lOMoARcPSD| 48541417
1
TRƯỜNG ĐẠI HC M HÀ NI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING
-----------------
BÀI KIỂM TRA TỰ LUẬN
HỌC PHẦN: LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Đề số 03: Phân tích khái niệm thủ tục hành chính từ đó phân biệt thủ tục hành chính với
thủ tục tư pháp. Nêu ví dụ cụ thể về hai thủ tục này.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................2
NỘI DUNG........................................................................................................................3
1. sở luận về thủ tục hành
chính...............................................................................3
1.1. Khái
niệm....................................................................................................................
3
1.2. Đặc điểm của thủ tục hành
chính................................................................................3
1.3. Phân loại thủ tục hành
chính.......................................................................................4
1.4. Ý nghĩa của thủ tục hành chính trong quản nhà
nước..............................................5
1.5. Thẩm quyền ban hành các thủ tục hành chính nhà
nước.............................................6
2. Phân biệt thủ tục nh chính thủ tục tư
pháp.............................................................6
2.1. Về khái
niệm...............................................................................................................6
2.2. Phân biệt sự khác nhau giữa thủ tục hành chính th tục
pháp............................7
lOMoARcPSD| 48541417
2
2.2.1. Về chủ
th..........................................................................................................
.......7
2.2.2. Các giai đoạn của thủ
tục.........................................................................................7
2.2.3. Về căn cứ pháp
lý.....................................................................................................8
3. dụ cụ
thể....................................................................................................................8 3.1. Thủ tục
hành chính......................................................................................................8
KẾT LUẬN......................................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................11
MỞ ĐẦU
Thủ tục hành chính một trong những hình thức hoạt động của nhà nước,
được thực hiện trước hết chủ yếu bởi quan hành chính nhà nước, nội dung
là việc chấp hành Hiến pháp, luật pháp, pháp lệnh, nghj quyết của cơ quan quyền lực
nhà nước nhằm tổ chức một cách trực tiếp thường xuyên công cuộc xây dựng kinh
tế, văn hóa xã hội và hành chính- chính trị ở nước ta.
Thủ tục hành chính mỗi giai đoạn cũng sẽ có những thay đổi, gắn liền với đời
sống của người dân. Bởi vậy, cải ch thủ tục hành chính được Đảng Nhà nước
đặc biệt quan m. Chính vậy, em chọn đề tài: Khái niệm thủ tục hành chính. Phân
biệt thủ tục hành chính với thủ tục tư pháp. Lấy ví dụ minh họa cho hai hình thức ấy
làm đề tài nghiên cứu cho môn học này.
lOMoARcPSD| 48541417
3
NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính
1.1. Khái niệm
Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 63/2010/NĐ-CP thì:“Thủ tục hành chính”
trình tự, cách thức thực hiện, hồ yêu cầu, điều kiện do quan nhà nước,
người thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến
nhân, tổ chức.
Thủ tục hành chính trịnh tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của quan quản
lý hành chính nhà nước hoặc của các nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong
việc giải quyết các công việc của Nhà nước, các kiến nghị, yêu cầu chính đáng của
Nhân dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, bảo đảm công vụ nhà
nước và phục vụ nhân dân”.
Như vậy, thủ tục hành chính gồm:
- Các bước tiến hành (của đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính quan giải quyết thtục hành chính) trong giải quyết một
công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
- Các loại giấy tờ đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
- Những đòi hỏi đối ợng thực hiện thủ tục hành chính
phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ
thể.
1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục nh chính đặc điểm được Luật hành chính quy định
rất chặt chẽ, các hoạt động không được quy phạm thủ tục hành chính quy định thì
không phải là thủ tục hành chính
lOMoARcPSD| 48541417
4
Thứ hai, trong thủ tục hành chính thì nguyên tắc chủ thể thẩm quyền xem
xét ra quyết định theo trình tự Luật thủ tục hành chính quy định quan
quản lý hành chính nước (cơ quan quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa rộng)
Thứ ba, các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định trình tự thực
hiện quy phạm vật chất của Luật hành chính mà còn quy định trình tự nhằm thực hiện
quy phạm vật chất của ngành luật khác
1.3. Phân loại thủ tục hành chính
Đối với mỗi tiêu chí khác nhau thtục hành chính được phân thành các loại
khác nhau. Chẳng hạn:
- Phân chia theo lĩnh vực thì thủ tục hành chính về hộ
tịch (ví du: Thủ tục đăng khai sinh, thủ tục đăng kết hôn...), thủ
tục về kinh doanh (thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, thủ tục phá sản...).
- Nếu phân chia theo cơ quan thực hiện thì có thủ tục hành
chính cấp ( gồm thtục đăng khai sinh không yếu tố nước
ngoài, thủ tục đăng kết hôn không có yếu tố nước ngoài...); thủ tục
hành chính cấp huyện 9thur tục đăng khai sinh có yếu tnước ngoài,
thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài..); thủ tục hành chính cấp
tỉnh (cấp lý lịch tư pháp...).
- Nếu phân chia theo quan hệ công tác sẽ chia thành :
+ Thủ tục hành chính nội bộ: thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong
quan Nhà nước, trong hệ thống cơ quan Nhà nước (Thủ tục ban hành quyết định quy
phạm; Thủ tục ban hành quyết định nội bộ cá biệt; Thủ tục bổ nhiệm cán bộ…).
+ Thủ tục hành chính văn thư: gồm toàn bộ những thủ tục liên quan đến hoạt
động xử lý, cung cấp, lưu trữ công văn giấy tờ đưa ra các quyết định ới hình
thức văn bản để phục vụ giải quyết công việc...
1.4. Ý nghĩa của thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước
- Thứ nhất, thủ tục hành chính bảo đảm cho các quyết định
hành chính được thi hành, nếu không thực hiện thủ tục hành chính cần
lOMoARcPSD| 48541417
5
thiết thì quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực tế hoặc bị
hạn chế tác dụng.
dụ, muốn được cấp giấy phép làm thủ tục tquan hay cá nhân phải tuân
theo một số thủ tục nhất định. Có vai trò lớn nhất trong thủ tục xin cấp đất là thủ tục
phê duyệt cuối cùng dựa trên mặt bằng quy hoạch chung đã được cơ quan nnước
có thẩm quyền công bố. để được phê duyệt, thì tổ chức hoặc nhân xin cấp đất
phải làm đơn theo mẫu quy định, phải xác nhận của chính quyền về nơi trú…
Tuy nhiên thủ tục đó tự nó không có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không thực hiện phê duyệt cuối cùng.
- Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho ng việc thi
hành các quyết định hành chính được thống nhất thể kiểm tra
được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các
quyết định hành chính tạo ra.
dụ: mọi quyết định liên quan đến cộng đồng khi điều hành đều phải được
công khai sẽ làm cho nh chất nghiên minh của pháp luật được nâng cao. Cho phép
các quan hành chính áp dụng các biện pháp thích hợp thống nhất để thi hành
một số công vụ cụ thể. Nếu không được công khai thì một quyết định hành chính
thể được thực hiện theo nhiều cách mà không thể kiểm tra được.
- Thứ ba, thủ tục hành chính khi được y dựng vận
dụng một cách hợp lý sẽ tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các
quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho
quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tếxã hội, đồng thời làm suy
giảm sự phiền , tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu, củng cố được mối
quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân.
- Thứ , thủ tục hành chính ý nghĩa như một công cụ
điều hành cần thiết, không thể tách rời khỏi hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước. thủ tục lạc hậu sẽ m cản trở hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước.
- Thứ năm, thủ tục hành chính chiếc cầu nối quan trọng
giữa Nhà ớc với nhân dân, tạo khả năng thiết lập mối quan hệ bền
lOMoARcPSD| 48541417
6
vững giữa nhân dân và Nhà ớc, làm cho Nhà nước ta thực sự trơt
thành nhà nước của nhân dân, do dân và vì dân.
- Thứ sáu, thủ tục hành chính là một bộ phận pháp luật về
hành chính nên việc xây dựng và thực hiện tốt thủ tục hành chính sẽ có
ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng triển khai pháp luật, tiến
tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Thứ bảy, thủ tục hành chính khâu bản lề của CCHC,
nó bảo đảm cho các quy định nội dung của các ngành luật khác đi vào
cuộc soosngs, giúp cho nền hành chính mang tính chất phục vụ nhân
dân.
- Thứ tám, thủ tục hành chính biểu hiện trình độ văn hóa,
văn hóa giao tiếp, n hóa điều hành, trình độ văn minh của nền hành
chính; do đó, CCTHHC sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung
của đất nước về mọi mặt.
1.5. Thẩm quyền ban hành các thủ tục hành chính nhà nước
Theo quy định tài Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính: thủ tục hành chính phải được quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, UB thường
vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng; Thủ trưởng quan
ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
2. Phân biệt thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp
2.1. Về khái niệm
Thủ tục tố tụng pháp thủ tục giải quyết các tranh chấp, định tội được thực hiện
bởi các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
Tố tụng tư pháp bao gồm hai loại tố tụng: Tố tụng Hình sự và Tố tụng dân sự
Tố tụng hình sự trình tự tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy định
của pháp luật. Tố tụng hình sự bao gồm toàn bhoạt động của quan tiến hành tố
tụng (cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án), người tiến hành tố tụng (điều tra viên,
kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký phiên tòa), người tham gia tố
lOMoARcPSD| 48541417
7
tụng (bị can, bị cáo, người bào chữa…), của cá nhân, quan nhà nước khác tổ
chức hội góp phần vào việc giải quyết ván theo quy định của Bộ Luật Tố tụng
hình sự
Tố tụng dân sự là trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, các vụ án dân
sự tại tòa án; trình tự, thủ tục thi hành án dân sự theo quy định của BLuật Tố tụng
Dân sự
Hoạt động tố tụng dân sự được thực hiện bởi hai loại chủ thể khác nhau, đó là
người tiến hành tố tụng người tham gia tố tụng, nếu thiếu một trong hai loại chủ
thể nêu trên thì sẽ không hình thành quan hệ tố tụng
2.2. Phân biệt sự khác nhau giữa thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp
2.2.1 . Về chủ thể
- Thủ tục hành chính:
+ quan hành chính (cơ quan hành chính được hiểu theo nghĩa rộng:
quan thực hiện các hoạt động hành chính: dụ: Quốc hội vẫn có hoạt động bổ nhiệm
cán bộ…)và cán bộ, công chức có thẩm quyền.
+ Tổ chức, cá nhân có được ủy quyền hành pháp
- Thủ tục tư pháp :
+ Cơ quan tư pháp: Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân.
+ Bên cạnh đó còn có cơ quan tham gia các vào các giai đoạn thủ tục tố tụng tư
pháp như giai đoạn điều tra, giai đoạn thi hành án, gồm có các cơ quan như:
Công an, Quân đội…
2.2.2 . Các giai đoạn của thủ tục -
Thủ tục hành chính :
+ Giao đoạn bắt đầu: Khởi xướng vụ việc
+ Giai đoạn trung tâm: là xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc
+ Giai đoạn thi hành có thể là giai đoạn kết thúc nếu nó tiến hành bình thường
khi các chủ thể tuân thủ nghiêm chỉnh yêu cầu của pháp luật, quyết định ra phù
hợp và không bị khiếu nại
+ Khiếu nại và xem xét lại quyết định đã được ban hành
lOMoARcPSD| 48541417
8
- Thủ tục tư pháp:Gồm có thủ tục tố tụng Hình sự và tố tụng Dân sự
+ Thủ tục tố tụng hình sự: lần lượt qua các giai đoạn:Khởi tố; Điều tra;Truy tố;
Xét xử;Thi hành án.
+ Thủ tục tố tụng Dân sự như sau: Khởi kiện, thụ lý vụ án; Hòa giải (nếu hòa
giải không thành thì tiến hành tiếp các thủ tục); Chuẩn bị xét xử; Xét xử; Thi hành án
dân sự.
2.2.3 . Về căn cứ pháp
- Thủ tục hành chính: Luật hành chính; y từng loại thủ tục hành chính
cụ thể thì căn cứ cụ thể như:Thủ tục giải quyết khiếu nại căn cứ vào luật khiếu
nại; Thủ tục tố cáo thì dựa vào luật tố cáo….
- Thủ tục tư pháp: Luật Tố tụng Dân sự và Luật Tố tụng hình sự
3. Ví dụ cụ thể
3.1 . Thủ tục hành chính
Khi cá nhân hay tổ chức muốn xin thành lập doanh nghiệp, phải thực hiện theo thủ
tục hành chính như sau:
- Đơn vị c định loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
2 thành viên
- Tỉnh thành phố: Hà Nội
* Yêu cầu về thủ tục hành chính:
Bước 1: Kiểm tra tên doanh nghiệp (nhằm xác định xem trùng tên với doanh nghiệp
đã đăng hay không). Nhận giấy chứng nhận kinh doanh từ phòng Đăng kinh
doanh của Sở kế hoạch và Đầu tư trong thời gian 15 ngày. Lệ phí 200.000 đồng.
Bước 2: Nhận đơn đăng làm con dấu doanh nghiệp từ quan ng an.Thời gian từ
4- 7 ngày.
Bước 3: Liên hệ nơi làm con dấu của doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành 7 ngày. Lệ
phí: 165.000 đồng
Bước 4: Xác nhận mẫu con dấu tại cơ quan Công an. Thời gian hoàn thành01 ngày
Người làm dấu sẽ ng với phòng quản trật tự hội xác nhận mẫu con dấu
Giấy xác nhận con dấu theo mẫu có sẵn.
lOMoARcPSD| 48541417
9
Bước 5: Mở tài khoản tại Ngân hàngthời gian hoàn thành 01 ngày
Bước 6: Thông o trên báo chí hàng ngày. Thời gian hoàn thiện 07 ngày. Lệ phí: tùy
thuộc theo từng loại báo và thời điểm đăng báo
Bước 7: Đăng số thuế tại Sở thuế Ha fNooji, nộp thuế môn bài. Thời gian đăng
15 ngày. Lệ phí 3.000.000 đồng
Việc chấp nhận hệ thống kế toán cần có: Đơn xin đăng hệ thống kế toán; Bản
sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Hồ sơ cá nhân của Kế toán trưởng
Doanh nghiệp cần phải tuân theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán
và thường xuyên lập báo cáo gửi theo yêu cầu của Sở Tài chính.
Bước 8: Đăng mua mẫu Hoá đơn Giá trị gia tăng tại Sở thuế thành phố hoặc
Đăngký mẫu Hoá đơn Giá trị gia tăng tự in.Thời gian hoàn thành từ15 - 20 (ngày).
Bước 9: Đăng ký và kê khai với Sở Lao động, thương binh và xã hội về việc sử dụng
lao động
Bước 10: Đến Quỹ bảo hiểm xã hội đăng ký đóng bảo hiểm xã hội và y tế cho người lao
động.Thời gian hoàn thành: 1 ngày
Bước 11: Đăng ký thành lập công đoàn doanh nghiệp với công đoàn của thành phố. Thời
gian hoàn thành: 15 ngày
3.2 . Thủ tục tư pháp
Thủ tục xác định cha, mẹ, con.
Việc xác định cha mẹ cho con được sinh ra theo phương pháp khoa học do
Chính phquy định. Đối với những trường hợp sinh ra trước ny đăng kết hôn
thì theo nguyên tắc, người con đó không phải con chung của 2 vợ chồng. Tuy nhiên,
nếu vợ chồng cùng thừa nhận thì đứa trẻ đó con chung của họ. Còn trong trường
hợp hôn nhân hợp pháp mà người chồng không thừa nhận đứa trẻ là con họ thì họ có
quyền yêu cầu Tòa xác định.
Theo quy định tại điều Luật hôn nhân gia đình m 2014 thì cha mẹ
quyền yêu cầu Tòa án xác định một người con của mình khi họ không được khai
cha, mẹ của người con đó hoặc quyền không nhận một người con của mình
khi họ được khai là cha mẹ của người con đó.
lOMoARcPSD| 48541417
10
Trong trường hợp người cha hoặc mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự thì người
giám hộ của người đó, VKSND, Hội liên hiệp phụ nữ, UB bảo vệ và chăm sóc trẻ em
có quyền yêu cầu xác định con cho người đó.
lOMoARcPSD| 48541417
11
KẾT LUẬN
Trong qtrình y dựng phát triển đất nước, Đảng ta cũng đã chỉ sự cần
thiết phải tiến hành cải cách thủ tục hành chính. Cải cách hành chính không làm thay
đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả
hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản nhà nước đồng bộ, khả thi,
đi vào cuộc sống hơn. Coi đó là một giải pháp quan trọng góp phần đạt đươc các mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội. Chúng ta đã tiến hành cải cách hành chính từng bước,
thận trọng thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cải cách các quy định về các loại
thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính, nhằm bảo đảm
tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc nh
chính; nhằm tránh hoặc loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để người
không chính trực hội để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân doanh
nghiệp.
lOMoARcPSD| 48541417
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2010), Nghđịnh 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính, Hà Nội
2. Nguyễn Thị Thủy (2019), Luật Hành chính Việt Nam, Trường Đại học Mở Hà
Nội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
3. Quốc hội (2013), Hiến pháp 2013, Nxb Lao động, Hà Nội
4. Quốc hội 13 (2015), Bộ luật Dân sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, Nxb Lao động,
Hà Nội
5. Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO E-LEARNING -----------------
BÀI KIỂM TRA TỰ LUẬN
HỌC PHẦN: LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Đề số 03: Phân tích khái niệm thủ tục hành chính từ đó phân biệt thủ tục hành chính với
thủ tục tư pháp. Nêu ví dụ cụ thể về hai thủ tục này. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................2
NỘI DUNG........................................................................................................................3 1. Cơ sở lý luận về thủ tục hành
chính...............................................................................3 1.1. Khái
niệm.................................................................................................................... 3 1.2. Đặc điểm của thủ tục hành
chính................................................................................3 1.3. Phân loại thủ tục hành
chính.......................................................................................4 1.4. Ý nghĩa của thủ tục hành chính trong quản lý nhà
nước..............................................5 1.5. Thẩm quyền ban hành các thủ tục hành chính nhà
nước.............................................6 2. Phân biệt thủ tục hành chính và thủ tục tư
pháp.............................................................6 2.1. Về khái
niệm...............................................................................................................6
2.2. Phân biệt sự khác nhau giữa thủ tục hành chính và thủ tục tư
pháp............................7 1 lOMoAR cPSD| 48541417 2.2.1. Về chủ
thể.......................................................................................................... .......7 2.2.2. Các giai đoạn của thủ
tục.........................................................................................7 2.2.3. Về căn cứ pháp
lý.....................................................................................................8 3. Ví dụ cụ
thể....................................................................................................................8 3.1. Thủ tục
hành chính......................................................................................................8
KẾT LUẬN......................................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................11 MỞ ĐẦU
Thủ tục hành chính là một trong những hình thức hoạt động của nhà nước,
được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung
là việc chấp hành Hiến pháp, luật pháp, pháp lệnh, nghj quyết của cơ quan quyền lực
nhà nước nhằm tổ chức một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh
tế, văn hóa xã hội và hành chính- chính trị ở nước ta.
Thủ tục hành chính mỗi giai đoạn cũng sẽ có những thay đổi, gắn liền với đời
sống của người dân. Bởi vậy, cải cách thủ tục hành chính được Đảng và Nhà nước
đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, em chọn đề tài: “Khái niệm thủ tục hành chính. Phân
biệt thủ tục hành chính với thủ tục tư pháp. Lấy ví dụ minh họa cho hai hình thức ấy
làm đề tài nghiên cứu cho môn học này. 2 lOMoAR cPSD| 48541417 NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về thủ tục hành chính 1.1. Khái niệm
Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 63/2010/NĐ-CP thì:“Thủ tục hành chính”
là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Thủ tục hành chính là trịnh tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan quản
lý hành chính nhà nước hoặc của các nhân, tổ chức được ủy quyền hành pháp trong
việc giải quyết các công việc của Nhà nước, các kiến nghị, yêu cầu chính đáng của
Nhân dân hoặc tổ chức nhằm thi hành nghĩa vụ hành chính, bảo đảm công vụ nhà
nước và phục vụ nhân dân”.
Như vậy, thủ tục hành chính gồm: -
Các bước tiến hành (của đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính) trong giải quyết một
công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. -
Các loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức. -
Những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể.
1.2. Đặc điểm của thủ tục hành chính
Thứ nhất, thủ tục hành chính có đặc điểm là được Luật hành chính quy định
rất chặt chẽ, các hoạt động không được quy phạm thủ tục hành chính quy định thì
không phải là thủ tục hành chính 3 lOMoAR cPSD| 48541417
Thứ hai, trong thủ tục hành chính thì nguyên tắc chủ thể có thẩm quyền xem
xét và ra quyết định theo trình tự mà Luật thủ tục hành chính quy định là cơ quan
quản lý hành chính nước (cơ quan quản lý nhà nước hiểu theo nghĩa rộng)
Thứ ba, các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định trình tự thực
hiện quy phạm vật chất của Luật hành chính mà còn quy định trình tự nhằm thực hiện
quy phạm vật chất của ngành luật khác
1.3. Phân loại thủ tục hành chính
Đối với mỗi tiêu chí khác nhau mà thủ tục hành chính được phân thành các loại khác nhau. Chẳng hạn: -
Phân chia theo lĩnh vực thì có thủ tục hành chính về hộ
tịch (ví du: Thủ tục đăng ký khai sinh, thủ tục đăng ký kết hôn...), thủ
tục về kinh doanh (thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, thủ tục phá sản...). -
Nếu phân chia theo cơ quan thực hiện thì có thủ tục hành
chính cấp xã ( gồm thủ tục đăng ký khai sinh không có yếu tố nước
ngoài, thủ tục đăng ký kết hôn không có yếu tố nước ngoài...); thủ tục
hành chính cấp huyện 9thur tục đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài,
thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài..); thủ tục hành chính cấp
tỉnh (cấp lý lịch tư pháp...). -
Nếu phân chia theo quan hệ công tác sẽ chia thành :
+ Thủ tục hành chính nội bộ: thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ
quan Nhà nước, trong hệ thống cơ quan Nhà nước (Thủ tục ban hành quyết định quy
phạm; Thủ tục ban hành quyết định nội bộ cá biệt; Thủ tục bổ nhiệm cán bộ…).
+ Thủ tục hành chính văn thư: gồm toàn bộ những thủ tục liên quan đến hoạt
động xử lý, cung cấp, lưu trữ công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình
thức văn bản để phục vụ giải quyết công việc...
1.4. Ý nghĩa của thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước -
Thứ nhất, thủ tục hành chính bảo đảm cho các quyết định
hành chính được thi hành, nếu không thực hiện thủ tục hành chính cần 4 lOMoAR cPSD| 48541417
thiết thì quyết định hành chính sẽ không được đưa vào thực tế hoặc bị hạn chế tác dụng.
Ví dụ, muốn được cấp giấy phép làm thủ tục thì cơ quan hay cá nhân phải tuân
theo một số thủ tục nhất định. Có vai trò lớn nhất trong thủ tục xin cấp đất là thủ tục
phê duyệt cuối cùng dựa trên mặt bằng quy hoạch chung đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công bố. Và để được phê duyệt, thì tổ chức hoặc cá nhân xin cấp đất
phải làm đơn theo mẫu quy định, phải có xác nhận của chính quyền về nơi cư trú…
Tuy nhiên thủ tục đó tự nó không có ý nghĩa gì nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không thực hiện phê duyệt cuối cùng. -
Thứ hai, thủ tục hành chính đảm bảo cho công việc thi
hành các quyết định hành chính được thống nhất và có thể kiểm tra
được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do việc thực hiện các
quyết định hành chính tạo ra.
Ví dụ: mọi quyết định có liên quan đến cộng đồng khi điều hành đều phải được
công khai sẽ làm cho tính chất nghiên minh của pháp luật được nâng cao. Cho phép
các cơ quan hành chính áp dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất để thi hành
một số công vụ cụ thể. Nếu không được công khai thì một quyết định hành chính có
thể được thực hiện theo nhiều cách mà không thể kiểm tra được. -
Thứ ba, thủ tục hành chính khi được xây dựng và vận
dụng một cách hợp lý sẽ tạo khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các
quyết định quản lý đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho
quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tếxã hội, đồng thời làm suy
giảm sự phiền hà, tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu, củng cố được mối
quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân. -
Thứ tư, thủ tục hành chính có ý nghĩa như một công cụ
điều hành cần thiết, không thể tách rời khỏi hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước. thủ tục lạc hậu sẽ làm cản trở hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước. -
Thứ năm, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng
giữa Nhà nước với nhân dân, tạo khả năng thiết lập mối quan hệ bền 5 lOMoAR cPSD| 48541417
vững giữa nhân dân và Nhà nước, làm cho Nhà nước ta thực sự trơt
thành nhà nước của nhân dân, do dân và vì dân. -
Thứ sáu, thủ tục hành chính là một bộ phận pháp luật về
hành chính nên việc xây dựng và thực hiện tốt thủ tục hành chính sẽ có
ý nghĩa rất lớn đối với quá trình xây dựng và triển khai pháp luật, tiến
tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. -
Thứ bảy, thủ tục hành chính là khâu bản lề của CCHC,
nó bảo đảm cho các quy định nội dung của các ngành luật khác đi vào
cuộc soosngs, giúp cho nền hành chính mang tính chất phục vụ nhân dân. -
Thứ tám, thủ tục hành chính biểu hiện trình độ văn hóa,
văn hóa giao tiếp, văn hóa điều hành, trình độ văn minh của nền hành
chính; do đó, CCTHHC sẽ là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chung
của đất nước về mọi mặt.
1.5. Thẩm quyền ban hành các thủ tục hành chính nhà nước
Theo quy định tài Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08/06/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính: thủ tục hành chính phải được quy định trong
văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc trình Quốc hội, UB thường
vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
2. Phân biệt thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp 2.1. Về khái niệm
Thủ tục tố tụng tư pháp là thủ tục giải quyết các tranh chấp, định tội được thực hiện
bởi các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử
Tố tụng tư pháp bao gồm hai loại tố tụng: Tố tụng Hình sự và Tố tụng dân sự
Tố tụng hình sự là trình tự tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy định
của pháp luật. Tố tụng hình sự bao gồm toàn bộ hoạt động của cơ quan tiến hành tố
tụng (cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án), người tiến hành tố tụng (điều tra viên,
kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm nhân dân và thư ký phiên tòa), người tham gia tố 6 lOMoAR cPSD| 48541417
tụng (bị can, bị cáo, người bào chữa…), của cá nhân, cơ quan nhà nước khác và tổ
chức xã hội góp phần vào việc giải quyết vụ án theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự
Tố tụng dân sự là trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự, các vụ án dân
sự tại tòa án; trình tự, thủ tục thi hành án dân sự theo quy định của Bộ Luật Tố tụng Dân sự
Hoạt động tố tụng dân sự được thực hiện bởi hai loại chủ thể khác nhau, đó là
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, nếu thiếu một trong hai loại chủ
thể nêu trên thì sẽ không hình thành quan hệ tố tụng
2.2. Phân biệt sự khác nhau giữa thủ tục hành chính và thủ tục tư pháp
2.2.1 . Về chủ thể - Thủ tục hành chính:
+ Cơ quan hành chính (cơ quan hành chính được hiểu theo nghĩa rộng: cơ
quan thực hiện các hoạt động hành chính: ví dụ: Quốc hội vẫn có hoạt động bổ nhiệm
cán bộ…)và cán bộ, công chức có thẩm quyền.
+ Tổ chức, cá nhân có được ủy quyền hành pháp - Thủ tục tư pháp :
+ Cơ quan tư pháp: Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân.
+ Bên cạnh đó còn có cơ quan tham gia các vào các giai đoạn thủ tục tố tụng tư
pháp như giai đoạn điều tra, giai đoạn thi hành án, gồm có các cơ quan như: Công an, Quân đội…
2.2.2 . Các giai đoạn của thủ tục - Thủ tục hành chính :
+ Giao đoạn bắt đầu: Khởi xướng vụ việc
+ Giai đoạn trung tâm: là xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc
+ Giai đoạn thi hành có thể là giai đoạn kết thúc nếu nó tiến hành bình thường
khi mà các chủ thể tuân thủ nghiêm chỉnh yêu cầu của pháp luật, quyết định ra phù
hợp và không bị khiếu nại
+ Khiếu nại và xem xét lại quyết định đã được ban hành 7 lOMoAR cPSD| 48541417 -
Thủ tục tư pháp:Gồm có thủ tục tố tụng Hình sự và tố tụng Dân sự
+ Thủ tục tố tụng hình sự: lần lượt qua các giai đoạn:Khởi tố; Điều tra;Truy tố; Xét xử;Thi hành án.
+ Thủ tục tố tụng Dân sự như sau: Khởi kiện, thụ lý vụ án; Hòa giải (nếu hòa
giải không thành thì tiến hành tiếp các thủ tục); Chuẩn bị xét xử; Xét xử; Thi hành án dân sự.
2.2.3 . Về căn cứ pháp lý -
Thủ tục hành chính: Luật hành chính; Tùy từng loại thủ tục hành chính
cụ thể thì có căn cứ cụ thể như:Thủ tục giải quyết khiếu nại căn cứ vào luật khiếu
nại; Thủ tục tố cáo thì dựa vào luật tố cáo…. -
Thủ tục tư pháp: Luật Tố tụng Dân sự và Luật Tố tụng hình sự 3. Ví dụ cụ thể
3.1 . Thủ tục hành chính
Khi cá nhân hay tổ chức muốn xin thành lập doanh nghiệp, phải thực hiện theo thủ tục hành chính như sau: -
Đơn vị xác định loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên -
Tỉnh thành phố: Hà Nội
* Yêu cầu về thủ tục hành chính:
Bước 1: Kiểm tra tên doanh nghiệp (nhằm xác định xem có trùng tên với doanh nghiệp
đã đăng ký hay không). Nhận giấy chứng nhận kinh doanh từ phòng Đăng ký kinh
doanh của Sở kế hoạch và Đầu tư trong thời gian 15 ngày. Lệ phí 200.000 đồng.
Bước 2: Nhận đơn đăng ký làm con dấu doanh nghiệp từ cơ quan công an.Thời gian từ 4- 7 ngày.
Bước 3: Liên hệ nơi làm con dấu của doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành 7 ngày. Lệ phí: 165.000 đồng
Bước 4: Xác nhận mẫu con dấu tại cơ quan Công an. Thời gian hoàn thành01 ngày
Người làm dấu sẽ cùng với phòng quản lý trật tự xã hội xác nhận mẫu con dấu ở
Giấy xác nhận con dấu theo mẫu có sẵn. 8 lOMoAR cPSD| 48541417
Bước 5: Mở tài khoản tại Ngân hàngthời gian hoàn thành 01 ngày
Bước 6: Thông báo trên báo chí hàng ngày. Thời gian hoàn thiện 07 ngày. Lệ phí: tùy
thuộc theo từng loại báo và thời điểm đăng báo
Bước 7: Đăng ký mã số thuế tại Sở thuế Ha fNooji, nộp thuế môn bài. Thời gian đăng ký
15 ngày. Lệ phí 3.000.000 đồng
Việc chấp nhận hệ thống kế toán cần có: Đơn xin đăng ký hệ thống kế toán; Bản
sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Hồ sơ cá nhân của Kế toán trưởng
Doanh nghiệp cần phải tuân theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán
và thường xuyên lập báo cáo gửi theo yêu cầu của Sở Tài chính.
Bước 8: Đăng ký mua mẫu Hoá đơn Giá trị gia tăng tại Sở thuế thành phố hoặc
Đăngký mẫu Hoá đơn Giá trị gia tăng tự in.Thời gian hoàn thành từ15 - 20 (ngày).
Bước 9: Đăng ký và kê khai với Sở Lao động, thương binh và xã hội về việc sử dụng lao động
Bước 10: Đến Quỹ bảo hiểm xã hội đăng ký đóng bảo hiểm xã hội và y tế cho người lao
động.Thời gian hoàn thành: 1 ngày
Bước 11: Đăng ký thành lập công đoàn doanh nghiệp với công đoàn của thành phố. Thời gian hoàn thành: 15 ngày
3.2 . Thủ tục tư pháp
Thủ tục xác định cha, mẹ, con.
Việc xác định cha mẹ cho con được sinh ra theo phương pháp khoa học do
Chính phủ quy định. Đối với những trường hợp sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn
thì theo nguyên tắc, người con đó không phải con chung của 2 vợ chồng. Tuy nhiên,
nếu vợ chồng cùng thừa nhận thì đứa trẻ đó là con chung của họ. Còn trong trường
hợp hôn nhân hợp pháp mà người chồng không thừa nhận đứa trẻ là con họ thì họ có
quyền yêu cầu Tòa xác định.
Theo quy định tại điều Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha mẹ có
quyền yêu cầu Tòa án xác định một người là con của mình khi họ không được khai
là cha, mẹ của người con đó hoặc có quyền không nhận một người là con của mình
khi họ được khai là cha mẹ của người con đó. 9 lOMoAR cPSD| 48541417
Trong trường hợp người cha hoặc mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự thì người
giám hộ của người đó, VKSND, Hội liên hiệp phụ nữ, UB bảo vệ và chăm sóc trẻ em
có quyền yêu cầu xác định con cho người đó. 10 lOMoAR cPSD| 48541417 KẾT LUẬN
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta cũng đã chỉ rõ sự cần
thiết phải tiến hành cải cách thủ tục hành chính. Cải cách hành chính không làm thay
đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả
hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi,
đi vào cuộc sống hơn. Coi đó là một giải pháp quan trọng góp phần đạt đươc các mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội. Chúng ta đã tiến hành cải cách hành chính từng bước,
thận trọng và thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cải cách các quy định về các loại
thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính, nhằm bảo đảm
tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành
chính; nhằm tránh hoặc loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để người
không chính trực có cơ hội để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. 11 lOMoAR cPSD| 48541417
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2010), Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính, Hà Nội
2. Nguyễn Thị Thủy (2019), Luật Hành chính Việt Nam, Trường Đại học Mở Hà
Nội, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
3. Quốc hội (2013), Hiến pháp 2013, Nxb Lao động, Hà Nội
4. Quốc hội 13 (2015), Bộ luật Dân sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, Nxb Lao động, Hà Nội
5. Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội 12