Bài tập LMS môn kinh tế vĩ mô | Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Việc tính cả những giao dịch như vậy khiến cho GDP trở thành một thước o kém chính xác về phúc lợi kinh tế vì nếu mỗi lần bán ều tính vào GDP thì giao dịch này sẽ ược tính nhiều lần gây trùng lặp, dẫn tới GDP trở thành một thước o kém chính xác về phúc lợi kinh tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD| 47305584
Bài tập LMS lần 1
Bài 1 (trang 236)
Thành phần mua sắm của chính phủ trong GDP không bao gồm các khoản chi
chuyển nhượng như là An sinh Xã hội bởi vì ây như là một hình thức tập trung
vốn, mua i bán lại, không xây dựng (tiết kiệm )…
Bài 3 (trang 236)
Việc tính cả nhng giao dịch như vậy khiến cho GDP trở thành một thước o kém
chính xác về phúc lợi kinh tế vì nếu mỗi lần bán ều tính vào GDP thì giao dịch này
sẽ ược tính nhiều lần gây trùng lặp, dẫn tới GDP trở thành một thước o kém chính
xác về phúc lợi kinh tế
Bài 4 (trang 236)
Năm
GDPn
GDPr
D
1
12
12
100
2
20
16
125
3
30
20
150
d) Tốc ộ tăng trưởng GDP mỗi năm: (20-16)/16x100=25%
e) Tỷ lệ lạm phát ược o bằng chỉ sgiảm phát GDP từ năm 2 ến năm 3 là:
(150-125)/125x100=20%
f) Theo giả thuyết chỉ sản xuất 1 loại hàng hóa nên ta có thể tính:
d. (5-4)/4x100=25%
e. (6-5)/5x100=20%
Bài 5 (trang 237)
a)
Năm
GPDn
GDPr
D
2010
200
200
100
2011
400
400
100
2012
800
400
200
b)
lOMoARcPSD| 47305584
GDPn
GDPr
D
2011 so với 2010
100%
100%
0%
2012 so với 2011
100%
0%
100%
Bài 6 (trang 237)
Việc tiêu dùng tại nhà, không ược bán trên thị trường không ược ghi nhận trong
GDP, iều này sẽ dẫn tới sai lệch khi tính phúc lợi kinh tế => GDP chưa phải là
thước o phúc lợi hoàn hảo nhưng không thể phnhận GDP có mối tương quan
chặt chẽ với chất lượng cuộc sống
Bài 7
a. Tốc ộ tăng trưởng GDP danh nghĩa trong giai oạn 1999- 2009 là:
x 100 = 52,42%
b. Tỷ lệ tăng GDP deflector trong giai oạn 1999 – 2009 là:
109,8 86,8
86,8
x 100 = 26,5%
GDP danh nghĩa năm 1999
c. GDP deflector năm 1999 (năm cơ sở 2005) = GDP thực năm 1999
x
9.353
100 = GDP thực năm 1999 x 100 = 86,8
9.353
GDP thực năm 1999 =
86,8
x 100 = 10.775,34
GDP danh nghĩa năm 2009
d. GDP deflector năm 2009 (năm cơ sở 2005) = GDP thực năm 2009
x
14.256
lOMoARcPSD| 47305584
100 = GDP thực năm 2009 x 100 = 109,8
GDP thực năm 2009 = x 100 = 12.983,6
e. Tốc ộ tăng trưởng GDP thực trong giai oạn 1999 – 2009 là:
12.983,6 10.775,34
10.775,34 x 100 = 20,5%
f. Tốc ộ tăng trưởng GDP danh nghĩa cao hơn tốc tăng trưởng GDP thực.
Bởi vì GDP danh nghĩa sử dụng giá hiện hành ể tính giá trị sản lượng hàng
hóa và dịch vụ, sự gia tăng nhanh là không chỉ do gia tăng số lượng hàng
hóa mà còn do sự gia tăng giá cả của hàng hóa. Còn GDP thực sử dụng giá
cố ịnh của năm cơ sở ể tính nên tốc ộ tăng trưởng sẽ thấp hơn do nó chỉ có
sự gia tăng số lượng hàng hóa trong khi giá vẫn ược giữ cố ịnh tại mức giá
của năm cơ sở.
Bài 8
Số liệu ước t nh của ục Phân t ch inh tế ( A cho thấy GDP Quý 3 tăng
trưởng tốt hơn so với Quý 2, ạt 33,4% (qoq và âm 2,8% (yoy (tăng trưởng
GDP Quý 2, âm 31,4% (qoq) và âm 9% (yoy)). Nguyên nhân chủ yếu do sự suy
giảm ầu tư trang thiết bị và các tư liệu sản xuất, sụt giảm xuất khẩu, sụt giảm chi
tiêu của chính quyền các ịa phương (phần nào ược bù ắp bằng tăng chi ngân sách
liên bang) và sụt giảm tiêu dùng/bán lẻ. Các diễn biến của COVID-19, mâu thuẫn
với Trung Quốc theo chiều hướng tốt hơn trong Quý 3/2020 cùng kì vọng vào việc
sản xuất vắc-xin COVID giúp cải thiện niềm tin kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất M trong quý. Kết thúc tháng ười một, lạm phát ạt mức
1,17%, lạm phát lõi ạt 1,65%. Xét theo ngành, các chỉ báo về sản xuất và dịch vụ
tiếp tục khả quan trong Quý 4, trong ó N I hoạt ộng kinh doanh ở mức 59,4 iểm
vào cuối tháng ười một, cho thấy hoạt ộng kinh doanh bắt ầu phục hồi. N I ơn
hàng mới cũng giữ mức trên 50 cho thấy sự phục hồi của nền sản xuất. Nhưng
sang ến Quý 1/2021, do bất n chính trị trong việc bầu cử tân thổng thống cùng
dịch COVID bùng phát trở lại, nền sản xuất Quý 1/2021 có thể bị ảnh hưởng. Tỷ
lệ thất nghiệp ( ã iều chỉnh mùa vụ) giảm xuống còn 6,7% trong tháng ười hai, cải
lOMoARcPSD| 47305584
thiện rất nhiều so với con số 14,7% vào tháng Tư khi các biện pháp phong tỏa bắt
ầu. Số lượng việc làm mới giảm 140 nghìn trong tháng ười hai do dịch bệnh bùng
phát trở lại.
| 1/4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47305584 Bài tập LMS lần 1 Bài 1 (trang 236)
Thành phần mua sắm của chính phủ trong GDP không bao gồm các khoản chi
chuyển nhượng như là An sinh Xã hội bởi vì ây như là một hình thức tập trung
vốn, mua i bán lại, không xây dựng (tiết kiệm )… Bài 3 (trang 236)
Việc tính cả những giao dịch như vậy khiến cho GDP trở thành một thước o kém
chính xác về phúc lợi kinh tế vì nếu mỗi lần bán ều tính vào GDP thì giao dịch này
sẽ ược tính nhiều lần gây trùng lặp, dẫn tới GDP trở thành một thước o kém chính
xác về phúc lợi kinh tế Bài 4 (trang 236) Năm GDPn GDPr D 1 12 12 100 2 20 16 125 3 30 20 150
d) Tốc ộ tăng trưởng GDP mỗi năm: (20-16)/16x100=25%
e) Tỷ lệ lạm phát ược o bằng chỉ số giảm phát GDP từ năm 2 ến năm 3 là: (150-125)/125x100=20%
f) Theo giả thuyết chỉ sản xuất 1 loại hàng hóa nên ta có thể tính: d. (5-4)/4x100=25% e. (6-5)/5x100=20% Bài 5 (trang 237) a) Năm GPDn GDPr D 2010 200 200 100 2011 400 400 100 2012 800 400 200 b) lOMoAR cPSD| 47305584 GDPn GDPr D 2011 so với 2010 100% 100% 0% 2012 so với 2011 100% 0% 100% Bài 6 (trang 237)
Việc tiêu dùng tại nhà, không ược bán trên thị trường không ược ghi nhận trong
GDP, iều này sẽ dẫn tới sai lệch khi tính phúc lợi kinh tế => GDP chưa phải là
thước o phúc lợi hoàn hảo nhưng không thể phụ nhận GDP có mối tương quan
chặt chẽ với chất lượng cuộc sống Bài 7
a. Tốc ộ tăng trưởng GDP danh nghĩa trong giai oạn 1999- 2009 là: x 100 = 52,42%
b. Tỷ lệ tăng GDP deflector trong giai oạn 1999 – 2009 là: 109,8 86,8 86,8 x 100 = 26,5% GDP danh nghĩa năm 1999
c. GDP deflector năm 1999 (năm cơ sở 2005) = GDP thực năm 1999 x 9.353
100 = GDP thực năm 1999 x 100 = 86,8 9.353
 GDP thực năm 1999 = 86,8 x 100 = 10.775,34 GDP danh nghĩa năm 2009
d. GDP deflector năm 2009 (năm cơ sở 2005) = GDP thực năm 2009 x 14.256 lOMoAR cPSD| 47305584
100 = GDP thực năm 2009 x 100 = 109,8  GDP thực năm 2009 = x 100 = 12.983,6
e. Tốc ộ tăng trưởng GDP thực trong giai oạn 1999 – 2009 là: 12.983,6 10.775,34 10.775,34 x 100 = 20,5%
f. Tốc ộ tăng trưởng GDP danh nghĩa cao hơn tốc ộ tăng trưởng GDP thực.
Bởi vì GDP danh nghĩa sử dụng giá hiện hành ể tính giá trị sản lượng hàng
hóa và dịch vụ, sự gia tăng nhanh là không chỉ do gia tăng số lượng hàng
hóa mà còn do sự gia tăng giá cả của hàng hóa. Còn GDP thực sử dụng giá
cố ịnh của năm cơ sở ể tính nên tốc ộ tăng trưởng sẽ thấp hơn do nó chỉ có
sự gia tăng số lượng hàng hóa trong khi giá vẫn ược giữ cố ịnh tại mức giá của năm cơ sở. Bài 8
Số liệu ước t nh của ục Phân t ch inh tế ( A cho thấy GDP Quý 3 tăng
trưởng tốt hơn so với Quý 2, ạt 33,4% (qoq và âm 2,8% (yoy (tăng trưởng
GDP Quý 2, âm 31,4% (qoq) và âm 9% (yoy)). Nguyên nhân chủ yếu do sự suy
giảm ầu tư trang thiết bị và các tư liệu sản xuất, sụt giảm xuất khẩu, sụt giảm chi
tiêu của chính quyền các ịa phương (phần nào ược bù ắp bằng tăng chi ngân sách
liên bang) và sụt giảm tiêu dùng/bán lẻ. Các diễn biến của COVID-19, mâu thuẫn
với Trung Quốc theo chiều hướng tốt hơn trong Quý 3/2020 cùng kì vọng vào việc
sản xuất vắc-xin COVID giúp cải thiện niềm tin kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất M trong quý. Kết thúc tháng ười một, lạm phát ạt mức
1,17%, lạm phát lõi ạt 1,65%. Xét theo ngành, các chỉ báo về sản xuất và dịch vụ
tiếp tục khả quan trong Quý 4, trong ó N I hoạt ộng kinh doanh ở mức 59,4 iểm
vào cuối tháng ười một, cho thấy hoạt ộng kinh doanh bắt ầu phục hồi. N I ơn
hàng mới cũng giữ mức trên 50 cho thấy sự phục hồi của nền sản xuất. Nhưng
sang ến Quý 1/2021, do bất ổn chính trị trong việc bầu cử tân thổng thống cùng
dịch COVID bùng phát trở lại, nền sản xuất Quý 1/2021 có thể bị ảnh hưởng. Tỷ
lệ thất nghiệp ( ã iều chỉnh mùa vụ) giảm xuống còn 6,7% trong tháng ười hai, cải lOMoAR cPSD| 47305584
thiện rất nhiều so với con số 14,7% vào tháng Tư khi các biện pháp phong tỏa bắt
ầu. Số lượng việc làm mới giảm 140 nghìn trong tháng ười hai do dịch bệnh bùng phát trở lại.