lOMoARcPSD| 46342576
Trường: Đại học Thương Mại HP: Kinh tế chính trị
Lớp HP: 2202RLCP1211 Họ và tên: Đỗ Quỳnh Trang
Số thứ tự: 91 Mã SV: 21D110176
Bài kiểm tra giữa kì II học phần Kinh tế chính trị
Bài làm
A. Phần bài tập.
Một nhà sản xuất đầu tư 900k để sản xuất 1 hàng hoá với cấu tạo hữu cơ (C/V)
là 4/1; tỷ suất giá trị thặng dư (m
) bằng 100%. Để sản xuất hàng hoá đó nhà sản
xuất phải thuê 10 công nhân. Sau khi sản xuất xong, nhà sản xuất bán hàng hoá
đó cho nhà buôn. Để êu thụ hàng hoá nhà buôn phải chi phí lưu thông 100k.
Biết rằng trong số vốn đầu tư của nhà sản xuất có 300k vay ngân hàng với mức
tỷ suất lợi tức (z
) là 5%.
Hãy nh:
1. Tsuất lợi nhuận bình quân p’.
2. Lợi nhuân (P) của nhà sản xuất, nhà buôn lợi tức (Z) người cho vay thu
đưc.
3. Tiền lương (v) của một công nhân.
4. Nếu nhà sản xuất dành 1/3 số lợi nhuận thu được để nhluỹ thì quy
ch luỹ là bao nhiêu?
Bài giải:
1. Tsuất lợi nhuận bình quân (p’) - Ta
có:
Tư bản của nhà sản xuất là: K1 = 900k
Tư bản của nhà buôn là : K2 = 100k
Tổng tư bản đầu tư là : K = K1 + K2 = 1000k = C + V
Cấu tạo hữu cơ theo nhà sản xuất là : 4/1
C = 4V
Mà K1 = C + V = 900k
K1 = 720C + 180V
- Tý suất giá trị thặng dư : m’ = × 100% = 100% M = V = 180k
(M : khối lượng giá trị thặng dư)
- Vy, tỷ suất lợi nhuận bình quân là :
lOMoARcPSD| 46342576
p’ = × 100% = × 100% = 18%
2. Lợi nhuận (P) của nhà sản xuất, nhà buôn lợi tức (Z) người cho vay thu
đưc - Ta có :
TBCV = 300k
Tsuất lợi tức (z’) = 5%
Lợi tức (Z) của ngân hàng cho vay = TBCV × Tỷ suất lợi tức (z’) = 300k × 5%
= 15k - Suy ra :
Lợi nhuận của nhà sản xuất (P) = TBĐT × T suất lợi nhuận bình quân (p’)
- Lợi tức (Z) của ngân hàng cho vay = 900k × 18% - 15k = 147k
Lợi nhuận của nhà buôn = Chi phí lưu thông × tỷ suất lợi nhuận bình quân
= 100k × 18% = 18k
3. Tiền lương của một công nhân.
- Ta có : tổng chi phí nhân công : V = 180k
Mà số nhân công là 10 ngưi
Tiền lương của một nhân công (v) là = 18k
4. Quy mô ch lũy.
- Theo đề bài, nhà sản xuất dùng số lợi nhuận thu được để ch lũy
số lợi nhuận thu được dành cho êu dùng cá nhân = × Lợi nhuận của nhà
sản xuất = 147k = 98k
- Ta có : Quy mô ch lũy = Lợi nhuận của nhà sản xuất - Tiêu dùng cá nhân
= 147k - 98k = 49k Vy :
1. Tsuất lợi nhuận bình quân là 18%.
2. Lợi nhuận của nhà sản xuất 147k.Lợi nhuận của nhà buôn
18k.
Lợi tức của người cho vay là 15k.
3. Tiền lương của một công nhân là 18k.
4. Quy mô ch lũy là 49k.B. Phần lý thuyết.
1. Giá trị và lượng giá trị của hàng hóa
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản
xuất ra hàng hóa kết nh trong hàng hóa ấy.
Mối quan htỷ lệ về ợng giữa các giá trị sdụng khác nhau được C.Mác
gọi là giá trị trao đổi.
C.Mác cho rằng, scác hàng hóa trao đổi được với nhau chúng
một điểm chung. Điểm chung đó ở ch, chúng đều là kết quả của sự hao phí
sức lao động. Tứchàng hóa có giá trị. Khi là hàng hóa, dù khác nhau về giá
trị sử dụng, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động của người sản
xuất ra hàng hoá ấy, nên hàng hóa có giá trị.
Mặt khác, khi đã đề cập tới hàng hóa, có nghĩa là phải đặt sản phẩm của lao
động ấy trong mối liên hệ với người mua, người bán, trong quan hhội.
Do đó, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa mang nh xã hội, tức hàm
lOMoARcPSD| 46342576
ý quan hgiữa người n với người mua, hàm ý trong quan hxã hội. Trên
cơ sở đó, C.Mác quan niệm đầy đủ hơn: Giá trị của hàng hóa là lao động
hội của người sản xuất đã hao phí đsản xuất ra hàng hóa kết nh trong
hàng hóa ây.
Như vậy, bản chất của giá trị lao động hội của người sản xuất kết nh
trong hàng hóa. Giá trhàng hóa biểu hiện mối quan hkinh tế giữa những
người sản xuất, trao đổi hàng hóalà phm trù nh lịch sử. Khi nào
sản xuất trao đổi hàng hóa, khi đó phạm trù giá trhàng hóa. Giá trị
trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung,
cơ sở của trao đổi.
- ợng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động hội cần thiếu
để sản xuất ra hàng hóa đó.
Có hai nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa, đó ng suất lao
động và nh chất phức tạp hay đơn giản của lao động.
2. Tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động.
- Mác cho rằng, để sức lao động trở thành hàng hóa cần có hai điều kiện.
Một là, người có sức lao động hoàn toàn tự do về thân thể, có nghĩa là
người đó phải có quyền sở hữu sức lao động của mình và có quyền đem
bán nó như một hàng hóa.
Hai là, người có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất hoặc của
cải, do đó buộc phải bán sức lao động của mình.
Người lao động sẽ đem bán sức lao động của mình để duy trì cuộc sống.
Khi kinh tế ng a phát triển hơn thì điều kiện thứ hai sẽ những
thay đổi, đó không chỉ những người hoàn toàn không liệu sản
xuất hoặc của cải mới bán sức lao động của mình, mà cả những người
liệu sản xuất hoặc vốn, nhưng không đkhng để sản xuất
hiệu quả cũng đi làm thuê.
Vì vậy, ền lương giá cả của hàng hóa sức lao động. Người sử dụng lao
động phải trcho người cung ứng sức lao động, tuân theo các quy lut
của thị trường sức lao động và pháp luật của nhà nước. Do đó, sở của
ền lương là giá cả hàng hóa sức lao động. Giá cả hàng hóa sức lao động
được quyết định bởi lượng thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động.
3. Lợi nhuận bình quân, chế hình thành lợi nhuận bình quân dminh
họa
- Lợi nhuận bình quân số lợi nhuận (p) bằng nhau của những bản như
nhau, đầu tư vào những ngành khác nhau.
- Công thức:
lOMoARcPSD| 46342576
Trong đó: P: Lợi nhuận bình quân p’: Tsuất lợi
nhuận bình quân K: Giá trị tư bản ứng
trước
- Cơ chế hình thành lợi nhuận bình quân cạnh tranh giữa các ngành. Trong
chnghĩa tư bản, do những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng một
ợng tư bản như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, thì tỷ sut
lợi nhuận đạt được lại khác nhau. Vì vậy, các nhà bản ra sức cạnh tranh
kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận bình quân.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất,
kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và
êu thụ hàng hoá, đ thu lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh xuất hiện gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Trong nến kinh tế hàng hóa,
cạnh tranh vừa môi trường, vừa động lực của sản xuất. Trong sản xuất
bản chủ nghĩa tồn tại hai loại cạnh tranh là: cạnh tranh trong nội bộ ngành
và cạnh tranh giữa các ngành.
Do hiện tượng di chuyển bản từ ngành này sang ngành khác, làm cho
ngành có cung (hàng hoá) lớn hơn cầu (hàng hoá) thì giá cả giảm xuống, còn
ngành có cầu (hàng a) lớn hơn cung (hàng hoá) thì giá cả tăng lên. Sự tự
do di chuyển
bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi cả tỷ suất lợi nhuận
biệt vốn của các ngành. Sự tự do di chuyển bản này chỉ tạm dừng lại
khi tỷ suất lợi nhuận tất ccác ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả hình
thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.
- Ví dụ minh họa:
Ngành K = C+V M Cấu tạo hữu
Da 70C+50V 40 7/5
= 120k
May mặc 90C+30V 30 3/1
= 120k
Khoáng 80C+40V 20 2/1 sản
=120k
Tng 360k 90
- Tsuất lợi nhuận bình quân là: p’ = ×100% = ×100% = 25%
- Vì tổng bản đầu của cả 3 ngành đều = 120k nên lợi nhuận bình quân
của cả 3 ngành đều như nhau: p = K× p’ = 120×25% = 30

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342576
Trường: Đại học Thương Mại HP: Kinh tế chính trị Lớp HP: 2202RLCP1211
Họ và tên: Đỗ Quỳnh Trang Số thứ tự: 91 Mã SV: 21D110176
Bài kiểm tra giữa kì II học phần Kinh tế chính trị Bài làm A. Phần bài tập.
Một nhà sản xuất đầu tư 900k để sản xuất 1 hàng hoá với cấu tạo hữu cơ (C/V)
là 4/1; tỷ suất giá trị thặng dư (m’) bằng 100%. Để sản xuất hàng hoá đó nhà sản
xuất phải thuê 10 công nhân. Sau khi sản xuất xong, nhà sản xuất bán hàng hoá
đó cho nhà buôn. Để tiêu thụ hàng hoá nhà buôn phải chi phí lưu thông 100k.
Biết rằng trong số vốn đầu tư của nhà sản xuất có 300k vay ngân hàng với mức
tỷ suất lợi tức (z’) là 5%. Hãy tính:
1. Tỷ suất lợi nhuận bình quân p’.
2. Lợi nhuân (P) của nhà sản xuất, nhà buôn và lợi tức (Z) người cho vay thu được.
3. Tiền lương (v) của một công nhân.
4. Nếu nhà sản xuất dành 1/3 số lợi nhuận thu được để tínhluỹ thì quy mô tích luỹ là bao nhiêu? Bài giải:
1. Tỷ suất lợi nhuận bình quân (p’) - Ta có:
• Tư bản của nhà sản xuất là: K1 = 900k
• Tư bản của nhà buôn là : K2 = 100k
 Tổng tư bản đầu tư là : K = K1 + K2 = 1000k = C + V
• Cấu tạo hữu cơ theo nhà sản xuất là : 4/1  C = 4V Mà K1 = C + V = 900k  K1 = 720C + 180V
- Tý suất giá trị thặng dư : m’ = × 100% = 100%  M = V = 180k
(M : khối lượng giá trị thặng dư)
- Vậy, tỷ suất lợi nhuận bình quân là : lOMoAR cPSD| 46342576
p’ = × 100% = × 100% = 18%
2. Lợi nhuận (P) của nhà sản xuất, nhà buôn và lợi tức (Z) người cho vay thu được - Ta có : • TBCV = 300k
• Tỷ suất lợi tức (z’) = 5%
 Lợi tức (Z) của ngân hàng cho vay = TBCV × Tỷ suất lợi tức (z’) = 300k × 5% = 15k - Suy ra :
• Lợi nhuận của nhà sản xuất (P) = TBĐT × Tỷ suất lợi nhuận bình quân (p’)
- Lợi tức (Z) của ngân hàng cho vay = 900k × 18% - 15k = 147k
• Lợi nhuận của nhà buôn = Chi phí lưu thông × tỷ suất lợi nhuận bình quân = 100k × 18% = 18k
3. Tiền lương của một công nhân.
- Ta có : tổng chi phí nhân công : V = 180k
Mà số nhân công là 10 người
 Tiền lương của một nhân công (v) là = 18k 4. Quy mô tích lũy.
- Theo đề bài, nhà sản xuất dùng số lợi nhuận thu được để tích lũy
 số lợi nhuận thu được dành cho tiêu dùng cá nhân = × Lợi nhuận của nhà sản xuất = 147k = 98k
- Ta có : Quy mô tích lũy = Lợi nhuận của nhà sản xuất - Tiêu dùng cá nhân = 147k - 98k = 49k Vậy :
1. Tỷ suất lợi nhuận bình quân là 18%.
2. Lợi nhuận của nhà sản xuất là 147k.Lợi nhuận của nhà buôn là 18k.
Lợi tức của người cho vay là 15k.
3. Tiền lương của một công nhân là 18k.
4. Quy mô tích lũy là 49k.B. Phần lý thuyết.
1. Giá trị và lượng giá trị của hàng hóa
- Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản
xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
• Mối quan hệ tỷ lệ về lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau được C.Mác
gọi là giá trị trao đổi.
• C.Mác cho rằng, sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau là vì chúng có
một điểm chung. Điểm chung đó ở chỗ, chúng đều là kết quả của sự hao phí
sức lao động. Tức là hàng hóa có giá trị. Khi là hàng hóa, dù khác nhau về giá
trị sử dụng, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động của người sản
xuất ra hàng hoá ấy, nên hàng hóa có giá trị.
• Mặt khác, khi đã đề cập tới hàng hóa, có nghĩa là phải đặt sản phẩm của lao
động ấy trong mối liên hệ với người mua, người bán, trong quan hệ xã hội.
Do đó, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa mang tính xã hội, tức hàm lOMoAR cPSD| 46342576
ý quan hệ giữa người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ xã hội. Trên
cơ sở đó, C.Mác quan niệm đầy đủ hơn: Giá trị của hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ây.
• Như vậy, bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những
người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có
sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị
trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
- Lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiếu
để sản xuất ra hàng hóa đó.
 Có hai nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị của hàng hóa, đó là năng suất lao
động và tính chất phức tạp hay đơn giản của lao động.
2. Tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động.
- Mác cho rằng, để sức lao động trở thành hàng hóa cần có hai điều kiện.
• Một là, người có sức lao động hoàn toàn tự do về thân thể, có nghĩa là
người đó phải có quyền sở hữu sức lao động của mình và có quyền đem
bán nó như một hàng hóa.
• Hai là, người có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất hoặc của
cải, do đó buộc phải bán sức lao động của mình.
 Người lao động sẽ đem bán sức lao động của mình để duy trì cuộc sống.
Khi kinh tế hàng hóa phát triển hơn thì điều kiện thứ hai sẽ có những
thay đổi, đó là không chỉ những người hoàn toàn không có tư liệu sản
xuất hoặc của cải mới bán sức lao động của mình, mà cả những người có
tư liệu sản xuất hoặc có vốn, nhưng không đủ khả năng để sản xuất có
hiệu quả cũng đi làm thuê.
 Vì vậy, tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao động. Người sử dụng lao
động phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo các quy luật
của thị trường sức lao động và pháp luật của nhà nước. Do đó, cơ sở của
tiền lương là giá cả hàng hóa sức lao động. Giá cả hàng hóa sức lao động
được quyết định bởi lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động.
3. Lợi nhuận bình quân, cơ chế hình thành lợi nhuận bình quân và ví dụ minh họa
- Lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận (p) bằng nhau của những tư bản như
nhau, đầu tư vào những ngành khác nhau. - Công thức: lOMoAR cPSD| 46342576
Trong đó: P: Lợi nhuận bình quân p’: Tỷ suất lợi
nhuận bình quân K: Giá trị tư bản ứng trước
- Cơ chế hình thành lợi nhuận bình quân là cạnh tranh giữa các ngành. Trong
chủ nghĩa tư bản, do những đặc điểm, điều kiện khác nhau, nên cùng một
lượng tư bản như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, thì tỷ suất
lợi nhuận đạt được lại khác nhau. Vì vậy, các nhà tư bản ra sức cạnh tranh
kịch liệt với nhau và dẫn tới việc hình thành lợi nhuận bình quân.
• Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất,
kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá, để thu lợi nhuận cao nhất. Cạnh tranh xuất hiện và gắn
liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Trong nến kinh tế hàng hóa,
cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực của sản xuất. Trong sản xuất
tư bản chủ nghĩa tồn tại hai loại cạnh tranh là: cạnh tranh trong nội bộ ngành
và cạnh tranh giữa các ngành.
• Do hiện tượng di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác, làm cho
ngành có cung (hàng hoá) lớn hơn cầu (hàng hoá) thì giá cả giảm xuống, còn
ngành có cầu (hàng hóa) lớn hơn cung (hàng hoá) thì giá cả tăng lên. Sự tự do di chuyển
tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi cả tỷ suất lợi nhuận cá
biệt vốn có của các ngành. Sự tự do di chuyển tư bản này chỉ tạm dừng lại
khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau. Kết quả là hình
thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân. - Ví dụ minh họa: Ngành K = C+V M Cấu tạo hữu cơ Da 70C+50V 40 7/5 = 120k May mặc 90C+30V 30 3/1 = 120k Khoáng 80C+40V 20 2/1 sản =120k Tổng 360k 90
- Tỷ suất lợi nhuận bình quân là: p’ = ×100% = ×100% = 25%
- Vì tổng tư bản đầu tư của cả 3 ngành đều = 120k nên lợi nhuận bình quân
của cả 3 ngành đều như nhau: p = K× p’ = 120×25% = 30