Bài tập hợp tác xã trong luật thương mại | Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

HTX một tổ chức kinh tếmang tính hội nhân văn sâu sắc: tính xã hội và nhân văn của HTX thể hiện trong các nguyên tắc, tổ chức hoạt động của nó, đó là tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Htx thực hiện những công việc giúp đỡ, hỗ trợ cho các thànhviênvàgiađìnhhọtrongsảnxuấtkinhdoanh,làmdịchvụ,trongviệccảithiệnnhữngđiều kiện sống và làm việc, trong việc nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ chuyên môn. Mục tiêu hoạt động của htx không chỉ là kinh tế và lợi nhuận mà còn là việc cải thiện đời sống tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa và năng lực, trình độ của các thành viên, là việc bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Đề bài: Khái niệm, đặc điểm, cấu tổ chức quản trị của Hợp tác :
1. Khái nim
- Tại đại hội ICA lần thứ 31 tại Manchester (Vương quốc Anh) tháng 9/1995, ICA đã nêu
bản chất của Hợp tác trong định nghĩa có tính pháp lý trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm
hình thành và phát triển của các hợp tác trên thế giới trong gần 200 năm qua, đó là: “Hợp tác
tổ chức/hiệp hội tự chủ của các nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm
đáp ứng các nhu cầu nguyện vọng chung về kinh tế, hội văn hóa thông qua một
doanh nghiệp được sở hữu chung được kiểm soát một cách dân chủ”
- Theo khoản 1, điều 3, Luật Hợp tác 2012: Hợp tác tổ chức kinh tế tập thể, đồng
sở hữu, cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng dân chủ
trong quản hợp tác xã.
7. Hợp tác tổ chức cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp
tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa,
hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng dân chủ. ( khoản 7 điều 4 Luật HTX 2023)
2. Đặc điểm
- Đặc điểm 1: HTX một tổ chức kinh tế tập thể, các thành viên nhân hoặc tổ
chức:
HTX một tổ chức kinh tế tập thể được tổ chức hoạt động trên sở sở hữu tập thể
về tư liệu sản xuất và tài sản. Tài sản, vốn và tư liệu sản xuất của hợp tác xã được hình
thành chủ yếu từ sự đóng góp của các thành viên khi họ gia nhập htx. Trong htx có sự
liên kết rộng rãi của những người lao động, các hộ thành viên, các hộ gia đình… thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau, sự liên kết và hợp tác này không bị giới hạn bởi số
lượng thành viên, quy mô, lĩnh vực và địa bàn sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ
- Đặc điểm 2: HTX một tổ chức kinh tế mang tính hội nhân văn sâu sắc: tính xã hội
và nhân văn của HTX thể hiện trong các nguyên tắc, tổ chức hoạt động của nó, đó là tự nguyện,
bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Htx thực hiện những công việc giúp đỡ, hỗ trợ cho các
thành viên gia đình họ trong sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ, trong việc cải thiện những điều
kiện sống và làm việc, trong việc nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ chuyên môn. Mục tiêu
hoạt động của htx không chỉ là kinh tế và lợi nhuận mà còn là việc cải thiện đời sống tinh thần,
nâng cao trình độ văn hóa và năng lực, trình độ của các thành viên, là việc bảo đảm an sinh xã
hội cho các thành viên.
- Đặc điểm 3: HTX một tổ chức kinh tế cách pháp nhân: Điều 74 BLDS 2015 quy
định các dấu hiệu để một tổ chức có tư cách pháp nhân, HTX có đầy đủ bốn dấu hiệu này, đó là:
HTX được thành lập một cách hợp pháp khi đăng ký kinh doanh ở UBND cấp huyện và được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; HTX có cơ cấu tổ chức chặt chẽ khi thành lập các cơ
quan quản lý, điều hành và kiểm soát; HTX tài sản độc lập với các nhân, tổ chức khác tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản đó đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; HTX cũng nhân
danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Một trong các đặc trưng của HTX khác với các loại hình doanh nghiệp khác chỗ:
cách thành viên HTX được quyết định không phải bởi số vốn góp mà là bởi chính các
thành viên HTX. Dù đóng góp vốn nhiều hay ít, mỗi thành viên chỉ có một phiếu biểu
quyết.
Trong HTX một loại tài sản đặc biệt, đó tài sản thuộc sở hữu tập thể không được
chia. tài sản không chia là một bộ phận tài sản của htx không được chia cho thành viên
của HTX khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động,dụ như
trụ sở, nhà văn hóa, hệ thống đường giao thông, đường điện… Những tài sản này được
hình thành từ quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi của htx, được NN hay các tổ chức,
nhân tài trợ, tặng cho… Hợp tác xã.
- Đặc điểm 4: HTX được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách
nhiệm:
+ Quyền tự chủ của HTX được thể hiện qua việc HTX các quyền bản như: Thực hiện mục
tiêu hoạt động của HTX; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình; quyết định tổ
chức quản lý và hoạt động của HTX; thuê và sử dụng lao động theo nhu cầu; tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng nhằm đáp ứng các nhu cầu
chung của thành viên HTX; cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên HTX
và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với các thành viên HTX…
+ Nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của HTX thể hiện: Hoạt động theo đúng ngành. nghề đã đăng ký.
Thực hiện quy định của PL về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê. Quản lý, sử dụng
vốn, tài sản và các quỹ của HTX theo quy định của PL. Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác
được NN giao hoặc cho thuê theo quy định của PL. Kí kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng
bảo hiểmhội, bảo hiểm y tế các chính sách khác cho người lao động theo quy định của PL.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của PL.
- Đặc điểm 5: HTX thực hiện việc phân phối thu nhập cho các thành viên theo lao động,
theo vốn góp theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX
Nguồn vốn bảnchủ yếu phục vụ hoạt động kinh doanh của HTX do các thành viên đóng
góp khi họ gia nhập HTX, do đó, thành viên đóng góp nhiều vốn hơn thì được HTX phân phối
thu nhập nhiều hơn. Phương thức cũng như nguyên tắc phân phối thu nhập của HTX là phân
phối thu nhập cho các thành viên theo lao động, theo vốn góp và theo việc sử dụng dịch vụ của
HTX
- Đặc điểm 6: HTX được hưởng các chính sách bảo đảm, hỗ trợ ưu đãi của NN
V.I.Lenin từng nói: “Về mặt chính trị , cần làm thế nào để chẳng những các HTX, nói chung và
luôn luôn được hưởng một số ưu đãi, mà số ưu đãi này còn phải là những ưu đãi thuần túy vật
chất (tỉ suất tiền lời trả cho ngân hàng…) Phải cho chế độ hợp tác xã hưởng một số những đặc
quyền kinh tế, tài chính, ngân hàng; sự ủng hộ mà NN xã hội chủ nghĩa của chúng ta mang lại
cho nguyên tắc tổ chức mới của dân cư phải là như vậy”
Sự bảo đảm của NN VN đối với HTX được thể hiện những điểm sau:
1. Công nhận bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập, các quyềnlợi ích hợp pháp
khác của HTX. Trường hợp NN trưng mua, trưng dụng tài sản của HTX vì lí do quốc
phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của
pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
2. Bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng giữa HTX với các loại hình doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
3. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm không can thiệp vào hoạt động hợp pháp
của HTX.
Bên cạnh đó, NN còn cam kết thực hiện những sự hỗ trợ HTX trong việc đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật,
tạo điều kiện cho HTX tham gia các chương trình mục tiêu, phát triển kinh tế - hội. NN còn
cam kết cho các HTX hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệpcác loại thuế
khác, ưu đãi lệ phí đăng ký HTX theo quy định về phí và lệ phí.
Các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp, còn được hưởng chính
sách ưu đãi đặc biệt từ NN như: Đầu phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục
vụ hoạt động của HTX theo quy định của Pl về đất đai; ưu đãi về tín dụng; vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai dịch bệnh; chế biến sản phẩm.
3. cấu tổ chức quản trị của hợp tác xã:
Hợp tác một pháp nhân do được tổ chức quản theo một hệ thống các
quan quản lý, điều hành kiểm soát chặt chẽ. Hợp tác xã chỉ có thể tồn tại bền vững
phát triển liên tục nếu được một hệ thống các quan quản lý, điều hành, kiểm soát
đầy đủ với các cán bộ có năng lực và trình độ, được đào tạo bài bản và có nhiều kinh
nghiệm tốt trong việc quản lý, điều hành một tổ chức kinh tế.
Để hợp tác xã điều kiện sản xuất, kinh doanh bền vững và ngày càng phát triển, Theo
điều 29 luật HTX - 2012 quy định cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên. (bên cạnh đó một hệ thống các đơn vị nghiệp vụ, giúp việc
với các cán bộ quản lý khác).
Mỗi cơ quan và chức danh trong bộ máy quản lý, điều hành của hợp tác xã có vị trí, chức
năng, quyền hạn và nhiệm nhất định. Chúng gắn bó chặt chẽ với nhau, chế ước lẫn nhau
phát huy những năng lực sẵn để góp phần vào việc vận hành quy trình tổ chức quản
lý, điều hành hợp tác xã một cách năng động, sáng tạo, đem lại những hiệu quả vật chất
và tinh thần ngày càng to lớn cho hợp tác xã.
3.1.
Đại hội thành viên:
a. Khái niệm:
- Điều 30 Luật Hợp tác năm 2012 quy định: Đại hội thành viên quyền quyết định cao
nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường
niên đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại
hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu
- Mỗi thành viên của HTX đều quyền được tham dự, bàn bạc biểu quyết trong Đại hội
thành viên.
- Luật HTX đã quy định cụ thể về đại hội thành vn:
1. Hợp tác 100 thành viên, hợp tác thành viên trở lên thể tổ chức đại hội đại
biểu thành viên.
2. Tiêu chuẩn đại biểu trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên
do điều lệ HTX quy định.
3. Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ HTX quy định nhưng
phải bảo đảm: 3 điểm a,b,c khoản 4 điều 30 luật HTX 2012
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác trên 1000 thành
viên, hợp tác xã thành viên.
4. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng
trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác thành viên
mình đại diện.
Quy trình triệu tập Đại hội thành viên, quy định tại điều 31 Luật HTX 2012
1. Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập. Đại hội thành viên bất thường do hội
đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên, hợp tác thành viên triệu tập
2. Hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp tại
điểm a,b,c khoản 2 điều 31 luật HTX
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản tr;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tp;
c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc kiểm soát vn;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề ngh của ban kiểm soát, kiểm soát viên
hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác thành viên, hội đồng
quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.
3. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát
viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác thành viên mà hội đồng
quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc
năm tài chính hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên quyền triệu tập
không triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên
đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác thành viên quyền triệu tập đại
hội.
5. Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu
thành viên khác chủ trì.
6. Đại hội thành viên được tiến hành khi ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác thành viên
hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội
thành viên.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần
thứ hai được tiến hành khi ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu
thành viên tham dự.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại
hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc
thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập
theo quy định.
Quyền hạn nhiệm vụ của đại hội thành viên hợp tác được quy định tại Điều 32
Luật Hợp tác 2012 Điều lệ của Hợp tác
Điều 32. Quyền hạn nhiệm vụ của đại hội thành viên
Đại hội thành viên quyết định các nội dung sau đây:
1. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
2. Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;
3. Phương án phân phối thu nhậpxử khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án
tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
4. Phương án sản xuất, kinh doanh;
5. Đầu hoặc bán tài sản giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất;
6. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
;
7. Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định phương thức huy động
vốn;
8. Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
9. cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
10. Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc
(tổng giám đốc);
11. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng
ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội
đồng quản trị, ban kiểm soát;
12. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
13. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
14. Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
15. Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên; tiền công, tiền lương tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc
(phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
16. Chấm dứt cách thành viên, hợp tác thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
16 của Luật này;
17. Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất
một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.
*Đại hội thành viên của HTX biểu quyết thông qua khi trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết
tán thành .
*Một số vấn đề quan trọng chỉ đc thông qua ít nhất 75% đại biểu có mặt biểu quyết tán thành
a) Sửa đổi, bổ sung điều l;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
Mỗi thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành
viên một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết giá trị ngang nhau, không phụ thuộc
vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, hợp c xã thành viên hoặc đại biểu thành
viên
3.2 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ - quy định điều 35 luật HTX 2012
- Là cơ quan quản lý của HTX do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Gồm chủ tịch thành viên, số lượng thành viên do điều lệ
quy định nhưng tối tiểu là 3, tối đa là 15.
- Nhiệm kỳ do điều lệ của hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu 2 năm, tối đa 5 m.
- Quyềnnghĩa vụ của hội đồng quản tr
+ Tổ chức thực hiện nghị quyết và đánh giá hoạt động của HTX
+ Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ
của HTX.
+ Chuyển nhượng, thanh lý, xử tài sản lưu động của HTX theo thẩm quyền do đại hội thành
viên giao.
+ Kết nạp thành viên mới, chấm dứt tư cách thành viên
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám
đốc).
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (TGD) theo
nghị quyết của đại hội thành viên còn phó giám đốc (PTGĐ), các chức danh khác thì theo đề
nghị của giám đốc (TGD) nếu không có quy định khác.
🡪 xem chi tiết hơn (Điều 36 Luật hợp tác 2012)
- Cuộc họp hội đồng quản trị: (Đ35 Luật hợp tác 2012)
+ Họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 3 tháng một lần. Cuộc họp bất thường khi
yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên của hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản
trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (TGD).
+ Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên hội đồng quản
trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên một
phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau.
+ TH triệu tập cuộc họp theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự thì chủ tịch hội
đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp lần 2 trong không quá 15 ngày kể từ ngày họp lần đầu. Sau
2 lần triệu tập vẫn không đủ thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp không
quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần 2 đxem xét cách thành viên không tham dự
biện pháp xử lý.
+ Nội dung và kết luận của hội đồng quản trị phải được ghi biên bản chữ của chủ tọathư
cuộc họp. Chủ tọa thư cuộc họp chịu trách nhiệm liên đới về nh chính xác và trung
thực của biên bản. Nội dung hội đồng quản trkhông quyết định được thì trình đại hội thành
viên.
- Hội đồng quản trị được lãnh đạo bởi chủ tịch hội đồng quản trị.
- Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch hội đồng quản trị được quy định tại Điều 37
Luật hợp tác 2012.
+ Là người đại diện theo pháp luật của HTX
+ Lập chương trình, kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cho thành viên hội đồng quản trị.
+ Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tậpchủ trì cuộc họp trừ điều lệ quy định khác
+ văn bản, chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên hội đồng quản trị về nhiệm vụ được
giao
3. 3 Giám đốc
Giám đốc (Tổng giám đốc) người điều hành hoạt động hàng ngày của HTX.
Điều kiện để trở thành Giám đốc( Tổng giám đốc), thành viên ban kiểm soát của hợp tác xã:
Căn cứ điều 62 Luật hợp tác xã 2023 quy định : để trở thành giám đốc( Tổng giám đốc) hoặc
thành viên ban ban kiểm soát phải đáp ứng đầy đủ điều kiện sau đây:
+ Là thành viên chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là
thành viên chính thức. Hợp tác xã tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ thể thuê Giám đốc (Tổng
giám đốc) theo quyết định của Đại hội thành viên.
+Không đồng thời thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ
của cùng hợp tác xã;
+ Không được người quan hệ gia đình với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên,
kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã.
Căn cứ điều 68 Luật hợp tác xã 2023 quy định:
1.
Giám đốc (Tổng giám đốc) người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.
Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) do Điều lệ quy định nhưng tối đa 05 năm. Giám
đốc (Tổng giám đốc) thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3.
Trường hợp Giám đốc (Tổng giám đốc) được thuê, không thành viên chính thức thì được
tham gia cuộc họp Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị nhưng không quyền biểu quyết.
Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) thực hiện theo quy định của hợp đồng lao động.
-> Giám đốc ( tổng giám đốc ) người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Căn cứ khoản 4, Điều 68 Luật hợp tác xã 2023 Quy định:
4.
Giám đốc (Tổng giám đốc) nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Hội đồng quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Thực hiện các nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyết quyết
định của Hội đồng quản trị; kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác theo
thẩm quyền;
c) Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh;
d) Chịu trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành
viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ, Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt cách thành viên liên kết không góp vốn báo cáo Hội
đồng quản trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không
góp vốn, người lao động;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật điều lệ.
->Giám đốc, Tổng giám đốc theo tổ chức quản trị đầy đủ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
06 nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Trình Hội đồng quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Thực hiện các nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyếtquyết định
của Hội đồng quản trị; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm
quyền;
- Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh;
- Chịu trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt cách thành viên liên kết không góp vốn và báo cáo Hội đồng
quản trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không góp
vốn, người lao động;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3.4. Ban kiểm soát, kiểm soát viên của hợp tác xã.
Để thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thi hành Pl các quy định của điều lệ, nội quy
của HTX, Ban kiểm soát được thành lập hoạt động với những quy chế đặc biệt trong các
HTX. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra giám sát các hoạt động
của HTX theo quy định của PL điều lệ của HTX.
-Căn cứ khoản 4, Điều 39 Luật hợp tác xã 2012, quy định:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác theo quy định của pháp luật
điều lệ;
b) Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản
trị quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác
thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử các
khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác các khoản hỗ
trợ của Nhà nước;
đ) Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng
quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
e) Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
g) Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị
nhưng không được quyền biểu quyết;
h) Thông báo cho hội đồng quản trị báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát;
kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ những thông tin cần thiết để phục vụ công tác
kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
k) Chuẩn bị chương trình triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3
Điều 31 của Luật này;
l) Thực hiện quyền hạn nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này điều lệ.
-> Theo quy định trên, trong tổ chức kinh tế Hợp tác xã, Ban kiểm soát những vai trò như:
- Kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản
trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác
thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử các
khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác các khoản hỗ
trợ của Nhà nước;
- Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng
quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
- Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
- Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị;
- Thông báo cho hội đồng quản trị báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến
nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ những thông tin cần thiết để phục vụ công tác
kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
- Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường.
Điều kiện làm thành viên BKS, kiểm soát viên hợp tác
- Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ thành viên hợp tác ;
+ Không đồng thời thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ
quỹ của cùng hợp tác không phải cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh,
chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
+ Điều kiện khác do điều lệ hợp tác quy định.
- Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát liên hiệp hợp tác phải đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
+ người đại diện hợp pháp của hợp tác thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật
này;
+ Không đồng thời thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ
quỹ của cùng liên hiệp hợp tác không phải cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con
nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
+ Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác quy định.
Căn cứ: Khoản 3 4 Điều 40 Luật Hợp tác 2012
=> Kiểm soát viên hợp tác xã, thành viên ban kiểm soát đại diện ban kiểm soát thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của ban kiểm soát
4. Một số hình, dụ về hợp tác
dụ 1: Trong 5 năm qua, nhiều hợp tác xã (HTX) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã những
cách làm hay, mô hình hiệu quả trong thực hiện các phong trào thi đua thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
1. HTX Dịch vụ hỗ trợ ô- vận tải và xe du lịch Đà Nẵng:
HTX có 214 thành viên, 89 công nhân và đang quản lý 214 đầu xe các loại. HTX triển khai các
hình hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh như: khai thác luồng tuyến,kết hợp
đồng bến bãi, ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm cho các đầu xe, ký kết hợp đồng vận chuyển và
giao cho thành viên. HTX triển khai quỹ tín dụng nôị cho các thành viên vay vốn từ 20-30
triệu đồng trong thời gian từ 3-6 tháng để đầu tư sửa chữa xe mà không cần phải thế chấp với
tổng số tiền vay luân chuyển 790 triê đồng...Nhờ vậy, kết quả sản xuất, kinh doanh của HTX
ngày càng nâng cao, tổng doanh thu năm 2019 đạt 125 tỷ đồng, tăng 94 tỷ đồng so với năm
2015. HTX cũng luôn chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho thành viên và người lao động...
2. HTX Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ quận Liên Chiểu: HTX đã đứng ra chịu trách
nhiệm bảo lãnh và động viên các thành viên vay vốn ngân hàng để mua mới 7 phương
tiê thay thế 6 phương tiê
niên hạn còn 5 năm trở xuống. Nhờ vậy, đến nay, HTX
đã có 22 xe khách hoạt động tuyến cố định, 18 xe khách chạy hợp đồng và 8 xe vận
chuyểnng hóa, hoạt động kinh doanh, dịch vụ hiệu quả, đảm bảo việc làm và đời
sống cho cán bộ, công nhân viên, thành viên trong HTX…
3. HTX Dịch vụ sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Túy Loan: HTX đã áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: ứng dụng chế phẩm sinh học vào sản xuất rau an
toàn, sản xuất rau trên mô hình nhà lưới có mái che, mô hình vùng rau sinh thái tạo cảnh
quan... HTX cũng tham gia nhiều hội chợ, triển lãm, ký kết cung cầu sản phẩm để quảng
bá, giới thiệu sản phẩm kết tiêu thụ rau an toàn với nhiều đơn vị. HTX cũng sẽ tiếp
tục đầu tư mở rộng diện tích, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao giá
trị sản phẩm trên cùng diện tích…
4. HTX Dịch vụ sản xuấtKinh doanh tổng hợp Hòa Tiến 1: HTX có đến 1.370 hộ thành
viên 6 thôn củaHòa Tiến, huyện Hòa Vang với tổng diện tích đất trồng lúa 250ha
đất trồng các loại cây khác 70ha, nên cũng được xem HTX hoạt động dịch vụ,
sản xuất nông nghiệp lớn nhất của huyện Hòa Vang. Từ việc thực hiện thành công mô
hình sản xuất lúa giống trung ngắn ngày, chất lượng cao phục vụ cho việc chuyển đổi
giống dài ngày sang giống trung ngắn ngày của thành phố Đà Nẵng và huyện Hòa Vang,
HTX đã làm lợi cho nông dân huyện Hòa Vang hơn 450 triệu đồng. HTX cũng tổ chức
sản xuất vùng chuyên canh rau 13,7ha; từng bước xây dựng thương hiệu lúa giống Hòa
Tiến, bắp lai Hòa Tiến và rau an toàn Hòa Tiến 1.
5. HTX Dịch vụ sản xuất và kinh doanh tổng hợp Hòa Châu 1: Tăng năng lực cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp: Trong 5 năm qua, HTX đã đầu mua sắm thêm 2 máy cày, 3 máy
gặt đập thu hoạch nâng tổng số máy phục vụ sản xuất lúa lên 8 chiếc. Với 4 máy cày hiện
có, HTX đảm nhận khâu làm đất cho 100% hộ thành viên với chất lượng tốt hơn nhưng
hạ giá thu dịch vụ thấp hơn 10% so với bên ngoài. Trong khi đó, 3 chiếc máy gặt đập liên
hợp đã giúp các hộ thành viên thu hoạch nhanh hơn mà chi phí giảm đến 50% so với gặt
thủ công như trước đây. Cạnh đó, thành lập tổ thủy nông viên đảm nhận tưới tiêu, dọn cỏ,
nạo vét kênh mương bằng cơ giới hóa... HTX cũng liên doanh liên kết sản xuất lúa giống
và lúa ăn chất lượng cao, tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông dân...
dụ 2: HỢP TÁC MƯỜNG ẢNG
Báo cáo 488/BC-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Mường Ảng về
kết quả 10 năm thực hiện triển khai Luật hợp tác xã 2012, theo yêu cầu Kế hoạch 136/HĐND-
BKTNS, ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc xây dựng báo
cáo phục vụ giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh (Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2016-2020, theo Nghị quyết 27/NQ-HĐND, 14/10/2016), hiện toàn Huyện
có tổng số 46 hợp tác xã, trong đó: 16 hợp tác xã giải thể tự nguyện, 27 hợp tác xã đang hoạt
động, phân loại theo lĩnh vực cụ thể: Nông Lâm Ngư Nghiệp, Công Nghiệp - Xây dựng - Tiểu
thủ công nghiệp, Thương mại - Dịch Vụ.
Như vậy, thành viên hợp tác xã đã phát huy những lợi thế như kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi; diện tích chăn thả lớn, nguồn nhân lực dồi dào, nhu cầu của thị trường về cây,
con giống và nhu cầu thực phẩm sạch ngày càng tăng cao; các chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác xã đang được triển khai rộng i,… các hộ nông dân đã tổ chức liên kết với nhau để
chuyển đổi mô hình từ phát triển sản xuất nhỏ lẻ, manh mún sang phát triển sản xuất hàng hóa
tập trung, quy lớnhiệu quả cao hơn. Hạn chế được phần nào tình trạng bị ép giá đồng thời
giá trị sản phẩm, lợi nhuận và hiệu quả sản xuất cũng được tăng lên, nhất là đối với những hộ
nông dân nghèo thiếu kinh nghiệm và thiếu vốn đầu tư. có thể thấy rằng, kinh tế tập thể, hợp tác
xã đã tạo ra một xu hướng phát triển tích cực, đem lại hiệu quả kinh tế, tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người dân, đóng góp nhất định vào phát triển kinh tế chung của Huyện với doanh thu
bình quân giai đoạn 2013-2022 tăng 97 triệu đồng so với năm 2015, lợi nhuận bình quân đạt 40
triệu đồng/năm/hợp tác xã, tăng 5 triệu đồng so với năm 2015; thu nhập bình quân của thành
viên, lao động trong hợp tác xã đạt 10 triệu đồng/năm, tăng 2 triệu đồng so với năm 2015. Hầu
hết các hợp tác xã trên địa bàn Huyện đã được chuyển đổi, đăng ký lại theo đúng quy định của
Luật Hợp tác xã năm 2012 hoặc giải thể tự nguyện hoặc chuyển sang hình thức kinh doanh khác
theo quy định.
5. So sánh nh hợp tác với doanh nghiệp
Hợp tác chịu sự điều chỉnh của Luật HTX 2012 còn doanh nghiệp lại chịu sự điều
chỉnh của LDN 2020. Những điểm giống, khác nhau giữa hợp tác doanh nghiệp
được đề cập bởi các tiêu chí bên dưới
Hợp tác doanh nghiệp thường những loại hình kinh doanh được nhiều
nhân, tổ chức chọn lựa để hiện thực hóa việc kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận chuyên
nghiệp của mình. Thông thường, việc lựa chọn doanh nghiệp hay hợp tác đều được
dựa trên mong muốn của người thành lập và mục đích họ hướng đến là gì
Giống nhau:
- Hợp tác doanh nghiệp đều những tổ chức tự nguyện được phép kinh doanh
các ngành nghề mà pháp luật không cấm
- Đều cách pháp nhân (Trừ doanh nghiệp nhân)
Khác nhau:
Hợp tác
Doanh nghiệp
Khái niệm
Hợp tác tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở
hữu, cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳngdân chủ trong quản hợp
tác xã.
(Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012)
Doanh nghiệp tổ chức
tên riêng, tài sản, trụ
sở giao dịch, được thành lập
hoặc đăng thành lập theo
quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh.
(Khoản 10 Điều 4 Luật
Doanh nghiệp 2020)
Thành
viên
- nhân
- Hộ gia đình
- Pháp nhân Việt Nam
- nhân
- Tổ chức (Việt Nam hoặc
nước ngoài)
Giới hạn
thành viên
Không giới hạn
giới hạn số thành viên
trừ công ty cổ phần
Quyền
biểu quyết
Bình đẳng với nhau không phụ thuôc
vào vốn
p
Phụ thuộc vào vốn góp
Trách
nhiệm tài
sản của
thành viên
hạn
hạn hoặc hữu hạn
Phân chia
lợi nhuận
Theo vốn góp, mức đô sử dụng sản phẩm hoăc
công sức lao động của thành viên
Theo vốn góp
Ưu điểm
- Hợp tác thể thu hút được đông đảo
người lao động tham gia;
- nhiều loại hình để chọn
lựa
- Tính bình đẳng trong quản hợp tác cao
cho nên mọi viên đều bình đẳng trong việc
tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động của hợp tác không phân biệt
nhiều vốn hay ít vốn;
- Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu
trách nhiệm trước các hoạt động của hợp tác
xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã
- Phân cấp quản ràng
và được quy định trong luật
- Một vài loại hình chịu
trách nhiệm hữu hạn với tài
sản của mình, trong phạm vi
vốn góp
- Hoạt động của doanh
nghiệp đa dạng, chuyên
nghiệp quy ổn hơn so
với hợp tác xã
Nhược
điểm
- Không khuyến khích được nhiều người góp
vốn
- Mức vốn được đặt ra cao
n
- Khó khăn trong việc phân chia lợi nhuận
- Việc quản hợp tác phức tạp do số ợng
xã viên đông
- Việc áp dụng pháp luật đối
với doanh nghiệp chặt chẽ
n
- Một vài loại hình doanh
nghiệp chịu trách nhiệm
hạn với tài sản của mình.
| 1/13

Preview text:

Đề bài: Khái niệm, đặc điểm, cấu tổ chức quản trị của Hợp tác xã: 1. Khái niệm
- Tại đại hội ICA lần thứ 31 tại Manchester (Vương quốc Anh) tháng 9/1995, ICA đã nêu
bản chất của Hợp tác trong định nghĩa có tính pháp lý trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm
hình thành và phát triển của các hợp tác xã trên thế giới trong gần 200 năm qua, đó là: “Hợp tác
tổ chức/hiệp hội tự chủ của các nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm
đáp ứng các nhu cầu nguyện vọng chung về kinh tế, hội văn hóa thông qua một
doanh nghiệp được sở hữu chung được kiểm soát một cách dân chủ”
- Theo khoản 1, điều 3, Luật Hợp tác 2012: Hợp tác tổ chức kinh tế tập thể, đồng
sở hữu, cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập hợp tác
tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng dân chủ
trong quản hợp tác xã.
7.
Hợp tác tổ chức cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện thành lập, hợp
tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa,
hội của thành viên, góp phần xây dựng cộng đồng hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bình đẳng dân chủ. ( khoản 7 điều 4 Luật HTX 2023)
2. Đặc điểm
- Đặc điểm 1: HTX một tổ chức kinh tế tập thể, các thành viên nhân hoặc tổ chức: •
HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được tổ chức và hoạt động trên cơ sở sở hữu tập thể
về tư liệu sản xuất và tài sản. Tài sản, vốn và tư liệu sản xuất của hợp tác xã được hình
thành chủ yếu từ sự đóng góp của các thành viên khi họ gia nhập htx. Trong htx có sự
liên kết rộng rãi của những người lao động, các hộ thành viên, các hộ gia đình… thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau, sự liên kết và hợp tác này không bị giới hạn bởi số
lượng thành viên, quy mô, lĩnh vực và địa bàn sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ
- Đặc điểm 2: HTX một tổ chức kinh tế mang tính hội nhân văn sâu sắc: tính xã hội
và nhân văn của HTX thể hiện trong các nguyên tắc, tổ chức hoạt động của nó, đó là tự nguyện,
bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Htx thực hiện những công việc giúp đỡ, hỗ trợ cho các
thành viên và gia đình họ trong sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ, trong việc cải thiện những điều
kiện sống và làm việc, trong việc nâng cao trình độ văn hóa và nghiệp vụ chuyên môn. Mục tiêu
hoạt động của htx không chỉ là kinh tế và lợi nhuận mà còn là việc cải thiện đời sống tinh thần,
nâng cao trình độ văn hóa và năng lực, trình độ của các thành viên, là việc bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên.
- Đặc điểm 3: HTX một tổ chức kinh tế cách pháp nhân: Điều 74 BLDS 2015 quy
định các dấu hiệu để một tổ chức có tư cách pháp nhân, HTX có đầy đủ bốn dấu hiệu này, đó là:
HTX được thành lập một cách hợp pháp khi đăng ký kinh doanh ở UBND cấp huyện và được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; HTX có cơ cấu tổ chức chặt chẽ khi thành lập các cơ
quan quản lý, điều hành và kiểm soát; HTX có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản đó đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác; HTX cũng nhân
danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập. •
Một trong các đặc trưng của HTX khác với các loại hình doanh nghiệp khác ở chỗ: Tư
cách thành viên HTX được quyết định không phải bởi số vốn góp mà là bởi chính các
thành viên HTX. Dù đóng góp vốn nhiều hay ít, mỗi thành viên chỉ có một phiếu biểu quyết. •
Trong HTX có một loại tài sản đặc biệt, đó là tài sản thuộc sở hữu tập thể và không được
chia. tài sản không chia là một bộ phận tài sản của htx không được chia cho thành viên
của HTX khi chấm dứt tư cách thành viên hoặc khi HTX chấm dứt hoạt động, ví dụ như
trụ sở, nhà văn hóa, hệ thống đường giao thông, đường điện… Những tài sản này được
hình thành từ quỹ phát triển sản xuất, quỹ phúc lợi của htx, được NN hay các tổ chức, cá
nhân tài trợ, tặng cho… Hợp tác xã.
- Đặc điểm 4: HTX được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
+ Quyền tự chủ của HTX được thể hiện qua việc HTX có các quyền cơ bản như: Thực hiện mục
tiêu hoạt động của HTX; tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình; quyết định tổ
chức quản lý và hoạt động của HTX; thuê và sử dụng lao động theo nhu cầu; tiến hành các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm theo ngành, nghề đã đăng ký nhằm đáp ứng các nhu cầu
chung của thành viên HTX; cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên HTX
và ra thị trường nhưng phải bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với các thành viên HTX…
+ Nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm của HTX thể hiện: Hoạt động theo đúng ngành. nghề đã đăng ký.
Thực hiện quy định của PL về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê. Quản lý, sử dụng
vốn, tài sản và các quỹ của HTX theo quy định của PL. Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác
được NN giao hoặc cho thuê theo quy định của PL. Kí kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của PL.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của PL.
- Đặc điểm 5: HTX thực hiện việc phân phối thu nhập cho các thành viên theo lao động,
theo vốn góp theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX
Nguồn vốn cơ bản và chủ yếu phục vụ hoạt động kinh doanh của HTX là do các thành viên đóng
góp khi họ gia nhập HTX, do đó, thành viên đóng góp nhiều vốn hơn thì được HTX phân phối
thu nhập nhiều hơn. Phương thức cũng như nguyên tắc phân phối thu nhập của HTX là phân
phối thu nhập cho các thành viên theo lao động, theo vốn góp và theo việc sử dụng dịch vụ của HTX
- Đặc điểm 6: HTX được hưởng các chính sách bảo đảm, hỗ trợ ưu đãi của NN
V.I.Lenin từng nói: “Về mặt chính trị , cần làm thế nào để chẳng những các HTX, nói chung và
luôn luôn được hưởng một số ưu đãi, mà số ưu đãi này còn phải là những ưu đãi thuần túy vật
chất (tỉ suất tiền lời trả cho ngân hàng…) Phải cho chế độ hợp tác xã hưởng một số những đặc
quyền kinh tế, tài chính, ngân hàng; sự ủng hộ mà NN xã hội chủ nghĩa của chúng ta mang lại
cho nguyên tắc tổ chức mới của dân cư phải là như vậy”
Sự bảo đảm của NN VN đối với HTX được thể hiện ở những điểm sau:
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của HTX. Trường hợp NN trưng mua, trưng dụng tài sản của HTX vì lí do quốc
phòng, an ninh hoặc lợi ích quốc gia thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của
pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
2. Bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng giữa HTX với các loại hình doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế khác.
3. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và không can thiệp vào hoạt động hợp pháp của HTX.
Bên cạnh đó, NN còn cam kết thực hiện những sự hỗ trợ HTX trong việc đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật,
tạo điều kiện cho HTX tham gia các chương trình mục tiêu, phát triển kinh tế - xã hội. NN còn
cam kết cho các HTX hưởng chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế
khác, ưu đãi lệ phí đăng ký HTX theo quy định về phí và lệ phí.
Các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp, còn được hưởng chính
sách ưu đãi đặc biệt từ NN như: Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; giao đất, cho thuê đất để phục
vụ hoạt động của HTX theo quy định của Pl về đất đai; ưu đãi về tín dụng; vốn, giống khi gặp
khó khăn do thiên tai dịch bệnh; chế biến sản phẩm.
3. Cơ cấu tổ chức quản trị của hợp tác xã:
Hợp tác một pháp nhân do được tổ chức quản theo một hệ thống các
quan quản lý, điều hành kiểm soát chặt chẽ. Hợp tác xã chỉ có thể tồn tại bền vững
và phát triển liên tục nếu có được một hệ thống các cơ quan quản lý, điều hành, kiểm soát
đầy đủ với các cán bộ có năng lực và trình độ, được đào tạo bài bản và có nhiều kinh
nghiệm tốt trong việc quản lý, điều hành một tổ chức kinh tế. •
Để hợp tác xã có điều kiện sản xuất, kinh doanh bền vững và ngày càng phát triển, Theo
điều 29 luật HTX - 2012 quy định cấu tổ chức hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
gồm đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên. (bên cạnh đó có một hệ thống các đơn vị nghiệp vụ, giúp việc
với các cán bộ quản lý khác). •
Mỗi cơ quan và chức danh trong bộ máy quản lý, điều hành của hợp tác xã có vị trí, chức
năng, quyền hạn và nhiệm nhất định. Chúng gắn bó chặt chẽ với nhau, chế ước lẫn nhau
và phát huy những năng lực sẵn có để góp phần vào việc vận hành quy trình tổ chức quản
lý, điều hành hợp tác xã một cách năng động, sáng tạo, đem lại những hiệu quả vật chất
và tinh thần ngày càng to lớn cho hợp tác xã. •
3.1. Đại hội thành viên:
a. Khái niệm:
- Điều 30 Luật Hợp tác năm 2012 quy định: Đại hội thành viên quyền quyết định cao
nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường
niên đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại
hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu
- Mỗi thành viên của HTX đều có quyền được tham dự, bàn bạc và biểu quyết trong Đại hội thành viên.
- Luật HTX đã quy định cụ thể về đại hội thành viên:
1. Hợp
tác 100 thành viên, hợp tác thành viên trở lên thể tổ chức đại hội đại
biểu thành viên.
2. Tiêu
chuẩn đại biểu trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên
do điều lệ HTX quy định.
3. Số
lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ HTX quy định nhưng
phải bảo đảm: 3 điểm a,b,c khoản 4 điều 30 luật HTX 2012
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên, hợp tác xã thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành
viên, hợp tác xã thành viên.
4. Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng
trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác thành viên
mình đại diện.
Quy trình triệu tập Đại hội thành viên, quy định tại điều 31 Luật HTX 2012
1. Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập. Đại hội thành viên bất thường do hội
đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên, hợp tác thành viên triệu tập
2. Hội
đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong những trường hợp tại
điểm a,b,c khoản 2 điều 31 luật HTX
a) Giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của hội đồng quản trị;
b) Hội đồng quản trị không tổ chức được cuộc họp định kỳ sau hai lần triệu tập;
c) Theo đề nghị của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
d) Theo đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát viên
hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác thành viên, hội đồng
quản trị phải triệu tập đại hội thành viên bất thường.
3. Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của ban kiểm soát, kiểm soát
viên hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên mà hội đồng
quản trị không triệu tập đại hội thành viên bất thường hoặc quá 03 tháng, kể từ ngày kết thúc
năm tài chính mà hội đồng quản trị không triệu tập đại hội thường niên thì ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên có quyền triệu tập đại hội thành viên.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên có quyền triệu tập mà
không triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều này thì thành viên
đại diện cho ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền triệu tập đại hội.
5. Đại hội thành viên do người triệu tập chủ trì, trừ trường hợp đại hội thành viên quyết định bầu
thành viên khác chủ trì.
6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên
hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần
thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự.
Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại
hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự.
Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày kết thúc năm
tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc
thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định.
Quyền hạn nhiệm vụ của đại hội thành viên hợp tác được quy định tại Điều 32
Luật Hợp tác 2012 Điều lệ của Hợp tác
Điều 32. Quyền hạn nhiệm vụ của đại hội thành viên
Đại hội thành viên quyết định các nội dung sau đây:
1. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
2. Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;
3. Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án
tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
4. Phương án sản xuất, kinh doanh;
5. Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất;
6. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
7. Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
8. Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
9. Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
10. Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
11. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng
ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội
đồng quản trị, ban kiểm soát;
12. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
13. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
14. Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
15. Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc
(phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
17. Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất
một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.
*Đại hội thành viên của HTX biểu quyết thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành .
*Một số vấn đề quan trọng chỉ đc thông qua ít nhất 75% đại biểu có mặt biểu quyết tán thành
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã •
Mỗi thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự đại hội thành
viên có một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc
vào số vốn góp hay chức vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên
3.2 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ - quy định điều 35 luật HTX 2012
- Là cơ quan quản lý của HTX do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên do điều lệ
quy định nhưng tối tiểu là 3, tối đa là 15.
- Nhiệm kỳ do điều lệ của hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu 2 năm, tối đa 5 năm.
- Quyền và nghĩa vụ của hội đồng quản trị
+ Tổ chức thực hiện nghị quyết và đánh giá hoạt động của HTX
+ Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của HTX.
+ Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của HTX theo thẩm quyền do đại hội thành viên giao.
+ Kết nạp thành viên mới, chấm dứt tư cách thành viên
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (TGD) theo
nghị quyết của đại hội thành viên còn phó giám đốc (PTGĐ), các chức danh khác thì theo đề
nghị của giám đốc (TGD) nếu không có quy định khác.
🡪 xem chi tiết hơn ở (Điều 36 Luật hợp tác xã 2012)
- Cuộc họp hội đồng quản trị: (Đ35 Luật hợp tác xã 2012)
+ Họp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 3 tháng một lần. Cuộc họp bất thường khi
có yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên của hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản
trị, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (TGD).
+ Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên hội đồng quản
trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một
phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau.
+ TH triệu tập cuộc họp theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự thì chủ tịch hội
đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp lần 2 trong không quá 15 ngày kể từ ngày họp lần đầu. Sau
2 lần triệu tập mà vẫn không đủ thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp không
quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần 2 để xem xét tư cách thành viên không tham dự và có biện pháp xử lý.
+ Nội dung và kết luận của hội đồng quản trị phải được ghi biên bản có chữ kí của chủ tọa và thư
ký cuộc họp. Chủ tọa và thư ký cuộc họp chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung
thực của biên bản. Nội dung mà hội đồng quản trị không quyết định được thì trình đại hội thành viên.
- Hội đồng quản trị được lãnh đạo bởi chủ tịch hội đồng quản trị.
- Nhiệm vụ quyền hạn của Chủ tịch hội đồng quản trị được quy định tại Điều 37
Luật hợp tác 2012.
+ Là người đại diện theo pháp luật của HTX
+ Lập chương trình, kế hoạch hoạt động, phân công nhiệm vụ cho thành viên hội đồng quản trị.
+ Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp trừ điều lệ quy định khác
+ Ký văn bản, chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao
3. 3 Giám đốc
Giám
đốc (Tổng giám đốc) người điều hành hoạt động hàng ngày của HTX.
Điều kiện để trở thành Giám đốc( Tổng giám đốc), thành viên ban kiểm soát của hợp tác xã:
Căn cứ điều 62 Luật hợp tác xã 2023 quy định : để trở thành giám đốc( Tổng giám đốc) hoặc
thành viên ban ban kiểm soát phải đáp ứng đầy đủ điều kiện sau đây:
+ Là thành viên chính thức hoặc là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của tổ chức là
thành viên chính thức. Hợp tác xã tổ chức theo tổ chức quản trị đầy đủ có thể thuê Giám đốc (Tổng
giám đốc) theo quyết định của Đại hội thành viên.
+Không đồng thời là thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên, kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã;
+ Không được là người có quan hệ gia đình với thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên,
kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã. •
Căn cứ điều 68 Luật hợp tác xã 2023 quy định:
1. Giám đốc (Tổng giám đốc) người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) do Điều lệ quy định nhưng tối đa 05 năm. Giám
đốc (Tổng giám đốc) thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Trường hợp Giám đốc (Tổng giám đốc) được thuê, không thành viên chính thức thì được
tham gia cuộc họp Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị nhưng không quyền biểu quyết.
Nhiệm kỳ của Giám đốc (Tổng giám đốc) thực hiện theo quy định của hợp đồng lao động.
-> Giám đốc ( tổng giám đốc ) là người điều hành hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
chịu sự giám sát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao. •
Căn cứ khoản 4, Điều 68 Luật hợp tác xã 2023 Quy định:
4. Giám đốc (Tổng giám đốc) nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình
Hội đồng quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
b) Thực hiện các nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyết quyết
định của Hội đồng quản trị; kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác theo thẩm quyền;
c) Tổ
chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh;
d) Chịu
trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành
viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
đ,
Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt cách thành viên liên kết không góp vốn báo cáo Hội
đồng quản trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không
góp vốn, người lao động;
e) Nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật điều lệ.
->Giám đốc, Tổng giám đốc theo tổ chức quản trị đầy đủ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
06 nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
+ Trình Hội đồng quản trị các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Thực hiện các nghị quyết của Hội nghị thành lập, Đại hội thành viên, nghị quyết và quyết định
của Hội đồng quản trị; ký kết hợp đồng nhân danh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền;
- Tổ chức thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh; quyết định địa điểm kinh doanh;
- Chịu trách nhiệm trong hoạt động mua chung, bán chung sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Quản lý, kết nạp hoặc chấm dứt tư cách thành viên liên kết không góp vốn và báo cáo Hội đồng
quản trị; tuyển dụng lao động; quyết định khen thưởng, kỷ luật thành viên liên kết không góp vốn, người lao động;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
3.4. Ban kiểm soát, kiểm soát viên của hợp tác xã.
Để
thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc thi hành Pl các quy định của điều lệ, nội quy
của HTX, Ban kiểm soát được thành lập hoạt động với những quy chế đặc biệt trong các
HTX. Ban kiểm soát, Kiểm soát viên hoạt động độc lập, kiểm tra giám sát các hoạt động
của HTX theo quy định của PL điều lệ của HTX.
-Căn cứ khoản 4, Điều 39 Luật hợp tác xã 2012, quy định:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác theo quy định của pháp luật
điều lệ;
b) Kiểm
tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản
trị quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Giám
sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác
thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Kiểm
tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử các
khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác các khoản hỗ
trợ của Nhà nước;
đ)
Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng
quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
e) Tiếp
nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
g) Trưởng
ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị
nhưng không được quyền biểu quyết;
h) Thông báo cho hội đồng quản trị báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát;
kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Yêu
cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ những thông tin cần thiết để phục vụ công tác
kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
k) Chuẩn
bị chương trình triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3
Điều 31 của Luật này;
l) Thực
hiện quyền hạn nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này điều lệ.
-> Theo quy định trên, trong tổ chức kinh tế Hợp tác xã, Ban kiểm soát có những vai trò như:
- Kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản
trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã
thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các
khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
- Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng
quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
- Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
- Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị;
- Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến
nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt
động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác
kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
- Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường.
Điều kiện làm thành viên BKS, kiểm soát viên hợp tác
- Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Là thành viên hợp tác xã;
+ Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ
quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh,
chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
+ Điều kiện khác do điều lệ hợp tác xã quy định.
- Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Là người đại diện hợp pháp của hợp tác xã thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
+ Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ
quỹ của cùng liên hiệp hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con
nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;
+ Điều kiện khác do điều lệ liên hiệp hợp tác xã quy định.
Căn cứ: Khoản 3 4 Điều 40 Luật Hợp tác 2012
=> Kiểm soát viên hợp tác xã, thành viên ban kiểm soát đại diện ban kiểm soát thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của ban kiểm soát
4. Một số hình, dụ về hợp tác
Ví dụ 1: Trong 5 năm qua, nhiều hợp tác xã (HTX) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có những
cách làm hay, mô hình hiệu quả trong thực hiện các phong trào thi đua thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1. HTX Dịch vụ hỗ trợ ô-tô vận tải và xe du lịch Đà Nẵng:
HTX có 214 thành viên, 89 công nhân và đang quản lý 214 đầu xe các loại. HTX triển khai các
mô hình hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất, kinh doanh như: khai thác luồng tuyến, ký kết hợp
đồng bến bãi, ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm cho các đầu xe, ký kết hợp đồng vận chuyển và
giao cho thành viên. HTX triển khai quỹ tín dụng nôị bô ̣cho các thành viên vay vốn từ 20-30
triệu đồng trong thời gian từ 3-6 tháng để đầu tư sửa chữa xe mà không cần phải thế chấp với
tổng số tiền vay luân chuyển là 790 triêụ đồng...Nhờ vậy, kết quả sản xuất, kinh doanh của HTX
ngày càng nâng cao, tổng doanh thu năm 2019 đạt 125 tỷ đồng, tăng 94 tỷ đồng so với năm
2015. HTX cũng luôn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho thành viên và người lao động...
2. HTX Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ quận Liên Chiểu: HTX đã đứng ra chịu trách
nhiệm bảo lãnh và động viên các thành viên vay vốn ngân hàng để mua mới 7 phương
tiêṇ và thay thế 6 phương tiêṇ có niên hạn còn 5 năm trở xuống. Nhờ vậy, đến nay, HTX
đã có 22 xe khách hoạt động tuyến cố định, 18 xe khách chạy hợp đồng và 8 xe vận
chuyển hàng hóa, hoạt động kinh doanh, dịch vụ có hiệu quả, đảm bảo việc làm và đời
sống cho cán bộ, công nhân viên, thành viên trong HTX…
3. HTX Dịch vụ sản xuất và tiêu thụ rau an toàn Túy Loan: HTX đã áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: ứng dụng chế phẩm sinh học vào sản xuất rau an
toàn, sản xuất rau trên mô hình nhà lưới có mái che, mô hình vùng rau sinh thái tạo cảnh
quan... HTX cũng tham gia nhiều hội chợ, triển lãm, ký kết cung cầu sản phẩm để quảng
bá, giới thiệu sản phẩm và ký kết tiêu thụ rau an toàn với nhiều đơn vị. HTX cũng sẽ tiếp
tục đầu tư mở rộng diện tích, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao giá
trị sản phẩm trên cùng diện tích…
4. HTX Dịch vụ sản xuất và Kinh doanh tổng hợp Hòa Tiến 1: HTX có đến 1.370 hộ thành
viên ở 6 thôn của xã Hòa Tiến, huyện Hòa Vang với tổng diện tích đất trồng lúa là 250ha
và đất trồng các loại cây khác là 70ha, nên cũng được xem là HTX có hoạt động dịch vụ,
sản xuất nông nghiệp lớn nhất của huyện Hòa Vang. Từ việc thực hiện thành công mô
hình sản xuất lúa giống trung ngắn ngày, chất lượng cao phục vụ cho việc chuyển đổi
giống dài ngày sang giống trung ngắn ngày của thành phố Đà Nẵng và huyện Hòa Vang,
HTX đã làm lợi cho nông dân huyện Hòa Vang hơn 450 triệu đồng. HTX cũng tổ chức
sản xuất vùng chuyên canh rau 13,7ha; từng bước xây dựng thương hiệu lúa giống Hòa
Tiến, bắp lai Hòa Tiến và rau an toàn Hòa Tiến 1.
5. HTX Dịch vụ sản xuất và kinh doanh tổng hợp Hòa Châu 1: Tăng năng lực cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp: Trong 5 năm qua, HTX đã đầu tư mua sắm thêm 2 máy cày, 3 máy
gặt đập thu hoạch nâng tổng số máy phục vụ sản xuất lúa lên 8 chiếc. Với 4 máy cày hiện
có, HTX đảm nhận khâu làm đất cho 100% hộ thành viên với chất lượng tốt hơn nhưng
hạ giá thu dịch vụ thấp hơn 10% so với bên ngoài. Trong khi đó, 3 chiếc máy gặt đập liên
hợp đã giúp các hộ thành viên thu hoạch nhanh hơn mà chi phí giảm đến 50% so với gặt
thủ công như trước đây. Cạnh đó, thành lập tổ thủy nông viên đảm nhận tưới tiêu, dọn cỏ,
nạo vét kênh mương bằng cơ giới hóa... HTX cũng liên doanh liên kết sản xuất lúa giống
và lúa ăn chất lượng cao, tiêu thụ sản phẩm cho hộ nông dân...
Ví dụ 2: HỢP TÁC XÃ Ở MƯỜNG ẢNG
Báo cáo 488/BC-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Mường Ảng về
kết quả 10 năm thực hiện triển khai Luật hợp tác xã 2012, theo yêu cầu Kế hoạch 136/HĐND-
BKTNS, ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc xây dựng báo
cáo phục vụ giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh (Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2016-2020, theo Nghị quyết 27/NQ-HĐND, 14/10/2016), hiện toàn Huyện
có tổng số 46 hợp tác xã, trong đó: 16 hợp tác xã giải thể tự nguyện, 27 hợp tác xã đang hoạt
động, phân loại theo lĩnh vực cụ thể: Nông Lâm Ngư Nghiệp, Công Nghiệp - Xây dựng - Tiểu
thủ công nghiệp, Thương mại - Dịch Vụ.
Như vậy, thành viên hợp tác xã đã phát huy những lợi thế như kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi; diện tích chăn thả lớn, nguồn nhân lực dồi dào, nhu cầu của thị trường về cây,
con giống và nhu cầu thực phẩm sạch ngày càng tăng cao; các chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác xã đang được triển khai rộng rãi,… các hộ nông dân đã tổ chức liên kết với nhau để
chuyển đổi mô hình từ phát triển sản xuất nhỏ lẻ, manh mún sang phát triển sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn và hiệu quả cao hơn. Hạn chế được phần nào tình trạng bị ép giá đồng thời
giá trị sản phẩm, lợi nhuận và hiệu quả sản xuất cũng được tăng lên, nhất là đối với những hộ
nông dân nghèo thiếu kinh nghiệm và thiếu vốn đầu tư. có thể thấy rằng, kinh tế tập thể, hợp tác
xã đã tạo ra một xu hướng phát triển tích cực, đem lại hiệu quả kinh tế, tạo việc làm và tăng thu
nhập cho người dân, đóng góp nhất định vào phát triển kinh tế chung của Huyện với doanh thu
bình quân giai đoạn 2013-2022 tăng 97 triệu đồng so với năm 2015, lợi nhuận bình quân đạt 40
triệu đồng/năm/hợp tác xã, tăng 5 triệu đồng so với năm 2015; thu nhập bình quân của thành
viên, lao động trong hợp tác xã đạt 10 triệu đồng/năm, tăng 2 triệu đồng so với năm 2015. Hầu
hết các hợp tác xã trên địa bàn Huyện đã được chuyển đổi, đăng ký lại theo đúng quy định của
Luật Hợp tác xã năm 2012 hoặc giải thể tự nguyện hoặc chuyển sang hình thức kinh doanh khác theo quy định.
5. So sánh hình hợp tác với doanh nghiệp
Hợp tác xã chịu sự điều chỉnh của Luật HTX 2012 còn doanh nghiệp lại chịu sự điều
chỉnh của LDN 2020. Những điểm giống, khác nhau giữa hợp tác xã và doanh nghiệp
được đề cập bởi các tiêu chí bên dưới
Hợp tác xã và doanh nghiệp thường là những loại hình kinh doanh mà được nhiều cá
nhân, tổ chức chọn lựa để hiện thực hóa việc kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận chuyên
nghiệp của mình. Thông thường, việc lựa chọn doanh nghiệp hay hợp tác xã đều được
dựa trên mong muốn của người thành lập và mục đích họ hướng đến là gì Giống nhau:
- Hợp tác xã và doanh nghiệp đều là những tổ chức tự nguyện và được phép kinh doanh
các ngành nghề mà pháp luật không cấm
- Đều có tư cách pháp nhân (Trừ doanh nghiệp tư nhân) Khác nhau: Hợp tác xã Doanh nghiệp
Khái niệm Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở Doanh nghiệp là tổ chức có
hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành tên riêng, có tài sản, có trụ
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ sở giao dịch, được thành lập
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoặc đăng ký thành lập theo
tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của quy định của pháp luật
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhằm mục đích kinh doanh.
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp (Khoản 10 Điều 4 Luật tác xã. Doanh nghiệp 2020)
(Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012) Thành - Cá nhân - Cá nhân viên - Hộ gia đình
- Tổ chức (Việt Nam hoặc nước ngoài) - Pháp nhân Việt Nam Giới hạn Không giới hạn
Có giới hạn số thành viên thành viên trừ công ty cổ phần Quyền
Bình đẳng với nhau không phụ thuôc ̣ vào vốn Phụ thuộc vào vốn góp biểu quyết góp Trách Vô hạn Vô hạn hoặc hữu hạn nhiệm tài sản của thành viên
Phân chia Theo vốn góp, mức đô ̣sử dụng sản phẩm hoăc ̣ Theo vốn góp lợi nhuận
công sức lao động của thành viên
Ưu điểm - Hợp tác xã có thể thu hút được đông đảo - Có nhiều loại hình để chọn
người lao động tham gia; lựa
- Tính bình đẳng trong quản lý hợp tác xã cao - Phân cấp quản lý rõ ràng
cho nên mọi xã viên đều bình đẳng trong việc và được quy định trong luật
tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến - Một vài loại hình chịu
hoạt động của hợp tác xã không phân biệt trách nhiệm hữu hạn với tài nhiều vốn hay ít vốn;
sản của mình, trong phạm vi
- Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu vốn góp
trách nhiệm trước các hoạt động của hợp tác - Hoạt động của doanh
xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã nghiệp đa dạng, chuyên
nghiệp và quy mô ổn hơn so với hợp tác xã Nhược
- Không khuyến khích được nhiều người góp
- Mức vốn được đặt ra cao điểm vốn hơn
- Khó khăn trong việc phân chia lợi nhuận
- Việc áp dụng pháp luật đối
với doanh nghiệp chặt chẽ
- Việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông hơn
- Một vài loại hình doanh
nghiệp chịu trách nhiệm vô
hạn với tài sản của mình.