



















Preview text:
lO M oARcPSD| 45467232 Câu 1:
1. Nhân cách đã thể hiện bản chất của con người, điều này chi phối đến tổ chức lao
động khoa học và thể chế lao động?
Mỗi con người sống trong xã hội đều thể hiện cái bản chất riêng có của mình ra bên ngoài.
Các đặc trưng riêng của con người đó được gọi là nhân cách. Nhân cách là tổ hợp những
đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân quy định bản sắc và giá trị xã hội của con
người. Người có nhân cách được coi là một thành viên xã hội, chịu sự chi phối của các
mối quan hệ xã hội, đồng thời là chủ thể hoạt động có ý thức của xã hội.
Bởi vậy nhân cách thể hiện bản chất của con người, điều này có chi phối đến tổ chức lao
động khoa học và thể chế lao động. Tổ chức lao động khoa học thành lập và vận hành dựa
trên nhân tố chủ yếu là con người. Mà con người hoạt động trong tổ chức lại luôn thể hiện
phần nhân cách của mình. Bởi vậy tổ chức khoa học lao động muốn hoạt động tốt phải
xây dựng dựa trên những nhân cách chung của các thành viên, phải đưa ra những thể chế
lao động phù hợp và đại đa số nhân cách của thành viên tổ chức mình. Cụ thể những biểu
hiện của nhân cách như sau sẽ chi phối đến tổ chức khoa học và thể chế lao động:
Xu hướng là những thiên hướng hoạt động của con người biểu hiện trong thực tế cuộc
sống. Những thiên hướng thể hiện ở những nhu cầu, hứng thú, niềm tin và lý tưởng mà
con người vươn tối. Nếu tập hợp lại sẽ xác định được mục đích sống của cá nhân. Bởi
vậy, xem xét thiên hướng hoạt động của con người sẽ xác định được một phần nhân cách
của họ, từ đó xác định được sức ảnh hưởng của thiên hướng hoạt động đó tới việc con
người sống và làm việc trong tổ chức lao động khoa học.
Tính cách là một thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân bao gồm một hệ thống thái độ
của nó đối với hiện thực, thể hiện trong hệ thống hành vi, cử chỉ, nói năng tương ứng. -
Tính cách mang tính ổn định và bền vững là mặt đạo đức của con người. -
Tích cách thể hiện sự độc đáo, điển hình của mỗi cá nhân. -
Tính cách là sự thống nhất giữa cái độc đáo và cái điển hình, giữa cái chung và
cái riêng vì tính cách của cá nhân chịu sự chế ước của những điều kiện xã hội – lịch sử.
Mỗi cá nhân là mang một tính cách riêng thể hiện sự độc đáo của mình, bởi vậy tính cách
đặc trưng cho mỗi người sẽ tạo nên những nhân cách nổi bật, chi phối đến tổ chức lao lO M oARcPSD| 45467232
động khoa học và thể chế lao động, buộc cơ cấu tổ chức hay thể chế lao động đưa ra những
quyết định phù hợp với người lao động.
Khí chất là thuộc tính tâm lý tạp của cá nhân biểu hiện ở cường độ, tiến độ, nhịp độ của
các hoạt động tâm lý, thể hiện sắc thái của hành vi, cử chỉ, cách nói năng của cá nhân. -
Khí chất bao gồm khí chất hăng hái- thần kinh mạnh mẽ và cân bằng, linh hoạt,
khíchất ưu tư - Thần kinh yếu, khí chất Nóng nảy – thần kinh mạnh và không cân
bằng, Bình thản – mạnh mẽ, cân bằng không linh hoạt
+ Khí chất hăng hái có ưu điểm là trong hoạt động nhiệt tình thì có hiệu quả đối với những
công việc mà họ hứng thú, tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với những biến đổi cuộc sống • Ưu điểm: •
Trong hoạt động nhiệt tình thì có hiệu quả đối với những công việc mà họ hứng thú. •
Khi liên hệ với mọi người xung quanh có tính quảng giao •
Tính linh hoạt cao, thích ứng dễ dàng với những biến đổi của hoàn cảnh sống. •
Tính tình cởi mở, chân thành. Trong tập thể họ là những con người rất vui
tính, hăng say làm những công việc sinh động, dễ dàng ham mê công việc mà họ ưa thích. •
Có đặc điểm mềm dẻo của trí tuệ, ưa dí dỏm. •
Có khả năng nắm bắt cái mới nhanh chóng, dễ di chuyển. • Nhược điểm: •
Đối với những công việc không hứng thú họ dễ chán nản, uể oải. •
Tình cảm kiểu này dễ dàng xuất hiện nhưng cũng dễ dàng thay đổi. + Khí chất bình thản • Ưu điểm: •
Là loại người bình thản, luôn luôn cân bằng, là người lao động kiên trì và
bền bỉ trong cuộc sống ngay cả khi hoàn cảnh khó khăn. •
Dễ dàng kiềm chế những cơn xúc động, những cơn tức giận, giữ vững
những quy tắc sống đã đặt ra. •
Làm việc có hệ thống, không bị lôi cuốn bởi những lý do nhỏ mọn, nhờ đó
người thuộc kiểu khí chất này có thể hoàn thành công việc ít tốn sức. •
Cần cù, chú ý lâu bền, kiên nhẫn, bình tĩnh, thanh thản và chín chắn. lO M oARcPSD| 45467232 •
Quan hệ với mọi người đúng mức, không thích ba hoa vô ích. • Nhược điểm: •
Tính ì và tính kém linh hoạt là nhược điểm cần chú ý của loại khí chất này. •
Sự di chuyển chú ý, sự cứng nhắc của động hình nên khó thay đổi. Vì vậy
họ hay bỏ lỡ thời cơ. + Khí chất nóng • Ưu điểm •
Đây là kiểu thần kinh chiến đấu, kiểu hăng hái, dễ dàng và nhanh chóng bị
kích thích. Những người thuộc kiểu nóng có khả năng hiến thân cho sự
nghiệp với tất cả sự nhiệt tình của họ, họ cảm thấy sức mạnh tràn trề, sẵn
sàng khắc phục mọi khó khăn và trở ngại trên con đường đi tới mục đích. • Nhược điểm: •
Khi sức lực bị hao tổn và niềm tin vào khả năng của mình bị suy sụp thì dễ
xảy ra tình trạng “ bánh đa tráng phải nước”. •
Ý chí kiên cường nhưng lại bộc lộ từng đợt •
Kiểu khí chất này có đặc điểm nổi bật là dễ cáu và phản ứng cảm xúc mạnh.
Vì vậy, những người thuộc loại khí chất này dễ có thái độ hùng hỗ, gay gắt,
thẳng thừng, có khả năng hoạt động đến mức độ căng thẳng khó làm chủ bản thân. + Khí chất ưu tư • Ưu điểm: •
Suy nghĩ sâu sắc và tưởng tượng phong phú đã làm cho họ nhìn thấy mọi
khó khăn trở ngại, lường trước được hậu quả có thể xảy ra. •
Tuy ít cởi mở nhưng tình cảm của họ sâu sắc và bền vững. •
Họ là những người nhạy cảm trong những hoàn cảnh mà nếu được tin tưởng
họ sẽ hoàn thành tốt công việc được giao Nhược điểm: •
Là kiểu ức chế của hệ thần kinh. Vì vậy, mỗi hiện tượng trong cuộc đều có
thể trở thành nhân tố ức chế họ. Do đó, họ không tin tưởng và không hy vọng. •
Có xu hướng chìm đắm vào những chuyện không đáng kể •
Không thích cởi mở, không thích giao du, không thích ứng với sự thay đổi
hoàn cảnh. Họ dễ run sợ khi hoàn cảnh mới lạ xuất hiện
Tóm lại: Các kiểu thần kinh khác nhau thì cho chúng ta những đặc tính tâm lý khác nhau.
Tuy nhiên, trong một con người không bao giờ tồn tại duy nhất một kiểu khí chất mà có lO M oARcPSD| 45467232
sự đan xen và trong đó có một kiểu khí chất mạnh hơn. Vì vậy, tùy thuộc vào từng khí
chất của từng người lao động để chúng ta có cách ứng xử phù hợp và phân công cho họ
những công việc hợp lý để mang lại hiệu quả cao trong lao động. Bởi vậy, khí chất chi
phối rất lớn tới tổ chức lao động và thể chế lao động
Năng lực: Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cơ thể, phù hợp với những yêu
cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả. Lựa
chọn những cá nhân có năng lực sẽ giúp cho công việc đạt hiệu quả cao hơn, năng suất
hơn cũng như có thể chuyên môn hóa hơn. Bởi vậy, tổ chức lao động khi tuyển chọn cũng
rất cần chú ý đến những cá nhân có năng lực.
Như vậy có thể khẳng định một lần nữa rằng nhân cách thể hiện bản chất của con người,
điều này có chi phối đến tổ chức lao động khoa học và thể chế lao động Câu 2
2. Tình cảm đã chi phối mạnh đến động cơ hành động của con người và ảnh hưởng
đến tổ chức lao động khoa học, thể chế lao động?
Tình cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự vật, hiện
tượng, phản ánh có ý nghĩa của chúng trong mối liên quan với nhu cầu và động cơ con
người. Trong cuộc sống, tình cảm có thể được biểu hiện dưới dạng tình cảm đạo đức, tình
cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ, tình cảm thực hành •
Tình cảm đạo đức là thái độ con người với đồng loại và xã hội. Tình cảm đạo đức
cho mọi người bao gồm tình yêu quê hương đất nước, thái độ đối với lao động, tình
yêu thương con người. Chính tình cảm đạo đức “sẽ làm sâu sắc thêm mối tương
giao giữa con người với con người, giữa con người với tự nhiên”. Sự sâu sắc và tinh
tế trong mối tương giao này là một trong những động lực làm tăng thêm sự phong
phú, sâu sắc và mạnh mẽ của thế giới nội tâm, thúc đẩy con người vươn lên trong cuộc sống. •
Tình cảm trí tuệ là thái độ của con người trước những tri thức tiếp nhận được, nó
được biểu hiện ra là sự đam mê, nghi vấn, ngạc nhiên. → Trong tổ chức lao động
khoa học, đây là cơ sở để phân công, đánh giá thái độ con người trong lao động. •
Tình cảm thẩm mỹ là thái độ trước cái đẹp, cái xấu, cái thiện, cái ác, cái đúng, cái
sai,.. → Đây là đặc điểm tâm lý cần chú ý bởi nó hình thành và quyết định kết quả
lao động. Con người đằng sau những kích thích cảm xúc thẩm mỹ, không chỉ có lO M oARcPSD| 45467232
yếu tố sinh lý mà còn cả kinh nghiệm của lịch sử loài người, là tất cả kinh nghiệm
của những quan hệ xã hội. bao gồm cả sự nhận thức bản thân. •
Tình cảm thực hành là thái độ con người với hoạt động sản xuất.
Ngoài ra tình cảm của con người còn được biến tướng thể hiện qua các dạng khác như:
Tâm trạng là một trạng thái cảm xúc của con người, nó biểu lộ không mạnh mẽ bằng cảm
xúc nhưng nó kéo dài hơn ảnh hưởng tới hoạt động và sức khỏe của con người. Xúc động
là những cơn cảm xúc ngắn diễn ra mãnh liệt, hay cảm xúc bị kích thích mạnh. Trong
trạng thái xúc động, con người có thể có hành động với thái độ vội vàng hấp tấp thiếu suy
nghĩ dẫn đến hậu quả xấu. Ham mê là một loại tình cảm mạnh, bền vững lôi cuốn con
người hướng toàn bộ tâm trí, nghị lực, của mình vào một mục đích nào đó. Trạng thái
căng thẳng xuất hiện khi con người làm việc trong điều kiện khó khăn, ít thuận lợi. Căng
thẳng thường gây ra hậu quả xấu đối với công việc. •
Thứ nhất, tình cảm chi phối thái độ của con người trước công việc. Những người
sống thiên về tình cảm là những người dễ bị cảm xúc chi phối đến công việc, do
vậy năng suất làm việc của họ sẽ bị ảnh hưởng theo cảm xúc của họ. Người sống
thiên về lý trí là những người ít bị cảm xúc chi phối đến tình cảm, hiệu suất làm
việc của họ thường ổn định, ít bị chi phối. Mặc khác, tình cảm là dễ thay đổi. Khi
đam mê với công việc, cá nhân sẽ làm việc rất hứng thú. Nhưng khi rơi vào trạng
thái mệt mỏi, uể oải sẽ cho năng suất kém. Khi bị kích động về cảm xúc cũng có
thể gây ra những tác động đến năng suất làm việc. Bởi vậy, tình cảm của con người
chi phối thái độ làm việc của họ, từ đó chi phối năng suất lao động của tổ chức. •
Thứ hai, tình cảm chi phối mối quan hệ của mọi người trong một tổ chức lao động.
Mối quan hệ giữa các cá nhân trong tổ chức lao động duy trì trên cơ sở tình cảm.
Có được sự gắn chặt, quan tâm nhau thì tổ chức ấy có được sự gắn kết giữa các
phòng ban, dễ dàng nắm bắt tiến độ công việc của nhau để làm việc trên cơ sở hỗ
trợ nhau chặt chẽ. Từ đó, tổ chức tạo thành một khối đoàn kết, khó phá hủy. Ngược
lại, nếu tổ chức lao động không có sự gắn kết giữa các thành viên. •
Thứ ba, tình cảm chi phối đến những quyết định quan trọng của con người trong tổ
chức lao động. Người sống tình cảm thường khó đưa ra quyết định một cách quả
quyết mà thường họ hay đi xin ý kiến từ mọi người, đắn đo để đưa ra lựa chọn.
Hoặc họ sẽ đưa ra những quyết định thiên về tình cảm. Người sống thiên về lý trí
sẽ đưa ra được những quyết định tỉnh táo và quả quyết.
Như vậy, phụ thuộc vào tình cảm của mỗi người sẽ chi phối đến tổ chức lao động. lO M oARcPSD| 45467232 Câu 3
3. Ý chí chi phối mạnh đến động cơ hành động của con người và ảnh hưởng tới tổ
chức lao động khoa học, thể chế lao động.
Ý chí là hình thức đặc biệt của tính tích cực, thể hiện năng lực của con người trong việc
điều khiển, điều chỉnh hành động của mình nhằm đạt được những mục đích đã đề ra trên
cơ sở tính toán các điều kiện khách quan và chủ quan. Ý trí có bốn đặc điểm cơ bản sau đây :
· Tính độc lập thể hiện ở con người biết đặt ra cho mình mục đích và hành động theo ý
mình để đạt được mục đích đó.
· Tính cương quyết thể hiện con người biết kịp thời thông qua những quyết định đã
được suy nghĩ đầy đủ, không chần trừ do dự.
· Tính kiên cường là sự đảm bảo tập trung không ngừng trong một thời gian dài nhằm
đạt được mục đích đã định.
· Tính tự kiềm chế thể hiện con người biết làm chủ chính mình trong mọi tình huống.
Ngoài ra ý chí còn thể hiện ở lòng dũng cảm tính táo bạo, tính kiên trì, tính kỷ luật, tính cần cù và chăm chỉ.
Ý trí chi phối mạnh đến động cơ hành động của con người và ảnh hưởng tới tổ chức lao
động khoa học, thể chế lao động. Hành động của con người phụ thuộc và ý chí của mỗi
người. Người mà sở hữu cho mình tính độc lập sẽ biết đặt ra cho mình mục đích và hành
động theo ý mình để đạt được mục đích đó. Người giữ tính cương quyết là người suy
nghĩ thấu đáo và đưa ra được những quyết định mà không chần chừ do dự. Người giữ
tính kiên cường sẽ không ngừng làm một việc cho đến khi đạt được mục đích của mình,
hay chính là sự kiên trì. Người giữ tính tự kiềm chế sẽ hành động làm chủ bản thân trong
mọi tình huống. Với những tính cách và những kiểu hành động như vậy, bản thân mỗi
người giữ tính cách khác nhau, khi đặt vào cùng một hoàn cảnh sẽ có cách hành động,
ứng xử khác nhau. Nó làm nên nét đặc trưng cho mỗi kiểu ý trí của mỗi người.
Tổ chức lao động gồm nhiều cá nhân, mỗi cá nhân mang một ý trí riêng. Nhiệm vụ của
người quản lý là phải đặt mỗi cá nhân đó vào vị trí phù hợp với ý trí của mình, để tận
dụng những điểm mạnh của người lao động, giúp người lao động phát huy được khả năng của mình. lO M oARcPSD| 45467232 Câu 4
4. Tại sao chú ý trong lao động càng cao thì hiệu suất lao động càng lớn và ngược
lại (Phải nêu khái niệm, các loại gợi ý sau đó trình bày).
Chú ý là sự định hướng tích cực của ý thức con người vào một số đối tượng, hiện tượng
nhất định, nó biểu hiện là xu hướng và sự tập trung hoạt động tâm lý vào một số đối
tượng nào đó. Xu hướng là sự lựa chọn, gìn giữ và duy trì đối tượng trong một khoảng
thời gian nhất định. Tập trùng thể hiện là việc bỏ qua tất cả những gì ngoài cuộc để đi
sâu vào hoạt động chính. Hiện nay người ra chia chú ý ra làm 4 loại để phân định nó
trong các trường hợp nhất định sau.
Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích định trước và phải có sự nỗ lực của bản thân.
- Chú ý không có chủ định là loại chú ý không có mục đích tự giác, không cần sự nỗ
lực của bản thân. Trong lao động khi xuất hiện một kích thích mạnh sẽ xuất hiện chú ý không chủ định.
- Chú ý sau chủ định: Vốn là loại chú ý có chủ định nhưng không đòi hỏi sự căng thẳng
của ý chí, lôi cuốn con người vào nội dung và phương thức hoạt động tới mức khoái
cảm, đem lại hiệu quả cao của chú ý.
- Chú ý cảm xúc là chú ý do các yếu tố cảm xúc bên trong gây nên. Khi một chấn
thương tinh thần nào đó (vui,buồn) có thể dẫn đến những cảm xúc mạnh trong tư duy
và vì vậy nó xuất hiện làm cho xuất hiện chú ý cảm xúc.
Chú ý có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, tính tập trung là mức độ tập trung chú ý vào một đối tượng nào đó.
Hai là, tình bền vững của chú ý được xác định bởi thời gian tập trung sự
chú ý vào đối tượng đã chọn.
Ba là, sự phân phối chú ý là sự đảm bảo khả năng thực hiện cùng một lúc những
động tác khác nhau trên những đối tượng khác nhau.
Bốn là, sự di chuyển của chú ý thể hiện ở tốc độ chuyển sự chú ý từ đối tượng
này sang đối tượng khác.
Chú ý trong lao động càng cao thì hiệu suất càng lớn bởi chú ý trong lao động đã được
các nhà nghiên cứu tâm lý chú trọng đến nhiều để đưa ra các kết luận khoa học giúp cho lO M oARcPSD| 45467232
các nhà tổ chức lao động khoa học có căn cứ để hướng chú ý cần thiết vào lao động. Các
nhà nghiên cứu đã đưa ra các kết luận có liên quan đến chú ý và năng suất lao động như sau:
Thứ nhất, trong hoạt động lao động cùng một lúc con người có thể tập trung chú ý
được 4-6 đối tượng khác nhau. Con người có thể hướng chú ý với khối lượng lớn trong
cùng 1 lúc, khối lượng chú ý càng lớn thì khả năng làm việc càng cao và ngược lại. ( khi
học: nghe, viết, nhìn, nói, tay với lấy thước…)
Thứ hai, cường độ chú ý là mức độ tập trung chú ý vào một đối tượng nhất định.
Mục tiêu chú ý càng nhỏ thì cường độ chú ý càng lớn và ngược lại. Độ chính xác của
công việc càng cao thì chú ý càng cao và làm cho tiêu hao năng lượng càng lớn và càng nhanh chống mệt mỏi.
Thứ ba, sự phân bố chú ý muốn thực hiện được tốt phải biết bố trí các đối tượng
một cách hợp lý và sắp đặt các hoạt động theo một trình tự hợp lý, hợp logic của tư duy và sinh học.
Thứ tư, sự chuyển dời chú ý phụ thuộc lớn vào tính linh hoạt, kinh nghiệm cao
của người lao động. Phân nhiều công việc trong một ngày cho những người lao động
nhanh nhẹn, còn người chậm thì chỉ nên giao một việc.
Thứ năm, sự bền vững chú ý được xác định bằng cường độ và thời gian tập trung
vào đối tượng. Nó phụ thuộc vào tính chất và yêu cầu của công việc, tinh thần trách
nhiệm với công việc, sự hứng thú lao động của con người, tình trạng sức khỏe và năng lực làm việc.
Hơn nữa, chú ý trong lao động càng cao thì hiệu suất lao động càng lớn và
ngược lại còn bởi: chú ý trong lao động có một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với hoạt
động lao động của con người. Chú ý giúp cho công tác phân công và hiệp tác lao động
có cơ sở để tạo ra sự chú ý cao trong lao động để tăng nhanh năng suất lao động, đồng
thời có biện pháp ngăn chặn sự xuất hiện của các chú ý không chủ định và chú ý cảm
xúc góp phần làm giảm các sai sót và tai nạn lao động. Câu 5
5. Đặc điểm tâm lý chung của NLĐ cấp dưới
a, Người thành đạt: lO M oARcPSD| 45467232 •
Đặc điểm: người thành đạt là người có ý thức về bản thân cao và có khả năng
tự quản lý điều chỉnh hành vi. Họ là người có bản lĩnh cao, có năng lực hành
vi cao và luôn đạt kết quả hoạt động tốt. • Các biện pháp •
Người lãnh đạo ít khiển trách, khen thưởng nhiều hơn so với những nhân
viên mới. Khi nhận xét lãnh đạo phải cẩn trọng, chính xác và có cơ sở xác
đáng. ( Tránh khen kiểu đãi môi – khen lấy lòng). •
Nhà lãnh đạo cần tạo điều kiện để họ tự do làm việc hoặc tự do phát huy sáng
kiến, kể cả những đề xuất ý tưởng “điên rồ” mà chưa chứng minh trong thực
tế. Đối với người này nếu ứng xử không khéo họ dễ trở thành “ ngựa bất kham”.
- Sử dụng : Không làm mất 2 đặc tính của họ là: tính độc lập tự chủ và tính sángtạo
b, Kiểu người “ngựa bất kham” (có tài nhưng có tật)
- Đặc điểm: Kiểu người này là người có tài, có sáng kiến, biểu hiện bất phục tùngvà
tính khí bất thường. Nguyên nhân là do họ không được tự do để phát biểu hay làm
ra các sáng kiến của mình. - Các biện pháp: •
Người lãnh đạo cần có nghệ thuật tinh xảo trong việc quản lý họ để có thể sử
dụng một cách có hiệu quả. Bằng cách là lôi kéo họ vào trong công việc quản
lý, giao cho họ trách nhiệm cao. •
Sẵn sàng thỏa mãn các yêu cầu của họ nhưng luôn phải đặt ra các yêu cầu
cao, kiềm chế hết sức chặt chẽ và đặt trách nhiệm hết sức nặng nề cho họ.
- Sử dụng : Trao cho họ quyền độc lập tự chủ và trách nhiệm cao người thành
đạt,nếu không thành “ ngựa bất kham”. c, Kiểu người không thay thế được:
- Đặc điểm: là người lộng hành, có khả năng trở thành “siêu thủ trưởng” . Họthường
xuất hiện ở các bộ máy quan liêu, cửa quyền. Họ thường hay lôi kéo những người
thân quen thành người “ cánh hẩu”, kéo bè kết đảng làm mất đoàn kết, rối nội bộ.
Họ tìm mọi cách có lợi cho bản thân và họ được làm lãnh đạo thì vô cùng nguy hại cho tổ chức. - Nguyên nhân: lO M oARcPSD| 45467232
+ do các động cơ cá nhân cục bộ địa phương. + do hoàn cảnh khách quan hoặc chủ
quan mà người lãnh đạo ít chú ý bồi dưỡng, đào tạo lại cấp dưới nên họ không đáp
ứng lại công việc. Tuy nhiên, lãnh đạo không thể thay thế được vì một lý do chủ quan nào đó ( hàm ơn…) - Biện pháp
+Người lãnh đạo cần phải can đảm, sáng suốt và có trách nhiệm cao trong tổ chức.
+ Cần phải tiến hành phân cấp, phân quyền rõ ràng, công khai và công bố rõ ràng
các thông tin chính thống trong doanh nghiệp, đơn vị của mình.
- Sử dụng : cắt đứt các phần họ có thể lợi dụngd, Kiểu nhân viên yếu kém
- Đặc điểm: là người năng lực làm việc thực sự không có, không đáp ứng đượcyêu cầu của tổ chức.
- Nguyên nhân chủ yếu là : + do họ có tuổi tác, năng lực kém vì không được đàotạo,
+ không phân công đúng năng lực sở trường của họ, do đầu óc công thần gây mất
đoàn kết. + Do con ông cháu cha nên nhận bừa vào làm dù không có năng lực.
- Biện pháp - Thay đổi vị trí làm việc của nhân viên cho phù hợp với khả năng vàsở
trường của họ ( người trái ngành nghề). - Tạo cho họ một cơ hội để lựa chọn nghề
mới thích hợp với mình và hỗ trợ cho họ đào tào lại nghề. ( người thiếu năng lực)
- Giúp những người “yếu kém” tiến bộ bằng các hình thức động viên, khuyến
khích, kèm cặp họ trong hoạt động lao động để họ tiến bộ. - Về hưu sớm hoặc làm
công việc giản đơn ( người do nguyên nhân tuổi tác) e, Người cùn chí phèo
- Đặc điểm: là người mang tính cách ăn bám, chây lười, ăn vạ, cùn lì …luôn gâybầu
không khí nặng nề trong tập thể. Họ thường xuất hiện ở những tập thể mà thủ
trưởng thiếu năng lực, không dám mạnh dạn làm việc gì, lãnh đạo theo kiểu “dĩ hòa vi quý”.
- Nguyên nhân + Do công thần, cậy quyền, cậy thế + Tung ra các tin lộn xộn,
gâyảnh hưởng dư luận xã hội.
- Biện pháp +Người lãnh đạo cần có biện pháp kiên quyết và không được kết
hợplãnh đạo “dĩ hòa vi quý” với bất kỳ biện pháp nào đều thất bại. Muốn không
thất bại với người này cần thay thủ trưởng mới. + Công bố công khai các thông tin một cách rõ ràng lO M oARcPSD| 45467232 Câu 6
6. Mệt mỏi và nghiên cứu khả năng làm việc? Liên hệ thực tế ở Việt Nam? * Mệt mỏi •
Mệt mỏi là quá trình sinh lý xảy ra khi lao động kéo dài hoặc quá căng thẳng, biểu
hiện khách quan là giảm khối lượng và chất lượng lao động; biểu hiện chủ quan
là cảm giác mệt mỏi, cảm giác này mất đi khi được nghỉ ngơi, nếu không được
nghỉ ngơi sẽ kiệt quệ sức khỏe. •
Mệt mỏi dẫn đến giảm khả năng làm việc. Nếu không loại bỏ triệt để mệt mỏi sẽ
làm cho sức khỏe người lao động giảm sút. Việc nghiên cứu khả năng làm việc
giúp cho chúng ta thấy được tính tối ưu của chế độ làm việc nghỉ ngơi trong ngày,
các yếu tố khác ảnh hưởng đến sức khỏe như cường độ lao động, hoàn cảnh gia
đình,... Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động chúng ta phải thường xuyên
nghiên cứu khả năng làm việc để có giải pháp quản lý lao động có hiệu quả. •
Hiện nay có bốn lý thuyết về mệt mỏi sau đây: Thuyết Nội dung
Ưu điểm Hạn chế
Thuyết Kiệt Quá trình lao động là quá trình sinh công và tiêu giải thích Không thấy
quệ năng lượng hao năng lượng ở các cơ bắp, (bằng máu và hệ mệt mỏi được mệt
thống tuần hoàn) song việc vận chuyển năng là do gánh mỏi là do
lượng để tiêu hao chỉ có giới hạn nhất định. Nếu nặng thể căng thẳng
vượt quá giới hạn cho phép dẫn đến mệt mỏi. lực. thần kinh lO M oARcPSD| 45467232
Thuyết mệt mỏi + Thuyết này cho rằng, quá trình hoạt động lao giải thích Không thấy do thiếu oxy
động là quá trình đốt cháy oxy để giải tỏa năng mệt mỏi được mệt
lượng. (nhận 0xy ở phổi và dự trữ trong máu). là do gánh mỏi là do nặng thể căng thẳng
+ Cho nên, khi lao động quá sức, oxy không lực. thần kinh
cung cấp đủ làm giảm quá trình giải tỏa năng
lượng dẫn đến mệt mỏi.
Hai thuyết trên cho thấy: khi gánh nặng thể lực càng cao thì mệt mỏi càng lớn Thuyết Tích tụ -
Lao động là quá trình đốt cháy năng Giải thích Không thấy các
lượngnhằm giải phóng các chất cặn bã đưa ra mệt mỏi được mệt chất
ngoài cơ thể bằng con đường hô hấp, mồ hôi … là do gánh mỏi là do chuyển trung nặng thể căng thẳng -
Khi quá trình đốt cháy năng lượng quá thần kinh gian lực.
nhanhnên làm cho quá trình tích tụ các chất cặn
bã không đủ thời gian để đào thải ra ngoài cơ thể.
Vì vậy các chất cặn bã ngày càng nhiều lên dẫn đến mệt mỏi. lO M oARcPSD| 45467232 Thuyết
Xinap thần kinh là chỗ nối các nơron thần kinh Giải thích được mệt mỏi
mệt mỏi nhằm tạo ra một hệ thống thần kinh thống nhất. là do cả gánh nặng thể lực
xinap thần kinh Mà quá trình hoạt động lao động là quá trình và căng thẳng thần kinh. (còn gọi là
thực hiện các mệnh lệnh của thần kinh trung
căng thẳng thần ương. Khi lao động con người càng cao, chú ý kinh).
càng nhiều thì sự chuyển động các xung động
thần kinh càng mạnh, dẫn đến các xinap làm việc
quá tải dẫn đến bị nóng hoặc bị trơ làm cản trở
quá trình chuyển tải xung động thần kinh và dẫn đến mệt mỏi •
Các nguyên nhân dẫn đến mệt mỏi •
Một là do gánh nặng thể lực, tức là người lao động làm việc trong trạng thái tiêu
hao năng lượng lớn để giải quyết công việc. •
Hai là do căng thẳng thần kinh, sự căng thẳng này do sự chú ý quá cao gây nên
hoặc các hiện tượng căng thẳng thần kinh cảm giác do không thỏa mãn với yếu
tố nào đó như: xung đột, cãi vã lẫn nhau, mâu thuẫn nội bộ… •
Ba là: Sự đơn điệu trong lao động dẫn đến hiện tượng căng thẳng thần kinh cảm giác •
Bốn là: sự tổ chức lao động không khoa học, đặc biệt chế độ nghỉ ngơi chưa hợp lý •
Năm là các yếu tố tác động của môi trường khắc nghiệt làm cho cơ thể phải chống
lại môi trường nóng lạnh, sự nhiễm độc dẫn đến các hiệu ứng sinh lý làm cho mệt mỏi. •
Biện pháp giúp ngăn ngừa mệt mỏi •
Mệt mỏi thể lực: giảm bằng cách cơ khí hóa và tự động hóa trong sản xuất •
Mệt mỏi do thần kinh cảm giác: giảm bằng cách là giảm các xung đột trong gia
đình, tập thể và có chế độ phúc lợi thỏa đáng. lO M oARcPSD| 45467232 •
Mệt mỏi do hoạt động thần kinh: giảm mệt mỏi do căng thẳng thần kinh và tăng
hoạt động thần kinh trí óc để tăng năng suất lao động 1. Hợp lý hóa quá trình lao động
2. Đảm bảo chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ và khoa học
3. Lưu ý các đặc điểm tâm lý cá nhân đặc biệt là có sự quan tâm tới lao động
nữtrong những thời gian đặc biệt, lao động có sử dụng trẻ em, người cao tuổi
và những lao động có sức khỏe yếu để có thể sắp xếp công việc và thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
4. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe người lao động, tổ chức khám
tuyển,khám định kỳ phát hiện các rối loạn bệnh lý và bệnh nghề nghiệp, kịp
thời có biện pháp dự phòng và điều trị. Thời gian khám sức khỏe định kỳ cũng
như tiêu chuẩn khám tuyển phải phù hợp với công việc của người lao động.
5. Tạo bầu không khí tâm lý vui vẻ, đoàn kết và tinh thần tương trợ, hợp tác lẫnnhau trong lao động.
6. Cải thiện điều kiện vệ sinh, môi trường nơi làm việc.
* Nghiên cứu khả năng làm việc •
Sức làm việc (sinh học) khả năng làm việc dẻo dai, bền bỉ không bị mệt mỏi sớm. •
Năng lực làm việc (tâm lý) xác định khả năng thực hiện một loạt hoạt động cụ thể
mà không có hành động sai lầm và đạt được hiệu quả cao. •
Khả năng lao động ( xã hội học): thể hiện khả năng đóng góp của một người cụ
thể vào hoạt động lao động trong xã hội. •
Khả năng làm việc (phạm trù của tổ chức LĐKH): thể hiện SL và ChL lao động
hao phí cho một hoạt động lao động cụ thể. KNLV bao gồm cả SLV & NLLV,
nó biểu hiện ra là kết quả của hoạt động lao động cụ thể trong không gian và thời gian nhất định. •
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng làm việc
Nhóm 1: những yếu tố bên ngoài: điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất, điều kiện lao động
Nhóm 2: những yếu tố bên trong: trạng thái tâm lý, sức khỏe, trình độ tay nghề, thâm niên công tác •
Khả năng làm việc trong ngày là khả năng thay đổi năng suất lao động của người
lao động trong ngày với các khoảng thời gian lao động khác nhau. Chia ra thành 7 chu kỳ như sau: lO M oARcPSD| 45467232
Các chu kỳ Đặc điểm
Năng suất Phụ thuộc lao động lao động
1.Giai đoạn Các phản xạ có điều kiện và các chưa xuất Vào trình độ, kinh trước
lao phản ứng của con người đã được hiện nghiệm, trang thiết bị động
định hình trong não để chuẩn bị lao động, công cụ lao cho quá trình lao động động, đối tượng LĐ
2.Giai đoạn Khả năng LV tăng dần, người LĐ Tăng dần Trình độ lành nghề và
bắt đầu lao vừa làm việc vừa thử nghiệm các kinh nghiệm cao trong động
PPLV để tìm ra PPLV tối ưu. lao động 3.Giai đoạn
Tăng cao và Trình độ lành nghề và tăng bù trừ
giảm chút ít kinh nghiệm cao trong
Khả năng LV tăng hơn so với yêu sau đó lao động
cầu và sau đó trở về đến yêu cầu.
Người LĐ tìm được tốc độ làm
việc thích hợp để duy trì KNLV lâu dài ổn
4.Khả năng Người LĐ đã xác định được Sức khỏe của người định
làm việc bù phương pháp làm việc và tốc độ LĐ và hứng thú với trong 1 thời trừ hoàn LĐ phù hợp công việc gian dài toàn lO M oARcPSD| 45467232 5.Bù
trừ Người LĐ xuất hiện hiện tượng thất thường Sức khỏe của người
không hoàn chú ý phân tán, các chuyển động và có xu LĐ và hứng thú với toàn
chậm lại, xuất hiện mệt mỏi hoặc hướng giảm công việc
các bất lợi về sinh lý. 6. Mất bù
Khả năng LV giảm nhiều, sai sót giảm mạnh trừ
LĐ tăng, phế phẩm tăng lên. Sức khỏe của người LĐ và hứng thú với công việc 7.Kiệt quệ Giảm mạnh
KNLV giảm mạnh và sai sót xảy Sức khỏe của người
ra thường xuyên, phế phẩm tăng LĐ và hứng thú với
và nguy cơ tai nạn LĐ xảy ra lớn công việc •
Tóm lại trong 7 chu kỳ trên thì : Giai đoạn 1 – 4: Phụ thuộc vào cả yếu tố bên
ngoài và bên trong, trong đó yếu tố bên ngoài trội hơn. Trong đó, Gđ 1 -3 chúng
ta giảm thời gian chuẩn bị cho quá trình lao động, giảm thời gian tìm phương
pháp LV phù hợp …Nhưng giai đoạn 4: tăng thời gian làm việc và trên cơ sở đó
tăng năng suất lao động Giai đoạn 5 - 7: không tăng, không giảm vì các giai đoạn
này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố bên trong của người lao động ( hứng thú cv
và sức khỏe người lao động)
→ Trong 1 ngày làm việc thì nữa ngày đầu sức làm việc ở các giai đoạn đều
tốt hơn, nữa ngày còn lại (sau giờ ăn trưa) năng suất không bằng buổi sáng, người
lao động nhanh mệt mỏi hơn do thời gian nghỉ ăn trưa không đủ để phục hồi tình
trạng mệt mỏi. Xét trong 1 tuần hoặc 1 tháng làm việc thì sức làm việc, khả năng
làm việc cũng không giống nhau.(theo một số nghiên cứu, giữa tuần – ngày thứ 4
hoặc giữa tháng là ngày có sức làm việc tối đa, giảm sức làm việc vào cuối tuần
và cuối tháng). Khi nghiên cứu khả năng làm việc theo ngày, theo tuần và theo
tháng, theo năm giúp cho nhà quản lý thấy được chế độ tối ưu của chế độ làm việc
nghỉ ngơi trong ngày,tháng ... các yếu tố ảnh hưởng khác tới sức khỏe người lao lO M oARcPSD| 45467232
động như: cường độ lao động, hoàn cảnh gia đình.. để họ đưa ra chế độ nghỉ ngơi
hợp lý cho người lao động.
* Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, thời giờ làm việc và nghỉ ngơi của người lao động được quy định tại Bộ
luật Lao động 2019. Đó là khoảng thời gian hợp lý cho người lao động sinh hoạt, làm
việc tại nơi làm việc. Cụ thể như:
Mục 1. Thời giờ làm việc
Điều 105. Thời giờ làm việc bình thường
Điều 106. Giờ làm việc ban đêm Điều 107. Làm thêm giờ
Mục 2. Thời giờ nghỉ ngơi
Điều 109. Nghỉ trong giờ làm việc
Điều 110. Nghỉ chuyển ca
Điều 111. Nghỉ hàng tuần
Mục 3. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt Câu 7
7. Nghiên cứu khả năng làm việc, các giai đoạn khả năng làm việc cho ta thấy gì
về tổ chức quá trình lao động?
Các chu kỳ Đặc điểm
Năng suất Phụ thuộc lao động lao động lO M oARcPSD| 45467232
1.Giai đoạn Các phản xạ có điều kiện và các chưa xuất Vào trình độ, kinh trước
lao phản ứng của con người đã được hiện nghiệm, trang thiết bị động
định hình trong não để chuẩn bị lao động, công cụ lao cho quá trình lao động động, đối tượng LĐ
2.Giai đoạn Khả năng LV tăng dần, người LĐ Tăng dần Trình độ lành nghề và
bắt đầu lao vừa làm việc vừa thử nghiệm các kinh nghiệm cao trong động
PPLV để tìm ra PPLV tối ưu. lao động 3.Giai đoạn
Tăng cao và Trình độ lành nghề và tăng bù trừ
giảm chút ít kinh nghiệm cao trong
Khả năng LV tăng hơn so với yêu sau đó lao động
cầu và sau đó trở về đến yêu cầu.
Người LĐ tìm được tốc độ làm
việc thích hợp để duy trì KNLV lâu dài ổn
4.Khả năng Người LĐ đã xác định được Sức khỏe của người định
làm việc bù phương pháp làm việc và tốc độ LĐ và hứng thú với trong 1 thời trừ hoàn LĐ phù hợp công việc gian dài toàn lO M oARcPSD| 45467232 5.Bù
trừ Người LĐ xuất hiện hiện tượng thất thường Sức khỏe của người
không hoàn chú ý phân tán, các chuyển động và có xu LĐ và hứng thú với toàn
chậm lại, xuất hiện mệt mỏi hoặc hướng giảm công việc
các bất lợi về sinh lý. 6. Mất bù
Khả năng LV giảm nhiều, sai sót giảm mạnh trừ
LĐ tăng, phế phẩm tăng lên. Sức khỏe của người LĐ và hứng thú với công việc 7.Kiệt quệ Giảm mạnh
KNLV giảm mạnh và sai sót xảy Sức khỏe của người
ra thường xuyên, phế phẩm tăng LĐ và hứng thú với
và nguy cơ tai nạn LĐ xảy ra lớn công việc
Các giai đoạn khả năng làm việc cho ta thấy về tổ chức quá trình lao động
Tóm lại trong 7 chu kỳ trên thì : Giai đoạn 1 – 4: Phụ thuộc vào cả yếu tố bên ngoài
và bên trong, trong đó yếu tố bên ngoài trội hơn. Trong đó, Gđ 1 -3 chúng ta giảm
thời gian chuẩn bị cho quá trình lao động, giảm thời gian tìm phương pháp LV phù
hợp …Nhưng giai đoạn 4: tăng thời gian làm việc và trên cơ sở đó tăng năng suất lao
động. Giai đoạn 5 - 7: không tăng, không giảm vì các giai đoạn này chủ yếu phụ thuộc
vào các yếu tố bên trong của người lao động ( hứng thú Cv và sức khỏe người lao động).
Trong 1 ngày làm việc thì nửa ngày đầu sức làm việc ở các giai đoạn đều tốt hơn, nửa
ngày còn lại (sau giờ ăn trưa) năng suất không bằng buổi sáng, người lao động nhanh
mệt mỏi hơn do thời gian nghỉ ăn trưa không đủ để phục hồi tình trạng mệt mỏi.
Xét trong 1 tuần hoặc 1 tháng làm việc thì sức làm việc, khả năng làm việc cũng
không giống nhau. (theo một số nghiên cứu, giữa tuần – ngày thứ 4 hoặc giữa tháng
là ngày có sức làm việc tối đa, giảm sức làm việc vào cuối tuần và cuối tháng). lO M oARcPSD| 45467232
Khi nghiên cứu khả năng làm việc theo ngày, theo tuần và theo tháng, theo năm giúp
cho nhà quản lý thấy được chế độ tối ưu của chế độ làm việc nghỉ ngơi trong
ngày,tháng ... các yếu tố ảnh hưởng khác tới sức khỏe người lao động như: cường độ
lao động, hoàn cảnh gia đình.. để họ đưa ra chế độ nghỉ ngơi hợp lý cho người lao động. Câu 8
8. Nghiên cứu tâm lý âm nhạc và màu sắc, nó tác động đến hiệu quả lao động như
thế nào và ảnh hưởng tới tổ chức lao động khoa học, thể chế lao động?
* Ảnh hưởng của tâm lý màu sắc
Tâm lý màu sắc trong sản xuất là quá trình sử dụng màu sắc nhằm tạo ra hưng phấn đối
với người lao động và ngăn ngừa các tai nạn lao động cần thiết.
Màu đỏ có tác dụng kích thích, nhưng nếu tiếp xúc quá nhiều với màu đỏ gây hại cho thị
lực và làm cho con người có cảm giác buồn nôn, nhất là những người có bệnh về
não thì không nên nhìn màu đỏ. Đồng thời màu đỏ là màu gây ra cảm giác nóng vì
bức xạ của màu đỏ xuyên vào các tế bào trong cơ thể. Màu đỏ làm tăng sức căng
của bắp thịt do đó làm tăng huyết áp và tăng nhịp tim. Còn trong công việc, màu đỏ
có ý nghĩa báo hiệu nguy hiểm bức xạ, năng lượng nguyên tử cháy, dừng lại.
( cháy nhà, cháy rừng .. lửa có màu đỏ) Màu
màu của lạnh lẽo và cảm giác nặng nề, gây ức chế của hoạt động thần kinh. đen