Bài tập lí thuyết truyền thông | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Truyền thông về bản chất đã là một khái niệm không xa lạ với con người. Truyền  thông ăn sâu vào mọi hoạt động trong đời sống con người, gia tăng nhịp sống và  kết nối con người. Tìm hiểu, nắm vững và vận dụng lý thuyết truyền thông sẽ đem  lại hiệu quả công việc cao trong nhiều lĩnh vực , thậm chí cả kinh doanh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
10 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập lí thuyết truyền thông | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Truyền thông về bản chất đã là một khái niệm không xa lạ với con người. Truyền  thông ăn sâu vào mọi hoạt động trong đời sống con người, gia tăng nhịp sống và  kết nối con người. Tìm hiểu, nắm vững và vận dụng lý thuyết truyền thông sẽ đem  lại hiệu quả công việc cao trong nhiều lĩnh vực , thậm chí cả kinh doanh. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

11 6 lượt tải Tải xuống
BÀI TẬP
THUYẾT TRUYỀN THÔNG
Đề bài: Nêu một hoặc một số dụ thực tế ứng dụng thuyết thâm nhập hội
thuyết học tập hội trong truyền thông
Sinh viên thực hiện: Phạm Minh Anh, Ninh Lan Dương, Nguyễn Phương Trà.
Lớp: Truyền thông đại chúng A2K43.
A. GIỚI THIỆU
Truyền thông về bản chất đã một khái niệm không xa lạ với con người.
Truyền thông ăn sâu vào mọi hoạt động trong đời sống con người, gia tăng nhịp
sống kết nối con người. Tìm hiểu, nắm vững vận dụng thuyết truyền
thông sẽ đem lại hiệu quả công việc cao trong nhiều lĩnh vực , thậm chí cả kinh
doanh. Việc nêu ra những thuyết truyền thông thể giúp ta nắm vững hơn
bản chất của truyền thông. Trên thực tế, người ta đã tổng hợp nêu ra hơn 20
thuyết truyền thông trực tiếp giúp người đọc nhận diện ứng dụng nhiều tình
huống bối cảnh khác nhau. Trong đó, thuyết thâm nhập hội thuyết
học tập hội 2 trong số hơn 20 thuyết truyền thông đó ta thể tìm
hiểu được ứng dụng thực tế của chúng trong đời sống.
Trước hết, ta cần hiểu được thế nào thuyết thâm nhập hội
thuyết học tập hội:
I. thuyết thâm nhập hội
- Khái niệm: thuyết thâm nhập hội cho rằng mỗi nhân mỗi
nhóm hội bao giờ cũng nhu cầu thâm nhập vào người khác, vào các
nhóm hội khác. Đó một trong những nguyên nhân quan trọng thúc
đẩy nhu cầu truyền thông giữa các nhân, nhóm cộng đồng.
- Ứng dụng của thuyết Thâm nhập hội trong truyền thông rất
ràng:
+, Truyền thông hội: Trong các mạng lưới hội như Facebook,
Twitter Instagram, người dùng thường chia sẻ thông tin về cuộc sống
nhân. Nguyên tắc thâm nhập hội được áp dụng khi họ tiết lộ từng
lớp thông tin nhân, từ thông tin bản đến những chi tiết sâu hơn.
Điều này tác động lớn đến việc xây dựng duy trì mối quan hệ trực
tuyến.
+, Tiếp thị quảng cáo: Do nguyên tắc thâm nhập hội, truyền thông
quảng cáo ngày càng cố gắng xâm nhập vào cuộc sống nhân của người
tiêu dùng. Quảng cáo nhân hóa sẽ dựa trên thông tin người dùng
tiết lộ qua mạng hội, để tạo sự kết nối nhân tăng hiệu suất quảng
cáo.
II. thuyết học tập hội
- Khái niệm: thuyết học tập hội được phát biểu rằng mọi người sẽ
học tập nhờ:
1. Quan sát cái người khác làm
2. Xem xét các hậu quả người đó trải qua
3. Dự liệu điều sẽ xảy ra với chính họ nếu họ làm theo hành vi của người
khác
4. Hành động bằng việc thử nghiệm hành vi
5. So sánh kinh nghiệm của mình với cái đã xảy đến với những người
khác
6. Khẳng định niềm tin về hành vi mới
- Ứng dụng của thuyết Học tập hội trong truyền thông bao gồm:
+, Truyền thông trực tiếp gián tiếp: Người ta học từ các chương
trình truyền hình, video trực tuyến các phương tiện truyền thông khác
thông qua việc quan sát phỏng hành vi của những người được biểu
diễn. Chẳng hạn, một người thể học cách giải quyết xung đột hoặc học
cách làm đẹp từ các chương trình truyền hình.
+, Truyền thông văn hóa giáo dục: thuyết Học tập hội cũng áp
dụng cho việc truyền tải giá trị, kiến thức văn hóa thông qua truyền
thông. Người ta học về giáo dục, đạo đức, lối sống thông qua phương
tiện truyền thông, đặc biệt qua các chương trình giáo dục trên truyền
hình trực tuyến.
III. Sự kết hợp giữa cả hai thuyết
- Sự kết hợp giữa thuyết Thâm nhập hội thuyết Học tập
hội thể giúp chúng ta hiểu hơn về cách truyền thông ảnh hưởng đến
cuộc sống hội nhân. Khi mọi người tiết lộ thông tin nhân trên
các nền tảng truyền thông hội, họ cũng học hỏi cảm nhận thông qua
quan sát hành vi của người khác.
- Ứng dụng của thuyết Thâm nhập hội thuyết Học tập hội
trong truyền thông rất quan trọng để hiểu cách truyền thông tác động
đến hành vi ý thức của con người. Cả hai thuyết này cung cấp sở
thuyết cho việc nghiên cứu phát triển chiến lược truyền thông hiệu
quả trong môi trường số hóa ngày nay.
B. NỘI DUNG
I. ỨNG DỤNG THUYẾT THÂM NHẬP HỘI
THUYẾT HỌC TẬP HỘI TRONG PHIM ẢNH
Điện ảnh phương Tây thường nổi tiếng những tác phẩm tập trung nói lên
tiếng nói của nạn phân biệt chủng tộc. Trong khi đó, điện ảnh phương Đông nói
chung lại khao khát thể hiện "bậc thang" giai cấp, tâm điểm giữa kẻ giàu -
người nghèo. Trong Sinh Trùng (Parasite), đạo diễn Bong Joon Ho đã làm
nấc thang phân chia "cấp bậc" này không những hiện lên rệt, còn "sâu
cay", tiêu cực. Từng khung hình, từng cảnh quay, đâu đâu cũng dễ dàng nhận
ra ranh giới giàu - nghèo.
Bộ phim đã phản ánh một vấn đề nhức nhối trong hội đương thời Hàn
Quốc, đó sự phân biệt khoảng cách giữa người giàu người nghèo. Nơi
người giàu sẽ luôn được đánh giá cao, được sống trong cuộc sống hoàn hảo nhất
để rồi giàu lại càng giàu thêm, còn người nghèo phải sống trong cảnh khổ sở, tồi
tệ. Không những thế, sự bất bình đẳng trong hội đã tước đi những hội của
họ để thoát nghèo, để từ đó, họ nghèo vẫn hoàn nghèo. Sự phân biệt, bất bình
đẳng giữa các tầng lớp được đạo diễn Bong Joon Ho lồng ghép một cách tinh tế
thông qua các tình tiết trong phim, các góc quay, bối cảnh đặc biệt phải kể
đến những hình ảnh mang tính đầy tính ẩn dụ trong phim.
Bộ phim "Parasite" (Kí sinh trùng) của đạo diễn Bong Joon-ho đã gây ấn
tượng mạnh mẽ trên toàn thế giới đoạt giải Phim xuất sắc tại LHP Cannes
2019 cùng nhiều giải Oscar, đặc biệt Giải Phim xuất sắc nhất. thề nói đây
một tác phẩm đầy sáng tạo, phân tích sâu về hội. Qua đó, ta thấy được ứng
dụng thực tiễn của thuyết thâm nhập hội thuyết học tập hội trong
truyền thông thông qua bộ phim.
Việc ứng dụng hai thuyết truyền thông này vào trong bộ phim được thể
hiện như sau:
1. thuyết thâm nhập hội:
thuyết thâm nhập hội, do Pierre Bourdieu phát triển, tập trung vào
cách các tầng lớp hội địa vị hội ảnh hưởng đến cách con người
duy hành xử. Phim "Ký Sinh Trùng" tương tác một cách sâu rộng với
thuyết này bằng cách tả một hội phân tầng Hàn Quốc cách nhân
vật chính, gia đình Kim, cố gắng thâm nhập vào một gia đình giàu có.
Gia đình Kim, đại diện cho tầng lớp lao động người nghèo, phải làm việc
chăm chỉ thực hiện những chiêu trò để xâm nhập vào gia đình Park, đại diện
cho tầng lớp thượng lưu. Phim thể hiện sự mất cân đối trong phân phối tài sản
hội trong hội thông qua sự phỏng tinh tế của gia đình Kim. Gia
đình này phải thích nghi thay đổi vị trí hội của họ để thực hiện thâm nhập.
Hình ảnh nhà vệ sinh tồi tàn của nhà họ Kim
Sự đối lập sâu sắc giữa hai ngôi nhà
2. thuyết học tập hội
thuyết học tập hội, được phát triển bởi Albert Bandura, nhấn mạnh vai
trò của môi trường hội trong việc hình thành kiến thức hành vi của con
người. Phim "Ký Sinh Trùng" sử dụng thuyết này để thể hiện cách nhân vật
học hỏi thích nghi với môi trường hội phức tạp.
Nhân vật trong phim không chỉ phải thích nghi với môi trường gia đình Park,
còn phải học hỏi cách thực hiện những vai trò giả tạo để duy trì thân phận
thâm nhập. Họ phải tìm hiểu cách xây dựng những tình bạn mối quan hệ giả
tạo để duy trì sự thâm nhập này. Cách họ phải học hỏi thích nghi với môi
trường này đem lại những tình huống trắc trở buồn cười trong phim.
3. Truyền thông hội
Phim "Ký Sinh Trùng" không chỉ giới thiệu về hội nhân vật, còn
làm cho người xem suy về vai trò của truyền thông trong việc hình thành
quan điểm kiến thức. Phim thể hiện cách truyền thông hình ảnh địa vị
hội thể tạo ra những ảnh hưởng mạnh mẽ đối với duy hành vi của
con người.
Những hình ảnh tin tức về cuộc sống giàu thành công của gia đình
Park tạo ra một tầng lớp ước khát vọng trong hội. Điều này ảnh hưởng
đến cách nhân vật Kim gia đình họ đánh giá bản thân địa vị của họ trong
hội. Phim đưa ra câu hỏi về sự kiểm soát của truyền thông quyền lực tạo
hình quan điểm hội.
4. thuyết truyền thông bộ phim “Kí sinh trùng”
Trong phim "Ký Sinh Trùng," một khía cạnh quan trọng của truyền thông
việc tái tạo xây dựng hình ảnh hội. Gia đình Kim, nhóm người nghèo khó,
cần tạo ra một hình ảnh thể hiện một sự thành công họ thật sự không
để thâm nhập vào gia đình Park, đại diện cho tầng lớp thượng lưu. Họ thực hiện
điều này thông qua việc sử dụng các kỹ thuật truyền thông sau đây:
Thuyết Hình Ảnh: Gia đình Kim tạo ra một bức tranh họ muốn
gia đình Park thấy. Bức tranh này không chỉ bao gồm việc tạo ra các tài
liệu giả mạo về học tập thành tích của các con cái mình còn bao
gồm việc họ thay đổi mối quan hệ hội của họ thông qua việc phỏng
các vai trò tạo hình nhân cách giả tạo.
Phương Tiện Truyền Thông: Phim thể hiện cách gia đình Kim sử dụng
các phương tiện truyền thông để tham khảo học hỏi về cuộc sống vị
thế của gia đình Park. Việc họ xem video hướng dẫn tìm hiểu cách nấu
ăn, dọn dẹp, hoặc chơi nhạc một dụ minh họa cho sự áp dụng của
thuyết học tập hội trong môi trường hội phức tạp.
Thiết Kế Trang Trí: Cách nhà của gia đình Park được thiết kế
trang trí một cách phản ánh sự thành công vị thế hội của họ.
Phòng khách rộng lớn thiết kế tươi sáng biểu tượng của cuộc sống
giàu thượng lưu. Các chi tiết này được sử dụng để truyền tải thông
điệp về thuyết truyền thông hình ảnh hội.
Tuyên Truyền Mẫu Người: Trong bộ phim, gia đình Park một
hình mẫu người cho gia đình Kim. Họ đại diện cho cuộc sống hoàn hảo
thành công gia đình Kim muốn tham nhập. Hình ảnh này tạo ra
một sự khao khát ám ảnh trong duy của gia đình Kim, thúc đẩy họ
thực hiện những cách thâm nhập thay đổi vị trí hội của họ.
Bộ phim "Ký Sinh Trùng" tạo ra một bức tranh tinh tế về việc sử dụng truyền
thông hình ảnh hội để thể hiện sự thâm nhập thay đổi vị trí hội của
nhân vật. Qua việc áp dụng thuyết truyền thông thuyết học tập hội,
phim tạo ra một câu chuyện phức tạp sâu sắc về vai trò quan trọng của truyền
thông trong việc hình thành quan điểm kiến thức của con người, đồng thời
thách thức chúng ta suy về sự ảnh hưởng của hội truyền thông đối với
duy hành vi.
II. ỨNG DỤNG THUYẾT THÂM NHẬP HỘI
THUYẾT HỌC TẬP HỘI TRONG MẠNG HỘI
Mạng hội nổi tiếng tại Việt Nam
1. thuyết thâm nhập hội:
thuyết thâm nhập hội đang được sử dụng trong thế giới hiện đại ngày
nay để nghiên cứu các tương tác điện tử trên Internet thông qua các trang
mạng hội phòng trò chuyện.
thuyết thâm nhập hội thể liên quan phát triển bằng cách sử dụng
các trang mạng hội (SNS).
Các trang mạng hội (SNS) lần đầu tiên xuất hiện trở nên phổ biến vào
cuối năm những năm 1990, nhưng thực sự bắt đầu phát triển vào năm 2003 khi
các trang mạng hội lớn ra mắt. Nhiều người cho rằng Classmate.com, được
thành lập vào năm 1995, trang đầu tiên phổ biến trang web mạng hội
theo nhiều cách đã đặt nền tảng cho các trang web trong tương lai như
Facebook, MySpace, Twitter LinkedIn.
SNS được Boyd & Ellison (2007) định nghĩa các dịch vụ dựa trên web cho
phép các nhân để xây dựng hồ công khai hoặc bán công khai trong một
hệ thống giới hạn, nêu danh sách những người dùng khác họ chia sẻ
kết nối xem duyệt qua danh sách các kết nối của họ những kết nối được
thực hiện bởi những người khác trong hệ thống”. Những người tham gia SNS
không nhất thiết phải "kết nối mạng" hoặc muốn gặp gỡ những người mới; thay
vào đó, họ chủ yếu giao tiếp với những người đã một phần của mạng hội
mở rộng.
Facebook một trang web mạng hội giống như một cộng đồng ảo nơi các
thành viên đăng các chuẩn mực hành vi hoặc văn hóa cụ thể bằng cách tham
gia vào các trang Facebook nhân, cuộc chọc ngoáy, ghi chú, sự kiện câu
đố. Một trong những phổ biến nhất của Facebook tính năng sự xuất hiện của
danh sách bạn được liên kết từ trang hồ của người dùng. Người dùng
thể chọn những người dùng khác để kết bạn nhóm bạn này sẽ xuất hiện
trong một danh sách được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái trên trang được liên
kết.
Ngoài hồ sơ, bạn bè, nhận xét nhắn tin riêng tư, SNS rất khác nhau các
tính năng sở người dùng của họ. Một số khả năng chia sẻ ảnh hoặc chia
sẻ video; những người khác công nghệ viết blog nhắn tin tức thời được
tích hợp sẵn. Ngay cả các trang web như eHarmony.com Match.com, được
giới thiệu trước Facebook, hiếm khi đạt được trường đại học hoặc nhân khẩu
học trẻ hơn cách thành viên của các trang web đó tốn tiền được xem
như một bước đi tuyệt vọng đối với một sinh viên đại học bình thường. Hiện tại,
không dữ liệu đáng tin cậy liên quan đến việc bao nhiêu người sử dụng
SNS, mặc nghiên cứu tiếp thị chỉ ra rằng SNS đang ngày càng phổ biến trên
toàn thế giới (comScore, 2009). Boyd & Ellison (2007) giải thích rằng một số
trang web được thiết kế với dân tộc, tôn giáo, khuynh hướng tình dục, chính trị
hoặc các danh mục định hướng nhận dạng khác trong tâm trí.
Việc tự công khai bản thân thường xuyên xảy ra trên Facebook với nhiều
người dùng đăng một loạt các những bức ảnh thể tả nhiều loại hình ảnh.
Người dùng háo hức đặt những bức ảnh thể hiện bản thân tích cực nhất của họ.
Mối quan tâm về quyền riêng
Cộng đồng ảo thể đưa người dùng đến gần nhau hơn để hình thành các
mối quan hệ người dùng dường như không quan tâm đến quyền riêng tư,
nhưng muốn cảm thấy được kết nối những người bạn mới." Người dùng
Facebook sẵn các công cụ để bảo vệ quyền riêng của họ, như người dùng
thể hạn chế khả năng truy cập hồ của họ bằng nhiều cách khác nhau, đặc
biệt bằng cách hạn chế xem toàn bộ hồ cho “bạn bè” trên Facebook của họ
hoặc bạn của bạn mạng lưới.
thuyết thâm nhập hội sẽ thay đổi trong tương lai Internet. Một người
thể gặp ai đó trên SNS chẳng hạn như Facebook biết mọi thứ về chúng
trước khi một cuộc trò chuyện diễn ra. Hiện tượng nhu cầu của Facebook
nghiên cứu thêm tốt. Nghiên cứu trong tương lai sẽ kiểm tra những tính năng
người dùng đang sử dụng.
thuyết thâm nhập hội Facebook 18 báo cáo các yếu tố như kết bạn
mới, thay đổi hồ sơ, hình ảnh, giữa các nhân sự thu hút sự tương đồng
được nhận thức.
2. thuyết học tập hội:
Trong mạng hội, thuyết học tập hội một số yếu tố quan trọng:
phỏng hành vi:
- Mạng hội cung cấp nền tảng cho việc người dùng tạo chia sẻ nhiều
loại hình học tập trực tuyến, bao gồm video hướng dẫn, livestream, bài
viết, podcast, v.v. Người ta thường quan sát những người khác thực hiện
một nhiệm vụ hoặc thể hiện một kỹ năng cụ thể, sau đó phỏng lại
hành vi đó.
- phỏng thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực, từ nấu ăn, thể dục, đến học
ngoại ngữ hoặc kỹ năng lập trình. Việc này giúp người dùng mạng hội
phát triển các kỹ năng kiến thức mới thông qua việc theo dõi nhận
biết hành vi của những người khác.
Quyết định học hỏi:
- Trong mạng hội, người dùng thường được đặt trước quyết định về việc
học hỏi từ nguồn thông tin nào từ người nào. Họ lựa chọn theo dõi,
xem, tham gia vào cộng đồng dựa trên sở thích mục tiêu học tập
của họ.
- Khả năng quyết định này thể ảnh hưởng đến chất lượng kiến thức
họ học hỏi. Việc chọn lựa nội dung nguồn thông tin đáng tin cậy
một phần quan trọng của việc áp dụng thuyết học tập hội trong
mạng hội.
Tương tác phản hồi:
- Mạng hội cung cấp hội cho tương tác hội phản hồi, điều này
rất quan trọng trong quá trình học hỏi. Người dùng thể trò chuyện,
bình luận, gửi phản hồi về nội dung họ thấy trên mạng hội.
- Phản hồi từ cộng đồng thể cung cấp thông tin bổ sung, khích lệ hỗ
trợ trong quá trình học hỏi. Điều này tạo một môi trường tương tác, đóng
góp vào việc củng cố thuyết học tập hội trong mạng hội.
Lợi ích thách thức
Lợi ích của việc áp dụng thuyết học tập hội trong mạng hội bao
gồm:
- Khả năng học hỏi linh hoạt tự chủ.
- Sự tiếp cận đa dạng về kiến thức kỹ năng từ cộng đồng trực tuyến.
- Tích hợp giữa việc phỏng hành vi giao tiếp với người khác trực
tuyến.
Tuy nhiên, cũng cần phải cân nhắc đến thách thức như việc phân biệt thông
tin đúng sai, nguy phỏng hành vi không phù hợp, cách quản thời
gian trên mạng hội để không bị lạc hướng trong quá trình học tập.
C. KẾT LUẬN
Thông qua hai thuyết bản về truyền thông thuyết thâm nhập
hội, thuyết học tập hội qua các ứng dụng thực tế, chúng ta đã nắm
bắt, cái nhìn hơn về truyền thông qua đó thấy được vai trò của việc
truyền thông ảnh hưởng đến hành vi nhận thức của hội. Truyền
thông đã mang lại những giá trị cụ thể, tích cực, cụ thể đây trong phim ảnh
(Bộ phim sinh trùng của đạo diễn Bong Joon Ho) trong mạng hội
(SNS) như Facebook.
Trên đây những kiến thức sự tìm hiểu của nhóm em trong bài tập với đề
bài: Nêu một hoặc một số dụ thực tế ứng dụng thuyết thâm nhập hội
thuyết học tập hội trong truyền thông. Do kiến thức còn hạn nên bài
làm còn nhiều thiếu sót, chúng em rất mong thầy thể nhận xét góp ý để bài
của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.
| 1/10

Preview text:

BÀI TẬP
LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG
Đề bài: Nêu một hoặc một số ví dụ thực tế ứng dụng lý thuyết thâm nhập xã hội
và lý thuyết học tập xã hội trong truyền thông
Sinh viên thực hiện: Phạm Minh Anh, Ninh Lan Dương, Nguyễn Phương Trà.
Lớp: Truyền thông đại chúng A2K43. A. GIỚI THIỆU
Truyền thông về bản chất đã là một khái niệm không xa lạ với con người.
Truyền thông ăn sâu vào mọi hoạt động trong đời sống con người, gia tăng nhịp
sống và kết nối con người. Tìm hiểu, nắm vững và vận dụng lý thuyết truyền
thông sẽ đem lại hiệu quả công việc cao trong nhiều lĩnh vực , thậm chí cả kinh
doanh. Việc nêu ra những lý thuyết truyền thông có thể giúp ta nắm vững hơn
bản chất của truyền thông. Trên thực tế, người ta đã tổng hợp nêu ra hơn 20 lý
thuyết truyền thông trực tiếp giúp người đọc nhận diện và ứng dụng ở nhiều tình
huống và bối cảnh khác nhau. Trong đó, lý thuyết thâm nhập xã hội và lý thuyết
học tập xã hội là 2 trong số hơn 20 lý thuyết truyền thông đó mà ta có thể tìm
hiểu được ứng dụng thực tế của chúng trong đời sống.
Trước hết, ta cần hiểu được thế nào là lý thuyết thâm nhập xã hội và lý
thuyết học tập xã hội: I.
Lý thuyết thâm nhập xã hội -
Khái niệm: Lý thuyết thâm nhập xã hội cho rằng mỗi cá nhân và mỗi
nhóm xã hội bao giờ cũng có nhu cầu thâm nhập vào người khác, vào các
nhóm xã hội khác. Đó là một trong những nguyên nhân quan trọng thúc
đẩy nhu cầu truyền thông giữa các cá nhân, nhóm và cộng đồng.
- Ứng dụng của lý thuyết Thâm nhập Xã hội trong truyền thông rất rõ ràng:
+, Truyền thông xã hội: Trong các mạng lưới xã hội như Facebook,
Twitter và Instagram, người dùng thường chia sẻ thông tin về cuộc sống
cá nhân. Nguyên tắc thâm nhập xã hội được áp dụng khi họ tiết lộ từng
lớp thông tin cá nhân, từ thông tin cơ bản đến những chi tiết sâu hơn.
Điều này có tác động lớn đến việc xây dựng và duy trì mối quan hệ trực tuyến.
+, Tiếp thị và quảng cáo: Do nguyên tắc thâm nhập xã hội, truyền thông
quảng cáo ngày càng cố gắng xâm nhập vào cuộc sống cá nhân của người
tiêu dùng. Quảng cáo cá nhân hóa sẽ dựa trên thông tin mà người dùng
tiết lộ qua mạng xã hội, để tạo sự kết nối cá nhân và tăng hiệu suất quảng cáo. II.
Lý thuyết học tập xã hội
- Khái niệm: Lý thuyết học tập xã hội được phát biểu rằng mọi người sẽ học tập nhờ:
1. Quan sát cái người khác làm
2. Xem xét các hậu quả người đó trải qua
3. Dự liệu điều sẽ xảy ra với chính họ nếu họ làm theo hành vi của người khác
4. Hành động bằng việc thử nghiệm hành vi
5. So sánh kinh nghiệm của mình với cái đã xảy đến với những người khác
6. Khẳng định niềm tin về hành vi mới
- Ứng dụng của lý thuyết Học tập Xã hội trong truyền thông bao gồm:
+, Truyền thông trực tiếp và gián tiếp: Người ta học từ các chương
trình truyền hình, video trực tuyến và các phương tiện truyền thông khác
thông qua việc quan sát và mô phỏng hành vi của những người được biểu
diễn. Chẳng hạn, một người có thể học cách giải quyết xung đột hoặc học
cách làm đẹp từ các chương trình truyền hình.
+, Truyền thông văn hóa và giáo dục: Lý thuyết Học tập Xã hội cũng áp
dụng cho việc truyền tải giá trị, kiến thức và văn hóa thông qua truyền
thông. Người ta học về giáo dục, đạo đức, và lối sống thông qua phương
tiện truyền thông, đặc biệt là qua các chương trình giáo dục trên truyền hình và trực tuyến.
III. Sự kết hợp giữa cả hai lý thuyết
- Sự kết hợp giữa Lý thuyết Thâm nhập Xã hội và Lý thuyết Học tập Xã
hội có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách truyền thông ảnh hưởng đến
cuộc sống xã hội và cá nhân. Khi mọi người tiết lộ thông tin cá nhân trên
các nền tảng truyền thông xã hội, họ cũng học hỏi và cảm nhận thông qua
quan sát hành vi của người khác.
- Ứng dụng của Lý thuyết Thâm nhập Xã hội và Lý thuyết Học tập Xã hội
trong truyền thông rất quan trọng để hiểu rõ cách truyền thông tác động
đến hành vi và ý thức của con người. Cả hai lý thuyết này cung cấp cơ sở
lý thuyết cho việc nghiên cứu và phát triển chiến lược truyền thông hiệu
quả trong môi trường số hóa ngày nay. B. NỘI DUNG I.
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT THÂM NHẬP XÃ HỘI VÀ LÝ
THUYẾT HỌC TẬP XÃ HỘI TRONG PHIM ẢNH
Điện ảnh phương Tây thường nổi tiếng vì những tác phẩm tập trung nói lên
tiếng nói của nạn phân biệt chủng tộc. Trong khi đó, điện ảnh phương Đông nói
chung lại khao khát thể hiện "bậc thang" giai cấp, tâm điểm giữa kẻ giàu -
người nghèo. Trong Kí Sinh Trùng (Parasite), đạo diễn Bong Joon Ho đã làm
nấc thang phân chia "cấp bậc" này không những hiện lên rõ rệt, mà còn "sâu
cay", tiêu cực. Từng khung hình, từng cảnh quay, đâu đâu cũng dễ dàng nhận ra ranh giới giàu - nghèo.
Bộ phim đã phản ánh một vấn đề nhức nhối trong xã hội đương thời Hàn
Quốc, đó là sự phân biệt và khoảng cách giữa người giàu và người nghèo. Nơi
người giàu sẽ luôn được đánh giá cao, được sống trong cuộc sống hoàn hảo nhất
để rồi giàu lại càng giàu thêm, còn người nghèo phải sống trong cảnh khổ sở, tồi
tệ. Không những thế, sự bất bình đẳng trong xã hội đã tước đi những cơ hội của
họ để thoát nghèo, để từ đó, họ nghèo vẫn hoàn nghèo. Sự phân biệt, bất bình
đẳng giữa các tầng lớp được đạo diễn Bong Joon Ho lồng ghép một cách tinh tế
thông qua các tình tiết trong phim, các góc quay, bối cảnh và đặc biệt phải kể
đến những hình ảnh mang tính đầy tính ẩn dụ trong phim.
Bộ phim "Parasite" (Kí sinh trùng) của đạo diễn Bong Joon-ho đã gây ấn
tượng mạnh mẽ trên toàn thế giới và đoạt giải Phim xuất sắc tại LHP Cannes
2019 cùng nhiều giải Oscar, đặc biệt là Giải Phim xuất sắc nhất. Có thề nói đây
là một tác phẩm đầy sáng tạo, phân tích sâu về xã hội. Qua đó, ta thấy được ứng
dụng thực tiễn của lý thuyết thâm nhập xã hội và lý thuyết học tập xã hội trong
truyền thông thông qua bộ phim.
Việc ứng dụng hai lý thuyết truyền thông này vào trong bộ phim được thể hiện như sau:
1. Lý thuyết thâm nhập xã hội:
Lý thuyết thâm nhập xã hội, do Pierre Bourdieu phát triển, tập trung vào
cách mà các tầng lớp xã hội và địa vị xã hội ảnh hưởng đến cách con người tư
duy và hành xử. Phim "Ký Sinh Trùng" tương tác một cách sâu rộng với lý
thuyết này bằng cách mô tả một xã hội phân tầng ở Hàn Quốc và cách mà nhân
vật chính, gia đình Kim, cố gắng thâm nhập vào một gia đình giàu có.
Gia đình Kim, đại diện cho tầng lớp lao động và người nghèo, phải làm việc
chăm chỉ và thực hiện những chiêu trò để xâm nhập vào gia đình Park, đại diện
cho tầng lớp thượng lưu. Phim thể hiện sự mất cân đối trong phân phối tài sản
và cơ hội trong xã hội thông qua sự mô phỏng tinh tế của gia đình Kim. Gia
đình này phải thích nghi và thay đổi vị trí xã hội của họ để thực hiện thâm nhập.
Hình ảnh nhà vệ sinh tồi tàn của nhà họ Kim
Sự đối lập sâu sắc giữa hai ngôi nhà
2. Lý thuyết học tập xã hội
Lý thuyết học tập xã hội, được phát triển bởi Albert Bandura, nhấn mạnh vai
trò của môi trường và xã hội trong việc hình thành kiến thức và hành vi của con
người. Phim "Ký Sinh Trùng" sử dụng lý thuyết này để thể hiện cách nhân vật
học hỏi và thích nghi với môi trường xã hội phức tạp.
Nhân vật trong phim không chỉ phải thích nghi với môi trường gia đình Park,
mà còn phải học hỏi cách thực hiện những vai trò giả tạo để duy trì thân phận
thâm nhập. Họ phải tìm hiểu cách xây dựng những tình bạn và mối quan hệ giả
tạo để duy trì sự thâm nhập này. Cách mà họ phải học hỏi và thích nghi với môi
trường này đem lại những tình huống trắc trở và buồn cười trong phim.
3. Truyền thông và xã hội
Phim "Ký Sinh Trùng" không chỉ giới thiệu về xã hội và nhân vật, mà còn
làm cho người xem suy tư về vai trò của truyền thông trong việc hình thành
quan điểm và kiến thức. Phim thể hiện cách mà truyền thông và hình ảnh địa vị
xã hội có thể tạo ra những ảnh hưởng mạnh mẽ đối với tư duy và hành vi của con người.
Những hình ảnh và tin tức về cuộc sống giàu có và thành công của gia đình
Park tạo ra một tầng lớp mơ ước và khát vọng trong xã hội. Điều này ảnh hưởng
đến cách nhân vật Kim và gia đình họ đánh giá bản thân và địa vị của họ trong
xã hội. Phim đưa ra câu hỏi về sự kiểm soát của truyền thông và quyền lực tạo hình quan điểm xã hội.
4. Lý thuyết truyền thông và bộ phim “Kí sinh trùng”
Trong phim "Ký Sinh Trùng," một khía cạnh quan trọng của truyền thông là
việc tái tạo và xây dựng hình ảnh xã hội. Gia đình Kim, nhóm người nghèo khó,
cần tạo ra một hình ảnh và thể hiện một sự thành công mà họ thật sự không có
để thâm nhập vào gia đình Park, đại diện cho tầng lớp thượng lưu. Họ thực hiện
điều này thông qua việc sử dụng các kỹ thuật truyền thông sau đây:
Lý Thuyết Hình Ảnh: Gia đình Kim tạo ra một bức tranh mà họ muốn
gia đình Park thấy. Bức tranh này không chỉ bao gồm việc tạo ra các tài
liệu giả mạo về học tập và thành tích của các con cái mình mà còn bao
gồm việc họ thay đổi mối quan hệ xã hội của họ thông qua việc mô phỏng
các vai trò và tạo hình nhân cách giả tạo.
Phương Tiện Truyền Thông: Phim thể hiện cách gia đình Kim sử dụng
các phương tiện truyền thông để tham khảo và học hỏi về cuộc sống và vị
thế của gia đình Park. Việc họ xem video hướng dẫn và tìm hiểu cách nấu
ăn, dọn dẹp, hoặc chơi nhạc là một ví dụ minh họa cho sự áp dụng của lý
thuyết học tập xã hội trong môi trường xã hội phức tạp.
Thiết Kế Trang Trí: Cách mà nhà của gia đình Park được thiết kế và
trang trí là một cách phản ánh sự thành công và vị thế xã hội của họ.
Phòng khách rộng lớn và thiết kế tươi sáng là biểu tượng của cuộc sống
giàu có và thượng lưu. Các chi tiết này được sử dụng để truyền tải thông
điệp về lý thuyết truyền thông và hình ảnh xã hội.
Tuyên Truyền Mẫu Người: Trong bộ phim, gia đình Park có một mô
hình mẫu người cho gia đình Kim. Họ đại diện cho cuộc sống hoàn hảo
và thành công mà gia đình Kim muốn tham nhập. Hình ảnh này tạo ra
một sự khao khát và ám ảnh trong tư duy của gia đình Kim, thúc đẩy họ
thực hiện những cách thâm nhập và thay đổi vị trí xã hội của họ.
Bộ phim "Ký Sinh Trùng" tạo ra một bức tranh tinh tế về việc sử dụng truyền
thông và hình ảnh xã hội để thể hiện sự thâm nhập và thay đổi vị trí xã hội của
nhân vật. Qua việc áp dụng lý thuyết truyền thông và lý thuyết học tập xã hội,
phim tạo ra một câu chuyện phức tạp và sâu sắc về vai trò quan trọng của truyền
thông trong việc hình thành quan điểm và kiến thức của con người, đồng thời
thách thức chúng ta suy tư về sự ảnh hưởng của xã hội và truyền thông đối với tư duy và hành vi. II.
ỨNG DỤNG LÝ THUYẾT THÂM NHẬP XÃ HỘI VÀ LÝ
THUYẾT HỌC TẬP XÃ HỘI TRONG MẠNG XÃ HỘI
Mạng xã hội nổi tiếng tại Việt Nam
1. Lý thuyết thâm nhập xã hội:
Lý thuyết thâm nhập xã hội đang được sử dụng trong thế giới hiện đại ngày
nay để nghiên cứu các tương tác điện tử trên Internet thông qua các trang
mạng xã hội và phòng trò chuyện.
Lý thuyết thâm nhập xã hội có thể liên quan và phát triển bằng cách sử dụng
các trang mạng xã hội (SNS).
Các trang mạng xã hội (SNS) lần đầu tiên xuất hiện và trở nên phổ biến vào
cuối năm những năm 1990, nhưng thực sự bắt đầu phát triển vào năm 2003 khi
các trang mạng xã hội lớn ra mắt. Nhiều người cho rằng Classmate.com, được
thành lập vào năm 1995, là trang đầu tiên phổ biến trang web mạng xã hội và
theo nhiều cách đã đặt nền tảng cho các trang web trong tương lai như
Facebook, MySpace, Twitter và LinkedIn.
SNS được Boyd & Ellison (2007) định nghĩa là các dịch vụ dựa trên web cho
phép các cá nhân để “ xây dựng hồ sơ công khai hoặc bán công khai trong một
hệ thống có giới hạn, nêu rõ danh sách những người dùng khác mà họ chia sẻ
kết nối và xem và duyệt qua danh sách các kết nối của họ và những kết nối được
thực hiện bởi những người khác trong hệ thống”. Những người tham gia SNS
không nhất thiết phải "kết nối mạng" hoặc muốn gặp gỡ những người mới; thay
vào đó, họ chủ yếu giao tiếp với những người đã là một phần của mạng xã hội mở rộng.
Facebook là một trang web mạng xã hội giống như một cộng đồng ảo nơi các
thành viên đăng ký các chuẩn mực hành vi hoặc văn hóa cụ thể bằng cách tham
gia vào các trang Facebook cá nhân, cuộc chọc ngoáy, ghi chú, sự kiện và câu
đố. Một trong những phổ biến nhất của Facebook tính năng là sự xuất hiện của
danh sách bạn bè được liên kết từ trang hồ sơ của người dùng. Người dùng có
thể chọn những người dùng khác để kết bạn và nhóm bạn bè này sẽ xuất hiện
trong một danh sách được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái trên trang được liên kết.
Ngoài hồ sơ, bạn bè, nhận xét và nhắn tin riêng tư, SNS rất khác nhau ở các
tính năng và cơ sở người dùng của họ. Một số có khả năng chia sẻ ảnh hoặc chia
sẻ video; những người khác có công nghệ viết blog và nhắn tin tức thời được
tích hợp sẵn. Ngay cả các trang web như eHarmony.com và Match.com, được
giới thiệu trước Facebook, hiếm khi đạt được trường đại học hoặc nhân khẩu
học trẻ hơn vì tư cách thành viên của các trang web đó tốn tiền và được xem
như một bước đi tuyệt vọng đối với một sinh viên đại học bình thường. Hiện tại,
không có dữ liệu đáng tin cậy liên quan đến việc có bao nhiêu người sử dụng
SNS, mặc dù nghiên cứu tiếp thị chỉ ra rằng SNS đang ngày càng phổ biến trên
toàn thế giới (comScore, 2009). Boyd & Ellison (2007) giải thích rằng một số
trang web được thiết kế với dân tộc, tôn giáo, khuynh hướng tình dục, chính trị
hoặc các danh mục định hướng nhận dạng khác trong tâm trí.
Việc tự công khai bản thân thường xuyên xảy ra trên Facebook với nhiều
người dùng đăng một loạt các những bức ảnh có thể mô tả nhiều loại hình ảnh.
Người dùng háo hức đặt những bức ảnh thể hiện bản thân tích cực nhất của họ.
● Mối quan tâm về quyền riêng tư
Cộng đồng ảo có thể đưa người dùng đến gần nhau hơn để hình thành các
mối quan hệ và người dùng dường như không quan tâm đến quyền riêng tư,
nhưng muốn cảm thấy được kết nối và những người bạn mới." Người dùng
Facebook có sẵn các công cụ để bảo vệ quyền riêng tư của họ, như người dùng
có thể hạn chế khả năng truy cập hồ sơ của họ bằng nhiều cách khác nhau, đặc
biệt bằng cách hạn chế xem toàn bộ hồ sơ cho “bạn bè” trên Facebook của họ
hoặc bạn của bạn bè và mạng lưới.
Lý thuyết thâm nhập xã hội sẽ thay đổi trong tương lai vì Internet. Một người
có thể gặp ai đó trên SNS chẳng hạn như Facebook và biết mọi thứ về chúng
trước khi một cuộc trò chuyện diễn ra. Hiện tượng nhu cầu của Facebook
nghiên cứu thêm là tốt. Nghiên cứu trong tương lai sẽ kiểm tra những tính năng
mà người dùng đang sử dụng.
Lý thuyết thâm nhập xã hội và Facebook 18 báo cáo các yếu tố như kết bạn
mới, thay đổi hồ sơ, hình ảnh, giữa các cá nhân sự thu hút và sự tương đồng được nhận thức.
2. Lý thuyết học tập xã hội:
Trong mạng xã hội, lý thuyết học tập xã hội có một số yếu tố quan trọng: ● Mô phỏng hành vi:
- Mạng xã hội cung cấp nền tảng cho việc người dùng tạo và chia sẻ nhiều
loại hình học tập trực tuyến, bao gồm video hướng dẫn, livestream, bài
viết, podcast, v.v. Người ta thường quan sát những người khác thực hiện
một nhiệm vụ hoặc thể hiện một kỹ năng cụ thể, sau đó mô phỏng lại hành vi đó.
- Mô phỏng có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực, từ nấu ăn, thể dục, đến học
ngoại ngữ hoặc kỹ năng lập trình. Việc này giúp người dùng mạng xã hội
phát triển các kỹ năng và kiến thức mới thông qua việc theo dõi và nhận
biết hành vi của những người khác.
● Quyết định học hỏi:
- Trong mạng xã hội, người dùng thường được đặt trước quyết định về việc
học hỏi từ nguồn thông tin nào và từ người nào. Họ lựa chọn theo dõi,
xem, và tham gia vào cộng đồng dựa trên sở thích và mục tiêu học tập của họ.
- Khả năng quyết định này có thể ảnh hưởng đến chất lượng kiến thức mà
họ học hỏi. Việc chọn lựa nội dung và nguồn thông tin đáng tin cậy là
một phần quan trọng của việc áp dụng lý thuyết học tập xã hội trong mạng xã hội.
● Tương tác và phản hồi:
- Mạng xã hội cung cấp cơ hội cho tương tác xã hội và phản hồi, điều này
rất quan trọng trong quá trình học hỏi. Người dùng có thể trò chuyện,
bình luận, và gửi phản hồi về nội dung họ thấy trên mạng xã hội.
- Phản hồi từ cộng đồng có thể cung cấp thông tin bổ sung, khích lệ và hỗ
trợ trong quá trình học hỏi. Điều này tạo một môi trường tương tác, đóng
góp vào việc củng cố lý thuyết học tập xã hội trong mạng xã hội.
● Lợi ích và thách thức
Lợi ích của việc áp dụng lý thuyết học tập xã hội trong mạng xã hội bao gồm:
- Khả năng học hỏi linh hoạt và tự chủ.
- Sự tiếp cận đa dạng về kiến thức và kỹ năng từ cộng đồng trực tuyến.
- Tích hợp giữa việc mô phỏng hành vi và giao tiếp với người khác trực tuyến.
Tuy nhiên, cũng cần phải cân nhắc đến thách thức như việc phân biệt thông
tin đúng và sai, nguy cơ mô phỏng hành vi không phù hợp, và cách quản lý thời
gian trên mạng xã hội để không bị lạc hướng trong quá trình học tập. C. KẾT LUẬN
Thông qua hai lý thuyết cơ bản về truyền thông là lý thuyết thâm nhập xã
hội, lý thuyết học tập xã hội và qua các ứng dụng thực tế, chúng ta đã nắm
bắt, có cái nhìn rõ hơn về truyền thông qua đó thấy rõ được vai trò của việc
truyền thông ảnh hưởng đến hành vi và nhận thức của xã hội. Truyền
thông đã mang lại những giá trị cụ thể, tích cực, cụ thể ở đây là trong phim ảnh
(Bộ phim Kí sinh trùng của đạo diễn Bong Joon Ho) và trong mạng xã hội (SNS) như Facebook.
Trên đây là những kiến thức và sự tìm hiểu của nhóm em trong bài tập với đề
bài: Nêu một hoặc một số ví dụ thực tế ứng dụng lý thuyết thâm nhập xã hội và
lý thuyết học tập xã hội trong truyền thông. Do kiến thức còn có hạn nên bài
làm còn nhiều thiếu sót, chúng em rất mong thầy có thể nhận xét và góp ý để bài
của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.