



















Preview text:
BÀI GIẢNG
RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIÁO DỤC TIỂU HỌC
Tên học phần: Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm giáo dục tiểu học a)
Bộ môn phụ trách giảng dạy: Nghiệp vụ
b) Học phần tiên quyết: không
c) Mô tả vắn tắt:
Nêu vắn tắt nội dụng, các chương của học phần Học phần gồm có 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về hoạt động rèn luyện NVSP
Chương 2 : Rèn luyện các kĩ năng giao tiếp sư phạm
Chương 3 : Rèn luyện các kĩ năng dạy học cơ bản ở tiểu học d) Mục tiêu : + Về kiến thức
Khẳng định và khắc sâu hệ thống kiến thức đã học về nghiệp vụ sư phạm như:
Tâm lí học, Giáo dục học, Phương pháp dạy học bộ môn bằng hoạt động thực hành thường xuyên. +Về kĩ năng
Hình thành hệ thống kĩ năng nghề nghiệp gắn liền với thực tiễn cấp tiểu học; bao
gồm các kĩ năng sư phạm cơ bản, các kĩ năng tiếp cận, tìm hiểu giáo dục tiểu học,
các kĩ năng dạy học và giáo dục. + Về thái độ
- Hình thành ý thức, tình cảm nghề nghiệp, chuẩn bị bước vào nghề
- Có thói quen học đi đôi với hành
- Có mong muốn phấn đấu trở thành giáo viên có phẩm chất và năng lực sư phạm tốt.
e) Nội dung chi tiết:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ
SƯ PHẠM THƯỜNG XUYÊN
(Số tiết Lý thuyết:02 . Thực hành: 0) MỤC TIÊU
- Sinh viên hiểu rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa của hoạt động rèn luyện NVSP
- Nắm vững các nội dung cơ bản cấu thành hoạt động rèn luyện NVSP
- Bước đầu hình thành cho sinh viên kĩ năng hoạt động nghề nghiệp phù
hợp với trách nhiệm của người giáo viên tiểu học
- Có ý thức nâng cao kiến thức, kĩ năng sư phạm cũng như các kĩ năng nghề
nghiệp phục vụ cho nghề nghiệp trong tương lai. Có những phẩm chất cần
thiết cho một người giáo viên tiểu học như: cẩn thận, kiên trì, lòng yêu trẻ,... NỘI DUNG
1.1. Khái niệm nghiệp vụ sư phạm
Khái niệm nghiệp vụ sư phạm được hiểu là toàn bộ hệ thống những kiến thức
khoa học giáo dục, kĩ năng sư phạm, cùng với những phẩm chất nhân cách của một người giáo viên.
1.2. Vị trí, vai trò của RLNVSP trong quá trình đào tạo giáo viên tiểu học
Đào tạo nghiệp vụ sư phạm vốn được xem là một nét đặc thù về dạy nghề
trong chương trình đào tạo giúp phân biệt đào tạo ngành sư phạm với các ngành
học khác. Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm có vai trò:
- Cung cấp những thông tin cập nhật về thực tiễn giáo dục
- Tập luyện và hình thành những phẩm chất, năng lực sư phạm cần
thiết của người giáo viên.
- Chuẩn bị những điều kiện cơ bản và cần thiết về tâm lí và kĩ thuật sư
phạm để có thể mau chóng thích ứng với nghề nghiệp sau này.
- Tạo cơ hội cho sinh viên có điều kiện thâm nhập thực tế giáo dục để
tìm hiểu, nghiên cứu, thu thập những tài liệu thực tế nhằm hiểu một cách
sinh động, cụ thể lí luận đã học, đồng thời làm phong phú thêm vốn hiểu biết của mình.
- Góp phần hình thành tình cảm nghề nghiệp.
1.3. Mục tiêu của hoạt động RLNVSP
- Song song với phần lí luận, phần nghiệp vụ sư phạm rèn luyện cho
sinh viên những kĩ năng cơ bản và thực tế nhất cho người giáo viên tiểu học
trong tương lai; vận dụng lí luận vào thực tiễn.
- Sinh viên có những kĩ năng chung và những kĩ năng chuyên biệt của
việc tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường tiểu học.
- Sinh viên có được ý thức và thái độ đúng đắn trong việc rèn luyện
các phẩm chất và năng lực của giáo viên tiểu học.
- Sinh viên được chuẩn bị những điều kiện cần thiết về tâm lí, về kĩ
năng, kĩ thuật để đi thực tập sư phạm tập trung.
1.4. Nội dung RLNVSPTX trong quá trình đào tạo giáo viên tiểu học
Đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho giáo sinh ngành Giáo dục Tiểu học là một
nhiệm vụ quan trọng góp phần hình thành năng lực nghề nghiệp cốt lõi. Kiến thức
nghiệp vụ sư phạm ở tiểu học được cấu thành bởi ba bộ phận:
- Tâm lí học và tâm lí học tiểu học: cung cấp cho sinh viên những quy
luật tâm lí chung và đặc thù của con người, trong đó có học sinh tiểu học.
- Hệ thống kiến thức về giáo dục học bao gồm hệ thống tri thức về dạy
học và giáo dục con người; đặc biêt là với học sinh tiểu học, được khái quát
thành các nguyên tắc và các quy luật.
- Hệ thống các kĩ năng thực hành bao gồm những kĩ năng, kĩ xảo giáo
dục và dạy học, văn hóa, giao tiếp và ứng xử đối với học sinh và các lực lượng giáo dục khác.
Trong suốt quá trình đào tạo, các nội dung nghiệp vụ sư phạm giúp sinh viên
thích ứng dần với hoạt động của người giáo viên tương lai, được sắp xếp theo một
hệ thống lí thuyết và thực hành- thực tập sư phạm bao gồm: Tâm lí ọc, Giáo dục
học, Phương pháp dạy học các môn học ở tiểu học, Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
thường xuyên, Kiến tập sư phạm, Thực tập sư phạm cuối khóa.
Như vậy, cùng với các học phần khác, “Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường
xuyên” góp phần hướng tới mục tiêu đào tạo sinh viên trở thành những giáo viên
tiểu học giỏi kiến thức và giỏi nghề, nội dung của chương trình này xoay quanh
nhiệm vụ rèn luyện cho sinh viên hệ thống các nhóm kĩ năng cơ bản, cần thiết bao
gồm: kĩ năng tìm hiểu nhà trường tiểu học, kĩ năng giao tiếp sư phạm, kĩ năng
tiếng Việt căn bản; kĩ năng sử dụng và thiết kế đồ dùng, trang thiết bị dạy học, các
kĩ năng giáo dục và kĩ năng dạy học.
* CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 1.
Phân tích vị trí, vai trò của RLNVSPTX trong quá trình đào tạo giáo viên
tiểu học. Hãy rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết. 2.
Hãy nêu nội dung của RLNVSPTX trong công tác đào tạo giáo viên tiểu
học. 3. Thống kê những kĩ năng đã được rèn luyện trong quá trình học tập các
học phần khác. Bản thân cần rèn luyện những kĩ năng nào? CHƯƠNG 2
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM
(Số tiết Lý thuyết: 3 Thực hành: 4)
3.1. Giao tiếp và giao tiếp sư phạm
3.1.1. Khái niệm
Giao tiếp là một nhu cầu quan trọng của con người sống trong xã hội; là
hình thức đặt trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người, nảy sinh sự
tiếp xúc tâm lí, biểu hiện ở các quá trình thông tin, hiểu biết, rung cảm, ảnh hưởng
và tác động qua lại lẫn nhau; là hoạt đông trao đổi tư tưởng tình cảm,cảm
xúc….bằng ngôn ngữ nhằm thiệt lập quan hệ, cộng tác giữa các thành viên trong
xã hội; là cách thể hiện mối quan hệ của một cá thể người với một hay nhiều người khác….
Giao tiếp sư phạm là hệ thống những nguyên tắc, biện pháp, kĩ năng, kĩ xảo
tác động lẫn nhau giữa giáo viên và tập thể học sinh mà nội dung cơ bản của nó là
sự trao đổi thông tin, là việc tổ chức mối quan hệ lẫn nhau, là sự tác động về giáo
dục và học tập, là quá trình GV hình thành , xây dựng và phát triển nhân cách cho học sinh.
Trong giao tiếp thông thường, mỗi cá nhân giao tiếp vừa là chủ thể vừa là
đối tượng, thì trong giao tiếp sư phạm, giáo viên thường đóng vai trò chủ thể. Do
đó trong cuộc thoại giáo viên thường là người: -
Xác định mục đích giao tiếp. -
Lựa chọn phương pháp giao tiếp thích hợp, sử dụng phương tiện
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. -
Xác định thuận lợi và khó khăn trong môi trường giao tiếp để chủ
động về nội dung giao tiếp nhằm đạt tới một mục đích giao tiếp nào đó.
3.1.2. Tìm hiểu về khả năng giao tiếp của bản thân
Đo mức độ cởi mở của cá nhân
SV trả lời các câu hỏi sau: Đúng, đôi khi, không đúng 1.
Khi có những cuộc hẹn gặp thông thường hay để giải quyết công việc thì
sự chờ đợi cuộc gặp gỡ đó đã làm cho bạn bị đảo lộn nề nếp sinh hoạt bình thường có phải không? 2.
Bạn thường trì hoãn việc đi khám bệnh cho đến khi không thể chịu đựng
được nữa có phải không? 3.
Được giao nhiệm vụ báo cáo hay phát biểu trong cuộc họp thì điều đó gây
ra cho bạn nỗi lo lắng bối rối có phải không? 4.
Người ta cử bạn đi công tác đến một thành phố hoàn toàn xa lạ. Bạn cố
gắng hết sức tìm mọi cách để tránh đợt đi đó có phải không? 5.
Bạn thường thích chia sẻ nỗi buồn hay niềm vui của mình với ai đó có phải không? 6.
Bạn có cảm thấy khó chịu khi có người lạ đi trên phố xin bạn chỉ đường,
hỏi giờ hoặc đề nghị trả lời một vấn đề gì đó có phải không? 7.
Bạn tin rằng có vấn đề xung đột giữa cha và con, và con người ở các thế hệ
khác nhau là rất khó có thể hiểu biết lẫn nhau được có phải không? 8.
Bạn e ngại là phải nhắc người quen trả bạn 10.000 đồng mà bạn cho vay
cách đây mấy tháng có phải không? 9.
Trong nhà ăn tập thể hay ở cửa hàng ăn uống, người ta đem đến bàn ăn cho
bạn đĩa thức ăn bị ôi. Bạn chỉ đẩy chiếc đĩa đó ra xa mà không nói năng gì cả có phải không?
10. Khi chỉ có một mình bạn ngồi đối diện với một người lạ. Bạn không nói gì
với họ mà cảm thấy nặng nề nếu anh ta không bắt đầu nói chuyện trước với mình. Có đúng như vậy không?
11. Bạn định mua vé xem phim, nhưng bạn nhìn thấy người xếp hàng dài trước
cửa hàng bán vé. Bạn thường từ bỏ ý định của mình vì không muốn đứng cuối
hàng và khổ sở vì chờ đợi, có phải như vậy không?
12. Bạn thường ngại tham gia vào một ban hòa giải những tình trạng bất đồng
giữa mọi người phải không?
13. Bạn có tiêu chuẩn riêng khi đánh giá các tác phẩm văn học nghệ thuật kể
cả các ý kiến nào đó nhưng rốt cuộc bè bạn không thừa nhận chúng. Đã thường
xảy ra như vậy có phải không?
14. Khi nghe được ở đâu đó những câu chuyện thể hiện cách nhìn nhận sự vật
một cách sai lầm mà bạn đã biết rất rõ. Tuy nhiên bạn vẫn im lặng mà không tham
gia vào cuộc tranh luận đó có phải vậy không?
15. Bạn thường bực mình về những yêu cầu giúp đỡ của ai đó về sinh hoạt hay
học tập có phải không?
16. Bạn thích trình bày ý kiến, quan điểm, sự đánh giá của mình bằng hình thức
viết hơn là nói có phải không?
* Cách tính điểm và phân loại mức độ cởi mở
- Mỗi câu trả lời “đúng” được 2 điểm
- Mỗi câu trả lời “đôi khi” được 1 điểm
- Mỗi câu trả lời “không đúng” được 0 điểm
Mức độ 1: 30 – 32 điểm
Mức độ 2: 25 – 29 điểm
Mức độ 3: 19 – 24 điểm
Mức độ 4: 14 – 18 điểm
Mức độ 5: 9 – 13 điểm
Mức độ 6: 4 – 8 điểm
Mức độ 7: 0 – 3 điểm *Phân tích kết quả
Mức độ I: Bạn là người không thích giao tiếp. Mọi người không dễ dàng
gần gũi được với bạn. Bạn nên cởi mở hơn trong mối quan hệ với mọi người xung
quanh, nên hợp tác, làm việc nhóm nhiều hơn với mọi người.
Mức độ II: Bạn là người kín đáo, ít nói chuyện thích cô đơn và vì vậy ở ban
có ít bạn bè. Những công việc mới, những cuộc tiếp xúc mới làm bạn sợ và mất
bình tĩnh. Bạn chỉ muốn tiếp xúc khi bạn muốn bớt sự phiền muộn mà thôi.
Mức độ III: Bạn là người cởi mở. Trong mọi hoàn cảnh bạn vẫn cảm thấy
yên tâm, không bị cảm giác mới đe dọa. Tuy nhiên, bạn lại là người cân nhắc quá
cẩn thận, không tự nguyện tham gia vào các cuộc tiếp xúc với những người lạ và
trong các cuộc tiếp xúc khác lại dư thừa các câu châm biếm. Đây là những hạn chế nên khắc phục.
Mức độ VI: Bạn có mức độ giao tiếp và tính cởi mở vừa phải. Bạn là người
ham hiểu biết, tự nguyện lắng nghe, thân mật với người khác sẵn sàng rút lui quan
điểm của mình mà không cáu gắt. Bạn không gây trạng thái khó chịu trong lần
gặp gỡ, tiếp xúc với người lạ, đồng thời cũng không thích những nhóm người quá
ồn ào, rồi bỏ những người nhiều lời gây ra những kích động đối với bạn.
Mức độ V: Bạn là người rất cởi mở, là người hiếu kì (tò mò); thích chuyện
trò, thích thể hiện những vấn đề khác nhau và thường gây ra kích thích đối với
mọi người xung quanh, tự nguyện làm quen với những người mới gặp, thích mình
trở thành trung tâm của sự chú ý của mọi người; không từ chối yêu cầu của bất kì
ai đó cho dù có lúc bạn không thực hiện được. Bạn thường nổi nóng nhưng lại
nguội ngay. Vì vậy, bạn ít kiên nhẫn đối với các vấn đề đòi hỏi tính cần mẫn, nghiêm túc.
Mức độ VI: Bạn là con người “thẳng ruột ngựa”, tính cởi mở như bản tính
của bạn vậy. Bạn thường có mặc ở mọi công việc, thích tham gia vào tất cả các
cuộc tranh luận, kể cả những cuộc tranh luận mà đề tài nghiêm túc làm bạn đau
đầu hoặc buồn chán. Bạn thường tự nguyện giữ lời hứa ngay cả vấn đề có ý đùa
cợt. Ở đâu bạn cũng không cảm thấy yên tâm, giữ được công việc cho dù thường
ít có thể thực hiện đến cùng. Điều này làm cho người lãnh đạo và tập thể thường
nghi ngờ và thận trọng khi giao việc cho bạn.
Mức độ VII: Tính hay tiếp xúc của bạn mang tính bệnh lí. Bạn là người lắm
điều, nhiều lời, gây cản trở cho cả công việc không phải của bạn. Bạn thường vô
cớ lấy việc để phán đoán về các vấn đề bạn hoàn toàn không hiểu gì. Bạn vô tình
hay hữu ý nhưng thường là nguyên nhân gây ra xung đột cho những người xung
quanh. Bạn hay phát khùng và giận dỗi vô cớ. Bạn không có được một công việc
nghiêm túc. Ở đâu mọi người cũng không thích sự có mặt của bạn. Vì thế, bạn nên
tự giáo dục bằng kiên trì và tính điềm tĩnh, thái độ kính trọng với người khác, chú
ý đến sức khỏe để loại bỏ cách sông như trên. Test khả năng giao tiếp
1. Kinh nghiệm cho thấy tôi biết cách an ủi người đang có điều lo lắng, buồn phiền.
2. Tôi hay suy nghĩ về việc riêng và ít chú ý nghe khi tiếp xúc nói chuyện với người khác.
3. Tôi tiếp xúc, quan hệ với mọi người dễ dàng và tự nhiên.
4. Mọi người cho rằng tôi hấp dẫn.
5. Khi người nói chuyện càng lúng túng bối rối, tôi càng ít tác động vào họ.
6. Tôi có thể diễn đạt chính xác ý đồ của người nói chuyện khi học tiếp xúc với tôi.
7. Tôi biết cách làm cho người lạ gần gũi tôi hơn.
8. Tôi thường diễn đạt ngắn ngọn ý kiến của mình.
9. Nếu người khác có ý kiến trái ngược, tôi không phí thời giờ để thuyết phục họ.
10. Tôi hay để ý đến chỗ ngập ngừng, lưỡng lự, khó nói của người nói chuyện với
tôi bởi vì những chỗ họ nói cho tôi nhiều thông tin quan trọng về họ hơn cả những gì họ nói ra.
11. Tôi ít khi có ý định tìm hiểu ý đồ của người tiếp xúc với tôi.
12. Tôi không thích nhiều lời vì đằng sau những lời lẽ ấy chẳng có gì đáng chú ý cả.
13. Nếu tôi cần thuyết phục một người nào đó thì tôi thường thành công.
14. Tôi biết ngay khi người nói chuyện lạc đề.
15. Khi không hiểu người khác muốn gì thì không thể nói chuyện với người đó có kết quả được.
16. Tôi chưa có kĩ năng diễn đạt nguyện vọng của mình một cách ngắn gọn.
17. Tôi không thể làm cho người khác đồng tình với quan điểm của tôi, kể cả khi
họ không tin vào chính mình nữa.
18. Tôi rất áy náy khi làm phiền người khác.
19. Tôi dễ dàng kiềm chế mình khi bị người khác trêu chọc, khích bác, nói xấu tôi.
20. Không phải lúc nào tôi cũng diễn đạt suy nghĩ của mình một cách ngắn gọn.
21. Khi giải quyết việc gì trong nhóm tôi cố gắng hướng mọi người tập trung dứt điểm việc đó.
22. Tôi rất nhạy cảm với nỗi đau của bạn bè và người thân.
23. Mọi người nói rằng tôi không có khả năng tự chủ về xúc cảm khi tranh luận.
24. Tôi cảm thấy mọi người nói chuyện rời rạc không chính xác, cần phải uốn nắn lại cho họ ngay.
25. Trong quá trình nói chuyện tôi thường giữ vai trò chủ động dẫn dắt các đề tài.
26. Nhiều lần người ta nói rằng tôi không nhạy cảm đến thái độ tiếp xúc của người khác.
27. Tiếc rằng nhiều người hay thay đổi quan điểm khi nghe ý kiến người khác.
28. Tôi không hài lòng về mình vì còn nói hơi nhiều. * Đánh giá
- Trả lời “đúng” thì cho 1 điểm ở các câu khẳng định sau: 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
10, 12, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 21, 22, 24, 25, 27, 28.
- Trả lời “không” thì cho 1 điểm cho các câu còn lại: 2, 9, 11, 17, 20, 23, 26.
- Hãy tính điểm cho từng câu một rồi điền kết quả vào bảng dưới đây: Nhóm I Nhóm II Nhóm III Nhóm IV
Câu hỏi số Điểm Câu hỏi Điểm Câu hỏi số Điểm Câu hỏi Điểm số số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 Tổng số điểm
Theo số điểm, mỗi nhóm kĩ năng trên được chia thành 4 mức độ: - Mức độ cao: 7 điểm
- Mức độ tương đối cao: 5 – 6 điểm
- Mức độ trung bình: 3 – 4 điểm
- Mức độ thấp: 2 – 3 điểm
* Phân tích kết quả
Đối chiếu kết quả tính điểm của mình với bảng trên, anh chị có thể cho biết
mình có trình độ cao hay thấp ở mỗi nhóm kĩ năng giao tiếp. Để biết chi tiết hơn
nữa về các kĩ năng trong từng nhóm cần phải dựa vào sự giải thích sau: Nhóm I:
Thể hiện tính chủ động tích cực trong giao tiếp và bao gồm các kĩ năng (biết hành động):
- Biết kiềm chế và kiểm tra người giao tiếp với mình (câu hỏi 1, 5, 9).
- Biết thuyết phục (13, 17).
- Biết chủ động điều khiển quá trình giao tiếp (21, 25).
Nhóm II: Thể hiện tính bị động trong giao tiếp
- Biết nghe người nói chuyện với mình (2, 6, 10, 14).
- Nhạy cảm trong giao tiếp (18, 22, 26)
Nhóm III: Thể hiện sự cân bằng phù hợp trong giao tiếp:
- Biết cách tiếp xúc và thiết lập được mối quan hệ với người khác (3, 7).
- Biết cân bằng nhu cầu của cá nhân và đối tượng tiếp xúc (11, 15).
- Biết tự chủ về xúc cảm và hành vi của mình trong giao tiếp (19, 23).
- Biết thay đổi cần thiết trong quá trình tiếp xúc (27).
Nhóm IV: Thể hiện năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ trong giao tiếp (ngắn gọn, dể hiểu, cụ thể).
3.2. Thực hành kĩ năng giao tiếp với học sinh
3.2.1. Cách thiết lập mối quan hệ với HS tiểu học
Để tạo được mối quan hệ tốt với học sinh tiểu học, trong giao tiếp, người giáo viên phải:
- Nắm chắc những đặc điểm của từng học sinh
- Cố gắng hiểu biết càng nhiều về học sinh càng tốt bằng nhiều nguồn thông tin khác nhau.
- Dành thời gian để nói chuyện cởi mở với từng học sinh hay từng nhóm nhỏ
- Nên tham gia các trò chơi giải trí, hoạt động thể thao, văn nghệ với các em
Nên lưu ý là giáo viên vừa cần bình đẳng với học sinh, vừa phải uốn nắn những
hành vi không tốt đẹp của học sinh.Cần giúp các em giữ được nội quy nhưng
không xúc phạm đến nhân cách học sinh.
3.2.2. Một số kĩ năng cần có khi giao tiếp với HS tiểu học
* Kĩ năng làm quen với học sinh tiểu học
Ấn tượng ngày gặp gỡ đầu tiên rất quan trọng, nó góp phần quyết định đến
mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh sau này. Học sinh tiểu học rất nhạy cảm
và giàu cảm xúc nên nếu buổi gặp gỡ đầu tiên các em có thiện cảm với thầy cô
giáo thì tình cảm ấy là nền tảng vững chắc để thiết lập mối quan hệ thân thiện, bền vững sau này.
Ngay từ lần giao tiếp đầu, giáo viên nên chuẩn bị cho mình một phong thái đàng hoàng:
- Ăn mặc tươm tất, gọn gàng, đẹp đẽ nhưng không diêm dúa càng tốt.
- Giọng nói diệu dàng, nhẹ nhàng, tránh quát nạt trẻ.
- Nét mặt vui tươi, thân thiện với thái độ trìu mến, ân cần, tránh không nên trừng mắt hay cau mày…
- Giáo viên tự giới thiệu về bản thân, có những lời hỏi thăm học sinh
- Tổ chức các trò chơi nhỏ để học sinh mạnh dạn hơn, gần gũi hơn trong giao tiếp với thầy cô giáo.
* Kĩ năng giao tiếp với học sinh trong các hoàn cảnh cụ thể
Trong các tình huống cụ thể, giáo viên cần xác định vai trò chủ thể của mình trong
hoạt động giao tiếp, xác định rõ mục đích-hoàn cảnh giao tiếp. Trong giao tiếp cần
sử dụng ngôn ngữ và yếu tố phi ngôn ngữ phù hợp. Giáo viên biết đặt mình vào
vị trí của học sinh, luôn cởi mở, chân thành và tôn trọng học sinh. Trong mọi tình
huống, giáo viên cần làm chủ được mình và làm chủ được tình huống giao tiếp xảy ra
Ứng xử sư phạm là sự kết hợp của cách giải quyết trong suy nghĩ của giáo viên,
cách thể hiện phù hợp trên nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói, lời nói và cách hành
động để giải quyết tình huống đặt ra.
Vì thế, để có sự linh hoạt, khéo léo trong ứng xử sư phạm đòi hỏi người giáo viên
phải luôn luôn rèn luyện kĩ năng này, tích lũy kinh nghiệm và vận dụng sang tạo trong giao tiếp.
3.2.3. Kĩ năng phân tích và giải quyết các tình huống sư phạm
Tình huống có vấn đề là những sự kiện, vụ việc có chứa mâu thuẫn nảy sinh trong
hoạt động, trong các mối quan hệ giữa con người với nhau, buộc phải giải quyết,
ứng xử kịp thời nhằm chuyển tình hình từ bất lợi thành có lợi và làm cho hệ thống
đó ổn định và phát triển hơn. Tình huống liên quan đến hoạt động sư phạm là tình huống sư phạm.
Khi gặp tình huống sư phạm đòi hỏi giáo viên phải xử lí các tình huống mang
tính sư phạm trên cơ sở phân tích kĩ các tình huống đó. Giáo viên cần chú ý làm rõ:
- Hoàn cảnh nảy sinh tình huống
- Nguyên nhân làm nảy sinh tình huống
- Mục đích sư phạm được lựa chọn để ứng xử
- Các biểu hiện của các ứng xử (lời nói, thái độ,…)
Việc giáo dục đòi hỏi phải có sự vận dụng cho phù hợp với từng đối tượng
chứ không phải máy móc rập khuôn. Người giáo viên luôn luôn phải giải quyết
các tình huống sư phạm đa dạng, sinh động, phong phú. Với những tình huống sư
phạm có nhiều cách giải quyết, người giáo viên phải biết phân tích, phán đoán để
chọn được giải pháp tối ưu nhất. Vì thế, giáo viên cần phải rèn luyện thường xuyên
để hình thành được những kĩ năng giáo dục, phát triển tính chủ động, sáng tạo khi
giải quyết các tình huống sư phạm và nâng cao năng lực nghề nghiệp. Thực hành
- Tổ chức buổi làm quen với học sinh tiểu học -
Xử lí các tình huống sau:
Tình huống 1: Trong giờ học, giáo viên đang giảng bài thì một học sinh mất trật tự.
Tình huống 2: Hai học sinh cãi nhau trong giờ học do nghi ngờ bạn lấy bút của mình.
Tình huống 3: Lớp bạn chủ nhiệm, có một học sinh chỉ ngồi chơi một mình
do các bạn trêu chọc là không có bố.
Tình huống 4: Trong lớp, có học sinh giỏi thường hoàn thành bài tập rất
nhanh và sau đó hay làm việc riêng gây ồn ào ảnh hưởng đến việc giải bài
tập của các bạn khác trong lớp.
Tình huống 5: Học sinh lớp 1 trong ngày đầu đến lớp, khóc mãi không chịu vào lớp.
- Mỗi nhóm chuẩn bị 2 tình huống sư phạm, lên đóng vai thể hiện tình huống
đó. Các nhóm khác phân tích, xử lí tình huống của nhóm bạn đưa ra.
3.3. Thực hành kĩ năng giao tiếp với phụ huynh
3.3.1. Đặc trưng của hoạt động giao tiếp với phụ huynh
Phụ huynh học sinh là một lực lượng giáo dục quan trọng. Mỗi trường đều có đại
diện hội phụ huynh học sinh trường và mỗi lớp đều có đại diện hội phụ huynh lớp.
Trong một năm học, nhà trường thường tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa nhà trường
với phụ huynh học sinh vào đầu năm học, cuối học kì I và khi kết thúc năm học.
Trong các trường hợp cần thiết, ngoài các cuộc họp định kì trên thì giáo viên có
thể họp riêng với cá nhân hoặc vài phụ huynh học sinh.
Nội dung những cuộc gặp gỡ, giao tiếp chung giữa giáo viên và phụ huynh học
sinh không nên chỉ bó hẹp trong chuyện về tiền nong, cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học. Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo nội dung cho các cuộc họp phụ huynh học
sinh. Cần chú trọng đến các nội dung về phối hợp dạy học và giáo dục học sinh.
Trong cuộc họp đầu năm, giáo viên thông báo về những quy định của
trường, lớp về chương trình, sách vở, nề nếp, giờ giấc học tập, những yêu cầu về
việc hỗ trợ học sinh học tập trong giai đoạn đầu. Trong cuộc họp cuối học kì 1,
giáo viên cần thông báo kết quả học tập chung và cụ thể theo từng mặt, tình hình
cơ sở vật chất, ý kiến phụ huynh về giáo viên về nhà trường, định hướng hợp tác
dạy học và giáo dục học sinh. Khi tiếp xúc riêng với cá nhân phụ huynh, giáo viên
cần chủ động trong giao tiếp, lường trước những tình huống có thể xảy ra để có cách ứng xủ phù hợp.
3.3.2. Một lưu ý khi giao tiếp với phụ huynh học sinh
Trong bất kì cuộc gặp gỡ nào với phụ huynh học sinh, giáo viên cũng nên:
- Đảm bảo sự mẫu mực sư phạm của mình từ lời ăn tiếng nói đến dáng vẻ bề ngoài.
- Chủ động về mục đích, hoàn cảnh và phương tiện giao tiếp.
- Tôn trọng phụ huynh học sinh, tránh những lời nói dễ bị hiểu lầm là “dạy bảo”
- Cần giữ thể diện, uy tín của mình và đồng nghiệp.
3.3.3. Thực hành phân tích và giải quyết các tình huống sư phạm khi giao tiếp
với phụ huynh
* Thực hành tổ chức buổi họp phụ huynh học sinh theo kế hoạch cho trước *
Xử lí các tình huống sau:
Tình huống 1: Bạn đang dạy, có phụ huynh đến xin gặp
Tình huống 2: Ngày lễ, phụ huynh đưa phong bì cho học sinh đến lớp biếu bạn.
Tình huống 3: Phụ huynh xin cho con đạt danh hiệu Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ để được nhận thưởng ở cơ quan của mẹ.
Tình huống 4: Hai phụ huynh to tiếng với nhau vì hai học sinh xô xát nhau trong giờ ra chơi.
Tình huống 5: Trong cuộc họp, phụ huynh yêu cầu cô giáo thông báo cụ thể kết
quả học tập của từng học sinh.
*Mỗi nhóm đóng vai thể hiện một tình huống giao tiếp với phụ huynh mà nhóm
đã chuẩn bị. Nhóm khác xử lí tình huống.
3.4. Thực hành kĩ năng giao tiếp với đồng nghiệp
3.4.1. Hoạt động giao tiếp với đồng nghiệp, một số điểm cần lưu ý
*Giao tiếp với đồng nghiệp ngang hàng -
GV nên giữ mối giao tiếp tốt với đồng nghiệp, tôn trọng đồng nghiệp để có
sự hỗ trợ lẫn nhautrong việc giảng dạy, chủ nhiệm. -
Khi có những bất đồng về phương pháp giảng dạy, về cách giải quyết tình
huống… cũng không nên thể hiện điều đó trước mặt hs mà nên trao đổi riêng. -
Nên bàn bạc thống nhất các biện pháp sư phạm trước khi hướng dẫn hs thực
hiện. Không nên làm mất thể diện của đồng nghiệp trước mặt người khác nhất là trước mặt học sinh.
*Giao tiếp với đồng nghiệp cấp trên -
Giáo viên phải giải quyết những tình huống liên quan đến công việc giảng
dạy, chủ nhiệm của mình. Cũng có những tình huống sư phạm vượt quá khả năng
hay thẩm quyền của mình thì giáo viên phải xin ý kiến của cấp trên chứ không nên tự giải quyết. -
Đối với đồng nghiệp có trách nhiệm quản lý cao hơn, nên tôn trọng và chấp hành ý kiến chỉ đạo. -
Khi giáo viên có ý kiến không thống nhất, cũng nên nhã nhặn trình bày
thuyết phục bằng những tình hình cụ thể với lý lẽ khúc chiết.
*Giao tiếp với đồng nghiệp cấp dưới -
Với những người giáo viên trẻ, cần động viên, khuyến khích nhiệt tình của
họ trong công việc và cuộc sống. -
Với những người giáo viên cao tuổi, có thâm niên công tác cao, kinh nghiệm
sống và nghề nghiệp dày dặn thì cần tôn trọng họ, tham khảo ý kiến của họ. -
Đối với đồng nghiệp dưới quyền, tốt nhất là nên dẫn dắt, chỉ bảo, khuyên
răng, thuyết phục, hợp tác, giúp đỡ hơn là quyền lực để áp đặt, bắt buộc họ.
3.4.2. Thực hành phân tích và giải quyết các tình huống sư phạm khi giao tiếp
với đồng nghiệp
*Thực hành giải quyết các tình huống sau:
Tình huống 1: Đồng nghiệp muốn bạn chỉ định con gái của cô ấy làm lớp trưởng.
Tình huống 2: Đồng nghiệp muốn bạn nâng điểm cho con trai của cô ấy.
Tình huống 3: Trong khi dự giờ tiết dạy của đồng nghiệp, một nhóm giáo viên trẻ
bàn tán về kiến thức giáo viên vừa dạy sai. Là tổ trưởng chuyên môn, bạn sẽ làm gì khi đó?
Tình huống 4: Kiểm tra hồ sơ đột xuất, cô Nga không đầy đủ giáo án. Là hiệu phó, bạn sẽ làm gì?
*Tổ chức cuộc họp tổ chuyên môn.
*Tổ chức cuộc họp đánh giá tiết dạy của giáo viên mới về trường. ÔN TẬP CUỐI CHƯƠNG 3
1. Anh (chị) hãy nêu những điều giáo viên nên làm trong buổi đầu gặp gỡ học sinh tiểu học.
2. Khi giáo tiếp với phụ huynh học sinh, giáo viên tiểu học cần chú ý điều gì?
3. Giáo viên tiểu học cần chú ý những nguyên tắc nào trong giao tiếp với đồng nghiệp.
4. Mỗi nhóm chuẩn bị 3 tình huống sư phạm để diễn trước lớp, các nhóm khác
tham gia xử lí tình huống.
5. TÀI LIỆU HỌC TẬP
[1]. Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, NXB Giáo dục, 2007.
[2]. Dự án Việt - Bỉ, Nghiệp vụ sư phạm- 4 kĩ năng cơ bản, 2000.
[3]. Dương Giáng Thiên Hương (cb) (2009), Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm Tiểu
học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
[4]. Đào Ngọc, Nguyễn Quang Ninh, Rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt, NXB Giáo dục, 1993.
[5]. http://vndoc.com/tuyen-tap-cac-tinh-huong-su-pham-thuong-gap/
CHƯƠNG 3. RÈN LUYỆN CÁC KĨ NĂNG DẠY HỌC CƠ BẢN Ở TIỂU HỌC
(Số tiết Lý thuyết:03 . Thực hành: 8) MỤC TIÊU
Sinh viên có những hiểu biết về các yêu cầu cần thực hiện khi rèn luyện
các kĩ năng dạy học cơ bản ở tiểu học.
Hình thành các kĩ năng như: nghe, nói, đọc, viết phục vụ cho nghề nghiệp trong tương lai.
Có ý thức thực hành, luyện tập thường xuyên để không ngừng nâng cao năng lực
sư phạm cho cá nhân. * NỘI DUNG
2.1. Rèn luyện kĩ năng đọc
2.1.1. Vì sao cần phải rèn luyện kĩ năng đọc
Nghe, nói, đọc, viết là hoạt động trong việc giao tiếp bằng ngôn ngữ của con
người. Hiệu quả của hoạt động giao tiếp phụ thuộc rất nhiều vào mức độ thuần
thục của bốn hoạt động này. Trong đó, nói và viết là hoạt động phát tin; còn nghe
và đọc là hoạt động nhận tin. Trong đối thoại, hoạt động phát tin (nói) và hoạt
động nhận tin (nghe) được luân phiên thay đổi nhau giữa hai chủ thể.
Đọc là một hoạt động ngôn ngữ, là quá trình chuyển dạng thức chữ viết sàng
lời nói có âm thanh và thông hiểu nó (ứng với hình thức đọc thành tiếng), là quá
trình chuyển trực tiếp từ hình thức chữ viết thành các đơn vị nghĩa không có âm
thanh (ứng với đọc thầm). Thông qua hoạt động đọc, con người tiếp xúc với kho
tàng tri thức của nhân loại, trình độ ngôn ngữ và khả năng tư duy cũng vì thế mà
ngày càng phát triển. Đọc là một hoạt động học tập của con người từ khi bắt đầu
đến trường đến hết cả cuộc đời.
Đối với người giáo viên, hoạt động đọc được sử dụng khá nhiều. Đặc biệt,
trong việc dạy các phân môn Học vần, Tập đọc, Chính tả, kĩ năng đọc có một vị
trí rất quan trọng. Để dạy tốt ở cấp tiểu học, giáo viên cần phải có kĩ năng đọc, có
giọng đọc tốt và khả năng đọc mẫu cho học sinh học tập. Vì thế, việc rèn luyện kĩ
năng đọc cho mỗi giáo sinh sư phạm là hết sức cần thiết.
2.1.2. Một số hình thức đọc
Trong các tiết tập đọc, việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh được thực hiện
thông qua các hình thức đọc như: đọc thành tiếng, đọc đồng thanh, đọc nhẩm, đọc
thầm và đọc diễn cảm. Các hình thức đọc thành tiếng, đọc đồng thanh, đọc nhẩm
chủ yếu được sử dụng ở các lớp đầu cấp. Đọc thầm và đọc diễn cảm là hai hình
thức đọc được sử dụng chủ yếu ở tiểu học và trung học cơ sở.
* Đọc thành tiếng
Đọc thành tiếng là hoạt động ngôn ngữ, trong đó, người đọc thực hiện quá trình
chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và thông hiểu nó.
Trong hoạt động giao tiếp, khi đọc thành tiếng người đọc cùng một lúc đóng
hai vai: một vai là người tiếp nhận thông tin bằng chữ viết, vai thứ hai là người
trung gian để truyền thông tin, đưa văn bản đến người nghe.
* Đọc đồng thanh
Đọc đồng thanh là một dạng hoạt đông ngôn ngữ, trong đó xảy ra quá trình
chuyển dạng thức chữ viết sang lời nói có âm thanh, cùng được thực hiện bởi một nhóm người.
Trong dạy học ở tiểu học, đọc đồng thanh là một hình thức thường xuyên được
thực hiện, đặc biệt là ở các lớp đầu cấp. Hoạt động này không những được tổ chức
trong giờ dạy học phân môn Tập đọc, mà còn được sử dụng trong hầu hết các tiết
dạy, đặc biệt là các tiết dạy hình thành kiến thức mới. * Đọc nhẩm
Đọc nhẩm là một dạng hoạt động ngôn ngữ, trong đó xảy ra quá trình tiếp nhận
văn bản từ hình thức chữ viết sang hình thức lời nói có âm thanh với âm lượng
nhỏ, được thực hiện bởi mỗi cá nhân.
Trên thực tế, đọc nhẩm là hình thức đọc được thực hiện trong quá trình dạy học
nhằm mục đích giúp cho học sinh bước đầu hình thành khả năng đọc thầm. Hay
nói cách khác, đây là hình thức dạy đọc chuyển tiếp giữa đọc thành tiếng và đọc thầm.