








Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58540065
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ 
I. Vấn đề cần nghiên cứu: 
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần 
phải có phương án sản xuất kinh doanh phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao. Để đứng 
vững trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt ấy thì hoạt động sản xuất kinh doanh 
bắt buộc phải mang lại hiệu quả. Như vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến 
mẫu mã sản phẩm để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng, 
đặc biệt là phải tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức 
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và đồng thời giúp doanh nghiệp tự khẳng 
định mình. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở để các nhà quản lý doanh 
nghiệp phân tích, đánh giá tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả 
hay không. Từ đó đề ra các biện pháp và các quyết định phù hợp cho sự phát triển 
sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý doanh nghiệp. 
Ngành nhựa là một trong những ngành công nghiệp khá non trẻ của Việt Nam 
nhưng có tốc độ phát triển rất nhanh. Cho đến nay ngành này đã có hơn 4.000 doanh 
nghiệp trong đó hơn 99% là doanh nghiệp tư nhân, tập trung chủ yếu ở khu vực miền 
Nam (chiếm tới trên 80% số doanh nghiệp nhựa cả nước) do đây là khu vực tập trung 
nhiều khu công nghiệp chế biến là đầu ra của các sản phẩm nhựa bao bì. Đa số các 
doanh nghiệp ngành nhựa là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có tới hơn 90% 
doanh nghiệp nhựa Việt Nam làm gia công cho nước ngoài mà chưa xây dựng được 
thương hiệu riêng của mình. 
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành nhựa Việt Nam nhìn chung vẫn 
còn thấp do chủ yếu có quy mô nhỏ và trình độ công nghệ hạn chế. Hiện tại, các doanh 
nghiệp nhựa Việt Nam sử dụng chủ yếu công nghệ của Trung Quốc. Máy móc thiết bị 
và dây chuyền sản xuất nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tới hơn 40%. Tuy nhiên, gần 
đây nhiều doanh nghiệp nhựa đã đầu tư sử dụng công nghệ cao hơn của Hàn Quốc, 
Nhật Bản cho các sản phẩm nhựa kỹ thuật, hay công nghệ Đức cho các sản phẩm nhựa  xây dựng.      lOMoAR cPSD| 58540065
Từ những vấn đề trên nhóm nghiên cứu về thị phần và mức độ tập trung của 
ngành sản xuất sản phầm từ cao su và plastic trong ba năm 2015, 2016, 2017 cụ thể: 
- Ngành Sản xuất bao bì từ Plastic (mã 22201) 
- Ngành Sản xuất sản phẩm khác từ Plastic (mã 22209) 
Mã ngành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của 
Thủ tướng Chính phủ Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. 
II. Tổng quan về ngành nhựa ở Việt Nam 
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so với 
các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện - điện tử, hoá chất, dệt may… nhưng 
đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngành Nhựa giai đoạn 2010 - 
2020, là một trong những ngành công nghiệp có tăng trưởng cao nhất Việt Nam với mức 
tăng hàng năm từ 16% - 18% (chỉ sau ngành viễn thông và dệt may), có những mặt hàng 
tốc độ tăng trưởng đạt gần 100%/năm. 
Với tốc độ phát triển nhanh, ngành Nhựa đang được coi là một ngành năng động 
trong nền kinh tế Việt Nam. Sự tăng trưởng đó xuất phát từ thị trường rộng, tiềm năng lớn 
và đặc biệt là vì ngành nhựa Việt Nam mới chỉ ở bước đầu của sự phát triển so với thế giới 
và sản phẩm nhựa được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống bao gồm sản phẩm 
bao bì nhựa, sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng, sản phẩm nhựa gia dụng và sản phẩm nhựa  kỹ thuật cao. 
Trải qua hơn hai năm chống chọi với đại dịch COVID-19, nền kinh tế nói chung và 
ngành cao su – nhựa nói riêng còn phải đối mặt với những thách thức và khó khăn. Tuy 
vậy, nền kinh tế Việt Nam đã từng bước thích ứng linh hoạt và hiệu quả sau đại dịch 
COVID-19 cũng như trước các biến động khôn lường từ tình hình khu vực và thế giới. Dự 
kiến đến hết năm 2022, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành cao su – nhựa ước đạt 10,3 
tỷ USD, tăng 8,5% so với năm trước. Thành quả này là nhờ nỗ lực của cộng đồng doanh 
nghiệp ngành cao su – nhựa trong bối cảnh nhiều khó khăn thách thức trong năm 2022. 
Đứng trước bối cảnh đầy khó khăn trong năm 2023, một trong những thách thức 
đặt ra là thay đổi để đáp ứng được các chính sách mới về phát triển bền vững, hướng 
tới sản xuất xanh, thân thiện với môi trường, tuân thủ trách nhiệm xã hội. Đồng thời, 
các doanh nghiệp cũng cần nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như giảm chi phí nhờ      lOMoAR cPSD| 58540065
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó thâm nhập sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu đang 
có xu hướng dịch chuyển sang Việt Nam. 
Bảng 1: Các nhóm sản phẩm nhựa chính do Việt Nam sản xuất  Tỷ Công nghệ Nguyên Sản phẩm  Sản phẩm       Đầu ra chính trọng     Chính  liệu chính  chủ yếu  Bao bì màng  Doanh nghiệp chế biến  Nhựa bao  Công nghệ PE, PP,
thực phẩm, đồ uống và 39%   mỏng, túi ni lông,    bì     đùn thổi  PET 
các hệ thống bán lẻ, siêu  chai nhựa PET  thị  Nhựa gia  Công nghệ  PP, PS, Các sản phẩm đồ  32%   Người tiêu dùng dụng       ép đúc  ABS  gia dụng  Ống nhựa xây  Doanh nghiệp bất động  Nhựa xây  Công nghệ  14% PE, PVC
dựng, nhựa vật sản, xây dựng Người tiêu  dựng       ép đùn  liệu xây dựng  dùng  Nhựa kỹ 
Công nghệ PVC, PP, Các loại linh phụ Các doanh nghiệp điện  9%   thuật     phun ép  PU  kiện 
tử, điện lực, ô tô xe máy 
Bảng 2: Kim ngạch xuất - nhập khẩu nhựa của Việt Nam qua các năm  Đơn vị: Tỷ USD    2015  2016  2017  2018  2019  2020  Nhập khẩu  9,9  10,9  13,3  15,3  15,5  19,6  Xuất khẩu  2,6  2,8  3,3  4,2  4,7  5  Nhập siêu  7,3  8,1  10,0  11,1  10,8  14,6 
Bảng 3: Cơ cấu và giá trị nhập khẩu nhựa giai đoạn 2015-2020  Nguyên liệu  Sản phẩm  Năm  Giá trị  Tỷ trọng  Giá trị  Tỷ trọng  (Tỷ USD)  (%)  (Tỷ USD)  (%)  2015  6,0  60%  4,0  40%  2016  6,3  59%  4,4  41%  2017  7,3  58%  5,4  42%  2018  9,1  61%  5,9  39%  2019  9,0  58%  6,5  42%  2020  11,6  59%  7,9  41% 
III. Cơ sở lý thuyết      lOMoAR cPSD| 58540065 1. Hàm sản xuất  Q = f(K,L)  Q: Là sản lượng 
K: Tư bản (nhà xưởng, máy móc...)  L: Lượng lao động 
Q = b1 + b2K + b3L + b4Size + ui 
2. Mức độ tập trung của thị trường 
a. Tỷ lệ tập trung thị phần nhóm. 
Chỉ số thường được dùng nhiều nhất để đo lường độ tập trung trong thực tiễn. 
Chỉ số này đánh giá mức độ tập trung thị phần xác định liệu có rơi vào nhóm một số 
doanh nghiệp hay không. Chỉ số này được xác định thông qua thị phần của n doanh 
nghiệp (xét 4 doanh nghiệp) lớn nhất trên thị trường, công thức như sau: 
Cr4= S1+S2+S3+S4/ST. Là tổng thị phần của 4 công ty hàng đầu.  Trong đó: 
W1 = S1/ST; W2 = S2/ST; W3 = S3/ST; W4 = S4/ST  Như vậy: Cr4 = W1+W2+W3+W4 
S1, S2, S3, S4 : Là doanh thu của Công ty 1,2,3,4. 
ST : Là tổng doanh thu của thị trường ngành. 
Chỉ số tập trung có giá trị từ 0% đến 100%. Tỷ lệ này càng tiệm cận 100% thì 
độ tập trung càng cao và càng tiệm cận 0% thì tỷ lệ tập trung càng thấp  - 
Nếu Cr4 <<< tỷ lệ tập trung rất nhỏ thì thị trường cạnh tranh hoàn hảo.      lOMoAR cPSD| 58540065 - 
Nếu Cr4 <65% tỷ lệ tập trung trung bình thì thị trường cạnh tranh một cách  tương đối.  - 
Nếu Cr4 >65% tỷ lệ tập trung cao thì thị trường cạnh tranh độc quyền 
nhóm hoặc có vị trí thống lĩnh thị trường.  - 
Nếu Cr4 xấp xỉ 100% tỷ lệ tập trung rất cao, thì thị trường cạnh tranh độc  quyền. 
b. Chỉ số HHI (Herfindahl – Hirschman Index) 
Chỉ số HHI được sử dụng để nhận biết mức độ cạnh tranh của thị trường là 
hoàn hảo hay độc quyền cao, chỉ số này được cơ quan cạnh tranh sử dụng để đánh 
giá mức độ độc quyền hay độc quyền nhóm trong hoạt động mua bán, sáp nhập giữa 
các doanh nghiệp. HHI được xác định bằng tổng bình phương thị phần của mỗi doanh 
nghiệp trong toàn hệ thống, công thức như sau: 
Giả sử thị phần của công ty i trong thị trường là Wi = Si/ST,  Trong đó : 
- Si: Là doanh thu của công ty i. 
- ST : Là tổng doanh thu của thị trường ngành. 
Khi đó chỉ số HHI được xác định:   HHI =  W 2i 
Giá trị HHI sẽ nằm trong khoảng (0,1). 
- Nếu HHI <0,01 thị trường cạnh tranh hoàn hảo. 
- Nếu 0,01≤ HHI ≤0,1 thị trường có mức độ cạnh tranh cao. 
- Nếu 0,1≤ HHI ≤0,18 thị trường cạnh tranh trung bình. 
- Nếu 0,18 ≤ HHI mức độ tập trung của thị trường cao và có xu hướng  độcquyền.      lOMoAR cPSD| 58540065
3. Ước lượng hàm sản xuất  Q = f(K,L)  Q = A.Kb1.Lb2 
LnQ = b0 + b1LnK + b2LnL. Như vậy ta phải tính b1,b2 để biết Q phụ thuộc 
vào K (tư bản) hay L (lao động).  IV. Tính toán.  Chọn ngành: 
1. Ngành Sản xuất bao bì từ Plastic (mã 22201) 
2. Ngành Sản xuất sản phẩm khác từ Plastic (mã 22209) 
Mã ngành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của 
Thủ tướng Chính phủ Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. 
Sử dụng phần mềm tính toán Stata ta có được các bảng tính như sau: 
Chương 4: Kết quả tính toán và phân tích chỉ số 
Để đánh giá mức độ tập trung ngành từ bộ số liệu năm 2015, 2016, 2017, và sử dụng 
phần mềm STATA, áp dụng những kiến thức được học, ta tính toán được chỉ số CR4 
(xét với n = 4 nhóm doanh nghiệp đứng đầu) và HHI cho từng mã ngành May trang 
phục (trừ trang phục từ da lông thú) – 14100 như sau:        lOMoAR cPSD| 58540065     . . sort year w 
. . total w if _n > 304 & year==2015 
Total estimation Number of obs = 4 
-------------------------------------------------------------- 
 | Total Std. Err. [95% Conf. Interval] 
-------------+----------------------------------------------- 
w | .1331603 .0265894 .048541 .2177797   
. . total w if _n > 580 & year==2016 
Total estimation Number of obs = 4 
-------------------------------------------------------------- 
 | Total Std. Err. [95% Conf. Interval] 
-------------+----------------------------------------------- 
w | .1221785 .0070264 .0998174 .1445397      lOMoAR cPSD| 58540065  
. . total w if _n > 862 & year==2017 
Total estimation Number of obs = 4 
-------------------------------------------------------------- 
 | Total Std. Err. [95% Conf. Interval] -------------+-----
------------------------------------------- 
 w | .1823291 .0303765 .0856573 .2790008    . . gen w_square=w*w 
. . by year,sort:egen HHI=total(w_square)  . . tab year HHI   | HHI 
 year | .0119551 .0123918 .016693 | Total -----------+-------------
--------------------+----------  2015 | 0 308 0 | 308  2016 | 276 0 0 | 276  2017 | 0 0 282 | 282 
-----------+---------------------------------+---------  Total | 276 308 282 | 866  reg sales k l 
 Source | SS df MS Number of obs = 866 
-------------+---------------------------------- F(2, 863) = 1557.61 
 Model | 9.8442e+13 2 4.9221e+13 Prob > F = 0.0000 
 Residual | 2.7271e+13 863 3.1600e+10 R-squared = 0.7831 
-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.7826 
 Total | 1.2571e+14 865 1.4533e+11 Root MSE = 1.8e+05 
----------------------------------------------------------------------------- 
sales | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] ----------
---+--------------------------------------------------------------- k | 
.9315743 .0266079 35.01 0.000 .8793506 .983798 l | 
127.7677 33.29586 3.84 0.000 62.41741 193.1181 _cons |      lOMoAR cPSD| 58540065
25525.19 7532.133 3.39 0.001 10741.75 40308.63 --------------------
----------------------------------------------------------  . reg lnsales lnk lnl 
 Source | SS df MS Number of obs = 865 
-------------+---------------------------------- F(2, 862) = 2056.25 
 Model | 1636.92419 2 818.462095 Prob > F = 0.0000 
 Residual | 343.106686 862 .398035598 R-squared = 0.8267 
-------------+---------------------------------- Adj R-squared = 0.8263 
 Total | 1980.03088 864 2.2917024 Root MSE = .6309 
----------------------------------------------------------------------------- 
lnsales | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] ----
---------+--------------------------------------------------------------- 
lnk | .6722301 .0209179 32.14 0.000 .631174 .7132861 lnl 
| .488463 .0272106 17.95 0.000 .4350562 .5418699 
 _cons | 1.472557 .173814 8.47 0.000 1.131409 1.813706    4,6,7 
Pháp luật là các quy tắc sử dụng ban hành và thừa nhận và có tính bắt buộc thi  hành 
.Chủ thể, khách thể và nội dung  Quy phạm pháp luật