lOMoARcPSD| 61685031
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÍ LUẬN Câu
1: Phân tích khái niệm nhà nước
KN: Nhà nước là một tổ chức chính trị quyền lực đặc biệt của xã hội,
bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi
quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của
xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền.
Tổ chức là một nhóm người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng
hướng đến một mục đích chung
Tách ra khỏi xã hội : ban đầu mỗi cá nhân trong tổ chức đều là những
cá thể đơn thuần trong xã hội nhưng sau đó họ tách ra khỏi xã hội để
tham gia vào tổ chức gọi là nhà nước để làm công việc quản lí . Khi
đóhọ không còn tham gia vào lĩnh vực sản xuất , CN , NN , DV Câu
2 : Phân tích đặc trưng của NN :
Phân tích các đặc trưng của NN:
NN là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội
+ NN một tổ chức xã hội nhưng quyền quản hội, quyền lực
của NN khả năng sức mạnh khiến các nhân tổ chức phục
tùng theo ý chí của nó
+ Quyền lực của NN tồn tại trong mối quan hệ giữa NN với các
nhân, tổ chức, đồng thời cũng tồn tại với các thành viên, cũng như các
cơ quan của nó….
+ Chỉ có một mình NN có quyền lực và bộ máy chuyên thực thi quyền
lực nên NN 1 tổ chức chính trị đặc biệt, nhờ đó NN thể tổ chức
quản hội, phục vụ được lợi ích chung của hội của giai cấp
cầm quyền.
NN thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ
+ Nếu các tổ chức khác quản dân theo mục đích, tôn giáo, nghề
nghiệp, độ tuổi,… tNN quản dân theo lãnh thổ. Không phân
biệt giới tính, tôn giáo,….mà những người sống trên một lãnh thổ nhất
định phải chịu sự quản lí của 1 NN nhất định.
NN nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
+ Trong Hiến pháp các nước khẳng định chủ quyền quốc gia thuộc
về nhân dân nhưng nhân dân ủy quyền cho NN nên NN đại diện
chính thức của quốc gia trong quan hệ đối nội, đối ngoại. Trong quan
hệ đối nội, đối ngoại, NN quyền đưa ra các đường lối, chính sách
phù hợp với ý chí của nhân dân.
NN ban hành pháp luật và dùng pháp luật làm công cụ để quản lí xã
hội
+ NN ban hành các quy tắc xử sự chung mà mọi người bắt buộc phải
thực hiện trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ NN đảm bảo Pháp luật được thực hiện bằng nhiều cách như tuyên
truyền, giáo dục, cưỡng chế
lOMoARcPSD| 61685031
+ NN sinh ra để quản lí xh nên NN đã dùng PL để làm công cụ quản lí
xã hội
NN quy định và thực hiện việc thu thuế
+ Thuế khoản tiền hay hiện vật người dân bắt buộc phải đóng
theo quy định của PL. NN 1 lớp người được tách ra từ hội đ
chuyên thực thi các chức năng quản hội, vậy NN được nuôi
dưỡng từ nguồn thuế mà người dân đóng góp. Nn ko thể tồn tại khi ko
nguồn thuế. Thuế ko chỉ phục vụ cho tổ chức NN còn phục
vụ cho các tổ chức khác, đóng góp vào sự phát triển mọi mặt của
hội.
Câu 3: Phân biệt NN với các tổ chức xã hội khác
Nhà nước
Tổ chức xã hội khác
-NN một tổ chức quyền lực chính trị của
xã hội
+ NN tổ chức quyền lực của hội,
quyền lực của NN bao trùm lên toàn hội,
lên các nhân, tổ chức. Các nhân, tổ
chức phải phục tùng theo ý chí của nó
+NN bao gồm 1 lớp người tách ra từ xh để
tạo thành 1 bộ máy chuyên thực thi chức
năng quản lí hội. Nhờ quyền lực
bộ máy chuyên thực thi quyền lực đó
NN mới thực thi quản phục vụ lợi ích
chung của xã hội các lực lượng cầm
quyền.
- NN thực hiện quản dân theo lãnh thổ
+ NN đều lấy việc quản dân theo lãnh
thổ làm điểm xuất phát. Không k giới
tính, tôn giáo, độ tuổi, mục đích,… người
dân sống cùng trên một lãnh thổ nhất định
đều phải chịu sự quản của 1 NN nhất
định.
-NN nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc
gia
+ Trong Hiến pháp các nước khẳng định
Chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân
nhưng nhân dân ủy quyền cho NN, vì vậy
NN là đại diện chính thức để tham gia vào
hoạt động đối nội đối ngoại. NN
quyền tham gia trực tiếp vào các hoạt
động, thực hiện các hoạt động đối nội, đối
ngoại phù hợp với ý chí của nhân dân.
-Các tổ chức khác cũng là tổ chức xã
hội nhưng nó chỉ có sức bao trùm lên
các hội viên tham gia vào tổ chức đó.
không một bộ máy riêng nào
để thực thi quyền lực NN. Các s
hội phạm vi tác động của
đều hẹp hơn NN.
-Các tổ chức khác quản lí dân cư dựa
theo mục đích, độ tuổi, nghề nghiệp,
tôn giáo…
-Các tổ chức khác chỉ được thành lập,
tồn tại, hoạt động khi NN cho phép.
các tổ chức khác chỉ thể nhân
danh chính tổ chức để tham gia vào
các hoạt động đối nội, đối ngoại khi
được sự cho phép của NN
lOMoARcPSD| 61685031
-NN quy định và thực hiện việc thu thuế
+ Thuế một khoản tiền hay hiện vật
người dân phải đóng theo quy định của
pháp luật. NN là 1 lớp người được tách ra
từ xã hội để thực thi các chức năng quản
hội vậy NN được nuôi ỡng t
khoản thuế người dân đóng góp. Các
quan NN ko thể tồn tại nếu không
nguồn thuế đó. Thuế không chỉ đduy trì
cho các quan NN còn góp phần
quan trọng phát triển mọi mặt của đất
nước.
-NN ban hành Pháp luật dùng Pháp luật
làm ng cụ để quản hội + NN ban
hành các quy tắc xử s chung mọi
người phải thực hiện. NN đảm bảo Pháp
luật được thực hiện bằng cách tuyên
truyền, giáo dục, cưỡng chế,… NN
nhiệm vụ quản hội nên NN dùng Pháp
luật làm công cụ để quản lí xã hội, giúp xã
hội phát triển, phục vụ ý chí của xã hội
của giai cấp cầm quyền.
-Các tổ chức khác hoạt động tồn
tại được nhờ nguồn phí của chính các
hội viên trong tổ chức đó đóng góp
hoặc từ nguồn tài trợ của NN, hay các
tổ chức quốc tế,…
-Các tổ chức khác không được phép
ban hành Pháp luật tất cả mọi
người bị bắt buộc tuân theo. Các tổ
chức khác chỉ có thể ban hành ra các
quy định, nội quy chỉ những
người trong tổ chức đó mới phải tuân
thủ theo đó.
Câu 4: Trình bày sự hiểu biết về Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân”
KN Nhà nước: NN là một tổ chức chính trị đặc biệt, bao gồm một lớp
người được tách ra từ hoạt động sản xuất của xã hội để tham gia vào
việc tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích của xã hội cũng như lợi
ích của lực lượng cầm quyền.
NN Việt Nam là Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”
Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” phải đáp ứng các
tiêu chí sau:
NN phải là của nhân dân chứ phải phải của bất kì một tổ chức nào
khác. Quyền lực của NN cũng như của các cơ quan khác của NN
được nhân dân ủy quyền, NN chỉ là đại diện và thực hiện quyền lực
của toàn thể nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực NN thông qua
dân chủ trực tiếp, dân chỉ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và các cơ quan khác của NN
Nhân dân được tham gia vào bộ máy NN thông qua việc bầu, bổ
nhiệm hoặc tuyển dụng, qua đó trực tiếp tham gia vào thực hiện
quyền lực NN
NN do nhân dân tổ chức thông quan hoạt động bầu trực tiếp hoặc gián
tiếp các cơ quan NN
lOMoARcPSD| 61685031
Các công nhân viên chức của NN không chỉ là “đầy tớ” của nhân dân
và còn là lãnh đạo định hướng cho nhân dân nhằm phát triển xã hội
Nhân dân có quyền tham gia trực tiếp vào các vấn đề liên quan tới vận
mệnh của dân tốc và chủ quyền ca quốc gia
NN vì nhân dân phải đáp ứng được nhu cầu của nhân dân
Các tổ chức của NN mà đi ngược lại với ý chí của nhân dân thì bị
cảnh cáo, trừng phạt
Một NN thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một
NN xã hội chủ nghĩa và có tính dân chủ rộng rãi, rõ rệt
Câu 5: Phân tích ki niệm chức năng của NN. Phân loại chức năng của NN.
Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của NN
a. Phân tích khái niệm chức năng của NN
KN: Chức năng của nhà nước những mặt hoạt động bản của NN
phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của NN được xác định
bởi điều kiện kinh tế - hội của đất nước trong mỗi giai đoạn phát
triển.
Phân tích:
Từ khái niệm trên, nói đến chức năng của NN nói đến những hoạt
động của NN để thực hiện những việc NN phải làm, đó là tổ chức
và quản lí mọi mặt của đời sống.
Chức năng của NN luôn phản ánh bản chất của Nhà nước do bản
chất của NN quyết định
Chức năng của NN còn phụ thuộc vào các nhiệm vụ bản của NN.
Giữa chức năng nhiệm vụ của NN vừa sự thống nhất, vừa khác
biệt. Nhiệm vụ những việc đặt ra NN bắt buộc phải thực hiện,
phải làm. Nhiệm vụ nhiệm vụ chiến lược lâu dài nhiệm vụ cấp
thiết
Giữa chức năng và vai tcủa NN cũng vừa sự thống nhất, vừa
sự khác biệt. Chức năng của NN thường nói tới việc NN sinh ra để làm
gì, còn vai trò của NN thường đề cập tới công dụng, tác dụng của
NN
Chức năng của NN chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
Sự phát triển kinh tế - hội của đất nước qua từng thời phát triển
của nó: thể thấy, NN làm gì, làm như thế nào đều phụ thuộc vào
hoàn cảnh, điều kiện của xã hội, bởi thế nên mỗi NN khác nhau thì có
chức năng khác nhau.
Bản chất, mục tiêu, nhiệm v của NN và hoàn cảnh quốc tế.
b. Phân loại chức năng của NN Căn cứ vào phạm vi hoạt
động của NN:
Các chức năng đối nội
Các chức năng đối ngoại
Căn cứ vào hoạt động của NN trong các lĩnh vực xã hội: Chức
năng kinh tế
lOMoARcPSD| 61685031
Chức năng xã hội
Chức năng trấn áp
Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức trong xã hội
Chức năng bảo vệ đất nước
Chức năng quan hệ với các nước khác
c. Hình thức và phương pháp (Phương thức) thực hiện chức
năng của NN
Để thực hiện các chức năng của mình, NN phải sử dụng nhiều hình thức
khác nhau, trong đó có 3 hình thức cơ bản: xây dựng pháp luận, tổ chức thực
hiện pháp luật và bảo về pháp luật
….
Phương pháp thực hiện chức năng NN có 2 phương pháp chính là: Thuyết
phục và Cưỡng chế.
+ Thuyết phục là đưa ra lí lẽ, lập luận để thuyết trình, chứng mình,… nhằm
tạo ra sự phục tùng tự giác của đối tượng thuyết phục đối với chủ thể thuyết
phục
+ Cưỡng chế là bắt buộc bằng bạo lực một cá nhân, tổ chức nào đó vi phạm
pháp luật, vi phạm những quy tắc xử sự chung do NN thừa nhận.
Câu 6: Phân tích khái niệm Bộ máy Nhà nước
Khái niệm: Bộ máy Nhà nước là hệ thống các cơ quan NN từ Trung ương
đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN
Phân tích:
+ Bộ máy NN là hệ thống các cơ quan NN từ Trung ương đến địa phương:
Trong bộ máy NN có rất nhiều cơ quan NN, mỗi cơ quan là 1 bộ phận cấu
thành lên bộ máy NN. Giữa các cơ quan có mối liên hệ chặt lẽ với nhau tạo
thành 1 thể thống nhất
+ Bộ máy NN được t chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật và
dựa trên những nguyên tắc nhất định: Bộ máy NN thường gồm nhiều cơ
quan có vị trí, vai trò, phạm vi hoạt động,… khác nhau nên khó có thể thống
nhất, đồng bộ. Vì vậy, để thiết lập trật tự trong bộ máy NN đòi hỏi các cơ
quan NN phải được tổ chức và hoạt động dựa trên quy định của pháp luật và
những nguyên tăc bắt buộc.
+ Bộ máy NN được thiết lập nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của
NN: Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy NN được thực hiện thông qua bộ
máy NN. Khi NN phải thực hiện một chức năng, nhiệm vụ nào đó thì NN
thành lập ra các cơ quan, tổ chức tương ứng để phụ trách thực hiện nó.
Câu 7: Phân tích khái niệm cơ quan NN, phân loại cơ quan NN, cho ví dụ.
lOMoARcPSD| 61685031
KN: Cơ quan NN là bộ phận cơ bản cấu thành nên NN, bao gốm 1 số
lượng người nhất định, được tổ chức và thực hiện quy định của Pháp
luật, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực.
Các đặc điểm của cơ quan NN:
+ Cơ quan NN là bộ phận cơ bản cấu thành lên NN và nó là một bộ phận
thiết yếu, then chốt của nhà nước: Mỗi cơ quan NN bao gồm 1 lượng người
nhất định, có thể là 1 người (nguyên thủ quốc gia ở nhiều nước…), cũng có
thể là nhiều người (Quốc hội, chính phủ…)
+ Cơ quan NN do NN và nhân dân thành lập: Tùy vào chức năng và nhiệm
vụ,… của NN mà NN có thể thành lập mới, sáp nhập hoặc loại bỏ đi một cơ
quan nào đó. NN có thể tổ chức cho nhân dân bầu để thành lập một cơ quan
NN mới phù hợp với điều kiện, nhu cầu hiện tại
+ Tổ chức và hoạt động của cơ quan NN là do pháp luật quy định: PL quy
định vai trò, tính chất, con đường hình thành và phát triển,… của các cơ
quan NN
+ Mỗi cơ quan NN có những quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ riêng do pháp
luật quy định
+ Mỗi quan NN được trao những quyền năng nhất định để thực hiện những
quyền hạn và nhiệm vụ nhất định:
Có quyền ban hành những quyết định nhất định dưới dạng quy tắc xử
sự chung
Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm các
nguyên tắc xử sự chung
Kiểm tra, giám sát, thực hiện, sửa đổi các quyết định đó
Sử dụng các biện pháp trực tiếp để đảm bảo thực hiện các quyết định
đó.
Phân loại cơ quan NN:
+ Căn cứ vào thẩm quyền phạm vi lãnh thổ
Cơ quan NNTrung ương
Cơ quan NN ở địa phương
+ Căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan NN
Cơ quan lập pháp
Cơ quan hành pháp
Cơ quan tư pháp
+ Căn cứ vào thời gian hoạt động:
Cơ quan thường xuyên
Cơ quan lâm thời
+ Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng
lOMoARcPSD| 61685031
Cơ quan quyền lực NN
Nguyên thủ quốc gia
Cơ quan quản lí NN
Cơ quan xét xử Cơ quan kiểm sát Ví dụ về cơ quan NN:
+ Cơ quan Hội đồng Nhân dân
+ Cơ quan Quốc hi
+ Cơ quan Ủy ban nhân dân thành phố …..
Câu 8: Nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN
KN: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy NN là những
nguyên lí, những tư tưởng chỉ đạo mang tính then chốt, xuất phát
điểm làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động của Bộ máy NN.
Nguyên tắc phân chia quyền lực NN:
+ Là nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong việc tổ chức và hoạt động
Bộ máy NN tư sản, và hiện nay được thể hiện trong việc tổ chức và hoạt
động bộ máy NN đương đại
Nên theo ông phải tchức bộ máy nhà nước sao cho quyền lập pháp, quyền hành
pháp và quyền pháp được phân chia cho ba hệ thống quan nhà nước khác nhau,
độc lập với nhau nhưng thể kiềm chế, đối trọng tương tác lẫn nhau trong đó
quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, quyền hành pháp thuộc về chính phủ, quyền tư
pháp thuộc về tòa án.
Tđó góp phần loại trừ được nguy tập trung tất cả quyền lực nhà nước vào
tay một nhân, nhóm người hay một quan quyền lực đồng thời hạn chế quyền
lực của nhà nước. Sự hạn chế quyền lực nhà nước có thể hiểu hạn chế về quyền
hạn phạm vi hoạt động ca các cơ quan nhà nước cũng nviệc chịu trách nhiệm
về các hành vi, việc làm của các cơ quan ấy.
Vì vậy trong nhà nước, sphân công quyền lực càng ràng thì sự lại vào nhau
của các cơ quan, cá nhân càng ít đi và trách nhiệm cá nhân càng tăng lên. Bên cạnh
đó các quan Nhà nước không những ngang bằng độc lập với nhau còn kiềm
chế, đối trọng lẫn nhau trong quá trình hoạt động theo nguyên tắc: “quyền lực ngăn
cản quyền lực”.
Nhờ chế này không quan nhà nước nào thể chi phối hoặc lấn át
hoàn toàn hoạt động của cơ quan khác. Đồng thời không cơ quan nào, tổ chức nào
đứng ngoài hoặc đứng trên pháp luật; nằm ngoài sự kiểm tra, giám sát tphía
quan nhà nước khác. Có thể nói ưu điểm quan trọng nhất của học thuyết tam quyền
phân lập là vừa hạn chế sự chuyên quyền, độc đoán trong thực hiện quyền lực nhà
nước vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện sự lạm quyền, đồng thời đề cao
trách nhiệm cá nhân.
lOMoARcPSD| 61685031
Tuy vậy sự phân chia quyền lực nhà nước sản không những không làm ảnh
hưởng đến việc thống nhất quyền lực còn điều kiện đảm bảo cho sthống nhất
quyền lực nhà nước.Cả ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp tuy độc lập với nhau
nhưng đều nằm trong một thể chế thống nhất là quyền lực nhà nước. Sự phân chia
đây phân chia các mặt, khâu trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước, mỗi
quan chuyên đảm nhận một mắt, khâu nào đó nhưng vẫn có sliên hệ khăng khít
với nhau đảm bảo cho quyền lực nhà nước là thống nhất và được thực thi hiệu quả.
Câu 9: Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động trên
cơ sở Hiến pháp và pháp luật (nguyên tắc pháp chế).
Nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức hoạt động trên sở Hiến pháp
và pháp luật (nguyên tắc pháp chế) nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước không thể được tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý
chí nhân của người cầm quyền phải dựa trên scác quy định của Hiến
pháp và pháp luật. - Về mặt tổ chức:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một cơ
quan nhà nước,cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ
quan dó…đều phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Về mặt hoạt động:
Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các cơ quan nhân viên nhà nước phải thực hiện
đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng trình tự , thủ
tục đã được Hiến pháp và pháp luật quy định.
Đối với nhà nước Việt Nam, nguyên tắc pháp chế cũng một nguyên tắc hiến
định được ghi nhận trong Hiến pháp ngày càng rang, cụ thể hơn như trong
Hiến pháp 1992 Điều 2 , Hiến pháp 2013 Điều 8 khoản 1.
KẾT LUẬN: Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi cấu tchức hoạt động bộ máy
nhà nước nói chung, của mỗi cơ quan nhà nước nói riêng phải tuân theo hiếp pháp
và pháp luật. Tất cả các cơ quan nhà nước, công chức, viên chức nhà nước đều phải
luôn luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh và thống
nhất, chỉ được làm những pháp luật cho phép , không được làm những pháp
luật cấm, phải làm những pháp luật yêu cầu phải làm đều phải chịu trách
nhiệm pháp lý như nhau khi vi phạm pháp luật.
Câu 10: Phân tích ki niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính
thể cơ bản, cho ví dụ.
1.Khái niệm
lOMoARcPSD| 61685031
Hình thức chính thể cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của
quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa quan đó với các quan cấp
cao khác và nhân dân.
=> Từ định nghĩa cho thấy xem xét hình thức chính thể của một nhà nước nào đó
là: xem xét trong nhà nước đó quyền lực tối cao của nhà nước được trao cho ai (vua,
quan cấp cao hay các quan nhà nước khác); quyền lực đó được trao như thế
nào(cha truyền con nối hay bầu, bổ nhiệm); quan hệ với quan khác nhân dân
như thế nào, nhân dân có được tham gia vào tổ chức, hoạt động hay chức năng của
nó hay không?...
2.Các dạng chính thể cơ bản:
- Chính thể quân chủ:
Khái niệm: Chính thể quân chủ là chính thể mà toàn bộ hoặc một phần
quyền lực cao nhất của nhà nước được trao cho một các nhân (vua hoặc
quốc vương,....) theo hình thức chủ yếu là cha truyền con ni.
Đặc điểm:
+ Người đứng đầu nhà nươc về mặt pháp lý là người có quyền lực cao nhất là vua
hoặc những danh xưng tương tự
+ Đa số người đó lên ngôi bằng hình thức cha truyền con nối
+ Các dạng của hình thức chính thể quan chủ là: chính thể quan chủ chuyên chế và
chính thể quân chủ hạn chế. Riêng chính thể quân chủ hạn chế lại có các dạng điển
hình là: chính thể đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị hợp , quân chủ đại nghị (quân
chủ nghị viện).
- Chính thể cộng hòa
Khái niệm: Chính thể cộng hòa là chính thể mà quyền lực cao nhất của
nhà nước được trao cho một cơ quan hoặc một số cơ quan (tập thể) đại
diện cho nhân dân theo hình thức chủ yếu là bầu cử.
Hiến pháp các nước theo hình thức chính thể cộng hòa đều ghi rõ cách thức,
trình tự, thủ tục để thành lập lên cơ quan này.
Các dạng hình thức chính thể cộng hòa là: cộng hòa quý tộc và cộng hòadân
chủ.
lOMoARcPSD| 61685031
+ Cộng hòa quý tộc là quyền được bầu cử để quyết định cơ quan quyền lực cao
nhất chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc.
+ Cộng hòa dân chủ là quyền được bầu cử thuộc về tầng lớp nhân dân theo quy
định của Luật.
Ví dụ:
- Chính thể quân chủ: Tồn tại ở nước Anh, Nhật.
- Chính thể cộng hòa: Nhà nước Việt Nam.
Câu 11: Phân tích khái niệm hình thức cu trúc nhà nước. Trình bày các dạng
cấu trúc nhà nước cơ bản, cho ví dụ.
1.Khái niệm
Hình thức cấu trúc nhà nước cách thức tổ chức quyền lực nhà ớc theo
các đơn vị hành chính lãnh thổ xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền nhà nước với nhau.
=> Khi xem xét hình thức cấu trúc của một nhà nước xem xét cách thức cấu tạo
nhà nước thành các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, chính quyền và
xác lập địa vị pháp lí giữa các cấp chính quyền với nhau.
2.Các dạng cấu trúc nhà nước cơ bản
- Nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang, ngoài ra có thêm 1 dạng hình thứccấu
trúc nhà nước ko cơ bản là nhà nước liên minh.
a, Nhà nước đơn nht
Khái niệm: Nhà nước đơn nhất là một nhà nước duy nhất trong phạm vi lãnh
thổ của đất nước, nắm giữ thực thi quyền lực của quốc gia.
Đặc điểm:
Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ.
Địa phương chỉ là đơn vị hành chính – lãnh thổ, ko có quyền nắm giữ và
quyết định chủ quyền quốc gia.
Cả nước chỉ có 1 hệ thống chủ quyền quốc gia và 1 hệ thống pháp luật.
Quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương và chính
quyền địa phương các cấp là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới.
b, Nhà nước liên bang
lOMoARcPSD| 61685031
Khái niệm: Nhà nước liên bang một nhà nước do nhiều nhà nước hợp thành,
một nhà nước chung cho toàn liên bang mỗi liên bang một nhà nước
quản lí riêng.
Đặc điểm:
Chủ quyền quốc gia vừa do chính quyền liên bang vừa do chính quyền các
bang nắm giữ.
Có sự phân chia quyền lực giữa chính quyền liên bang và chính quyền các
bang, sự phân chia này có thể diễn ra trên một số hoặc cả ba lĩnh vực là lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
Các bang tự tổ chức chính quyền cho bang mình, tự ban hành pháp luật cho
bang mình.
Cả nước tồn tại nhiều hệ thống chính quyền, nhiều hệ thống pháp luật song
song, một của liên bang,một của mỗi bang,
c,Nhà nước liên minh
Khái niệm: Nhà nước liên minh sự liên kết tạm thời của các nhà nước nhằm
thực hiện một số mục tiêu nhất định nào đó nhưng trong mỗi nhà nước vẫn giữ
chủ quyền riêng.
Đặc điểm:
Khi đạt được những mục tiêu nhất định, những nhà nước liên minh có thể tự
giải tán hoặc phát triển thành nhà nước liên bang.
Có thể có các bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật chung cho toàn liên
minh.Tuy nhiên các nhà nước thành viên vẫn có chủ quyền hoàn toàn trong
cả lĩnh vực đối ngoại và đối nội.
Ví dụ:
Nhà nước đơn nhất: Nhà nước Việt Nam.
Nhà nước liên bang: Nhà nước Liên bang Nga.
Nhà nước liên minh: Liên minh châu Âu.
Câu 12: Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ.
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước liên bang
Khái
niệm
Nhà nước đơn nhất là một nhà nước
duy nhất trong phạm vi lãnh thổ của
đất nước, nắm giữ thực thi quyền lực
của quốc gia.
Nhà nước liên bang một nnước do
nhiều nhà nước hợp thành, một nhà
nước chung cho toàn liên bang và mỗi liên
bang có một nhà nước quản lí riêng.
lOMoARcPSD| 61685031
Đặc
điểm
-Chính quyền trung ương nắm giữ
chủ quyền quốc gia, địa phương là
những đơn vị hành chính lãnh thổ
không có chủ quyền.
-Cả nước một hệ thống chính
quyền, một hệ thống pháp luật,một
hiến pháp.
-Chỉ nhà nước liên bang mới được
nắm giữ chủ quyền quốc gia, đại diện cho
dân tộc, toàn quốc gia thực hiện chủ quyền
quốc gia và tham gia theo luật quốc tế.Các
nhà nước thành viên liên bang phải phụ
thuộc vào nhà nước Liên bang.
-Chính quyền gồm 2 cấp chính
trung ương địa phương.Quan h
giữa trung ương địa phương quan
hệ giữa cấp trên và cấp dưới.
-Trong hệ thống liên bang nhiều
quan nhà nước, trong đó một hthống
là đại diện chung cho toàn liên bang. Mỗi
thành viên liên bang cũng các quan
nhà nước riêng nhưng chỉ có hiệu lực
trong nhà nước liên bang đó
-Trong hệ thống Liên bang cũng
nhiều pháp luật, nhiều bản hiến pháp,
trong đó có mt hthống pháp luật và một
bản Hiến pháp chung cho toàn liên bang.
Mỗi liên bang đều luật pháp hiến
pháp riêng nhưng chỉ hiệu lực cho nhà
nước riêng đó.
-Chính quyền bao gồm: Liên bang, bang
và địa phương. Quan hệ giữa chính quyền
liên bangvà các thành viên liên bang được
thể hiện rõ
trong lĩnh vực: Lập pháp, hành pháp,
pháp
Ví dụ :
Nhà nước đơn nhất: Lào, Việt Nam, Trung Quốc…
Gồm 1 nhà nước
Có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất Có 1 hệ thống cơ
quan nhà nước, có 1 hệ thống pháp luật. Công dân có 1 quốc tịch.
Nhà nước liên bang: Mỹ , Liên Xô(cũ),…
Gồm 2 hay nhiều nhà nước thành viên hợp thành.
Có chủ quyền chung đồng thời mỗi thành viên cũng có chủ quyền riêng.
Có hai hệ thống chính quyền nhà nước, 2 hệ thống pháp luật. Công dân có
2 quốc tịch.
Câu 13.Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các
dạng chế độ chính trị, cho ví dụ
lOMoARcPSD| 61685031
KN: Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà NN áp dụng để tổ
chức và thực hiện quyền lực Nhà nước
Theo định nghĩa trên ta thấy, khi xem xét về chế độ chính trị là xem xét xem
NN đó sử dụng những phương pháp nào để tổ chức thực hiện quyền lực
NN. Gồm cách thức lựa chọn người nắm giữ quyền lực NN, cách tổ chức cơ
quan NN, phương pháp xây dựng lên các quyết định quan trọng của NN
Các dạng chế độ chính trị của NN: Dân chủ Phản
dân chủ + Dân chủ:
Dân chủ rộng rãi
Dân chủ hạn chế + Phản dân chủ:
Câu 14.Xác định hình thức Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao
xác định như vậy
Hình thức chính th là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này.
Chính thể Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thông qua
nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã b
phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực Nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ
5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
Chính thể cộng hòa dân chủ của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam có nhiều đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản.
Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo Nhà
nước và xã hội.
Điều 4 Hiến pháp 2013: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.”
Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho sự phát triển
của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ.
Đảng vạch ra phương hướng nguyên tắc nhằm xây dựng Nnước Việt
Nam thực sự của dân, do dân, dân. Nhà nước bộ máy Nhà nước chính
quy, quy chế làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên Nhà nước làm việc
tận tụy vì lợi ích nhân dân.
Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú và người ngoài đảng, giới thiệu giữ
chức vụ quan trọng trong cơ quan Nhà nước thông qua bầu cử, bổ nhiệm.
lOMoARcPSD| 61685031
Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, tập hợp quần
chúng động viên họ tham gia quản lý Nhà nước và hội, thực hiện đường lối
của Đảng và chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức và thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra quan Nnước phát
hiện sai lầm, hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh nghiệm
để không ngừng bổ sung đường lối của mình.
Câu 15.Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị hội chủ nghĩa Việt
Nam ngày nay
-Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. +
Đảng trao chính quyền cho nhân dân: Xây dựng chính quyền nhà nước của dân
do dân dân. Mang lại ấm no, tdo, hạnh phúc cho nhân dân, đưa cả nước
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng trước hết phải cái gì? Trước hết
phải Đảng cách mệnh để trong vận động tchức quần chúng, ngoài thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức giai cấp sản mọi nơi. Đảng vững, cách mạng mới
thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với
quyluật phát triển của xã hội. Vì Đảng cộng sản không có có mục đích tự thân,
ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, lợi ích của toàn dân
tộc Việt Nam, lợi ích của nhân dân tiến bộ trên thế giới, Đảng không có lợi ích nào
khác.
Câu 16.Phân tích đặc trưng của Nhà nước pháp quyền: “ Nhà nước pháp
quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
+ Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ. Dân chủ vừa
bản chất của nhà nước pháp quyền vừa điều kiện, tiền đề của chế độ nhà
nước.
Mục tiêu của nhà nước pháp quyền xây dựng thực thi một nền dân chủ, đảm
bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của
mình thông qua dân chủ trực tiếp; dân chủ đại diện.
+Nhà nước pháp quyền được tổ chức hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật.
lOMoARcPSD| 61685031
Hiến pháp pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh cơ bản đối với toàn bộ
hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến và hợp
pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Tuy nhiên không phải mọi chế độ lập Hiến, mọi hệ thống pháp luật đều có
thể đưa lại khả năng xây dựng nhà nước pháp quyền, mà chỉ có Hiến pháp
và hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ sở cho chế độ
pháp quyền trong nhà nước và xã hội.
+Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người trong mọi
lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Quyền con người tiêu chí đánh gtính pháp quyền của chế đnhà nước.
Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng đảm
bảo quyền con người, tạo mi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của
mình theo đúng các quy định của luật pháp.
Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước được xác định chặt chẽ về phương
diện luật pháp và mang tính bình đẳng. hình quan hệ giữa Nnước
nhân được xác định theo nguyên tắc: Đối với quan nhà nước chđược
làm những luật cho phép; đối với công dân được làm tất cả trừ những
điều luật cấm.
+Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức thực hiện theo
các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát quyền lực.
Tính chất cách thức phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa dạng, tuỳ
thuộc vào chính thể nhà nước các nước khác nhau, nhưng đều điểm chung
quyền lực nhà nước không thể tập trung vào một người, vào một quan, phải
được phân công (phân chia) giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Đồng thời, việc tổ chức và thực thi quyền lực phải được kiểm soát chặt chẽ với các
chế kiểm soát quyền lực cụ thể kể cả bên trong bộ máy nhà nước và bên ngoài bộ
máy nhà nước.
+Nhà nước pháp quyền gắn liền với một chế bảo vệ Hiến pháp pháp luật
phù hợp.
Nền tảng của nhà nước pháp quyền Hiến pháp một hệ thống pháp luật
dân chủ công bằng, do vậy, một chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật
luôn là một yêu cầu, một điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho Hiến pháp,
pháp luật luôn được tôn trọng, đề cao và tuân thủ nghiêm minh.
Hình thức phương thức bảo vệ Hiến pháp pháp luật các quốc gia
thể đa dạng và khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu là bảo đảm địa
vị tối cao, bất khả xâm phạm của Hiến pháp, loại bỏ hành vi trái với tinh
thần và quy định của Hiến pháp, không phụ thuộc và chủ thể của các hành
vi này.
lOMoARcPSD| 61685031
Đồng thời với bảo vệ Hiến pháp, nhà nước pháp quyền luôn đòi hỏi phải
xây dựng thực thi một chế độ pháp thật sự dân chủ, minh bạch
trong sạch để duy trì và bảo vệ pháp chế trong mọi lĩnh vực hoạt động của
Nhà nước và xã hội.
+Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn trong các
mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội.
Trong mối quan hệ giữa Nhà nước kinh tế, vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước được xác định bởi tính chất, trình độ của các
hình kinh tế thị trường, theo hướng Nhà nước tôn trọng, phát huy các quy
luật khách quan của thị trường, thông qua thị trường để điều tiết các quan
hệ kinh tế, đồng thời khắc phục, hạn chế các mặt tiêu cực của thị trường.
Trong mối quan hệ với hội, Nhà nước thông qua luật pháp để quản lý
hội, tôn trọng đề cao vị trí, vai trò quyền tchủ (tự quản) của các cấu
trúc xã hội (các t chức xã hội, các cộng đồng xã hội).
Mối quan hệ giữa Nhà nước, kinh tế, xã hội là mối quan hệ tương tác, quy
định chi phối lẫn nhau. Nhà nước không đứng trên kinh tế hội.
Nhà nước pháp quyền gắn liền với kinh tế và xã hội, phục vụ kinh tế và xã
hội trong phạm vi Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước pháp quyền XHCN một Nhà nước vừa phải thể hiện được các giá trị
phổ biến của nhà nước pháp quyền, vừa khẳng định được bản sắc đặc thù của riêng
mình.
Câu 17. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền
thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.
Xuất phát từ mong muốn, đòi hỏi về kiểm soát quyền lực nhà nước, để đảm
bảo tự do cho nhân, ý tưởng về một nhà nước pháp quyền đã được hình
thành. Những tư tưởng “Tự do - Bình Đẳng- Bác Ái” là những yếu tố đặc
trưng của truyền thống chế độ pháp trị.
- Quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền với cá nhân, công dân là mối
quan hệ bình đẳng, hài hòa theo nghĩa cả hai bên đều có quyền và
nghĩa vụ với nhau. Công dân không chỉ có nghĩa vụ mà còn có quyền
đối với nhà nước. Nhà nước không chỉ có quyền mà còn có nghĩa vụ
đối với công dân. Vì vậy, tự do của công dân, cá nhân chính là giới hạn
quyền lực của nhà nước, quyền của công dân tỉ lệ nghịch Với quyền
hạn của nhà nước, phạm vi tự do của công dân rộng hơn phạm vi tự do
của nhà nước; công dân có quyền làm bất cứ việc gì mà luật không
cấm, còn nhà nước chỉ được làm những gì mà luật cho phép. Trong nhà
nước pháp quyền, quyền con người quyền tự do cá nhân được thừa
nhận và tôn trọng bảo vệ.
- Nhà nước pháp quyền đảm bảo cho mỗi cá nhân có quyền tự do và
bình đẳng trước pháp luật, có đủ cơ hội về mặt pháp lý để phát triển
toàn diện Cá nhân, mỗi cá nhân đều có thể phát huy được hết những
lOMoARcPSD| 61685031
khả năng vốn có của mình. quyền tự do và quyền bình đẳng của công
dân được thừa nhận một cách rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... Sự công bằng và bình đẳng
của công dân không chỉ được bảo vệ về mặt pháp lý mà còn được bảo
vệ trong thực tiễn, nhà nước bảo đảm cho công dân có đủ điều kiện cần
thiết về vật chất, tinh thần để công dân thực hiện được các quyền của
mình. Nhà nước bảo vệ các quyền tự do cá nhân khỏi hỏi sự xâm phạm
của chủ thể khác. Công dân có quyền thay đổi những người cầm quyền
khi những người này xâm hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, có quyền chống lại sự can thiệp tùy tiện trái pháp luật của
những người cầm quyền, đồng thời phải có nghĩa vụ tôn trọng, thực
hiện pháp luật, họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý của mình
đối với nhà nước các cũng như đối với các chủ thể khác.
- Quyền con người được thừa nhận, bảo đảm, trân trọng. Trước khi
có nhà nước pháp quyền, quyền con người và quyền công dân không
được công nhận trong pháp luật. sau khi nhà nước pháp quyền ra đời
quyền con người mới chính thức được thừa nhận, công khai minh bach
trong pháp luật. Quyền con người ngày càng được thừa nhận rộng rãi ở
nhiều nước, vị trí quyền con người ngày càng được chú trọng và nâng
cao, giá trị của con người ngày càng đươc trân trọng bởi nhà nước và
xã hội, việc đảm bảo và bảo vệ quyền con người khi trở thành mối quan
tâm đặc biệt thành trách nhiệm không chỉ của nhà nước mà còn của xã
hội. Các chính sách của nhà nước pháp quyền luôn hướng tới việc
chuyển nhà nước từ bộ máy chủ yếu quản lý xã hội sang bộ máy chủ
yếu phục vụ xã hội. Tính chất phục vụ trong các hoạt động của Nhà
nước ngày càng được chú trọng, hoạt động ảnh cung cấp dịch vụ công
cho xã hội ngày càng được ưu tiên và quan tâm. âm phục vụ con người
vì con người và cho con người dần dần trở thành trọng tâm tới của tất
cả các chính sách của nhà nước pháp quyền. Trong nhà nước pháp
quyền các giá trị nhân đạo, nhân văn luôn được coi trọng hơn bao giờ
hết trong lịch sử phát triển của nhân loại.
- Trước pháp luật, nhà nước cũng như mọi cá nhân tổ chức trong xã hội
đều phải chịu trách nhiệm như nhau về hành vi của mình. Mọi hành vi
xâm hại các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức từ phía cơ
quan, nhân viên nhà nước đều phải chịu xử lý theo quy định của pháp
luật. Trong quá trình thực thi công quyền, gây ra gây ra thiệt cho lợi ích
của cá nhân tổ chức dưới bất kỳ hình thức nào thì nhà nước đều phải
bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
Câu 18. Phân tích định nghĩa pháp luật.
lOMoARcPSD| 61685031
KN: Pháp luật hệ thống các quy tắc xsự chung của con người được NN
thừa nhận, đặt ra hoặc đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội
theo định hướng và mục đích nhất định
Phân tích:
+ Pháp luật có tính quyền lực NN: Vì PL được NN thừa nhận, đặt ra, PL
được tạo ra theo ý chí của NN. PL được đảm bảo thực hiện bằng nhiều cách
như tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế,....
+ PL có tính quy phạm phổ biến: PL được đặt ra làm định hướng xử sự cho
mọi người. Mọi người phải thực hiện, chấp hành các quy định mà nó đặt ra.
Nếu chống đối sẽ phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định. PL còn
đánh giá hành vi con người có giá trị bắt buộc mọi người phải thực hiện theo
+ PL có tính hệ thống: PL là một hệ thống các quy tắc xử sự chung,
không phải riêng lẻ một quy phạm nào mà các quy phạm có mối liên hệ chặt
chẽ, thống nhất, có mối liên hệ nội tại với nhau để tạo thành một chỉnh thể
các hệ thống pháp luật
+ PL có tính xác định về hình thức: Pháp luật thường tồn tại ở các dạng các
nhau như nhìn chung đều có hình thức nhất định nTiền lệ pháp, tập quán
pháp hay văn bản quy phạm pháp luật,....
Câu 19.Phân tích các đặc trưng của pháp luật.
Thứ nhất: Pháp luật có tính quyền lực nhà nước Tính quyền lực là đặc
điểm riêng của pháp luật.
- Để thực hiện việc tổ chức và quản lý các mặt đời sống xã hội, nhà nước
cần phải có pháp luật. Các quy định pháp luật có thể do nhà nước đặt
ra, cũng có thể được tạo nên từ việc nhà nước thừa nhận các quy tắc x
sự sẵn có trong xã hội như đạo đức, phong tục tập quán, tôn giáo….
với tính cách là những quy tắc xử sự, pháp luật chính là những yêu cầu,
đòi hỏi hoặc cho phép của nhà nước đối với hành vi ứng xử ca các chủ
thể trong xã hội.
- Pháp luật thể hiện ý chí Nhà Nước. thông qua Pháp luật Nhà nước cho
phép người dân được làm gì, không được làm gì, phải làm thế nào…
- Với quyền lực của mình, nhà nước có thể sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau để tổ chức thực hiện pháp luật. Các cá nhân, tổ chức trong xã hội
phải thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh.
- Khi cần thiết, nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp (kể cả biện pháp
cưỡng chế) để bảo vệ pháp luật.
Thứ hai: Pháp luật có tính quy phạm phổ biến
lOMoARcPSD| 61685031
- Các quy định của pháp luật là những khuôn mẫu chuẩn mực hướng cho
nhận thức và hành vi của mọi người, hướng dẫn cách xử sự cá nhân, tổ
chức trong xã hội.
- các chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do pháp luật dự liệu thì xử
sự theo khuôn mẫu mà nhà nước đề ra. Căn cứ vào các quy định của
pháp luật, các tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì,
không được làm gì, phải làm gì và làm như thế nào khi ở vào một điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó.
- Phạm vi tác động của pháp luật rất rộng lớn, đó là khuôn mẫu ứng xử
cho mọi cá nhân, tổ chức trong đời sống hàng ngày, nó điều chỉnh các
quan hệ xã hội trên các lĩnh vực của cuộc sống, pháp luật tác động đến
mọi địa phương, mọi vùng miền của đất nước.
Thứ ba: Pháp luật có tính hệ thống
- Bản chất pháp luật là một hệ thống các quy phạm hay các quy tắc xử sự
chung, các nguyên tắc, khái niệm pháp lý …
- Pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội bằng các tác động lên cách xử sự
của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội đó, làm cho quan hệ phát triển
theo chiều hướng nhà nước mong muốn.
- Mặc dù điều chỉnh quan hệ xã hội trong điều kiện lĩnh vực khác nhau,
song các quy định của pháp luật không tồn tại biệt lập mà giữa chúng
có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, tạo nên một chỉnh thể thống
nhất.
Thứ tư: Pháp luật có tính xác định về hình thức
- Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán
pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Ở dạng thành văn, các
quy phạm pháp luật được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể, để không
chìu tượng, chung chung, bảo đảm có thể hiểu được và thực hiện thống
nhất trên toàn xã hội.
Câu 20: Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh các quan hệ
xã hội
KN:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung được Nhà nước đặt ra, thừa
nhận, đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm định
hướng, mục đích nào đó.
Các công cụ khác như đạo đức, phong tục, tập quán,...
Pháp luật
Các công cụ điều chỉnh khác
lOMoARcPSD| 61685031
-Pháp luật có tính quyền lực NN: Bởi
PL được NN ban hành, thừa nhận nên
PL luôn thể hiện ý chí của NN. PL được
đảm bảo thực hiện bằng nhiều cách như
tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế... -PL
có tính hệ thống: Pháp luật không là
riêng một quy tắc xử sự nào đó mà nó là
sự liên kết thống nhất, chặt chẽ, có mối
liên hệ nội tại giữa các quy phạm pháp
luật để tạo thành một chỉnh thể hệ thống
quy định pháp luật
-PL có tính quy phạm phổ biến: PL
các quy tắc xử sự chung mà con người
-Các công cụ khác có thể được hình
thành một cách tự phát từ một cộng
đồng, dân cư nào đó. Nó có thể có
tính quyền lực nhưng chỉ có quyền lực
đối với các thành viên trong các tổ
chức đó.
-Các công cụ khác có thể có tính hệ
thống như các quy định, nội quy...
song, cũng có thể không có hệ thống
như đạo đức, phong tục,...
-Có thể có tính quy phạm nhuưng
không phải dành cho tất cả mọi người
mà chỉ dành cho thành viên trong tổ
phải thực hiện. PL nhằm định hướng
ứng xử cho con người. PL có giá trị bắt
buộc đối với những chủ thể tham gia
quan hệ xã hội nhất định, nếu không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì
phải chịu xử lý theo quy định mà nó tạo
ra
-PL có tính xác định về hình thức: PL
không phải là những quy tắc xử sự
chung được thể hiện ở nhiều hình thức
khác nhau, có thể là tiền lệ pháp, tập
quán pháp hay là văn bản quy phạm
pháp luật...
chức, trong vùng dân cư nào đó. Nếu
ko thực hiện có thể bị lên án nhưng
cũng có thể không bị ảnh hưởng, chịu
trách nhiệm
-Có thể có hình thức như quyết định
bằng văn bản nhưng cũng có thể
không có hình thức, tồn tại và di
truyền qua lời nói, truyền miệng,....
Câu 21. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
Khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội: Là công việc sử dụng các công cụ
tác động lên các quan hệ xã hội, làm chúng thay đổi và phát triển theo mục
đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
- Trong mối quan hệ xã hội Khi các bên chủ thể tác động lẫn nhau thông
qua hành vi của mình. Điều chỉnh quan hệ xã hội thực chất là điều
chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội đó làm thay đổi
hành vi của họ.
- Khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội mỗi hành vi của con người
đều có ảnh hưởng đến lợi ích ca người khác cũng như của cả cộng
đồng. Trong điều kiện đó để đảm bảo lợi ích của thành viên cũng n
sự ổn định trật tự xã hội, đòi hỏi xử sự của mỗi người trong các mối
quan hệ xã hội dựa trên những chuẩn mực nhất định theo những khuôn
mẫu nhất định.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031
BÀI TẬP CÁ NHÂN LÍ LUẬN Câu
1: Phân tích khái niệm nhà nước
KN: Nhà nước là một tổ chức chính trị quyền lực đặc biệt của xã hội,
bao gồm một lớp người được tách ra từ xã hội để chuyên thực thi
quyền lực, nhằm tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích chung của
xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền. •
Tổ chức là một nhóm người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng
hướng đến một mục đích chung •
Tách ra khỏi xã hội : ban đầu mỗi cá nhân trong tổ chức đều là những
cá thể đơn thuần trong xã hội nhưng sau đó họ tách ra khỏi xã hội để
tham gia vào tổ chức gọi là nhà nước để làm công việc quản lí . Khi
đóhọ không còn tham gia vào lĩnh vực sản xuất , CN , NN , DV Câu
2 : Phân tích đặc trưng của NN :

Phân tích các đặc trưng của NN: •
NN là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội
+ NN là một tổ chức xã hội nhưng có quyền quản lí xã hội, quyền lực
của NN là khả năng và sức mạnh khiến các cá nhân và tổ chức phục tùng theo ý chí của nó
+ Quyền lực của NN tồn tại trong mối quan hệ giữa NN với các cá
nhân, tổ chức, đồng thời cũng tồn tại với các thành viên, cũng như các cơ quan của nó….
+ Chỉ có một mình NN có quyền lực và bộ máy chuyên thực thi quyền
lực nên NN là 1 tổ chức chính trị đặc biệt, nhờ đó mà NN có thể tổ chức
và quản lí xã hội, phục vụ được lợi ích chung của xã hội và của giai cấp cầm quyền. •
NN thực hiện việc quản lí dân cư theo lãnh thổ
+ Nếu các tổ chức khác quản lí dân cư theo mục đích, tôn giáo, nghề
nghiệp, độ tuổi,… thì NN quản lí dân cư theo lãnh thổ. Không phân
biệt giới tính, tôn giáo,….mà những người sống trên một lãnh thổ nhất
định phải chịu sự quản lí của 1 NN nhất định. •
NN nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
+ Trong Hiến pháp các nước khẳng định chủ quyền quốc gia là thuộc
về nhân dân nhưng nhân dân ủy quyền cho NN nên NN là đại diện
chính thức của quốc gia trong quan hệ đối nội, đối ngoại. Trong quan
hệ đối nội, đối ngoại, NN có quyền đưa ra các đường lối, chính sách
phù hợp với ý chí của nhân dân. •
NN ban hành pháp luật và dùng pháp luật làm công cụ để quản lí xã hội
+ NN ban hành các quy tắc xử sự chung mà mọi người bắt buộc phải
thực hiện trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
+ NN đảm bảo Pháp luật được thực hiện bằng nhiều cách như tuyên
truyền, giáo dục, cưỡng chế… lOMoAR cPSD| 61685031
+ NN sinh ra để quản lí xh nên NN đã dùng PL để làm công cụ quản lí xã hội •
NN quy định và thực hiện việc thu thuế
+ Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân bắt buộc phải đóng
theo quy định của PL. NN là 1 lớp người được tách ra từ xã hội để
chuyên thực thi các chức năng quản lí xã hội, vì vậy NN được nuôi
dưỡng từ nguồn thuế mà người dân đóng góp. Nn ko thể tồn tại khi ko
có nguồn thuế. Thuế ko chỉ phục vụ cho tổ chức NN mà nó còn phục
vụ cho các tổ chức khác, đóng góp vào sự phát triển mọi mặt của xã hội.
Câu 3: Phân biệt NN với các tổ chức xã hội khác Nhà nước
Tổ chức xã hội khác
-NN là một tổ chức quyền lực chính trị của -Các tổ chức khác cũng là tổ chức xã xã hội
hội nhưng nó chỉ có sức bao trùm lên
+ NN là tổ chức quyền lực của xã hội, các hội viên tham gia vào tổ chức đó.
quyền lực của NN bao trùm lên toàn xã hội, Nó không có một bộ máy riêng nào
lên các cá nhân, tổ chức. Các cá nhân, tổ để thực thi quyền lực NN. Các cơ sở
chức phải phục tùng theo ý chí của nó
xã hội và phạm vi tác động của nó
+NN bao gồm 1 lớp người tách ra từ xh để đều hẹp hơn NN.
tạo thành 1 bộ máy chuyên thực thi chức
năng quản lí xã hội. Nhờ có quyền lực và
bộ máy chuyên thực thi quyền lực đó mà
NN mới thực thi quản lí và phục vụ lợi ích
chung của xã hội và các lực lượng cầm quyền.
- NN thực hiện quản lí dân cư theo lãnh thổ
+ NN đều lấy việc quản lí dân cư theo lãnh -Các tổ chức khác quản lí dân cư dựa
thổ làm điểm xuất phát. Không kể giới theo mục đích, độ tuổi, nghề nghiệp,
tính, tôn giáo, độ tuổi, mục đích,… người tôn giáo…
dân sống cùng trên một lãnh thổ nhất định
đều phải chịu sự quản lí của 1 NN nhất định.
-NN nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia
+ Trong Hiến pháp các nước khẳng định -Các tổ chức khác chỉ được thành lập,
Chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân tồn tại, hoạt động khi NN cho phép.
nhưng nhân dân ủy quyền cho NN, vì vậy Và các tổ chức khác chỉ có thể nhân
NN là đại diện chính thức để tham gia vào danh chính tổ chức để tham gia vào
hoạt động đối nội và đối ngoại. NN có các hoạt động đối nội, đối ngoại khi
quyền tham gia trực tiếp vào các hoạt được sự cho phép của NN
động, thực hiện các hoạt động đối nội, đối
ngoại phù hợp với ý chí của nhân dân. lOMoAR cPSD| 61685031
-NN quy định và thực hiện việc thu thuế
-Các tổ chức khác hoạt động và tồn
+ Thuế là một khoản tiền hay hiện vật mà tại được nhờ nguồn phí của chính các
người dân phải đóng theo quy định của hội viên trong tổ chức đó đóng góp
pháp luật. NN là 1 lớp người được tách ra hoặc từ nguồn tài trợ của NN, hay các
từ xã hội để thực thi các chức năng quản lí tổ chức quốc tế,…
xã hội vì vậy NN được nuôi dưỡng từ
khoản thuế mà người dân đóng góp. Các
cơ quan NN ko thể tồn tại nếu không có
nguồn thuế đó. Thuế không chỉ để duy trì
cho các cơ quan NN mà nó còn góp phần
quan trọng phát triển mọi mặt của đất nước.
-NN ban hành Pháp luật và dùng Pháp luật -Các tổ chức khác không được phép
làm công cụ để quản lí xã hội + NN ban ban hành Pháp luật mà tất cả mọi
hành các quy tắc xử sự chung mà mọi người bị bắt buộc tuân theo. Các tổ
người phải thực hiện. NN đảm bảo Pháp chức khác chỉ có thể ban hành ra các
luật được thực hiện bằng cách tuyên quy định, nội quy mà chỉ có những
truyền, giáo dục, cưỡng chế,… NN có người trong tổ chức đó mới phải tuân
nhiệm vụ quản lí xã hội nên NN dùng Pháp thủ theo đó.
luật làm công cụ để quản lí xã hội, giúp xã
hội phát triển, phục vụ ý chí của xã hội và
của giai cấp cầm quyền.
Câu 4: Trình bày sự hiểu biết về Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”
KN Nhà nước: NN là một tổ chức chính trị đặc biệt, bao gồm một lớp
người được tách ra từ hoạt động sản xuất của xã hội để tham gia vào
việc tổ chức và quản lí xã hội, phục vụ lợi ích của xã hội cũng như lợi
ích của lực lượng cầm quyền. •
NN Việt Nam là Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” •
Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân” phải đáp ứng các tiêu chí sau: •
NN phải là của nhân dân chứ phải phải của bất kì một tổ chức nào
khác. Quyền lực của NN cũng như của các cơ quan khác của NN
được nhân dân ủy quyền, NN chỉ là đại diện và thực hiện quyền lực
của toàn thể nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực NN thông qua
dân chủ trực tiếp, dân chỉ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân
dân và các cơ quan khác của NN •
Nhân dân được tham gia vào bộ máy NN thông qua việc bầu, bổ
nhiệm hoặc tuyển dụng, qua đó trực tiếp tham gia vào thực hiện quyền lực NN •
NN do nhân dân tổ chức thông quan hoạt động bầu trực tiếp hoặc gián tiếp các cơ quan NN lOMoAR cPSD| 61685031 •
Các công nhân viên chức của NN không chỉ là “đầy tớ” của nhân dân
và còn là lãnh đạo định hướng cho nhân dân nhằm phát triển xã hội •
Nhân dân có quyền tham gia trực tiếp vào các vấn đề liên quan tới vận
mệnh của dân tốc và chủ quyền của quốc gia •
NN vì nhân dân phải đáp ứng được nhu cầu của nhân dân •
Các tổ chức của NN mà đi ngược lại với ý chí của nhân dân thì bị cảnh cáo, trừng phạt •
Một NN thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một
NN xã hội chủ nghĩa và có tính dân chủ rộng rãi, rõ rệt
Câu 5: Phân tích khái niệm chức năng của NN. Phân loại chức năng của NN.
Trình bày hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của NN
a. Phân tích khái niệm chức năng của NN
KN: Chức năng của nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của NN
phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của NN và được xác định
bởi điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong mỗi giai đoạn phát triển. • Phân tích: •
Từ khái niệm trên, nói đến chức năng của NN là nói đến những hoạt
động của NN để thực hiện những việc mà NN phải làm, đó là tổ chức
và quản lí mọi mặt của đời sống. •
Chức năng của NN luôn phản ánh bản chất của Nhà nước và do bản
chất của NN quyết định •
Chức năng của NN còn phụ thuộc vào các nhiệm vụ cơ bản của NN.
Giữa chức năng và nhiệm vụ của NN vừa có sự thống nhất, vừa khác
biệt. Nhiệm vụ là những việc đặt ra mà NN bắt buộc phải thực hiện,
phải làm. Nhiệm vụ có nhiệm vụ chiến lược lâu dài và nhiệm vụ cấp thiết •
Giữa chức năng và vai trò của NN cũng vừa có sự thống nhất, vừa có
sự khác biệt. Chức năng của NN thường nói tới việc NN sinh ra để làm
gì, còn vai trò của NN thường đề cập tới công dụng, tác dụng của NN •
Chức năng của NN chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: •
Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua từng thời kì phát triển
của nó: Có thể thấy, NN làm gì, làm như thế nào đều phụ thuộc vào
hoàn cảnh, điều kiện của xã hội, bởi thế nên mỗi NN khác nhau thì có chức năng khác nhau. •
Bản chất, mục tiêu, nhiệm vụ của NN và hoàn cảnh quốc tế.
b. Phân loại chức năng của NN  Căn cứ vào phạm vi hoạt động của NN: •
Các chức năng đối nội •
Các chức năng đối ngoại •
Căn cứ vào hoạt động của NN trong các lĩnh vực xã hội:  Chức năng kinh tế lOMoAR cPSD| 61685031 • Chức năng xã hội • Chức năng trấn áp •
Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược •
Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức trong xã hội •
Chức năng bảo vệ đất nước •
Chức năng quan hệ với các nước khác
c. Hình thức và phương pháp (Phương thức) thực hiện chức năng của NN
Để thực hiện các chức năng của mình, NN phải sử dụng nhiều hình thức
khác nhau, trong đó có 3 hình thức cơ bản: xây dựng pháp luận, tổ chức thực
hiện pháp luật và bảo về pháp luật …. •
Phương pháp thực hiện chức năng NN có 2 phương pháp chính là: Thuyết phục và Cưỡng chế.
+ Thuyết phục là đưa ra lí lẽ, lập luận để thuyết trình, chứng mình,… nhằm
tạo ra sự phục tùng tự giác của đối tượng thuyết phục đối với chủ thể thuyết phục
+ Cưỡng chế là bắt buộc bằng bạo lực một cá nhân, tổ chức nào đó vi phạm
pháp luật, vi phạm những quy tắc xử sự chung do NN thừa nhận.
Câu 6: Phân tích khái niệm Bộ máy Nhà nước
Khái niệm: Bộ máy Nhà nước là hệ thống các cơ quan NN từ Trung ương
đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN • Phân tích:
+ Bộ máy NN là hệ thống các cơ quan NN từ Trung ương đến địa phương:
Trong bộ máy NN có rất nhiều cơ quan NN, mỗi cơ quan là 1 bộ phận cấu
thành lên bộ máy NN. Giữa các cơ quan có mối liên hệ chặt lẽ với nhau tạo thành 1 thể thống nhất
+ Bộ máy NN được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp luật và
dựa trên những nguyên tắc nhất định: Bộ máy NN thường gồm nhiều cơ
quan có vị trí, vai trò, phạm vi hoạt động,… khác nhau nên khó có thể thống
nhất, đồng bộ. Vì vậy, để thiết lập trật tự trong bộ máy NN đòi hỏi các cơ
quan NN phải được tổ chức và hoạt động dựa trên quy định của pháp luật và
những nguyên tăc bắt buộc.
+ Bộ máy NN được thiết lập nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của
NN: Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy NN được thực hiện thông qua bộ
máy NN. Khi NN phải thực hiện một chức năng, nhiệm vụ nào đó thì NN
thành lập ra các cơ quan, tổ chức tương ứng để phụ trách thực hiện nó.
Câu 7: Phân tích khái niệm cơ quan NN, phân loại cơ quan NN, cho ví dụ. lOMoAR cPSD| 61685031 •
KN: Cơ quan NN là bộ phận cơ bản cấu thành nên NN, bao gốm 1 số
lượng người nhất định, được tổ chức và thực hiện quy định của Pháp
luật, nhân danh Nhà nước để thực thi quyền lực. •
Các đặc điểm của cơ quan NN:
+ Cơ quan NN là bộ phận cơ bản cấu thành lên NN và nó là một bộ phận
thiết yếu, then chốt của nhà nước: Mỗi cơ quan NN bao gồm 1 lượng người
nhất định, có thể là 1 người (nguyên thủ quốc gia ở nhiều nước…), cũng có
thể là nhiều người (Quốc hội, chính phủ…)
+ Cơ quan NN do NN và nhân dân thành lập: Tùy vào chức năng và nhiệm
vụ,… của NN mà NN có thể thành lập mới, sáp nhập hoặc loại bỏ đi một cơ
quan nào đó. NN có thể tổ chức cho nhân dân bầu để thành lập một cơ quan
NN mới phù hợp với điều kiện, nhu cầu hiện tại
+ Tổ chức và hoạt động của cơ quan NN là do pháp luật quy định: PL quy
định vai trò, tính chất, con đường hình thành và phát triển,… của các cơ quan NN
+ Mỗi cơ quan NN có những quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ riêng do pháp luật quy định
+ Mỗi cơ quan NN được trao những quyền năng nhất định để thực hiện những
quyền hạn và nhiệm vụ nhất định:
Có quyền ban hành những quyết định nhất định dưới dạng quy tắc xử sự chung •
Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghiêm các nguyên tắc xử sự chung •
Kiểm tra, giám sát, thực hiện, sửa đổi các quyết định đó •
Sử dụng các biện pháp trực tiếp để đảm bảo thực hiện các quyết định đó. • Phân loại cơ quan NN:
+ Căn cứ vào thẩm quyền phạm vi lãnh thổ • Cơ quan NN ở Trung ương •
Cơ quan NN ở địa phương
+ Căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ của cơ quan NN • Cơ quan lập pháp • Cơ quan hành pháp • Cơ quan tư pháp
+ Căn cứ vào thời gian hoạt động: • Cơ quan thường xuyên • Cơ quan lâm thời
+ Căn cứ vào con đường hình thành, tính chất, chức năng lOMoAR cPSD| 61685031 • Cơ quan quyền lực NN • Nguyên thủ quốc gia • Cơ quan quản lí NN •
Cơ quan xét xử  Cơ quan kiểm sát  Ví dụ về cơ quan NN:
+ Cơ quan Hội đồng Nhân dân + Cơ quan Quốc hội
+ Cơ quan Ủy ban nhân dân thành phố …..
Câu 8: Nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN
KN: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy NN là những
nguyên lí, những tư tưởng chỉ đạo mang tính then chốt, xuất phát
điểm làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động của Bộ máy NN. •
Nguyên tắc phân chia quyền lực NN:
+ Là nguyên tắc cơ bản, quan trọng bậc nhất trong việc tổ chức và hoạt động
Bộ máy NN tư sản, và hiện nay được thể hiện trong việc tổ chức và hoạt
động bộ máy NN đương đại
Nên theo ông phải tổ chức bộ máy nhà nước sao cho quyền lập pháp, quyền hành
pháp và quyền tư pháp được phân chia cho ba hệ thống cơ quan nhà nước khác nhau,
độc lập với nhau nhưng có thể kiềm chế, đối trọng và tương tác lẫn nhau trong đó
quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, quyền hành pháp thuộc về chính phủ, quyền tư pháp thuộc về tòa án.
Từ đó góp phần loại trừ được nguy cơ tập trung tất cả quyền lực nhà nước vào
tay một cá nhân, nhóm người hay một cơ quan quyền lực và đồng thời hạn chế quyền
lực của nhà nước. Sự hạn chế quyền lực nhà nước có thể hiểu là hạn chế về quyền
hạn và phạm vi hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như việc chịu trách nhiệm
về các hành vi, việc làm của các cơ quan ấy.
Vì vậy trong nhà nước, sự phân công quyền lực càng rõ ràng thì sự ỷ lại vào nhau
của các cơ quan, cá nhân càng ít đi và trách nhiệm cá nhân càng tăng lên. Bên cạnh
đó các cơ quan Nhà nước không những ngang bằng độc lập với nhau mà còn kiềm
chế, đối trọng lẫn nhau trong quá trình hoạt động theo nguyên tắc: “quyền lực ngăn cản quyền lực”.
Nhờ cơ chế này mà không cơ quan nhà nước nào có thể chi phối hoặc lấn át
hoàn toàn hoạt động của cơ quan khác. Đồng thời không cơ quan nào, tổ chức nào
đứng ngoài hoặc đứng trên pháp luật; nằm ngoài sự kiểm tra, giám sát từ phía cơ
quan nhà nước khác. Có thể nói ưu điểm quan trọng nhất của học thuyết tam quyền
phân lập là vừa hạn chế sự chuyên quyền, độc đoán trong thực hiện quyền lực nhà
nước vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện sự lạm quyền, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân. lOMoAR cPSD| 61685031
Tuy vậy sự phân chia quyền lực ở nhà nước tư sản không những không làm ảnh
hưởng đến việc thống nhất quyền lực mà còn là điều kiện đảm bảo cho sự thống nhất
quyền lực nhà nước.Cả ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp tuy độc lập với nhau
nhưng đều nằm trong một thể chế thống nhất là quyền lực nhà nước. Sự phân chia ở
đây là phân chia các mặt, khâu trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước, mỗi
cơ quan chuyên đảm nhận một mắt, khâu nào đó nhưng vẫn có sự liên hệ khăng khít
với nhau đảm bảo cho quyền lực nhà nước là thống nhất và được thực thi hiệu quả.
Câu 9: Phân tích nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên
cơ sở Hiến pháp và pháp luật (nguyên tắc pháp chế).
Nguyên tắc bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp
và pháp luật (nguyên tắc pháp chế) nguyên tắc đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước không thể được tiến hành một cách tùy tiện, độc đoán theo ý
chí cá nhân của người cầm quyền mà phải dựa trên cơ sở các quy định của Hiến
pháp và pháp luật.
- Về mặt tổ chức:
Nguyên tắc này đòi hỏi việc thành lập mới, giải thể, chia tách, sáp nhập một cơ
quan nhà nước,cơ cấu của nó, vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm các thành viên trong cơ
quan dó…đều phải được tiến hành theo đúng quy định của Hiến pháp và pháp luật.
- Về mặt hoạt động:
Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi các cơ quan và nhân viên nhà nước phải thực hiện
đúng đắn, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo đúng trình tự , thủ
tục đã được Hiến pháp và pháp luật quy định.
Đối với nhà nước Việt Nam, nguyên tắc pháp chế cũng là một nguyên tắc hiến
định và được ghi nhận trong Hiến pháp ngày càng rõ rang, cụ thể hơn như trong
Hiến pháp 1992 Điều 2 , Hiến pháp 2013 Điều 8 khoản 1.
KẾT LUẬN: Nguyên tắc pháp chế đòi hỏi cơ cấu tổ chức và hoạt động bộ máy
nhà nước nói chung, của mỗi cơ quan nhà nước nói riêng phải tuân theo hiếp pháp
và pháp luật. Tất cả các cơ quan nhà nước, công chức, viên chức nhà nước đều phải
luôn luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách đầy đủ, nghiêm chỉnh và thống
nhất, chỉ được làm những gì pháp luật cho phép , không được làm những gì pháp
luật cấm, phải làm những gì mà pháp luật yêu cầu phải làm và đều phải chịu trách
nhiệm pháp lý như nhau khi vi phạm pháp luật.
Câu 10: Phân tích khái niệm hình thức chính thể. Trình bày các dạng chính
thể cơ bản, cho ví dụ. 1.Khái niệm lOMoAR cPSD| 61685031
Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của
quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với các cơ quan cấp
cao khác và nhân dân.

=> Từ định nghĩa cho thấy xem xét hình thức chính thể của một nhà nước nào đó
là: xem xét trong nhà nước đó quyền lực tối cao của nhà nước được trao cho ai (vua,
cơ quan cấp cao hay các cơ quan nhà nước khác); quyền lực đó được trao như thế
nào(cha truyền con nối hay bầu, bổ nhiệm); quan hệ với cơ quan khác và nhân dân
như thế nào, nhân dân có được tham gia vào tổ chức, hoạt động hay chức năng của nó hay không?...
2.Các dạng chính thể cơ bản: - Chính thể quân chủ:
• Khái niệm: Chính thể quân chủ là chính thể mà toàn bộ hoặc một phần
quyền lực cao nhất của nhà nước được trao cho một các nhân (vua hoặc
quốc vương,....) theo hình thức chủ yếu là cha truyền con nối.
• Đặc điểm:
+ Người đứng đầu nhà nươc về mặt pháp lý là người có quyền lực cao nhất là vua
hoặc những danh xưng tương tự
+ Đa số người đó lên ngôi bằng hình thức cha truyền con nối
+ Các dạng của hình thức chính thể quan chủ là: chính thể quan chủ chuyên chế và
chính thể quân chủ hạn chế. Riêng chính thể quân chủ hạn chế lại có các dạng điển
hình là: chính thể đại diện đẳng cấp, quân chủ nhị hợp , quân chủ đại nghị (quân chủ nghị viện). - Chính thể cộng hòa
• Khái niệm: Chính thể cộng hòa là chính thể mà quyền lực cao nhất của
nhà nước được trao cho một cơ quan hoặc một số cơ quan (tập thể) đại
diện cho nhân dân theo hình thức chủ yếu là bầu cử.

• Hiến pháp các nước theo hình thức chính thể cộng hòa đều ghi rõ cách thức,
trình tự, thủ tục để thành lập lên cơ quan này.
• Các dạng hình thức chính thể cộng hòa là: cộng hòa quý tộc và cộng hòadân chủ. lOMoAR cPSD| 61685031
+ Cộng hòa quý tộc là quyền được bầu cử để quyết định cơ quan quyền lực cao
nhất chỉ thuộc về tầng lớp quý tộc.
+ Cộng hòa dân chủ là quyền được bầu cử thuộc về tầng lớp nhân dân theo quy định của Luật. Ví dụ:
- Chính thể quân chủ: Tồn tại ở nước Anh, Nhật.
- Chính thể cộng hòa: Nhà nước Việt Nam.
Câu 11: Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước. Trình bày các dạng
cấu trúc nhà nước cơ bản, cho ví dụ. 1.Khái niệm
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo
các đơn vị hành chính – lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa các cấp chính
quyền nhà nước với nhau.

=> Khi xem xét hình thức cấu trúc của một nhà nước là xem xét cách thức cấu tạo
nhà nước thành các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, chính quyền và
xác lập địa vị pháp lí giữa các cấp chính quyền với nhau.
2.Các dạng cấu trúc nhà nước cơ bản
- Nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang, ngoài ra có thêm 1 dạng hình thứccấu
trúc nhà nước ko cơ bản là nhà nước liên minh.
a, Nhà nước đơn nhất
Khái niệm: Nhà nước đơn nhất là một nhà nước duy nhất trong phạm vi lãnh
thổ của đất nước, nắm giữ thực thi quyền lực của quốc gia. Đặc điểm:
• Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ.
• Địa phương chỉ là đơn vị hành chính – lãnh thổ, ko có quyền nắm giữ và
quyết định chủ quyền quốc gia.
• Cả nước chỉ có 1 hệ thống chủ quyền quốc gia và 1 hệ thống pháp luật.
• Quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương và chính
quyền địa phương các cấp là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới.
b, Nhà nước liên bang lOMoAR cPSD| 61685031
Khái niệm: Nhà nước liên bang là một nhà nước do nhiều nhà nước hợp thành,
có một nhà nước chung cho toàn liên bang và mỗi liên bang có một nhà nước quản lí riêng. Đặc điểm:
• Chủ quyền quốc gia vừa do chính quyền liên bang vừa do chính quyền các bang nắm giữ.
• Có sự phân chia quyền lực giữa chính quyền liên bang và chính quyền các
bang, sự phân chia này có thể diễn ra trên một số hoặc cả ba lĩnh vực là lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
• Các bang tự tổ chức chính quyền cho bang mình, tự ban hành pháp luật cho bang mình.
• Cả nước tồn tại nhiều hệ thống chính quyền, nhiều hệ thống pháp luật song
song, một của liên bang,một của mỗi bang,…
c,Nhà nước liên minh
Khái niệm: Nhà nước liên minh là sự liên kết tạm thời của các nhà nước nhằm
thực hiện một số mục tiêu nhất định nào đó nhưng trong mỗi nhà nước vẫn giữ chủ quyền riêng. Đặc điểm:
• Khi đạt được những mục tiêu nhất định, những nhà nước liên minh có thể tự
giải tán hoặc phát triển thành nhà nước liên bang.
• Có thể có các bộ máy nhà nước và hệ thống pháp luật chung cho toàn liên
minh.Tuy nhiên các nhà nước thành viên vẫn có chủ quyền hoàn toàn trong
cả lĩnh vực đối ngoại và đối nội. Ví dụ:
Nhà nước đơn nhất: Nhà nước Việt Nam.
Nhà nước liên bang: Nhà nước Liên bang Nga.
Nhà nước liên minh: Liên minh châu Âu.
Câu 12: Phân biệt nhà nước đơn nhất với nhà nước liên bang, cho ví dụ.
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước liên bang Khái
Nhà nước đơn nhất là một nhà nước Nhà nước liên bang là một nhà nước do niệm
duy nhất trong phạm vi lãnh thổ của nhiều nhà nước hợp thành, có một nhà
đất nước, nắm giữ thực thi quyền lực nước chung cho toàn liên bang và mỗi liên của quốc gia.
bang có một nhà nước quản lí riêng. lOMoAR cPSD| 61685031
-Chính quyền trung ương nắm giữ -Chỉ có nhà nước liên bang mới được
chủ quyền quốc gia, địa phương là nắm giữ chủ quyền quốc gia, đại diện cho Đặc
những đơn vị hành chính – lãnh thổ dân tộc, toàn quốc gia thực hiện chủ quyền điểm không có chủ quyền.
quốc gia và tham gia theo luật quốc tế.Các
nhà nước thành viên liên bang phải phụ
-Cả nước có một hệ thống chính thuộc vào nhà nước Liên bang.
quyền, một hệ thống pháp luật,một hiến pháp.
-Chính quyền gồm 2 cấp chính là -Trong hệ thống liên bang có nhiều cơ
trung ương và địa phương.Quan hệ quan nhà nước, trong đó có một hệ thống
giữa trung ương và địa phương là quan là đại diện chung cho toàn liên bang. Mỗi
hệ giữa cấp trên và cấp dưới.
thành viên liên bang cũng có các cơ quan
nhà nước riêng nhưng chỉ có hiệu lực
trong nhà nước liên bang đó
-Trong hệ thống Liên bang cũng có
nhiều pháp luật, nhiều bản hiến pháp,
trong đó có một hệ thống pháp luật và một
bản Hiến pháp là chung cho toàn liên bang.
Mỗi liên bang đều có luật pháp và hiến
pháp riêng nhưng chỉ có hiệu lực cho nhà nước riêng đó.
-Chính quyền bao gồm: Liên bang, bang
và địa phương. Quan hệ giữa chính quyền
liên bangvà các thành viên liên bang được thể hiện rõ
trong lĩnh vực: Lập pháp, hành pháp, tư pháp Ví dụ :
Nhà nước đơn nhất: Lào, Việt Nam, Trung Quốc… • Gồm 1 nhà nước
• Có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất  Có 1 hệ thống cơ
quan nhà nước, có 1 hệ thống pháp luật.  Công dân có 1 quốc tịch.
Nhà nước liên bang: Mỹ , Liên Xô(cũ),…
• Gồm 2 hay nhiều nhà nước thành viên hợp thành.
• Có chủ quyền chung đồng thời mỗi thành viên cũng có chủ quyền riêng.
• Có hai hệ thống chính quyền nhà nước, 2 hệ thống pháp luật.  Công dân có 2 quốc tịch.
Câu 13.Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước. Trình bày các
dạng chế độ chính trị, cho ví dụ lOMoAR cPSD| 61685031
• KN: Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà NN áp dụng để tổ
chức và thực hiện quyền lực Nhà nước
• Theo định nghĩa trên ta thấy, khi xem xét về chế độ chính trị là xem xét xem
NN đó sử dụng những phương pháp nào để tổ chức và thực hiện quyền lực
NN. Gồm cách thức lựa chọn người nắm giữ quyền lực NN, cách tổ chức cơ
quan NN, phương pháp xây dựng lên các quyết định quan trọng của NN •
Các dạng chế độ chính trị của NN: Dân chủ Phản
dân chủ + Dân chủ: • Dân chủ rộng rãi •
Dân chủ hạn chế + Phản dân chủ:
Câu 14.Xác định hình thức Nhà nước Việt Nam hiện nay và giải thích tại sao
xác định như vậy
Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này. –
Chính thể Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, thông qua
nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ
phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp).
Quyền lực Nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ
5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ
quan Nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. –
Chính thể cộng hòa dân chủ của Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam có nhiều đặc điểm riêng khác với cộng hòa dân chủ tư sản. –
Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội. –
Điều 4 Hiến pháp 2013: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong của
giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.”

Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách, định hướng cho sự phát triển
của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ.
Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc nhằm xây dựng Nhà nước Việt
Nam thực sự của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có bộ máy Nhà nước chính
quy, quy chế làm việc khoa học, đội ngũ cán bộ nhân viên Nhà nước làm việc
tận tụy vì lợi ích nhân dân.

Đảng phát hiện bồi dưỡng đảng viên ưu tú và người ngoài đảng, giới thiệu giữ
chức vụ quan trọng trong cơ quan Nhà nước thông qua bầu cử, bổ nhiệm. lOMoAR cPSD| 61685031
Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, tập hợp quần
chúng động viên họ tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, thực hiện đường lối
của Đảng và chấp hành pháp luật của Nhà nước.

Đảng kiểm tra tổ chức của đảng trong tổ chức và thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra cơ quan Nhà nước phát
hiện sai lầm, hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh nghiệm
để không ngừng bổ sung đường lối của mình.

Câu 15.Phân tích vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay

-Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. +
Đảng trao chính quyền cho nhân dân: Xây dựng chính quyền nhà nước của dân
do dân và vì dân. Mang lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân, đưa cả nước
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng trước hết phải có cái gì? Trước hết
phải có Đảng cách mệnh để trong vận động tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản mọi nơi. Đảng có vững, cách mạng mới
thành công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. –
Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với
quyluật phát triển của xã hội. Vì Đảng cộng sản không có có mục đích tự thân,
ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, lợi ích của toàn dân
tộc Việt Nam, lợi ích của nhân dân tiến bộ trên thế giới, Đảng không có lợi ích nào khác.
Câu 16.Phân tích đặc trưng của Nhà nước pháp quyền: “ Nhà nước pháp
quyền được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân”.
+ Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ. Dân chủ vừa
là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của chế độ nhà nước.
Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực thi một nền dân chủ, đảm
bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của
mình thông qua dân chủ trực tiếp; dân chủ đại diện.
+Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp
và pháp luật. lOMoAR cPSD| 61685031 •
Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh cơ bản đối với toàn bộ
hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến và hợp
pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. •
Tuy nhiên không phải mọi chế độ lập Hiến, mọi hệ thống pháp luật đều có
thể đưa lại khả năng xây dựng nhà nước pháp quyền, mà chỉ có Hiến pháp
và hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ sở cho chế độ
pháp quyền trong nhà nước và xã hội.
+Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người trong mọi
lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước.
Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và đảm
bảo quyền con người, tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của
mình theo đúng các quy định của luật pháp. •
Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước được xác định chặt chẽ về phương
diện luật pháp và mang tính bình đẳng. Mô hình quan hệ giữa Nhà nước và
cá nhân được xác định theo nguyên tắc: Đối với cơ quan nhà nước chỉ được
làm những gì luật cho phép; đối với công dân được làm tất cả trừ những điều luật cấm.
+Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực hiện theo
các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát quyền lực.
Tính chất và cách thức phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa dạng, tuỳ
thuộc vào chính thể nhà nước ở các nước khác nhau, nhưng đều có điểm chung là
quyền lực nhà nước không thể tập trung vào một người, vào một cơ quan, mà phải
được phân công (phân chia) giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Đồng thời, việc tổ chức và thực thi quyền lực phải được kiểm soát chặt chẽ với các
cơ chế kiểm soát quyền lực cụ thể kể cả bên trong bộ máy nhà nước và bên ngoài bộ máy nhà nước.
+Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật phù hợp.
Nền tảng của nhà nước pháp quyền là Hiến pháp và một hệ thống pháp luật
dân chủ và công bằng, do vậy, một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật
luôn là một yêu cầu, một điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho Hiến pháp,
pháp luật luôn được tôn trọng, đề cao và tuân thủ nghiêm minh. •
Hình thức và phương thức bảo vệ Hiến pháp và pháp luật ở các quốc gia
có thể đa dạng và khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu là bảo đảm địa
vị tối cao, bất khả xâm phạm của Hiến pháp, loại bỏ hành vi trái với tinh
thần và quy định của Hiến pháp, không phụ thuộc và chủ thể của các hành vi này. lOMoAR cPSD| 61685031 •
Đồng thời với bảo vệ Hiến pháp, nhà nước pháp quyền luôn đòi hỏi phải
xây dựng và thực thi một chế độ tư pháp thật sự dân chủ, minh bạch và
trong sạch để duy trì và bảo vệ pháp chế trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
+Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn trong các
mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội.
Trong mối quan hệ giữa Nhà nước và kinh tế, vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước được xác định bởi tính chất, trình độ của các mô
hình kinh tế thị trường, theo hướng Nhà nước tôn trọng, phát huy các quy
luật khách quan của thị trường, thông qua thị trường để điều tiết các quan
hệ kinh tế, đồng thời khắc phục, hạn chế các mặt tiêu cực của thị trường. •
Trong mối quan hệ với xã hội, Nhà nước thông qua luật pháp để quản lý xã
hội, tôn trọng đề cao vị trí, vai trò và quyền tự chủ (tự quản) của các cấu
trúc xã hội (các tổ chức xã hội, các cộng đồng xã hội). •
Mối quan hệ giữa Nhà nước, kinh tế, xã hội là mối quan hệ tương tác, quy
định và chi phối lẫn nhau. Nhà nước không đứng trên kinh tế và xã hội.
Nhà nước pháp quyền gắn liền với kinh tế và xã hội, phục vụ kinh tế và xã
hội trong phạm vi Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước pháp quyền XHCN là một Nhà nước vừa phải thể hiện được các giá trị
phổ biến của nhà nước pháp quyền, vừa khẳng định được bản sắc đặc thù của riêng mình.

Câu 17. Phân tích đặc trưng của nhà nước pháp quyền: “Nhà nước pháp quyền
thừa nhận, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân”.

Xuất phát từ mong muốn, đòi hỏi về kiểm soát quyền lực nhà nước, để đảm
bảo tự do cho cá nhân, ý tưởng về một nhà nước pháp quyền đã được hình
thành. Những tư tưởng “Tự do - Bình Đẳng- Bác Ái” là những yếu tố đặc
trưng của truyền thống chế độ pháp trị.
- Quan hệ giữa Nhà nước pháp quyền với cá nhân, công dân là mối
quan hệ bình đẳng, hài hòa theo nghĩa cả hai bên đều có quyền và
nghĩa vụ với nhau
. Công dân không chỉ có nghĩa vụ mà còn có quyền
đối với nhà nước. Nhà nước không chỉ có quyền mà còn có nghĩa vụ
đối với công dân. Vì vậy, tự do của công dân, cá nhân chính là giới hạn
quyền lực của nhà nước, quyền của công dân tỉ lệ nghịch Với quyền
hạn của nhà nước, phạm vi tự do của công dân rộng hơn phạm vi tự do
của nhà nước; công dân có quyền làm bất cứ việc gì mà luật không
cấm, còn nhà nước chỉ được làm những gì mà luật cho phép. Trong nhà
nước pháp quyền, quyền con người quyền tự do cá nhân được thừa
nhận và tôn trọng bảo vệ.
- Nhà nước pháp quyền đảm bảo cho mỗi cá nhân có quyền tự do và
bình đẳng trước pháp luật, có đủ cơ hội về mặt pháp lý để phát triển
toàn diện Cá nhân, mỗi cá nhân đều có thể phát huy được hết những lOMoAR cPSD| 61685031
khả năng vốn có của mình. quyền tự do và quyền bình đẳng của công
dân được thừa nhận một cách rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... Sự công bằng và bình đẳng
của công dân không chỉ được bảo vệ về mặt pháp lý mà còn được bảo
vệ trong thực tiễn, nhà nước bảo đảm cho công dân có đủ điều kiện cần
thiết về vật chất, tinh thần để công dân thực hiện được các quyền của
mình. Nhà nước bảo vệ các quyền tự do cá nhân khỏi hỏi sự xâm phạm
của chủ thể khác. Công dân có quyền thay đổi những người cầm quyền
khi những người này xâm hại đến các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, có quyền chống lại sự can thiệp tùy tiện trái pháp luật của
những người cầm quyền, đồng thời phải có nghĩa vụ tôn trọng, thực
hiện pháp luật, họ phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý của mình
đối với nhà nước các cũng như đối với các chủ thể khác.
- Quyền con người được thừa nhận, bảo đảm, trân trọng. Trước khi
có nhà nước pháp quyền, quyền con người và quyền công dân không
được công nhận trong pháp luật. sau khi nhà nước pháp quyền ra đời
quyền con người mới chính thức được thừa nhận, công khai minh bach
trong pháp luật. Quyền con người ngày càng được thừa nhận rộng rãi ở
nhiều nước, vị trí quyền con người ngày càng được chú trọng và nâng
cao, giá trị của con người ngày càng đươc trân trọng bởi nhà nước và
xã hội, việc đảm bảo và bảo vệ quyền con người khi trở thành mối quan
tâm đặc biệt thành trách nhiệm không chỉ của nhà nước mà còn của xã
hội. Các chính sách của nhà nước pháp quyền luôn hướng tới việc
chuyển nhà nước từ bộ máy chủ yếu quản lý xã hội sang bộ máy chủ
yếu phục vụ xã hội. Tính chất phục vụ trong các hoạt động của Nhà
nước ngày càng được chú trọng, hoạt động ảnh cung cấp dịch vụ công
cho xã hội ngày càng được ưu tiên và quan tâm. âm phục vụ con người
vì con người và cho con người dần dần trở thành trọng tâm tới của tất
cả các chính sách của nhà nước pháp quyền. Trong nhà nước pháp
quyền các giá trị nhân đạo, nhân văn luôn được coi trọng hơn bao giờ
hết trong lịch sử phát triển của nhân loại.
- Trước pháp luật, nhà nước cũng như mọi cá nhân tổ chức trong xã hội
đều phải chịu trách nhiệm như nhau về hành vi của mình. Mọi hành vi
xâm hại các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức từ phía cơ
quan, nhân viên nhà nước đều phải chịu xử lý theo quy định của pháp
luật. Trong quá trình thực thi công quyền, gây ra gây ra thiệt cho lợi ích
của cá nhân tổ chức dưới bất kỳ hình thức nào thì nhà nước đều phải
bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
Câu 18. Phân tích định nghĩa pháp luật. lOMoAR cPSD| 61685031 •
KN: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung của con người được NN
thừa nhận, đặt ra hoặc đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội
theo định hướng và mục đích nhất định • Phân tích:
+ Pháp luật có tính quyền lực NN: Vì PL được NN thừa nhận, đặt ra, PL
được tạo ra theo ý chí của NN. PL được đảm bảo thực hiện bằng nhiều cách
như tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế,....
+ PL có tính quy phạm phổ biến: PL được đặt ra làm định hướng xử sự cho
mọi người. Mọi người phải thực hiện, chấp hành các quy định mà nó đặt ra.
Nếu chống đối sẽ phải chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định. PL còn
đánh giá hành vi con người có giá trị bắt buộc mọi người phải thực hiện theo
+ PL có tính hệ thống: PL là một hệ thống các quy tắc xử sự chung, nó
không phải riêng lẻ một quy phạm nào mà các quy phạm có mối liên hệ chặt
chẽ, thống nhất, có mối liên hệ nội tại với nhau để tạo thành một chỉnh thể
các hệ thống pháp luật
+ PL có tính xác định về hình thức: Pháp luật thường tồn tại ở các dạng các
nhau như nhìn chung đều có hình thức nhất định như Tiền lệ pháp, tập quán
pháp hay văn bản quy phạm pháp luật,....
Câu 19.Phân tích các đặc trưng của pháp luật.
• Thứ nhất: Pháp luật có tính quyền lực nhà nước Tính quyền lực là đặc
điểm riêng của pháp luật.
- Để thực hiện việc tổ chức và quản lý các mặt đời sống xã hội, nhà nước
cần phải có pháp luật. Các quy định pháp luật có thể do nhà nước đặt
ra, cũng có thể được tạo nên từ việc nhà nước thừa nhận các quy tắc xử
sự sẵn có trong xã hội như đạo đức, phong tục tập quán, tôn giáo….
với tính cách là những quy tắc xử sự, pháp luật chính là những yêu cầu,
đòi hỏi hoặc cho phép của nhà nước đối với hành vi ứng xử của các chủ thể trong xã hội.
- Pháp luật thể hiện ý chí Nhà Nước. thông qua Pháp luật Nhà nước cho
phép người dân được làm gì, không được làm gì, phải làm thế nào…
- Với quyền lực của mình, nhà nước có thể sử dụng nhiều biện pháp khác
nhau để tổ chức thực hiện pháp luật. Các cá nhân, tổ chức trong xã hội
phải thực hiện pháp luật nghiêm chỉnh.
- Khi cần thiết, nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp (kể cả biện pháp
cưỡng chế) để bảo vệ pháp luật.
• Thứ hai: Pháp luật có tính quy phạm phổ biến lOMoAR cPSD| 61685031
- Các quy định của pháp luật là những khuôn mẫu chuẩn mực hướng cho
nhận thức và hành vi của mọi người, hướng dẫn cách xử sự cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- các chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh do pháp luật dự liệu thì xử
sự theo khuôn mẫu mà nhà nước đề ra. Căn cứ vào các quy định của
pháp luật, các tổ chức và cá nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì,
không được làm gì, phải làm gì và làm như thế nào khi ở vào một điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể nào đó.
- Phạm vi tác động của pháp luật rất rộng lớn, đó là khuôn mẫu ứng xử
cho mọi cá nhân, tổ chức trong đời sống hàng ngày, nó điều chỉnh các
quan hệ xã hội trên các lĩnh vực của cuộc sống, pháp luật tác động đến
mọi địa phương, mọi vùng miền của đất nước.
• Thứ ba: Pháp luật có tính hệ thống
- Bản chất pháp luật là một hệ thống các quy phạm hay các quy tắc xử sự
chung, các nguyên tắc, khái niệm pháp lý …
- Pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội bằng các tác động lên cách xử sự
của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội đó, làm cho quan hệ phát triển
theo chiều hướng nhà nước mong muốn.
- Mặc dù điều chỉnh quan hệ xã hội trong điều kiện lĩnh vực khác nhau,
song các quy định của pháp luật không tồn tại biệt lập mà giữa chúng
có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
• Thứ tư: Pháp luật có tính xác định về hình thức
- Pháp luật được thể hiện trong những hình thức xác định như tập quán
pháp, tiền lệ pháp, văn bản quy phạm pháp luật. Ở dạng thành văn, các
quy phạm pháp luật được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể, để không
chìu tượng, chung chung, bảo đảm có thể hiểu được và thực hiện thống nhất trên toàn xã hội.
Câu 20: Phân biệt pháp luật với các công cụ khác để điều chỉnh các quan hệ xã hội • KN:
• Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung được Nhà nước đặt ra, thừa
nhận, đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm định
hướng, mục đích nào đó.
• Các công cụ khác như đạo đức, phong tục, tập quán,... Pháp luật
Các công cụ điều chỉnh khác lOMoAR cPSD| 61685031
-Pháp luật có tính quyền lực NN: Bởi vì -Các công cụ khác có thể được hình
PL được NN ban hành, thừa nhận nên
thành một cách tự phát từ một cộng
PL luôn thể hiện ý chí của NN. PL được đồng, dân cư nào đó. Nó có thể có
đảm bảo thực hiện bằng nhiều cách như tính quyền lực nhưng chỉ có quyền lực
tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế... -PL đối với các thành viên trong các tổ
có tính hệ thống: Pháp luật không là chức đó.
riêng một quy tắc xử sự nào đó mà nó là -Các công cụ khác có thể có tính hệ
sự liên kết thống nhất, chặt chẽ, có mối
thống như các quy định, nội quy...
liên hệ nội tại giữa các quy phạm pháp
song, cũng có thể không có hệ thống
luật để tạo thành một chỉnh thể hệ thống như đạo đức, phong tục,... quy định pháp luật
-Có thể có tính quy phạm nhuưng
-PL có tính quy phạm phổ biến: PL là
không phải dành cho tất cả mọi người
các quy tắc xử sự chung mà con người
mà chỉ dành cho thành viên trong tổ
phải thực hiện. PL nhằm định hướng
chức, trong vùng dân cư nào đó. Nếu
ứng xử cho con người. PL có giá trị bắt ko thực hiện có thể bị lên án nhưng
buộc đối với những chủ thể tham gia
cũng có thể không bị ảnh hưởng, chịu
quan hệ xã hội nhất định, nếu không trách nhiệm
thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì
phải chịu xử lý theo quy định mà nó tạo ra
-Có thể có hình thức như quyết định
-PL có tính xác định về hình thức: PL
bằng văn bản nhưng cũng có thể
không phải là những quy tắc xử sự
không có hình thức, tồn tại và di
chung được thể hiện ở nhiều hình thức
truyền qua lời nói, truyền miệng,....
khác nhau, có thể là tiền lệ pháp, tập
quán pháp hay là văn bản quy phạm pháp luật...
Câu 21. Phân tích khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội.
Khái niệm điều chỉnh quan hệ xã hội: Là công việc sử dụng các công cụ
tác động lên các quan hệ xã hội, làm chúng thay đổi và phát triển theo mục
đích, định hướng nhất định, nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội.
- Trong mối quan hệ xã hội Khi các bên chủ thể tác động lẫn nhau thông
qua hành vi của mình. Điều chỉnh quan hệ xã hội thực chất là điều
chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội đó làm thay đổi hành vi của họ.
- Khi tham gia vào các mối quan hệ xã hội mỗi hành vi của con người
đều có ảnh hưởng đến lợi ích của người khác cũng như của cả cộng
đồng. Trong điều kiện đó để đảm bảo lợi ích của thành viên cũng như
sự ổn định trật tự xã hội, đòi hỏi xử sự của mỗi người trong các mối
quan hệ xã hội dựa trên những chuẩn mực nhất định theo những khuôn mẫu nhất định.