật của nhà nước ta luôn là các quy phạm pháp luật thành văn, được thể hiện trong văn 20
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
bản quy phạm pháp luật. Yêu cầu của các quy phạm pháp luật nói chung là phải chính
xác, chặt chẽ, rõ ràng và phải luôn được hiểu và áp dụng thống nhất.
Như vậy, Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị để điều chỉnh các
quan hệ xã hội, và được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.

5.1.2. Cấu trúc của quy phạm pháp luật
Cơ cấu của quy phạm pháp luật là các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật. Quy
phạm pháp luật là đơn vị cơ bản của pháp luật, nhưng trong nó còn có những bộ phận nhỏ
hợp thành. Trong các tác phẩm pháp lý còn có những ý kiến khác nhau về cơ cấu của quy
phạm pháp luật. Đa số ý kiến cho rằng quy phạm pháp luật được tạo thành bởi ba bộ
phận: Giả định, Quy định, Chế tài.
a) Giả định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên quan hệ xã hội mà quy phạm
điều chỉnh, xác định rõ tình huống, trường hợp, điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong
cuộc sống và cá nhân, hay tổ chức nào vào hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự điều
chỉnh của quy phạm pháp luật. Giả định thường quy định về thời gian, địa điểm, các chủ
thể, các hoàn cảnh cụ thể mà quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Ví dụ: Khoản 1 Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 quy định "Người nào điều khiển
phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của
người khác thì bị phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm"
, quy phạm này có bộ phận giả
định là "Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về
an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khỏe, tài sản của người khác
".
Điều 147/1 BLHS 1999: Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng: “Người nào đang có
vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa
có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết
rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm

hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.”
Để áp dụng các quy phạm pháp luật một cách chính xác, nhất quán, phần giả định phải
được mô tả một cách rõ ràng. Những hoàn cảnh, điều kiện nêu ra phải sát với thực tế
cuộc sống. Tính xác định là tiêu chuẩn hàng đầu của một giả định. Điều kiện, hoàn cảnh
được dự liệu có thể giản đơn hoặc có thể phức tạp. Chẳng hạn, Điều 80-Hiến pháp 1992
quy định "Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp 21
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
luật" thì phần giả định là Công dân và chỉ ra chủ thể chịu sự điều chỉnh của quy phạm là
tất cả mọi cá nhân công dân Việt Nam. Khác với Điều 80 -Hiến pháp nêu trên, Khoản 1
Điều 102 Bộ luật hình sự 1999 "Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng, tuy có điều kiện cứu giúp mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó
chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm"
lại có phần giả định rất phức tạp, đó là "Người nào thấy người khác trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện cứu giúp mà không cứu giúp dẫn
đến hậu quả người đó chết,"

b) Quy định là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu rõ cách xử sự của chủ thể pháp
luật (cá nhân hay tổ chức) ở vào hoàn cảnh điều kiện đã nêu trong phần giả định, gồm sự
cho phép hay bắt buộc phải thực hiện. Bộ phận quy định trả lời câu hỏi Phải làm gì?
Không được làm gì? và làm như thế nào?
Trong quy định, ý chí và lợi ích của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được
xác định rõ ràng để mọi người khi có quan hệ với nhau phải dựa vào đó xem xét hành vi
của mình, được làm gì, phải làm gì và không được làm gì. Bởi vậy, bộ phận quy định
phải được thể hiện một cách chính xác, trực tiếp yêu cầu của quy phạm, thể hiện bản
chất, chức năng và vai trò xã hội của quy phạm pháp luật. Nắm vững bộ phận quy định là
điều kiện quan trọng để thực hiện đúng yêu cầu của quy phạm pháp luật.
Căn cứ vào tính chất, phương thức tác động lên các quan hệ xã hội, quy phạm pháp
luật có các cách quy định khác nhau. Phần quy định của quy phạm pháp luật được phân biệt thành các loại:
- Quy định mệnh lệnh, Nhà nước quy định một cách dứt khoát những điều cấm đoán,
không được làm hoặc bắt buộc phải làm. Ví dụ: Công dân "có nghĩa vụ đóng thuế và lao
động công ích theo quy định của pháp luật".
Hoặc quy định của Điều 51 Luật tổ chức
Quốc hội quy định rằng: Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội
không họp, không có sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì "không được bắt
giam, truy tố đại biểu Quốc hội và không được khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội".

- Quy định tùy nghi, trong quy định này nhà nước không nêu lên một cách dứt khoát
một cách xử sự nhất định nào mà nêu lên một số cách xử sự để hướng các chủ thể pháp
luật lựa chọn hoặc thỏa thuận với nhau. Nếu họ không thỏa thuận hoặc thỏa thuận trái với
sự hướng dẫn, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định. Loại quy định này thường thấy
trong luật dân sự, kinh tế, thương mại,... Chẳng hạn "Việc kết hôn phải do Ủy ban nhân
dân cơ sở nơi thường trú của bên nam hoặc bên nữ công nhận và ghi vào sổ đăng ký kết
hôn theo thủ tục do Nhà nước quy định. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị
pháp lý"... 22
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
- Quy định giao quyền, trong loại này, Nhà nước quyết định giao quyền cho một cơ
quan, tổ chức hay một cá nhân được xử lý hoặc hưởng quyền lợi. Ví dụ Điều 2 - Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính quy định: “Chính phủ quy định hành vi vi phạm hành
chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước; quy định chế độ áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa
vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính.”

c) Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà
nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với chủ thể pháp luật đã không thực hiện theo đúng quy
tắc xử sự nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật. Chế tài là hậu quả bất lợi đối
với chủ thể vi phạm pháp luật là một trong những phương tiện để đảm bảo thực hiện của
quy phạm pháp luật trên thực tế. Tùy theo tiêu chí phân loại, chế tài được phân chia thành nhiều loại.
- Căn cứ vào tính chất của những biện pháp mà nhà nước tác động tới các chủ thể vi
phạm pháp luật, có thể phân biệt chế tài thành các loại:
+ Chế tài hình sự là loại chế tài nghiêm khắc nhất, nhằm trừng trị những người có
hành vi vi phạm quy định của quy phạm luật hình sự, bị coi là tội phạm.
+ Chế tài hành chính, áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm quy định của
quy phạm luật hành chính.
+ Chế tài kỷ luật, áp dụng đối với những người có hành vi vi phạm nội quy, quy chế
của cơ quan, trường học hay tập thể lao động...
+ Chế tài dân sự, áp dụng đối với các hành vi vi phạm các quy định của quy phạm pháp luật dân sự.
- Căn cứ theo mức độ xác định của chế tài, phân biệt chế tài thành các loại:
+ Chế tài xác định, là những biện pháp cố định của sự tác động. Loại chế tài này rất
phổ biến, nó sẽ hạn chế được sự tùy tiện trong việc áp dụng chế tài của cơ quan bảo vệ pháp luật.
+ Chế tài xác định tương đối, là biện pháp tác động được hạn chế bởi các giới hạn trên
và dưới. Loại chế tài này cho phép cơ quan bảo vệ pháp luật khi áp dụng được tính toán
cho phù hợp với mức độ vi phạm để xác định một mức cụ thể.
+ Chế tài lựa chọn là loại chế tài cho phép cơ quan bảo vệ pháp luật được lựa chọn
một trong số biện pháp tác động được quy định trong nội dung của chế tài. 23
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
5.1.3. Phương pháp diễn đạt quy phạm pháp luật thành điều luật trong văn bản
quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật được thể hiện thành các điều luật trong các văn bản quy phạm
pháp luật, quy phạm pháp luật là nội dung, còn điều luật là hình thức biểu hiện của các
quy phạm pháp luật. Trong nhiều trường hợp quy phạm pháp luật trùng với các điều luật.
Nhưng cũng không ít trường hợp, trong một điều luật của văn bản, bao gồm một số quy
phạm pháp luật khác nhau cùng điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất
định. Có ba phương pháp diễn đạt quy phạm pháp luật thành các điều luật trong các văn
bản quy phạm pháp luật: phương pháp diễn đạt trực tiếp; phương pháp diễn đạt tham
khảo; phương pháp diễn đạt theo mẫu.
Phương pháp diễn đạt trực tiếp, theo phương pháp này, trong một điều luật trình bày
(diễn đạt) một quy phạm pháp luật trọn vẹn, có đủ các yếu tố: giả định, quy định, chế tài.
Phương pháp này có ưu điểm là dễ hiểu, dễ vận dụng, phù hợp với trình độ dân trí chưa
cao. Nhưng có nhược điểm là thường lặp đi lặp lại nhiều lần một nội dung nào đó.
Phương pháp diễn đạt tham khảo, theo phương pháp này, tại một điều luật, chỉ trình
bày một hoặc hai bộ phận của quy phạm pháp luật, phần còn lại phải tham khảo ở một
điều luật khác. Ưu điểm của phương pháp này là khắc phục được nhược điểm của
phương pháp trên, khắc phục được sự trùng lặp. Nhưng nhược điểm là khó vận dụng, đòi
hỏi trình độ dân trí cao.
Phương pháp diễn đạt theo bản mẫu, là phương pháp diễn đạt ở một điều luật chỉ
trình bày một vài bộ phận của quy phạm như ở phương pháp tham khảo, phần còn lại
không giới thiệu ở một điều luật cụ thể nào, mà chỉ đề ra một phương hướng chung để
tham khảo ở một luật nào đó đang hiện hành (tham khảo tại một văn bản quy phạm pháp luật khác).
Qua ba phương pháp diễn đạt trên, phương pháp nào là tốt nhất? Mỗi phương pháp
đều có những ưu điểm, nhược điểm của nó. Tùy theo tính chất của quan hệ xã hội do quy
phạm pháp luật điều chỉnh, tùy theo trình độ dân trí của dân cư mà các nhà làm luật chọn
phương pháp thích hợp. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào cũng phải tuân theo một
yêu cầu chung là phải diễn đạt chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, dễ vận dụng. Cần phải diễn đạt
sao cho cùng một vấn đề mà mọi người đều hiểu thống nhất, vận dụng thống nhất. Không
thể có một quy định của quy phạm pháp luật mà hiểu nhiều cách khác nhau.
5.1.4. Vai trò của quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là yếu tố đầu tiên, cơ bản trong cơ chế điều chỉnh pháp luật và
xây dựng hệ thống pháp luật. Không có quy quy phạm pháp luật, không có thước đo, thì
không thể có sự điều chỉnh pháp luật, và do đó, không có cơ chế điều chỉnh pháp luật đối 24
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
với các quan hệ xã hội. Thông qua quy phạm pháp luật nhà nước quản lý xã hội. Quản lý
xã hội, theo góc độ pháp lý, là việc nhà nước dùng quy phạm pháp luật để điều chỉnh
hành vi của các thành viên trong xã hội, sao cho khi họ tham gia các quan hệ xã hội phải
xử sự thống nhất theo một quy tắc chung, theo ý chí của nhà nước đã được thể hiện trong
quy phạm pháp luật. Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật. Quy phạm
pháp luật được coi là “tế bào” của hệ thống pháp luật, là yếu tố cơ bản để xây dựng hệ
thống pháp luật của một nhà nước. Pháp luật của một nhà nước là hệ thống các quy phạm pháp luật.
Quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý đảm bảo sự hoạt động của Bộ máy nhà nước.
Các cơ quan nhà nước đều phải hoạt động trong phạm vi thẩm quyền được quy định cụ
thể bằng những quy phạm pháp luật. Các nhà chức trách, các nhân viên nhà nước phải
dựa vào quy phạm pháp luật để thực thi công vụ của mình. Có như vậy họ mới đủ lòng
tin để thực hiện đúng chức trách một cách có hiệu quả.
Quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý đối với quyền tự do, quyền dân chủ của công
dân, đối với hành vi hợp pháp của con người trong xã hội. Các quy phạm pháp luật tác
động lên con người trong quan hệ xã hội trên hai mặt, tác động giáo dục tư tưởng và tác
động pháp lý. Tác động giáo dục tư tưởng của quy phạm pháp luật thể hiện tương tự như
các biện pháp giáo dục tư tưởng khác. Khi con người biết được những quy định của pháp
luật về quyền tự do, quyền dân chủ thì trình độ nhận thức, trình độ văn hóa của họ được
nâng cao. Tác động pháp lý của quy phạm pháp luật tạo cho con người sự hiểu biết cần
thiết về pháp luật, đồng thời khẳng định những quyền và nghĩa vụ pháp lý của họ. Để tạo
cho con người có kiến thức pháp luật và hiểu biết quyền và nghĩa vụ pháp lý, ngoài việc
tiến hành trên ý thức, còn phải thông qua sự điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ xã
hội. Dựa vào quy phạm pháp luật, nhà nước có khả năng bảo vệ các quan hệ xã hội đã có,
tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội mới phát sinh có điều kiện phát triển, góp phần
thanh toán, loại bỏ các quan hệ xã hội đối lập với xã hội mới.
5.1.5. Phân loại quy phạm pháp luật
Có nhiều cách phân loại quy phạm pháp luật. Thông thường có ba cách phân loại phổ biến như sau:
Căn cứ vào vai trò trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội quy phạm pháp luật được
phân biêt thành các loại: Quy phạm điều chỉnh, là quy phạm thiết lập các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của những người tham gia quan hệ xã hội. Các quy phạm pháp luật loại
này hướng đến việc hình thành các hành vi hợp pháp. Đây là loại quy phạm phổ biến nhất
trong pháp luật xã hội chủ nghĩa. Quy phạm bảo vệ, là quy phạm xác định trước các
biện pháp tác động mang tính cưỡng chế nhà nước đối với hành vi vi phạm pháp luật.
Đây là loại quy phạm đối với hành vi không hợp pháp và luôn luôn bị tác động bởi chế 25
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
tài. Các loại quy phạm trong luật hình sự thường là loại này. Quy phạm chuyên môn,
là những quy phạm chứa đựng nội dung là những quy định nhằm bảo đam hiệu lực của
các quy phạm điều chỉnh và quy phạm bảo vệ.
Căn cứ vào nội dung và hình thức, quy phạm pháp luật được chia thành: quy phạm nội
dung (quy phạm thực định) và quy phạm hình thức (quy phạm tố tụng). Quy phạm nội
dung
là quy phạm điều chỉnh mặt nội dung của quan hệ xã hội, xác định quyền và nghĩa
vụ hay trách nhiệm pháp lý của các chủ thể tham gia. Quy phạm hình thức là quy
phạm xác định trình tự, thủ tục pháp lý, hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc thực hiện và bảo vệ các quy phạm nội dung; quyền và lợi ích hợp pháp của
những người tham gia các quan hệ xã hội.
5.2. Quan hệ pháp luật và sự kiện pháp lý
5.2.1. Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật
Quan hệ giữa người và người - quan hệ xã hội - rất đa dạng và phong phú, phát sinh
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chúng tồn tại giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá
nhân với tổ chức, tập thể và nhà nước; giữa tổ chức với nhau hoặc với nhà nước... Các
quan hệ này được điều chỉnh bởi tổng thể những quy phạm xã hội khác nhau: quy phạm
đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm phong tục, quy tắc đoàn thể, quy phạm pháp
luật... Trong xã hội có nhà nước, các quan hệ xã hội quan trọng nhất được điều chỉnh
bằng các quy phạm pháp luật.
Với các quy phạm pháp luật, nhà nước tác động vào các quan hệ xã hội, bằng cách xác
định rõ quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia quan hệ. Quyền thì được hưởng, nghĩa
vụ phải gánh vác và Nhà nước sẽ bảo đảm thực hiện. Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội
được pháp luật điều chỉnh. Do đó quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ
xã hội do có sự tác động điều chỉnh của quy phạm pháp luật.
Quan hệ pháp luật là hình thức biến thể của một quan hệ xã hội do một quy phạm
pháp luật điều chỉnh, trong đó quyền và nghĩa vụ được nhà nước quy định và bảo đảm
thực hiện
. Quan hệ pháp luật có những đặc điểm:
- Quan hệ pháp luật là quan hệ mang tính ý chí, quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở
quy phạm pháp luật, mà quy phạm pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước. Nhiều trường
hợp, trong khuôn khổ pháp luật, quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt do ý
chí của các bên chủ thể tham gia, ví dụ hợp đồng, di chúc...
- Quan hệ pháp luật xuất hiện trên cơ sở quy phạm pháp luật, không có quy phạm
pháp luật thì không có quan hệ pháp luật. Quan hệ pháp luật là hình thức biến thể của một
quan hệ xã hội, một quan hệ xã hội chỉ trở thành một quan hệ pháp luật khi có một quy
phạm pháp luật được ban hành để điều chỉnh quan hệ xã hội đó. Mặt khác quan hệ pháp 26
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
luật là phương tiện để thực hiện quy phạm pháp luật. Quy phạm pháp luật chỉ được thực
hiện trong đời sống khi có các quan hệ pháp luật phát sinh.
- Quan hệ pháp luật thuộc thượng tầng kiến trúc, Pháp luật là một hiện tượng thuộc
thượng tầng kiến trúc, quan hệ pháp luật lại xuất hiện trên cơ sở các quy phạm pháp
luật, do vậy quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội thuộc thượng tầng kiến trúc.
- Quan hệ pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước, Quyền và
nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật luôn được bảo đảm bằng sự cưỡng
chế của nhà nước. Quyền được nhà nước bảo đảm và bảo vệ, nghĩa vụ nhà nước buộc phải thực hiện.
5.2.2. Cơ cấu của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật được hợp thành bởi các yếu tố: Chủ thể của quan hệ pháp luật,
khách thể của quan hệ pháp luật và nội dung của quan hệ pháp luật.
5.2.2.1. Chủ thể quan hệ pháp luật
Chủ thể pháp luật có đặc trưng đặc biệt là nhà nước trao cho họ năng lực chủ thể,
tức là khả năng tham gia vào các quan hệ pháp luật và để trở thành chủ thể quan hệ
pháp luật, mà khả năng đó được nhà nước thừa nhận và bảo đảm. Năng lực chủ thể
gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi
Năng lực pháp luậtkhả năng của chủ thể được tham gia quan hệ pháp luật để
hưởng quyền và gánh chịu nghĩa vụ pháp lý. Như vậy, chủ thể pháp luật, dù là cá nhân
hay tổ chức, bắt buộc phải có năng lực pháp luật.
Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể bằng hành vi (hành động hoặc không
hành động) của bản thân tham gia một quan hệ pháp luật để tạo ra quyền và nghĩa vụ
và chịu trách nhiệm pháp lý trước hành vi đó.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên của chủ
thể pháp luật mà xuất hiện trên cơ sở pháp luật, phụ thuộc vào ý chí của nhà nước.
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi là những thuộc tính pháp lý có mối quan hệ
với nhau. Chủ thể pháp luật chỉ có năng lực pháp luật mà không có năng lực hành vi
thì không thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật trực tiếp, chủ động được. Ngược lại,
một người có năng lực hành vi nói chung nhưng không năng lực pháp luật ở lĩnh vực
nào đó thì không thể tham gia quan hệ pháp luật ở những lĩnh vực đó. Một cá nhân
hoặc tổ chức muốn trở thành chủ thể pháp luật: điều kiện cần là năng lực pháp luật;
điều kiện đủ là năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật là phạm trù mang tính giai cấp sâu sắc. Mỗi kiểu nhà nước, tùy
theo giai cấp được nhà nước ấy đại diện, có quy định khác nhau về năng lực pháp luật. 27
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Chẳng hạn trong xã hội chiếm hữu nô lệ, nô lệ không được thừa nhận là chủ thể pháp
luật, tức là không có năng lực pháp luật... Theo pháp luật của nhà nước ta, công dân
Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch sống trên lãnh thổ Việt Nam và
các tổ chức là chủ thể pháp luật nếu có năng lực chủ thể.
1) Chủ thể quan hệ pháp luật là những cá nhân mang quốc tịch Việt Nam (công
dân, thể nhân Việt Nam).
Năng lực chủ thể của công dân xuất hiện từ lúc mới sinh ra, vì từ thời điểm đó họ
được công nhận là chủ thể pháp luật. Cuộc sống, tự do, danh dự, nhân phẩm... của họ
được pháp luật bảo đảm. Năng lực chủ thể đó phát triển cùng với sự trưởng thành và
đến một độ tuổi nhất định thì đầy đủ. Trong hai yếu tố của năng lực chủ thể, trong
nhiều lĩnh vực năng lực pháp luật có ngay từ lúc mới sinh ra, còn năng lực hành vi thì
xuất hiện dần với độ tuổi trưởng thành. Năng lực hành vi phụ thuộc vào độ tuổi, sức
khỏe, trình độ văn hóa, tâm lý...
2) Người nước ngoài, người không quốc tịch trở thành chủ thể pháp luật Việt Nam
theo điều kiện áp dụng cho công dân Việt Nam. Tuy nhiên trong một số lĩnh vực, năng
lực pháp luật của họ bị hạn chế hoặc một số trường hợp cá biệt lại được mở rộng hơn.
3) Các tổ chức: Nhà nước nói chung, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội khác
cũng là chủ thể phổ biến của quan hệ pháp luật.
Nhà nước là chủ thể pháp luật đặc biệt trong một số lĩnh vực, là chủ thể của luật
quốc tế, của ngành luật nhà nước. Các tổ chức khác là chủ thể pháp luật có đặc điểm: (1)
Có cơ cấu tổ chức thống nhất được quy định trong quy chế, điều lệ
hoặc trong các văn bản của nhà nước; (2)
Có năng lực pháp luật xác định; Năng lực pháp luật và năng lực
hành vi được nhà nước quy định, xuất hiện đồng thời với việc chính thức
thành lập các tổ chức ấy, được chỉ ra trong các điều lệ, quy chế hoặc văn bản
của nhà nước. Bởi vậy, khi đề cập tới chủ thể pháp luật là một tổ chức chỉ nói
tới năng lực pháp luật mà không cần đề cập tới năng lực hành vi, bởi trong đó
đã bao hàm năng lực hành vi; (3)
Hành vi của tổ chức được thực hiện thông qua người đại diện (giám
đốc, ban chủ nhiệm, thủ trưởng cơ quan,...) (4)
Hoạt động của các tổ chức gắn với những lĩnh vực nhất định, do đó,
năng lực chủ thể của tổ chức gắn liền với mục đích thành lập và lĩnh vực hoạt động của tổ chức. 28
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Trong lĩnh vực dân sự, kinh tế..., tổ chức phải có tư cách pháp nhân mới trở thành
chủ thể độc lập của các quan hệ luật dân sự, luật kinh tế... Tư cách pháp nhân của một
tổ chức do pháp luật quy định.
5.2.2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật
Một trong những cấu thành của quan hệ pháp luật là nội dung của nó, đó là các
quyền và nghĩa vụ của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý của chủ thể là những hình thức pháp lý cụ thể được nhà nước sử dụng tác động
tới cách xử sự của con người nhằm điều chỉnh và bảo vệ các quan hệ xã hội.
Quyền chủ thể, trong quan hệ pháp luật, là khả năng xử sự của chủ thể được pháp
luật quy định và bảo đảm. Quyền chủ thể không phải là bản thân xử sự (hành vi) mà
chỉ là khả năng xử sự. Nếu khả năng này được chủ thể thực hiện trên thực tế thì mới
xuất hiện sự thực hiện quyền chủ thể. Quyền chủ thể có các đặc điểm: 
Khả năng chủ thể được thực hiện hành vi trong khuôn khổ quy phạm pháp luật; 
Khả năng yêu cầu bên kia (chủ thể cùng tham gia quan hệ pháp luật) thực
hiện nghĩa vụ của họ; 
Khả năng yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
cưỡng chế cần thiết đối với chủ thể bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ, trong trường
hợp quyền chủ thể của mình bị vi phạm.
Nghĩa vụ của chủ thể trong quan hệ pháp luật là cách xử sự bắt buộc được quy
phạm pháp luật quy định trước mà một bên chủ thể phải thực hiện nhằm đáp ứng việc
thực hiện quyền chủ thể bên cùng tham gia quan hệ pháp luật.
Nghĩa vụ chủ thể không phải là khả năng xử sự, mà là sự cần thiết, bắt buộc phải xử
sự. Nghĩa vụ chủ thể pháp luật có các đặc điểm: 
Là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do quy phạm pháp luật định trước 
Cách xử sự này nhằm thực hiện quyền chủ thể của bên cùng tham gia quan hệ 
Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý sẽ được bảo đảm bằng sự
cưỡng chế của nhà nước.
Trong quan hệ pháp luật xã hội chủ nghĩa, quyền chủ thể và nghĩa vụ chủ thể thống
nhất với nhau. Quyền một chủ thể này được thực hiện bởi việc thực hiện nghĩa vụ của
một chủ thể khác, và ngược lại. 29
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
5.2.2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật
Cá nhân, tổ chức khi tham gia vào một quan hệ pháp luật nào đó đều nhằm thỏa mãn
những nhu cầu nhất định về vật chất, tinh thần, về chính trị, văn hóa... Tuy nhiên, không
phải mọi nhu cầu đó đều được pháp luật cho phép thực hiện do lợi ích, an toàn quốc gia,
an toàn xã hội, chẳng hạn như sự trả thù bằng cách giết người, hoặc tìm kiếm lợi ích kinh
tế bằng việc mua bán, vận chuyển các chất ma túy... Lợi ích mà các chủ thể muốn đạt
được là yếu tố không thể thiếu của quan hệ pháp luật và cũng chính điều đó mà pháp luật
xác định những quan hệ xã hội nào pháp luật cần điều chỉnh. Những lợi ích mà các chủ
thể hướng tới hoặc mong muốn đạt được chính là khách thể của quan hệ pháp luật. Đặc
điểm của khách thể quy định tính chất của quan hệ pháp luật là quan trọng hay ít quan
trọng và từ đó, Nhà nước còn xác định các phương pháp điều chỉnh khác nhau đối với các
quan hệ xã hội khác nhau.
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà vì chúng các chủ thể tham gia
vào các quan hệ pháp luật, là đối tượng mà trên đó xuất hiện quyền và nghĩa vụ chủ thể.
5.2.3. Sự kiện pháp lý và căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hoàn cảnh thực tế xảy ra phù hợp
với những quy phạm pháp luật, làm phát sinh, thay đổi chấm dứt một quan hệ pháp luật.
Sự kiện pháp lý là các sự kiện trong số các sự kiện thực tế có mang ý nghĩa pháp lý. Ý
nghĩa pháp lý của một sự kiện thực tế chính là tính chất khi nó được một quy phạm pháp
luật đề cập tới và dự liệu nó nằm trong phạm vi tác động của quy phạm pháp luật. Một sự
kiện chỉ có là sự kiện pháp lý khi pháp luật xác định rõ điều đó. Sự kiện pháp lý được
chia thành sự biến và hành vi:
+Sự biến pháp lý là các hiện tượng (sự cố) tự nhiên, xảy ra ngoài ý chí, dự định và
khả năng kiểm soát của con người; pháp luật gắn các các sự kiện đó với việc hình thành,
thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý.
+ Hành vi pháp lý là những xử sự có ý thức của con người mà gắn với nó là sự
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý. Hành vi là xử sự có ý thức bao
gồm hành động và không hành động. Những hành động vô thức không được gọi là hành
vi và không mang tính chất pháp lý. Căn cứ vào mức độ phù hợp với các quy định của
pháp luật chúng ta có thể xác định được những hành vi hợp pháp và những hành vi không
hợp pháp. Những hành vi không hợp pháp là những hành vi vi phạm, không tuân thủ
pháp luật một cách đầy đủ, chính xác, tuyệt đối. Ngoài hành vi không hợp pháp, những
hành vi pháp lý khác được coi là hợp pháp. 30
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Như vậy, sự kiện pháp lý là một vấn đề có liên quan đến sự tồn tại, phát sinh, thay
đổi chấm một quan hệ pháp luật. Cùng với sự kiện pháp lý, các điều kiện khác làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật còn gồm: quy phạm pháp luật, chủ thể.
- Quy phạm pháp luật là cơ sở làm phát sinh quan hệ pháp luật. Thiếu quy phạm pháp
luật điều chỉnh một quan hệ xã hội nào đó thì không thể xuất hiện quan hệ pháp luật tương ứng.
- Sự hiện diện của chủ thể có năng lực chủ thể (năng lực pháp luật và năng lực hành vi
do pháp luật quy định) là điều kiện không thể thiếu cho sự xuất hiện quan hệ pháp luật.
- Quan hệ pháp luật xuất hiện, thay đổi hoặc chấm dứt khi có sự kiện pháp lý phù hợp
với quy phạm pháp luật. Sự kiện pháp lý được coi là điều kiện đủ để làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt một quan hệ pháp luật.
6. Vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý và thực hiện pháp luật
6.1. Vi phạm pháp luật
6.1.1. Khái niệm và dấu hiệu vi phạm pháp luật  Khái niệm :
Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật, có
lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại
các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
 Dấu hiệu của vi phạm pháp luật :
- Là hành vi xác định của con người : Chỉ những hành vi (biểu hiện dưới dạng hành
động hoặc không hành động) cụ thể mới có thể bị coi là những hành vi vi phạm pháp
luật; những ý nghĩ dù xấu cũng không thể coi là những vi phạm pháp luật. - Trái pháp luật - Có lỗi
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
6.1.2. Cấu thành vi phạm pháp luật
Là một sự kiện pháp lý, vi phạm pháp luật được cấu thành bởi : mặt khách quan, mặt
chủ quan, chủ thể và khách thể vi phạm pháp luật.
a. Mặt khách quan của vi phạm pháp luật :
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngòai của vi phạm
pháp luật mà con người có thể nhận thức bằng trực quan
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật bao gồm những yếu tố sau :
 Hành vi trái pháp luật. 31
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
- Bất kỳ một hành vi vi phạm pháp luật nào cũng được cấu thành bởi hành vi trái
pháp lụât, nghĩa là nếu trong thực tế không tồn tại hành vi trái pháp lụât của cá nhân
hoặc họat động trái pháp luật của tổ chức cụ thể nào đó thì không có hành vi vi
phạm pháp luật xảy ra.
- Hành vi trái pháp luật được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
- Tính trái pháp luật được biểu hiện dưới các hình thức như :
+ Thực hiện hành vi mà pháp luật cấm.
+ Thực hiện hành vi vượt quá giới hạn pháp luật cho phép.
+ Không làm hoặc làm khác đi so với yêu cầu của pháp luật.
 Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra:
Hành vi trái pháp luật ở những mức độ khác nhau đều nguy hiểm và gây hại
cho xã hội. Tính nguy hiểm của hành vi trái pháp luật thể hiện ở chỗ nó đã hoặc có
nguy cơ gây ra những thiệt hại về vật chất, về tinh thần và những thiệt hại khác cho xã
hội. Mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi trái pháp luật được xác định phụ thuộc
vào tính chất và mức độ thiệt hại thực tế hoặc nguy cơ gây hại cho xã hội mà hành vi
trái pháp luật đó gây ra.
 Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả mà nó gây ra
cho xã hội (la causalité entre cet acte et la conséquence qui affecte la société).
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả mà nó gây ra cho
xã hội thể hiện ở chỗ sự thiệt hại cho xã hội là hậu quả tất yếu của hành vi trái pháp luật.
- Nếu giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội không có mối quan hệ
nhân quả thì sự thiệt hại cho xã hội không phải do hành vi trái pháp luật đó trực tiếp
gây ra mà có thể là do nguyên nhân khác.
 Ngoài ra trong mặt khách quan của hành vi vi phạm pháp luật còn có các yếu
tố khác như công cụ thực hiện hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm, cách thức vi phạm...
b. Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật:
mặt chủ quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện tâm lý bên trong của của
chủ thể vi phạm pháp luật, bao gồm các yếu tố sau :
 Lỗi của chủ thể vi phạm pháp luật :
- Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi
trái pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra.
- Dựa vào mức độ tiêu cực trong thái độ của chủ thể, khoa học pháp lý chia lỗi ra
thành hai loại : lỗi cố ý và lỗi vô ý. Lỗi cố ý có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián
tiếp, lỗi vô ý có thể là vô ý do quá tự tin hoặc vô ý do cẩu thả.
+ Lỗi cố ý trực tiếp : 32
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Về mặt lý trí : chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra
Về mặt ý chí : chủ thể vi phạm mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp :
Về mặt lý trí : chủ thể vi phạm nhận thức rõ hành vi vi phạm của mình là
nguy hiểm cho xã hội và thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra.
Về mặt ý chí : chủ thể tuy không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng lại
có thái độ bàng quang để mặc cho hậu quả xảy ra.
+ Lỗi vô ý do quá tự tin :
Về mặt lý trí: chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã
hội do hành vi của mình gây ra
Về mặt ý chí: chủ thể không mong muốn hậu quả xảy ra và tin tưởng
rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
+ Lỗi vô ý do cẩu thả:
Về mặt lý trí: do khinh suất, cẩu thả nên chủ thể vi phạm không nhận
thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra mặc
dù có thể hoặc cần phải thấy trước hậu quả đó.
Về mặt ý chí: không đặt ra vấn đề ý chí.
 Động cơ vi phạm: Động cơ đựợc hiểu là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật. Thông thường khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
chủ thể thường được thúc đẩy bởi một động cơ nhất định nào đó. Động cơ đó có
thể là vụ lợi, trả thù, đê hèn...
 Mục đích vi phạm: mục đích là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của
mình chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Mục
đích vi phạm của chủ thể cũng thể hiện tính chất nguy hiểm của hành vi. Tuy
nhiên không phải lúc nào kết quả mà chủ thể vi phạm đạt được trên thực tế cũng
trùng với mục đích mà họ mong muốn đạt được.
c. Chủ thể vi phạm pháp luật:
- Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
- Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành
vi của mình trước nhà nước
d. Khách thể của vi phạm pháp luật:
Khách thể của vi phạm pháp lụật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ,
nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại.
6.2. Trách nhiệm pháp lý 33
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
6.2.1. Khái niệm, căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý và phân loại trách nhiệm pháp lý
a. Khái niệm trách nhiệm pháp lý :
+ Trong lĩnh vực chính trị đạo đức trách nhiệm được hiểu theo nghĩa bổn phận vai
trò, nó luôn mang nghĩa tích cực.
+ Trong lĩnh vực pháp lý thuật ngữ trách nhiệm được sử dụng theo hai nghĩa : theo
nghĩa tích cực, trách nhiệm được hiểu là nghĩa vụ ; trách nhiệm theo nghĩa thứ hai là phải
gánh chịu những hậu quả bất lợi vì đã vi phạm pháp luật. Ở đây chúng ta nghiên cứu về
trách nhiệm pháp lý theo nghĩa hậu quả bất lợi. Theo đó, trách nhiệm pháp lý được hiểu
như sau : « trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật, thể
hiện ở mối quan hệ đặc biệt giữa nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy
phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu
những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế được quy định ở chế tài các quy phạm pháp luật ».
b. Các căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý :
Để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với tổ chức hay cá nhân nào đó cần phải xác
định được cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý làm căn cứ cho việc truy cứu.
 Cơ sở thực tiến của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật
Trách nhiệm pháp lý chỉ xuất hiện khi trong thực tế xảy ra vi phạm pháp luật. Nếu
trong thực tế không có vi phạm pháp luật thì không được truy cứu trách nhiệm pháp lý
 Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là những quy định pháp luật hiện
hành có liên quan đến vi phạm pháp đó và thẩm quyền, trình tự, thủ tục để giải quyết vụ việc đó.
c. Phân loại trách nhiệm pháp lý :
Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có bốn loại trách nhiệm pháp lý : - Trách nhiệm hình sự
- Trách nhiệm hành chính - Trách nhiệm dân sự - Trách nhiệm kỷ luật
6.2.2. Công tác phòng chống vi phạm pháp luật
a. Những nguyên nhân dẫn tới tình trạng vi phạm pháp luật trong xã hội ta

 Nguyên nhân khách quan :
+ Những tàn dư của xã hội cũ để lại trong kinh tế và sinh hoạt
+ Ảnh hưởng của lối sống và sinh hoạt không lành mạnh từ các nước khác
+ Xã hội phát triển chưa cao, năng suất lao động còn thấp nên dẫn tới tình trạng
nghèo nàn lạc hậu của một số không nhỏ những người lao động trong xã hội 34
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch...
 Nguyên nhân chủ quan :
+ Sự yếu kém trong công tác quản lý xã hội
+ Hệ thống pháp luật chưa thực sự hoàn thiện và đồng bộ
+ Công tác giáo dục chính trị, pháp luật và đạo đức chưa tốt
+ Tện nạn và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội còn nhiều
+ Hoạt động của các cơ quan chuyên môn đấu tranh phòng chống tội phạm và
những hiện tượng tiêu cực trong xã hội còn thiếu sót và hiệu quả thấp. + Những nguyên nhân khác
b. Những phương hướng cơ bản để phòng và chống vi phạm pháp luật trong xã hội ta :
 Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân, những điều kiện dẫn
tới tình trạng nảy sinh hiện tượng vi phạm pháp luật trong xã hội để từng bước có
kế hoạch xoá bỏ những nguyên nhân và điều kiện đó.
 Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm, các viện nghiên
cứu về khoa học pháp lý nói chung, nghiên cứu về tội phạm học và các loại vi
phạm pháp luật nói riêng.
 Thường xuyên xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật .
 Đấy mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục, giải thích, hướng dẫn việc thi hành pháp luật.
 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện pháp luật, phát hiện
và xử lý kịp thời các hiện tượng vi phạm pháp luật.
 Kiện toàn và củng cố các cơ quan bảo vệ pháp luật.
 Tạo ra môi trường xã hội, tập thể và gia đình lành mạnh, an toàn, mang
tính nhân văn cao..........
6.3. Thực hiện pháp luật
6.3.1. Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật a. Khái niệm :
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật
b. Các hình thức thực hiện pháp luật :
Tuân theo pháp luật :
+ Nội dung : chủ thể kiềm chế mình không thực hiện điều pháp luật cấm
+ Dạng hành vi : không hành động
+ Quy phạm tương ứng : quy phạm cấm
+ Loại chủ thể thực hiện : mọi chủ thể 35
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
Thi hành pháp luật :
+ Nội dung : chủ thể bằng hành vi của mình tích cực thực hiện điều pháp luật yêu cầu.
+ Dạng hành vi : hành động
+ Quy phạm tương ứng : quy phạm bắt buộc
+ Loại chủ thể : mọi chủ thể
Sử dụng pháp luật :
+ Nội dung : chủ thể thực hiện cách thức xử sự pháp luật cho phép.
+ Dạng hành vi : hành động hoặc không hành động
+ Quy phạm tương ứng : quy phạm cho phép
+ Loại chủ thể thực hiện : mọi chủ thể
Áp dụng pháp luật :
+ Nội dung : là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước, thông qua
cơ quan, cán bộ nhà nước có thẩm quyền, hoặc tổ chức xã hội được nhà nước
trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp luật quy định.
+ Dạng hành vi : hành động
+ Quy phạm tương ứng : các loại quy phạm
+ Loại chủ thể thực hiện : cơ quan, cán bộ nhà nước có thẩm quyền, hoặc tổ
chức xã hội được nhà nước trao quyền
6.3.2.Hoạt động áp dụng pháp luật
a. Khái niệm áp dụng pháp luật :

Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước, thông qua cơ quan, cán bộ nhà
nước có thẩm quyền, hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền, tổ chức cho các chủ
thể thực hiện quyền, nghĩa vụ pháp luật quy định. b. Đặc điểm :
 Mang tính tổ chức, quyền lực nhà nước:
+ Do cơ quan nhà nước thực hiện (hoặc được trao quyền) + Mang tính tổ chức
+ Là trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan nhà nước
 Có hình thức, thủ tục chặt chẽ :
+ Theo quy trình, thủ tục nhất định. Để đảm bảo tính khách quan trong hoạt
động áp dụng pháp luật các thủ tục được pháp luật quy định cụ thể và chặt chẽ,
nếu cơ quan có thẩm quyền thực hiện sai, tuỳ tiện bị xác định vi phạm thủ tục
(thủ tục giải quyết vụ án dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự, thủ tục giải quyết
vụ án hình sự trong Bộ luật tố tụng hình sự). 36
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
+ Theo cách thức, hình thức nhất định : hình thức của họat động áp dụng
pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật
 Mang tính cá biệt, cụ thể :
+ Có chủ thể xác định
+ Nội dung hoạt động cụ thể
 Có tính sáng tạo : Pháp luật là những quy tắc xử sự chung không thể chỉ ra
từng trường hợp cụ thể, do vậy khi áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, người có thẩm quyền phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, làm sáng tỏ
cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm, ra văn bản áp dụng pháp
luật và tổ chức thi hành.
c. Các trường hợp cần áp dụng pháp luật :
 Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế của nhà nước đối với các chủ thể
có hành vi vi phạm pháp luật.
 Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay
đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước
 Khi có tranh chấp mà các chủ thể không thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp
 Khi Nhà nước thấy cần tham gia để kiểm tra, giám sát các bên trong quan
hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không của một sự kiện thực tế nào đó.
Chẳng hạn toà án tuyên bố mất tích, tuyên dố chết đối với một người; tuyên bố
không công nhận vợ chồng đối với nam nữ sống chung với nhau không có đăng ký
kết hôn hoặc đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thẩm quyền.
6.3.3.Văn bản áp dụng pháp luật
- Hình thức thể hiện chủ yếu của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng
pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền lực do
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội được nhà
nước uỷ quyền ban hành trên cơ sở những quy phạm pháp luật, nhằm xác định các quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể cụ thể hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm
pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật
- Văn bản pháp luật có các đặc điểm sau :
+ Một là, văn bản áp dụng pháp luật do những cơ quan (nhà chức trách, tổ chức) có
thẩm quyền ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước.
+ Hai là, văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt, chỉ áp dụng một lần đối với
các cá nhân, tổ chức cụ thể trong những trường hợp xác định.
+ Ba là, văn bản áp dụng pháp luật phải hợp pháp và phù hợp với thực tế. Nó phải
phù hợp với luật và dựa trên những quy phạm pháp luật cụ thể, nếu không phù hợp thì
văn bản áp dụng pháp luật sẽ bị đình chỉ hoặc hủy bỏ. 37
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com) lOMoARcPSD|35919223
+ Bốn là, văn bản áp dụng pháp luật được thể hiện trong những hình thức pháp lý
xác định như: bản án, quyết định, lệnh,...
+ Năm là, văn bản áp dụng pháp luật là một yếu tố của sự kiện pháp lý phức tạp,
thiếu nó nhiều quy phạm pháp luật không thể thực hiện được. 38
Downloaded by V?n Lê Ti?n (vanlehcp1152001@gmail.com)