



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG lOMoAR cPSD| 39651089 MỤC LỤC Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
ChươngNHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC ............................... 1
1.1. Nguồn gốc nhà nước ................................................................................................ 1
1.1.1. Một số học thuyết phi mác xít về nguồn gốc nhà nước.................................. 1
1.1.2. Học thuyết Mác – LêNin về nguồn gốc nhà nước.......................................... 2
1.2. Bản chất của nhà nước ............................................................................................. 4
1.2.1. Tính giai cấp của nhà nước............................................................................. 4
1.2.2. Tính xã hội của nhà nước ............................................................................... 4
1.3. Các đặc trưng của nhà nước ..................................................................................... 5
1.4. Chức năng của nhà nước và bộ máy nhà nước ........................................................ 6
1.4.1. Chức năng của nhà nước ................................................................................ 6
1.4.2. Bộ máy nhà nước ............................................................................................ 7
1.5. Hình thức nhà nước .................................................................................................. 8
1.5.1. Hình thức chính thể ........................................................................................ 8
1.5.2. Hình thức cấu trúc .......................................................................................... 9
1.5.3. Chế độ chính trị ............................................................................................ 10
1.6. Kiểu nhà nước ........................................................................................................ 10 Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
2.1. Nguồn gốc của pháp luật.......................................................................................13
2.2. Bản chất của pháp luật...........................................................................................14
2.2.1. Tính giai cấp của pháp luật..........................................................................14
2.2.2. Tính xã hội của pháp luật............................................................................14
2.3. Các thuộc tính của pháp luật.................................................................................15
2.4. Các chức năng của pháp luật.................................................................................15
2.5. Các mối quan hệ cơ bản của pháp luật..................................................................16
2.5.1. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế.......................................................16
2.5.2. Mối quan hệ giữa pháp luật với chính trị.....................................................16
2.5.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với nhà nước...................................................17
2.5.4. Mối quan hệ giữa pháp luật với các quy phạm xã hội khác.........................17
2.6. Hình thức pháp luật và kiểu pháp luật...................................................................18
2.6.1. Hình thức pháp luật.....................................................................................18
2.6.2. Kiểu pháp luật.............................................................................................20 lOMoAR cPSD| 39651089 Chương 3
QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
3.1. Quy phạm pháp luật..............................................................................................24
3.1.1. Khái niệm quy phạm pháp luật....................................................................24
3.1.2. Đặc điểm quy phạm pháp luật.....................................................................24
3.1.3. Cấu trúc của quy phạm pháp luật................................................................24
3.2. Quan hệ pháp luật..................................................................................................29
3.2.1. Khái niệm quan hệ pháp luật.......................................................................29
3.2.2. Đặc điểm của quan hệ pháp luật..................................................................29
3.2.3. Thành phần của quan hệ pháp luật..............................................................30
3.3. Sự kiện pháp lý......................................................................................................34
3.3.1. Khái niệm sự kiện pháp lý...........................................................................34
3.3.2. Phân loại sự kiện pháp lý.............................................................................34 Chương 4
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT, VI PHẠM PHÁP LUẬT
VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
4.1. Thực hiện pháp luật...............................................................................................40
4.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật.....................................................................40
4.1.2. Các hình thức thực hiện pháp luật...............................................................41
4.2. Vi phạm pháp luật.................................................................................................43
4.2.1. Khái niệm vi phạm pháp luật.......................................................................43
4.2.2. Dấu hiệu vi phạm pháp luật.........................................................................44
4.2.3. Phân loại vi phạm pháp luật........................................................................45
4.2.4. Cấu thành vi phạm pháp luật.......................................................................47
4.3. Trách nhiệm pháp lý..............................................................................................49
4.3.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý...................................................................50
4.3.2. Đặc điểm trách nhiệm pháp lý.....................................................................50
4.3.3. Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý......................................................50
4.3.4. Phân loại trách nhiệm pháp lý.....................................................................52 Phần thứ hai
CÁC NGÀNH LUẬT CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chương 5
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
5.1. LUẬT HIẾN PHÁP..............................................................................................56
5.1.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp....56 lOMoAR cPSD| 39651089
5.1.2. Hiến pháp xã hội chủ nghĩa - Luật cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa..57
5.1.3 Nội dung cơ bản của Luật hiến pháp............................................................58
5.1.4. Tổ chức bộ máy và các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.................................................. 59
5.2. LUẬT HÀNH CHÍNH..........................................................................................65
5.2.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật hành
chính.....................................................................................................................65
5.2.2 Quan hệ pháp luật hành chính......................................................................66
5.2.3. Vi phạm hành chính....................................................................................67
5.2.4. Xử phạt vi phạm hành chính.......................................................................68 Chương 6
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
6.1. LUẬT HÌNH SỰ...................................................................................................74
6.1.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự....74
6.1.1.1. Khái niệm Luật hình sự............................................................................74
6.1.2. Tội phạm.....................................................................................................74
6.1.3. Cấu thành tội phạm.....................................................................................77
6.1.4. Hình phạt và các biện pháp tư pháp.............................................................79
6.2. LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ.................................................................................85
6.2.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật tố
tụng hình sự...........................................................................................................85
6.2.2. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng..86
6.2.3. Các giai đoạn tố tụng hình sự......................................................................92 Chương 7
LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
7.1. LUẬT DÂN SỰ..................................................................................................102
7.1.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự102
7.1.2. Quyền sở hữu...................................................................................................104
7.1.3. Giao dịch dân sự........................................................................................105
7.1.4. Quyền thừa kế...........................................................................................108
7.2. LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ................................................................................113
7.2.1. Khái niệm, đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật tố
tụng dân sự..........................................................................................................113 lOMoAR cPSD| 39651089
7.2.2. Khái niệm vụ việc dân sự..........................................................................114
7.2.3. Chủ thể của pháp luật tố tụng dân sự.........................................................115
7.2.4. Thủ tục giải quyết vụ việc dân sự..............................................................117 Chương 8
LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
8.2.1. Kết hôn......................................................................................................124
8.2.2. Đăng ký kết hôn........................................................................................125
8.3. Kết hôn trái pháp luật..........................................................................................125
8.3.1. Khái niệm..................................................................................................125
8.3.2. Những người có quyền yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật.......................126
8.3.3. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật.................................126
8.3.4. Hậu quả pháp lý của việc nam, nữ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký
kết hôn............................................................................................................127
8.4. Ly hôn.................................................................................................................127
8.4.1. Khái niệm ly hôn.......................................................................................127
8.4.2. Căn cứ ly hôn............................................................................................127
8.4.3. Các trường hợp ly hôn theo Luật hôn nhân gia đình.................................127
8.4.3. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn................................................................128 Chương 9
LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
9.1 Khái niệm tham nhũng và đặc điểm của hành vi tham nhũng.......................132
9.1.1 Khái niệm tham nhũng...............................................................................132
9.1.2 Đặc điểm của hành vi tham nhũng..............................................................134
9.1.3 Các hành vi tham nhũng và tội phạm về tham nhũng.................................135
9.2 Nguyên nhân của tham nhũng..............................................................................136
9.2.1 Những hạn chế trong chính sách, pháp luật................................................136
9.2.2 Những hạn chế trong quản lí, điều hành nền kinh tế và trong hoạt động của
các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.................................................................137
9.2.3 Những hạn chế trong việc phát hiện và xử lí tham nhũng..........................138
9.2.1 Những hạn chế trong nhận thức, tư tưởng của cán bộ, công chức cũng như
trong hoạt động bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ...................................................141
9.3 Tác hại của tham nhũng........................................................................................142
9.3.1 Tác hại về chính trị.....................................................................................142
9.3.2 Tác hại về kinh tế.......................................................................................143
9.3.3 Tác hại về xã hội........................................................................................144
9.4 Ý nghĩa của công tác phòng chống tham nhũng...................................................144
9.4.1 Phòng, chống tham nhũng góp phần bảo vệ chế độ, xây dựng Nhà nước pháp lOMoAR cPSD| 39651089
quyền...................................................................................................................144
9.4.2 Phòng, chống tham nhũng góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước, nâng cao
đời sống nhân dân................................................................................................145
9.4.3. Phòng, chống tham nhũng góp phần duy trì các giá trị đạo đức truyền thống,
làm lành mạnh các quan hệ xã hội.......................................................................146
9.4.4 Phòng, chống tham nhũng góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chế
độ và pháp luật....................................................................................................146
9.5 Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng................................147
9.6 Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài
nhà nước trong phòng, chống tham nhũng ( Điều 4)..................................................149 lOMoAR cPSD| 39651089
Phần thứ nhất
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
Yêu cầu: Học xong chương này, sinh viên cần nắm vững những vấn đề sau:
Nắm được các quan điểm giải thích nguồn gốc ra đời của nhà nước, đặc biệt quan
điểm của chủ nghĩa Mác - LêNin; hiểu được bản chất nhà nước, chức năng của nhà nước
cũng như những đặc trưng của nhà nước để phân biệt nhà nước và các tổ chức khác.
Nắm được các hình thức tổ chức nhà nước, bộ máy nhà nước và các kiểu nhà nước trong lịch sử.
1.1. Nguồn gốc nhà nước
1.1.1. Một số học thuyết phi mác xít về nguồn gốc nhà nước -
Thuyết thần học: Các nhà tư tưởng theo Thuyết thần học cho rằng: Thượng
đếlà người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước là do Thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự
chung. Do vậy, nhà nước là lực lượng siêu nhiên; quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự
phục tùng quyền lực là cần thiết và tất yếu. -
Thuyết gia trưởng: những nhà tư tưởng theo Thuyết gia trưởng lại cố
gắngchứng minh rằng nhà nước là kết quả phát triển của gia đình, là hình thức tổ chức
tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy, nhà nước có trong mọi xã hội và quyền lực
nhà nước về bản chất cũng giống như quyền gia trưởng của người đứng đầu gia đình. -
Thuyết khế ước xã hội: Đến khoảng thế kỷ 16, 17, 18 đã xuất hiện hàng
loạtquan niệm mới về nguồn gốc nhà nước. Nhằm chống lại sự chuyên quyền độc đoán
của nhà nước phong kiến, đòi hỏi sự bình đẳng cho giai cấp tư sản trong việc tham gia
nắm giữ quyền lực nhà nước, đa số các học giả tư sản đều tán thành quan điểm cho rằng
sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước (hợp đồng) được ký kết trước hết
giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Vì vậy, nhà
nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên đều có quyền
yêu cầu nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ. -
Ngoài ra còn có một số học thuyết khác như: Thuyết bạo lực cho rằng
nhànước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác
mà kết quả là thị tộc chiến thắng “nghĩ ra” một hệ thống cơ quan đặc biệt (nhà nước) để
nô dịch kẻ chiến bại (Hume, Duhring...).
Các học giả thuyết tâm lý lại cho rằng, nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý
của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào thủ lĩnh, giáo sĩ... Vì vậy, nhà
nước là tổ chức của những siêu nhân có sứ mệnh lãnh đạo xã hội (Phoreder...). lOMoAR cPSD| 39651089
1.1.2. Học thuyết Mác – LêNin về nguồn gốc nhà nước
1.1.2.1. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc, bộ lạc
Chế độ cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử
nhân loại. Đó là một xã hội không có giai cấp, chưa có nhà nước và pháp luật. Nhưng
những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước và pháp luật lại nảy sinh chính trong xã hội đó. a. Cơ sở kinh tế
Sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Trong xã hội cộng sản
nguyên thủy, do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ lao động
thô sơ, con người chưa có nhận thức đúng đắn về thiên nhiên và về bản thân mình, họ
luôn luôn trong trạng thái mềm yếu, hoảng sợ và bất lực trước những tai họa của thiên
nhiên thường xuyên xảy ra, năng suất lao động thấp... Trong những điều kiện và hoàn
cảnh đó, con người không thể sống riêng biệt mà phải dựa vào nhau, cùng chung sống,
cùng lao động và hưởng thụ. Để có thể cùng chung sống, lao động và hưởng thụ những
thành quả lao động, một nguyên tắc phân phối đặc trưng đã hình thành, đó là nguyên tắc
bình quân. Mọi người đều bình đẳng trong lao động, hưởng thụ, không ai có tài sản
riêng, không có người giàu, kẻ nghèo, không có tình trạng người này chiếm đoạt tài sản
người kia. Xã hội chưa phân chia thành giai cấp và không có đấu tranh giai cấp. b. Cơ sở xã hội
Chính những điều kiện kinh tế đã quyết định đời sống xã hội của chế độ cộng sản
nguyên thủy. Tế bào cơ sở của xã hội không phải là gia đình mà là thị tộc.
Sự xuất hiện của tổ chức thị tộc là một bước tiến trong lịch sử phát triển của nhân
loại, nó đã đặt nền móng cho việc hình thành hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong
lịch sử: hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy. Trong xã hội cộng sản nguyên
thủy, mọi người đều tự do, bình đẳng, không ai có đặc quyền, đặc lợi đối với người khác
trong cùng một thị tộc. Ở thời kỳ này đã có sự phân công lao động, nhưng là sự phân
công lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa người già và trẻ nhỏ để thực hiện
những công việc khác nhau chứ chưa mang tính xã hội.
c. Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ cộng sản nguyên thủy
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy đã tồn tại quyền lực và hệ thống quản lý các
công việc của thị tộc. Trong chế độ cộng sản nguyên thủy, quyền lực chưa tách khỏi xã
hội mà nó gắn liền với xã hội, hòa nhập với xã hội.
- Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, trong đó mọi người
lớn tuổi không phân biệt là đàn ông hay đàn bà, đều là thành viên của hội đồng thị tộc.
Hội đồng có quyền quyết định tất cả những vấn đề quan trọng nhất của thị tộc, các quyết
định của hội đồng thị tộc thể hiện ý chí chung của mọi thành viên và có tính bắt buộc
chung với tất cả mọi người. lOMoAR cPSD| 39651089
Hội đồng thị tộc bầu ra những người đứng đầu thị tộc như: tù trưởng, thủ lĩnh
quân sự... để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc. Những
người đứng đầu thị tộc có quyền lực rất lớn. Nhưng quyền lực của họ hoàn toàn không
dựa vào một bộ máy cưỡng chế đặc biệt mà dựa vào tập thể cộng đồng, trên cơ sở uy tín
cá nhân và sự tín nhiệm, ủng hộ của các thành viên trong thị tộc.
Tóm lại, trong xã hội cộng sản nguyên thủy đã có quyền lực, nhưng đó là thứ
quyền lực xã hội được tổ chức và thực hiện dựa trên cơ sở của những nguyên tắc dân
chủ thực sự, quyền lực xuất phát từ xã hội và phục vụ cho cả cộng đồng.
1.1.2.2. Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện của nhà nước
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động xã hội theo hướng
chuyên môn hóa, với việc tham gia của công cụ lao động bằng kim loại đã nâng cao
năng suất lao động kéo theo sự phát triển trình độ sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần
của xã hội, đã dần dần tạo ra những tiền đề cho sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên
thủy. Lịch sử xã hội cộng sản nguyên thủy vào thời kỳ cuối đã trải qua ba lần phân công
lao động xã hội, mỗi lần tạo ra những tiền đề mới làm tan rã chế độ cộng sản nguyên thủy.
Lần thứ nhất: Nghề chăn nuôi phát triển mạnh mẽ đã tách ra khỏi trồng trọt.
Do việc con người thuần dưỡng được động vật đã hình thành nên đàn gia súc và
trở thành nguồn tích lũy quan trọng, là mầm mống của chế độ tư hữu. Xuất hiện tầng
lớp nô lệ là các tù binh chiến tranh tham gia vào quá trình sản xuất. Chế độ tư hữu xuất
hiện làm cho kết cấu xã hội phân chia thành giai cấp chủ nô và nô lệ, tác động và làm
thay đổi quan hệ hôn nhân: hôn nhân một vợ một chồng, chế độ mẫu hệ dần chuyển sang
chế độ phụ hệ. Gia đình cá thể trở thành một lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc.
Lần thứ hai: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
Việc tìm ra kim loại và chế tạo công cụ lao động bằng kim loại đã nâng cao năng
suất lao động; nghề chế tạo đồ kim loại, nghề dệt, làm đồ gốm phát triển. Nô lệ trở thành
bộ phận cấu thành chủ yếu của hệ thống xã hội. Sự phân công lao động xã hội lần thứ
hai đã đẩy nhanh quá trình phân hóa xã hội làm cho sự phân biệt giữa kẻ giàu và người
nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngày càng sâu sắc; mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng.
Lần thứ ba: Buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện
Nhu cầu trao đổi hàng hóa đã làm xuất hiện tầng lớp thương nhân không tham
gia vào sản xuất nhưng lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất, bắt những người sản xuất phải
phụ thuộc mình về kinh tế. Sự ra đời và phát triển của thương mại cũng dẫn đến sự xuất
hiện đồng tiền; nạn cho vay lãi, quyền tư hữu ruộng đất, chế độ cầm cố phát triển đã
tăng cường sự tích tụ tập trung của cải vào tay thiểu số người trong xã hội, từ đó sự phân
hóa giữa chủ nô và nô lệ ngày càng thêm sâu sắc. lOMoAR cPSD| 39651089
Trong xã hội hình thành giai cấp thống trị (giai cấp bóc lột) có những quyền và
lợi ích mâu thuẫn sâu sắc với giai cấp bị trị (giai cấp bị bóc lột). Mâu thuẫn giai cấp càng
quyết liệt đã làm cho điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của thị tộc bị phá vỡ. Ba lần
phân công lao động xã hội đã làm đảo lộn đời sống thị tộc và phá vỡ sự tồn tại của thị tộc.
Trước thực trạng trên, chế độ thị tộc tỏ ra bất lực vì nó vốn “sinh ra từ một xã hội
không biết đến mâu thuẫn nội tại nào cả và chỉ thích ứng với xã hội ấy”. Nhưng bây giờ,
một xã hội mới đã ra đời, một xã hội mà do toàn bộ những điều kiện kinh tế của sự tồn
tại của nó mà phải phân chia thành các giai cấp đối lập nhau và mâu thuẫn với nhau
ngày càng gay gắt, tổ chức thị tộc trở thành bất lực, không phù hợp được nữa. Xã hội đó
đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai
cấp ấy, tổ chức đó là nhà nước và nhà nước xuất hiện.
1.2. Bản chất của nhà nước
1.2.1. Tính giai cấp của nhà nước
Tính giai cấp của nhà nước thể hiện ở chỗ: nhà nước là bộ máy chuyên chính giai
cấp tức là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của
giai cấp thống trị hay của lực lượng cầm quyền trong xã hội.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp và là sự biểu hiện của sự không thể
điều hòa được của các mâu thuẫn giai cấp đối kháng. Nhà nước là tổ chức quyền lực
chính trị đặc biệt. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, quyền lực chính trị chỉ thuộc về
giai cấp thống trị hoặc liên minh giai cấp thống trị trên 3 lĩnh vực: -
Về kinh tế: theo quy luật, một giai cấp, lực lượng xã hội nào đó muốn nắm
được quyền thống trị xã hội thì trước tiên phải nắm được quyền thống trị về kinh tế. -
Về chính trị: để bảo vệ quyền thống trị về kinh tế của mình, lực lượng cầm
quyền phải dùng bộ máy nhà nước để trấn áp sự phản kháng, sự chống đối của các lực
lượng xã hội khác và nhà nước trở thành bộ máy cưỡng chế đặc biệt thực hiện sự thống trị về chính trị. -
Về tư tưởng: để củng cố và bảo vệ quyền thống trị của mình, lực lượng
cầm quyền còn phải thực hiện sự thống trị về tư tưởng. Thông qua nhà nước, lực lượng
cầm quyền có thể nắm, quản lý và sử dụng phương tiện thông tin đại chúng, các cơ sở
văn hóa, giáo dục, dùng các phương tiện và cơ sở ấy tác động tới đời sống tinh thần của
toàn xã hội nhằm làm cho hệ tư tưởng của nó giữ địa vị thống trị trong xã hội và nhằm
tạo ra sự phục tùng, tự giác của giai cấp khác đối với quyền thống trị của nó.
1.2.2. Tính xã hội của nhà nước
Tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ nó là bộ máy để tổ chức, điều hành và
quản lý xã hội nhằm thiết lập, củng cố và giữ gìn trật tự, sự ổn định của xã hội, để bảo
vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển chung của cả xã hội. Với tư cách là lOMoAR cPSD| 39651089
một tổ chức quyền lực công, là đại diện chính thức cho toàn quốc gia dân tộc trong tất
cả các mối quan hệ đối nội và đối ngoại, nhà nước phải giải quyết nhiều vấn đề nảy
sinh trong xã hội vì lợi ích chung và sự phát triển của toàn xã hội.
Ví dụ: Nhà nước giải quyết các vấn đề nảy sinh từ đời sống xã hội như: đói nghèo,
bệnh tật, chiến tranh, các vấn đề về môi trường, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, về
dân tộc, tôn giáo và các chính sách xã hội khác…, bảo đảm trật tự chung bảo đảm các
giá trị chung của xã hội để tồn tại và phát triển.
1.3. Các đặc trưng của nhà nước
Nhà nước có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản riêng có của nó để phân biệt tổ
chức là nhà nước với các tổ chức khác trong xã hội. Các đặc trưng này làm cho nhà nước
giữ vị trí trung tâm trong hệ thống chính trị của đời sống xã hội, nhà nước có 5 đặc trưng chính sau: -
Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia: bởi vì, quyền lực nhà
nước tồn tại một cách công khai, mọi tổ chức và cá nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc
gia đều biết, đều cảm nhận được và đều phải phục tùng. Để giúp nhà nước thực hiện
việc quản lý xã hội, nhà nước thiết lập quyền lực đặc biệt cho phép nhà nước có quyền
lực bao trùm trên khắp các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội… trong xã hội.
Với quyền lực này nhà nước có quyền sử dụng sức mạnh cưỡng chế buộc tất cả các
thành viên trong xã hội phải phục tùng ý muốn nhà nước, từ đó duy trì sự thống trị của
giai cấp thống trị trong xã hội. -
Nhà nước tổ chức và quản lý dân cư sống trong lãnh thổ theo địa bàn cư
trú hay theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ. Nhà nước có quyền phân chia lãnh thổ
theo đơn vị hành chính và quản lý dân cư theo lãnh thổ: Nhà nước là tổ chức có chức
năng quản lý xã hội, để thực hiện hiệu quả công việc quản lý này, nhà nước được quyền
phân chia lãnh thổ rộng lớn thành từng đơn vị khác nhau trong phạm vi lãnh thổ. Những
đơn vị này thường được các nhà nước căn cứ vào vị trí địa lý, đặc tính dân cư theo từng
vùng, miền khác nhau để xác lập. Đồng thời nhà nước xây dựng các cơ quan nhà nước
trên từng đơn vị này để thực hiện chức năng quản lý xã hội. Ở mỗi quốc gia khác nhau
cách gọi tên các đơn vị này có khác nhau, thông thường là tỉnh, thành phố, quận, huyện,
phường xã… hay tên gọi chung là các đơn vị hành chính.
Chức năng quản lý xã hội còn cho phép nhà nước có quyền quản lý dân cư trong
phạm vi lãnh thổ, có quyền ban hành và thực hiện chính sách quản lý, tác động tất cả
mọi người trong lãnh thổ. Đặc tính này, ngoài nhà nước thì không có một tổ chức nào trong xã hội có được. -
Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia là chủ quyền độc
lập về lãnh thổ, dân cư và chính quyền, chủ quyền này được các nước trên thế giới tôn
trọng. Các quốc gia dù lớn hay nhỏ đều được bình đẳng với nhau trong việc quyết định lOMoAR cPSD| 39651089
các vấn đề liên quan đến chức năng đối nội và đối ngoại của một nước, thể hiện quyền
tự quyết của một quốc gia. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền với nhà nước. Về
mặt đối nội, nhà nước có quyền quyết định tất cả các vấn đề thuộc các ngành, các lĩnh
vực trong đời sống xã hội. Về mặt đối ngoại, nhà nước có quyền đại diện nhân dân tham
gia vào các quan hệ với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. -
Nhà nước ban hành ra pháp luật tức là hệ thống các quy định hay các quy
tắc xử sự chung, các khái niệm pháp lý, các nguyên tắc có giá trị bắt buộc phải tôn trọng
hoặc thực hiện đối với các tổ chức và cá nhân trong một lĩnh vực, một phạm vi lãnh thổ
và một thời hạn nhất định, để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích của nhà nước.
Đồng thời, bảo đảm cho các quy tắc ấy được thực hiện bằng nhiều biện pháp, từ tuyên
truyền, phổ biến giáo dục, thuyết phục, tổ chức thực hiện, động viên, khen thưởng cho
đến áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước. -
Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế theo số
lượng và thời hạn được ấn định trước, nhà nước thường là chủ sở hữu lớn nhất trong xã
hội nên nó có lực lượng vật chất to lớn, không chỉ có thể trang trải cho các hoạt động
của nó và những hoạt động cơ bản của xã hội mà còn có thể hỗ trợ một phần kinh phí
hoạt động cho một số tổ chức khác.
1.4. Chức năng của nhà nước và bộ máy nhà nước
1.4.1. Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là những phương diện (mặt) hoạt động chủ yếu của nhà
nước nhằm để thực hiện những nhiệm vụ nhà nước. Chức năng của nhà nước được xác
định xuất phát từ bản chất của nhà nước do cơ sở kinh tế và cơ cấu giai cấp của xã hội quyết định.
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, các chức năng được chia thành
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại. -
Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước.
+ Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế.
+ Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trấn áp sự phản
kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và âm mưu phản cách mạng khác.
+ Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ.
+ Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa bảo vệ các quyền và lợi
ích cơ bản của công dân. -
Chức năng đối ngoại: là những hoạt động cơ bản của nhà nước thể hiện
mối quan hệ giữa nó với các quốc gia, dân tộc khác như phòng thủ đất nước, chống xâm
lược, tiến hành chiến tranh xâm lược để bành trướng thế lực, mở rộng thị trường và nô dịch các nước khác. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Chức năng mở rộng quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế và khu
vực trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi; ủng hộ và góp phần tích
cực vào phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập và tiến bộ xã hội.
1.4.2. Bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước (BMNN) là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới
địa phương, cơ sở, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung nhất định
tạo thành một cơ chế để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
BMNN được hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của
nhà nước. Phù hợp với quy luật phát triển chung của xã hội, các cơ quan trong BMNN
ngày càng phong phú, đa dạng và phức tạp hơn. Sự phân định chức năng, thẩm quyền
giữa các cơ quan nhà nước ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn và các nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của chúng cũng ngày càng tiến bộ hơn. -
BMNN chủ nô có cấu tạo đơn giản, theo mô hình quân sự - hành chính
vàchưa có sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan: Chủ nô vừa là người
lãnh đạo quân đội, vừa là người đại diện chính quyền thực hiện quản lý xã hội và vừa là
quan tòa và người sáng tạo pháp luật. -
BMNN phong kiến cấu tạo phức tạp hơn do sự xuất hiện của những cơ
quanquản lý mới và giữa các cơ quan đã có sự phân định rõ chức năng, nhiệm vụ. Đa
số các chức vụ trong BMNN là do nhà vua cắt cử để giúp việc cho vua nên phải tuyệt
đối trung thành tới mức “quân xử thần tử thần bất tử bất trung”. Tuy chưa tạo thành một
hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất từ trung ương tới địa phương song các chức vụ trong
BMNN phong kiến đã được sắp xếp theo một trật tự nhất định. -
BMNN tư sản phát triển ở trình độ khá cao và được tổ chức theo nguyên
tắcphân chia quyền lực để tạo nên cơ chế kiềm chế và đối trọng nhau giữa các cơ quan nắm giữ 3 loại quyền:
+ Quyền lập pháp (nghị viện)
+ Quyền hành pháp (chính phủ)
+ Quyền tư pháp (tòa án)
BMNN bao gồm nhiều loại cơ quan nên có thể phân loại chúng theo nhiều cách khác nhau: -
Nếu căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ thì có thể chia các cơ
quannhà nước thành các cơ quan nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương. lOMoAR cPSD| 39651089 -
Nếu căn cứ vào trình tự thành lập có thể chia các cơ quan nhà nước thành
cơquan do truyền ngôi, cơ quan do bầu cử, các cơ quan do bổ nhiệm. -
Nếu căn cứ vào chức năng chủ yếu của cơ quan nhà nước có thể chia
chúngthành cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. -
Riêng với BMNN xã hội chủ nghĩa thì nếu căn cứ vào chức năng, thẩm
quyềncủa các cơ quan nhà nước có thể chia chúng thành các cơ quan quyền lực nhà
nước, nguyên thủ quốc gia, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan tòa án và các cơ quan kiểm sát.
1.5. Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương pháp để
thực hiện quyền lực nhà nước.
1.5.1. Hình thức chính thể
Hình thức chính thể nhà nước là cách thức và trình tự thành lập các cơ quan cao
nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau và với
nhân dân. Hình thức chính thể bao gồm: chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa:
Chính thể quân chủ là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ (hay một phần) trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa
kế. Chính thể quân chủ bao gồm nhiều dạng với những đặc trưng khác nhau của chúng.
Tùy thuộc vào phạm vi quyền lực của nhà vua mà chính thể quân chủ gồm 2 dạng cơ
bản: Chính thể quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) và chính thể quân chủ hạn chế. -
Quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) là hình thức mà nhà vua có quyền lực tối
cao và vô hạn trong cả ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và tư pháp, không bị chia sẻ
cho ai và cũng không chịu một sự hạn chế nào. Về mặt pháp lý, toàn bộ quyền lực cao
nhất của nhà nước tập trung toàn bộ trong tay nhà vua, vua có quyền ban hành pháp luật,
tất cả các mệnh lệnh, chiếu chỉ thậm chí ý chỉ, khẩu dụ của nhà vua cũng là pháp luật.
Vua có quyền chỉ huy việc thực hiện pháp luật, đồng thời là vị quan tòa tối cao để xét
xử những vụ án quan trọng nhất. -
Quân chủ hạn chế là một hình thức tổ chức nhà nước mà nhà vua chỉ nắm
giữ một phần quyền lực tối cao của nhà nước, bên cạnh vua còn có cơ quan khác để chia
sẻ quyền lực với vua hoặc hạn chế quyền lực của vua. Chính thể này có các dạng điển
hình như: quân chủ đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị hợp và quân chủ đại nghị hay nghị
viện. Trong các nhà nước tư sản theo chính thể quân chủ lập hiến, quyền lực của nguyên
thủ quốc gia (vua, nữ hoàng) bị hạn chế rất nhiều. Với tư cách nguyên thủ quốc gia, nhà
vua chỉ mang tính chất tượng trưng, đại diện cho truyền thống, cho sự thống nhất của
quốc gia, không có nhiều quyền hành trong thực tế, "nhà vua trị vì nhưng không cai trị".
Chính thể quân chủ lập hiến theo quy mô hình đại nghị đang tồn tại ở nhiều nước tư bản
phát triển như Nhật Bản, Vương quốc Anh, Thụy Điển, Đan Mạch, v.v... lOMoAR cPSD| 39651089
Chính thể cộng hòa là hình thức mà quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về
một hoặc một số cơ quan được thành lập theo nguyên tắc bầu cử. Trong chính thể này,
quyền lực cao nhất của nhà nước được trao cho một hoặc một số cơ quan chủ yếu bằng
con đường bầu cử. Nhà nước theo chính thể cộng hòa gọi là Nhà nước cộng hòa. Hình
thức chính thể cộng hòa chia làm hai loại: cộng hòa quý tộc và cộng hòa dân chủ: -
Cộng hòa quý tộc là hình thức mà quyền bầu cử và được bầu vào cơ quan
tối cao của quyền lực nhà nước chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc. -
Cộng hòa dân chủ là chính thể mà về mặt pháp lý, quyền bầu cử và ứng
cử vào các cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước thuộc về mọi công dân khi có đủ
những điều kiện luật định. Có 2 hình thức chính thể quân chủ cộng hòa: cộng hòa dân
chủ tư sản và cộng hòa dân chủ nhân dân.
Cộng hòa dân chủ tư sản: Theo chính thể này quyền lực Nhà nước được chia
thành 3 quyền là lập pháp, hành pháp và tài phán theo nguyên tắc “tam quyền phân lập” của Montesquieu.
Ví dụ: CHLB Đức, CH Áo…
Cộng hòa dân chủ nhân dân: Quyền lực Nhà nước tối cao không phân chia mà
tập trung thống nhất trong các cơ quan quyền lực do nhân dân bầu ra và nhân dân tham
gia vào công việc quản lý Nhà nước.
Ví dụ: Ở các nước XHCN: Việt Nam, Cuba, Lào, Trung Quốc…
1.5.2. Hình thức cấu trúc
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách cấu tạo nhà nước thành các cơ quan theo các
đơn vị hành chính – lãnh thổ, xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan đó với nhau và với
các cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và
hình thức nhà nước liên bang. -
Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan
quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành
chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường).
Ví dụ: Những nước có hình thức Nhà nước đơn nhất hiện nay: Việt Nam, Lào,
Trung Quốc, Nhật, Pháp, BaLan… -
Nhà nước liên bang là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp
lại. Nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống
chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có chủ quyền
quốc gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi nước thành viên cũng có chủ quyền riêng.
Ngoài hai dạng cơ bản trên còn có nhà nước liên minh, đó là một nhóm các nhà
nước có chủ quyền hoàn toàn liên kết với nhau để thực hiện những mục đích cụ thể lOMoAR cPSD| 39651089
nhưng mỗi nhà nước vẫn giữ chủ quyền riêng của mình. Nhà nước này giống nhà nước
liên bang ở chỗ nó cũng gồm nhiều nhà nước hợp thành, có thể có một BMNN và một
hệ thống pháp luật chung cho toàn liên minh, song khác ở chỗ tính độc lập của các nhà
nước thành viên cao hơn nhiều vì mỗi nhà nước ấy vẫn có chủ quyền hoàn toàn, vẫn là
chủ thể độc lập của luật quốc tế. Các nhà nước liên bang và liên minh có thể là bước
phát triển tiếp theo của liên minh các nhà nước.
1.5.3. Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà
nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Chế độ chính trị bao gồm hai dạng cơ bản là dân chủ và phản dân chủ.
Dân chủ là chế độ mà nhân dân có quyền tham gia vào việc tổ chức, hoạt động
của các cơ quan nhà nước, bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
Trong chế độ dân chủ, phương thức để lập ra cơ quan tối cao của quyền lực nhà
nước là bằng bầu cử hoặc chủ yếu bằng bầu cử, các quyết định quan trọng của nhà nước
được xây dựng nên thông qua các cuộc thảo luận, bàn bạc của nhân dân hoặc các đại
diện của họ và quyết định theo đa số. Nhân dân được hưởng một số quyền tự do chính
trị mà đặc biệt là quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại diện của nhà nước, quyền
giám sát hoạt động của các cơ quan và nhân viên nhà nước... Tùy theo đối tượng được
hưởng quyền tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của nhà nước mà chế độ dân chủ
có thể là rộng rãi hoặc hạn chế.
Phản dân chủ là chế độ mà nhân dân không có quyền tham gia vào việc tổ chức
BMNN (đặc biệt là cơ quan tối cao của quyền lực nhà nước) hoặc vào việc bàn bạc,
thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước.
Trong chế độ này, cơ quan cao nhất của nhà nước được lập ra theo phương thức
độc đoán, có thể bằng các con đường như: thông qua một cuộc chinh phục hoặc đảo
chính để chiếm đoạt quyền hành, cha truyền con nối tức là những con đường mà nhân
dân không được tham gia. Vì thế, nhân dân hoặc đại diện của họ cũng không thể tham
gia thảo luận, bàn bạc để quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước. Chế độ này
có những biến dạng cực đoan như chế độ độc tài, chế độ phát xít, chế độ phân biệt chủng
tộc, chế độ diệt chủng.
1.6. Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của nhà
nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước
trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. lOMoAR cPSD| 39651089
Cơ sở để xác định kiểu nhà nước là học thuyết Mác - LêNin về hình thái kinh tế
- xã hội. Theo đó, mỗi hình thái kinh tế - xã hội là một kiểu nhà nước tương ứng (trừ
hình thái kinh tế - xã hội công xã nguyên thủy). -
Kiểu nhà nước chủ nô: ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ thị tộc bộ lạc
gắnliền với sự xuất hiện tư hữu về tư liệu sản xuất và người lao động. Xã hội phân chia
thành các giai cấp đối kháng (giai cấp chủ nô và nô lệ) và mâu thuẫn giai cấp là gay gắt. -
Kiểu nhà nước phong kiến: ra đời trên cơ sở sụp đổ của chế độ chiếm hữu
nôlệ, thông qua cuộc đấu tranh của giai cấp nô lệ chống lại tầng lớp địa chủ. Phân chi
giai cấp trong xã hội, trong đó giai cấp địa chủ chiếm hữu toàn bộ tư liệu sản xuất quan
trọng là đất đai, giai cấp nông dân không có tư liệu sản xuất phải nộp tô, thuế và chịu sự
bóc lột của giai cấp địa chủ. -
Kiểu nhà nước tư sản: ra đời trên cơ sở sự khủng hoảng của nhà nước
phongkiến thông qua cuộc cách mạng tư sản. Trong xã hội xuất hiện hai giai cấp mâu
thuẫn nhau đó là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Giai cấp tư sản sở hữu tư liệu sản
xuất chính và bóc lột giá trị thặng dư của người lao động. -
Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa: ra đời trên cơ sở là những tiền đề về kinh
tế,chính trị, xã hội trong lòng xã hội tư bản, là kết quả của cách mạng do giai cấp vô sản
và nhân dân lao động tiến hành. Xã hội dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu và quan hệ hữu nghị, bình đẳng và hợp tác giữa những người lao động; về tính chất
giai cấp thì là công cụ để thực hiện và bảo vệ lợi ích, địa vị thống trị của đại đa số dân
cư là những người lao động trong xã hội; là công cụ chủ yếu để xây dựng chế độ xã hội
theo lý tưởng của giai cấp công nhân.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN CHƯƠNG 1
Câu 1: Khái niệm Nhà nước? Nêu sự khác biệt cơ bản giữa Nhà nước với các thiết chế
chính trị khác trong xã hội?
Câu 2: Nêu sự khác biệt cơ bản giữa hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa?
Câu 3: Nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao? a.
Sự xuất hiện chế độ tư hữu về tài sản là nguyên nhân duy nhất dẫn đến sự ra đời của nhà nước. b.
Nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam là nhà nước Đại cồ việt. c.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị trong hệ thống chính trị. lOMoAR cPSD| 39651089 d.
Để phân biệt nhà nước và các tổ chức khác cần chỉ cần dựa vào đặc trưng
nhànước là tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của Nhà nước là:
a. Kết quả của 03 lần phân công lao động trong lịch sử.
b. Kết quả của nền sản xuất hàng hoá cùng những hoạt động thương nghiệp.
c. Nhu cầu về sự cần thiết phải có một tổ chức để dập tắt xung đột giai cấp.
d. Nhu cầu về sự cần thiết phải có một tổ chức thay thế thị tộc - bộ lạc. 2.
Một trong những bản chất của nhà nước là:
a. Nhà nước có chủ quyền duy nhất b. Tính xã hội
c. Đặt ra thuế và thu thuế dưới hình thức bắt buộc d. Cả a,b,c đều đúng 3.
Tính giai cấp của nhà nước thể hiên ở chỗ:̣
a. Nhà nước là một bộ máy trấn áp giai cấp.
b. Nhà nước là một bộ máy của giai cấp này thống trị giai cấp khác.
c. Nhà nước ra đời là sản phẩm của xã hội có giai cấp. 4.
Chính sách nào sau đây thuộc về của nhà nước:
a. Tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
b. Tương trợ tư pháp giữa các quốc gia.
c. Tăng cường các mặt hàng xuất khẩu công nghệ cao. d. Cả a,b,c. 5.
Hình thức nhà nước là cách tổ chức bô máy quyền lực nhà nước và
phương ̣ pháp thực hiên quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước được thể hiệ
n chủ yếụ ở ............ khía cạnh; đó là ...................
a. 3; hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế độ kinh tế - chính trị.
b. 3; hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước và chế đô chính trị.̣
c. 3; hình thức chuyên chính, hình thức cấu trúc nhà nước và chế đô kinh tế -̣ chính trị.
d. 3; hình thức chuyên chính, hình thức cấu trúc nhà nước và chế đô chính trị.̣
Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
Yêu cầu: Học xong chương này, sinh viên cần nắm vững những vấn đề sau:
Nắm và giải thích được nguồn gốc hình thành pháp luật; nắm được bản chất, chức
năng của pháp luật; phân tích được mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, lOMoAR cPSD| 39651089
nhà nước và các quy phạm xã hội khác; biết được các thuộc tính cơ bản của pháp luật;
so sánh được các hình thức pháp luật, nắm được các kiểu pháp luật trong lịch sử.
2.1. Nguồn gốc của pháp luật
Pháp luật là hiện tượng xã hội tồn tại khách quan, có vai trò điều chỉnh mối quan
hệ của con người trong xã hội, ổn định trật tự xã hội vì vậy cũng giống như sự xuất hiện
của Nhà nước, khi con người có nhận thức đã tìm cách lý giải về sự hình thành pháp luật trong xã hội.
Trong lịch sử xã hội có nhiều học thuyết giải thích nguồn gốc hình thành pháp
luật khác nhau, nhưng chỉ có học thuyết Mác - Lênin là giải thích mang tính khoa học và đúng đắn nhất.
Thuyết thần học: Nhà nước là do đấng thiêng liêng tạo ra để quản lý xã hội và
Nhà nước đặt ra pháp luật để thực hiện chức năng này.
Thuyết tư sản: Pháp luật xuất hiện ngay khi xã hội hình thành: Ở đâu có xã hội, ở đó có pháp luật.
Theo học thuyết Mác - LêNin, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng lịch sử cơ
bản nhất của đời sống chính trị - xã hội, cùng xuất hiện, cùng tồn tại và phát triển và
cùng tiêu vong khi nhân loại tiến tới chủ nghĩa cộng sản.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy chưa có nhà nước nên cũng chưa có pháp
luật, nhưng đã có các quy phạm xã hội hay những quy tắc xử sự chung tồn tại dưới dạng
phong tục tập quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo để hướng dẫn cách xử sự cho mọi
người. Các quy tắc này thường được hình thành một cách tự phát trong một cộng đồng
dân cư nhất định, trên cơ sở những thói quen ứng xử lặp đi lặp lại hàng ngày và từ nhu
cầu tinh thần, tình cảm, tín ngưỡng của con người. Chúng thường phản ánh ý chí của
cộng đồng dân cư đó, được lưu truyền từ đời này sang đời khác theo phương thức truyền
miệng, được bảo đảm thực hiện bằng thói quen, bằng lương tâm, bằng niềm tin tôn giáo,
bằng dư luận xã hội và bằng cả các biện pháp cưỡng chế nhất định như: phải nộp phạt,
bị đuổi ra khỏi cộng đồng, bị giết...
Khi nhà nước xuất hiện, trong xã hội đã xuất hiện thêm một loại quy phạm xã hội
mới chỉ do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, đó là pháp luật.
Pháp luật hình thành bằng các con đường sau:
Thứ nhất, nhà nước thừa nhận những quy tắc xử sự chung đã tồn tại trong xã hội
dưới dạng phong tục tập quán, đạo đức, tín điều tôn giáo nhưng phù hợp với ý chí của
nhà nước thành pháp luật, tức là thành các quy tắc xử sự chung được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Thứ hai, nhà nước đặt ra các quy tắc xử sự mới để điều chỉnh các quan hệ xã hội
mới xuất hiện hoặc để thay thế các quy tắc xử sự cũ khi chúng không phù hợp với ý chí
của nhà nước, đồng thời bảo đảm cho các quy tắc đó được thực hiện. lOMoAR cPSD| 39651089
Thứ ba, nhà nước thừa nhận các quyết định, các lập luận, các nguyên tắc hoặc sự
giải thích pháp luật do cơ quan xét xử (tòa án hay trọng tài) đưa ra khi giải quyết các vụ
việc thực tế, cụ thể làm mẫu, bắt buộc các cơ quan xét xử phải tuân theo khi giải quyết
các vụ việc khác xảy ra về sau có nội dung tương tự như vậy.
Như vậy, pháp luật ra đời cùng với nhà nước, pháp luật là công cụ sắc bén để thực
hiện quyền lực nhà nước, duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện.
=> Khái niệm pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, thể
hiện ý chí của Nhà nước và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
2.2. Bản chất của pháp luật
2.2.1. Tính giai cấp của pháp luật -
Tính giai cấp của pháp luật thể hiện ở chỗ nó là sự thể hiện ý chí của giai
cấpthống trị hay lực lượng cầm quyền trong xã hội, là công cụ điều chỉnh quan hệ giữa
các giai cấp, các lực lượng xã hội theo chiều hướng bảo vệ lợi ích, bảo vệ quyền và địa
vị thống trị của lực lượng cầm quyền. -
Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan
hệ xãhội nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một “trật tự”, phù hợp với ý
chí của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị. Với ý nghĩa
đó, pháp luật chính là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp.
Bản chất giai cấp là thuộc tính chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào nhưng mỗi
kiểu pháp luật lại có nét riêng và cách biểu hiện riêng.
Ví dụ: pháp luật chủ nô công khai quy định quyền lực vô hạn của chủ nô, tình
trạng vô quyền của nô lệ. Pháp luật phong kiến công khai quy định đặc quyền, đặc lợi
của địa chủ phong kiến, cũng như quy định các chế tài hà khắc, dã man để đàn áp nhân
dân lao động. Trong pháp luật tư sản, bản chất giai cấp được thể hiện một cách thận
trọng, tinh vi dưới nhiều hình thức như quy định về mặt pháp lý những quyền tự do dân
chủ... nhưng thực chất pháp luật tư sản luôn thể hiện ý chí của giai cấp tư sản và mục
đích trước hết nhằm phục vụ cho lợi ích của giai cấp tư sản. Pháp luật xã hội chủ nghĩa
thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, là công cụ để xây dựng một
xã hội mới trong đó mọi người đều được sống tự do, bình đẳng, công bằng xã hội được bảo đảm.
2.2.2. Tính xã hội của pháp luật
Vì pháp luật do nhà nước, đại diện chính thức của toàn xã hội ban hành nên nó
còn mang tính chất xã hội. -
Pháp luật thể hiện ý chí chung của toàn xã hội và nhằm bảo vệ lợi ích
chungcủa tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Kết cấu xã hội bao gồm nhiều giai