Bài giảng ôn tập - Quản trị chiến lược | Trường Đại Học Duy Tân
Mỗi quốc gia đều có những lợi thế của mình về nguồn tài nguyên mà ở đây chúng ta sẽ gọi là nguồn lực, có thể chúng rất phong phú và dồi dào nhưng theo thời gian với tốc độ khai thác và sử dụng không ngừng của con người thì một điều chắc chắn là chúng sẽ không còn dồi dào nữa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Quản trị chiến lược (MGT403)
Trường: Đại học Duy Tân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi quốc gia đều có những lợi thế của mình về nguồn tài nguyên mà ở đây
chúng ta sẽ gọi là nguồn lực, có thể chúng rất phong phú và dồi dào nhưng theo thời
gian với tốc độ khai thác và sử dụng không ngừng của con người thì một điều chắc
chắn là chúng sẽ không còn dồi dào nữa, và rồi đến một lúc nào đó các nguồn lực sẽ
bị cạn kiệt. Nguồn tài nguyên luôn có một giới hạn nhất định. Trữ lượng dầu có thể
hút từ lòng đất là có hạn, diện tích đất có thể sử dụng đang ngày càng bị thu hẹp
một cách nhanh chóng. Công việc kinh doanh cũng vậy, các nguồn lực luôn nằm
trong một giới hạn. Một nhà hàng luôn bị hạn chế bởi một lượng chỗ ngồi nhất
định. Mỗi chúng ta đều sở hữu một lượng thời gian nhất định để hoàn tất các công
việc hoặc tận hưởng các hoạt động nào đó mà ta đã lên kế hoạch. Hầu hết trong số
chúng ta đều có một lượng tiền nhất định để sử dụng khi tham gia vào các hoạt
động này. Trong môi trường kinh doanh đầy cạnh tranh ngày nay, đảm bảo các
nguồn lực có hạn của doanh nghiệp được sử dụng một cách tối ưu đến mức có thể
đang trở nên ngày một càng quan trọng. Cụ thể là hoạch định sao cho việc phân bổ
các nguồn lực nhằm tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối thiểu hóa chi phí. Vậy, làm thế
nào để đưa ra quyết định sử dụng một cách tốt nhất các nguồn lực có hạn l ô u n là
một vấn đề cấp thiết mà mọi tổ chức hết sức quan tâm.
Môn học Các mô hình ra quyết địn
h là một môn khoa học tiếp cận trên góc
độ sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả cho phép chúng ta nghiên cứu để có thể
vận dụng xây dựng các mô hình lượng hóa cho các tình huống cụ thể trong thực tế,
tiến tới đưa ra quyết định đúng đắn nhất. Môn học có vận dụng hàm lượng lớn toán
tối ưu hóa vào giải quyết các vấn đề kinh tế trong doanh nghiệp với kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết định
Chương 2: Lập mô hình bằng bảng tính
Chương 3: Mô hình tối ưu hóa
Chương 4: Phương pháp hữu hạn giải bài toán quy hoạch tuyến tính
Chương 5: Mô hình bài toán đối ngẫu và các ứng dụng
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC MÔ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
Mục tiêu của chương
Sau khi nghiên cứu chương này, chúng ta có thể:
Hiểu rõ bản chất mô hình ra quyết định và tiến trình ra quyết định.
Nhận thức rõ được vai trò đánh giá của nhà quản trị trong quá trình lập mô
hình và các yêu cầu đối với nhà quản lý khi lập mô hình ra quyết định.
Phân biệt được các mô hình trong doanh nghiệp theo cấp quản lý khác nhau.
Nắm được các bước cụ thể trong tiến trình xây dựng mô hình ra quyết định.
Dẫn nhập
Sự giới hạn của nguồn lực được xem vấn đề hiện hữu mà các doanh nghiệp
phải hết sức lưu ý khi ra quyết định liên quan đến việc sử dụng nguồn lực hữu hạn
đó. Muốn vậy trước hết chúng ta cần nắm rõ một cách khái quát các vấn đề cơ bản
của mô hình ra quyết định, cụ thể là hiểu như thế nào là mô hình ra quyết định, ra
quyết định thông qua tiến trình như thế nào. Với các cấp quản lý khác nhau trong
doanh nghiệm thì mô hình ra quyết định sẽ có những khác biệt nào. Một nhà quản
lý khi xây dựng mô hình ra quyết định cầ phải tuân thủ các yêu cầu nào. Trả lời cho
các vấn đề này sẽ giúp người xây dựng mô hình ra quyết định có một cái nhìn tổng
quan và việc ra quyết định trở nên hiệu quả hơn.
1.1. Khái niệm về mô hình ra quyết định
Mô hình ra quyết định là một lĩnh vực của khoa học quản trị nhằm tìm ra
phương pháp tối ưu hoặc hiệu quả nhất của việc sử dụng các nguồn lực có hạn để có
thể đạt được các mục tiêu của một cá nhân hoặc một doanh nghiệp đưa ra. Vì lí do
này, mô hình ra quyết định thường được hiểu với một nghĩa khác là Tối ưu hóa.
Mô hình ra quyết định thường chỉ áp dụng trong hai giai đoạn đầu của tiến
trình ra quyết định bao gồm các tình huống trong quản lý và đưa ra các quyết định,
còn lại các bước thực hiện quyết định và đo lường kết quả đạt được khi ra quyết
định thì không được đề cập đến. 1
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
1.2. Tiến trình ra quyết định
Hình 1.1 cho thấy các bước thực hiện khi cần đưa ra một quyết định ở cấp
quản lý. Khi bạn đối diện với các tình huống là loại trừ hay cạnh tranh lẫn nhau, thì
những tình huống này sẽ được phân tích cẩn trọng và các quyết định sẽ được đưa ra.
Sau khi quyết định được thực hiện doanh nghiệp sẽ nhận được kết quả và kết quả
đạt được này có thể là tốt hay xấu và gần như tất cả đều được đo bằng tiền. Trong
nội dung môn học này chúng ta tập trung áp dụng các mô hình bảng tính để hổ trợ
cho tiến trình đưa ra các quyết định, tức là chỉ bao gồm 2 giai đoạn đầu tiên của tiến
trình ra quyết định: phân tích tình huống và đạt được các quyết định về những tình huống đó. Các tình huống trong Đưa ra các Thực hiện Đo lường kết quản lý quyết định quyết định quả
Áp dụng mô hình ra quyết địn h
Hình 1.1 Tiến trình ra quyết định
Hình 1.2 thể hiện mô hình áp dụng cho 2 giai đoạn đầu tiên của tiến trình ra
quyết định quản lý mà chúng ta sẽ áp dụng. Lưu ý rằng hình 1.2 được chia thành 2
phần: phần trên và phần dưới cách nhau bằng đường chấm gạch. Bên dưới đường
chấm gạch là một thế giới thực hỗn độn mà các nhà quản lý phải đối mặt hàng ngày
và đang phải suy nghĩ để đưa ra các quyết định để giải quyết những vấn đề thách
thức như thế nào, chẳng hạn như việc phân bổ nguồn vốn giữa các dự án đầu tư,
giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, lập kế hoạch tài chính hoặc thiết kế một chiến
lược bảo hiểm cho danh mục đầu tư. Tiến trình của mô hình được khởi đầu bằng
các tình huống quản lý đầy thách thức như trong góc dước bên trái hình 1.2. 2
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh Mô hình Phân tích Kết quả
Thế giới lượng hóa t ắ t ích m Tó iải th G
Thế giới thực tiễn Tình huống
Trực giác Các quyết định quản lý
Hình 1.2. Hai giai đoạn đầu tiên của tiến trình ra quyết định
Tiến trình của mô hình được thể hiện trong phần “thế giới tượng trưng” hay
“thế giới lượng hóa” ở phần bên trên đường gạch chấm, phần này chủ yếu giới thiệu
cách thức bổ trợ việc sử dụng trực giác trong việc đưa ra các quyết định. Đây là các
con đường gián tiếp giúp bạn tóm tắt các vấn đề thực tiễn của tình huống quản lý
sau đó đưa vào trong một mô hình định lượng những điều cốt lõi của tình huống.
Sau khi xây dựng, mô hình định lượng được phân tích để cho ra kết quả hay
kết luận cần thiết cho riêng bản thân mô hình và không liên quan gì đến các tóm tắt
đã được thực hiện trước đó. Kế tiếp, các kết quả phải được đưa vào thực tiễn hoạt
động của doanh nghiệp. Kết quả cuối cùng phụ th ộ
u c hoàn toàn vào kinh nghiệm và
trực giác nhạy bén của các nhà quản lý.
Như đã thể hiện trong hình 1.3, bản thân tiến trình lập mô hình không phải là
một nổ lực mang tính khoa học thuần túy mà bổ sung vào đó việc đưa ra những
đánh giá mang tính quản trị sẽ bao trùm toàn bộ các khía cạnh của tiến trình. Mở
rộng ra, trực giác của nhà quản lý sẽ xuyên suốt tiến trình lập mô hình và sẽ có vai
trò quan trọng trong việc đưa kết quả đạt được của mô hình quay trở lại vào trong
thế giới thực một cách thành công.
Vai trò của nhà quản trị khi lập mô hình là hết sức cần thiết bao gồm các bước:
Tóm tắt tình huống; Hệ thống hóa mô hình; Giải thích và cuối cùng là thực hiện các
quyết định. Do vậy, là nhà quản lý, bạn cần nắm vững các yêu cầu sau:
1. Sắp xếp các tình huống của bài toán sao cho phù hợp với việc lập mô hình.
2. Bố cục toàn cảnh mô hình sao cho việc thu thập, truy xuất dữ liệu và phân
tích mô hình một cách thuận lợi để có thể giải quyết và đạt được những kết quả
(trong giới hạn cho phép về thời gian và tiền bạc) 3
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
3. Bạn có thể làm gì để truyền đạt những kết quả khả thi tốt nhất của mô hình
trong việc ra quyết định. Mô hình Phân tích Kết quả
Thế giới lượng hóa t ắ t ích Đánh giá m ó
quản trị T iải th G
Thế giới thực tiễn Tình huống
Trực giác Các quyết định quản lý
Hình 1.3. Vai trò đánh giá quản trị trong tiến trình xử lý mô hình
1.3. Các mô hình trong doanh nghiệp theo cấp quản lý
Đối với quản lý cấp cao: các mô hình thường cung cấp thông tin điển hình
dưới dạng báo cáo kết quả cô đọng bản chất vấn đề, không nhất thiết là các quyết
định dưới dạng đệ trình. Những thông tin trong báo cáo này có tác dụng như là một
công cụ giúp nhà quản lý cao nhất hoạch định chiến lược, dự báo trong tương lai,
khảo sát tỉ mỉ các khả năng có thể lựa chọn, phát triển các phương án đa dạng khác
nhau, gia tăng tính linh hoạt và giảm tác động của thời gian.
Đối với quản lý cấp thấp: mô hình thường được sử dụng thường xuyên hơn
trong việc cung cấp các quyết định mang tính đệ trình. Việc thu thập dữ liệu hoạt
động của doanh nghiệp là hết sức quan trọng cho mô hình, những dữ liệu này sẽ
được các nhà quản lý sử dụng để cập nhật số liệu vào mô hình của mình một cách
định kỳ. Mô hình sẽ cho phép các nhà quản trị tiếp tục tài phân tích lại những tình
huống vừa được bổ sung để nhanh chóng cho ra những quyết định cập nhật theo
những yêu cầu quản lý mới, và sau đó là thực hiện quyết định mới.
Việc mỗi mô hình có tính năng sử dụng khác nhau ứng với các cấp quản lý
khác nhau có một số nguyên do. Theo cấp độ quản lý từ thấp đến cao trong một
doanh nghiệp, thì các khả năng chọn lựa khác nhau và mục tiêu cần đạt có khuynh
hướng trở nên rõ ràng hơn. Ở các cấp quản lý thấp, sự tương tác với thực tiễn công
việc tạo thuận lợi cho việc thu thập số liệu chính xác. Ví dụ ở mức thấp nhất, một
quyết định cần đưa ra có thể là lập kế hoạch cho một cái máy nào đó, cấp quản lý
trực tiếp sẽ biết những loại sản phẩm nào sẽ được sản xuất từ cái máy này và chi phí 4
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
sẽ thay đổi với chiếc máy này khi chuyển đổi sản xuất từ loại sản phẩm A sang sản
xuất bất kỳ một loại sản phẩm B, C, … nào đó khác. Mục tiêu của mô hình ở cấp độ
này là tìm một kế hoạch sản xuất số lượng cần thiết trong khoảng thời gian cho
phép và tối thiểu hóa chi phí thay thế và chi phí lưu trữ nguyên nhiên vật liệu.
Ngược lại với sự rõ ràng trong mục tiêu cần đạt ở cấp quản lý thấp là những
vấn đề thật sự phức tạp và quan trọng có trị giá hàng tỷ đồng mà các nhà quản lý
cấp cao phải đối mặt giữa quyết định “đầu tư và tăng trưởng” hay quyết định chi
“sản xuất để giữ mức thu nhập hiện tại”. Khi gặp phải những vấn đề rộng lớn và rắc
rối như vậy thì chắc chắn các mô hình sẽ phát huy tác dụng. Tuy nhiên nếu các mô
hình được nhập liệu từ những giả định đầy tính nghi vấn và không chắc chắn thì giá
trị hiệu lực của mô hình sẽ giảm và mức độ đạt được của mục tiêu có thể gặp khó
khăn hay lúc này mô hình chỉ có thể giúp đưa ra quyết định mang tính phòng chừng. 1.4. Yêu cầu ố
đ i với nhà quản lý khi lập mô hình
Các mô hình được sử dụng theo nhiều cách mà các nhà quản lý đã xây dựng
chúng. Mặc dù có những khác nhau, nhưng tất cả các mô hình hổ trợ ra quyết định
đều có những điểm chung giống nhau đó là chúng đều cung cấp một bố cục hợp lý
và nhất quán cho việc phân tích và buộc người sử dụng phải tuân thủ ít nhất 7 nguyên tắc sau:
Thứ nhất: các mô hình buộc bạn phải dứt khoát rõ ràng về mục tiêu của mình.
Thứ hai: các mô hình buộc bạn phải nhận dạng và lưu lại các quyết định mà
những quyết định này sẽ ảnh hưởng và tác động đến các mục tiêu của bạn.
Thứ ba: các mô hình buộc bạn phải nhận dạng và lưu lại những tương tác và
những đánh đổi bù trừ giữa các quyết định.
Thứ tư: các mô hình sẽ buộc bạn suy nghĩ cẩn trọng về các biến số và lượng
hóa rõ ràng những biến số này trong điều kiện chúng có thể định lượng.
Thứ năm: các mô hình buộc bạn phải cân nhắc dữ liệu nào là thích hợp để định
lượng những biến số đã nêu trên và xác định những tương tác giữa chúng.
Thứ sáu: mô hình buộc bạn phải ghi nhận dạng những ràng buộc (các giới
hạn) đối với các giá trị biến số của mô hình. 5
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
Thứ bảy: các mô hình cho phép các bạn dễ dàng thông đạt ý tưởng và sự hiểu
biết của mình về vấn đề cần giải quyết đến các thành viên khác trong nhóm làm việc.
Những đặc điểm trên cho thấy mô hình có thể được sử dụng như là một công
cụ đắc lực giúp nhà quản lý đánh giá và thông đạt các tình huống khác nhau. Điều
này có nghĩa thông qua mô hình đã được xây dựng với cùng một mục tiêu cần đạt,
mô hình sẽ sử dụng cùng những công thức mô tả các tương tác và các ràng buộc
như nhau. Xa hơn nữa, các mô hình có thể được điều chỉnh và cải thiện với kinh
nghiệm đã trả qua của nhà quản lý.
Một điểm cuối cùng: mô hình bảng tính cung cấp cơ hội sử dụng một cách có
hệ thống các phương pháp phân tích hiệu quả mà trước đó không bao giờ các nhà
quản lý cấp cao có được. Những nhà quản lý này có thể phải đối mặt với những vấn
đề mà các biến số của nó là rất lớn cũng như sự tương tác phức tạp giữa chúng. Mà
nếu không có mô hình, chỉ bằng suy nghĩ độc lập, họ khó có đủ khả năng chứa đựng
và phân tích một khối lượng thông tin lớn như vậy.
1.5. Các loại mô hình và mô hình lượng hóa
1.5.1. Các loại mô hình
Loại mô hình Đặc điểm Ví dụ Hữu hình Mô hình máy bay Đễ dàng lĩnh hội Mô hình nhà
Mô hình thực thể Khó khăn trong nhân bản và chia sẻ Mô hình thành phố
Khó khăn trong sữa đổi và thao tác Phạm vi sử dụng thấp Vô hình Bản đồ đường phố Khó khăn lĩnh hội Đồng hồ đo tốc độ
Mô hình mô phỏng Dễ dàng trong nhân bản và chia sẻ Biểu đồ, đồ thị
Dễ dàng trong sữa đổi và thao tác
Phạm vi sủ dụng rộng rãi hơn Vô hình Mô hình đại số Khó lĩnh hội nhất Mô hình bảng tính
Mô hình lượng hóa Dễ dàng nhất trong nhân bản và chia sẻ
Dễ dàng nhất trong sửa đổi và thao tác
Phạm vi sử dụng rộng rãi nhất 6
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
Loại mô hình thứ nhất, các kỹ sư xây dựng mô hình máy bay, các nhà hoạch
định đô thị xây dựng mô hình các thành phố. Cả 2 loại mô hình trên gọi là “Các mô
hình thực thể-physical models”.
Loại mô hình thứ hai gọi là “Mô hình mô phỏng-Analog model”, là loại mô
hình chúng ta thường sai lầm khi ghi nhận nó. Một bản đồ hệ t ố h ng đường cao tốc
là một dạng mô hình mô phỏng của địa hình, một đồng hồ đo tốc độ trên xe hơi thể
hiện tốc độ bằng việc di chuyển tương đương cái kim trên đồng hồ theo vận tốc đạt
được trên đường, hay một đồ thị hình bánh thể hiện mức độ các chi phí thành phần
bằng các vùng cắt khác nhau trên chiếc bánh đó.
Loại mô hình thứ ba là “Mô hình lượng hóa-Symbolic model”: Hầu hết các lý
thuyết trừu tượng khó hiểu đều là những mô hình Symbolic mà trong đó tất cả các
khái niệm được thể hiện bằng các biến số định lượng và tất cả các mối quan hệ thể
hiện dưới dạng toán học, thay vì mô hình thực thể hay mô hình mô phỏng. Ví dụ
các nhà vật lý xây dựng mô hình định lượng của vạn vật, còn các nhà kinh tế xây
dựng mô hình định lượng cho nền kinh tế. Bởi vì họ sử dụng các biến số định lượng
quan hệ lẫn nhau bằng các phương trình. Các mô hình Symbolic còn thường được
gọi là các mô hình toán học, các mô hình định lượng, hoặc trong trường hợp của
chúng ta thì sẽ là các mô hình bảng tính.
1.5.2. Mô hình lượng hóa
Mô hình lượng hóa rất dễ dàng trong việc xác định đặc điểm, tính chất của nó
khi mà mô hình lượng hóa sử dụng toán học để thể hiện các mối quan hệ giữa các
thông số dữ liệu. Mô hình lượng hóa đòi hỏi những dữ liệu đầu vào phải được định
lượng hay phải được diễn đạt dưới dạng những con số. Chúng ta hay xem xét một
mô hình định lượng hóa phổ biến sau: đánh giá các khả năng chọn lựa là nên mua
hay nên đi thuê một căn hộ xét theo chi phí phải trả, tỷ lệ thế chấp, dòng tiền, sự
nhận thức giá trị căn nhà, khấu hao…, nói ngắn gọn hơn là những dữ liệu bằng số.
Mô hình lượng hóa sẽ giúp quyết định nên hay không học chương trình MBA khi
mà nó sẽ đòi hỏi ở bạn thời gian, học phí và những chi phí khác… trong sự đánh đổi
với mức lương tiềm năng, tất cả cũng đều là những con số. Tóm lại dữ liệu bằng số
là cốt lõi của mô hình lượng hóa. 7
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
Một ví dụ đơn giản mô tả rõ ràng hơn mô hình lượng hóa. Nếu bạn hiện tại
đang ở vị trí A và có kế hoạch đến điểm B ăn tối. Mô hình của bạn sẽ là: D T
với T là thời gian, D là khoảng cách, S là tốc độ. S
Mô hình này sẽ là hữu ích khi bạn muốn đến điểm cần đến điểm B đúng giờ.
Lưu ý rằng đây là một ví dụ đơn giản vì bạn đã bỏ qua nhiều yếu tố có thể ảnh
hưởng đến thời gian đi lại của bạn như kẹt xe, thời tiết, dừng lại để đổ xăng… Tuy
nhiên nếu bạn có kế hoạch là khởi hành lúc 9 giờ sáng và T=6 giờ khi đó mô hình
rõ ràng là đủ tốt cho mục đích của bạn. Đó là bạn có thể tin rằng bạn sẽ đến đúng giờ để ăn tối .
Tuy nhiên giả định rằng bạn chỉ có thể khởi hành vào lúc trưa và mục tiêu là
gặp một vài nhân vật quan trọng vào lúc 6 giờ 30 chiều. Khi đó bạn sẽ thấy rằng mô
hình của bạn là quá đơn giản mà muốn làm cho mô hình hoàn chỉnh hơn bằng cách
kết hợp một vài những chi tiết khác để đưa mô hình về gần với thực tế hơn. Ví dụ
bạn có thể bổ sung những lần ngừng xe dọc đường. Mô hình khi đó là: D T
(R x N) với R là khoảng thời gian tiêu tốn bình quân vào mỗi lần dừng S
xe và N là số lần bạn dự đoán là sẽ phải dừng xe.
Bạn có thể cải thiện mô hình của mình bằng cách kết hợp nhiều yếu tố khác
hơn nữa. Một vài yếu tố có thể dự đoán hoặc ước lượng gần đúng. Có hai điểm
chính mà bạn cần phải lưu ý đó là :
1. Một mô hình thì luôn luôn đơn giản hóa hơn so với thực tế.
2. Bạn cần kết hợp đủ các yếu tố vào trong mô hình để:
Kết quả sẽ phù hợp với yêu cầu của bạn hơn.
Yếu tố phù hợp với dữ liệu bạn sẵn có.
Yếu tố có thể được phân tích trong khoảng thời gian bạn đang trong tiến trình sử dụng mô hình.
Biến số ra quyết định của mô hình
Biến số ra quyết định của mô hình lượng hóa là những biến số được thiết lập
và chính là mục tiêu của bài toán mà mô hình cần giải. Kết quả đạt được của biến số 8
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
này sẽ giúp đưa ra quyết định. Bạn rõ ràng không thể thay đổi khoảng cách từ A đến
B tuy nhiên bạn có thể lựa chọn và điều chỉnh tốc độ di chuyển, số lần bạn ngừng xe
và khoảng thời gian bạn tiêu tốn cho mỗi lần dừng xe. Do đó những biến số này còn
được gọi là những biến số ra quyết định (có một vài giới hạn đối với những biến số
này-chẳng hạn bạn không thể lái xe với tốc độ 200 km/giờ, và dung tích tối đa của
thùng xăng buộc bạn phải dừng lại tối thiểu là bao nhiêu lần…).
Mục tiêu của mô hìn h
Các quyết định thường được thiết lập để đạt được một mục tiêu cụ thể nào đó.
Do vậy, ngoài những biến số ra quyết định, các mô hình chủ yếu phải bao hàm
trong nó kết quả thực hiện mà kết quả này đo lường mức độ đạt được mục tiêu đã
đề ra. Vai trò chủ yếu trong xây dựng mô hình là cần định rõ các biến số ra quyết
định sẽ tác động như thế nào đến kết quả thực hiện. Hãy xem xét những ví dụ sau đây:
Mô hình áp lực doanh số phân bổ cho nhân viên tiếp thị: Các biến số quyết định
có thể là: sẽ có bao nhiêu người bán chia phần cho mỗi một vùng. Như vậy kết quả
thực hiện chủ yếu là doanh số bán, và mục tiêu có thể là tối đa hóa doanh số bán.
Mô hình quản lý tiền mặt: Các biến số quyết định có thể là số tiền được giữ
trong mỗi loại (tiền mặt, tín phiếu kho bạc, các loại trái phiếu, các loại cổ phiếu).
Kết quả thực hiện có thể là chi phí nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản.
Tóm lại:
1. Các mô hình ra quyết định mô tả lượng hóa các tình huống quản lý cần giải quyết.
2. Các mô hình ra quyết định chỉ rõ các biến số quyết định.
3. Các mô hình ra quyết định sẽ chỉ rõ một hay một số kết quả thực hiện phản
ánh một hay một số mục tiêu đề ra.
1.6. Xây dựng mô hình
Dù là mô hình đơn giản hay mô hình phức tạp đều do con người xây dựng nên
và không có một hệ thống chuyên môn nào giúp bạn xây dựng mô hình ngoại trừ
trong một phạm vi hẹp nào đó. Cuộc cách mạng vi tính và việc phát triển những
phần mềm đính kèm một ngày nào đó có thể giúp các nhà quản lý xây dựng một mô 9
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
hình một cách tự động. Tuy nhiên các mô hình tự động này sẽ không thể bao phủ tất
cả các tình huống có thể phát sinh trên thực tế. Hiện tại việc xây dựng mô hình phù
hợp với từng trường hợp cụ thể chủ yếu vẫn còn là một nghệ thuật cũng như khả
năng sáng tạo, và bạn có thể xem nó như là một phần của lợi thế cạnh tranh hay bí
quyết công nghệ của doanh nghiệp mình.
Để mô hình hóa một tình huống quản lý đang đặt ra, trước hết bạn phải hệ
thống tình huống này lại. Đó là bạn phải phát triển một hướng đi hiệu quả để suy
nghĩ về tình huống đó. Nhớ rằng hầu hết các tình huống cần giải quyết đến với
chúng ta chỉ là dưới dạng một “triệu chứng” hơn là một báo cáo rõ ràng. Đại diện
báo cáo của bạn báo cáo với bạn rằng đối thủ cạnh tranh đang đe dọa doanh số của
công ty bạn bằng cách đưa ra các giao dịch bán hàng thông qua thương mại điện tử
trên Internet. Trong cảm nhận hàng ngày của cuộc sống đời thường bạn cho rằng đó
là một vấn đề quản trị nhưng trong cách nhìn của chúng ta đó là một “triệu chứng”.
Đã là một “báo cáo vấn đề” thì nó phải bao hàm quyết định khả thi và phương thức
để đo lường hiệu quả của nó, và đây cũng chính là hai nội dung chính của một mô
hình. Nghệ thuật của việc chuyển từ “triệu chứng” sang một “báo cáo vấn đề” được
gọi là “cấu trúc lại thông tin”. Đây là một kỹ năng thiết yếu của nhà quản lý trong
việc phát triển mô hình một cách hiệu quả.
Trong môi trường kinh doanh thực tiễn, việc lập mô hình định lượng không
chỉ bao gồm các biến số được lượng hóa mà mô hình còn bao hàm trong đó sự
tương tác lẫn nhau giữa các biến số. Để có thể hoàn thiện việc định lượng này, mô
hình phải được đặt trong trạng thái có thể xử lý tính toán khi dữ liệu đầu vào được
cập nhật hay sửa đổi, tức trong trạng thái động. Mặc dù việc xây dựng mô hình là
một nghệ thuật, nhưng những yêu cầu tối thiểu của nó vẫn mang tính khoa học và là
những kiến thức cần thiết mà bạn buộc phải học. Dưới đây là một hướng dẫn tổng
quát, bạn có thể chia tiến trình xây dựng mô hình thành 3 bước như sau:
1. Nghiên cứu môi trường để cấu trúc lại tình huống quản lý phát sinh.
2. Thiết lập công thức trình bày quan hệ giữa các biến số, và các thông số chọn lọc.
3. Xây dựng mô hình lượng hóa (định lượng) 10
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh Các biến s quy ố ết định Kết quả inh
(có khả năng kiểm soát) thực hiện i s inh ạ i sộ Mô ngo n ố ố hình n s n s ế ế Các thông s ( ố không có Các biến s ố ác bi ác bi C C khả năng kiểm soát) hệ quả
Hình 1.4. Nghiên cứu môi trường
Trong bước một, chúng ta sẽ tạm thời chưa thiết lập các chi tiết của mô hình
mà thay vào đó chúng ta sẽ tập trung vào các nhận dạng sau:
1. Các yếu tố nhập lượn
g của mô hình: là tất cả những dữ liệu đầu vào sẽ
được sử dụng tính toán bởi mô hình.
2. Các kết quả xuất lượn
g của mô hình: là tất cả những kết quả đầu ra đã được xử lý bởi mô hình.
Ở bước này mô hình còn được gọi là “hộp đen” bởi vì chúng ta chỉ biết đầu
vào và đầu ra của chiếc hộp, ngoài ra chúng ta vẫn không biết hoặc chưa biết cấu
trúc bên trong hay những logic nào đã được tạo nên bên trong hộp đen này.
Một khi chúng ta đã nhận dạng các nhập lượng và xuất lượng của mô hình thì
chúng ta phải làm rõ các khái niệm này.
Các yếu tố nhập lượng còn được gọi là các biến số ngoại sinh, được chia thành:
Các biến số ra quyết định: là những biến số mà nhà quản lý hay người lập
mô hình có thể kiểm soát được và kết quả đạt được của nó sẽ giúp đưa ra quyết định.
Các thông số: là các yếu tố ngoại sinh mà nhà quản lý hay người lập mô hình
không kiểm soát được. Các yếu tố ngoại sinh như đơn giá thị trường, thuế suất …
Các kết quả xuất lượng được gọi là các biến số nội sinh được chia thành:
Kết quả thực hiện: là biến số đo lường kết quả đạt được của mục tiêu đề ra.
Đo lường kết quả thực hiện là thông tin đặc biệt quan trọng bởi vì chúng được
sử dụng như là chuẩn mực để đo lường xem mục tiêu của mô hình đã được
đáp ứng thành công đến mức độ nào. Vì lý do này mà kết quả thực hiện còn
được gọi là hàm mục tiêu. Ví dụ như doanh số, doanh thu, thị phần, v.v. 11
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
Các biến số hệ quả: là những biến số thể hiện các hệ quả khác nhau mà
những hệ quả này sẽ trợ giúp chúng ta trong việc hiểu và thông đạt các kết quả của mô hình tốt hơn.
Trong bước 2, để tạo nên cấu trúc hay bộ máy của mô hình thì nhà quản lý hay
người thiết lập mô hình phải cân nhắc những thông số và biến số nào sẽ được sử
dụng, không được sử dụng trong tiến trình xử lý của mô hình và sau đó phải xác
định công thức trình bày quan hệ giữa các yếu tố có liên quan. Một kỹ thuật sẽ được
sử dụng để thực hiện những công việc này đó là bạn sẽ tự đặt ra các câu hỏi phù hợp, ví dụ như:
Đối với công ty của chúng ta thì lợi nhuận sẽ là biến số ra quyết định hay là kết quả thực hiện?
Nếu bạn là nhà quản lý và thực sự có thể kiểm soát được giá bán sản phẩm
của mình thì trong trường hợp này giá bán có phải là biến số ra quyết định hay
không? Hoặc nếu giá sản phẩm được xác định từ mức độ cạnh tranh trên thị trường
và người lập mô hình không thể kiểm soát được thì trong trường hợp này có phải
giá bán chỉ sẽ là một thông số?
Sản lượng sản xuất là biến số quyết định và do đó có phải yếu tố nhập lượng
có thể kiểm soát của mô hình hay không?
Chúng ta có thể áp dụng kỹ thuật đặt ra câu hỏi để có thể lập nên mô hình mà
bất chấp các yếu tố nhập lượng hay xuất lượng được xác định như thế nào. Tuy
nhiên các câu hỏi phụ thuộc nhiều vào cách phán đoán và sự hiểu biết của nhà quản
lý khi cần phải hình dung rõ ràng cấu trúc của một mô hình.
Một cách khác cho bước xác lập công thức là trước hết định rõ hàm mục tiêu
và kết quả thực hiện hay các xuất lượng quan trọng của mô hình. Sau đó xem xét
những yếu tố nhập lượng nào có liên quan đến việc đạt được mục tiêu (các biến số
quyết định và các thông số ảnh hưởng đến kết quả thực hiện). Từ nền tảng định rõ
hàm mục tiêu và cách thức đo lường kết quả thực hiện, ta dễ dàng suy ra bước xác
định các biến số quyết định và các thông số đầu ra.
Cuối cùng thì cả hai cách sẽ cho ra cùng một công thức cho mô hình. Tuy
nhiên cách tiếp cận thứ hai thường là dễ dàng hơn bởi vì các nhà quản lý thông 12
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh
thường suy nghĩ về các tình huống theo hướng mục tiêu cần đạt là gì và đo lường
kết quả thực hiện như thế nào. Một khi bước thiết lập công thức cho mô hình được
hoàn thành (bước này có thể là bằng lời nói hay viết) thì mô hình lượng hóa được xây dựng.
Lưu ý: Kinh nghiệm cho thấy các nhà quản lý thường xây dựng mô hình bằng
các phương trình toán học liên đới đến các biến số. Đối với các mô hình quản trị
thông thường thì hầu hết các mối quan hệ trong mô hình là các phương trình kế toán
đơn giản (chẳng hạn như lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí). 13
Chương 1: Tổng quan về các mô hình ra quyết đinh CÂU HỎI
Câu 1: Nêu khái niệm các mô hình ra quyết định?
Câu 2: Phân tích các giai đoạn trong tiến trình ra quyết định?
Câu 3: Phân biệt các mô hình trong doanh nghiệp theo cấp quản lý?
Câu 4: Hãy nêu và phân tích các yêu cầu đối với nhà quản lý trong quá trình
lập mô hình ra quyết định?
Câu 5: Hãy phân tích các loại mô hình ra quyết định? Các lưu ý khi thiết lập mô hình lượng hóa?
Câu 6: Để thiết lập mô hình cần phải nhận dạng các yếu tố nào? Ý nghĩa của
sự nhận dạng các yếu tố đó?
Câu 7: Phân tích tiến trình xây dựng mô hình ra quyết định?
Câu 8: Thế nào là biến số ra quyết định của mô hình lượng hóa và cho một ví
dụ minh họa qua đó thể hiện rõ các biến số ra quyết định?
Câu 9: Mục tiêu của mô hình ra quyết định được hiểu như thế nào? Hãy diễn
đạt một số mục tiêu của mô hình thông qua các tình huống cụ thể?
Câu 10: Hãy bình luận về sự cần thiết xây dựng mô hình ra quyết định đối với
các doanh nghiệp hiện nay? 14
Chương 2: Lập mô hình bằng bảng tính
CHƯƠNG 2. LẬP MÔ HÌNH BẰNG BẢNG TÍNH
Mục tiêu của chương
Sau khi nghiên cứu chương này, chúng ta có thể:
Sắp xếp các tính huống của bài toán sao cho phù hợp với việc lập mô hình.
Nắm vững các phương pháp để đưa các tình huống cụ thể trong thực tế vào trong mô hình bảng tính.
Vận dụng được các đề xuất về cách thức lưu giữ mô hìn h
Truyền đạt kết quả khả thi tốt nhất của mô hình trong việc đưa ra quyết định.
Dẫn nhập
Thế giới tin học ngày càng thâm nhập theo hướng sâu rộng vào giải quyết
các công việc hằng ngày của doanh nghiệp. Vậy tại sao chúng ta không nghĩ rằng
việc sử dụng các công cụ tin học vào các hoạt động ra quyết định. Muốn vậy chúng
ta cần phải tìm hiểu rõ hơn về các phần mềm tin học có thể ứng dụng và làm thế nào
để ứng dụng nó một cách hiệu quả nhất. Nội dung của chương cho phép chúng ta
nắm bắt được các vấn đề cơ bản và cần thiết khi xây dựng mô hình ra quyết định mà
công cụ tin học chủ yếu là phần mềm Microsoft Excel. Một cách khá đơn giản để dễ
dàng tiếp cận và tìm hiểu vấn đề này tiến tới có thể thực hành trong thực tiễn là sử
dụng các tình huống sẵn có trong doanh nghiệp và trực tiếp giải quyết bài tình
huống đó trên bảng tính Excel.
2.1. Giới thiệu
Chúng ta đã được giới thiệu những nguyên tắc cơ bản khi cần lập mô hình
định lượng và nghệ thuật của việc lập mô hình là tiến trình xử lý và truyền đạt thông
tin đến người sử dụng. Trong phần này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu cách xây
dựng mô hình bằng bảng tính Excel (gọi là lập mô hình bảng tính) thông qua ví dụ
tình huống cụ thể. Trong phần này sẽ làm rõ các nội dung sau:
Các phương pháp để đưa các tình huống trong thực tế vào một mô hình bảng tính.
Giới thiệu cách thức thiết kế và trình bày hiệu quả một mô hình bảng tính.
Các đề xuất về cách thức lưu giữ mô hình. 15
Chương 2: Lập mô hình bằng bảng tính
Các đặc điểm nổi bật của Excel trong lập và phân tích mô hình.
Điều quan trọng là sau khi tiếp cận một số ví dụ các mô hình khác nhau, bạn
sẽ thấy công việc lập mô hình là một nghệ thuật. Ban đầu bạn làm quen qua các ví
dụ và sau đó thì bạn sẽ tự hoàn thiện kỹ năng lập mô hình cho chính mình thông qua
thực hành các tình huống cụ thể và rất đa dạng trong thực tế.
Trước khi bắt đầu cần lưu ý rằng những mô hình bảng tính trong các ví dụ sau
là rất nhỏ, chủ yếu mang tính hướng dẫn. Trên thực tế, những bảng tính hiện đại,
như Excel, có khả năng hỗ trợ cho những mô hình lớn hơn rất nhiều, thậm chí là
khổng lồ. Quả thực là có rất nhiều những minh chứng cho thấy việc sử dụng thành
công những mô hình lớn như vậy. Tuy nhiên quy mô và khả năng tính toán phức tạp
của mô hình thì độc lập với tính hữu dụng của nó. Đơn giản là những mô hình nhỏ
cũng có thể đạt được sự hữu dụng tuyệt vời nếu nó hỗ trợ thành công cho việc đưa
ra các quyết định. Ngoài ra để thiết kế một mô hình tinh tế, quy mô và ứng dụng
thành công thì hầu hết người lập mô hình đều bắt đầu từ những mô hình cơ bản có
quy mô nhỏ ban đầu kết hợp với kinh nghiệm của nhà quản lý và sau đó sẽ dần hoàn thiện mô hình.
Bất kỳ nhà quản lý nào cũng sẽ thất vọng đối với một mô hình mà bản thân họ
không hiểu và mô hình quá rối rắm để họ sử dụng. Sai lầm lớn nhất và phổ biến của
người lập mô hình là quá tham vọng khi ở bước khởi động đầu tiên đã cố gắng lập
mô hình với quá nhiều chi tiết và cố gắng vô ích để tránh không bỏ sót bất kỳ một
tình huống thực tế nào. Một nguyên tắc cần được ghi nhận trong tâm trí của người
lập mô hình, đặc biệt là trong giai đoạn đầu tiên của mô hình đó là sự đơn giản. Bạn
luôn nhớ rằng ít nhất ngay khi khởi động, thì mô hình đã phải thể hiện tính cạnh
tranh, vì mô hình phải cho thấy rõ ưu thế của mình so với những phương pháp đã
được sử dụng quen thuộc trước đó đối với những người đang lắng nghe bạn.
2.2. Một số tình huống lập mô hình bằng bảng tính
Ví dụ 1: Công ty S.P
Công ty SP.Co vừa mới khởi sự với hoạt động sản xuất kinh doanh một loại
bánh và phân phối cho các Đại lý. Các chi phí cần thiết để sản xuất 1 cái bánh gồm:
Chi phí chế biến 2,05$; Chi phí nguyên vật liệu A 3,48$; Chi phí nguyên vật liệu B 16
Chương 2: Lập mô hình bằng bảng tính
0,3$. Chi phí cố định là 12000$/Tuần. Công ty thấy rằng việc xác lập giá bán sỉ là
quyết định quan trọng nhất.
Hãy xây dựng mô hình bằng bảng tính về lợi nhuận hàng tuần để giúp nhà
quản lý của Công ty trình bày các quan điểm của mình. Giả định giá bán là 8$/Sản
phẩm và lượng cầu là 16000 cái bánh.
Công ty SP là một công ty khởi sự, hoạt động kinh doanh chính của công ty là
chế biến bánh và phân phối cho các tiệm bánh trong vùng. Nhà quản lý của công ty
dự định xây dựng mô hình bảng tính để trình bày các quan điểm của mình. Ông ta
khởi sự bằng việc thực hiện tiến trình 3 bước như sau:
Bước 1: Nghiên cứu môi trường và khung tình huống
Công ty áp dụng ý tưởng xây dựng mô hình như trong phần trước bằng việc
suy nghĩ về kế hoạch kinh doanh, quá trình sản xuất và phân phối. Công ty thấy
rằng việc xác lập giá bán sĩ là quyết định quan trọng nhất. Bộ phận Marketing của
công ty báo trước rằng sự thay đổi trong kích cỡ và chất lượng bánh của công ty SP
cũng không làm cho các cửa hàng bánh tăng giá bán hay tăng phần chênh lệch trên
giá thành của họ (giá giao sỉ của công ty SP). Do vậy số lượng tiêu thụ, mở rộng ra
các chi phí của bánh phụ thuộc vào giá giao sỉ của công ty SP. Từ mấu chốt này
công ty SP kết luận rằng giá giao bánh sẽ là biến số ra quyết định, biến số quyết
định này cùng với giá thành sẽ xác định lợi nhuận của công ty SP.
Bước 2: Định dạng
Việc định dạng mô hình được xác định như trong hình 2.1. Các thông số về
chi phí bao gồm: định phí sản xuất chung hàng tháng như chi phí thuê mặt bằng
hàng tháng, chi phí khấu hao v.v và chi phí biến đổi như chi phí nguyên vật liệu cho
một cái bánh, chi phí làm bánh, chi phí đóng gói và chi phí phân phối. Giá bán/đơn vị Chi phí đơn vị NVL1 Mô hình Lợi nhuận Chi phí đơn vị NVL2
Chi phí chế biến/đơn vị
Hình 2.1. Định dạng mô hình 17
Chương 2: Lập mô hình bằng bảng tính
Bước 3: Xây dựng mô hình
Trong bước này sẽ yêu cầu thiết lập phương trình mối quan hệ giữa các thông
số của bảng tính. Ví dụ:
Lợi nhuận = Doanh thu Tổng chi phí
Doanh thu = Giá bán Số lượng tiêu thụ
Tổng chi phí = Chi phí chế biến + Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí cố định
Chi phí nguyên vật liệu = Số lượng sản phẩm 1 chi phí NVL1+ Số lượng sản phẩm 2 chi phí NVL2.
Hình sau đây thể hiện bảng tính Excel áp dụng cho mô hình lợi nhuận hàng tuần của công ty SP.
Hình 2.2. Mô hình lợi nhuận hàng tuần của công ty S.P
Lưu ý: Mô hình cần phải được trình bày phù hợp trong bảng tính Excel để
Excel có thể tổ chức tự động và giải quyết mô hình được dễ dàng. Nói chung các
mô hình bảng tính nên tôn trọng các yêu cầu sau:
1. Các biến số nhập lượng được trình bày, sắp đặt gần với nhau, và được đặt tên.
2. Các kết quả mô hình cũng phải được đặt tên rõ ràng.
3. Các đơn vị đo lường cần phải đ ợc ư quy đổi thích hợp.
4. Các thông số chứa đựng trong các ô phân biệt như là các dữ liệu và sẽ được
các công thức tính toán tham chiếu các địa chỉ ô dữ liệu này. 18