



















Preview text:
  lOMoARcP SD| 58886 076       lOMoARcP SD| 58886076
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................... Error! Bookmark not defined. 
Chương 1: Vùng văn hóa .................................................................................. 3 
1.1. Khái niệm vùng văn hóa ............................................................................. 3 
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ến sự hình thành bản sắc các vùng văn hóa ở Việt 
Nam ................................................................................................................... 3 
Chương 2: Điều kiện tự nhiên của vùng văn hóa Nam bộ ............................... 4 
2.1. Vị trí ịa lý ................................................................................................... 4 
2.2. Khí hậu ....................................................................................................... 5 
2.3. Dân cư ........................................................................................................ 5 
2.4. Lịch sử hình thành vùng văn hóa Nam Bộ ................................................ 5 
Chương 3: Đặc iểm văn hóa ............................................................................. 8 
3.1. Đặc iểm của vùng văn hóa Nam Bộ .......................................................... 8 
3.2. Văn hóa tinh thần ....................................................................................... 9 
3.2.1. Tính cách con người vùng văn hóa Nam Bộ .......................................... 9 
3.2.2. Tín ngưỡng, tôn giáo ............................................................................. 10 
3.2.3. Văn hóa nghệ thuật ................................................................................ 11 
3.2.4. Lễ hội .................................................................................................... 12 
3.3. Văn hóa vật chất ....................................................................................... 15 
3.3.1. Văn hóa ẩm thực ................................................................................... 15 
3.3.2. Trang phục............................................................................................. 16 
3.3.3. Nhà ở ..................................................................................................... 17 
3.3.4. Làng nghề truyền thống ........................................................................ 19 
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 21 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 22    MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn ề tài 
Trong nền văn hóa của dân tộc Việt Nam ta thì mỗi dân tộc, mỗi vùng miền 
lại có những nét văn hóa, những ặc trưng về văn hóa rất riêng, rất a dạng và ộc 
áo. Đặc biệt trong các vùng văn hóa ở Việt Nam, vùng văn hóa Nam Bộ là vùng 
có những sắc thái ặc thù khó lẫn, vừa rất riêng; mà vẫn giữ ược tính thống nhất 
của văn hóa Việt Nam. Nam bộ tuy là vùng ất tổ tiên ta mới khai phá lập nghiệp 
hơn 300 năm, nhưng văn hóa của nông thôn Nam bộ bắt nguồn từ nền văn hóa  1        lOMoARcP SD| 58886076
chung của cộng ồng dân tộc Việt Nam có hơn 4000 năm lịch sử. Vùng ất Nam 
Bộ ược biết ến là vùng ất của sự bình dị, của những con người chân chất, nhiệt 
tình. Nơi ây còn có những nét ặc trưng văn hóa thu hút nhiều du khách trong và  ngoài nước. 
2. Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu 
Mục ích nghiên cứu ề tài Vùng văn hóa - Vùng văn hóa Nam Bộ là ể nâng 
cao hiểu biết của mọi người về khái niệm vùng văn hóa và iều kiện tự nhiên, 
văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của con người nơi vùng ất Nam Bộ. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu là vị trí ịa lý, iều kiện tự nhiên, những giá trị vật chất, 
những giá trị tinh thần nơi vùng ất Nam bộ, thực trạng bảo tồn và phát huy các 
giá trị văn hóa của con người nơi ây. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Tìm tư liệu trong các học liệu, các trang báo, mạng, các sách nói về văn hóa 
của nước ta ặc biệt là vùng văn hóa Nam bộ. Đi khảo sát thực tế tình hình văn 
hóa nơi ây. Đánh giá, nhận xét, nêu quan iểm cá nhân về thực trạng hiện nay 
của văn hóa vùng ất Nam bộ. Nêu ra hướng giải quyết và tìm thông tin về hướng 
giải quyết mà Nhà nước ã ặt ra ể bảo tồn và phát huy nét văn hóa vùng ất này. 
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu ề tài 
Việc nghiên cứu ã cung cấp những kiến thức cần thiết giúp chúng ta hiểu 
biết them về nền văn hóa dân tộc. Việc nghiên cứu vùng văn hóa cung cấp kiến 
thức về văn hóa cho mỗi con chúng ta, ặc biệt là học sinh sinh viên - thế hệ 
tương lai của ất nước, góp phần thành công trong cuộc xây dựng và phát triển 
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc.  NỘI DUNG  2          lOMoARcP SD| 58886076 Chương 1: Vùng  văn hóa 
1.1. Khái niệm vùng văn hóa. 
Vùng văn hóa là một không gian văn hóa nhất ịnh, ược tạo thành bởi các 
ơn vị dân cư trên một phạm vi ịa lý của một hay nhiều tộc người, sáng tạo ra 
một hệ thống các dạng thức văn hóa mang ậm sắc thái tâm lý cộng ồng, thể hiện 
trong môi trường xã hội nhân văn thông qua các hình thức ứng xử của con người 
với tự nhiên, xã hội và ứng xử với nhau trên một tiến trình lịch sử phát triển lâu 
dài. Do quá trình hình thành các dân tộc và sự phân bố dân cư, do iều kiện thiên 
nhiên – ịa lý và phương thức sản xuất, do truyền thống tín ngưỡng và tập tục 
lâu ời… trên ất nước ta ã hình thành nên các vùng văn hóa khác nhau. Mỗi vùng 
văn hóa khác nhau lại có một nét văn hóa riêng biệt, a dạng và phong phú 
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ến sự hình thành bản sắc các vùng văn hóa ở  Việt Nam 
Để tạo nên một vùng văn thường có nhiều nhân tố tác ộng. Được chia  thành 2 nhóm: 
Yếu tố chứa ựng các hình thức biểu hiện văn hóa của con người, tạo ra 
cung cách nhận thức - hoạt ộng riêng, tạo ra nếp sống, phong tục tập quán, văn 
học nghệ thuật, ngôn ngữ và các quan hệ giao lưu kinh tế - văn hóa,… giữa nội 
bộ cộng ồng hay với cư dân của các vùng ất, ịa phương khác sự giao lưu văn 
hóa giữa nội và ngoại vùng, sự tương tác giữa văn hóa dân gian và văn hóa bác 
học; vai trò tinh hoa của trung tâm và sự khuếch tán của nó ối với vùng, tạo nên 
sự ồng nhất và sắc thái vượt trội của... Tất cả những yếu tố biểu hiện trên ây ều 
ược bộc lộ ra trong tính cách, tâm lý, nếp sống của cư dân ịa phương. Nói tóm 
lại, ó là những yếu tố thuộc về phong tục- lối sống, giao lưu văn hóa, sinh hoạt 
tinh thần, ngôn ngữ - nghệ thuật. 
Yếu tố về ịa lý, iều kiện tự nhiên như ịa hình, sinh thái, khí hậu; những ặc 
iểm về tộc người của cư dân; những ặc iểm về cư trú, canh tác, ngành nghề,  3        lOMoARcP SD| 58886076
những ặc iểm về quá trình phát triển xã hội... Hay nói cách khác, ó là những 
yếu tố về tự nhiên – khí hậu – cư dân – tộc người, sản xuất kinh tế, ời sống vật 
chất, truyền thống lịch sử- xã hội. 
Tiểu kết chương 1: Để nhận biết về một vùng văn hóa (hay tiểu vùng văn 
hóa), người ta thường nhận thức thông qua các yếu tố biểu hiện nói trên. Nhưng 
yếu tố biểu hiện ấy ược quyết ịnh bởi những yếu tố về mặt ịa lý và lịch sử, và 
nó ược hình thành trong sự phát triển của lịch sử, mà ịnh hình là ở thời iểm ta 
xem xét. Trong phân vùng văn hóa cần có sự tập hợp ầy ủ các tiêu chí. Càng 
tập hợp ược nhiều yếu tố thì càng có tiền ề và iều kiện tốt nhất ể phân vùng văn 
hóa một cách chính xác. Tuy nhiên, trong tập hợp các tiêu chí không phải là tất 
cả mọi loại tiêu chí ều có giá trị như nhau cho mỗi vùng văn hóa (hay tiểu vùng 
văn hóa). Và iều quan trọng là phải tìm ra cho ược cái kết cấu thích hợp giữa 
các tiêu chí, tức là sắp xếp thứ tự các tiêu chí ó như thế nào cho phù hợp với 
những ặc trưng của từng vùng văn hóa. 
Chương 2: Điều kiện tự nhiên của vùng văn hóa Nam bộ  2.1. Vị trí ịa lý 
Nam Bộ hôm nay là ịa bàn thuộc lãnh thổ của các tỉnh Đồng Nai, Bình 
Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc miền Đông 
Nam Bộ và các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng 
Tháp, Cần Thơ, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau thuộc 
miền Tây Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh. 
Phần ất ược coi là Đông Nam Bộ có diện tích khoảng 26000 km2 bao 
gồm phần ất ồi núi thấp (phần rìa của cao nguyên ất ỏ) và phần thêm phù sa cổ 
thuộc lưu vực sông Đồng Nai. 
Phần ất ược coi là Tây Nam Bộ có diện tích khoảng hơn 4000km2, chủ 
yếu là ồng bằng song Cửu Long, cùng một vài dãy núi thấp ở miền Tây An  Giang, Kiên Giang  4          lOMoARcP SD| 58886076
Về vị trí ịa lí, Nam Bộ là vùng ất nằm ở cuối cùng ất nước về phía Nam, 
trọn vẹn trong lưu vực của hai dòng sông Đồng Nai và Cửu Long, mà lại là 
phần hạ lưu của hai dòng sông. Trong khi ó, Nam Bộ lại gần Biển Đông. Nói 
khác i, ây là vùng ất cửa sông giáp biển. Vị thế ịa – văn hóa này của Nam Bộ 
tạo cho nó có những ặc iểm văn hóa riêng 
Nói tới Nam Bộ là người ta nghĩ ến một cánh ồng tít tắp tận chân trời, 
một khung cảnh thiên nhiên khoáng ạt và vùng ất với chằng chịt kênh rạch. GS. 
Lê Bá Thảo ã tỉnh Nam Bộ có tới 5700 km ường kênh rạch. Sông nước ở hạ lưu 
chảy chậm, mang lượng phù sa lớn, khác với sông nước miền Trung Bộ, Nói 
cách khác, có thể nói Nam Bộ là vùng ất cửa sông giáp biển.  2.2. Khí hậu 
Khí hậu miền Nam Bộ khác hẳn khí hậu Bắc Bộ ở chỗ Nam Bộ chỉ có 
hai mùa: mùa khô và mùa mưa, vào một năm. Sáu tháng mùa mưa, sáu tháng 
mùa khô, tạo cho vòng quay thiên nhiên, mùa vụ có phân biệt với ồng bằng  Bắc Bộ 
Vùng Nam Bộ nằm trong vùng ặc trưng của khí hậu nhiệt ới gió mùa và 
cận xích ạo, nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, 
nhiệt ộ và tổng tích ôn cao. Biên ộ nhiệt ngày êm giữa các tháng trong năm  thấp và ôn hòa.  2.3. Dân cư 
Dân cư chủ yếu là người Kinh (hay còn gọi là người Việt), Khmer, Chăm, 
Hoa ngoài 4 tộc người ó thì còn có các tộc người Tày, Ngái, Mnông, 
Xtiêng, Mường nhưng số lượng không nhiều 
2.4. Lịch sử hình thành vùng văn hóa Nam Bộ 
Sau sự biến mất của nền văn hóa Óc Eo vào cuối thế kỉ VI, vùng Nam 
Bộ rơi vào tình trạng hoang vu hiểm trở. Khi cư dân Việt vào ây khai phá, họ 
ứng trước sự hoang vắng hiểm trở của vùng ất chưa có dấu chân người Cuối thế 
kỉ XVII, Mạc Cửu em người Trung Quốc vào lập nghiệp ở ất Hà Tiên hiện tại,  5        lOMoARcP SD| 58886076
rồi quy phục chúa Nguyễn, Người Khơme, có vẻ ến vùng này khai phá sớm 
hơn, nhưng "sớm nhất cũng chỉ từ khoảng thể kỉ XIII, tức sau khi vương quốc 
Ăngco tan vỡ, và nếu úng như vậy thì người Khơme ến khai thác vùng này cũng 
chỉ sớm hơn người Việt 2-3 thế kỉ". Trong số những lưu dân mới ến vùng ồng 
bằng sông Cửu Long có cả người Chăm. Người Chăm ến vùng An Giang, Tây 
Ninh muộn hơn các tộc người trước ó, mãi ến ầu thế kỉ XIX, họ mới ịnh cư tại  ây. 
Tại các vùng ven ồng bằng ở Đông Nam Bộ, phần cuối của dãy Trường Sơn về 
phía Nam, những tộc người như Mạ, Xtiêng, Chơro, Mơnông cư trú ở các vùng 
ồi ở ây, là cư dân bản ịa. 
Như vậy, ồng bằng Nam Bộ về mặt cư dân có các tộc người Việt, Khơme, Chăm, 
Hoa, Ma, Xtiêng, Chơro, Mnông. Nhìn diện mạo tộc người ở ây, chúng ta dễ 
dàng nhận ra ược ít nhất cũng là các khía cạnh sau: 
Các tộc người khai phá Nam Bộ như Chăm, Hoa, Khơme, Việt ều là lưu dân 
khai phá ất mới. Họ ã xa vùng ất cội nguồn cả về không gian lẫn thời gian. Sống 
cùng một ịa bàn cư trú, nhưng trên nét lớn các tộc người này sống với nhau một 
cách hòa hợp, thân ái, không có chiến tranh giữa các sắc tộc trong lịch sử. Tộc 
người chủ thể có vai trò quyết ịnh sự phát triển của vùng ất là người Việt. 
Với người Việt, họ là những lớp cư dân từ miền Bắc, miền Trung vốn có những 
nguồn gốc xã hội khác nhau. Một số người là các tù nhân, tội ồ, bị nhà nước 
phong kiến ưa vào khai hoang ở các ồn iền tại ây. Một số người lại là những 
người giang hồ, dân nghèo i biệt xứ tha phương, tìm ến ây, như tìm một chân 
trời yên ả, dễ thở hơn so với vùng ất họ từng cư trú. Một số người lại là những 
quan lại, binh lính ược ưa vào ây ể khai phá vùng ất mới, rồi họ ở lại. Dù khởi 
nguyên, gốc gác của họ từ nguồn nào, hành trang mà họ em theo không phải 
chỉ có vật dụng, tư liệu sản xuất, vợ con v v..., mà còn là văn văn hóa ẩn trong 
tiềm thức. Vốn văn hóa này của vùng châu thổ Bắc Bộ, ược làm giàu ở "Khu 
năm dằng dặc khúc ruột miền Trung", và ược em vào châu thổ sông Cửu Long.  6          lOMoARcP SD| 58886076
Nét áng lưu ý khi xem xét môi trường xã hội ở ây là làng Việt Nam Bộ có những 
nét khu biệt. Có thể thấy một cách sơ khởi những nét ặc thù ấy như sau: Trước 
hết tuổi ời làng Việt Nam Bộ còn ngắn, chừng 400 năm là cùng, làng Việt Nam 
Bộ là làng khai phá. Dân cư từ nhiều nguồn, nhiều phương trời tụ họp lại, vì 
thế làng Việt Nam Bộ sẽ không có chất kết dính chặt chẽ. Mặt khác, sự cư trú 
của cư dân Nam Bộ không thành một ơn vị biệt lập với rặng tre quanh, mà cư 
trú theo tuyền, theo kiểu tòa tia dọc hai bên bờ kinh rạch, trục lộ giao thông. 
Cuối cùng, quan hệ sở hữu ruộng ất trong làng Việt Nam Bộ lại có sự phân cực 
rất cao. Tỉ lệ giữa một số người có trong tay nhiều ất với a số rất nhiều người 
có trong tay ít ất khá chênh lệch. 
Tiến trình lịch sử Nam Bộ, lại có ặc iểm riêng. Quá trình khai phá nơi này, từ 
cuối thế kỉ XVI cho ến năm 1862, thực ra so với lịch sử chưa ược là bao. Làng 
xã, cũng như nhiều phương diện khác nhau, chưa ổn ịnh thì năm 1862 Nam Bộ 
lại là nơi ầu tiên chịu ảnh hưởng thống trị của người Pháp, với tư cách là vùng 
thuộc ịa của thực dân Pháp cuộc tiếp xúc giữa hai nền văn hóa Việt - Pháp diễn 
ra ở Nam Bộ trong hoàn cảnh ặc biệt. Nền văn hóa Pháp, vốn có nhiều nét khác 
biệt so với nền văn hóa Việt, cũng như của các tộc người khác ở ây Nam Bộ trở 
thành thuộc ịa của người Pháp cho ến năm 1945. Từ năm 1945 ến năm 1975, 
Nam Bộ bước vào cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, hết Pháp rồi lại Mỹ. Sau 
năm 1975, ất nước thống nhất, Nam Bộ trở thành nơi i trước về sau, như lời 
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng ịnh, trong sự nghiệp giải phóng dân tộc là như  thế. 
Tiểu kết chương 2: Với tất cả những ặc iểm có tính chất tiêu biểu về tự 
nhiên, lịch sử, xã hội, như vậy, văn hóa Nam Bộ tất sẽ có những ặc iểm riêng. 
Về vị trí ịa lí, Nam Bộ là vùng ất nằm ở cuối cùng ất nước về phía Nam, trọn 
vẹn trong lưu vực của hai dòng sông Đồng Nai và Cửu Long, mà lại là phần hạ 
lưu của hai dòng sông. Khí hậu có hai mùa là mùa mưa và mùa khô. Có các tộc 
người Việt, Khơme, Chăm, Hoa, Ma, Xtiêng, Chơro, Mnông nhưng phần lớn là  7        lOMoARcP SD| 58886076
người Việt, Khơme, Chăm và Hoa. Trải qua quá trình dựng nước và giữ nước 
lâu dài của dân tộc, lãnh thổ và biên giới của nước Việt Nam ngày càng ược 
củng cố và từ lâu ã trở thành thực thể thống nhất từ Bắc chí Nam, trong ó có 
vùng ất Nam Bộ. Với truyền thống kiên cường, bất khuất và tinh thần lao ộng 
cần cù của cả dân tộc, các thế hệ người Việt Nam ã viết nên những trang sử hào 
hùng trong quá trình xây dựng, bảo vệ và phát triển vùng ất Nam Bộ, góp phần 
làm rạng rỡ non sông, ất nước Việt Nam. Tiến trình lịch sử của Nam Bộ có 
những nét khác biệt so với các ịa phương khác. Nếu như Trung Bộ, Bắc Bộ là 
những vùng lịch sử phát triển liên tục thì Nam Bộ trong sự phát triển lịch sử, 
lại trải qua sự ứt gãy. 
Chương 3: Đặc iểm văn hóa 
3.1. Đặc iểm của vùng văn hóa Nam Bộ 
Nói ến nền văn hóa Nam Bộ là nói ến văn hóa của các tộc người ở ây. 
Ngoại trừ các tộc người sống ở vùng ồng bằng miền Đông, như ã nói ở trên, 
các tộc người Việt, Khơme, Chăm, Hoa ều không phải là cư dân bản ịa ở ây. Vì 
thế, văn hóa của họ là văn hóa ở vùng ất mới. Gần như là một quy luật, văn hóa 
của lưu dân ở vùng ất mới dù là của tộc người nào, cũng ều là sự kết hợp giữa 
truyền thống văn hóa trong tiềm thức, trong dòng máu và iều kiện tự nhiên, lịch 
sử của vùng ất mới, nó phát triển trong iều kiện cách xa vùng ất cội nguồn cả 
về không gian và thời gian. Nói khác i là, những loài cây quen thuộc của vùng 
ất cũ, ược em cây trồng nơi ất mới. 
Cho nên, nền văn hóa này, vừa có nét giống, lại vừa có nét khác với nền 
văn hóa ở vùng ất cội nguồn, của cùng một tộc. Ở vùng văn hóa Nam Bộ là quá 
trình giao lưu văn hóa diễn ra với một tốc ộ mau lẹ. Thực ra, nếu xét một cách 
nghiêm ngặt về lịch sử, vùng ất này mới có tuổi ời chừng hơn 300 năm. Thể 
nhưng trong một khoảng thời gian rất ngắn ấy, văn hóa Nam Bộ ã ịnh hình rồ 
những ặc trưng vùng của mình. Nhiều nhân tố tạo ra iều này, nhưng không thể 
không thừa nhận tác ộng của quá trình tiếp biến văn hóa. Sự tiếp biến xảy ra  8          lOMoARcP SD| 58886076
trước hết giữa các tộc người cùng sinh sống trong một ịa bàn. Chính vì sớm tiếp 
nhận văn hóa phương Tây, văn hóa Mỹ, nền văn hóa Nam Bộ sẽ có những ặc 
iểm mà vùng khác không có. Nói cách khác, quá trình tiếp biến văn hóa diễn ra 
ở Nam Bộ với một tốc ộ mau lẹ ã khiến cho vùng Nam Bộ có ặc iểm này.  3.2. Văn hóa tinh thần 
3.2.1. Tính cách con người vùng văn hóa Nam Bộ 
Tính cách văn hóa người Việt Nam Bộ là sản phẩm tổng hợp của ba nhân 
tố chính: truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam tiếp biến với văn hóa phương 
Tây trong bối cảnh tự nhiên – xã hội Nam Bộ. Khi nghiên cứu về tính cách 
người Việt ở Nam bộ, các nhà nghiên cứu không thể không nhắc ến tính năng 
ộng sáng tạo của người Việt trên mảnh ất này. Tính cách này thể hiện rõ ở nhiều 
khía cạnh khác nhau như thích nghi với cuộc sống khắc nghiệt trên vùng ất mới, 
các yếu tố văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần ược cải biến ể hòa hợp với iều 
kiện mới. Chính iều này ã tạo cho người dân Nam bộ có những nét riêng khá 
ộc áo ối với các vùng miền khác. 
Yêu nước là một truyền thống tốt ẹp từ ngàn ời của dân tộc ta. Nhưng ối 
với người dân Nam bộ, tính cách này ược thể hiện một cách phóng khoáng, sinh 
ộng. Nó khác với lòng yêu nước của Nho giáo, không bị ràng buộc quá chặt chẽ 
vào “tam cương”, “ngũ thường”… Người dân chỉ trung thành với vua khi vua 
là ại diện cho lợi ích của dân tộc. Một khi vua phản bội lại quyền lợi của dân 
tộc, của nhân dân thì những sắc lệnh của vua có thể sẽ không ược thi hành. Tinh 
thần yêu nước của người Nam bộ mang hơi hướng của hình tượng Lục Vân 
Tiên mà cụ Đồ Chiểu ã dày công xây dựng. 
Bên cạnh ó còn rất nhiều ại diện tiêu biểu khác như các nhà thơ yêu nước 
Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu, Bùi Hữu Nghĩa… Tất cả những tấm gương, 
những con người khí khái, hào sảng ó ược mảnh ất Nam bộ nuôi lớn, hun úc 
cho một ý chí, một tấm lòng ể rồi chính tên tuổi họ còn lưu danh mãi khi người  ta nói về Nam bộ.  9        lOMoARcP SD| 58886076
Tính hào phóng, hiếu khách là một nét tính cách ặc trưng của người Việt 
ở Nam Bộ. Trong tất cả các mối quan hệ diễn ra trong cuộc sống hàng ngày, 
tính cách này luôn ược bộc lộ một cách rõ ràng, sinh ộng và ầy tính nhân văn. 
3.2.2. Tín ngưỡng, tôn giáo 
Nam Bộ là vùng văn hóa có nhiều tôn giáo tín ngưỡng cùng an xen tồn 
tại. Nói cách khác i là diện mạo tôn giáo tín ngưỡng Nam Bộ khá a dạng và 
phức tạp. Ngoài các tôn giáo lớn ở ngoài du nhập vào như Phật giáo, Công giáo, 
Tin lãnh, Hồi giáo. Nam Bộ còn là quê hương của tôn giáo tín ngưỡng ịa phương 
như Cao ài, Hòa hảo, như các ông ạo, các tín ngưỡng dân gian như thờ Tổ tiên, 
Thổ thần, thờ Thành hoàng, thờ Mẫu, thờ Neaktã, Arăk. 
Bản thân từng tôn giáo ở Nam Bộ cũng khá a dạng. Bên cạnh Phật giáo Tiểu 
thừa lại có Phật giáo Đại thừa. Với các tín ngưỡng dân gian, iều kiện tự nhiên 
lịch sử của vùng ất mới ã khiến nó có những nét khác biệt, tuy rằng, chúng i ra 
từ một nguồn cội là ồng bằng Bắc Bộ. Xin ơn cử, nói tín ngưỡng thờ Mẫu ở 
Nam Bộ, tín ngưỡng này ã có những nét khác biệt, iện thần phong phú hơn, 
nghi lễ thờ cúng cũng có sự khác biệt. Hiện tượng các ông ạo như ạo Ngồi, ạo 
Nằm, ạo i Chậm, ạo Câm, ạo Dừa v.v.,., có thể coi như một hình tượng riêng 
biệt của tôn giáo tín ngưỡng Nam Bộ. 
Là một vùng ất a tộc người, nơi ất lành chim ậu của di dân người Việt, người 
Khmer, người Hoa, người Chăm và các tộc người khác, Nam Bộ ã trở thành 
môi sinh thuận lợi ể phát triển các tôn giáo có nguồn gốc Bắc Bộ, Trung Bộ 
hoặc tiếp biến từ các tộc người cộng cư và từ người Pháp. Vì vậy, ây chính là 
vùng ất phong phú nhất về tín ngưỡng – tôn giáo ở Việt Nam, với ầy ủ bốn loại 
hình tôn giáo a thần và ộc thần, nội sinh và ngoại sinh. Vì vậy, ời sống tâm linh 
của người Việt Nam Bộ khá phức tạp, chịu ảnh hưởng ồng thời của nhiều tôn 
giáo có nguồn gốc khác nhau.  10          lOMoARcP SD| 58886076
3.2.3. Văn hóa nghệ thuật  - 
Văn hóa nghệ thuật âm nhạc: Nói ến nghệ thuật ca hát dân ca cổ 
truyền Nam Bộ chúng ta sẽ nghĩ ngay ến các loại hình nghệ thuật phổ biến như: 
ờn ca tài tử, cải lương, tuồng, lý,...Và một kho tàng dân ca nhạc cổ phong phú. 
Có ược kho tàng âm nhạc ộc áo như vậy cũng nhờ Nam Bộ có sự a dạng và hài 
hòa giữa con người và thiên nhiên. Dể tìm hiều thêm những nét ặc sắc trong 
các loại hình nghệ thuật ở Nam Bộ chúng ta sẽ i sâu tìm hiểu: 
Đờn ca tài tử Nam bộ là dòng nhạc dân tộc của Việt Nam ã ược UNESCO ghi 
danh là di sản văn hóa phi vật thể năm 2013. Đờn ca tài tử Nam Bộ hình thành 
và phát triển từ cuối thế kỷ 19, sáng tạo trên cơ sở nhạc lễ Nam Bộ, nhã nhạc 
cung ình Huế, nhạc dân gian miền Trung và miền Nam. Nghệ thuật Đờn ca tài 
tử Nam Bộ ã ược trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác người dân, xuất 
hiện tại khắp 21 tỉnh phía Nam. Ở các tỉnh, thành Nam Bộ, nghệ thuật Đờn ca 
tài tử ã trở thành nếp sống, nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của nhân dân. 
Các loại nhạc cụ ược sử dụng trong loại hình nghệ thuật biểu diễn này gồm: 
Đàn kìm, àn tranh, àn cò, àn bầu (gọi là tứ tuyệt). Hình thức nghệ thuật này kết 
hợp giữa àn và ca, thường ược người dân vùng sông nước biểu diễn sau những 
giờ lao ộng vất vả, giúp tăng ý nghĩa, giá trị của cuộc sống mang sức sống mãnh 
liệt. Những người tham gia ờn ca tài tử phần nhiều là bạn bè, chòm xóm với 
nhau. Họ tập trung lại ể cùng chia sẻ thú vui tao nhã nên thường không câu nệ  về trang phục. 
Hiện ờn ca tài tử ang trở thành một nét văn hóa hấp dẫn du khách bốn phương 
khi tới thăm vùng sông nước miền Tây, du khách sẽ không bỏ lỡ cơ hội thưởng 
thức trực tiếp loại hình nghệ thuật biểu diễn dân gian ặc trưng của miền ất Nam  Bộ.  - 
Văn học: Trải qua hơn 300 năm hình thành và phát triển, miền ất 
Nam Bộ sớm gặt hái nhiều thành tựu rực rỡ, ặc biệt ở lĩnh vực văn học và ngôn 
ngữ - một bộ phận tiên phong của văn học dân tộc. Đến nay, kho tàng văn học  11        lOMoARcP SD| 58886076
ồ sộ, ặc sắc của vùng ất này vẫn nhiều bí ẩn mời gọi các nhà nghiên cứu khám 
phá...Nhiều vấn ề của văn học Nam Bộ ã ược giới nghiên cứu xoáy sâu như: ý 
nghĩa của văn học dân gian, văn học Hán Nôm ở Nam Bộ; phong cách tác giả 
và nội dung tư tưởng, thủ pháp nghệ thuật trong các tác phẩm tiêu biểu miền 
Nam; vai trò và óng góp của văn học, ngôn ngữ Nam Bộ trong tiến trình phát 
triển văn học dân tộc... Trong ó, nhiều vấn ề khá lạ như với chuyện “Tấm Cám” 
ở miền Nam thì trong rất nhiều dị bản, Tấm là nhân vật phản diện, Cám lại là 
cô gái hiền lành bị hiếp áp, hay một số tiếng lóng xưa nay ã rơi rụng… 
Tính ại chúng, ón ầu, cởi mở và nội dung ề cao nhân nghĩa là ặc trưng nổi bật 
của nền văn học Nam Bộ. Cũng dễ hiểu khi ây là mảnh ất khai sinh nền báo chí 
Việt Nam, mở ầu là tờ báo quốc ngữ “Gia Định báo” năm 1865. 
Sự bình dị, mộc mạc “nghĩ sao nói vậy” trong văn chương Nam Bộ ngoài việc 
ược báo chí chắp cánh vì tính ại chúng thì nó còn là sự tiếp nối từ “ ặc sản” lâu 
ời của văn học dân gian xứ chín rồng. Ngôn ngữ ời thường thô mộc, ậm màu 
sắc khẩu ngữ, phương ngữ gây ấn tượng mạnh trong ca dao như “Con ếch ngồi 
dựa gốc bưng/ Nó kêu cái quệt, biểu ưng cho rồi” ược thế hệ nhà văn, nhà thơ 
sau này sử dụng nhuần nhuyễn, chuyển tải ược cái tình và tinh thần Nam Bộ. 
Tính tình người Nam Bộ phóng khoáng, nghĩa hiệp nên cũng dễ dàng ón nhận 
những tư tưởng tiến bộ, cách tân, hướng ến giải phóng con người, ả phá mọi 
bất công. Nam Kỳ là mảnh ất ầu tiên của báo chí – nơi ưa văn chương ến với 
quảng ại quần chúng - nên không có gì ngạc nhiên khi nền văn học nơi ây luôn 
mang tính tiên phong trong quá trình ổi mới cả hình thức và nội dung, nêu cao 
lòng yêu nước, ấu tranh chống giặc ngoại xâm.  3.2.4. Lễ hội 
Những lễ hội truyền thống ở Nam Bộ gắn liền với sinh hoạt tinh thần của 
người dân nơi ây. Đặc biệc là các lễ hội truyền thống sau ây.  - 
Lễ hội Chùa Bà Thiên Hậu (Bình Dương). Một trong những lễ hội 
ộc áo ở Nam Bộ không thể bỏ qua lễ hội Chùa Bà Thiên Hậu ược tổ chức từ  12          lOMoARcP SD| 58886076
ngày 13 ến ngày 15 tháng Giêng, tại số 4 ường Nguyễn Du, thành phố Thủ Dầu 
Một, tỉnh Bình Dương. Lễ hội truyền thống ở Nam Bộ này thu hút ông ảo du 
khách thập phương, sáng ngày 14 lễ rước Bà ược tổ chức theo nghi lễ cổ truyền. 
Kiệu Bà ược rước i khắp các ường phố cùng với những ội múa lân, sư tử, cờ xí 
ngợp trời. Tới ngày 15 du khách khắp các vùng lân cận kéo nhau về chùa bà ể 
thắp hương, cầu phúc, cầu lộc cho một năm mới gặp nhiều may mắn. Đây là 
một lễ hội dân gian mang ậm nét văn hóa ộc áo của vùng Đông Nam Bộ.  - 
Lễ hội núi Bà Đen (Tây Ninh) ược tổ chức từ 18 – 19 tháng Giêng. 
Đây là một trong những lễ hội lớn ở Nam Bộ thu hút ông ảo du khách i du xuân 
dịp ầu năm mới. Hàng năm vào dịp xuân về, từ chiều tối 30 Tết Nguyên Đán 
ến hết tháng Giêng, tháng Hai âm lịch ặc biệt là ngày rằm tháng Giêng du khách 
trong tỉnh và các vùng lân cận ổ về hành hương, lễ bái và tham quan du lịch rất 
ông tại núi Bà Đen. Để lên ỉnh núi du khách phải i bộ và leo núi, khi tới lưng 
chừng núi có thể vào lễ ền Linh Sơn Thánh Mẫu và nghỉ ngơi. Nếu có sức có 
thể tiếp tục theo ường mòn leo núi ể lễ chùa hoặc du khách có thể ở lại chùa ể 
dùng cơm chay ãi khách. Lên cao chút nữa, gần ỉnh là Miếu Sơn Thần.  - 
Lễ hội Bà Chúa Xứ (An Giang). Lễ hội Bà Chúa Xứ (lễ Vía Bà) 
là lễ hội nổi tiếng ở Nam Bộ ược tổ chức từ êm 23/4 ến 27/4 Âm lịch, ược tổ 
chức tại Miếu Bà Chúa Xứ thuộc phường Núi Sam (trước là xã Vĩnh Tế),thị xã 
Châu Đốc tỉnh An Giang. Những hoạt ộng của lễ hội truyền thống ở Nam Bộ 
này bao gồm 2 phần nghi lễ: Phần lễ của lễ Vía Bà gồm: Lễ tắm Bà, Lễ thỉnh 
sắc Thoại Ngọc Hầu về Miếu Bà, Lễ Túc Yết, Lễ xây chầu, Lễ Chánh tế. Phần 
hội diễn ra sôi nổi với các hoạt ộng văn hóa nghệ thuật dân gian như: Múa mâm 
thao, múa lân, múa ĩa chén…  - 
Lễ hội tao àn chiêu anh các (Kiên Giang). Đây là một trong các lễ 
hội lớn làm nổi bật lên truyền thống vùng ất Nam Bộ mà ai khi nhắc ến vùng 
ất này cũng ều biết ến.  13        lOMoARcP SD| 58886076
Sau khi Mạc Cửu qua ời (1735), triều ình phong cho Mạc Thiên Tích kế tục 
chức của cha. Sau một năm nhậm chức, vào năm 1736, Đô Đốc Tổng Binh Mạc 
Thiên Tích ã thành lập Hội tao àn lấy tên là Tao àn Chiêu Anh Các (toà gác 
chiêu tập anh tài) góp phần áng kể vào việc xây dựng nền móng cho thơ ca Hà 
Tiên. Việc thành lập Tao Đàn Chiêu Anh Các ã góp phần quan trọng vào việc 
củng cố ý thức dân tộc và truyền thống văn hoá dân tộc Việt Nam tại một vùng 
ất mới mà tộc người Việt vừa mới bắt tay khai phá . 
Tao àn Chiêu Anh Các sản sinh ra một khối lượng văn chương từ phú ồ sộ. 
Chiêu Anh Các ã mở ầu cho một thời kỳ mới trong nền thơ ca ở vùng ồng bằng 
sông Cửu Long vào thế kỷ 18. 
Hằng năm ến dịp lễ này người yêu thơ nô nức ến dự lễ hội Tao Đàn Chiêu Anh 
Các, vừa là dịp viếng ền thờ, lăng mộ họ Mạc và hưởng ứng Ngày thơ Việt 
Nam, nhưng cũng chính là ể tưởng nhớ về ngày ra ời Tao Đàn Chiêu Anh Các. 
Mọi người gặp nhau ể cùng tiếp thêm cho mình niềm am mê, sự bền bỉ cống 
hiến cho thi ca nói riêng và văn chương nói chung. Các hội viên của các thế hệ 
làm thơ ã có dịp ược trao ổi, giao lưu những trải nghiệm, trân trọng trao cho 
nhau những tình cảm áng nhớ, hứa hẹn cho những tác phẩm tương lai sẽ ngày 
một ược xuất hiện trước công chúng.   
(Hình ảnh: Lễ hội Tao Đàn Chiêu Anh Các 
Nguồn: https://vnanet.vn/vi/anh/anh-thoi-su-trong-nuoc-1014/kien-giang-khai-
macle-hoi-tao-dan-chieu-anh-cac-va-du-lich-ha-tien-nam-2019-3725716.html )  14          lOMoARcP SD| 58886076 3.3. Văn hóa vật chất  3.3.1. Văn hóa ẩm thực 
Thực phẩm chính là lúa gạo, thủy hải sản, rau quả. Món ăn Nam Bộ mang 
phong cách của vùng sông nước hoang dã và hào sảng. Người dân sống dựa 
vào thiên nhiên, tận dụng những nguồn thực phẩm của thiên nhiên theo mùa ể 
ưa vào bữa cơm của mình. Món ăn ược chế biến từ thực phẩm ến từ thiên nhiên. 
Bên cạnh ó mùa nào thức nấy chính là ặc trưng trong văn hóa ẩm thực của người 
Nam Bộ. Mùa nước nổi và mùa gặt chính là 2 mùa mang ến nhiều sản vật làm 
nên iểm cuốn hút của người miền Nam. Với mùa nước nổi, bạn sẽ thấy bữa ăn 
của người Nam Bộ xuất hiện cá linh, bông iên iển, bông súng. Đến mùa gặt là 
thời iểm lý tưởng ến thưởng thức món cá lóc, cua ồng, rau ắng một cách ngon  nhất. 
Trước hết cơ cấu bữa ăn của người Việt Nam Bộ có sự thay ổi. Nếu ở ồng bằng 
Bắc Bộ, mô hình cơ cấu bữa ăn ấy là Cơm + Rau + Cá, thì ở Nam Bộ, tương 
quan giữa các thành tố có thay ổi. Nguồn tài nguyên thủy sản ở Nam Bộ ạt tới 
sự sung túc, phong phú, hơn tất cả mọi vùng trên ất nước ta. Vì thế, sử dụng 
nguồn ạm thủy sản trong bữa ăn người Việt có chú trọng hơn. Các món ăn chế 
biến từ thủy sản cùng nhiều về số lượng, phong phú về chất lượng, so với các 
nơi khác. Và người Việt sử dụng các món ăn từ hải sản cũng nhiều hơn so với  cư dân Bắc Bộ. 
Mặt khác, thiên hướng trong có cấu bữa ăn của người Việt là nghiêng về chọn 
các món có tác dụng giải nhiệt. Dừa và các món ăn ược chế biến từ dừa chiếm 
vị thế quan trạng trong các món ăn, chính bất nguồn từ khía cạnh nãy. Các loại 
nước giải khát như nước dừa, nước quả ược ưa thích. Trà dùng ể giải khát, chứ 
không ể thưởng thức như ở Bắc Bộ. Đa số món ăn của người Nam Bộ ơn giản 
trong cả thành phần nguyên liệu và cách chế biến. Vị ngọt, béo trong nước cốt 
dừa chính là nét ặc trưng trong ẩm thực của người miền Nam. Khẩu vị của  15        lOMoARcP SD| 58886076
người Nam Bộ khá rõ ràng vị nào ra vị nấy. Điển hình như, món kho quẹt cũng 
sẽ mặn ến quéo lưỡi; hay vị cay thanh của nước chấm có gừng. 
Nếu như người miền Bắc yêu thích vị ậm à; người miền Trung thích vị 
cay nồng thì người miền Nam lại thích vị ngọt. Đường trở thành gia vị không 
thể thiếu trong các món ăn khi chế biến. Nhiều món chè ngọt ậm nổi tiếng cũng 
có xuất phát iểm từ Nam Bộ như chè bắp, chè bưởi, chè ba ba.   
(Hình ảnh: Một số món ẩm thực Nam Bộ  Nguồn: https://cdn.pastaxi- 
manager.onepas.vn/content/uploads/articles/nguyendoan/anh-blog/am-thuc-
nambo/nhung-net-dac-trung-khac-biet-cua-van-hoa-am-thuc-nam-bo-1.jpg)  3.3.2. Trang phục 
Có thể nói, áo bà ba, khăn rằn, nón lá là “bộ ba bất ly thân” của người 
phụ nữ Nam Bộ. Tới nay, cuộc sống nhiều thay ổi, cũng không phải người phụ 
nữ Nam Bộ nào cũng mặc áo bà ba, hay là quấn khăn rằn- nhất là người sống ở 
vùng ô thị; nhưng ó vẫn là trang phục truyền thống tạo nên vẻ ẹp rất ộc áo của 
vùng Nam Bộ nói chung phụ nữ Nam Bộ nói riêng. 
Nam giới khi làm việc ồng thường lấy khăn buộc ngang trán, lật ngửa hai 
ầu khăn ưa lên trời ể ngăn mồ hôi không chảy xuống mặt mà cản trở công việc. 
Đến khi mệt, họ bước lên bờ ê, tìm gốc cây tựa lưng nghỉ mệt. Lúc này khăn 
mới ược lột xuống ể lau mồ hôi ở trán, ở mặt, ở cổ... Các cô gái trong khi cày 
cấy, hay gánh mạ trên ồng cũng thường quấn khăn ở cổ, nếu ổ mồ hôi thì sẵn  có khăn lau ngay. 
Riêng trong các ngày lễ thì trang phục của người dân Nam bộ tề chỉnh, 
ngay ngắn, lịch sự hơn. Bộ trang phục ược xem là lễ phục phổ biến ngày xưa là 
bộ khăn óng áo dài may bằng loại vải ắt tiền (thường thì áo dài bằng xuyến hay  16          lOMoARcP SD| 58886076
lương en, còn quần thì màu trắng bằng lụa hay vải). Bộ trang phục này thường 
ược mặc khi dự lễ cúng ình hay ám cưới, các dịp hiếu hỷ... 
Ngày nay, cuộc sống ã thay ổi nhiều, xã hội phát triển, ời sống cao hơn, nhu cầu 
mặc ấm ã ược nâng lên thành mặc ẹp. Mặc dù vậy, chiếc khăn rằn và chiếc áo 
bà ba không hề mất i mà nó vẫn ang tồn tại, tạo thành nét ặc trưng riêng của 
người dân vùng ồng bằng sông Cửu Long và là một minh chứng hùng hồn cho 
bản sắc văn hóa của người dân xứ này.   
(Hình ảnh: Áo bà ba vùng Nam Bộ 
Nguồn: https://s3-ap-northeast-1.amazonaws.com/nem- vn.net/original/2020/05/21-  7772.jpeg )  3.3.3. Nhà ở 
Trong khi những ngôi nhà sang trọng, những biệt thự ẹp hiện ại mọc lên 
như nấm ở phố xá thì tại những vùng nông thôn miền Tây, người ta lại yêu thích 
kiến trúc của những mẫu nhà mái lá dừa ộc áo, ơn sơ mà mát mẻ như những 
mẫu nhà vườn kiểu cổ xưa vậy. Kiến trúc nhà ở miền Tây Nam Bộ ặc trưng bởi 
những mái nhà ược lợp bằng vật liệu chính là lá dừa nước. Lá dừa nước là vật 
liệu cách nhiệt rất tốt, phù hợp với khí hậu nắng nóng, mưa nhiều ở nơi ây. Tuy 
nhiên, mỗi ngôi nhà trung bình 5 năm ều phải thay lá mới. Có lẽ ối với những 
người miền Tây, họ ã không còn xa lạ gì với những rặng cây dừa nước mọc um 
tùm, xum xuê dọc theo những bờ sông, che chắn trong vườn nhà.  17        lOMoARcP SD| 58886076
Càng ặc biệt hơn trong kiến trúc nhà ở miền Tây Nam Bộ là khi giữa 
những căn nhà hiện ại kín cổng cao tường, nơi ây còn tòn tại nhiều ngôi nhà 
không cửa. Nhà không cửa thoáng mát, tiện dụng, trải rộng như tấm lòng người 
dân nơi cuối trời Tổ Quốc. Nhà không cửa gần gũi, thân thiện, vừa minh chứng 
cho sự yên bình, gắn bó tình làng nghĩa xóm của một làng quê, vừa tạo cảm 
giác an tâm, tin tưởng cho những ai ặt chân ến nơi cuối cùng trên mảnh ất hình 
chữ S. “Cái áng quý nhất ở những ngôi nhà không cửa chính là sự gắn bó, ậm 
à tình làng nghĩa xóm”. 
Ngoài ra nhà của người dân vùng Nam Bộ còn có kiến trúc nhà bè Thành 
phố ngã ba song Châu Đốc có lẽ là nơi nổi tiếng nhất với kiến trúc nhà ở miền 
Tây Nam Bộ kiểu nhà bè di ộng này, những nhà bè kiên cố, vững chắc ược làm 
từ những loại gỗ tốt nhất, phía trên là nơi ể ở, sinh hoạt của gia ình, phía dưới 
quây lưới lại làm chuồng nuôi cá hoặc thiết kế làm quán tạp hóa, bán hoa quả, 
quán nhậu…. Nhà bè ở Châu Đốc kéo dài cả cây số trên một khúc sống rộng 
lớn tạo nên một khung cảnh tuyệt ẹp, ặc biệt là khi kết hợp với miệt vườn cây 
trái xum xuê 2 bên bờ sông, trở thành ịa iểm du lịch nổi tiếng. Mô hình kiến 
trúc nhà ở miền Tây Nam Bộ kiểu nhà bè là “ ặc sản” riêng vùng sông nước. 
Nhìn xa, làng bè một dãy nhưng không nhà nào giống nhà nào. Bè người nuôi 
cá làm ăn khá giả thì giá trị của chiếc bè lên ến hàng trăm triệu ồng, có khi cả 
tỉ ồng: cột săn, cây chắc, mái tôn cao cấp, phòng lạnh, máy iều hòa…Kiến trúc 
nhà ở miền Tây Nam Bộ ấn tượng bởi ộ bền vững của mỗi nhà bè từ bốn, năm 
chục năm. Và cũng có những chiếc bè gác tạm trên mặt nước, người ta chỉ cần 
kết vài ba thùng phuy lại cho chặt, rồi gác cây lên, che mái tôn, dựng vách ván 
hoặc lá. Ở vài ba năm “bè giạt” lại kết cái mới ở tiếp. 
Tục thờ ông Thiên là tín ngưỡng hầu như chỉ có ở kiến trúc nhà ở miền 
Tây Nam Bộ. Tục thờ ông Thiên là một tín ngưỡng thờ Trời phổ biến ở miền 
Nam nước ta. Theo tín ngưỡng dân gian. Trước năm 1975, ở các vùng quê Tây 
Nam Bộ, hầu như nhà nào cũng ặt một bàn thờ ông Thiên trước nhà. Bàn thờ  18          lOMoARcP SD| 58886076
thường ược làm bằng gỗ ơn sơ, gồm một cây cột cao khoảng 1m, phía trên ặt 
một tấm ván hình vuông, mỗi cạnh dài khoảng 0.4m, khá giả thì cột ổ bê tông 
và dán gạch men. Kiến trúc nhà ở miền Tây Nam Bộ thờ ông 
Thiên thì trên bàn thờ lúc nào cung có một lư hương và mấy ly nước mưa (loại  ly nhỏ uống trà). 
Đặc biệt còn có những ngôi nhà theo kiểu cổ iền chủ thuộc về tầng lớp 
giàu có từ cuối thế kỷ 19. Là những ngôi nhà xây dựng từ cuối thế kỷ 19, ây là 
những ngôi nhà của giới iền chủ xưa. Tất cả ều ược xây dựng bằng gỗ quý hiếm 
và diện tích rất rộng rãi. Gỗ xây nhà có thể ược mua từ nước ngoài chứ không 
phải có tiền là dễ mua ược, ví dụ như gỗ căm xe và gỗ ỏ. Trong nhà các vật 
dụng nội thất cũng ược làm bằng gỗ và phần chạm khắc con vật, cây cối hoa 
văn rất tỉ mỉ và công phu, tinh xảo. Kiến trúc nhà ở miền Tây Nam Bộ thuộc 
giới ịa chủ có cấu trúc cũng thường là kiểu nhà truyền thống 3 gian 2 chái chữ 
Đinh, mặt tiền dài thường trên 20m. Mái ngói vẫn còn nguyên vẹn , chỉ có phần 
tường ngày xưa làm bằng ô dước nên bị bong rộp. Đặc biệt là những ồ nội thất 
như tràng kỷ, tù thờ, khánh thờ… ều ược chạm trổ tinh xảo, có thể còn ghép á  cẩm thạch quý hiếm… 
3.3.4. Làng nghề truyền thống 
Làng nghề ẩm thực Nam bộ ầu tiên phải kể ến là làng nghề làm nước 
mắm ở Phú Quốc. Làng nghề này ã hình thành từ khoảng 200 năm trước, và ến 
nay các sản phẩm nước mắm ở ây vẫn giữ ược vị trí trong lòng người dân cũng 
như các tín ồ ẩm thực Việt Nam ở khắp mọi miền. 
Từ Bắc chí Nam không khó ể bạn bắt gặp một làng nghề làm muối, nhưng 
một trong những nơi có diện tích sản xuất muối lớn nhất Việt Nam thì phải kể 
ến làng nghề làm muối ở Bạc Liêu. Với iều kiện tự nhiên của ịa phương cùng 
bề dày lich sử hơn 100 năm trong nghề, những hạt muối ược làm ra ở ây luôn 
sở hữu hương vị rất riêng, mặn ậm à mà không có vị ắng hay chát; hạt khô và 
sạch không lẫn tạp chất thế nên luôn ược ánh giá rất cao. Nhưng cái nghề này  19