lOMoARcPSD| 59452058
.BÀI TẬP KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO I. Chọn câu trả lời đúng/sai
cho các câu sau và giải thích
1.Hàng tồn kho được xếp vào loại tài sản dài hạn trên Bảng cân đối kế toán của công ty.
Sai. Hàng tồn kho thường được xếp vào loại tài sản lưu động, không phải tài sản dài hạn trên Bảng cân
đối kế toán của công ty.
2.Hàng hóa đang đi trên đường chưa về nhập kho tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán không
bao giơ nên đưa vào khoản mục hàng tồn kho.
Đúng. Hàng hóa đang đi trên đường chưa về nhập kho tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán không nên
đưa vào khoản mục hàng tồn kho, vì chúng chưa được nhận vào kho và kiểm kê.
3. Hàng gửi bán tại các đại lý không được tính vào hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán
Đúng. Hàng gửi bán tại các đại lý không được tính vào hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán, chúng
vẫn còn ở ngoại bộ và chưa được chuyển vào kho của công ty.
4. Kiểm toán viên không bao giờ cần phải quan sát vật chất đối với những hàng tồn khođược
lưu giữ tại các đại lý
Sai. Kiểm toán viên có thể cần quan sát vật chất đối với những hàng tồn kho được lưu giữ tại các đại lý
để đảm bảo tính chính xác của thông tin trong báo cáo tài chính.
5. nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho khác nhau nên sẽ dẫn tới các kết quả về giátrị
hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và kết quả kinh doanh là khác nhau
Đúng. Có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho khác nhau như FIFO, LIFO, hoặc trung bình trọng
số, dẫn đến các kết quả về giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và kết quả kinh doanh khác nhau tùy
thuộc vào phương pháp định giá được sử dụng.
6. Các kiểm toán viên có thể sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thống kê để kiểm kê thử hàng tồnkho,
nhưng khách hàng (đơn vị được kiểm toán) thì không bao giờ nên dùng kỹ thuật lấy mẫu
thống kê để ước lượng số lượng hàng tồn kho
Đúng. Các kiểm toán viên thể sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thống để kiểm thử hàng tồn kho, nhưng
khách hàng (đơn vị được kiểm toán) thì không nên dùng kỹ thuật lấy mẫu thống để ước lượng số
ợng hàng tồn kho, vì điều này có thể dẫn đến sai số trong việc ước lượng.
7. một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc trình bày về hàng tồn kho trên báo
cáotài chính là việc khai báo phương pháp định giá hàng tồn kho được sử dụng
Đúng. Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc trình bày vhàng tồn kho trên báo cáo tài
chính việc khai báo phương pháp định giá hàng tồn kho được sử dụng, bao gồm FIFO, LIFO, hoặc
trung bình trọng số, đngười đọc báo cáo tài chính hiểu rõ về cách thức định giá hàng tồn kho.
10. Trong một số trường hợp nhất định hàng tồn kho nhận giữ hộ có thể được tính chung vào
hàng tồn kho của doanh nghiệp
Trong một số trường hợp nhất định, hàng tồn kho nhận giữ hộ thể được tính chung vào hàng tồn kho
của doanh nghiệp, tùy thuộc vào điều khoản cụ thể của hợp đồng và quy định pháp luật liên quan.
II.Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây:
lOMoARcPSD| 59452058
1.Hàng tồn kho là:
a. Hàng hóa mua chờ sẵn để bán
b. Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất sản phẩm đã hoàn thành nhập khoc. Sản
phẩm dở dang
d. Tất cả những thứ trên
2. Kết quả kiểm hàng tồn kho chỉ ra rằng số lượng kiểm thấp hơn so với số lượng ghi
trên sổ sách kế toán. Điều này thể do kết quả của việc chưa ghi sđối với: a. Doanh thu
bán hàng
b. Doanh thu bị trả lại
c. Hàng mua
d. Khoản chiết khấu đối với hàng mua
3. Kiểm toán viên thể biết được số hàng tồn kho chậm luân chuyển một cách thích hợp
nhất thông qua
a. Phỏng vấn nhân viên bán hàng
b. Phỏng vấn thủ kho
c. Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho
d. Rà soát sổ kế toán hàng tồn kho
4. Trong các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán ới đây thì thủ tục nào được xem
thích hợp nhất mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm tra tính hiện hữu đối với hàng tồn kho:
a. Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho
b. Lấy giải trình từ ban giám đốc
c. Lấy xác nhận về hàng tồn kho đang lưu tại các công ty cho thuê kho bãi
d. Tính toán lại của kiểm toán viên về các khoản tăng lên đối với hàng tồn kho
6. Thủ tục kiểm toán nào dưới đây được coi là thích hợp nhất khi kiểm toán viên sử dụng để
kiểm tra về mục tiêu tính giá và định giá đối với hàng tồn kho
a. Gửi thư xác nhận đối với hàng tồn kho của doanh nghiệp được lưu giữ tại đơn vị khác
b. Tính toán lại giá trị hàng tồn kho nhập trên các hóa đơn
c. Kiểm tra tính nhất quán của phương pháp tính giá hàng tồn kho
d. quan sát kiểm kê vật chất đối với hàng tồn kho
7. Thủ tục nào dưới đây không được áp dụng khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với
hàng tồn kho
a. Quan sát kiểm kê vật chất đối với hàng tồn kho và đối chiếu với sổ kế toán hàng tồn kho
b. Xác minh chức trách và quyền hạn của người ký các giấy tờ nhập xuất hàng tồn kho
c. phỏng vấn thủ kho
lOMoARcPSD| 59452058
d. Kiểm tra các quy định về nhập xuất hàng tồn kho của đơn vị
8. Thủ tục nào dưới đây ít được sử dụng để kiểm tra số dư hàng tồn kho:
a. Gửi thư xác nhận đối với các đại lý đang lưu giữ hàng tồn kho của đơn vị được kiểm toán
b. Kiểm tra việc tính giá hàng tồn kho của đơn vị phù hợp với chuẩn mực chế độ kếtoán
hiện hành
c. Kiểm tra việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
d. Phỏng vấn thủ kho
II. Bài tập nghiệp vụ
Bài 1. Khi kiểm toán báo cáo tài chính kết thúc năm N, kiểm toán viên phát hiện sai sót sau
(đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
20%)
1. DN mua NVL nhập kho theo giá 66 triệu đồng bao gồm cả thuế GTGT 10%, chưa
thanh toán cho người bán. Kế toán của đơn vị đã định khoản:
Nợ TK 152 66.000.000
Có TK 331 66.000.000
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung, Sổ cái tk 152, sổ cái tk 331
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu (TK 152), sổ chi tiết thanh toán với người
bán (TK 331), Sổ chi tiết TK 133
2. DN được hưởng 1 khoản giảm giá 10% của lô hàng trên do hàng kém phẩm chất và
người bán đã chấp nhận. Kế toán đã định khoản:
Nợ TK 1388 6.000.000
Nợ TK 1331 600.000
Có TK 642 660.000
Báo cáo giảm giá của nhà cung cấp
3. Do DN thanh toán sớm số tiền phải trả cho nhà cung cấp A nên được chiết khấu
1% trên tổng số tiền thanh toán (tổng số thanh toán 500 trđ đã thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng). Kế toán đã định khoản:
Nợ TK 112 5.000.000
Có TK 642 5.000.000
Thông báo chiết khấu thanh toán được hưởng từ nhà cung cấp
4. Công ty mua một lô hàng NVL của công ty Ninh Nguyên với giá theo hóa đơn
770 trđ (thuế GTGT 10%). Khi kiểm định trước khi nhập kho, DN phát hiện
thừa số hàng trị giá 40tr đ (chưa có thuế GTGT). DN quyết định tạm nhập toàn
lOMoARcPSD| 59452058
bộ lô hàng trên sau khi đã báo cho công ty Ninh Nguyên biết. Công ty chưa thanh
toán số tiền trên và kế toán đã định khoản:
Nợ tk 152 740.000.000
Nợ TK 1331 70.000.000
Có TK 331 810.000.000
5. Trong số NVL mua của công ty Bình Minh 3 tấn không đảm bảo chất lượng nên
DN quyết định trlại. số hàng này chưa được thanh toán giá của nguyên vật
liệu này là 10 trđ/tấn (chưa có thuế GTGT). Kế toán đã định khoản:
Nợ Tk 331 30.000.000
Có TK 152 30.000.000
6. DN mua 1.000 kg vật của công ty Sa giang. Gthị trường của vật này 900.000
đ/kg (chưa thuế GTGT). DN chưa thanh toán cho nhà cung cấp. Đến cuối kỳ
hàng đã về nhập kho nhưng hóa đơn chưa về. Kế toán đã định khoản:
Nợ TK 151 440.000.000
Có TK 112 440.000.000
7. Xuất một số vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh theo giá trị thực tế 500 trđ trong
đó vật liệu chính dùng cho chế tạo sản phẩm là 300 trđ, vật liệu phụ dùng cho nhu
cầu phân xưởng 150 trđ, số còn lại dùng cho quản doanh nghiệp, kế toán
định khoản
Nợ TK 621 300 trđ
Nợ TK 6271 150 trđ
Nợ TK 6421 50 trđ
Có Tk 152 500 trđ
8. Tạm ứng tiền mặt cho nhân viên đi thu mua NVL trong kỳ là 6 trđ
Nợ TK 242 6 trđ
TK 111 6 trđ Yêu
cầu:
1. Xác định các sai phạm thể có trong các nghiệp vụ trên điều chỉnh lại cho đúng
theo chế độ kế toán hiện hành
- Cách Hạch toán đúng
- Điều chỉnh
2. Mỗi sai phạm trên ảnh hưởng đến những cơ sở dẫn liệu nào
3. Kiểm toán viên phải thực hiện những thủ tục kiểm toán cần thiết nào để phát hiện các
sai phạm trên
lOMoARcPSD| 59452058
4. Đưa ra ý kiến nhận xét về công tác kế toán tài chính của đơn vị
Bài 2. Kiểm toán viên đã phát hiện những thông tin sau về công ty Gapit năm 202N
1. Công ty bán một hàng theo phương thức bán hàng đại (đại lý bán đúng giá hưởng
hoa hồng), lô hàng có gá vốn là 300 trđ. Giá bán chưa có thuế GTGT là 400 trđ, thuế
GTGT 10%. Công ty đã hạch toán vào doanh thu và chi phí cho toàn bộ hàng này
mặc đến hết năm đại thông báo mới bán được 50% toàn bộ số hàng nhận được
của công ty.
2. Công ty thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho từ phương pháp nhập trước xuất
trước sang phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán trưởng giải thích sự thay đổi
này do công ty áp dụng phần mềm kế toán trên máy tính. Việc thay đổi này chưa
được giải trình trên thuyết minh báo cáo tài chính
3. Theo hợp đồng với công ty X, tháng 3/202N, công ty đã mua một lô hàng với giá vốn
40 trđ, thuế GTGT 10% chưa thanh toán. Trên thực tế giá thị trường của hàng
này là 46 trđ. Kế toán đã ghi sổ là 46 trđ, thuế GTGT 10% và chưa thanh toán.
Yêu cầu.
1. Nêu ảnh hưởng của các sai phạm trên đến báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Biết thuế suất thuế thu nhập DN là 20%.
2. Nêu sở dẫn liệu bị vi phạm qua các sai phạm kế toán; Nêu thủ tục kiểm toán thích
hợp nhằm phát hiện các sai phạm trên
Bài 3. Kiểm toán viên An đang tiến hành kiểm toán báo cáo i chính tại công ty cổ
phần KTT năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N, Anh An phát hiện một số dữ kiện sau:
1.Kế toán bỏ sót nghiệp vụ nhận hóa đơn ngày 30/12/N trị giá chưa có thuế GTGT 120 trđ.
Chưa thanh toán. Kế toán chỉ ghi nhận nghiệp vụ này khi đã nhận được hàng vào ngày
3/1/N+1. Thuế GTGT 10%
2. Công ty đã ghi nhận nghiệp vụ bán hàng hóa của năm N+1 vào năm N với giá bán
chưacó thuế GTGT 280 trđ, chưa thu tiền. Giá vốn 180 trđ. Thuế GTGT 10%
3. Kế toán áp dụng sai phương pháp tính gía hàng tồn kho làm giá vốn hàng hóa bán ra
tăng200 trđ
4. Một hàng hóa trị giá chưa thuế GTGT 10%: 300 trđ, nhập kho ngày 6/1/N+1
muacủa công ty KP được vào sổ nhật các khoản phải trả vào ngày 7/1/N+1. Thực tế
lOMoARcPSD| 59452058
hóa đơn chỉ ra rằng số hàng này được công ty KP giao cho công ty vào ngày 31/12/N.
hàng chưa về nhập kho nên công ty không tính vào hàng tồn kho
Yêu cầu:
1. Nêu ảnh hưởng của các sai phạm trên đến báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Biết thuế suất thuế thu nhập DN là 20%.
2. Nêu sở dẫn liệu bị vi phạm qua các sai phạm kế toán; Nêu thủ tục kiểm toán
thích hợp nhằm phát hiện các sai phạm trên
3. Giả sử đây là những tình huống độc lập, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến kiểm
toán nào nếu doanh nghiệp không tiến hành điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán
viên.
KIỂM TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các tình huống sau và giải thích
1. Chức năng bán hàng ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền, vận tải hàng, chuyển
giao và lập hóa đơn
2. Các đơn đặt ng, các hóa đơn bán hàng cần được lưu giữ theo số thứ tự trình tự
này cần được xem xét định kỳ
3. Tất cả các khoản thu tiền bán hàng cần được gửi vào ngân hàng hàng ngày
4. Chức năng thu tiền cần độc lập với lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng. Khi đó
chức năng thu tiền trở thành công cụ kiểm soát chức năng lập hóa đơn ghi sổ nghiệp
vụ bán hàng
5. Kiểm toán viên kiểm tra tính kịp thời của nghiệp vụ bán hàng là nhằm xác minh mục
tiêu định giá
6. Kiểm toán viên kiểm tra sự phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng là nhằm xác minh mục tiêu
phân loại
10. Đối chiếu hóa đơn bán hàng với Nhật bán hàng cho phép xác minh mục tiêu cóthật,
đầy đủ, phân loại, định giá, kịp thời
11. Đối chiếu Phiếu thu tiền với Nhật ký thu tiền cho phép xác minh mục tiêu có thật,đầy
đủ, phân loại, định giá, kịp thời
Chọn câu trả lời phù hợp nhất cho các tình huống sau:
1. Kiểm toán viên kiểm tra chính sách phê duyệt tín dụng của khách hàng trước
khi giao hàng là nhằm xác minh theo cơ sở dẫn liệu: a. TÍnh giá
b. Trọn vẹn
lOMoARcPSD| 59452058
c. Có thật
d. Quyền và nghĩa vụ
2. Một thủ tục kiểm soát quan trọng trong chu trình bán hàng và thu tiền là sự
phân tách trách nhiệm giữa thu chi tiền ghi sổ kế toán. Mục đích liên
quan trực tiếp đến thủ tục này là thẩm định rằng:
a. Các khoản thu tiền ghi trong nhật ký thu tiền là hợp lý
b. Các khoản thu tiền được phân loại đúng
c. Các khoản thu tiền ghi được là từ các giao dịch hợp pháp
d. Các khoản thu tiền thực tế phát sinh đượcc ghi chép
2.2 Bài tập
Bài số 1: Khi kiểm toán chu trình bán hàng thu tiền trong kiểm toán BCTC kết thỳc
31.12.200N của Công ty Bắc Nam đó phát hiện những sai soát sau:
1. Ghi hóa đơn bán hàng phát sinh ngày 8.1.200N+1 vào kết quả kinh doanh năm N theo
giá bán 300trđ, giá vốn là 200trđ, thuế thu nhập DN 25%, thuế GTGT 10%.
2. Kế toán áp dụng sai phương pháp tính giá xuất kho hàng bán làm giá vốn hàng bán bị
tăng 200trđ
3. Cấn trừ nhầm nợ phải thu của khách hàng Viva vào nợ phải trả của công ty Eva làm
giảm nợ phải trả của công ty Eva từ 230trđ tăng lên 280trđ.
4. Một nghiệp vụ bán hàng trị giá 200trđ, giá vốn 140trđ bị ghi nhầm không chú ý lần
thức hai vào ngày cuối cựng của năm. Nghiện vụ này ghi vào sổ hai ngày trước đó.
5. Kế toán bỏ sót nghiệp vụ bán hàng ngày 30.12.200N có giá vốn 150trđ, giá bán chưa
thuế 200trđ, thuế GTGT 10%, thuế TNDN 25%
6. Một nghiệp vụ bán hàng trong nội bộ công ty có giá vốn hàng bán là 500trđ, giá bán
650trđ bị phõn loại nhầm là hàng bán cho bờn ngoài
7. Một hóa đơn bán hàng bị cộng nhầm 1 trđ do lỗi nhập số liệu từ bàn phím máy tính
8. Kế toán ghi nhầm doanh thu 400trđ của một nghiệp vụ bán hàng ngày 30.12.200N
nhưng quên không phản ánh giá vốn hàng bán 330trđ.
Yờu cầu:
1/ Nếu ảnh hưởng (nếu có ) của mỗi nghiệp vụ sai soát trên đến các khoản mục của
Bảng CĐKT, báo cáo KQKD,
lOMoARcPSD| 59452058
2/ Khái quát ý nghĩa thủ tục kiểm toán thích hợp của việc phát hiện các sai sót trên.
Lập bút toán điều chỉnh (nếu có )
3/ Nêu ra những điểm phối hợp cần thiết trong khi thực hiện các chu trình kiểm toán
khác.
Bài tập 2.
Yêu cầu: - Xác định sai phạm là gian lận hay sai sót
- Với mỗi sai phạm, nêu thủ tục kiểm soát có thể vận dụng để ngăn chặn sai phạm đó
1. Một hóa đơn bán hàng bị cộng nhầm 1.000.000 đồng do lỗi nhập số liệu từ bàn phím
máy tính
2. Một nghiệp vụ bán hàng trị giá 2.000.000 đồng bị ghi nhầm không chủ ý lần thứ 2 vào
ngày cuối cùng của năm. Nghiệp vụ này đã được ghi sổ 2 ngày trước đó
3. Tiền mặt trả cho người cung cấp bị lấy trộm bởi nhân viên ghi thư khi nhân viên mở
thư
4. Một lô hàng giao cho người mua bị mất vận đơn
5. Hàng hóa được vận chuyển đến cho người mua, nhưng vận đơn không được lập, do
đó hóa đơn cũng không được lập cho người mua này
6. Một nghiệp vụ bán hàng trong nội bộ công ty bị phân loại nhầm là bán cho bên ngoài
7. Nghiệp vụ bán hàng qua mạng của công ty được ghi nhận khi khách hàng gửi đơn đặt
mua
Bài 3. Khi kiểm toán báo cáo tài chính kết thúc 31/12/202N của công ty Bắc Nam đã
phát hiện những sai sót sau:
1. Ghi hóa đơn bán hàng phát sinh ngày 8/1/202N+1 vào kết quả kinh doanh năm 202N
theo giá bán 300 trđ, giá vốn hàng bán 200 trđ, thuế thu nhập doanh nghiệp 20%,
thuế GTGT 10%
2. Kế toán áp dụng sai phương pháp tính giá xuất kho hàng bán làm giá vốn hàng bán bị
tăng 200 trđ
3. Cấn trừ nhầm nợ phải thu của khách hàng Viva vào nợ phải trả của công ty Eva làm
nợ phải trả của công ty Eva từ 280 trđ xuống còn 230 trđ
4. Một nghiệp vụ bán hàng trị giá 20 trđ, giá vốn hàng bán 14 trđ bị ghi nhầm không chú
ý lần thứ hai vào ngày cuối cùng của năm. Nghiệp vụ này đã được vào sổ hai ngày
trước đó
lOMoARcPSD| 59452058
5. Kế toán bỏ sót nghiệp vụ bán hàng ngày 30/12/202N có giá vốn hàng bán 150 trđ, giá
bán chưa thuế GTGT là 200 trđ. Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 20%
6. Một nghiệp vụ bán hàng trong nội bộ công ty có giá vốn hàng bán là 500 trđ, giá bán
650 trđ bị phân loại nhầm là bán cho bên ngoài
7. Một hóa đơn bán hàng bị cộng nhầm 1 trđ do lỗi nhập số liệu từ bàn phím máy tính
8. Kế toán ghi nhận doanh thu 400 trđ của một nghiệp vụ bán hàng ngày 30/12/202N
nhưng quên không phản ánh giá vốn hàng bán 330 trđ Yêu cầu:
1. Nêu ảnh hưởng (nếu có) của mỗi sai sót trên đến các khoản mục của Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2. Khái quát thủ tục kiểm toán thích hợp của việc phát hiện các sai sót trên.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59452058
.BÀI TẬP KIỂM TOÁN HÀNG TỒN KHO I.
Chọn câu trả lời đúng/sai
cho các câu sau và giải thích
1.Hàng tồn kho được xếp vào loại tài sản dài hạn trên Bảng cân đối kế toán của công ty.
Sai. Hàng tồn kho thường được xếp vào loại tài sản lưu động, không phải tài sản dài hạn trên Bảng cân
đối kế toán của công ty.
2.Hàng hóa đang đi trên đường chưa về nhập kho tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán không
bao giơ nên đưa vào khoản mục hàng tồn kho.
Đúng. Hàng hóa đang đi trên đường chưa về nhập kho tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán không nên
đưa vào khoản mục hàng tồn kho, vì chúng chưa được nhận vào kho và kiểm kê.
3. Hàng gửi bán tại các đại lý không được tính vào hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán
Đúng. Hàng gửi bán tại các đại lý không được tính vào hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán, vì chúng
vẫn còn ở ngoại bộ và chưa được chuyển vào kho của công ty.
4. Kiểm toán viên không bao giờ cần phải quan sát vật chất đối với những hàng tồn khođược
lưu giữ tại các đại lý
Sai. Kiểm toán viên có thể cần quan sát vật chất đối với những hàng tồn kho được lưu giữ tại các đại lý
để đảm bảo tính chính xác của thông tin trong báo cáo tài chính.
5. Có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho khác nhau nên sẽ dẫn tới các kết quả về giátrị
hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và kết quả kinh doanh là khác nhau
Đúng. Có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho khác nhau như FIFO, LIFO, hoặc trung bình trọng
số, dẫn đến các kết quả về giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán và kết quả kinh doanh khác nhau tùy
thuộc vào phương pháp định giá được sử dụng.
6. Các kiểm toán viên có thể sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thống kê để kiểm kê thử hàng tồnkho,
nhưng khách hàng (đơn vị được kiểm toán) thì không bao giờ nên dùng kỹ thuật lấy mẫu
thống kê để ước lượng số lượng hàng tồn kho
Đúng. Các kiểm toán viên có thể sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thống kê để kiểm kê thử hàng tồn kho, nhưng
khách hàng (đơn vị được kiểm toán) thì không nên dùng kỹ thuật lấy mẫu thống kê để ước lượng số
lượng hàng tồn kho, vì điều này có thể dẫn đến sai số trong việc ước lượng.
7. một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc trình bày về hàng tồn kho trên báo
cáotài chính là việc khai báo phương pháp định giá hàng tồn kho được sử dụng
Đúng. Một trong những yếu tố quan trọng nhất trong việc trình bày về hàng tồn kho trên báo cáo tài
chính là việc khai báo phương pháp định giá hàng tồn kho được sử dụng, bao gồm FIFO, LIFO, hoặc
trung bình trọng số, để người đọc báo cáo tài chính hiểu rõ về cách thức định giá hàng tồn kho.
10. Trong một số trường hợp nhất định hàng tồn kho nhận giữ hộ có thể được tính chung vào
hàng tồn kho của doanh nghiệp
Trong một số trường hợp nhất định, hàng tồn kho nhận giữ hộ có thể được tính chung vào hàng tồn kho
của doanh nghiệp, tùy thuộc vào điều khoản cụ thể của hợp đồng và quy định pháp luật liên quan.
II.Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây: lOMoAR cPSD| 59452058 1.Hàng tồn kho là:
a. Hàng hóa mua chờ sẵn để bán
b. Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất và sản phẩm đã hoàn thành nhập khoc. Sản phẩm dở dang
d. Tất cả những thứ trên
2. Kết quả kiểm kê hàng tồn kho chỉ ra rằng số lượng kiểm kê thấp hơn so với số lượng ghi
trên sổ sách kế toán. Điều này có thể do kết quả của việc chưa ghi sổ đối với: a. Doanh thu bán hàng b. Doanh thu bị trả lại c. Hàng mua
d. Khoản chiết khấu đối với hàng mua
3. Kiểm toán viên có thể biết được số hàng tồn kho chậm luân chuyển một cách thích hợp nhất thông qua
a. Phỏng vấn nhân viên bán hàng b. Phỏng vấn thủ kho
c. Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho
d. Rà soát sổ kế toán hàng tồn kho
4. Trong các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán dưới đây thì thủ tục nào được xem là
thích hợp nhất mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm tra tính hiện hữu đối với hàng tồn kho:
a. Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho
b. Lấy giải trình từ ban giám đốc
c. Lấy xác nhận về hàng tồn kho đang lưu tại các công ty cho thuê kho bãi
d. Tính toán lại của kiểm toán viên về các khoản tăng lên đối với hàng tồn kho
6. Thủ tục kiểm toán nào dưới đây được coi là thích hợp nhất khi kiểm toán viên sử dụng để
kiểm tra về mục tiêu tính giá và định giá đối với hàng tồn kho
a. Gửi thư xác nhận đối với hàng tồn kho của doanh nghiệp được lưu giữ tại đơn vị khác
b. Tính toán lại giá trị hàng tồn kho nhập trên các hóa đơn
c. Kiểm tra tính nhất quán của phương pháp tính giá hàng tồn kho
d. quan sát kiểm kê vật chất đối với hàng tồn kho
7. Thủ tục nào dưới đây không được áp dụng khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với hàng tồn kho
a. Quan sát kiểm kê vật chất đối với hàng tồn kho và đối chiếu với sổ kế toán hàng tồn kho
b. Xác minh chức trách và quyền hạn của người ký các giấy tờ nhập xuất hàng tồn kho c. phỏng vấn thủ kho lOMoAR cPSD| 59452058
d. Kiểm tra các quy định về nhập xuất hàng tồn kho của đơn vị
8. Thủ tục nào dưới đây ít được sử dụng để kiểm tra số dư hàng tồn kho:
a. Gửi thư xác nhận đối với các đại lý đang lưu giữ hàng tồn kho của đơn vị được kiểm toán
b. Kiểm tra việc tính giá hàng tồn kho của đơn vị có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kếtoán hiện hành
c. Kiểm tra việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho d. Phỏng vấn thủ kho
II. Bài tập nghiệp vụ
Bài 1. Khi kiểm toán báo cáo tài chính kết thúc năm N, kiểm toán viên phát hiện sai sót sau
(đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%)
1. DN mua NVL nhập kho theo giá 66 triệu đồng bao gồm cả thuế GTGT 10%, chưa
thanh toán cho người bán. Kế toán của đơn vị đã định khoản: Nợ TK 152 66.000.000 Có TK 331 66.000.000
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung, Sổ cái tk 152, sổ cái tk 331
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết vật liệu (TK 152), sổ chi tiết thanh toán với người
bán (TK 331), Sổ chi tiết TK 133
2. DN được hưởng 1 khoản giảm giá 10% của lô hàng trên do hàng kém phẩm chất và
người bán đã chấp nhận. Kế toán đã định khoản: Nợ TK 1388 6.000.000 Nợ TK 1331 600.000 Có TK 642 660.000
Báo cáo giảm giá của nhà cung cấp
3. Do DN thanh toán sớm số tiền phải trả cho nhà cung cấp A nên được chiết khấu
1% trên tổng số tiền thanh toán (tổng số thanh toán là 500 trđ và đã thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng). Kế toán đã định khoản: Nợ TK 112 5.000.000 Có TK 642 5.000.000
Thông báo chiết khấu thanh toán được hưởng từ nhà cung cấp
4. Công ty mua một lô hàng NVL của công ty Ninh Nguyên với giá theo hóa đơn là
770 trđ (thuế GTGT là 10%). Khi kiểm định trước khi nhập kho, DN phát hiện
thừa số hàng trị giá 40tr đ (chưa có thuế GTGT). DN quyết định tạm nhập toàn lOMoAR cPSD| 59452058
bộ lô hàng trên sau khi đã báo cho công ty Ninh Nguyên biết. Công ty chưa thanh
toán số tiền trên và kế toán đã định khoản: Nợ tk 152 740.000.000 Nợ TK 1331 70.000.000 Có TK 331 810.000.000
5. Trong số NVL mua của công ty Bình Minh có 3 tấn không đảm bảo chất lượng nên
DN quyết định trả lại. số hàng này chưa được thanh toán và giá của nguyên vật
liệu này là 10 trđ/tấn (chưa có thuế GTGT). Kế toán đã định khoản: Nợ Tk 331 30.000.000 Có TK 152 30.000.000
6. DN mua 1.000 kg vật tư của công ty Sa giang. Giá thị trường của vật tư này 900.000
đ/kg (chưa có thuế GTGT). DN chưa thanh toán cho nhà cung cấp. Đến cuối kỳ
hàng đã về nhập kho nhưng hóa đơn chưa về. Kế toán đã định khoản: Nợ TK 151 440.000.000 Có TK 112 440.000.000
7. Xuất một số vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh theo giá trị thực tế 500 trđ trong
đó vật liệu chính dùng cho chế tạo sản phẩm là 300 trđ, vật liệu phụ dùng cho nhu
cầu ở phân xưởng là 150 trđ, số còn lại dùng cho quản lý doanh nghiệp, kế toán định khoản Nợ TK 621 300 trđ Nợ TK 6271 150 trđ Nợ TK 6421 50 trđ Có Tk 152 500 trđ
8. Tạm ứng tiền mặt cho nhân viên đi thu mua NVL trong kỳ là 6 trđ Nợ TK 242 6 trđ Có TK 111 6 trđ Yêu cầu:
1. Xác định rõ các sai phạm có thể có trong các nghiệp vụ trên và điều chỉnh lại cho đúng
theo chế độ kế toán hiện hành - Cách Hạch toán đúng - Điều chỉnh
2. Mỗi sai phạm trên ảnh hưởng đến những cơ sở dẫn liệu nào
3. Kiểm toán viên phải thực hiện những thủ tục kiểm toán cần thiết nào để phát hiện các sai phạm trên lOMoAR cPSD| 59452058
4. Đưa ra ý kiến nhận xét về công tác kế toán tài chính của đơn vị
Bài 2. Kiểm toán viên đã phát hiện những thông tin sau về công ty Gapit năm 202N
1. Công ty bán một lô hàng theo phương thức bán hàng đại lý (đại lý bán đúng giá hưởng
hoa hồng), lô hàng có gá vốn là 300 trđ. Giá bán chưa có thuế GTGT là 400 trđ, thuế
GTGT 10%. Công ty đã hạch toán vào doanh thu và chi phí cho toàn bộ lô hàng này
mặc dù đến hết năm đại lý thông báo mới bán được 50% toàn bộ số hàng nhận được của công ty.
2. Công ty thay đổi phương pháp tính giá hàng tồn kho từ phương pháp nhập trước xuất
trước sang phương pháp bình quân gia quyền. Kế toán trưởng giải thích sự thay đổi
này là do công ty áp dụng phần mềm kế toán trên máy tính. Việc thay đổi này chưa
được giải trình trên thuyết minh báo cáo tài chính
3. Theo hợp đồng với công ty X, tháng 3/202N, công ty đã mua một lô hàng với giá vốn
là 40 trđ, thuế GTGT 10% chưa thanh toán. Trên thực tế giá thị trường của lô hàng
này là 46 trđ. Kế toán đã ghi sổ là 46 trđ, thuế GTGT 10% và chưa thanh toán. Yêu cầu.
1. Nêu ảnh hưởng của các sai phạm trên đến báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Biết thuế suất thuế thu nhập DN là 20%.
2. Nêu cơ sở dẫn liệu bị vi phạm qua các sai phạm kế toán; Nêu thủ tục kiểm toán thích
hợp nhằm phát hiện các sai phạm trên
Bài 3. Kiểm toán viên An đang tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty cổ
phần KTT năm tài chính kết thúc ngày 31/12/N, Anh An phát hiện một số dữ kiện sau:
1.Kế toán bỏ sót nghiệp vụ nhận hóa đơn ngày 30/12/N trị giá chưa có thuế GTGT 120 trđ.
Chưa thanh toán. Kế toán chỉ ghi nhận nghiệp vụ này khi đã nhận được hàng vào ngày 3/1/N+1. Thuế GTGT 10% 2.
Công ty đã ghi nhận nghiệp vụ bán hàng hóa của năm N+1 vào năm N với giá bán
chưacó thuế GTGT 280 trđ, chưa thu tiền. Giá vốn 180 trđ. Thuế GTGT 10% 3.
Kế toán áp dụng sai phương pháp tính gía hàng tồn kho làm giá vốn hàng hóa bán ra tăng200 trđ 4.
Một lô hàng hóa trị giá chưa có thuế GTGT 10%: 300 trđ, nhập kho ngày 6/1/N+1
muacủa công ty KP và được vào sổ nhật ký các khoản phải trả vào ngày 7/1/N+1. Thực tế lOMoAR cPSD| 59452058
hóa đơn chỉ ra rằng số hàng này được công ty KP giao cho công ty vào ngày 31/12/N. Vì
hàng chưa về nhập kho nên công ty không tính vào hàng tồn kho Yêu cầu:
1. Nêu ảnh hưởng của các sai phạm trên đến báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Biết thuế suất thuế thu nhập DN là 20%.
2. Nêu cơ sở dẫn liệu bị vi phạm qua các sai phạm kế toán; Nêu thủ tục kiểm toán
thích hợp nhằm phát hiện các sai phạm trên
3. Giả sử đây là những tình huống độc lập, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến kiểm
toán nào nếu doanh nghiệp không tiến hành điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
KIỂM TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Chọn câu trả lời Đúng/Sai cho các tình huống sau và giải thích
1. Chức năng bán hàng và ghi sổ nên độc lập với chức năng thu tiền, vận tải hàng, chuyển giao và lập hóa đơn
2. Các đơn đặt hàng, các hóa đơn bán hàng cần được lưu giữ theo số thứ tự và trình tự
này cần được xem xét định kỳ
3. Tất cả các khoản thu tiền bán hàng cần được gửi vào ngân hàng hàng ngày
4. Chức năng thu tiền cần độc lập với lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng. Khi đó
chức năng thu tiền trở thành công cụ kiểm soát chức năng lập hóa đơn và ghi sổ nghiệp vụ bán hàng
5. Kiểm toán viên kiểm tra tính kịp thời của nghiệp vụ bán hàng là nhằm xác minh mục tiêu định giá
6. Kiểm toán viên kiểm tra sự phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng là nhằm xác minh mục tiêu phân loại
10. Đối chiếu hóa đơn bán hàng với Nhật ký bán hàng cho phép xác minh mục tiêu cóthật,
đầy đủ, phân loại, định giá, kịp thời
11. Đối chiếu Phiếu thu tiền với Nhật ký thu tiền cho phép xác minh mục tiêu có thật,đầy
đủ, phân loại, định giá, kịp thời
Chọn câu trả lời phù hợp nhất cho các tình huống sau:
1. Kiểm toán viên kiểm tra chính sách phê duyệt tín dụng của khách hàng trước
khi giao hàng là nhằm xác minh theo cơ sở dẫn liệu: a. TÍnh giá b. Trọn vẹn lOMoAR cPSD| 59452058 c. Có thật d. Quyền và nghĩa vụ
2. Một thủ tục kiểm soát quan trọng trong chu trình bán hàng và thu tiền là sự
phân tách trách nhiệm giữa thu chi tiền và ghi sổ kế toán. Mục đích liên
quan trực tiếp đến thủ tục này là thẩm định rằng:
a. Các khoản thu tiền ghi trong nhật ký thu tiền là hợp lý
b. Các khoản thu tiền được phân loại đúng
c. Các khoản thu tiền ghi được là từ các giao dịch hợp pháp
d. Các khoản thu tiền thực tế phát sinh đượcc ghi chép 2.2 Bài tập
Bài số 1: Khi kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán BCTC kết thỳc
31.12.200N của Công ty Bắc Nam đó phát hiện những sai soát sau:
1. Ghi hóa đơn bán hàng phát sinh ngày 8.1.200N+1 vào kết quả kinh doanh năm N theo
giá bán 300trđ, giá vốn là 200trđ, thuế thu nhập DN 25%, thuế GTGT 10%.
2. Kế toán áp dụng sai phương pháp tính giá xuất kho hàng bán làm giá vốn hàng bán bị tăng 200trđ
3. Cấn trừ nhầm nợ phải thu của khách hàng Viva vào nợ phải trả của công ty Eva làm
giảm nợ phải trả của công ty Eva từ 230trđ tăng lên 280trđ.
4. Một nghiệp vụ bán hàng trị giá 200trđ, giá vốn 140trđ bị ghi nhầm không chú ý lần
thức hai vào ngày cuối cựng của năm. Nghiện vụ này ghi vào sổ hai ngày trước đó.
5. Kế toán bỏ sót nghiệp vụ bán hàng ngày 30.12.200N có giá vốn 150trđ, giá bán chưa
thuế 200trđ, thuế GTGT 10%, thuế TNDN 25%
6. Một nghiệp vụ bán hàng trong nội bộ công ty có giá vốn hàng bán là 500trđ, giá bán
650trđ bị phõn loại nhầm là hàng bán cho bờn ngoài
7. Một hóa đơn bán hàng bị cộng nhầm 1 trđ do lỗi nhập số liệu từ bàn phím máy tính
8. Kế toán ghi nhầm doanh thu 400trđ của một nghiệp vụ bán hàng ngày 30.12.200N
nhưng quên không phản ánh giá vốn hàng bán 330trđ. Yờu cầu:
1/ Nếu ảnh hưởng (nếu có ) của mỗi nghiệp vụ sai soát trên đến các khoản mục của Bảng CĐKT, báo cáo KQKD, lOMoAR cPSD| 59452058
2/ Khái quát ý nghĩa và thủ tục kiểm toán thích hợp của việc phát hiện các sai sót trên.
Lập bút toán điều chỉnh (nếu có )
3/ Nêu ra những điểm phối hợp cần thiết trong khi thực hiện các chu trình kiểm toán khác. Bài tập 2.
Yêu cầu: - Xác định sai phạm là gian lận hay sai sót -
Với mỗi sai phạm, nêu thủ tục kiểm soát có thể vận dụng để ngăn chặn sai phạm đó
1. Một hóa đơn bán hàng bị cộng nhầm 1.000.000 đồng do lỗi nhập số liệu từ bàn phím máy tính
2. Một nghiệp vụ bán hàng trị giá 2.000.000 đồng bị ghi nhầm không chủ ý lần thứ 2 vào
ngày cuối cùng của năm. Nghiệp vụ này đã được ghi sổ 2 ngày trước đó
3. Tiền mặt trả cho người cung cấp bị lấy trộm bởi nhân viên ghi thư khi nhân viên mở thư
4. Một lô hàng giao cho người mua bị mất vận đơn
5. Hàng hóa được vận chuyển đến cho người mua, nhưng vận đơn không được lập, do
đó hóa đơn cũng không được lập cho người mua này
6. Một nghiệp vụ bán hàng trong nội bộ công ty bị phân loại nhầm là bán cho bên ngoài
7. Nghiệp vụ bán hàng qua mạng của công ty được ghi nhận khi khách hàng gửi đơn đặt mua
Bài 3. Khi kiểm toán báo cáo tài chính kết thúc 31/12/202N của công ty Bắc Nam đã
phát hiện những sai sót sau:
1. Ghi hóa đơn bán hàng phát sinh ngày 8/1/202N+1 vào kết quả kinh doanh năm 202N
theo giá bán 300 trđ, giá vốn hàng bán là 200 trđ, thuế thu nhập doanh nghiệp 20%, thuế GTGT 10%
2. Kế toán áp dụng sai phương pháp tính giá xuất kho hàng bán làm giá vốn hàng bán bị tăng 200 trđ
3. Cấn trừ nhầm nợ phải thu của khách hàng Viva vào nợ phải trả của công ty Eva làm
nợ phải trả của công ty Eva từ 280 trđ xuống còn 230 trđ
4. Một nghiệp vụ bán hàng trị giá 20 trđ, giá vốn hàng bán 14 trđ bị ghi nhầm không chú
ý lần thứ hai vào ngày cuối cùng của năm. Nghiệp vụ này đã được vào sổ hai ngày trước đó lOMoAR cPSD| 59452058
5. Kế toán bỏ sót nghiệp vụ bán hàng ngày 30/12/202N có giá vốn hàng bán 150 trđ, giá
bán chưa có thuế GTGT là 200 trđ. Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%
6. Một nghiệp vụ bán hàng trong nội bộ công ty có giá vốn hàng bán là 500 trđ, giá bán
650 trđ bị phân loại nhầm là bán cho bên ngoài
7. Một hóa đơn bán hàng bị cộng nhầm 1 trđ do lỗi nhập số liệu từ bàn phím máy tính
8. Kế toán ghi nhận doanh thu 400 trđ của một nghiệp vụ bán hàng ngày 30/12/202N
nhưng quên không phản ánh giá vốn hàng bán 330 trđ Yêu cầu:
1. Nêu ảnh hưởng (nếu có) của mỗi sai sót trên đến các khoản mục của Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2. Khái quát thủ tục kiểm toán thích hợp của việc phát hiện các sai sót trên.