lOMoARcPSD| 46342819
Bản chất văn hoá: Bản chất của văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất, tinh thần, trí tuệ, và cảm xúc
mà con người sáng tạo ra trong quá trình sống, lao động và phát triển. Văn hóa không chỉ phản ánh mà
còn định hướng hành vi, ch sống duy của con người trong từng cộng đồng, từng thời kỳ lịch sử.
Có thể hiểu bản chất của văn hóa qua một số khía cạnh:
1. Tính sáng tạo và nhân văn
Văn hóa là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo ra và phục vụ con người. Nó chứa đựng các
giá trị nhân văn, phản ánh những khát vọng, nhu cầu khả năng của con người trong việc làm chủ
thiên nhiên, xã hội và bản thân.
2. Tính lịch sử và kế thừa
Văn hóa mang tính lịch sử, phát triển qua các giai đoạn và chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế,
hội, và chính trị. Tuy nhiên, văn hóa luôn có sự kế thừa, lưu giữ các giá trị cốt lõi của các thế hệ trước.
3. Tính dân tộc và toàn cầu
Mỗi dân tộc có nền văn hóa riêng, thể hiện qua phong tục, tập quán, ngôn ngữ, nghệ thuật… Tuy nhiên,
văn hóa cũng mang tính phổ quát, giao lưu và hội nhập, tạo nên sự tương tác giữa các nền văn hóa trên
toàn cầu.
4. Tính động và mở
Văn hóa không phải là một hệ thống cố định mà luôn vận động, biến đổi để thích nghi với những hoàn
cảnh mới. Quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa giúp nền văn hóa trở nên phong phú và đa dạng hơn.
5. Tính định hướng và giáo dục
Văn hóa định hướng giá trị và hành vi của con người, giáo dục các thế hệ về những chuẩn mực đạo đức,
lối sống, và tư duy tích cực.
Tóm lại, văn hóa là động lực nền tảng của sự phát triển xã hội, sợi dây kết nối cộng đồng và
kho tàng quý giá con người không ngừng sáng tạo, n giữ phát huy.=> gắn liền với quá trình
phát triển đất nước ta
Văn hoá và văn minh khác nhau:
Văn hóa văn minh hai khái niệm liên quan mật thiết, nhưng những điểm khác biệt bản về
nội dung, phạm vi và vai trò trong sự phát triển của xã hội.
1. Khái niệm
Văn hóa: Là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo và tích lũy trong
quátrình sống. Nó phản ánh bản sắc, lối sống và cách con người ứng xử với môi trường tự nhiên và xã
hội.
Văn minh: trạng thái phát triển cao của hội loài người, thể hiện qua những tiến bộ về
khoahọc, kỹ thuật, tổ chức xã hội và mức độ phát triển vật chất. Văn minh thường được nhìn nhận qua
những thành tựu vượt bậc trong lịch sử nhân loại.
2. Phạm vi
Văn hóa: Bao gồm cả những yếu tố vật chất (như công cụ lao động, nhà cửa) phi vật chất
(tưtưởng, nghệ thuật, đạo đức). Văn hóa mang tính bao quát, liên quan đến đời sống tinh thần, tâm hồn
và trí tuệ của con người.
Văn minh: Tập trung vào các giá trị vật chất những thành tựu cụ thể về khoa học, công
nghệ,quản lý xã hội. Văn minh thường được thể hiện rõ ràng hơn ở bề mặt vật chất.
3. Tính chất
Văn hóa: Có tính dân tộc, mang đặc trưng của từng cộng đồng hoặc quốc gia. Nó là yếu tố tạo
nênbản sắc riêng biệt của mỗi dân tộc.
Văn minh: Mang tính phổ quát, không gắn chặt chẽ với một dân tộc thể lan tỏa
đượcchia sẻ giữa nhiều cộng đồng trên thế giới.
4. Mối quan hệ
Văn hóa là nền tảng của văn minh: Văn hóa là yếu tố định hướng, dẫn dắt con người phát triển
vănminh. Một nền văn minh tiến bộ phải dựa trên nền tảng văn hóa vững chắc.
Văn minh bổ sung và làm phong phú văn hóa: Những thành tựu của văn minh, như khoa học,
kỹthuật, giúp con người nâng cao chất lượng cuộc sống và từ đó phát triển các giá trị văn hóa mới.
lOMoARcPSD| 46342819
5. Ví dụ minh họa
Văn hóa:
Văn hóa ẩm thực Việt Nam (phở, bún chả, nem rán).
Các giá trị đạo đức như lòng hiếu thảo, tôn trọng người lớn tuổi.
Văn minh:
Sự phát triển của internet, trí tuệ nhân tạo (AI).
Thành tựu như xây dựng kim tự tháp Ai Cập, tàu vũ trụ, hệ thống giao thông hiện đại.
Tóm lại
Văn hóa nhấn mạnh đến chiều sâu tinh thần, bản sắc dân tộc và các giá trị phi vật chất.
Văn minh chú trọng đến các thành tựu vật chất và trạng thái phát triển cao của xã hội
Trọng tình hơn trọng lý: Câu nói “trọng tình hơn trọng lý” phản ánh một đặc điểm nổi bật trong lối
sống, tư duy và văn hóa của nhiều cộng đồng, đặc biệt ở các quốc gia Á Đông như Việt Nam.
Ý nghĩa của câu nói
Trọng tình: Đặt nặng yếu tố cảm xúc, mối quan hệ, lòng nhân ái trong cách xử sự. Người “trọngtình”
thường ưu tiên sự hài hòa trong quan hệ xã hội và gắn bó tình cảm cá nhân hơn là sự rạch ròi về trí.
Trọng lý: Đề cao nguyên tắc, công bằng, các chuẩn mực khách quan trong giải quyết vấn đề.“Trọng
lý” yêu cầu sự hợp lý và không bị chi phối bởi cảm xúc hay mối quan hệ cá nhân.
Khi nói “trọng tình hơn trọng lý,” điều đó cho thấy sự ưu tiên các giá trị nhân văn, tình cảm, và quan
hệ xã hội hơn là việc áp dụng các nguyên tắc khô cứng hay rập khuôn. Biểu hiện trong đời sống
1. Quan hệ gia đình:
• Trong gia đình Việt Nam, tình cảm gia đình được đặt lên hàng đầu. Ví dụ: Con cái thể được cha
mẹ tha thứ hoặc bảo vệ dù có sai lầm, thay vì bị xử lý nghiêm khắc theo lý trí.
2. Quan hệ xã hội:
• Người Việt thường ưu tiên tình cảm trong các mối quan hệ xã giao. Khi giải quyết mâu thuẫn, họ có
xu hướng dĩ hòa vi quý, tránh làm tổn thương người khác.
3. Quản lý và xử lý công việc:
Trong một số tình huống, cách giải quyết vấn đề thường dựa vào sự cảm thông, nhượng bộ tìnhnghĩa
thay vì áp dụng nghiêm túc quy tắc hay pháp lý.
Ưu điểm của việc trọng tình
Duy trì sự hài hòa và gắn kết trong quan hệ xã hội.
Thể hiện sự nhân văn, lòng trắc ẩn, và sự cảm thông với người khác.
Tạo nên môi trường thân thiện, gần gũi trong các cộng đồng và gia đình.
Nhược điểm của việc trọng tình hơn trọng
Dễ dẫn đến sự thiếu công bằng, làm tổn hại đến các nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
Có thể tạo điều kiện cho tư tưởng vị thân, thiên vị, hoặc không rõ ràng trong xử lý vấn đề.
Ảnh hưởng đến sự phát triển của tư duy khoa học và tinh thần pháp trị.
So sánh với “trọng lý hơn trọng tình”
Trọng lý hơn trọng tình thường xuất hiện ở các xã hội phương Tây, nơi luật pháp và nguyên tắcđược
đặt lên hàng đầu.
Mỗi cách tiếp cận đều giá trị riêng. Một hội tưởng nơi biết cân bằng giữa nh lý, vừađảm
bảo nguyên tắc nhưng cũng không đánh mất tính nhân văn.
Kết luận: “Trọng tình hơn trọng lýlà một đặc trưng văn hóa đáng trân trọng, phản ánh sự coi trọng các
mối quan hệ giá trị nhân văn. Tuy nhiên, trong hội hiện đại, việc hài a giữa tình cần
thiết để vừa giữ gìn bản sắc văn hóa, vừa đảm bảo công bằng và hiệu quả trong các hoạt động xã hội
Giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam: Giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam những giá trị tinh
thần, vật chất và tư tưởng được hình thành, bồi đắp qua hàng nghìn năm lịch sử, tạo nên bản sắc riêng
của dân tộc. Những giá trị này vừa phản ánh cốt cách của người Việt vừa là nền tảng bền vững để phát
triển trong thời hiện đại.
lOMoARcPSD| 46342819
1. Các giá trị văn hóa truyền thống nổi bật a. Chủ nghĩa yêu nước
Yêu nước là giá trị cốt lõi xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt Nam, thể hiện qua tinh thần đấu tranh bảovệ
độc lập, chủ quyền trước các thế lực ngoại xâm.
Biểu hiện:
Tinh thần “Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước” (Hồ Chí Minh).
Các phong trào chống giặc ngoại xâm qua các thời kỳ, từ Hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Trần HưngĐạo
đến thời đại Hồ Chí Minh.
b. Tinh thần đoàn kết cộng đồng
Người Việt luôn coi trọng sự đoàn kết, xem đây là sức mạnh để vượt qua khó khăn.
Tư tưởng này thể hiện qua tục ngữ:
“Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.”
Các hình thức sinh hoạt cộng đồng: hội làng, phường hội, tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống.c.
Truyền thống hiếu học
Hiếu học và trọng tri thức là nét văn hóa đặc trưng của người Việt, coi việc học là con đường đổiđời
và xây dựng xã hội văn minh.
Biểu hiện:
Các kỳ thi Hương, Hội, Đình trong chế độ phong kiến.
Tinh thần vươn lên trong học tập của nhiều thế hệ, dù trong điều kiện khó khăn.
d. Lòng nhân ái và tinh thần tương thân tương ái
Văn hóa Việt Nam đề cao lòng nhân ái, sự yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau.
Biểu hiện:
Các phong tục như “lá lành đùm lá rách,” cứu trợ người gặp nạn.
Giá trị nhân văn trong ca dao, tục ngữ: “Bầu ơi thương lấy bí cùng.”
e. Tôn trọng gia đình và đạo hiếu
Gia đình là nền tảng của xã hội Việt Nam, với c giá trị như kính trên nhường dưới, hiếu thảo vớicha
mẹ, và chăm lo cho con cháu.
Biểu hiện:
Cách sống trọng nghĩa tình trong gia đình.
Tục thờ cúng tổ tiên, duy trì dòng họ và gia phong.
f. Tinh thần lao động cần cù, sáng tạo
• Người Việt có truyền thống lao động chăm chỉ, khéo léo, thể hiện qua các ngành nghề thủ công, sản
xuất nông nghiệp, và văn hóa làng nghề.
g. Tôn trọng thiên nhiên, hòa hợp với môi trường
Văn hóa Việt Nam gắn sâu sắc với thiên nhiên, coi thiên nhiên là một phần không thể tách rời
củacuộc sống. Điều này thể hiện qua:
Các lễ hội cầu mùa, lễ hội liên quan đến sông nước.
Nghệ thuật, văn học lấy cảm hứng từ thiên nhiên (như thơ ca về trăng, lúa, núi non).
2. Ý nghĩa của các giá trị văn hóa truyền thống
Bảo vệ bản sắc dân tộc: Là “hồn cốt” của dân tộc, giúp Việt Nam duy trì được sự khác biệt và
độcđáo trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Làm giàu đời sống tinh thần: Gắn kết các thế hệ cộng đồng thông qua các phong tục, tập
quán,và lễ hội truyền thống.
Nền tảng phát triển hiện đại: Các giá trị như yêu nước, hiếu học, đoàn kết là động lực thúc đẩy
sựphát triển xã hội và kinh tế.
3. Thách thức và cách bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống
Thách thức:
Ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai và lối sống hiện đại làm phai nhạt một số giá trị truyền thống.
Một số phong tục, tập quán không còn phù hợp với xã hội hiện đại.
Cách bảo tồn:
Giáo dục thế hệ trẻ về giá trị truyền thống qua gia đình, nhà trường, và các hoạt động cộng đồng.
Phát huy các lễ hội, di sản văn hóa phi vật thể.
Kết hợp giá trị truyền thống với hiện đại để tạo sự thích ứng trong bối cảnh mới.
lOMoARcPSD| 46342819
Kết luận
Các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam tài sản quý báu cần được trân trọng phát huy. Đây
không chỉ là di sản của quá khứ mà còn là nền tảng vững chắc để xây dựng một Việt Nam hiện đại, giàu
bản sắc trong thời kỳ hội nhập.
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
Quá trình hình thành văn hoá truyền thống Việt Năm: 1.
Giả thuyết bản địa
Nội dung:
Giả thuyết này cho rằng các cư dân tộc Việt là chủ nhân của những nền văn hóa thời kỳ tiền sử ởViệt
Nam, tồn tại liên tục từ hàng trăm nghìn năm trước.
Những di tích khảo cổ như các công cụ đá, đồ gốm, và di chỉ cư trú được tìm thấy tại các địaphương
(Hòa Bình, Bắc Sơn…) đã chứng minh sự hiện diện lâu đời của con người ở vùng đất này.
Bằng chứng và lập luận:
Di chỉ khảo cổ: Nền văn hóa Hòa Bình (khoảng 10.000 năm trước) và văn hóa Bắc Sơn (khoảng
8.000 năm trước) cho thấy sự phát triển liên tục của các cộng đồng cư dân tiền sử tại Việt Nam.
Liên kết với văn hóa Đông Sơn: Văn hóa Đông Sơn (thế kỷ 7 TCN) là giai đoạn phát triển rực rỡcủa
văn hóa tiền sử Việt Nam, được coi là tiền đề hình thành quốc gia Văn Lang của người Lạc Việt.
Địa lý và môi trường: Vùng Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, có điều kiện tự nhiên thuận lợi đểcon
người sinh sống và phát triển từ rất sớm, từ thời kỳ đồ đá cũ.
Ý nghĩa:
Giả thuyết này nhấn mạnh sự độc lập liên tục của các dân bản địa Việt Nam, tạo nên bản sắcriêng
từ hàng chục nghìn năm.
Đây sở để khẳng định rằng văn hóa dân tộc Việt Nam không phải sự vay mượn hoặc
phatrộn hoàn toàn từ bên ngoài mà đã có gốc rễ sâu xa ở chính mảnh đất này. 2. Giả thuyết thiên di
Nội dung:
Theo giả thuyết này, các dân cổ đại tại Việt Nam hậu duệ của những nhóm người di từ
TâyTạng hoặc khu vực Hoa Nam (phía nam Trung Quốc).
Cuộc thiên di này diễn ra trong thời kỳ đồ đá mới, cách đây hàng chục nghìn năm, khi con ngườibắt
đầu tìm kiếm môi trường sống mới phù hợp hơn.
Bằng chứng và lập luận:
Ngôn ngữ học: Nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ cho rằng tiếng Việt và các ngôn ngữ Nam Á (Mon-
Khmer) có mối liên hệ nguồn gốc với các ngôn ngữ tại vùng Tây Tạng và Hoa Nam.
Nhân chủng học: Một số đặc điểm di truyền và thể chất của người Việt hiện nay được cho liênhệ
với các dân tộc ở vùng Tây Tạng hoặc Nam Trung Quốc.
Di do biến đổi khí hậu: Giả thuyết này cũng gắn với các thay đổi môi trường thời kỳ đồ đá mới,buộc
cư dân từ các vùng núi cao như Tây Tạng hoặc Hoa Nam di cư xuống vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng và sông Mê Kông.
Ý nghĩa: • Giả thuyết này nhấn mạnh yếu tố giao lưu, tiếp biến văn hóa trong sự hình thành tộc Việt.
cũng phản ánh vai trò của các cuộc di sự giao thoa giữa các nhóm người trong quá trình
phát triển văn hóa và xã hội.
3. Quan điểm tổng hợp
Các nhà nghiên cứu hiện đại thường không xem hai giả thuyết này loại trừ lẫn nhau thể
bổsung cho nhau:
Giai đoạn sớm: Người Việt có thể đã là cư dân bản địa sinh sống liên tục từ thời kỳ đồ đá cũ.
Giai đoạn sau: Trong quá trình lịch sử, cư dân bản địa tiếp nhận những yếu tố văn hóa, dân tộc từcác
làn sóng di cư từ Tây Tạng hoặc Hoa Nam.
Sự giao thoa giữa bản địa ngoại lai yếu tố quan trọng giúp hình thành nên tộc Việt văn hóaViệt
Nam, vừa giữ được bản sắc riêng vừa phong phú, đa dạng.
Kết luận
Cả hai giả thuyết về nguồn gốc tộc Việt đều giá trị trong việc giải quá trình hình thành phát
triển của người Việt Nam. Trong bối cảnh hiện đại, việc hiểu và kết hợp cả hai quan điểm giúp chúng
lOMoARcPSD| 46342819
ta nhìn nhận rõ hơn về bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời khẳng định vai trò giao lưu và sáng tạo của
người Việt trong dòng chảy lịch sử khu vực và thế giới.
Ý nghĩa:
Văn hóa Việt Nam không ngừng phát triển, vừa givững bản sắc truyền thống vừa đổi mới để phùhợp
với thời đại. Kết luận
Quá trình hình thành văn hóa truyền thống Việt Nam là sự tích hợp giữa văn hóa bản địa, sự giao lưu
và tiếp biến với các nền văn hóa khác, đồng thời là kết quả của tinh thần sáng tạo và bền bỉ của dân tộc.
Văn hóa Việt Nam, với sự phong phú và đa dạng, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển xã hội trong
hiện tại và tương lai.
CHƯƠNG 3: MỐI QH CỦA VĂN HOÁ VÀ PL SỰ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HOÁ TRUYỀN
THỐNG ĐẾN VĂN HOÁ PHÁP LUẬT VN.
Sự tác động của nền văn hoá lúa nước đến văn hoá pháp luật:
Đoạn văn trên bàn về sự tác động sâu sắc của nền văn minh lúa nước đối với văn hóa làng hệ
thống giá trị xã hội Việt Nam, đặc biệt là lối sống cộng đồng, tinh thần trọng tình hơn trọng lý, và sự
tồn tại của “lệ làng” song song với pháp luật. Đây các đặc trưng văn hóa nổi bật hình thành từ lịch
sử sản xuất nông nghiệp lúa nước. Dưới đây là phân tích chi tiết:
1. Tác động của nền văn minh lúa nước đến văn hóa làng xã (Phần a)
Tính cộng đồng:
Nền văn minh lúa nước yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các cá nhân và gia đình trong cộng đồngđể
thực hiện các công việc như dẫn nước, làm thủy lợi, gieo trồng và thu hoạch.
Điều này dẫn đến lối sống định cư, phụ thuộc lẫn nhau hình thành các giá trị văn hóa như tính cốkết
cộng đồng, đoàn kết và tinh thần “tương thân tương ái.” • Văn hóa làng xã:
Văn hóa làng trở thành đơn vị bản của hội nông nghiệp, nơi bảo tồn các giá trị văn
hóatruyền thống, tập tục, tín ngưỡng và phong tục.
Lối sống quần tụ trong làng xã không chỉ ảnh hưởng đến văn hóa mà còn tác động đến cách xâydựng
luật lệ và quản lý xã hội. • Tác động đến văn hóa và pháp luật:
Môi trường sống gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau khiến các quy tắc ứng xử trong làng xã chú trọngnhiều
đến tình cảm hơn là lý trí cứng nhắc. Điều này đã hình thành văn hóa trọng tình, dẫn đến sự linh hoạt
trong việc áp dụng luật pháp để phù hợp với thực tiễn.
2. Trọng tình hơn trọng lý trong văn hóa ứng xử (Phần b)
Vai trò của “tình” trong văn hóa Việt:
Người Việt thường lấy tình cảm làm nền tảng trong các mối quan hệ xã hội, từ gia đình, làng xómđến
luật pháp. Điều này đưc thể hiện qua các câu tục ngữ n“Một bồ cái không bằng một tí cái tình.
Trong hệ thống pháp luật truyền thống, các nhà làm luật thường để lại một khoảng trống linh hoạtđể
thẩm phán hoặc quan chức địa phương có thể điều chỉnh luật lệ dựa trên hoàn cảnh thực tế.
Biểu hiện trong luật tục và phong tục:
Phong tục “Chín bỏ làm mười” phản ánh tinh thần dĩ hòa vi quý, sẵn sàng thỏa hiệp vì lợi íchchung.
Khi xét xử, các quan lại thời phong kiến thường dựa vào lễ nghĩa tình cảm để đưa ra quyết định,thay
vì chỉ áp dụng luật pháp cứng nhắc.
3. “Lệ làng” và lối sống “lệ hơn luật” (Phần c)
Lệ làng – Phong tục, tập quán địa phương:
“Lệ làng” là hệ thống quy tắc không thành văn được hình thành từ các phong tục, tập quán
tínngưỡng trong làng xã.
Lệ làng tồn tại song song với luật pháp chính thống, đôi khi có vai trò quan trọng hơn cả luật pháp,dẫn
đến câu nói “Phép vua thua lệ làng.” • Lối sống trọng “lệ” hơn “luật”:
Trong hội nông nghiệp truyền thống, pháp luật thường chỉ có tác dụng phạm vi chung, còn lệlàng
điều chỉnh trực tiếp đời sống hàng ngày của cư dân.
“Lệ làng” không chỉ giới hạn trong quan hệ kinh tế hay hội mà còn liên quan đến tín ngưỡng,đạo
đức và các chuẩn mực ứng xử.
Ảnh hưởng lâu dài của lệ làng:
lOMoARcPSD| 46342819
Mặc hội Việt Nam hiện đại đã chuyển sang nền tảng pháp quyền, nhưng dấu ấn của “lệ” vẫncòn
sâu đậm trong ý thức của một số cá nhân và cộng đồng.
Một số “lệ” trái với pháp luật nhưng vẫn được mặc nhiên chấp nhận, ví dụ như các tập quán cướixin,
thờ cúng hoặc các quy định của dòng họ.
4. Đánh giá và ý nghĩa
Ưu điểm của văn hóa lệ làng:
“Lệ làng” giúp duy trì trật tự xã hội ở cấp độ cộng đồng, đặc biệt trong bối cảnh pháp luật chưahoàn
thiện.
Tính linh hoạt và trọng tình giúp giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa, giảm thiểu xung đột.
Hạn chế của lệ làng:
Trong nhiều trường hợp, lệ làng thể mâu thuẫn với pháp luật hiện đại, làm giảm hiệu lực của
hệthống pháp quyền.
Một số “lệ” lạc hậu, bất bình đẳng (như phân biệt giới tính, thứ bậc dòng họ) có thể cản trở tiến bộxã
hội.
Ý nghĩa trong văn hóa Việt Nam:
Sự kết hợp giữa llàng pháp luật chính thức phản ánh bản sắc văn hóa Việt Nam: vừa trọng nhcảm,
vừa tôn trọng trật tự xã hội.
Việc bảo tồn và phát huy những giá trị tích cực của lệ làng cần được thực hiện đồng thời với việccải
cách những phong tục lạc hậu, nhằm xây dựng một xã hội hiện đại vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc.
Kết luận: Nền văn minh lúa nước không chỉ sở phát triển kinh tế mà còn hình thành nên nhiều
giá trị văn hóa, pháp lý và xã hội đặc trưng của người Việt. Tính cộng đồng, trọng tình hơn trọng lý,
sự tồn tại của lệ làng những nét đặc trưng nổi bật, góp phần định hình văn hóa Việt Nam từ
truyền thống đến hiện đại.
Sự tác động của tư tưởng Nho giáo , Phật giáo:
Phân tích sự tác động của Nho giáo và Phật giáo đến văn hóa và tư tưởng Việt Nam
Đoạn văn trên bàn về vai trò ảnh hưởng của Nho giáo Phật giáo trong lịch sử Việt Nam, từ thời
kỳ Bắc thuộc đến thời kỳ phong kiến độc lập. Hai hệ tưởng này không chỉ tác động mạnh mđến
đời sống tinh thần, đạo đức xã hội mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến cách xây dựng pháp luật, quản lý xã
hội và lối sống của người Việt.
1. Nho giáo: Tư tưởng đạo lý hơn pháp lý
Quá trình du nhập và vai trò trong lịch sử:
Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ thời kỳ Bắc thuộc, khi các triều đại phương Bắc áp đặt
vănhóa chính trị lên đất nước ta. Đến thời phong kiến độc lập, Sự tác động của Nho giáo và Phật giáo
không chỉ định hình văn hóa, tưởng pháp luật của Việt Nam trong lịch sử còn để lại ảnh
hưởng u sắc trong hội hiện đại. Việc hòa quyện giữa hai hệ tưởng này đã góp phần tạo nên
bản sắc văn hóa Việt Nam đặc trưng: trọng lễ nghĩa nhưng giàu lòng nhân ái, khoan dung.đặc biệt là
dưới triều Lý – Trần – Lê, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng thống trị, định hình quản lý xã hội và giáo
dục.
Tư tưởng đạo đức và tổ chức xã hội:
Trung quân: tưởng trung quân nhấn mạnh lòng trung thành tuyệt đối với vua chúa, coi nhà vua
là“thiên tử” – người thay trời trị vì. Điều này tạo nên một xã hội tôn ti, trật tự.
Tam Cương, Ngũ Thường:
Tam Cương (Quân – Thần, Phụ – Tử, Phu – Thê): Các mối quan hệ cơ bản trong xã hội, yêu cầumọi
người tuân thủ vai trò và trách nhiệm của mình.
Ngũ Thường (Nhân, Lễ, Nga, Trí, Tín): Các phẩm chất đạo đức con người cần để duy trì trật tựxã
hội và tạo nên con người lý tưởng.
Nho giáo nhấn mạnh vai trò của lễ nghi luân lý hơn pháp lý. Lễ nghĩa không chỉ chuẩn mựcđạo
đức mà còn là công cụ điều chỉnh hành vi trong xã hội.
Tác động đến văn hóa và pháp luật:
Pháp luật Việt Nam thời phong kiến chịu ảnh hưởng sâu sắc của tưởng Nho giáo, nhấn mạnh tínhrăn
dạy hơn là trừng phạt.
lOMoARcPSD| 46342819
Các quy định pháp luật thường ưu tiên đạo lý, để lại không gian linh hoạt cho việc xét xử, phù hợpvới
tinh thần “lấy đức trị dân.”
Hệ tư tưởng trung quân – ái quốc của Nho giáo củng cố lòng yêu nước sự đoàn kết dân tộc trongcác
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
2. Phật giáo: Tư tưởng nhân ái, hiếu hòa và vị tha
Quá trình du nhập và vai trò trong lịch sử:
Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ I, qua con đường giao thương với Ấn Độ và Trung Hoa.Tư
tưởng Phật giáo nhanh chóng hòa quyện với tín ngưỡng dân gian Việt Nam, trở thành tôn giáo quan
trọng và có thời kỳ giữ vai trò tư tưởng chính trị trong các triều đại Lý – Trần.
Tư tưởng nhân ái và hiếu hòa:
Phật giáo nhấn mạnh các giá trị nhân ái, vị tha, bao dung, hỉ xả. Lời dạy của Đức Phật khuyến khíchcon
người tu tâm dưỡng tính, hướng thiện và tránh các hành vi bạo lực.
Tư tưởng hiếu hòa của Phật giáo không chỉ ảnh hưởng đến đời sống nhân còn thấm sâu vàocách
quản lý xã hội, thúc đẩy sự hòa giải, giảm xung đột.
Tác động đến văn hóa và pháp luật:
Phật giáo đề cao lòng từ bi và sự khoan dung, ảnh hưởng lớn đến cách xây dựng pháp luật ở ViệtNam.
Các quy định pháp luật thời phong kiến thường chú trọng khía cạnh giáo dục, tạo hội cho người
phạm lỗi sửa sai. Điều này thể hiện tinh thần “đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại.” Nhiều
phong tục tập quán như tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, các lễ hội, hay việc lập chùa chiền trong làng đều
chịu ảnh hưởng từ Phật giáo, tạo nên nền văn hóa làng xã hòa hợp và bao dung.
3. So sánh sự tác động của Nho giáo và Phật giáo
Yếu tố Nho giáo Phật giáo
Nguồn gốc Trung Quốc Ấn Đ
Tư tưởng chính Trọng đạo lý, luân thường, lễ nghĩa Trọng nhân ái, hiếu hòa, vị tha
Tác động lên pháp luật Lấy lễ nghĩa làm sở, hướng dẫn xử linh hoạt Lấy từ bi, khoan dung để
giảm thiểu trừng phạt
Tác động văn hóa Tạo nên xã hội tôn ti, trọng nghĩa hơn lợi Gắn kết cộng đồng, thúc đẩy hòa giải
Đặc trưng Khuôn mẫu, nghiêm cẩn Bao dung, linh hoạt
4. Đánh giá ý nghĩa
Vai trò bổ sung lẫn nhau:
Nho giáo và Phật giáo tuy có điểm khác biệt nhưng lại bổ sung lẫn nhau trong việc định hình vănhóa
Việt Nam. Nếu Nho giáo nhấn mạnh kỷ cương, trật tự thì Phật giáo làm dịu đi sự cứng nhắc đó bằng
tinh thần bao dung, nhân ái.
Điều này tạo nên một xã hội cân bằng, vừa có quy củ vừa giàu lòng nhân ái.
Ảnh hưởng lâu dài:
Đến nay, nhiều giá trị của Nho giáo và Phật giáo vẫn tiếp tục hiện diện trong lối sống và tư duyngười
Việt, chẳng hạn như trọng tình cảm gia đình, lòng yêu nước, tinh thần vị tha và bao dung trong quan
hệ xã hội.
Kết luận: Sự tác động của Nho giáo và Phật giáo không chỉ định hình văn hóa, tư tưởng và pháp luật
của Việt Nam trong lịch sử mà còn để lại ảnh hưởng sâu sắc trong xã hội hiện đại. Việc hòa quyện giữa
hai hệ tưởng này đã góp phần tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam đặc trưng: trọng lễ nghĩa nhưng
giàu lòng nhân ái, khoan dung.
CHƯƠNG 4:
Thực trạng của vhpl Vn hiện nay :
Đoạn văn trên mô tả thực trạng của văn hóa pháp luật (VHPL) ở Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Mặc Việt Nam đang phát triển và có những nỗ lực trong việc xây dựng hệ thống pháp
luật, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Dưới đây phân tích chi tiết của từng
điểm trong đoạn văn:
1. Dân trí thấp và ảnh hưởng đến văn hóa pháp luật
• Mặt dân trí nói chung và dân trí pháp lý nói riêng còn rất thấp:
lOMoARcPSD| 46342819
Dân trí thấp có thể hiểu là trình độ học vấn và nhận thức của người dân về các vấn đề pháp lý còn hạn
chế. Việc thiếu hiểu biết về quyền lợi nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ pháp luật dẫn đến tình
trạng thiếu tuân thủ vi phạm pháp luật phổ biến. Điều này cũng thể hiện qua việc nhiều người dân
không hiểu rõ các quy định, pháp lý, và không nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật trong việc
bảo vệ quyền lợi cá nhân và cộng đồng.
2. Ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi tuân thủ pháp luật còn hạn chế
• Ý thức tôn trọng pháp luật còn hạn chế:
Mặc dù có sự cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, chưa nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của pháp luật trong đời sống xã hội. Một phần nguyên nhân là do thói quen,
văn hóa truyền thống những giá trị hội chưa được thay đổi một cách hiệu quả. Việc tuân thủ
pháp luật vẫn còn bị coi là điều “ép buộc” hoặc chỉ là hình thức, thay vì là trách nhiệm và nghĩa vụ của
mỗi công dân.
3. Ảnh hưởng của các phong tục, tập quán lạc hậu
• Ảnh hưởng của các phong tục, tập quán lạc hậu và lối sống cũ:
Các phong tục, tập quán lạc hậu trong một số cộng đồng vẫn còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách thức
ứng xử cách hiểu pháp luật. Chẳng hạn, những quan niệm về “lệ làng”, “phép vua thua lệ làng”, hay
trọng tình cảm, mối quan hệ n là lý lquy định pháp lý, khiến nhiều người không thực sự tuân thủ
luật pháp hoặc bỏ qua các quy định chính thức. Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng ở các vùng nông
thôn, nơi những phong tục cổ hủ vẫn được coi trọng hơn các chuẩn mực pháp lý hiện đại.
4. Ảnh hưởng của chế quản duy hành vi
Ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ và tư duy hành vi còn lớn:
Mặc dù Việt Nam đã có những thay đổi và cải cách trong hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý, nhưng
duy hành vi vẫn còn tồn tại trong một bộ phận không nhỏ của người dân các quan chức
năng. Các cơ chế quảncó thể khiến công tác thực thi pháp luật chưa hiệu quả, vì chúng không bắt
kịp với yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại. Việc thay đổi tư duy, cải cách hành chính và pháp lý cần
một quá trình lâu dài và bền bỉ.
5. Những yếu tố cần cải thiện
Cần cải thiện dân trí pháp lý:
Việc nâng cao dân trí pháp lý thông qua giáo dục và tuyên truyền là yếu tố quan trọng để xây dựng một
xã hội hiểu biết và tôn trọng pháp luật. Cần chú trọng vào việc giáo dục pháp luật từ cơ sở, giúp người
dân nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình.
Nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật:
Nhà nước hội cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục thực hiện các chiến dịch để nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của người dân, đặc biệt là việc tuân thủ các quy định pháp lý trong cuộc sống
hàng ngày.
Giải quyết ảnh hưởng của phong tục lạc hậu:
Việc loại bỏ các phong tục và tập quán lạc hậu, không phù hợp với xu thế phát triển xã hội và pháp luật
là một yêu cầu cấp thiết. Điều này đòi hỏi sự thay đổi trong nhận thức của cộng đồng và công tác tuyên
truyền, giáo dục.
Cải cách cơ chế quản lý và tư duy pháp lý:
Cải cách cơ chế quản lý hành chính, tạo ra một môi trường pháp lý minh bạch và hiệu quả sẽ giúp nâng
cao chất lượng thực thi pháp luật và giảm bớt tình trạng “lệ làng” hay “lệ cũ”. Hệ thống tư pháp cần trở
nên độc lập và công bằng hơn để tạo niềm tin vững chắc từ người dân.
Kết luận
Tóm lại, thực trạng của văn hóa pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt trong
việc nâng cao dân trí pháp lý, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và giải quyết các ảnh hưởng từ phong
tục lạc hậu. Tuy nhiên, với các chính sách giáo dục pháp luật mạnh mẽ cải cách hành chính, Việt
Nam thể cải thiện được tình hình xây dựng một hội pháp quyền vững mạnh, phù hợp với xu
thế hội nhập quốc tế.
Ý thức và hành vi ứng xử ko thượng tôn pháp luật:
lOMoARcPSD| 46342819
Đoạn văn trên đề cập đến ý thức và hành vi ứng xử trong việc tôn trọng pháp luật (TTPL), từ đó phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của con người trong việc tuân thủ pháp luật. Dưới đây phân
tích chi tiết:
1. Khái niệm về “Ý thức” và “Hành vi” trong việc tôn trọng pháp luật
Ý thức tôn trọng pháp luật là sự nhận thức và hiểu biết của mỗi cá nhân về tầm quan trọng
của việctuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia. Nó không phải là một vật chất có thể nhìn thấy
hay cảm nhận trực tiếp mà là một yếu tố tinh thần, thuộc về tư duy và nhận thức của con người. Ý
thức chỉ tồn tại trong bộ não, thông qua quá trình suy nghĩ và học hỏi, mỗi cá nhân có thể hình thành
và phát triển nhận thức về pháp luật.
Hành vi ứng xử là cách thức con người thể hiện ý thức của mình qua các hành động cụ thể
trongcuộc sống hàng ngày. Khi con người hành động tuân thủ pháp luật, họ đang thể hiện sự tôn trọng
và tuân thủ các quy định của pháp luật. Hành vi này có thể được thực hiện một cách ý thức hoặc
không ý thức, tùy thuộc vào nhận thức của mỗi cá nhân.
2. Mối quan hệ giữa ý thức và hành vi trong tôn trọng pháp luật
Ý thức tôn trọng pháp luật dẫn đến hành vi tuân thủ pháp luật. Nếu mỗi nhân ý thức
ràngvề việc tôn trọng và thực thi pháp luật, hành vi của họ sẽ tự động tuân thủ các quy định của pháp
luật, không vi phạm các quy tắc đã được thiết lập.
Tuy nhiên, khi ý thức tôn trọng pháp luật còn yếu hoặc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như cảm
tính,chủ quan, hoặc tình cảm, thì hành vi của con người thể trái với pháp luật, thậm chí vi phạm
pháp luật một cách cố ý hoặc vô tình.
3. Ảnh hưởng của yếu tố cảm tính, chủ quan đến hành vi pháp lý
Tuỳ tiện, chủ quan, cảm tính những yếu tố thể khiến con người vượt qua giới hạn của
phápluật. Điều này thường xảy ra khi một cá nhân hoặc nhóm người không tuân thủ pháp luật vì lý do
cá nhân, mối quan hệ, hoặc khi họ đánh giá thấp hoặc coi thường các quy định pháp lý.
Trọng nh hơn trọng một đặc điểm văn hóa thể hiện trong các hành vi của nhiều người,
đặc biệtlà trong xã hội Việt Nam, nơi các mối quan hệ cá nhân, gia đình và cộng đồng đôi khi được ưu
tiên hơn các quy định pháp luật. Điều này dẫn đến tình trạng những hành vi “vượt rào” pháp lý, như
việc giải quyết các tranh chấp theo cách riêng, “chạy” các thủ tục hành chính, hoặc thực hiện hành vi
trái pháp luật vì lợi ích cá nhân hoặc tình cảm.
4. Các hành vi vượt quá quy định pháp luật
Khi con người sẵn sàng thực hiện hành vi vượt ngoài quy định của pháp luật, họ có thể bắt đầu
từnhững vi phạm nhỏ, như vi phạm luật giao thông, đến các hành vi nghiêm trọng hơn như tham nhũng,
lừa đảo, hay vi phạm các quyền lợi cơ bản của người khác.
Những hành vi này thể bắt đầu từ việc “lờ đi” hoặc không hiểu luật, nhưng nếu không
đượcngăn chặn kịp thời và hiệu quả, thể phát triển thành những hành vi vi phạm nghiêm trọng,
phá hoại hệ thống pháp luật của xã hội.
5. Kết luận
Đoạn văn nhấn mạnh rằng, ý thức tôn trọng pháp luật không chỉ là vấn đề lý thuyết mà còn
yếu tốquyết định trong việc hành xử của mỗi người trong hội. Khi ý thức về pháp luật được hình
thành và củng cố, hành vi pháp lý của người dân sẽ trở nên văn minh và tuân thủ các quy tắc đã được
thiết lập. Tuy nhiên, sự thiếu ý thức, sự tuỳ tiện và cảm tính trong ứng xử có thể dẫn đến những hành
vi vi phạm pháp luật, gây hại cho sự ổn định và phát triển của xã hội.
Để cải thiện tình hình này, cần phải tăng cường giáo dục pháp luật, đặc biệt là giúp người dân
nhậnthức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, và phát huy các giá trị của pháp luật trong xã hội, tránh
để tình cảm và các yếu tố chủ quan làm sai lệch hành vi của mỗi cá nhân.
Thực trạng bộ máy công quyền
Thực trạng về chất lượng của các cơ quan công quyền:
Thực trạng về chất lượng của các cơ quan công quyền ở Việt Nam hiện nay có nhiều vấn đề cần được
phân tích và giải quyết. Các cơ quan công quyền đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi pháp luật
quản nhà nước, nhưng chất lượng của các quan này vẫn đang gặp phải những khó khăn
thách thức. Dưới đây là một số điểm chính về thực trạng của các cơ quan công quyền:
lOMoARcPSD| 46342819
1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Tnh độ chuyên môn: Một trong những vấn đề lớn đối với các quan công quyền chất
lượngđội ngũ cán bộ, công chức. Mặc dù đã có nhiều cải cách trong tuyển dụng và đào tạo, nhưng vẫn
có tình trạng một số cán bộ thiếu năng lực chuyên môn, không đủ trình độ để xử lý các công việc phức
tạp. Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và làm giảm uy tín của các cơ quan nhà nước.
Đạo đức công vụ: Đạo đức phẩm chất của cán bộ, công chức trong một số quan công
quyềnvẫn còn thiếu. Nạn tham nhũng, cửa quyền, bao che cho sai phạm hay sự thiếu trách nhiệm của
một bộ phận cán bộ có thể dẫn đến sự mất niềm tin của người dân vào các cơ quan công quyền.
2. Cơ chế hoạt động và quản lý chưa hiệu quả
Hệ thống hành chính cồng kềnh: Hệ thống hành chính công quyền Việt Nam vẫn còn phức
tạp,nhiều tầng lớp và thiếu tính minh bạch. Các quy trình, thủ tục hành chính còn rườm rà, dẫn đến tình
trạng “hành dân” thay giúp đỡ người dân giải quyết công việc. Điều này không chỉ làm giảm hiệu
quả hoạt động của cơ quan nhà nước mà còn gây phiền hà, tốn thời gian và chi phí cho công dân.
Quản lý thiếu linh hoạt: Các cơ quan công quyền đôi khi thiếu sự linh hoạt trong việc áp dụng
chínhsách, pháp luật, nhất là trong việc xử các vấn đề thực tế phát sinh. Sự thiếu sáng tạo tính chủ
động trong công tác quản lý đôi khi khiến việc giải quyết công việc bị trì hoãn hoặc không hiệu quả.
3. Tính minh bạch và công khai trong hoạt động
Thiếu minh bạch: Một trong những vấn đề nghiêm trọng của các cơ quan công quyền là thiếu
sựminh bạch trongc hoạt động quản lý và ra quyết định. Việc không công khai các thông tin, các quá
trình xét duyệt, cấp phép hay tài chính công khiến cho người dân và doanh nghiệp khó có thể giám sát
hoạt động của các cơ quan này. Điều này dễ tạo ra cơ hội cho tham nhũng, lạm dụng quyền lực và thiếu
sự công bằng.
Chưa đáp ứng kỳ vọng của người dân: Mặc có sự cải thiện trong việc công khai các thông
tin vàdịch vụ công, nhưng người dân vẫn gặp phải khó khăn trong việc tiếp cận thông tin. Một số cơ
quan nhà nước chưa chú trọng đến việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu, làm giảm đi sự
tin tưởng của công dân.
4. Chưa thực sự phục vụ người dân và doanh nghiệp
Tinh thần phục vụ người dân: Mặc dù các quan công quyền được tạo ra để phục vụ lợi ích
củangười dân doanh nghiệp, nhưng trong thực tế, nhiều quan chưa thực sự thể hiện được tinh
thần này. Nhiều công chức vẫn có thái độ cửa quyền, thiếu tôn trọng, hoặc chưa đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu của người dân, gây ra sự không hài lòng trong cộng đồng.
Dịch vụ công chưa thực sự hiệu quả: Các dịch vụ công, như cấp giấy tờ, xử thủ tục hành
chính,tuy đã có cải cách, nhưng nhiều nơi vẫn còn chậm trễ và thiếu hiệu quả. Việc cải cách hành chính
tại các quan công quyền chưa đồng bộ thiếu tính thực tiễn, dẫn đến việc người dân doanh
nghiệp phải tốn kém thời gian, tiền bạc để hoàn tất các thủ tục. 5. Đề xuất giải pháp cải thiện chất
lượng cơ quan công quyền
Cải cách tổ chức quản lý: Để nâng cao chất lượng các quan công quyền, cần phải cải
cáchtoàn diện về tổ chức, quản lý, giảm bớt các tầng lớp trung gian, đơn giản hóa thủ tục hành chính
và áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, điều hành.
Nâng cao năng lực cán bộ, công chức: Việc đào tạo tuyển chọn cán bộ, công chức phải được
chútrọng hơn nữa. Cần xây dựng các chương trình đào tạo chuyên sâu và nâng cao đạo đức công vụ để
xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt.
Tăng cường tính minh bạch và công khai: Các quan công quyền cần cải thiện khả năng công
khaithông tin, thực hiện quy trình minh bạch trong c quyết định dịch vụ công. Điều này sẽ giúp
tăng cường niềm tin của người dân và giảm thiểu nguy cơ tham nhũng.
Phát triển dịch vụ công điện tử: Việc phát triển các dịch vụ công trực tuyến, tạo điều kiện cho
ngườidân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và thực hiện các thủ tục hành chính một cách nhanh chóng
và hiệu quả. Kết luận:
Thực trạng của các quan công quyền ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện, đặc
biệt chất lượng cán bộ, chế quản tính minh bạch. Tuy nhiên, nếu các quan công quyền
thực hiện những cải cách thiết thực đồng bộ, thì thể tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả,
phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.
lOMoARcPSD| 46342819
CHƯƠNG 5: KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT
Khái niệm nghề luật:
Đoạn văn trên giải thích về khái niệm nghề luật, phân tích trong hai nghĩa rộng hẹp. Dưới đây
phân tích chi tiết:
1. Khái niệm “nghề luật” theo nghĩa rộng
Nghề luật theo nghĩa rộng: Là tất cả các công việc liên quan đến pháp luật, nhằm bảo vệ công
lý,bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tchức, nhân. Nghề luật không chỉ bao gồm những người làm việc
trực tiếp trong hệ thống pháp (như thẩm phán, công tố viên, luật sư…) còn bao gồm các công
việc liên quan đến pháp lý trong các lĩnh vực khác như pháp chế doanh nghiệp, luật sư tư vấn, hoặc các
công việc pháp lý trong các cơ quan nhà nước (như Tòa án, công an, viện kiểm sát…).
Các công việc này đều mang tính chất bảo vệ công lý, bảo vệ quyền lợi của các cá nhân và tổ
chức,dù người thực hiện công việc này thể không phải những người làm việc trong các quan
pháp chính thức. dụ, pháp chế doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
2. Khái niệm “nghề luật” theo nghĩa hẹp
Nghề luật theo nghĩa hẹp: Đây là khái niệm mang tính chất chuyên môn hơn, chỉ những công việccó
liên quan đến hệ thống tư pháp và bảo vệ pháp luật. Nghề luật ở đây tập trung vào những người thực
hiện công việc có vai trò trực tiếp trong việc bảo vệ pháp quyền, bảo vệ quyền công dân và quyền lợi
hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ pháp lý. Các nghề này bao gồm:
Thẩm phán: Người xét xử trong các vụ án, thực thi công lý.
Công tố viên: Người thực hiện chức năng công tố, đại diện cho Nhà nước trong các vụ án hình sự.
Luật sư: Người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho cá nhân hoặc tổ chức, giúp khách hàng giải quyếtcác
tranh chấp pháp lý.
Điều tra viên: Người thực hiện các công việc điều tra, thu thập chứng cứ để làm rõ các vụ án.
Nghề luật trong nghĩa hẹp sứ mệnh ràng bảo vệ pháp luật bảo vệ quyền lợi hợp pháp củacác
chủ thể, đặc biệt trong các lĩnh vực tư pháp như xét xử, điều tra, bảo vệ quyền con người giải
quyết các tranh chấp pháp lý.
3. Phân biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp
Nghĩa rộng của nghề luật bao gồm tất cả các công việc liên quan đến pháp lý, không chỉ giới
hạntrong hệ thống pháp còn mở rộng ra các lĩnh vực như tư vấn pháp luật, pháp chế doanh nghiệp,
hay các công việc pháp khác trong hội. Từ đó, nghề luật thể bao quát một phạm vi rộng lớn
hơn nhiều.
Nghĩa hẹp tập trung vào những công việc liên quan trực tiếp đến công lý, bảo vệ pháp luật trong
hệthống tư pháp chính thức như toà án, cơ quan điều tra, viện kiểm sát… và những nghề có nhiệm vụ
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Tầm quan trọng của nghề luật
Nghề luật có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công lý, duy trì trật tự xã hội, đảm bảo quyền
lợihợp pháp của các chủ thể trong hội, bao gồm cả tổ chức nhân. Nghề luật không chỉ giải
quyết các tranh chấp pháp lý mà còn góp phần xây dựng hội công bằng, văn minh, nơi mọi người
đều được bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bình đẳng trước pháp luật.
Trong thực tế, các nghề trong ngành luật là trụ cột của hệ thống pháp lý, giúp duy trì sự công
bằng,thực thi pháp luật và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
Khái niệm về nguồn gốc và bản chất của đạo đức:
Đoạn văn trên đề cập đến khái niệm đạo đức, nguồn gốc của đạo đức và bản chất của đạo đức, trình bày
các quan điểm khác nhau về những yếu tố hình thành và đặc trưng của đạo đức. Dưới đây là phân tích
chi tiết:
1. Khái niệm đạo đức
Đạo đức được định nghĩa một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn chuẩn mực hội nhằm điềuchỉnh
hành vi của con người sao cho phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng hội. Đây những
nguyên tắc mà con người cần tuân theo để xây dựng và duy trì một xã hội hòa bình và công bằng.
lOMoARcPSD| 46342819
Đạo đức không chỉ giới hạn các chuẩn mực nhân mà còn bao gồm các giá trị hội chung,
nơihành động của mỗi nhân được xem xét trong mối quan hệ với lợi ích chung của hội. Mỗi
hành động đạo đức sẽ đưc đánh giá không chỉ dựa trên lợi ích cá nhân mà còn dựa trên tác động đối
với cộng đồng và xã hội rộng lớn hơn. 2. Nguồn gốc của đạo đức
Quan điểm duy tâm:
Đạo đức được cho một năng lực nội tại của con người, tồn tại độc lập với các điều kiện hội
vàmang tính bất biến. Theo quan điểm này, đạo đức có thể được hiểu là một sự ban tặng từ các đấng
siêu nhiên hoặc một năng lực có sẵn trong bản chất con người. Cách lý giải này liên quan đến những
“thiên ý” hay các giá trị đạo đức xuất phát từ một thực thể siêu nhiên, chẳng hạn như “Thần linh”
hoặc đấng sáng tạo.
Các chuẩn mực đạo đức từ quan điểm duy tâm không được hình thành qua các điều kiện hội màxuất
phát từ những giá trị tối cao không thay đổi của c đấng siêu nhiên. Chính vậy, trong quan điểm
này, “Thiên Ác” được xác định qua sự phán xét của các đấng tối cao.
Quan điểm duy vật:
Ngược lại, theo quan điểm duy vật, đạo đức một hiện tượng hội gắn liền với cuộc sống thực
tếcủa con người. Đạo đức phát sinh từ nhu cầu sinh tồn và giao tiếp của con người trong xã hội. Trong
quan điểm này, lao động là yếu tố nền tảng, cơ sở để tạo ra và duy trì các giá trị đạo đức.
Đạo đức không phải một khả năng bẩm sinh một sản phẩm của quá trình sống, hòa nhập
xãhội, và giao tiếp giữa con người. Chính vì thế, lao động (bao gồm cả lao động vật chất và lao động
trí tuệ) là yếu tố quan trọng trong việc hình thành những chuẩn mực đạo đức trong xã hội. Nếu không
có lao động, đạo đức cũng sẽ không thể tồn tại, bởi vì đạo đức nảy sinh từ hoạt động xã hội, nơi các
giá trị được hình thành và phát triển qua thời gian.
3. Bản chất của đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có sự phản ánh tồn tại xã hội trong các giai đoạn khác
nhaucủa lịch sử. Đạo đức không phải một khái niệm cố định thể thay đổi theo thời gian
hoàn cảnh xã hội. Bản chất của đạo đức gắn liền với tính thời đại, tính dân tộc và tính giai cấp.
Tính thời đại: Đạo đức luôn phản ánh những yêu cầu điều kiện của từng thời kỳ lịch sử.
Cácchuẩn mực đạo đức có thể thay đổi khi xã hội phát triển và có những biến động. Những giá trị đạo
đức không phải là bất biến mà được điều chỉnh theo sự phát triển của xã hội.
Tính dân tộc: Đạo đức cũng mang đặc trưng của từng dân tộc, phản ánh văn hóa, lịch sửcác
giátrị truyền thống của một cộng đồng người. Mỗi dân tộc thể những chuẩn mực đạo đức riêng
biệt, dựa trên những yếu tố văn hóa đặc thù của họ.
Tính giai cấp: Đạo đức có thể bị ảnh hưởng bởi giai cấp hội. Mỗi giai cấp trong hội
thể cónhững giá trị và tiêu chuẩn đạo đức khác nhau, phù hợp với lợi ích và quyền lực của mình. Đạo
đức thể được xem công cụ để bảo vệ quyền lợi của các giai cấp hội, hoặc phương tiện để
duy trì trật tự xã hội trong các mối quan hệ giai cấp.
Kết luận:
Đoạn văn đã trình bày ba yếu tố quan trọng: khái niệm đạo đức, nguồn gốc của đạo đức, và bản
chấtcủa đạo đức. Dù sự khác biệt về quan điểm (duy vật, duy tâm, thần học), nhưng tất cả đều thống
nhất rằng đạo đức một phần không thể thiếu trong việc điều chỉnh hành vi của con người trong
hội, nhằm bảo vệ lợi ích chung và tạo ra sự hài hòa trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng.
Đạo đức nghề luật:
Đoạn văn trên đề cập đến đạo đức nghề luật, các nguyên tắc ứng xử trong nghề luật, cũng như các
nguồn điều chỉnh chuẩn mực đạo đức trong nghề luật. Dưới đây là phân tích chi tiết về các điểm quan
trọng trong đoạn văn:
1. Khái niệm đạo đức nghề luật
Đạo đức nghề luật tập hợp các nguyên tắc quy tắc ứng xử nhằm điều chỉnh, kiểm soát
hành vicủa những người hành nghề trong lĩnh vực pháp lý, với mục tiêu bảo vệ các giá trị nhân văn
trong xã hội pháp quyền. Đạo đức nghề luật đảm bảo rằng những người làm nghề luật (như thẩm phán,
công tố viên, luật sư, v.v.) luôn hành động dựa trên công lý, lẽ phải và công bằng.
lOMoARcPSD| 46342819
Đạo đức nghề luật có thể xem là nền tảng cho các hành động trong nghề, vì những người hành
nghềpháp lý không chỉ là người thi hành công lý mà còn phải bảo vệ các giá trị nhân quyền, công bằng
và lẽ phải trong xã hội.
2. So sánh đạo đức nghề luật và đạo đức xã hội
Đạo đức hội hình thành từ những chuẩn mực, giá trị chung của hội và tác dụng điều
chỉnhhành vi của các thành viên trong xã hội, giúp xác định cái tốt - xấu, cái thiện - ác.
Đạo đức nghề luật, mặc sự tương đồng với đạo đức hội, nhưng tính chuyên biệt
hơn, vìnó gắn với các công việc cụ thể liên quan đến pháp luật và quyền lợi hợp pháp của các cá nhân
và tổ chức. Đạo đức nghề luật được quy định trong các chuẩn mực nghề nghiệp, nhằm bảo vệ công lý,
quyền con người và trật tự pháp lý.
Đạo đức nghề luật sự tự giác quy ước trong các mối quan hệ xã hội, giúp đảm bảo rằng
cáchành vi của những người hành nghề luật không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn phản ánh lương tâm
nghề nghiệp và trách nhiệm đạo đức trong từng quyết định.
3. Các nguyên tắc chung về đạo đức nghề luật
Tôn trọng pháp luật: Người hành nghề luật phải luônn trọng pháp luật, đặt pháp luật lên trên
hếtvà hành động phù hợp với các quy định của pháp luật.
Thực hiện công tâm: Người làm nghề luật cần duy trì tính công tâm, tức là không thiên vị hay
phânbiệt đối xử trong quá trình xét xử hay khi cung cấp các dịch vụ pháp lý. Điều này đảm bảo rằng
mọi người đều có quyền tiếp cận công lý một cách công bằng.
Tân tâm chân thành: Các luật gia phải hành động với tân tâm (trung thực tận tâm)
chânthành (để bảo vệ quyền lợi của người khác một cách vô tư và không vụ lợi). Sự chân thành này rất
quan trọng trong việc tạo dựng lòng tin với khách hàng và cộng đồng.
Tính minh bạch và đạo đức nghề nghiệp: Việc duy trì đạo đức nghề nghiệp là cần thiết, công
việccủa người hành nghề luật thường liên quan đến quyền lợi của nhiều người, bao gồm các quyền
nhân thân, tài sản, sức khỏe, danh dự, v.v.
4. Vai trò của đạo đức nghề luật
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Nghề luật vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các quyền lợi
hợppháp của cá nhân và tổ chức. Hành nghề luật không chỉ là giải quyết tranh chấp mà còn bảo vệ các
quyền cơ bản của con người trong xã hội, bao gồm quyền nhân thân, tài sản, sức khỏe và danh dự.
Xử lý các cám dỗ và tác động bên ngoài: Nghề luật thường xuyên đối diện với những cám dỗ
tácđộng từ các yếu tố bên ngoài (chẳng hạn như lợi ích cá nhân, ảnh hưởng của các nhóm lợi ích,
v.v.). Đạo đức nghề luật giúp người hành nghề vượt qua các cám dỗ y để duy tsự công minh
không bị chi phối bởi các yếu tố ngoài luồng.
5. Nguồn điều chỉnh các chuẩn mực đạo đức nghề luật
Các luật pháp quy định những công cụ chính để điều chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề luật,
giúpngười hành nghề luật tuân thủ các nguyên tắc đạo đức. Những luật cụ thể như:
Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2014
Luật Tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân 2014
Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung 2012
Luật Trợ giúp pháp lý 2017
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư 2019
Những quy tắc đạo đức này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường nghề nghiệp
minhbạch, giúp đảm bảo rằng những người hành nghề luật luôn thực hiện công việc của mình trong
khuôn khổ của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
Kết luận: Đạo đức nghề luật là một phần quan trọng trong việc duy trì sự minh bạch, công bằng và công
trong hội. không chỉ phản ánh các nguyên tắc hành nghề còn đảm bảo rằng người hành
nghề luật luôn giữ vững các giá trị đạo đức trong suốt quá trình thực hiện công việc của mình. Các quy
định pháp chuẩn mực đạo đức nghề luật giúp người hành nghề vượt qua những cám dỗ tác
động từ bên ngoài, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể và duy trì trật tự pháp lý.
Thượng tôn pháp luật -> Trung thực -> Công tâm -> Tận tâm -> Minh bạch -> Chuyên nghiệp >
Trách nhiệm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342819
Bản chất văn hoá: Bản chất của văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất, tinh thần, trí tuệ, và cảm xúc
mà con người sáng tạo ra trong quá trình sống, lao động và phát triển. Văn hóa không chỉ phản ánh mà
còn định hướng hành vi, cách sống và tư duy của con người trong từng cộng đồng, từng thời kỳ lịch sử.
Có thể hiểu bản chất của văn hóa qua một số khía cạnh:
1. Tính sáng tạo và nhân văn
Văn hóa là sản phẩm của con người, do con người sáng tạo ra và phục vụ con người. Nó chứa đựng các
giá trị nhân văn, phản ánh những khát vọng, nhu cầu và khả năng của con người trong việc làm chủ
thiên nhiên, xã hội và bản thân.
2. Tính lịch sử và kế thừa
Văn hóa mang tính lịch sử, phát triển qua các giai đoạn và chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, xã
hội, và chính trị. Tuy nhiên, văn hóa luôn có sự kế thừa, lưu giữ các giá trị cốt lõi của các thế hệ trước.
3. Tính dân tộc và toàn cầu

Mỗi dân tộc có nền văn hóa riêng, thể hiện qua phong tục, tập quán, ngôn ngữ, nghệ thuật… Tuy nhiên,
văn hóa cũng mang tính phổ quát, giao lưu và hội nhập, tạo nên sự tương tác giữa các nền văn hóa trên toàn cầu. 4. Tính động và mở
Văn hóa không phải là một hệ thống cố định mà luôn vận động, biến đổi để thích nghi với những hoàn
cảnh mới. Quá trình giao lưu và tiếp biến văn hóa giúp nền văn hóa trở nên phong phú và đa dạng hơn.
5. Tính định hướng và giáo dục
Văn hóa định hướng giá trị và hành vi của con người, giáo dục các thế hệ về những chuẩn mực đạo đức,
lối sống, và tư duy tích cực.
Tóm lại, văn hóa là động lực và nền tảng của sự phát triển xã hội, là sợi dây kết nối cộng đồng và là
kho tàng quý giá mà con người không ngừng sáng tạo, gìn giữ và phát huy.=> gắn liền với quá trình
phát triển đất nước ta
Văn hoá và văn minh khác nhau:
Văn hóa và văn minh là hai khái niệm liên quan mật thiết, nhưng có những điểm khác biệt cơ bản về
nội dung, phạm vi và vai trò trong sự phát triển của xã hội. 1. Khái niệm
Văn hóa: Là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà con người sáng tạo và tích lũy trong
quátrình sống. Nó phản ánh bản sắc, lối sống và cách con người ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội. •
Văn minh: Là trạng thái phát triển cao của xã hội loài người, thể hiện qua những tiến bộ về
khoahọc, kỹ thuật, tổ chức xã hội và mức độ phát triển vật chất. Văn minh thường được nhìn nhận qua
những thành tựu vượt bậc trong lịch sử nhân loại. 2. Phạm vi
Văn hóa: Bao gồm cả những yếu tố vật chất (như công cụ lao động, nhà cửa) và phi vật chất
(tưtưởng, nghệ thuật, đạo đức). Văn hóa mang tính bao quát, liên quan đến đời sống tinh thần, tâm hồn
và trí tuệ của con người. •
Văn minh: Tập trung vào các giá trị vật chất và những thành tựu cụ thể về khoa học, công
nghệ,quản lý xã hội. Văn minh thường được thể hiện rõ ràng hơn ở bề mặt vật chất. 3. Tính chất
Văn hóa: Có tính dân tộc, mang đặc trưng của từng cộng đồng hoặc quốc gia. Nó là yếu tố tạo
nênbản sắc riêng biệt của mỗi dân tộc. •
Văn minh: Mang tính phổ quát, không gắn bó chặt chẽ với một dân tộc mà có thể lan tỏa và
đượcchia sẻ giữa nhiều cộng đồng trên thế giới. 4. Mối quan hệ
Văn hóa là nền tảng của văn minh: Văn hóa là yếu tố định hướng, dẫn dắt con người phát triển
vănminh. Một nền văn minh tiến bộ phải dựa trên nền tảng văn hóa vững chắc. •
Văn minh bổ sung và làm phong phú văn hóa: Những thành tựu của văn minh, như khoa học,
kỹthuật, giúp con người nâng cao chất lượng cuộc sống và từ đó phát triển các giá trị văn hóa mới. lOMoAR cPSD| 46342819 5. Ví dụ minh họa • Văn hóa:
• Văn hóa ẩm thực Việt Nam (phở, bún chả, nem rán).
• Các giá trị đạo đức như lòng hiếu thảo, tôn trọng người lớn tuổi. • Văn minh:
• Sự phát triển của internet, trí tuệ nhân tạo (AI).
• Thành tựu như xây dựng kim tự tháp Ai Cập, tàu vũ trụ, hệ thống giao thông hiện đại. Tóm lại
• Văn hóa nhấn mạnh đến chiều sâu tinh thần, bản sắc dân tộc và các giá trị phi vật chất.
• Văn minh chú trọng đến các thành tựu vật chất và trạng thái phát triển cao của xã hội
Trọng tình hơn trọng lý: Câu nói “trọng tình hơn trọng lý” phản ánh một đặc điểm nổi bật trong lối
sống, tư duy và văn hóa của nhiều cộng đồng, đặc biệt ở các quốc gia Á Đông như Việt Nam. Ý nghĩa của câu nói
• Trọng tình: Đặt nặng yếu tố cảm xúc, mối quan hệ, và lòng nhân ái trong cách xử sự. Người “trọngtình”
thường ưu tiên sự hài hòa trong quan hệ xã hội và gắn bó tình cảm cá nhân hơn là sự rạch ròi về lý trí.
• Trọng lý: Đề cao nguyên tắc, công bằng, và các chuẩn mực khách quan trong giải quyết vấn đề.“Trọng
lý” yêu cầu sự hợp lý và không bị chi phối bởi cảm xúc hay mối quan hệ cá nhân.
Khi nói “trọng tình hơn trọng lý,” điều đó cho thấy sự ưu tiên các giá trị nhân văn, tình cảm, và quan
hệ xã hội hơn là việc áp dụng các nguyên tắc khô cứng hay rập khuôn. Biểu hiện trong đời sống
1. Quan hệ gia đình:
• Trong gia đình Việt Nam, tình cảm gia đình được đặt lên hàng đầu. Ví dụ: Con cái có thể được cha
mẹ tha thứ hoặc bảo vệ dù có sai lầm, thay vì bị xử lý nghiêm khắc theo lý trí.
2. Quan hệ xã hội:
• Người Việt thường ưu tiên tình cảm trong các mối quan hệ xã giao. Khi giải quyết mâu thuẫn, họ có
xu hướng dĩ hòa vi quý, tránh làm tổn thương người khác.
3. Quản lý và xử lý công việc:
• Trong một số tình huống, cách giải quyết vấn đề thường dựa vào sự cảm thông, nhượng bộ vì tìnhnghĩa
thay vì áp dụng nghiêm túc quy tắc hay pháp lý.
Ưu điểm của việc trọng tình
• Duy trì sự hài hòa và gắn kết trong quan hệ xã hội.
• Thể hiện sự nhân văn, lòng trắc ẩn, và sự cảm thông với người khác.
• Tạo nên môi trường thân thiện, gần gũi trong các cộng đồng và gia đình.
Nhược điểm của việc trọng tình hơn trọng lý
• Dễ dẫn đến sự thiếu công bằng, làm tổn hại đến các nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.
• Có thể tạo điều kiện cho tư tưởng vị thân, thiên vị, hoặc không rõ ràng trong xử lý vấn đề.
• Ảnh hưởng đến sự phát triển của tư duy khoa học và tinh thần pháp trị.
So sánh với “trọng lý hơn trọng tình”
• Trọng lý hơn trọng tình thường xuất hiện ở các xã hội phương Tây, nơi luật pháp và nguyên tắcđược đặt lên hàng đầu.
• Mỗi cách tiếp cận đều có giá trị riêng. Một xã hội lý tưởng là nơi biết cân bằng giữa tình và lý, vừađảm
bảo nguyên tắc nhưng cũng không đánh mất tính nhân văn.
Kết luận: “Trọng tình hơn trọng lý” là một đặc trưng văn hóa đáng trân trọng, phản ánh sự coi trọng các
mối quan hệ và giá trị nhân văn. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, việc hài hòa giữa tình và lý là cần
thiết để vừa giữ gìn bản sắc văn hóa, vừa đảm bảo công bằng và hiệu quả trong các hoạt động xã hội
Giá trị văn hoá truyền thống Việt Nam: Giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam là những giá trị tinh
thần, vật chất và tư tưởng được hình thành, bồi đắp qua hàng nghìn năm lịch sử, tạo nên bản sắc riêng
của dân tộc. Những giá trị này vừa phản ánh cốt cách của người Việt vừa là nền tảng bền vững để phát
triển trong thời hiện đại. lOMoAR cPSD| 46342819
1. Các giá trị văn hóa truyền thống nổi bật a. Chủ nghĩa yêu nước
• Yêu nước là giá trị cốt lõi xuyên suốt lịch sử dân tộc Việt Nam, thể hiện qua tinh thần đấu tranh bảovệ
độc lập, chủ quyền trước các thế lực ngoại xâm. • Biểu hiện:
• Tinh thần “Thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước” (Hồ Chí Minh).
• Các phong trào chống giặc ngoại xâm qua các thời kỳ, từ Hai Bà Trưng, Ngô Quyền, Trần HưngĐạo
đến thời đại Hồ Chí Minh.
b. Tinh thần đoàn kết cộng đồng
• Người Việt luôn coi trọng sự đoàn kết, xem đây là sức mạnh để vượt qua khó khăn.
• Tư tưởng này thể hiện qua tục ngữ:
• “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao.”
• Các hình thức sinh hoạt cộng đồng: hội làng, phường hội, tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống.c.
Truyền thống hiếu học
• Hiếu học và trọng tri thức là nét văn hóa đặc trưng của người Việt, coi việc học là con đường đổiđời
và xây dựng xã hội văn minh. • Biểu hiện:
• Các kỳ thi Hương, Hội, Đình trong chế độ phong kiến.
• Tinh thần vươn lên trong học tập của nhiều thế hệ, dù trong điều kiện khó khăn.
d. Lòng nhân ái và tinh thần tương thân tương ái
• Văn hóa Việt Nam đề cao lòng nhân ái, sự yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau. • Biểu hiện:
• Các phong tục như “lá lành đùm lá rách,” cứu trợ người gặp nạn.
• Giá trị nhân văn trong ca dao, tục ngữ: “Bầu ơi thương lấy bí cùng.”
e. Tôn trọng gia đình và đạo hiếu
• Gia đình là nền tảng của xã hội Việt Nam, với các giá trị như kính trên nhường dưới, hiếu thảo vớicha
mẹ, và chăm lo cho con cháu. • Biểu hiện:
• Cách sống trọng nghĩa tình trong gia đình.
• Tục thờ cúng tổ tiên, duy trì dòng họ và gia phong.
f. Tinh thần lao động cần cù, sáng tạo
• Người Việt có truyền thống lao động chăm chỉ, khéo léo, thể hiện qua các ngành nghề thủ công, sản
xuất nông nghiệp, và văn hóa làng nghề.
g. Tôn trọng thiên nhiên, hòa hợp với môi trường
• Văn hóa Việt Nam gắn bó sâu sắc với thiên nhiên, coi thiên nhiên là một phần không thể tách rời
củacuộc sống. Điều này thể hiện qua:
• Các lễ hội cầu mùa, lễ hội liên quan đến sông nước.
• Nghệ thuật, văn học lấy cảm hứng từ thiên nhiên (như thơ ca về trăng, lúa, núi non).
2. Ý nghĩa của các giá trị văn hóa truyền thống
Bảo vệ bản sắc dân tộc: Là “hồn cốt” của dân tộc, giúp Việt Nam duy trì được sự khác biệt và
độcđáo trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. •
Làm giàu đời sống tinh thần: Gắn kết các thế hệ và cộng đồng thông qua các phong tục, tập
quán,và lễ hội truyền thống. •
Nền tảng phát triển hiện đại: Các giá trị như yêu nước, hiếu học, đoàn kết là động lực thúc đẩy
sựphát triển xã hội và kinh tế.
3. Thách thức và cách bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống Thách thức:
• Ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai và lối sống hiện đại làm phai nhạt một số giá trị truyền thống.
• Một số phong tục, tập quán không còn phù hợp với xã hội hiện đại. Cách bảo tồn:
• Giáo dục thế hệ trẻ về giá trị truyền thống qua gia đình, nhà trường, và các hoạt động cộng đồng.
• Phát huy các lễ hội, di sản văn hóa phi vật thể.
• Kết hợp giá trị truyền thống với hiện đại để tạo sự thích ứng trong bối cảnh mới. lOMoAR cPSD| 46342819 Kết luận
Các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam là tài sản quý báu cần được trân trọng và phát huy. Đây
không chỉ là di sản của quá khứ mà còn là nền tảng vững chắc để xây dựng một Việt Nam hiện đại, giàu
bản sắc trong thời kỳ hội nhập.
CHƯƠNG 2: ĐẶC TRƯNG VĂN HOÁ TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
Quá trình hình thành văn hoá truyền thống Việt Năm: 1.
Giả thuyết bản địa • Nội dung:
• Giả thuyết này cho rằng các cư dân tộc Việt là chủ nhân của những nền văn hóa thời kỳ tiền sử ởViệt
Nam, tồn tại liên tục từ hàng trăm nghìn năm trước.
• Những di tích khảo cổ như các công cụ đá, đồ gốm, và di chỉ cư trú được tìm thấy tại các địaphương
(Hòa Bình, Bắc Sơn…) đã chứng minh sự hiện diện lâu đời của con người ở vùng đất này.
• Bằng chứng và lập luận:
• Di chỉ khảo cổ: Nền văn hóa Hòa Bình (khoảng 10.000 năm trước) và văn hóa Bắc Sơn (khoảng
8.000 năm trước) cho thấy sự phát triển liên tục của các cộng đồng cư dân tiền sử tại Việt Nam.
• Liên kết với văn hóa Đông Sơn: Văn hóa Đông Sơn (thế kỷ 7 TCN) là giai đoạn phát triển rực rỡcủa
văn hóa tiền sử Việt Nam, được coi là tiền đề hình thành quốc gia Văn Lang của người Lạc Việt.
• Địa lý và môi trường: Vùng Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam, có điều kiện tự nhiên thuận lợi đểcon
người sinh sống và phát triển từ rất sớm, từ thời kỳ đồ đá cũ. • Ý nghĩa:
• Giả thuyết này nhấn mạnh sự độc lập và liên tục của các cư dân bản địa Việt Nam, tạo nên bản sắcriêng
từ hàng chục nghìn năm.
• Đây là cơ sở để khẳng định rằng văn hóa và dân tộc Việt Nam không phải là sự vay mượn hoặc
phatrộn hoàn toàn từ bên ngoài mà đã có gốc rễ sâu xa ở chính mảnh đất này. 2. Giả thuyết thiên di • Nội dung:
• Theo giả thuyết này, các cư dân cổ đại tại Việt Nam là hậu duệ của những nhóm người di cư từ
TâyTạng hoặc khu vực Hoa Nam (phía nam Trung Quốc).
• Cuộc thiên di này diễn ra trong thời kỳ đồ đá mới, cách đây hàng chục nghìn năm, khi con ngườibắt
đầu tìm kiếm môi trường sống mới phù hợp hơn.
• Bằng chứng và lập luận:
• Ngôn ngữ học: Nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ cho rằng tiếng Việt và các ngôn ngữ Nam Á (Mon-
Khmer) có mối liên hệ nguồn gốc với các ngôn ngữ tại vùng Tây Tạng và Hoa Nam.
• Nhân chủng học: Một số đặc điểm di truyền và thể chất của người Việt hiện nay được cho là có liênhệ
với các dân tộc ở vùng Tây Tạng hoặc Nam Trung Quốc.
• Di cư do biến đổi khí hậu: Giả thuyết này cũng gắn với các thay đổi môi trường thời kỳ đồ đá mới,buộc
cư dân từ các vùng núi cao như Tây Tạng hoặc Hoa Nam di cư xuống vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng và sông Mê Kông.
• Ý nghĩa: • Giả thuyết này nhấn mạnh yếu tố giao lưu, tiếp biến văn hóa trong sự hình thành tộc Việt.
• Nó cũng phản ánh vai trò của các cuộc di cư và sự giao thoa giữa các nhóm người trong quá trình
phát triển văn hóa và xã hội.
3. Quan điểm tổng hợp
• Các nhà nghiên cứu hiện đại thường không xem hai giả thuyết này là loại trừ lẫn nhau mà có thể bổsung cho nhau:
• Giai đoạn sớm: Người Việt có thể đã là cư dân bản địa sinh sống liên tục từ thời kỳ đồ đá cũ.
• Giai đoạn sau: Trong quá trình lịch sử, cư dân bản địa tiếp nhận những yếu tố văn hóa, dân tộc từcác
làn sóng di cư từ Tây Tạng hoặc Hoa Nam.
• Sự giao thoa giữa bản địa và ngoại lai là yếu tố quan trọng giúp hình thành nên tộc Việt và văn hóaViệt
Nam, vừa giữ được bản sắc riêng vừa phong phú, đa dạng. Kết luận
Cả hai giả thuyết về nguồn gốc tộc Việt đều có giá trị trong việc lý giải quá trình hình thành và phát
triển của người Việt Nam. Trong bối cảnh hiện đại, việc hiểu và kết hợp cả hai quan điểm giúp chúng lOMoAR cPSD| 46342819
ta nhìn nhận rõ hơn về bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời khẳng định vai trò giao lưu và sáng tạo của
người Việt trong dòng chảy lịch sử khu vực và thế giới. • Ý nghĩa:
• Văn hóa Việt Nam không ngừng phát triển, vừa giữ vững bản sắc truyền thống vừa đổi mới để phùhợp
với thời đại. Kết luận
Quá trình hình thành văn hóa truyền thống Việt Nam là sự tích hợp giữa văn hóa bản địa, sự giao lưu
và tiếp biến với các nền văn hóa khác, đồng thời là kết quả của tinh thần sáng tạo và bền bỉ của dân tộc.
Văn hóa Việt Nam, với sự phong phú và đa dạng, là nền tảng vững chắc cho sự phát triển xã hội trong hiện tại và tương lai.
CHƯƠNG 3: MỐI QH CỦA VĂN HOÁ VÀ PL SỰ TÁC ĐỘNG CỦA VĂN HOÁ TRUYỀN
THỐNG ĐẾN VĂN HOÁ PHÁP LUẬT VN.
Sự tác động của nền văn hoá lúa nước đến văn hoá pháp luật:
Đoạn văn trên bàn về sự tác động sâu sắc của nền văn minh lúa nước đối với văn hóa làng xã và hệ
thống giá trị xã hội ở Việt Nam, đặc biệt là lối sống cộng đồng, tinh thần trọng tình hơn trọng lý, và sự
tồn tại của “lệ làng” song song với pháp luật. Đây là các đặc trưng văn hóa nổi bật hình thành từ lịch
sử sản xuất nông nghiệp lúa nước. Dưới đây là phân tích chi tiết:
1. Tác động của nền văn minh lúa nước đến văn hóa làng xã (Phần a) • Tính cộng đồng:
• Nền văn minh lúa nước yêu cầu sự hợp tác chặt chẽ giữa các cá nhân và gia đình trong cộng đồngđể
thực hiện các công việc như dẫn nước, làm thủy lợi, gieo trồng và thu hoạch.
• Điều này dẫn đến lối sống định cư, phụ thuộc lẫn nhau và hình thành các giá trị văn hóa như tính cốkết
cộng đồng, đoàn kết và tinh thần “tương thân tương ái.” • Văn hóa làng xã:
• Văn hóa làng xã trở thành đơn vị cơ bản của xã hội nông nghiệp, là nơi bảo tồn các giá trị văn
hóatruyền thống, tập tục, tín ngưỡng và phong tục.
• Lối sống quần tụ trong làng xã không chỉ ảnh hưởng đến văn hóa mà còn tác động đến cách xâydựng
luật lệ và quản lý xã hội. • Tác động đến văn hóa và pháp luật:
• Môi trường sống gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau khiến các quy tắc ứng xử trong làng xã chú trọngnhiều
đến tình cảm hơn là lý trí cứng nhắc. Điều này đã hình thành văn hóa trọng tình, dẫn đến sự linh hoạt
trong việc áp dụng luật pháp để phù hợp với thực tiễn.
2. Trọng tình hơn trọng lý trong văn hóa ứng xử (Phần b)
• Vai trò của “tình” trong văn hóa Việt:
• Người Việt thường lấy tình cảm làm nền tảng trong các mối quan hệ xã hội, từ gia đình, làng xómđến
luật pháp. Điều này được thể hiện qua các câu tục ngữ như “Một bồ cái lý không bằng một tí cái tình.”
• Trong hệ thống pháp luật truyền thống, các nhà làm luật thường để lại một khoảng trống linh hoạtđể
thẩm phán hoặc quan chức địa phương có thể điều chỉnh luật lệ dựa trên hoàn cảnh thực tế.
• Biểu hiện trong luật tục và phong tục:
• Phong tục “Chín bỏ làm mười” phản ánh tinh thần dĩ hòa vi quý, sẵn sàng thỏa hiệp vì lợi íchchung.
• Khi xét xử, các quan lại thời phong kiến thường dựa vào lễ nghĩa và tình cảm để đưa ra quyết định,thay
vì chỉ áp dụng luật pháp cứng nhắc.
3. “Lệ làng” và lối sống “lệ hơn luật” (Phần c)
• Lệ làng – Phong tục, tập quán địa phương:
• “Lệ làng” là hệ thống quy tắc không thành văn được hình thành từ các phong tục, tập quán và
tínngưỡng trong làng xã.
• Lệ làng tồn tại song song với luật pháp chính thống, đôi khi có vai trò quan trọng hơn cả luật pháp,dẫn
đến câu nói “Phép vua thua lệ làng.” • Lối sống trọng “lệ” hơn “luật”:
• Trong xã hội nông nghiệp truyền thống, pháp luật thường chỉ có tác dụng ở phạm vi chung, còn lệlàng
điều chỉnh trực tiếp đời sống hàng ngày của cư dân.
• “Lệ làng” không chỉ giới hạn trong quan hệ kinh tế hay xã hội mà còn liên quan đến tín ngưỡng,đạo
đức và các chuẩn mực ứng xử.
• Ảnh hưởng lâu dài của lệ làng: lOMoAR cPSD| 46342819
• Mặc dù xã hội Việt Nam hiện đại đã chuyển sang nền tảng pháp quyền, nhưng dấu ấn của “lệ” vẫncòn
sâu đậm trong ý thức của một số cá nhân và cộng đồng.
• Một số “lệ” trái với pháp luật nhưng vẫn được mặc nhiên chấp nhận, ví dụ như các tập quán cướixin,
thờ cúng hoặc các quy định của dòng họ.
4. Đánh giá và ý nghĩa
• Ưu điểm của văn hóa lệ làng:
• “Lệ làng” giúp duy trì trật tự xã hội ở cấp độ cộng đồng, đặc biệt trong bối cảnh pháp luật chưahoàn thiện.
• Tính linh hoạt và trọng tình giúp giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa, giảm thiểu xung đột.
• Hạn chế của lệ làng:
• Trong nhiều trường hợp, lệ làng có thể mâu thuẫn với pháp luật hiện đại, làm giảm hiệu lực của hệthống pháp quyền.
• Một số “lệ” lạc hậu, bất bình đẳng (như phân biệt giới tính, thứ bậc dòng họ) có thể cản trở tiến bộxã hội.
• Ý nghĩa trong văn hóa Việt Nam:
• Sự kết hợp giữa lệ làng và pháp luật chính thức phản ánh bản sắc văn hóa Việt Nam: vừa trọng tìnhcảm,
vừa tôn trọng trật tự xã hội.
• Việc bảo tồn và phát huy những giá trị tích cực của lệ làng cần được thực hiện đồng thời với việccải
cách những phong tục lạc hậu, nhằm xây dựng một xã hội hiện đại mà vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc.
Kết luận: Nền văn minh lúa nước không chỉ là cơ sở phát triển kinh tế mà còn hình thành nên nhiều
giá trị văn hóa, pháp lý và xã hội đặc trưng của người Việt. Tính cộng đồng, trọng tình hơn trọng lý,
và sự tồn tại của lệ làng là những nét đặc trưng nổi bật, góp phần định hình văn hóa Việt Nam từ
truyền thống đến hiện đại.
Sự tác động của tư tưởng Nho giáo , Phật giáo:
Phân tích sự tác động của Nho giáo và Phật giáo đến văn hóa và tư tưởng Việt Nam
Đoạn văn trên bàn về vai trò và ảnh hưởng của Nho giáo và Phật giáo trong lịch sử Việt Nam, từ thời
kỳ Bắc thuộc đến thời kỳ phong kiến độc lập. Hai hệ tư tưởng này không chỉ tác động mạnh mẽ đến
đời sống tinh thần, đạo đức xã hội mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến cách xây dựng pháp luật, quản lý xã
hội và lối sống của người Việt.
1. Nho giáo: Tư tưởng đạo lý hơn pháp lý
• Quá trình du nhập và vai trò trong lịch sử:
• Nho giáo được du nhập vào Việt Nam từ thời kỳ Bắc thuộc, khi các triều đại phương Bắc áp đặt
vănhóa chính trị lên đất nước ta. Đến thời phong kiến độc lập, Sự tác động của Nho giáo và Phật giáo
không chỉ định hình văn hóa, tư tưởng và pháp luật của Việt Nam trong lịch sử mà còn để lại ảnh
hưởng sâu sắc trong xã hội hiện đại. Việc hòa quyện giữa hai hệ tư tưởng này đã góp phần tạo nên
bản sắc văn hóa Việt Nam đặc trưng: trọng lễ nghĩa nhưng giàu lòng nhân ái, khoan dung.đặc biệt là
dưới triều Lý – Trần – Lê, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng thống trị, định hình quản lý xã hội và giáo dục.
• Tư tưởng đạo đức và tổ chức xã hội:
• Trung quân: Tư tưởng trung quân nhấn mạnh lòng trung thành tuyệt đối với vua chúa, coi nhà vua
là“thiên tử” – người thay trời trị vì. Điều này tạo nên một xã hội tôn ti, trật tự.
• Tam Cương, Ngũ Thường:
• Tam Cương (Quân – Thần, Phụ – Tử, Phu – Thê): Các mối quan hệ cơ bản trong xã hội, yêu cầumọi
người tuân thủ vai trò và trách nhiệm của mình.
• Ngũ Thường (Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín): Các phẩm chất đạo đức con người cần có để duy trì trật tựxã
hội và tạo nên con người lý tưởng.
• Nho giáo nhấn mạnh vai trò của lễ nghi và luân lý hơn là pháp lý. Lễ nghĩa không chỉ là chuẩn mựcđạo
đức mà còn là công cụ điều chỉnh hành vi trong xã hội.
• Tác động đến văn hóa và pháp luật:
• Pháp luật Việt Nam thời phong kiến chịu ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng Nho giáo, nhấn mạnh tínhrăn
dạy hơn là trừng phạt. lOMoAR cPSD| 46342819
• Các quy định pháp luật thường ưu tiên đạo lý, để lại không gian linh hoạt cho việc xét xử, phù hợpvới
tinh thần “lấy đức trị dân.”
• Hệ tư tưởng trung quân – ái quốc của Nho giáo củng cố lòng yêu nước và sự đoàn kết dân tộc trongcác
cuộc kháng chiến chống ngoại xâm.
2. Phật giáo: Tư tưởng nhân ái, hiếu hòa và vị tha
• Quá trình du nhập và vai trò trong lịch sử:
• Phật giáo du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ I, qua con đường giao thương với Ấn Độ và Trung Hoa.Tư
tưởng Phật giáo nhanh chóng hòa quyện với tín ngưỡng dân gian Việt Nam, trở thành tôn giáo quan
trọng và có thời kỳ giữ vai trò tư tưởng chính trị trong các triều đại Lý – Trần.
• Tư tưởng nhân ái và hiếu hòa:
• Phật giáo nhấn mạnh các giá trị nhân ái, vị tha, bao dung, hỉ xả. Lời dạy của Đức Phật khuyến khíchcon
người tu tâm dưỡng tính, hướng thiện và tránh các hành vi bạo lực.
• Tư tưởng hiếu hòa của Phật giáo không chỉ ảnh hưởng đến đời sống cá nhân mà còn thấm sâu vàocách
quản lý xã hội, thúc đẩy sự hòa giải, giảm xung đột.
• Tác động đến văn hóa và pháp luật:
• Phật giáo đề cao lòng từ bi và sự khoan dung, ảnh hưởng lớn đến cách xây dựng pháp luật ở ViệtNam.
Các quy định pháp luật thời phong kiến thường chú trọng khía cạnh giáo dục, tạo cơ hội cho người
phạm lỗi sửa sai. Điều này thể hiện tinh thần “đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại.” • Nhiều
phong tục tập quán như tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, các lễ hội, hay việc lập chùa chiền trong làng đều
chịu ảnh hưởng từ Phật giáo, tạo nên nền văn hóa làng xã hòa hợp và bao dung.
3. So sánh sự tác động của Nho giáo và Phật giáo
Yếu tố Nho giáo Phật giáo
Nguồn gốc Trung Quốc Ấn Độ
Tư tưởng chính Trọng đạo lý, luân thường, lễ nghĩa Trọng nhân ái, hiếu hòa, vị tha
Tác động lên pháp luật Lấy lễ nghĩa làm cơ sở, hướng dẫn xử lý linh hoạt Lấy từ bi, khoan dung để giảm thiểu trừng phạt
Tác động văn hóa Tạo nên xã hội tôn ti, trọng nghĩa hơn lợi Gắn kết cộng đồng, thúc đẩy hòa giải
Đặc trưng Khuôn mẫu, nghiêm cẩn Bao dung, linh hoạt
4. Đánh giá và ý nghĩa
Vai trò bổ sung lẫn nhau:
• Nho giáo và Phật giáo tuy có điểm khác biệt nhưng lại bổ sung lẫn nhau trong việc định hình vănhóa
Việt Nam. Nếu Nho giáo nhấn mạnh kỷ cương, trật tự thì Phật giáo làm dịu đi sự cứng nhắc đó bằng
tinh thần bao dung, nhân ái.
• Điều này tạo nên một xã hội cân bằng, vừa có quy củ vừa giàu lòng nhân ái. • Ảnh hưởng lâu dài:
• Đến nay, nhiều giá trị của Nho giáo và Phật giáo vẫn tiếp tục hiện diện trong lối sống và tư duyngười
Việt, chẳng hạn như trọng tình cảm gia đình, lòng yêu nước, tinh thần vị tha và bao dung trong quan hệ xã hội.
Kết luận: Sự tác động của Nho giáo và Phật giáo không chỉ định hình văn hóa, tư tưởng và pháp luật
của Việt Nam trong lịch sử mà còn để lại ảnh hưởng sâu sắc trong xã hội hiện đại. Việc hòa quyện giữa
hai hệ tư tưởng này đã góp phần tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam đặc trưng: trọng lễ nghĩa nhưng
giàu lòng nhân ái, khoan dung. CHƯƠNG 4:
Thực trạng của vhpl Vn hiện nay :
Đoạn văn trên mô tả thực trạng của văn hóa pháp luật (VHPL) ở Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội
nhập quốc tế. Mặc dù Việt Nam đang phát triển và có những nỗ lực trong việc xây dựng hệ thống pháp
luật, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Dưới đây là phân tích chi tiết của từng điểm trong đoạn văn:
1. Dân trí thấp và ảnh hưởng đến văn hóa pháp luật
• Mặt dân trí nói chung và dân trí pháp lý nói riêng còn rất thấp: lOMoAR cPSD| 46342819
Dân trí thấp có thể hiểu là trình độ học vấn và nhận thức của người dân về các vấn đề pháp lý còn hạn
chế. Việc thiếu hiểu biết về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ pháp luật dẫn đến tình
trạng thiếu tuân thủ và vi phạm pháp luật phổ biến. Điều này cũng thể hiện qua việc nhiều người dân
không hiểu rõ các quy định, pháp lý, và không nhận thức được tầm quan trọng của pháp luật trong việc
bảo vệ quyền lợi cá nhân và cộng đồng.
2. Ý thức tôn trọng pháp luật và hành vi tuân thủ pháp luật còn hạn chế
• Ý thức tôn trọng pháp luật còn hạn chế:
Mặc dù có sự cải thiện, nhưng vẫn còn nhiều người dân, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, chưa nhận thức
đầy đủ về tầm quan trọng của pháp luật trong đời sống xã hội. Một phần nguyên nhân là do thói quen,
văn hóa truyền thống và những giá trị xã hội cũ chưa được thay đổi một cách hiệu quả. Việc tuân thủ
pháp luật vẫn còn bị coi là điều “ép buộc” hoặc chỉ là hình thức, thay vì là trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi công dân.
3. Ảnh hưởng của các phong tục, tập quán lạc hậu
• Ảnh hưởng của các phong tục, tập quán lạc hậu và lối sống cũ:
Các phong tục, tập quán lạc hậu trong một số cộng đồng vẫn còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách thức
ứng xử và cách hiểu pháp luật. Chẳng hạn, những quan niệm về “lệ làng”, “phép vua thua lệ làng”, hay
trọng tình cảm, mối quan hệ hơn là lý lẽ và quy định pháp lý, khiến nhiều người không thực sự tuân thủ
luật pháp hoặc bỏ qua các quy định chính thức. Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng ở các vùng nông
thôn, nơi những phong tục cổ hủ vẫn được coi trọng hơn các chuẩn mực pháp lý hiện đại.
4. Ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ và tư duy hành vi
Ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ và tư duy hành vi còn lớn:
Mặc dù Việt Nam đã có những thay đổi và cải cách trong hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý, nhưng
tư duy hành vi cũ vẫn còn tồn tại trong một bộ phận không nhỏ của người dân và các cơ quan chức
năng. Các cơ chế quản lý cũ có thể khiến công tác thực thi pháp luật chưa hiệu quả, vì chúng không bắt
kịp với yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại. Việc thay đổi tư duy, cải cách hành chính và pháp lý cần
một quá trình lâu dài và bền bỉ.
5. Những yếu tố cần cải thiện
• Cần cải thiện dân trí pháp lý:
Việc nâng cao dân trí pháp lý thông qua giáo dục và tuyên truyền là yếu tố quan trọng để xây dựng một
xã hội hiểu biết và tôn trọng pháp luật. Cần chú trọng vào việc giáo dục pháp luật từ cơ sở, giúp người
dân nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình.
• Nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật:
Nhà nước và xã hội cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục và thực hiện các chiến dịch để nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của người dân, đặc biệt là việc tuân thủ các quy định pháp lý trong cuộc sống hàng ngày.
• Giải quyết ảnh hưởng của phong tục lạc hậu:
Việc loại bỏ các phong tục và tập quán lạc hậu, không phù hợp với xu thế phát triển xã hội và pháp luật
là một yêu cầu cấp thiết. Điều này đòi hỏi sự thay đổi trong nhận thức của cộng đồng và công tác tuyên truyền, giáo dục.
• Cải cách cơ chế quản lý và tư duy pháp lý:
Cải cách cơ chế quản lý hành chính, tạo ra một môi trường pháp lý minh bạch và hiệu quả sẽ giúp nâng
cao chất lượng thực thi pháp luật và giảm bớt tình trạng “lệ làng” hay “lệ cũ”. Hệ thống tư pháp cần trở
nên độc lập và công bằng hơn để tạo niềm tin vững chắc từ người dân. Kết luận
Tóm lại,
thực trạng của văn hóa pháp luật ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt trong
việc nâng cao dân trí pháp lý, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật và giải quyết các ảnh hưởng từ phong
tục lạc hậu. Tuy nhiên, với các chính sách giáo dục pháp luật mạnh mẽ và cải cách hành chính, Việt
Nam có thể cải thiện được tình hình và xây dựng một xã hội pháp quyền vững mạnh, phù hợp với xu
thế hội nhập quốc tế.
Ý thức và hành vi ứng xử ko thượng tôn pháp luật: lOMoAR cPSD| 46342819
Đoạn văn trên đề cập đến ý thức và hành vi ứng xử trong việc tôn trọng pháp luật (TTPL), từ đó phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của con người trong việc tuân thủ pháp luật. Dưới đây là phân tích chi tiết:
1. Khái niệm về “Ý thức” và “Hành vi” trong việc tôn trọng pháp luật
Ý thức tôn trọng pháp luật là sự nhận thức và hiểu biết của mỗi cá nhân về tầm quan trọng
của việctuân thủ các quy định của pháp luật quốc gia. Nó không phải là một vật chất có thể nhìn thấy
hay cảm nhận trực tiếp mà là một yếu tố tinh thần, thuộc về tư duy và nhận thức của con người. Ý
thức chỉ tồn tại trong bộ não, thông qua quá trình suy nghĩ và học hỏi, mỗi cá nhân có thể hình thành
và phát triển nhận thức về pháp luật. •
Hành vi ứng xử là cách thức con người thể hiện ý thức của mình qua các hành động cụ thể
trongcuộc sống hàng ngày. Khi con người hành động tuân thủ pháp luật, họ đang thể hiện sự tôn trọng
và tuân thủ các quy định của pháp luật. Hành vi này có thể được thực hiện một cách ý thức hoặc
không ý thức, tùy thuộc vào nhận thức của mỗi cá nhân.
2. Mối quan hệ giữa ý thức và hành vi trong tôn trọng pháp luật
Ý thức tôn trọng pháp luật dẫn đến hành vi tuân thủ pháp luật. Nếu mỗi cá nhân có ý thức rõ
ràngvề việc tôn trọng và thực thi pháp luật, hành vi của họ sẽ tự động tuân thủ các quy định của pháp
luật, không vi phạm các quy tắc đã được thiết lập. •
Tuy nhiên, khi ý thức tôn trọng pháp luật còn yếu hoặc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như cảm
tính,chủ quan, hoặc tình cảm, thì hành vi của con người có thể trái với pháp luật, thậm chí vi phạm
pháp luật một cách cố ý hoặc vô tình.
3. Ảnh hưởng của yếu tố cảm tính, chủ quan đến hành vi pháp lý
Tuỳ tiện, chủ quan, cảm tính là những yếu tố có thể khiến con người vượt qua giới hạn của
phápluật. Điều này thường xảy ra khi một cá nhân hoặc nhóm người không tuân thủ pháp luật vì lý do
cá nhân, mối quan hệ, hoặc khi họ đánh giá thấp hoặc coi thường các quy định pháp lý. •
Trọng tình hơn trọng lý là một đặc điểm văn hóa thể hiện trong các hành vi của nhiều người,
đặc biệtlà trong xã hội Việt Nam, nơi các mối quan hệ cá nhân, gia đình và cộng đồng đôi khi được ưu
tiên hơn các quy định pháp luật. Điều này dẫn đến tình trạng những hành vi “vượt rào” pháp lý, như là
việc giải quyết các tranh chấp theo cách riêng, “chạy” các thủ tục hành chính, hoặc thực hiện hành vi
trái pháp luật vì lợi ích cá nhân hoặc tình cảm.
4. Các hành vi vượt quá quy định pháp luật
Khi con người sẵn sàng thực hiện hành vi vượt ngoài quy định của pháp luật, họ có thể bắt đầu
từnhững vi phạm nhỏ, như vi phạm luật giao thông, đến các hành vi nghiêm trọng hơn như tham nhũng,
lừa đảo, hay vi phạm các quyền lợi cơ bản của người khác. •
Những hành vi này có thể bắt đầu từ việc “lờ đi” hoặc không hiểu rõ luật, nhưng nếu không
đượcngăn chặn kịp thời và hiệu quả, nó có thể phát triển thành những hành vi vi phạm nghiêm trọng,
phá hoại hệ thống pháp luật của xã hội. 5. Kết luận
Đoạn văn nhấn mạnh rằng, ý thức tôn trọng pháp luật không chỉ là vấn đề lý thuyết mà còn là
yếu tốquyết định trong việc hành xử của mỗi người trong xã hội. Khi ý thức về pháp luật được hình
thành và củng cố, hành vi pháp lý của người dân sẽ trở nên văn minh và tuân thủ các quy tắc đã được
thiết lập. Tuy nhiên, sự thiếu ý thức, sự tuỳ tiện và cảm tính trong ứng xử có thể dẫn đến những hành
vi vi phạm pháp luật, gây hại cho sự ổn định và phát triển của xã hội. •
Để cải thiện tình hình này, cần phải tăng cường giáo dục pháp luật, đặc biệt là giúp người dân
nhậnthức được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, và phát huy các giá trị của pháp luật trong xã hội, tránh
để tình cảm và các yếu tố chủ quan làm sai lệch hành vi của mỗi cá nhân.
Thực trạng bộ máy công quyền
Thực trạng về chất lượng của các cơ quan công quyền:
Thực trạng về chất lượng của các cơ quan công quyền ở Việt Nam hiện nay có nhiều vấn đề cần được
phân tích và giải quyết. Các cơ quan công quyền đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi pháp luật
và quản lý nhà nước, nhưng chất lượng của các cơ quan này vẫn đang gặp phải những khó khăn và
thách thức. Dưới đây là một số điểm chính về thực trạng của các cơ quan công quyền: lOMoAR cPSD| 46342819
1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Trình độ chuyên môn: Một trong những vấn đề lớn đối với các cơ quan công quyền là chất
lượngđội ngũ cán bộ, công chức. Mặc dù đã có nhiều cải cách trong tuyển dụng và đào tạo, nhưng vẫn
có tình trạng một số cán bộ thiếu năng lực chuyên môn, không đủ trình độ để xử lý các công việc phức
tạp. Điều này gây ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và làm giảm uy tín của các cơ quan nhà nước. •
Đạo đức công vụ: Đạo đức và phẩm chất của cán bộ, công chức trong một số cơ quan công
quyềnvẫn còn thiếu. Nạn tham nhũng, cửa quyền, bao che cho sai phạm hay sự thiếu trách nhiệm của
một bộ phận cán bộ có thể dẫn đến sự mất niềm tin của người dân vào các cơ quan công quyền.
2. Cơ chế hoạt động và quản lý chưa hiệu quả
Hệ thống hành chính cồng kềnh: Hệ thống hành chính công quyền ở Việt Nam vẫn còn phức
tạp,nhiều tầng lớp và thiếu tính minh bạch. Các quy trình, thủ tục hành chính còn rườm rà, dẫn đến tình
trạng “hành dân” thay vì giúp đỡ người dân giải quyết công việc. Điều này không chỉ làm giảm hiệu
quả hoạt động của cơ quan nhà nước mà còn gây phiền hà, tốn thời gian và chi phí cho công dân. •
Quản lý thiếu linh hoạt: Các cơ quan công quyền đôi khi thiếu sự linh hoạt trong việc áp dụng
chínhsách, pháp luật, nhất là trong việc xử lý các vấn đề thực tế phát sinh. Sự thiếu sáng tạo và tính chủ
động trong công tác quản lý đôi khi khiến việc giải quyết công việc bị trì hoãn hoặc không hiệu quả.
3. Tính minh bạch và công khai trong hoạt động
Thiếu minh bạch: Một trong những vấn đề nghiêm trọng của các cơ quan công quyền là thiếu
sựminh bạch trong các hoạt động quản lý và ra quyết định. Việc không công khai các thông tin, các quá
trình xét duyệt, cấp phép hay tài chính công khiến cho người dân và doanh nghiệp khó có thể giám sát
hoạt động của các cơ quan này. Điều này dễ tạo ra cơ hội cho tham nhũng, lạm dụng quyền lực và thiếu sự công bằng. •
Chưa đáp ứng kỳ vọng của người dân: Mặc dù có sự cải thiện trong việc công khai các thông
tin vàdịch vụ công, nhưng người dân vẫn gặp phải khó khăn trong việc tiếp cận thông tin. Một số cơ
quan nhà nước chưa chú trọng đến việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu, làm giảm đi sự
tin tưởng của công dân.
4. Chưa thực sự phục vụ người dân và doanh nghiệp
Tinh thần phục vụ người dân: Mặc dù các cơ quan công quyền được tạo ra để phục vụ lợi ích
củangười dân và doanh nghiệp, nhưng trong thực tế, nhiều cơ quan chưa thực sự thể hiện được tinh
thần này. Nhiều công chức vẫn có thái độ cửa quyền, thiếu tôn trọng, hoặc chưa đáp ứng nhanh chóng
nhu cầu của người dân, gây ra sự không hài lòng trong cộng đồng. •
Dịch vụ công chưa thực sự hiệu quả: Các dịch vụ công, như cấp giấy tờ, xử lý thủ tục hành
chính,tuy đã có cải cách, nhưng nhiều nơi vẫn còn chậm trễ và thiếu hiệu quả. Việc cải cách hành chính
tại các cơ quan công quyền chưa đồng bộ và thiếu tính thực tiễn, dẫn đến việc người dân và doanh
nghiệp phải tốn kém thời gian, tiền bạc để hoàn tất các thủ tục. 5. Đề xuất giải pháp cải thiện chất
lượng cơ quan công quyền

Cải cách tổ chức và quản lý: Để nâng cao chất lượng các cơ quan công quyền, cần phải cải
cáchtoàn diện về tổ chức, quản lý, giảm bớt các tầng lớp trung gian, đơn giản hóa thủ tục hành chính
và áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý, điều hành. •
Nâng cao năng lực cán bộ, công chức: Việc đào tạo và tuyển chọn cán bộ, công chức phải được
chútrọng hơn nữa. Cần xây dựng các chương trình đào tạo chuyên sâu và nâng cao đạo đức công vụ để
xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. •
Tăng cường tính minh bạch và công khai: Các cơ quan công quyền cần cải thiện khả năng công
khaithông tin, thực hiện quy trình minh bạch trong các quyết định và dịch vụ công. Điều này sẽ giúp
tăng cường niềm tin của người dân và giảm thiểu nguy cơ tham nhũng. •
Phát triển dịch vụ công điện tử: Việc phát triển các dịch vụ công trực tuyến, tạo điều kiện cho
ngườidân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và thực hiện các thủ tục hành chính một cách nhanh chóng
và hiệu quả. Kết luận:
Thực trạng của các cơ quan công quyền ở Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện, đặc
biệt là chất lượng cán bộ, cơ chế quản lý và tính minh bạch. Tuy nhiên, nếu các cơ quan công quyền
thực hiện những cải cách thiết thực và đồng bộ, thì có thể tạo ra một môi trường làm việc hiệu quả,
phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội. lOMoAR cPSD| 46342819
CHƯƠNG 5: KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ LUẬT
Khái niệm nghề luật:
Đoạn văn trên giải thích về khái niệm nghề luật, phân tích trong hai nghĩa rộng và hẹp. Dưới đây là phân tích chi tiết:
1. Khái niệm “nghề luật” theo nghĩa rộng
Nghề luật theo nghĩa rộng: Là tất cả các công việc liên quan đến pháp luật, nhằm bảo vệ công
lý,bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nghề luật không chỉ bao gồm những người làm việc
trực tiếp trong hệ thống tư pháp (như thẩm phán, công tố viên, luật sư…) mà còn bao gồm các công
việc liên quan đến pháp lý trong các lĩnh vực khác như pháp chế doanh nghiệp, luật sư tư vấn, hoặc các
công việc pháp lý trong các cơ quan nhà nước (như Tòa án, công an, viện kiểm sát…). •
Các công việc này đều mang tính chất bảo vệ công lý, bảo vệ quyền lợi của các cá nhân và tổ
chức,dù người thực hiện công việc này có thể không phải là những người làm việc trong các cơ quan
tư pháp chính thức. Ví dụ, pháp chế doanh nghiệp giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
2. Khái niệm “nghề luật” theo nghĩa hẹp
• Nghề luật theo nghĩa hẹp: Đây là khái niệm mang tính chất chuyên môn hơn, chỉ những công việccó
liên quan đến hệ thống tư pháp và bảo vệ pháp luật. Nghề luật ở đây tập trung vào những người thực
hiện công việc có vai trò trực tiếp trong việc bảo vệ pháp quyền, bảo vệ quyền công dân và quyền lợi
hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ pháp lý. Các nghề này bao gồm:
• Thẩm phán: Người xét xử trong các vụ án, thực thi công lý.
• Công tố viên: Người thực hiện chức năng công tố, đại diện cho Nhà nước trong các vụ án hình sự.
• Luật sư: Người bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho cá nhân hoặc tổ chức, giúp khách hàng giải quyếtcác tranh chấp pháp lý.
• Điều tra viên: Người thực hiện các công việc điều tra, thu thập chứng cứ để làm rõ các vụ án.
• Nghề luật trong nghĩa hẹp có sứ mệnh rõ ràng là bảo vệ pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp củacác
chủ thể, đặc biệt là trong các lĩnh vực tư pháp như xét xử, điều tra, bảo vệ quyền con người và giải
quyết các tranh chấp pháp lý.
3. Phân biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp
Nghĩa rộng của nghề luật bao gồm tất cả các công việc liên quan đến pháp lý, không chỉ giới
hạntrong hệ thống tư pháp mà còn mở rộng ra các lĩnh vực như tư vấn pháp luật, pháp chế doanh nghiệp,
hay các công việc pháp lý khác trong xã hội. Từ đó, nghề luật có thể bao quát một phạm vi rộng lớn hơn nhiều. •
Nghĩa hẹp tập trung vào những công việc liên quan trực tiếp đến công lý, bảo vệ pháp luật trong
hệthống tư pháp chính thức như toà án, cơ quan điều tra, viện kiểm sát… và những nghề có nhiệm vụ
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
4. Tầm quan trọng của nghề luật
Nghề luật có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ công lý, duy trì trật tự xã hội, đảm bảo quyền
lợihợp pháp của các chủ thể trong xã hội, bao gồm cả tổ chức và cá nhân. Nghề luật không chỉ giải
quyết các tranh chấp pháp lý mà còn góp phần xây dựng xã hội công bằng, văn minh, nơi mọi người
đều được bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bình đẳng trước pháp luật. •
Trong thực tế, các nghề trong ngành luật là trụ cột của hệ thống pháp lý, giúp duy trì sự công
bằng,thực thi pháp luật và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
Khái niệm về nguồn gốc và bản chất của đạo đức:
Đoạn văn trên đề cập đến khái niệm đạo đức, nguồn gốc của đạo đức và bản chất của đạo đức, trình bày
các quan điểm khác nhau về những yếu tố hình thành và đặc trưng của đạo đức. Dưới đây là phân tích chi tiết:
1. Khái niệm đạo đức
• Đạo đức được định nghĩa là một hệ thống các quy tắc, tiêu chuẩn và chuẩn mực xã hội nhằm điềuchỉnh
hành vi của con người sao cho phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng và xã hội. Đây là những
nguyên tắc mà con người cần tuân theo để xây dựng và duy trì một xã hội hòa bình và công bằng. lOMoAR cPSD| 46342819
• Đạo đức không chỉ giới hạn ở các chuẩn mực cá nhân mà còn bao gồm các giá trị xã hội chung,
nơihành động của mỗi cá nhân được xem xét trong mối quan hệ với lợi ích chung của xã hội. Mỗi
hành động đạo đức sẽ được đánh giá không chỉ dựa trên lợi ích cá nhân mà còn dựa trên tác động đối
với cộng đồng và xã hội rộng lớn hơn. 2. Nguồn gốc của đạo đức • Quan điểm duy tâm:
• Đạo đức được cho là một năng lực nội tại của con người, tồn tại độc lập với các điều kiện xã hội
vàmang tính bất biến. Theo quan điểm này, đạo đức có thể được hiểu là một sự ban tặng từ các đấng
siêu nhiên hoặc một năng lực có sẵn trong bản chất con người. Cách lý giải này liên quan đến những
“thiên ý” hay các giá trị đạo đức xuất phát từ một thực thể siêu nhiên, chẳng hạn như “Thần linh” hoặc đấng sáng tạo.
• Các chuẩn mực đạo đức từ quan điểm duy tâm không được hình thành qua các điều kiện xã hội màxuất
phát từ những giá trị tối cao và không thay đổi của các đấng siêu nhiên. Chính vì vậy, trong quan điểm
này, “Thiên Ác” được xác định qua sự phán xét của các đấng tối cao. • Quan điểm duy vật:
• Ngược lại, theo quan điểm duy vật, đạo đức là một hiện tượng xã hội gắn liền với cuộc sống thực
tếcủa con người. Đạo đức phát sinh từ nhu cầu sinh tồn và giao tiếp của con người trong xã hội. Trong
quan điểm này, lao động là yếu tố nền tảng, cơ sở để tạo ra và duy trì các giá trị đạo đức.
• Đạo đức không phải là một khả năng bẩm sinh mà là một sản phẩm của quá trình sống, hòa nhập
xãhội, và giao tiếp giữa con người. Chính vì thế, lao động (bao gồm cả lao động vật chất và lao động
trí tuệ) là yếu tố quan trọng trong việc hình thành những chuẩn mực đạo đức trong xã hội. Nếu không
có lao động, đạo đức cũng sẽ không thể tồn tại, bởi vì đạo đức nảy sinh từ hoạt động xã hội, nơi các
giá trị được hình thành và phát triển qua thời gian.
3. Bản chất của đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có sự phản ánh tồn tại xã hội trong các giai đoạn khác
nhaucủa lịch sử. Đạo đức không phải là một khái niệm cố định mà có thể thay đổi theo thời gian và
hoàn cảnh xã hội. Bản chất của đạo đức gắn liền với tính thời đại, tính dân tộc và tính giai cấp. •
Tính thời đại: Đạo đức luôn phản ánh những yêu cầu và điều kiện của từng thời kỳ lịch sử.
Cácchuẩn mực đạo đức có thể thay đổi khi xã hội phát triển và có những biến động. Những giá trị đạo
đức không phải là bất biến mà được điều chỉnh theo sự phát triển của xã hội. •
Tính dân tộc: Đạo đức cũng mang đặc trưng của từng dân tộc, phản ánh văn hóa, lịch sử và các
giátrị truyền thống của một cộng đồng người. Mỗi dân tộc có thể có những chuẩn mực đạo đức riêng
biệt, dựa trên những yếu tố văn hóa đặc thù của họ. •
Tính giai cấp: Đạo đức có thể bị ảnh hưởng bởi giai cấp xã hội. Mỗi giai cấp trong xã hội có
thể cónhững giá trị và tiêu chuẩn đạo đức khác nhau, phù hợp với lợi ích và quyền lực của mình. Đạo
đức có thể được xem là công cụ để bảo vệ quyền lợi của các giai cấp xã hội, hoặc là phương tiện để
duy trì trật tự xã hội trong các mối quan hệ giai cấp. Kết luận: •
Đoạn văn đã trình bày ba yếu tố quan trọng: khái niệm đạo đức, nguồn gốc của đạo đức, và bản
chấtcủa đạo đức. Dù có sự khác biệt về quan điểm (duy vật, duy tâm, thần học), nhưng tất cả đều thống
nhất rằng đạo đức là một phần không thể thiếu trong việc điều chỉnh hành vi của con người trong xã
hội, nhằm bảo vệ lợi ích chung và tạo ra sự hài hòa trong mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng.
Đạo đức nghề luật:
Đoạn văn trên đề cập đến đạo đức nghề luật, các nguyên tắc ứng xử trong nghề luật, cũng như các
nguồn điều chỉnh chuẩn mực đạo đức trong nghề luật. Dưới đây là phân tích chi tiết về các điểm quan trọng trong đoạn văn:
1. Khái niệm đạo đức nghề luật
Đạo đức nghề luật là tập hợp các nguyên tắc và quy tắc ứng xử nhằm điều chỉnh, kiểm soát
hành vicủa những người hành nghề trong lĩnh vực pháp lý, với mục tiêu bảo vệ các giá trị nhân văn
trong xã hội pháp quyền. Đạo đức nghề luật đảm bảo rằng những người làm nghề luật (như thẩm phán,
công tố viên, luật sư, v.v.) luôn hành động dựa trên công lý, lẽ phải và công bằng. lOMoAR cPSD| 46342819 •
Đạo đức nghề luật có thể xem là nền tảng cho các hành động trong nghề, vì những người hành
nghềpháp lý không chỉ là người thi hành công lý mà còn phải bảo vệ các giá trị nhân quyền, công bằng
và lẽ phải trong xã hội.
2. So sánh đạo đức nghề luật và đạo đức xã hội
Đạo đức xã hội hình thành từ những chuẩn mực, giá trị chung của xã hội và có tác dụng điều
chỉnhhành vi của các thành viên trong xã hội, giúp xác định cái tốt - xấu, cái thiện - ác. •
Đạo đức nghề luật, mặc dù có sự tương đồng với đạo đức xã hội, nhưng có tính chuyên biệt
hơn, vìnó gắn với các công việc cụ thể liên quan đến pháp luật và quyền lợi hợp pháp của các cá nhân
và tổ chức. Đạo đức nghề luật được quy định trong các chuẩn mực nghề nghiệp, nhằm bảo vệ công lý,
quyền con người và trật tự pháp lý. •
Đạo đức nghề luật có sự tự giác và quy ước trong các mối quan hệ xã hội, giúp đảm bảo rằng
cáchành vi của những người hành nghề luật không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn phản ánh lương tâm
nghề nghiệp và trách nhiệm đạo đức trong từng quyết định.
3. Các nguyên tắc chung về đạo đức nghề luật
Tôn trọng pháp luật: Người hành nghề luật phải luôn tôn trọng pháp luật, đặt pháp luật lên trên
hếtvà hành động phù hợp với các quy định của pháp luật. •
Thực hiện công tâm: Người làm nghề luật cần duy trì tính công tâm, tức là không thiên vị hay
phânbiệt đối xử trong quá trình xét xử hay khi cung cấp các dịch vụ pháp lý. Điều này đảm bảo rằng
mọi người đều có quyền tiếp cận công lý một cách công bằng. •
Tân tâm và chân thành: Các luật gia phải hành động với tân tâm (trung thực và tận tâm) và
chânthành (để bảo vệ quyền lợi của người khác một cách vô tư và không vụ lợi). Sự chân thành này rất
quan trọng trong việc tạo dựng lòng tin với khách hàng và cộng đồng. •
Tính minh bạch và đạo đức nghề nghiệp: Việc duy trì đạo đức nghề nghiệp là cần thiết, vì công
việccủa người hành nghề luật thường liên quan đến quyền lợi của nhiều người, bao gồm các quyền
nhân thân, tài sản, sức khỏe, danh dự, v.v.
4. Vai trò của đạo đức nghề luật
Bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Nghề luật có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các quyền lợi
hợppháp của cá nhân và tổ chức. Hành nghề luật không chỉ là giải quyết tranh chấp mà còn bảo vệ các
quyền cơ bản của con người trong xã hội, bao gồm quyền nhân thân, tài sản, sức khỏe và danh dự. •
Xử lý các cám dỗ và tác động bên ngoài: Nghề luật thường xuyên đối diện với những cám dỗ
và tácđộng từ các yếu tố bên ngoài (chẳng hạn như lợi ích cá nhân, ảnh hưởng của các nhóm lợi ích,
v.v.). Đạo đức nghề luật giúp người hành nghề vượt qua các cám dỗ này để duy trì sự công minh và
không bị chi phối bởi các yếu tố ngoài luồng.
5. Nguồn điều chỉnh các chuẩn mực đạo đức nghề luật
• Các luật pháp và quy định là những công cụ chính để điều chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề luật,
giúpngười hành nghề luật tuân thủ các nguyên tắc đạo đức. Những luật cụ thể như:
• Luật Tổ chức Tòa án Nhân dân 2014
• Luật Tổ chức Viện Kiểm sát Nhân dân 2014
• Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung 2012
• Luật Trợ giúp pháp lý 2017
• Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư 2019
• Những quy tắc đạo đức này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường nghề nghiệp
minhbạch, giúp đảm bảo rằng những người hành nghề luật luôn thực hiện công việc của mình trong
khuôn khổ của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
Kết luận: Đạo đức nghề luật là một phần quan trọng trong việc duy trì sự minh bạch, công bằng và công
lý trong xã hội. Nó không chỉ phản ánh các nguyên tắc hành nghề mà còn đảm bảo rằng người hành
nghề luật luôn giữ vững các giá trị đạo đức trong suốt quá trình thực hiện công việc của mình. Các quy
định pháp lý và chuẩn mực đạo đức nghề luật giúp người hành nghề vượt qua những cám dỗ và tác
động từ bên ngoài, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể và duy trì trật tự pháp lý.
Thượng tôn pháp luật -> Trung thực -> Công tâm -> Tận tâm -> Minh bạch -> Chuyên nghiệp > Trách nhiệm