lOMoARcPSD| 46342576
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP KINH DOANH
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KHỞI SỰ KINH DOANH
MÃ LHP: 231CEMG 411106
GVGD: Nguyễn Ngọc Dương
MÃ SỐ ĐỀ/ TÊN ĐỀ TÀI: 09
Số
báo
danh
Họ và tên
Mã số
SV/HV
Lớp
hành
chính
Ký nộp
Điểm bài tập
Ghi
chú
Chấm
1
Chấm
2
49
Bùi Thanh
Hương
22D130104
K58E1
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2023
Giảng viên chấm 2 Giảng viên chấm 1
(Ký & ghi rõ họ tên) (Ký & ghi rõ họ tên)
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2023- 2024
lOMoARcPSD| 46342576
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, sự sáng tạo và tinh thần đổi mới, dám nghĩ dám
làm luôn được khuyến khích phát triển, đặc biệt giới trẻ. Vận dụng vào quá trình
xây dựng kinh tế, khởi sự kinh doanh (hay khởi nghiệp) đang chđề thời sự, nhận
được sự quan tâm rộng rãi trong xã hội Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Những cá
nhân hay doanh nghiệp khởi nghiệp đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, phát huy nguồn lực sức sáng tạo của bản thân. Hiểu được
tầm quan trọng của việc khởi nghiệp, Chính phủ ta đã và đang đề ra hàng loạt các chính
sách, giải pháp để hỗ trợ khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, đặc biệt giới trẻ.
Tuy nhiên, việc khởi sự một doanh nghiệp cũng đòi hỏi sự cẩn trọng, nỗ lực kiên
nhẫn, không phải ai cũng khả năng khởi sự kinh doanh thành công. Muốn khởi nghiệp
cần phải nghiên cứu kỹ thị trường, xác định sản phẩm hoặc dịch vụ phợp có khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Kế hoạch kinh doanh ng cần được chuẩn bị kỹ lưỡng,
bao gồm chiến lược tiếp thị, quản lý tài chính và quản lý nhân sự.
Để bắt kịp xu hướng, Trường Đại học Thương Mại cũng xây dựng chương trình
đào tạo với học phần “Khởi sự kinh doanh”, tạo bước đầu trong việc xây dựng những
nền tảng về kiến thức khởi nghiệp đến với sinh viên. Dưới đây kết quả bài tập lớn
của em, với nội dung gồm 3 phần chính:
A. Mô hình PEC và kế hoạch cá nhân
B. Bài luận ngắn về phân tích những đóng góp của các công ty khởi
nghiệp vớinền kinh tế trong giai đoạn 5 năm trở lại đây (2017-2022)
C. Khảo sát
Trong quá trình hoàn thiện bài tập, em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong
các thầy đóng góp ý kiến để em có thể rút kinh nghiệm cho những lần sau. Em xin
chân thành cảm ơn !
lOMoARcPSD| 46342576
3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 5
A. Mô hình PEC và kế hoạch cá nhân ............................................................................ 5
1.Đánh giá bản thân theo mô hình PEC ....................................................................... 5
2. Kế hoạch cá nhân ................................................................................................... 12
B. Bài luận ngắn ............................................................................................................ 16
C. Khảo sát .................................................................................................................... 20
lOMoARcPSD| 46342576
4
NGUỒN TÀI LIỆU THAM
KHẢO............................................................................23
lOMoARcPSD| 46342576
5
PHẦN NỘI DUNG
A. Mô hình PEC và kế hoạch cá nhân
1. Đánh giá bản thân theo mô hình PEC
Đánh giá bản thân theo hình ng lực nhân về khởi nghiệp (Personal
Entrepreneurial Competencies PEC). Báo cáo đầy đchi tiết kết quả đánh giá
nhân theo bảng điểm và 10 tiêu chí.
Bước 1: TỰ CHẤM ĐIỂM
Đánh giá, chấm điểm cho bản thân dựa trên 55 câu nh huống ngắn với thang
điểm từ 1 đến 5 tương ứng các câu trlời: 5 Luôn luôn; 4 Thường xuyên; 3 Đôi
khi; 2 – Hiếm khi; 1 Không bao giờ.
Dưới đây là bảng kết quả đánh giá bản thân của em dựa trên mô hình PEC
Bảng 1.1: Câu hỏi đánh giá bản thân theo mô hình PEC
ST
T
Tình huống thực tế
Điểm đánh
giá
1
Tôi tìm những công việc cần làm
4
2
Khi đối mặt với một vấn đề khó khăn, tôi dành rất nhiều thời
gian để tìm ra giải pháp
4
3
Tôi hoàn thành công việc đúng thời gian đã định
4
4
Tôi cảm thấy buồn phiền khi công việc không được hoàn thành tốt
5
5
Tôi thích các tình huống mà tôi có thể kiểm soát được càng nhiều
càng tốt
5
6
Tôi thích suy ngẫm về tương lai
5
7
Mỗi khi bắt đầu một nhiệm vụ hay một dự án mới, tôi luôn thu
thập rất nhiều thông tin trước khi thực sự bắt tay vào làm.
3
8
Tôi lập kế hoạch cho một dự án clớn bằng cách phân nhỏ
thành các mục tiêu có quy mô nhỏ hơn.
3
9
Tôi được người khác ủng hộ các đề xuất của tôi.
4
10
Tôi cảm thấy tin tưởng rằng tôi sẽ thành công trong mọi việc tôi
làm.
3
11
Dù tôi nói chuyện với bất kỳ ai, tôi luôn tỏ ra mình là người biết
4
lOMoARcPSD| 46342576
6
nghe người khác nói.
12
Tôi chủ động làm c công việc trước khi tôi được người khác yêu
cầu làm việc đó.
4
13
Tôi cố gắng nhiều lần để yêu cầu người khác làm những điều tôi
muốn họ làm.
3
14
Tôi giữ vững lời tôi đã hứa.
5
15
Công việc của tôi tốt hơn công việc của những người cùng làm với
tôi.
3
16
Tôi không thử làm một điều gì mới nếu như không chắc chắn rằng
tôi sẽ thành công.
2
17
Tôi cảm thấy thật phí thời giờ nếu phải lo lắng về cuộc đời của
mình sẽ ra sao.
2
18
Tôi tìm kiếm lời khuyên ở những người hiểu biết nhiều về những
việc mà tôi đang phải làm.
5
19
Tôi suy nghĩ về ưu điểm, nhược điểm hoặc các cách khác nhau để
thực hiện công việc.
5
20
Tôi không bỏ nhiều thời gian suy nghĩ về việc làm thế nào để
ảnh hưởng nhiều đến những người khác.
2
21
Tôi thay đổi ý kiến nếu những người khác hoàn toàn bất đồng với
tôi.
3
22
Tôi cảm thấy rất bực bội nếu tôi không thể làm theo cách của tôi.
3
23
Tôi thích những thử thách và các cơ hội mới.
4
24
Khi có điều gì cản trở công việc mà tôi đang cố gắng làm, tôi vẫn
tiếp tục cố gắng để hoàn thành việc đó bằng được.
4
25
Tôi sẵn sàng làm công việc của người khác trong trường hợp cần
phải hoàn thành công việc đó cho đúng hạn.
3
26
Tôi buồn bực nếu như thời gian của tôi bị bỏ phí.
4
27
Tôi cân nhắc khả năng thành công hoặc là thất bại trước khi quyết
định làm một việc nào đó.
4
lOMoARcPSD| 46342576
7
28
Tôi càng biết cụ thể về những tôi muốn trong cuộc đời bao
nhiêu, tôi càng có cơ hội thành công nhiều bấy nhiêu.
4
29
Tôi hành động mà chẳng cần phí thời gian cho việc thu thập
2
thông tin.
30
Tôi cố gắng suy nghĩ về tất cả các vấn đề tôi có thể sẽ gặp phải và
lên kế hoạch phải làm gì nếu quả thực các vấn đề đó xảy ra.
4
31
Tôi nhờ những người quan trọng giúp đỡ để hoàn thành các mục
tiêu của tôi.
3
32
Trong khi thử làm một việc đó khó khăn, i tin tưởng rằng tôi
sẽ thành công.
4
33
Trong quá khứ tôi đã từng thất bại.
2
34
Tôi thích những công việc mà tôi biết rõ và cảm thấy thoải mái.
4
35
Khi đối mặt với những khó khăn, tôi nhanh chóng chuyển sang
làm các công việc khác.
2
36
Khi tôi làm việc cho một ai đó, tôi đặc biệt cố gắng để người đó
hài lòng về công việc của tôi.
5
37
Tôi không khi nào hoàn toàn bằng lòng với những cách làm việc
đã có, tôi luôn nghĩ rằng còn có thể có cách khác tốt hơn.
5
38
Tôi làm những việc phiêu lưu mạo hiểm.
2
39
Tôi có kế hoạch rất rõ ràng cho cuộc đời của tôi.
4
40
Khi tôi thực hiện một công việc cho ai đó, tôi đặt ra rất nhiều câu
hỏi để thchắc chắn rằng tôi đã hiểu đúng những người đó
muốn.
4
41
Tôi giải quyết các vấn đề khi chúng đã nảy sinh, chứ không chịu
mất thời gian để dự đoán những vấn đề này.
1
42
Để đạt được mục đích của tôi, tôi suy nghĩ về các giải pháp mang
lại lợi ích cho tất cả những ai tham gia vào công việc này.
4
43
Tôi làm công việc rất tốt.
3
44
Đã từng có trường hợp tôi lừa dối ai đó.
2
lOMoARcPSD| 46342576
8
45
Tôi thử làm những việc hoàn toàn mới khác lạ đối với những
tôi đã làm trước đây.
4
46
Tôi thử rất nhiều cách để khắc phục những cản trở việc đạt được
mục đích của tôi.
4
47
Gia đình cuộc sống riêng tầm quan trọng đối với tôi hơn
là các thời hạn mà tôi đã đặt ra cho mình.
4
48
Tôi không tìm được cách thức để có thể hoàn thành nhiệm vụ
2
nhanh hơn cả trong công việc và cuộc sống.
49
Tôi làm những công việc mà người khác cho là mạo hiểm.
3
50
Tôi lo lắng cho việc hoàn thành các mục tiêu trong tuần chẳng kém
gì lo lắng cho các mục tiêu trong cả năm.
4
51
Tôi tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để giải quyết các
nhiệm vụ hay thực hiện các dự án của mình.
4
52
Nếu cách tiếp cận vấn đề này không thành ng thì tôi suy nghĩ
tìm cách tiếp cận khác.
4
53
Tôi có khả năng làm cho những người có quan điểm hoặc ý tưởng
vững chắc phải thay đổi ý kiến.
3
54
Tôi giữ vững các quyết định của mình kể cả trong trường hợp
những người khác bất đồng với tôi.
4
55
Khi tôi không biết điều gì đó, tôi công nhận là tôi không biết.
4
Bước 2: TÍNH ĐIỂM BẰNG CÁCH ĐIỀN PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CÁC NĂNG
LỰC CÁ NHÂN.
Bảng 1.2: Bảng tự đánh giá các năng lực cá nhân
Kết quả đánh giá
Điểm
PEC
+
+
-
+
+6 =
18
Tìm kiếm cơ hội
lOMoARcPSD| 46342576
9
+
+
-
+
+6 =
19
Kiên định
+
+
+
-
+6 =
19
Gắn bó với công việc
+
+
+
-
+6 =
21
Đòi hỏi cao về chất lượng và hiệu
quả
5 3 4 2 3
- + + + +6 =
(5) (16) (27) (38) (49)
17
Chấp nhận rủi ro
-
+
+
+
+6 =
21
Có mục tiêu rõ ràng
+
-
+
+
+6 =
20
Chịu thu thập thông tin
+
+
-
+
+6 =
21
Có hệ thống trong lập kế hoạch và
quản lý
-
+
+
+
+6 =
18
sức thuyết phục tạo dựng
mối quan hệ
lOMoARcPSD| 46342576
10
-
+
4 3
+
(32) (43)
+
4
+6 =
(54)
17
Tự tin
Tổ Tổng số điểm của các PEC =
191
4 3 2 2 4
- - - + +18 =
(11) (22) (33) (44) (55)
19
Yếu tố hiệu chỉnh
Với 19 điểm trở lên: Mạnh
Với 16 – 18 điểm: Trung bình
Với 15 điểm trở xuống: Yếu
Bước 3: TIẾN HÀNH HIỆU CHỈNH
Tổng của các câu 11, 22, 33, 44 55 “Yếu tố hiệu chỉnh” (Correction Factor),
được sử dụng để xác định xem nhân cố gắng để giữ hình ảnh tốt đẹp về bản thân
mình hay không. Nếu tổng số điểm của yếu tố này bằng 20 hoặc lớn hơn thì tổng điểm
của 10 PEC cần phải được hiệu chỉnh lại để đảm bảo một sự đánh giá chính xác về
điểm số của các PEC cho nhân đó. Tuỳ vào số điểm của yếu tố hiệu chỉnh để tiến
hành trừ đi số điểm tương ứng cho mỗi PEC.
Nếu yếu tố hiệu chỉnh đó là:
Thì trừ đi số điểm sau đây từ mỗi PEC:
24 hoặc 25
7 điểm
22 hoặc 23
5 điểm
20 hoặc 21
3 điểm
19 hoặc nhỏ hơn
0 điểm
Đối với cá nhân tôi điểm yếu tố hiệu chỉnh =18<19 vậy số điểm bị trừ của mỗi
PEC sẽ = 0
Kết quả hiệu chỉnh có được ở bảng dưới đây:
Bảng 1.3: Bảng điểm sau hiệu chỉnh
STT
PEC
Điểm ban
đầu
Điểm phải
trừ
Điểm sau
hiệu chỉnh
1
Tìm kiếm cơ hội
18
0
18
2
Kiên định
19
0
19
3
Gắn bó với công việc
19
0
19
lOMoARcPSD| 46342576
11
4
Chấp nhận rủi ro
21
0
21
5
Đòi hỏi cao về chất lượng,
hiệu quả
17
0
17
6
Có mục tiêu rõ ràng
21
0
21
7
Chịu thu thập thông tin
20
0
20
8
tính hệ thống trong lập kế
hoạch và quản lý
21
0
21
9
sức thuyết phục tạo
dựng mối quan hệ
18
0
18
10
Tự tin
17
0
17
Tổng số điểm đã hiệu
chỉnh
191
0
191
Đặc trưng của nhóm PEC
Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện đặc trưng cá nhân PEC
Nhóm các khả năng giúp thành đạt:
- Tìm kiếm cơ hội (Opportunity Seeking): Trung bình.
- Tính kiên định(Persistence): Mạnh.
- Gắn bó với công việc (Commitment to Work Contract): Mạnh.
lOMoARcPSD| 46342576
12
- Chấp nhận rủi ro (Risk-taking): Mạnh
- Đòi hỏi cao về chất lượng và hiệu quả (Demand for Efficiency and Quality: Trung
bình.
Nhóm các khả năng về kế hoạch:
- Có mục tiêu rõ ràng (Goal Setting): Mạnh
- Có tính hệ thống trong lập kế hoạch và quản lý (Systematic Planning and
Monitoring): Mạnh
- Chịu tìm kiếm thông tin (Information Seeking): Trung bình
- Chịu tìm kiếm thông tin (Information Seeking): Trung bình
- Chịu tìm kiếm thông tin (Information Seeking): Mạnh
Nhóm các khả năng về quyền lực:
- Có sức thuyết phục và tạo dựng mối quan hệ (Persuasion and Networking): Trung
bình
- Tự tin (Self-Confidence): Trung bình
2. Kế hoạch cá nhân
Dựa trên kết quả của mô hình PEC, đồng thời căn cứ vào 3 nhóm năng lực, em
tự nhận định thấy bản thân mình có những điểm mạnh, yếu như sau:
a. Điểm mạnh:
- Sự kiên định: Em có kiên trì theo đuổi công việc mặc dù có nhiều trở ngại. Nỗ
lực cố gắng hết sức để hoàn thành công việc được giao, luôn giữ vững quan
điểm ngay cả khi đối mặt với những ý kiến đối lập
- Chấp nhận rủi ro: Em chấp nhận rủi ro dù to hay nhỏ đến với mình trong quán
trình làm việc, bởi vì muốn thành công thì phải làm những điều mà ít người
làm, và thường những điều đó thì chứa nhiều rủi ro
- Có mục tiêu rõ ràng: Em luôn đặt cho bản thân những mục tiêu rõ ràng khi làm
bất kì việc gì, điều đó giúp em tập trung vào những điều mình đang làm và
tránh bị xao nhãng nởi những thứ xung quanh. Bên cạnh đó đặt mục tiêu rõ
ràng còn giúp cho em có thể nhanh đạt được mục tiêu hơn
lOMoARcPSD| 46342576
13
- Chịu thu thập thông tin: Tớc khi bắt tay làm một việc nào đó thì em luôn tìm
kiếm một số thông tin liên quan đến việc đó giúp em có cái nhìn tổng quan
trước khi bắt đầu làm. Chủ động thu nhập thông tin cũng giúp cho em có những
quan điểm, ý kiến cá nhân mà không bị phụ thuộc 100% vào người khác.
- Có tính hệ thống trong lập kế hoạch và quản lý: Song song với việc tìm hiểu
thông tin thì em cũng lập kế hoạch vì nó sẽ giúp em kiểm soát được những việc
đang làm và làm việc một cách hiệu quả hơn. Sau khi có kế hoạch, em sẽ luôn
phải kiểm tra tiến độ để đảm bảo minh đang đi đúng kế hoạch. Việc quản lý kế
hoạch cũng giúp cho mình tránh được những rủi ro không đáng có.
b. Điểm yếu
- Tìm kiếm cơ hội: Em cảm thấy bản thân mình chưa thực sự chủ động tìm kiếm
cơ hội xung quanh mình, thường xuyên đi trên con đường sẵn có mặc dù bản
thân có thể chấp nhận rủi ro khi tìm điều mới mẻ
- Đòi hỏi cao về chất lượng, hiệu quả: Việc kinh doanh thực tế đòi hỏi sự linh
hoạt và khả năng giải quyết vấn đề nhưng trình độ chuyên môn của em chưa đủ
cao và vững chắc, nhất là trong việc áp dụng những kiến thức từ sách vở ra
ngoài đời sống, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
- Có sức thuyết phục và tạo dựng mối quan hệ: Điều này một phần thuộc về kỹ
năng giao tiếp và kỹ năng tạo dựng mối quan hệ. Đó đều là những kỹ năng
mềm cần thiết trong kinh doanh nhưng em lại chưa biết nói như thế nào để có
sức thuyết phục và mình nên tạo dựng mối quan hệ như thế nào, với ai và vì
sao. Điều đó gây một phần ảnh hưởng tới hệ thống mối quan hệ của bản thân
- Tự tin: Em chưa có sự tự tin rằng bản thân có thể khởi nghiệp và chưa có sự tự
tin vào bản thân mình ( về ngoại hình, tính cách…) khi giao tiếp với người khác
c. Kết luận: Em đánh giá rằng bản thân có độ phù hợp trung bình với vai trò người
khởi sự kinh doanh. Vì vậy tôi cần phát huy, hoàn thiện hơn điểm mạnh của bản
thân và khắc phục, hạn chế điểm yếu để có thể khởi sự kinh doanh tốt và thành
công.
lOMoARcPSD| 46342576
14
d. Những điều cần làm/cần chuẩn bị để trở thành người khởi sự kinh doanh
thành công
Quy trình khởi sự kinh doanh:
Hình 2.1 Quy trình khởi sự kinh doanh
Từ quy trình khởi sự kinh doanh, những điều cần làm/ chuẩn bị để trở thành
người khởi sự kinh doanh thành công là:
(1) Niềm đam mê, yêu thích
Khi có đam mê thì sẽ có động lực và năng lực để đối mặt với khó khăn trong
khởi nghiệp. Hãy tìm ra ngành hàng mình đam mê, yêu thích. Nếu không có đam mê,
yêu thích thì hãy tìm một lí do chính đáng vì sao bạn chọn ngành hàng đó để khởi sự
kinh doanh
(2) Khả năng nghiên cứu và ham học hỏi kinh nghiệm từ những người khởi
nghiệp thành công
Kinh doanh bắt đầu bằng ý tưởng. Việc tìm kiếm một ý tưởng kinh doanh độc
đáo sẽ giúp thu hút sự chú ý của khách hàng và tạo nên một sự khác biệt với các đối
thủ cạnh tranh bằng cách tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và đối tượng khách hàng, cần
phải biết mình hướng đến ai, đối tượng nào, thị trường hiện tại ra sao thì mới có định
hướng để phát triển, tạo độ phù hợp đối với nhu cầu khách hàng.
lOMoARcPSD| 46342576
15
Bên cạnh việc tìm hiểu, nghiên cứu, cần tìm kiếm các nguồn tài liệu để tìm hiểu
về kinh nghiệm của những người khởi nghiệp thành công trước đây. Có thể liên hệ với
các doanh nghiệp khác để học hỏi kinh nghiệm từ họ.
(3) Khả năng lên kế hoạch kinh doanh, ngân sách và đặt mục tiêu
Khi đã biết ý tưởng kinh doanh và xác định được thị trường và khách hàng của
mình thì cần phải lập một kế hoạch (ngân sách, sản phẩm sản xuất như thế nào, loại
hình kinh doanh…) và những mục tiêu ( mục tiêu về tài chính, danh tiếng, mục tiêu 5
năm,…) mình đặt ra cho ý tưởng kinh doanh này. Việc có một kế hoạch tốt và mục tiêu
rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp đi đúng hướng,tránh được những rủi ro không đáng có,
từ đó có thể đảm bảo sự hiệu quả, thành công và bền vững trong kinh doanh
(4) Khả năng tìm nguồn vốn và xây dựng mối quan hệ và hợp tác
Để thành công trong kinh doanh, cần phải xây dựng mối quan hệ và mạng lưới
liên kết với nhiều người nhất có thể. Phải tìm kiếm các cơ hội networking và đóng
góp xã hội để tăng cơ hội được biết đến và tìm ra cách để giúp đỡ người khác.Việc
này là rất cần thiết để doanh nghiệp có thể triển khai hoạt động kinh doanh và đầu tư
cho doanh nghiệp
(5) Kỹ năng giao tiếp, xây dựng mối quan hệ
Việc có thể truyền đạt được các ý tưởng kinh doanh của mình đến người khác là
một kĩ năng quan trọng, bên cạnh đó để có thể kinh doanh dễ hơn thì ta nên tạo mối
quan hệ để cùng nhau phát triển giúp đỡ nhau trong quá trình xây dựng, khởi nghiệp.
(6)Tinh thần chấp nhận rủi ro, dám mạo hiểm
Cần phải có một tinh thần kiên trì, bất chấp, quyết đoán và chấp nhận rủi ro
trong hoạt động kinh doanh để vượt qua nhữngthử thách và đi đến thành công, đạt
được mục tiêu
(7) Khả năng sáng tạo, tiếp thu cái mới
Đây là yếu tố quan trọng vì hiện nay thị trường cạnh tranh rất khắc nghiệt
không những vậy thị trường luôn biến độngkhông lúc nào là đứng yên. Nếu không có
sự linh hoạt, sáng tạo và mới mẻ thì rất dễ bị đào thải khỏi ngành
lOMoARcPSD| 46342576
16
(8) Khả năng lãnh đạo, quản lí
Khi bạn bắt đầu khởi sự kinh doanh, bạn có thể trở thành một người dẫn đầu.
Vì vậy, cần học cách lãnh đạo để dẫn dắt mọi người theo sau bạn đi đúng hướng
B. Bài luận ngắn
Trong giai đoạn 5 năm trở lại đây (2017-2022), đại dịch Covid-19 đã xảy ra
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và các doanh nghiệp, đặc biệt là các công
ty khởi nghiệp. Tuy vậy, nhìn chung, các công ty khởi nghiệp đã đóng góp rất lớn cho
nền kinh tế. Các đóng góp này có thể được phân tích theo các mặt sau:
1. Tạo ra nhiều việc làm
Các công ty khởi nghiệp thường mang đến những ý tưởng mới và sáng tạo, cần có đội
ngũ nhân viên có kỹ năng và năng lực để thực hiện. Việc tạo ra nhiều việc làm mới
giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân. Các công ty khởi
nghiệp đã tạo ra thêm việc làm bằng cách tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, mở rộng
thị trường và tăng nhu cầu về lao động. Những công ty này thường sử dụng công nghệ
và sáng tạo để giải quyết các vấn đề cụ thể hoặc mang lại lợi ích cho khách hàng. Các
công ty khởi nghiệp cũng thường có ý tưởng và tiềm năng phát triển nhanh chóng, do
đó, chúng có thể mở rộng và tạo ra các vị trí làm việc mới, từ các lập trình viên,kỹ sư
phần cứng đến các nhân viên chăm sóc khách hàng và kinh doanh. Thêm vào đó, các
công ty khởi nghiệp thường hợp tác với các doanh nghiệp khác, tạo ra cơ hội cho phát
triển và tăng cường nghề nghiệp. Ngoài ra, các công ty khởi nghiệp cũng có thể thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế trong các ngành công nghiệp khác và góp phần tạo ra công
việc ở các lĩnh vực tương tự. Một số công ty cụ thể có thể được liệt kê như Airbnb,
Airbnb đã tạo ra công việc cho hàng triệu người khi những người sở hữu nhà có thể
đăng ký để cho thuê nhà của họ quaAirbnb. Điều này đã tạo ra một ngành công nghiệp
mới to lớn của các chủ nhà cho thuê phòng và căn hộ du lịch. Hay Uber đã thay đổi
ngành giao vận và tạo ra hàng ngàn công việc cho người lái xe trên khắp thế giới. Điều
này đã cung cấp một cách tiện lợi và dễ dàng hơn cho khách hàng di chuyển mà không
phải sử dụng các phương tiện giao thông công cộng.
lOMoARcPSD| 46342576
17
2. Kích thích sự đổi mới và tăng trưởng
Công ty khởi nghiệp có khả năng tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Những sản phẩm và dịch vụ này thường có tính cạnh tranh cao và
giúp nâng cao năng suấtvà hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh. Sử dụng công nghệ
tiên tiến, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới để cải thiện hiệu suất sản xuất, giảm
chi phí vànâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng ưu thế cạnh tranh, đưa ra chiến
lược marketing thông minh, tạo thương hiệu và xây dựng mối quan hệ tốt với khách
hàng, đối tác kinh doanh để củng cố vị thế của công ty trên thị trường. Tìm kiếm đầu
tư,tìm kiếm các nhà đầu tư có khả năng đầu tư đúng thời điểm và đúng mức độ để giúp
công ty có nguồn tài chính phát triển như mong đợi. Thu hút và giữ chân nhân tài, khi
các công ty tạo môi trường làm việc thoải mái,sáng tạo, cơ hội phát triển nghề nghiệp
và đào tạo điều đó có thể thu hút và giữ chân nhân tài giỏi nhất. Tự tạo mạng lưới liên
kết, xây dựng mạng lưới liên kết với các đối tác kinh doanh, cộng tác viên để cùng
nhau phát triển và mở rộng thị trường
3. Góp phần phát triển kinh tế địa phương và quốc gia
Các công ty khởi nghiệp đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc tạo
ra các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong giai đoạn
20172022, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, từ
30.000 doanh nghiệp (năm 2017) lên 100.000 doanh nghiệp (năm 2022). Tổng vốn đầu
tư vào các công ty khởi nghiệp cũng tăng lên đáng kể, từ 1,2 tỷ USD (năm 2017) lên
10 tỷ USD (năm 2022).
Sự phát triển của các công ty khởi nghiệp đã tạo ra nhiều việc làm mới cho thị trường
lao động. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong năm 2022, các
doanh nghiệp khởi nghiệp đã tạo ra hơn 1 triệu việc làm, chiếm khoảng 10% tổng số
việc làm mới được tạo ra trong năm.
Các công ty khởi nghiệp thường được thành lập tại các thành phố hoặc địa phương,
giúp thúc đẩy năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra, các công
ty khởi nghiệp còn giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Các công ty khởi
nghiệp thường tập trung vào các lĩnh vực cụ thể và thông qua hoạt động của họ,họ có
thể tạo ra nhiều việc làm mới, đóng góp vào thu nhập chính phủ và tạo ra sản phẩm và
lOMoARcPSD| 46342576
18
dịch vụ mới có thể đóng góp cho nền kinh tế địa phương và quốc gia. Ngoài ra, các
công ty khởi nghiệp còn có thể giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đưa ra các giải pháp
sáng tạo và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương. Một ví dụ cụ
thể về công ty khởi nghiệp đóng góp cho nền kinh tế địa phương và quốc gia là
"Grab". Được thành lập tại Singapore vào năm 2012, Grab là một công ty cung cấp
dịch vụ giao thông đa năng, bao gồm dịch vụ taxi truyền thống, carpooling, giao hàng,
chuyển tiền và các dịch vụ vận chuyển khác. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ tiện ích
cho người sử dụng, Grab cũng đóng góp tích cực vào nền kinh tế địa phương và quốc
gia bằng cách tạo ra việc làm cho các tài xế và người lao động khác, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cải thiện hệ thống giao thông và giảm ùn tắc giao thông
trong thành phố. Nhờ vào sự phát triển của Grab, nền kinh tế ở nhiều quốc gia Đông
Nam Á như Singapore, Malaysia, Indonesia và Philippines cũng đã được thúc đẩy phát
triển
4. Tạo ra giá trị và thu nhập mới
Các công ty khởi nghiệp có khả năng tạo ra giá trị mới cho khách hàng và xã hội.
Những giá trị này thường có tính sáng tạo và công nghệ cao. Đây cũng là cơ hội để
tăng thu nhập cho các doanh nghiệp và nhân viên của họ. Ví dụ cụ thể, Công ty Tesla
của Elon Musk đã tạo ra sản phẩm xe điện hiệu suất cao và đột phá với những tính
năng tuyệt hảo. Sản phẩm của họ đã tạo ra giá trị lớn cho khách hàng và giúp họ thu
hút được một đối tượng khách hàng rộng lớn. Công ty Airbnb đã mở rộng phạm vi
hoạt động của mình đến nhiều quốc gia trên thế giới để tăng doanh số bán hàng của
mình. Họ đã tạo ra giá trị lớn cho người sử dụng bằng cách cung cấp những căn phòng
ở tốt và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
5. Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh
Sự xuất hiện của các công ty khởi nghiệp đã tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp truyền thống buộc
phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường, tránh bị các công ty khởi nghiệp vượt
qua.
lOMoARcPSD| 46342576
19
6. Lan tỏa tư tưởng khởi nghiệp và cải thiện văn hoá làm việc
Các công ty khởi nghiệp có thể truyền cảm hứng và tư tưởng khởi nghiệp cho những
người khác. Họ cũng có thể tạo ra một văn hoá làm việc mới, coi trọng sáng tạo và
cống hiến, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh doanh. Để công ty khởi nghiệp
lan tỏa tư tưởng khởi nghiệp và cải thiện văn hoá làm việc cho quốc gia họ đã làm
những việc sau: Tổ chức các buổi workshop trực tuyến và offline vềchủ đề khởi
nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm thành công của các doanh nhân,startup. Tài trợ, đầu tư
vào các dự án khởi nghiệp tiềm năng, giúp các foundercó thể phát triển ý tưởng và sản
phẩm của mình. Xây dựng một môi trường làmviệc tích cực, động lực, khuyến khích
sáng tạo và đổi mới trong công ty, giúp nhân viên phát triển kỹ năng, tư duy và ý
tưởng khởi nghiệp. Hợp tác với cáctrường đại học, tổ chức các khóa học, chương trình
đào tạo về khởi nghiệp đểtạo ra lực lượng lao động có kỹ năng sáng tạo, có tư duy
khởi nghiệp. Công ty có thể tạo ra môi trường làm việc độc đáo,khuyến khích nhân
viên phát triển ý tưởng và thử nghiệm các dự án mới. Đặc biệt, công ty có thể xây
dựng một nền tảng để nhân viên có thể đóng góp ýtưởng của mình và tham gia vào các
dự án liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của công ty. Ví dụ cụ thể là công ty Airbnb,
họ đã tạo ra một môi trường làm việc đột phá bằng cách khuyến khích nhân viên đóng
góp ý tưởng mới để thúc đẩy sự phát triển của công ty. Họ cũng tạo ra một hệ thống
giải thưởng để tôn vinh những nhân viên đóng góp ý tưởng sáng tạo và tạo ra giá trị
cho công ty.Đây là một ví dụ điển hình về cách một công ty khởi nghiệp có thể lan tỏa
tư tưởng khởi nghiệp và cải thiện văn hoá làm việc của mình.
7. Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Các công ty khởi nghiệp Việt Nam ngày càng có xu hướng vươn ra thị trường quốc tế.
Trong giai đoạn 2017-2022, đã có nhiều công ty khởi nghiệp Việt Nam thành công trên
thị trường quốc tế, như VNG, Sky Mavis, VNLife,... Sự thành công của các công ty
khởi nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế đã góp phần nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.Nhìn chung, trong giai đoạn 5 năm trở lại đây, các công ty
khởi nghiệp tại Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Với sự hỗ
trợ của các chính sách của Chính phủ, các công ty khởi nghiệp Việt Nam có tiềm năng
trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh tế của đất nước trong thời gian tới. Tuy
lOMoARcPSD| 46342576
20
nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, các công ty khởi nghiệp tại Việt Nam cũng
còn gặp phải một số hạn chế, như:
- Thiếu vốn đầu tư: Đây là một trong những hạn chế lớn nhất của các công ty
khởi nghiệp tại Việt Nam. Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng để các công ty khởi
nghiệp phát triển và mở rộng quy mô.
- Trình độ quản lý và kinh nghiệm của các nhà sáng lập còn hạn chế: Nhiều nhà
sáng lập của các công ty khởi nghiệp tại Việt Nam còn trẻ, thiếu kinh nghiệm
quản lý và kinh doanh. Điều này có thể dẫn đến những rủi ro trong quá trình
hoạt động của các công ty khởi nghiệp.
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp chưa đồng bộ: Cơ chế, chính sách hỗ trợ
khởi nghiệp tại Việt Nam còn chưa đồng bộ, chưa tạo ra môi trường thuận lợi
cho các công ty khởi nghiệp phát triển.
Như vậy, các công ty khởi nghiệp đã đóng góp rất lớn cho nền kinh tế trong giai
đoạn 5 năm trở lại đây bằng cách tạo ra nhiều việc làm mới, kích thích sự đổi mới
cải tiến, tăng trưởng kinh tế, tạo giá trị mới cho xã hội và thúc đẩy kinh tế quốc tế. Để
phát huy tối đa vai trò của các công ty khởi nghiệp trong nền kinh tế, cần có sự quan
tâm, hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức, doanh nghiệp. Cụ thể, cần tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao,
có tiềm năng phát triển. Đồng thời, cần nâng cao trình độ quản lý và kinh nghiệm của
các nhà sáng lập, tạo điều kiện cho các công ty khởi nghiệp tiếp cận với nguồn vốn
đầu tư.
C. Khảo sát
Ảnh hưởng của công nghệ số và mạng internet đã làm thay đổi hoàn toàn cách
thức kinh doanh truyền thống. Vì vậy để có thể đưa ra một ý tưởng khởi nghiệp ta có
thể vận dụng một số các kỹ thuật tìm kiếm ý tưởng khởi sự kinh doanh sau đây:
- Học hỏi từ trải nghiệm mua hàng: Hãy đặt mình vào vị trí của người tiêu dùng
và tìm hiểu những sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cảm thấy thiếu sót, chưa
được cung cấp trên thị trường
- Khảo sát kinh nghiệm của người khởi nghiệp: Nghiên cứu và tìm hiểu kinh
nghiệm của những người đã thành công trong lĩnh vực kinh doanh mà bạn đang
quan tâm.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342576
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MÔN QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP KINH DOANH BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KHỞI SỰ KINH DOANH
MÃ LHP: 231CEMG 411106
GVGD: Nguyễn Ngọc Dương
MÃ SỐ ĐỀ/ TÊN ĐỀ TÀI: 09 Số Họ và tên Mã số Lớp Ký nộp
Điểm bài tập Điểm Ghi báo SV/HV hành Chấm Chấm kết chú danh chính 1 2 luận 49 Bùi Thanh 22D130104 K58E1 Hương
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2023 Giảng viên chấm 2 Giảng viên chấm 1
(Ký & ghi rõ họ tên)
(Ký & ghi rõ họ tên)
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2023- 2024 lOMoAR cPSD| 46342576 2 PHẦN MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh xã hội hiện nay, sự sáng tạo và tinh thần đổi mới, dám nghĩ dám
làm luôn được khuyến khích phát triển, đặc biệt là ở giới trẻ. Vận dụng vào quá trình
xây dựng kinh tế, khởi sự kinh doanh (hay khởi nghiệp) đang là chủ đề thời sự, nhận
được sự quan tâm rộng rãi trong xã hội Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Những cá
nhân hay doanh nghiệp khởi nghiệp đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của
mình trong việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước, tạo công ăn việc
làm cho người lao động, phát huy nguồn lực và sức sáng tạo của bản thân. Hiểu được
tầm quan trọng của việc khởi nghiệp, Chính phủ ta đã và đang đề ra hàng loạt các chính
sách, giải pháp để hỗ trợ và khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, đặc biệt là ở giới trẻ.
Tuy nhiên, việc khởi sự một doanh nghiệp cũng đòi hỏi sự cẩn trọng, nỗ lực và kiên
nhẫn, không phải ai cũng có khả năng khởi sự kinh doanh thành công. Muốn khởi nghiệp
cần phải nghiên cứu kỹ thị trường, xác định sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp và có khả
năng cạnh tranh trên thị trường. Kế hoạch kinh doanh cũng cần được chuẩn bị kỹ lưỡng,
bao gồm chiến lược tiếp thị, quản lý tài chính và quản lý nhân sự.
Để bắt kịp xu hướng, Trường Đại học Thương Mại cũng xây dựng chương trình
đào tạo với học phần “Khởi sự kinh doanh”, tạo bước đầu trong việc xây dựng những
nền tảng về kiến thức khởi nghiệp đến với sinh viên. Dưới đây là kết quả bài tập lớn
của em, với nội dung gồm 3 phần chính: A.
Mô hình PEC và kế hoạch cá nhân B.
Bài luận ngắn về phân tích những đóng góp của các công ty khởi
nghiệp vớinền kinh tế trong giai đoạn 5 năm trở lại đây (2017-2022) C. Khảo sát
Trong quá trình hoàn thiện bài tập, em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong
các thầy cô đóng góp ý kiến để em có thể rút kinh nghiệm cho những lần sau. Em xin chân thành cảm ơn ! lOMoAR cPSD| 46342576 3 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 5
A. Mô hình PEC và kế hoạch cá nhân ............................................................................ 5
1.Đánh giá bản thân theo mô hình PEC ....................................................................... 5
2. Kế hoạch cá nhân ................................................................................................... 12
B. Bài luận ngắn ............................................................................................................ 16
C. Khảo sát .................................................................................................................... 20 lOMoAR cPSD| 46342576 4 NGUỒN TÀI LIỆU THAM
KHẢO............................................................................23 lOMoAR cPSD| 46342576 5 PHẦN NỘI DUNG
A. Mô hình PEC và kế hoạch cá nhân
1. Đánh giá bản thân theo mô hình PEC

Đánh giá bản thân theo mô hình Năng lực cá nhân về khởi nghiệp (Personal
Entrepreneurial Competencies – PEC). Báo cáo đầy đủ và chi tiết kết quả đánh giá cá
nhân theo bảng điểm và 10 tiêu chí.
Bước 1: TỰ CHẤM ĐIỂM
Đánh giá, chấm điểm cho bản thân dựa trên 55 câu tình huống ngắn với thang
điểm từ 1 đến 5 tương ứng các câu trả lời: 5 – Luôn luôn; 4 – Thường xuyên; 3 – Đôi
khi; 2 – Hiếm khi; 1 – Không bao giờ.
Dưới đây là bảng kết quả đánh giá bản thân của em dựa trên mô hình PEC
Bảng 1.1: Câu hỏi đánh giá bản thân theo mô hình PEC ST
Tình huống thực tế Điểm đánh T giá 1
Tôi tìm những công việc cần làm 4 2
Khi đối mặt với một vấn đề khó khăn, tôi dành rất nhiều thời 4
gian để tìm ra giải pháp 3
Tôi hoàn thành công việc đúng thời gian đã định 4 4
Tôi cảm thấy buồn phiền khi công việc không được hoàn thành tốt 5 5
Tôi thích các tình huống mà tôi có thể kiểm soát được càng nhiều 5 càng tốt 6
Tôi thích suy ngẫm về tương lai 5 7
Mỗi khi bắt đầu một nhiệm vụ hay một dự án mới, tôi luôn thu 3
thập rất nhiều thông tin trước khi thực sự bắt tay vào làm. 8
Tôi lập kế hoạch cho một dự án cỡ lớn bằng cách phân nhỏ nó 3
thành các mục tiêu có quy mô nhỏ hơn. 9
Tôi được người khác ủng hộ các đề xuất của tôi. 4
10 Tôi cảm thấy tin tưởng rằng tôi sẽ thành công trong mọi việc tôi 3 làm.
11 Dù tôi nói chuyện với bất kỳ ai, tôi luôn tỏ ra mình là người biết 4 lOMoAR cPSD| 46342576 6 nghe người khác nói.
12 Tôi chủ động làm các công việc trước khi tôi được người khác yêu 4 cầu làm việc đó.
13 Tôi cố gắng nhiều lần để yêu cầu người khác làm những điều tôi 3 muốn họ làm.
14 Tôi giữ vững lời tôi đã hứa. 5
15 Công việc của tôi tốt hơn công việc của những người cùng làm với 3 tôi.
16 Tôi không thử làm một điều gì mới nếu như không chắc chắn rằng 2 tôi sẽ thành công.
17 Tôi cảm thấy thật phí thời giờ nếu phải lo lắng về cuộc đời của 2 mình sẽ ra sao.
18 Tôi tìm kiếm lời khuyên ở những người hiểu biết nhiều về những 5
việc mà tôi đang phải làm.
19 Tôi suy nghĩ về ưu điểm, nhược điểm hoặc các cách khác nhau để 5 thực hiện công việc.
20 Tôi không bỏ nhiều thời gian suy nghĩ về việc làm thế nào để có 2
ảnh hưởng nhiều đến những người khác.
21 Tôi thay đổi ý kiến nếu những người khác hoàn toàn bất đồng với 3 tôi.
22 Tôi cảm thấy rất bực bội nếu tôi không thể làm theo cách của tôi. 3
23 Tôi thích những thử thách và các cơ hội mới. 4
24 Khi có điều gì cản trở công việc mà tôi đang cố gắng làm, tôi vẫn 4
tiếp tục cố gắng để hoàn thành việc đó bằng được.
25 Tôi sẵn sàng làm công việc của người khác trong trường hợp cần 3
phải hoàn thành công việc đó cho đúng hạn.
26 Tôi buồn bực nếu như thời gian của tôi bị bỏ phí. 4
27 Tôi cân nhắc khả năng thành công hoặc là thất bại trước khi quyết 4
định làm một việc nào đó. lOMoAR cPSD| 46342576 7
28 Tôi càng biết cụ thể về những gì tôi muốn trong cuộc đời bao 4
nhiêu, tôi càng có cơ hội thành công nhiều bấy nhiêu.
29 Tôi hành động mà chẳng cần phí thời gian cho việc thu thập 2 thông tin.
30 Tôi cố gắng suy nghĩ về tất cả các vấn đề tôi có thể sẽ gặp phải và 4
lên kế hoạch phải làm gì nếu quả thực các vấn đề đó xảy ra.
31 Tôi nhờ những người quan trọng giúp đỡ để hoàn thành các mục 3 tiêu của tôi.
32 Trong khi thử làm một việc gì đó khó khăn, tôi tin tưởng rằng tôi 4 sẽ thành công.
33 Trong quá khứ tôi đã từng thất bại. 2
34 Tôi thích những công việc mà tôi biết rõ và cảm thấy thoải mái. 4
35 Khi đối mặt với những khó khăn, tôi nhanh chóng chuyển sang 2 làm các công việc khác.
36 Khi tôi làm việc cho một ai đó, tôi đặc biệt cố gắng để người đó 5
hài lòng về công việc của tôi.
37 Tôi không khi nào hoàn toàn bằng lòng với những cách làm việc 5
đã có, tôi luôn nghĩ rằng còn có thể có cách khác tốt hơn.
38 Tôi làm những việc phiêu lưu mạo hiểm. 2
39 Tôi có kế hoạch rất rõ ràng cho cuộc đời của tôi. 4
40 Khi tôi thực hiện một công việc cho ai đó, tôi đặt ra rất nhiều câu 4
hỏi để có thể chắc chắn rằng tôi đã hiểu đúng những gì người đó muốn.
41 Tôi giải quyết các vấn đề khi chúng đã nảy sinh, chứ không chịu 1
mất thời gian để dự đoán những vấn đề này.
42 Để đạt được mục đích của tôi, tôi suy nghĩ về các giải pháp mang 4
lại lợi ích cho tất cả những ai tham gia vào công việc này.
43 Tôi làm công việc rất tốt. 3
44 Đã từng có trường hợp tôi lừa dối ai đó. 2 lOMoAR cPSD| 46342576 8
45 Tôi thử làm những việc hoàn toàn mới và khác lạ đối với những gì 4
tôi đã làm trước đây.
46 Tôi thử rất nhiều cách để khắc phục những cản trở việc đạt được 4 mục đích của tôi.
47 Gia đình và cuộc sống riêng tư có tầm quan trọng đối với tôi hơn 4
là các thời hạn mà tôi đã đặt ra cho mình.
48 Tôi không tìm được cách thức để có thể hoàn thành nhiệm vụ 2
nhanh hơn cả trong công việc và cuộc sống.
49 Tôi làm những công việc mà người khác cho là mạo hiểm. 3
50 Tôi lo lắng cho việc hoàn thành các mục tiêu trong tuần chẳng kém 4
gì lo lắng cho các mục tiêu trong cả năm.
51 Tôi tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để giải quyết các 4
nhiệm vụ hay thực hiện các dự án của mình.
52 Nếu cách tiếp cận vấn đề này không thành công thì tôi suy nghĩ 4
tìm cách tiếp cận khác.
53 Tôi có khả năng làm cho những người có quan điểm hoặc ý tưởng 3
vững chắc phải thay đổi ý kiến.
54 Tôi giữ vững các quyết định của mình kể cả trong trường hợp 4
những người khác bất đồng với tôi.
55 Khi tôi không biết điều gì đó, tôi công nhận là tôi không biết. 4
Bước 2: TÍNH ĐIỂM BẰNG CÁCH ĐIỀN PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ CÁC NĂNG LỰC CÁ NHÂN.
Bảng 1.2: Bảng tự đánh giá các năng lực cá nhân
Kết quả đánh giá Điểm PEC +6 = 18 Tìm kiếm cơ hội + + - + lOMoAR cPSD| 46342576 9 +6 = 19 Kiên định + + - + +6 = 19 Gắn bó với công việc + + + - 21
Đòi hỏi cao về chất lượng và hiệu quả + + + - +6 = 17 Chấp nhận rủi ro 5 3 4 2 3 - + + + +6 = (5) (16) (27) (38) (49) +6 = 21 Có mục tiêu rõ ràng - + + + +6 = 20 Chịu thu thập thông tin + - + + + +6 = 21
Có hệ thống trong lập kế hoạch và + - + quản lý +6 = 18
Có sức thuyết phục và tạo dựng - + + + mối quan hệ lOMoAR cPSD| 46342576 10 17 Tự tin 4 3 4 + +6 = - + (32) (43) + (54) 191
Tổ Tổng số điểm của các PEC = 4 3 2 2 4 19
Yếu tố hiệu chỉnh - - - + +18 = (11) (22) (33) (44) (55)
Với 19 điểm trở lên: Mạnh
Với 16 – 18 điểm: Trung bình
Với 15 điểm trở xuống: Yếu
Bước 3: TIẾN HÀNH HIỆU CHỈNH
Tổng của các câu 11, 22, 33, 44 và 55 là “Yếu tố hiệu chỉnh” (Correction Factor),
được sử dụng để xác định xem cá nhân có cố gắng để giữ hình ảnh tốt đẹp về bản thân
mình hay không. Nếu tổng số điểm của yếu tố này bằng 20 hoặc lớn hơn thì tổng điểm
của 10 PEC cần phải được hiệu chỉnh lại để đảm bảo có một sự đánh giá chính xác về
điểm số của các PEC cho cá nhân đó. Tuỳ vào số điểm của yếu tố hiệu chỉnh để tiến
hành trừ đi số điểm tương ứng cho mỗi PEC.
Nếu yếu tố hiệu chỉnh đó là:
Thì trừ đi số điểm sau đây từ mỗi PEC: 24 hoặc 25 7 điểm 22 hoặc 23 5 điểm 20 hoặc 21 3 điểm 19 hoặc nhỏ hơn 0 điểm
Đối với cá nhân tôi điểm yếu tố hiệu chỉnh =18<19 vậy số điểm bị trừ của mỗi PEC sẽ = 0
Kết quả hiệu chỉnh có được ở bảng dưới đây:
Bảng 1.3: Bảng điểm sau hiệu chỉnh PEC Điểm ban Điểm phải Điểm sau STT đầu trừ hiệu chỉnh 1 Tìm kiếm cơ hội 18 0 18 2 Kiên định 19 0 19 3 Gắn bó với công việc 19 0 19 lOMoAR cPSD| 46342576 11 4 Chấp nhận rủi ro 21 0 21 5
Đòi hỏi cao về chất lượng, 17 0 17 hiệu quả 6 Có mục tiêu rõ ràng 21 0 21 7 Chịu thu thập thông tin 20 0 20 8
Có tính hệ thống trong lập kế 21 0 21 hoạch và quản lý 9
Có sức thuyết phục và tạo 18 0 18 dựng mối quan hệ 10 Tự tin 17 0 17
Tổng số điểm đã hiệu 191 0 191 chỉnh
Đặc trưng của nhóm PEC
Hình 1.1 Biểu đồ thể hiện đặc trưng cá nhân PEC
 Nhóm các khả năng giúp thành đạt:
- Tìm kiếm cơ hội (Opportunity Seeking): Trung bình.
- Tính kiên định(Persistence): Mạnh.
- Gắn bó với công việc (Commitment to Work Contract): Mạnh. lOMoAR cPSD| 46342576 12
- Chấp nhận rủi ro (Risk-taking): Mạnh
- Đòi hỏi cao về chất lượng và hiệu quả (Demand for Efficiency and Quality: Trung bình.
• Nhóm các khả năng về kế hoạch:
- Có mục tiêu rõ ràng (Goal Setting): Mạnh
- Có tính hệ thống trong lập kế hoạch và quản lý (Systematic Planning and Monitoring): Mạnh
- Chịu tìm kiếm thông tin (Information Seeking): Trung bình
- Chịu tìm kiếm thông tin (Information Seeking): Trung bình
- Chịu tìm kiếm thông tin (Information Seeking): Mạnh
• Nhóm các khả năng về quyền lực:
- Có sức thuyết phục và tạo dựng mối quan hệ (Persuasion and Networking): Trung bình
- Tự tin (Self-Confidence): Trung bình
2. Kế hoạch cá nhân
Dựa trên kết quả của mô hình PEC, đồng thời căn cứ vào 3 nhóm năng lực, em
tự nhận định thấy bản thân mình có những điểm mạnh, yếu như sau: a. Điểm mạnh:
- Sự kiên định: Em có kiên trì theo đuổi công việc mặc dù có nhiều trở ngại. Nỗ
lực cố gắng hết sức để hoàn thành công việc được giao, luôn giữ vững quan
điểm ngay cả khi đối mặt với những ý kiến đối lập
- Chấp nhận rủi ro: Em chấp nhận rủi ro dù to hay nhỏ đến với mình trong quán
trình làm việc, bởi vì muốn thành công thì phải làm những điều mà ít người
làm, và thường những điều đó thì chứa nhiều rủi ro
- Có mục tiêu rõ ràng: Em luôn đặt cho bản thân những mục tiêu rõ ràng khi làm
bất kì việc gì, điều đó giúp em tập trung vào những điều mình đang làm và
tránh bị xao nhãng nởi những thứ xung quanh. Bên cạnh đó đặt mục tiêu rõ
ràng còn giúp cho em có thể nhanh đạt được mục tiêu hơn lOMoAR cPSD| 46342576 13
- Chịu thu thập thông tin: Trước khi bắt tay làm một việc nào đó thì em luôn tìm
kiếm một số thông tin liên quan đến việc đó giúp em có cái nhìn tổng quan
trước khi bắt đầu làm. Chủ động thu nhập thông tin cũng giúp cho em có những
quan điểm, ý kiến cá nhân mà không bị phụ thuộc 100% vào người khác.
- Có tính hệ thống trong lập kế hoạch và quản lý: Song song với việc tìm hiểu
thông tin thì em cũng lập kế hoạch vì nó sẽ giúp em kiểm soát được những việc
đang làm và làm việc một cách hiệu quả hơn. Sau khi có kế hoạch, em sẽ luôn
phải kiểm tra tiến độ để đảm bảo minh đang đi đúng kế hoạch. Việc quản lý kế
hoạch cũng giúp cho mình tránh được những rủi ro không đáng có. b. Điểm yếu
- Tìm kiếm cơ hội: Em cảm thấy bản thân mình chưa thực sự chủ động tìm kiếm
cơ hội xung quanh mình, thường xuyên đi trên con đường sẵn có mặc dù bản
thân có thể chấp nhận rủi ro khi tìm điều mới mẻ
- Đòi hỏi cao về chất lượng, hiệu quả: Việc kinh doanh thực tế đòi hỏi sự linh
hoạt và khả năng giải quyết vấn đề nhưng trình độ chuyên môn của em chưa đủ
cao và vững chắc, nhất là trong việc áp dụng những kiến thức từ sách vở ra
ngoài đời sống, còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn.
- Có sức thuyết phục và tạo dựng mối quan hệ: Điều này một phần thuộc về kỹ
năng giao tiếp và kỹ năng tạo dựng mối quan hệ. Đó đều là những kỹ năng
mềm cần thiết trong kinh doanh nhưng em lại chưa biết nói như thế nào để có
sức thuyết phục và mình nên tạo dựng mối quan hệ như thế nào, với ai và vì
sao. Điều đó gây một phần ảnh hưởng tới hệ thống mối quan hệ của bản thân
- Tự tin: Em chưa có sự tự tin rằng bản thân có thể khởi nghiệp và chưa có sự tự
tin vào bản thân mình ( về ngoại hình, tính cách…) khi giao tiếp với người khác
c. Kết luận: Em đánh giá rằng bản thân có độ phù hợp trung bình với vai trò người
khởi sự kinh doanh. Vì vậy tôi cần phát huy, hoàn thiện hơn điểm mạnh của bản
thân và khắc phục, hạn chế điểm yếu để có thể khởi sự kinh doanh tốt và thành công. lOMoAR cPSD| 46342576 14
d. Những điều cần làm/cần chuẩn bị để trở thành người khởi sự kinh doanh thành công
• Quy trình khởi sự kinh doanh:
Hình 2.1 Quy trình khởi sự kinh doanh
• Từ quy trình khởi sự kinh doanh, những điều cần làm/ chuẩn bị để trở thành
người khởi sự kinh doanh thành công là:
(1) Niềm đam mê, yêu thích
Khi có đam mê thì sẽ có động lực và năng lực để đối mặt với khó khăn trong
khởi nghiệp. Hãy tìm ra ngành hàng mình đam mê, yêu thích. Nếu không có đam mê,
yêu thích thì hãy tìm một lí do chính đáng vì sao bạn chọn ngành hàng đó để khởi sự kinh doanh
(2) Khả năng nghiên cứu và ham học hỏi kinh nghiệm từ những người khởi nghiệp thành công
Kinh doanh bắt đầu bằng ý tưởng. Việc tìm kiếm một ý tưởng kinh doanh độc
đáo sẽ giúp thu hút sự chú ý của khách hàng và tạo nên một sự khác biệt với các đối
thủ cạnh tranh bằng cách tìm hiểu, nghiên cứu thị trường và đối tượng khách hàng, cần
phải biết mình hướng đến ai, đối tượng nào, thị trường hiện tại ra sao thì mới có định
hướng để phát triển, tạo độ phù hợp đối với nhu cầu khách hàng. lOMoAR cPSD| 46342576 15
Bên cạnh việc tìm hiểu, nghiên cứu, cần tìm kiếm các nguồn tài liệu để tìm hiểu
về kinh nghiệm của những người khởi nghiệp thành công trước đây. Có thể liên hệ với
các doanh nghiệp khác để học hỏi kinh nghiệm từ họ.
(3) Khả năng lên kế hoạch kinh doanh, ngân sách và đặt mục tiêu
Khi đã biết ý tưởng kinh doanh và xác định được thị trường và khách hàng của
mình thì cần phải lập một kế hoạch (ngân sách, sản phẩm sản xuất như thế nào, loại
hình kinh doanh…) và những mục tiêu ( mục tiêu về tài chính, danh tiếng, mục tiêu 5
năm,…) mình đặt ra cho ý tưởng kinh doanh này. Việc có một kế hoạch tốt và mục tiêu
rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp đi đúng hướng,tránh được những rủi ro không đáng có,
từ đó có thể đảm bảo sự hiệu quả, thành công và bền vững trong kinh doanh
(4) Khả năng tìm nguồn vốn và xây dựng mối quan hệ và hợp tác
Để thành công trong kinh doanh, cần phải xây dựng mối quan hệ và mạng lưới
liên kết với nhiều người nhất có thể. Phải tìm kiếm các cơ hội networking và đóng
góp xã hội để tăng cơ hội được biết đến và tìm ra cách để giúp đỡ người khác.Việc
này là rất cần thiết để doanh nghiệp có thể triển khai hoạt động kinh doanh và đầu tư cho doanh nghiệp
(5) Kỹ năng giao tiếp, xây dựng mối quan hệ
Việc có thể truyền đạt được các ý tưởng kinh doanh của mình đến người khác là
một kĩ năng quan trọng, bên cạnh đó để có thể kinh doanh dễ hơn thì ta nên tạo mối
quan hệ để cùng nhau phát triển giúp đỡ nhau trong quá trình xây dựng, khởi nghiệp.
(6)Tinh thần chấp nhận rủi ro, dám mạo hiểm
Cần phải có một tinh thần kiên trì, bất chấp, quyết đoán và chấp nhận rủi ro
trong hoạt động kinh doanh để vượt qua nhữngthử thách và đi đến thành công, đạt được mục tiêu
(7) Khả năng sáng tạo, tiếp thu cái mới
Đây là yếu tố quan trọng vì hiện nay thị trường cạnh tranh rất khắc nghiệt
không những vậy thị trường luôn biến độngkhông lúc nào là đứng yên. Nếu không có
sự linh hoạt, sáng tạo và mới mẻ thì rất dễ bị đào thải khỏi ngành lOMoAR cPSD| 46342576 16
(8) Khả năng lãnh đạo, quản lí
Khi bạn bắt đầu khởi sự kinh doanh, bạn có thể trở thành một người dẫn đầu.
Vì vậy, cần học cách lãnh đạo để dẫn dắt mọi người theo sau bạn đi đúng hướng B. Bài luận ngắn
Trong giai đoạn 5 năm trở lại đây (2017-2022), đại dịch Covid-19 đã xảy ra
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế và các doanh nghiệp, đặc biệt là các công
ty khởi nghiệp. Tuy vậy, nhìn chung, các công ty khởi nghiệp đã đóng góp rất lớn cho
nền kinh tế. Các đóng góp này có thể được phân tích theo các mặt sau:
1. Tạo ra nhiều việc làm
Các công ty khởi nghiệp thường mang đến những ý tưởng mới và sáng tạo, cần có đội
ngũ nhân viên có kỹ năng và năng lực để thực hiện. Việc tạo ra nhiều việc làm mới
giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân. Các công ty khởi
nghiệp đã tạo ra thêm việc làm bằng cách tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, mở rộng
thị trường và tăng nhu cầu về lao động. Những công ty này thường sử dụng công nghệ
và sáng tạo để giải quyết các vấn đề cụ thể hoặc mang lại lợi ích cho khách hàng. Các
công ty khởi nghiệp cũng thường có ý tưởng và tiềm năng phát triển nhanh chóng, do
đó, chúng có thể mở rộng và tạo ra các vị trí làm việc mới, từ các lập trình viên,kỹ sư
phần cứng đến các nhân viên chăm sóc khách hàng và kinh doanh. Thêm vào đó, các
công ty khởi nghiệp thường hợp tác với các doanh nghiệp khác, tạo ra cơ hội cho phát
triển và tăng cường nghề nghiệp. Ngoài ra, các công ty khởi nghiệp cũng có thể thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế trong các ngành công nghiệp khác và góp phần tạo ra công
việc ở các lĩnh vực tương tự. Một số công ty cụ thể có thể được liệt kê như Airbnb,
Airbnb đã tạo ra công việc cho hàng triệu người khi những người sở hữu nhà có thể
đăng ký để cho thuê nhà của họ quaAirbnb. Điều này đã tạo ra một ngành công nghiệp
mới to lớn của các chủ nhà cho thuê phòng và căn hộ du lịch. Hay Uber đã thay đổi
ngành giao vận và tạo ra hàng ngàn công việc cho người lái xe trên khắp thế giới. Điều
này đã cung cấp một cách tiện lợi và dễ dàng hơn cho khách hàng di chuyển mà không
phải sử dụng các phương tiện giao thông công cộng. lOMoAR cPSD| 46342576 17
2. Kích thích sự đổi mới và tăng trưởng
Công ty khởi nghiệp có khả năng tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Những sản phẩm và dịch vụ này thường có tính cạnh tranh cao và
giúp nâng cao năng suấtvà hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh. Sử dụng công nghệ
tiên tiến, nghiên cứu và phát triển công nghệ mới để cải thiện hiệu suất sản xuất, giảm
chi phí vànâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng ưu thế cạnh tranh, đưa ra chiến
lược marketing thông minh, tạo thương hiệu và xây dựng mối quan hệ tốt với khách
hàng, đối tác kinh doanh để củng cố vị thế của công ty trên thị trường. Tìm kiếm đầu
tư,tìm kiếm các nhà đầu tư có khả năng đầu tư đúng thời điểm và đúng mức độ để giúp
công ty có nguồn tài chính phát triển như mong đợi. Thu hút và giữ chân nhân tài, khi
các công ty tạo môi trường làm việc thoải mái,sáng tạo, cơ hội phát triển nghề nghiệp
và đào tạo điều đó có thể thu hút và giữ chân nhân tài giỏi nhất. Tự tạo mạng lưới liên
kết, xây dựng mạng lưới liên kết với các đối tác kinh doanh, cộng tác viên để cùng
nhau phát triển và mở rộng thị trường
3. Góp phần phát triển kinh tế địa phương và quốc gia
Các công ty khởi nghiệp đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc tạo
ra các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong giai đoạn
20172022, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ, từ
30.000 doanh nghiệp (năm 2017) lên 100.000 doanh nghiệp (năm 2022). Tổng vốn đầu
tư vào các công ty khởi nghiệp cũng tăng lên đáng kể, từ 1,2 tỷ USD (năm 2017) lên 10 tỷ USD (năm 2022).
Sự phát triển của các công ty khởi nghiệp đã tạo ra nhiều việc làm mới cho thị trường
lao động. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong năm 2022, các
doanh nghiệp khởi nghiệp đã tạo ra hơn 1 triệu việc làm, chiếm khoảng 10% tổng số
việc làm mới được tạo ra trong năm.
Các công ty khởi nghiệp thường được thành lập tại các thành phố hoặc địa phương,
giúp thúc đẩy năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra, các công
ty khởi nghiệp còn giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc gia. Các công ty khởi
nghiệp thường tập trung vào các lĩnh vực cụ thể và thông qua hoạt động của họ,họ có
thể tạo ra nhiều việc làm mới, đóng góp vào thu nhập chính phủ và tạo ra sản phẩm và lOMoAR cPSD| 46342576 18
dịch vụ mới có thể đóng góp cho nền kinh tế địa phương và quốc gia. Ngoài ra, các
công ty khởi nghiệp còn có thể giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đưa ra các giải pháp
sáng tạo và cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương. Một ví dụ cụ
thể về công ty khởi nghiệp đóng góp cho nền kinh tế địa phương và quốc gia là
"Grab". Được thành lập tại Singapore vào năm 2012, Grab là một công ty cung cấp
dịch vụ giao thông đa năng, bao gồm dịch vụ taxi truyền thống, carpooling, giao hàng,
chuyển tiền và các dịch vụ vận chuyển khác. Ngoài việc cung cấp các dịch vụ tiện ích
cho người sử dụng, Grab cũng đóng góp tích cực vào nền kinh tế địa phương và quốc
gia bằng cách tạo ra việc làm cho các tài xế và người lao động khác, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, cải thiện hệ thống giao thông và giảm ùn tắc giao thông
trong thành phố. Nhờ vào sự phát triển của Grab, nền kinh tế ở nhiều quốc gia Đông
Nam Á như Singapore, Malaysia, Indonesia và Philippines cũng đã được thúc đẩy phát triển
4. Tạo ra giá trị và thu nhập mới
Các công ty khởi nghiệp có khả năng tạo ra giá trị mới cho khách hàng và xã hội.
Những giá trị này thường có tính sáng tạo và công nghệ cao. Đây cũng là cơ hội để
tăng thu nhập cho các doanh nghiệp và nhân viên của họ. Ví dụ cụ thể, Công ty Tesla
của Elon Musk đã tạo ra sản phẩm xe điện hiệu suất cao và đột phá với những tính
năng tuyệt hảo. Sản phẩm của họ đã tạo ra giá trị lớn cho khách hàng và giúp họ thu
hút được một đối tượng khách hàng rộng lớn. Công ty Airbnb đã mở rộng phạm vi
hoạt động của mình đến nhiều quốc gia trên thế giới để tăng doanh số bán hàng của
mình. Họ đã tạo ra giá trị lớn cho người sử dụng bằng cách cung cấp những căn phòng
ở tốt và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng
5. Tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh
Sự xuất hiện của các công ty khởi nghiệp đã tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế. Các doanh nghiệp truyền thống buộc
phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường, tránh bị các công ty khởi nghiệp vượt qua. lOMoAR cPSD| 46342576 19
6. Lan tỏa tư tưởng khởi nghiệp và cải thiện văn hoá làm việc
Các công ty khởi nghiệp có thể truyền cảm hứng và tư tưởng khởi nghiệp cho những
người khác. Họ cũng có thể tạo ra một văn hoá làm việc mới, coi trọng sáng tạo và
cống hiến, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh doanh. Để công ty khởi nghiệp
lan tỏa tư tưởng khởi nghiệp và cải thiện văn hoá làm việc cho quốc gia họ đã làm
những việc sau: Tổ chức các buổi workshop trực tuyến và offline vềchủ đề khởi
nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm thành công của các doanh nhân,startup. Tài trợ, đầu tư
vào các dự án khởi nghiệp tiềm năng, giúp các foundercó thể phát triển ý tưởng và sản
phẩm của mình. Xây dựng một môi trường làmviệc tích cực, động lực, khuyến khích
sáng tạo và đổi mới trong công ty, giúp nhân viên phát triển kỹ năng, tư duy và ý
tưởng khởi nghiệp. Hợp tác với cáctrường đại học, tổ chức các khóa học, chương trình
đào tạo về khởi nghiệp đểtạo ra lực lượng lao động có kỹ năng sáng tạo, có tư duy
khởi nghiệp. Công ty có thể tạo ra môi trường làm việc độc đáo,khuyến khích nhân
viên phát triển ý tưởng và thử nghiệm các dự án mới. Đặc biệt, công ty có thể xây
dựng một nền tảng để nhân viên có thể đóng góp ýtưởng của mình và tham gia vào các
dự án liên quan đến sản phẩm và dịch vụ của công ty. Ví dụ cụ thể là công ty Airbnb,
họ đã tạo ra một môi trường làm việc đột phá bằng cách khuyến khích nhân viên đóng
góp ý tưởng mới để thúc đẩy sự phát triển của công ty. Họ cũng tạo ra một hệ thống
giải thưởng để tôn vinh những nhân viên đóng góp ý tưởng sáng tạo và tạo ra giá trị
cho công ty.Đây là một ví dụ điển hình về cách một công ty khởi nghiệp có thể lan tỏa
tư tưởng khởi nghiệp và cải thiện văn hoá làm việc của mình.
7. Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Các công ty khởi nghiệp Việt Nam ngày càng có xu hướng vươn ra thị trường quốc tế.
Trong giai đoạn 2017-2022, đã có nhiều công ty khởi nghiệp Việt Nam thành công trên
thị trường quốc tế, như VNG, Sky Mavis, VNLife,... Sự thành công của các công ty
khởi nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế đã góp phần nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế.Nhìn chung, trong giai đoạn 5 năm trở lại đây, các công ty
khởi nghiệp tại Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế. Với sự hỗ
trợ của các chính sách của Chính phủ, các công ty khởi nghiệp Việt Nam có tiềm năng
trở thành động lực chính cho sự phát triển kinh tế của đất nước trong thời gian tới. Tuy lOMoAR cPSD| 46342576 20
nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, các công ty khởi nghiệp tại Việt Nam cũng
còn gặp phải một số hạn chế, như:
- Thiếu vốn đầu tư: Đây là một trong những hạn chế lớn nhất của các công ty
khởi nghiệp tại Việt Nam. Vốn đầu tư là yếu tố quan trọng để các công ty khởi
nghiệp phát triển và mở rộng quy mô.
- Trình độ quản lý và kinh nghiệm của các nhà sáng lập còn hạn chế: Nhiều nhà
sáng lập của các công ty khởi nghiệp tại Việt Nam còn trẻ, thiếu kinh nghiệm
quản lý và kinh doanh. Điều này có thể dẫn đến những rủi ro trong quá trình
hoạt động của các công ty khởi nghiệp.
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp chưa đồng bộ: Cơ chế, chính sách hỗ trợ
khởi nghiệp tại Việt Nam còn chưa đồng bộ, chưa tạo ra môi trường thuận lợi
cho các công ty khởi nghiệp phát triển.
Như vậy, các công ty khởi nghiệp đã đóng góp rất lớn cho nền kinh tế trong giai
đoạn 5 năm trở lại đây bằng cách tạo ra nhiều việc làm mới, kích thích sự đổi mới và
cải tiến, tăng trưởng kinh tế, tạo giá trị mới cho xã hội và thúc đẩy kinh tế quốc tế. Để
phát huy tối đa vai trò của các công ty khởi nghiệp trong nền kinh tế, cần có sự quan
tâm, hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức, doanh nghiệp. Cụ thể, cần tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao,
có tiềm năng phát triển. Đồng thời, cần nâng cao trình độ quản lý và kinh nghiệm của
các nhà sáng lập, tạo điều kiện cho các công ty khởi nghiệp tiếp cận với nguồn vốn đầu tư. C. Khảo sát
Ảnh hưởng của công nghệ số và mạng internet đã làm thay đổi hoàn toàn cách
thức kinh doanh truyền thống. Vì vậy để có thể đưa ra một ý tưởng khởi nghiệp ta có
thể vận dụng một số các kỹ thuật tìm kiếm ý tưởng khởi sự kinh doanh sau đây:
- Học hỏi từ trải nghiệm mua hàng: Hãy đặt mình vào vị trí của người tiêu dùng
và tìm hiểu những sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn cảm thấy thiếu sót, chưa
được cung cấp trên thị trường
- Khảo sát kinh nghiệm của người khởi nghiệp: Nghiên cứu và tìm hiểu kinh
nghiệm của những người đã thành công trong lĩnh vực kinh doanh mà bạn đang quan tâm.