lOMoARcPSD| 59691467
B
GIÁO D
C VÀ ĐÀO T
O
NG Đ
I H
C KINH T
QU
C
DÂN
BÀI T
P L
N
NHÓM
6
MÔN:
N
G
H
I
P
V
H
I
Q
U
A
N
Đ
tài:
Ki
m tra h
sơ, thu
ế
và hàng hoá trong quy trình
th
c hi
n th
t
c h
i quan đ
i
v
i hàng hoá xu
t nh
p kh
u
Họ và tên sinh viên
Mã sinh viên
Dương Thị Trúc Quỳnh
11225520
Trần Việt Hà
11221996
N
g
u
y
ễn
T
h
ùy
L
i
n
h
1122
3
6
8
6
H
à
K
i
m
H
u
y
ền
1122
2
8
7
1
N
g
u
y
ễn
H
o
àn
g
L
ân
1
1
2
2
3
2
8
6
Hà N
i,
1
0
/202
4
lOMoARcPSD| 59691467
2
MỤC LỤC
I. Thủ tục hải quan với ng hóa xuất nhập khẩu ...........................................
3
1. Khái niệm ......................................................................................................
3
2. Thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu ............................................. 4
3. Vai trò ............................................................................................................
7
II. Kiểm tra hồ sơ hải quan: ...............................................................................
8
1. Khái quát về quá trình kiểm tra hồ hải quan .......................................
8
2. Kiểm tra hồ hải quan .............................................................................. 9
2.1. Đối tượng kiểm tra: .................................................................................
9
2.2. Nội dung kiểm tra: ................................................................................ 10
III. Kiểm tra hồ hải quan, thuế ................................................................... 20
1. Kiểm tra thực tế hàng hóa ......................................................................... 20
1.1 Đối tượng kiểm tra ................................................................................ 20
1.2. Khái quát về kiểm tra .......................................................................... 20
1.3. Quy trình kiểm tra ............................................................................... 21
2. Xử kết quả kiểm tra hải quan ............................................................... 27
2.1. Thông quan:.......................................................................................... 28
2.2. Quyết định thông quan hàng hóa ....................................................... 29
IV. Những vướng mắc, hạn chế, sai phạm trong kiểm tra hồ sơ, kiểm hóa và
giải pháp
............................................................................................................. 29
1. Vướng mắc trong kiểm tra chuyên ngành ............................................... 30
2. Những sai phạm của cơ quan hải quan trong kiểm tra hồ sơ,kiểm hóa30
3. Gian lận của doanh nghiệp ........................................................................
33
lOMoARcPSD| 59691467
3
4. Hậu quả .......................................................................................................
34
5. Giải pháp .....................................................................................................
34
5.1. Giải pháp từ phía cơ quan hải quan .................................................. 34
5.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp ......................................................... 35
V. dụ cụ thể Case study ...........................................................................
36
1. dụ
............................................................................................................ 36
2. Thực trạng
.................................................................................................. 38 TÀI
LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
41
I. Thủ tục hải quan với hàng hóa xuất nhập khẩu
1. Khái niệm
Khai hải quan là trách nhiệm pháp lý bắt buộc đối với chủ đối tượng xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khi thực hiện việc xuất, nhập các đối
tượng qua biên giới quốc gia. Chính vậy, khác với các thủ tục xuất trình
nghĩa vụ nộp thuế, thủ tục khai hải quan không có tập quán miễn trừ. Nghiệp vụ
khai hải quan là cách thức, tổ chức chuyên môn của chủ đối tượng chịu kiểm tra
hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đối tượng phải kiểm tra hải quan
hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đối tượng phải kiểm tra hải quan phải thực
hiện để cung cấp những thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra hải quan bằng
các hình thức và nội dung đã được cơ quan quản lý hải quan quy định.
Theo Khoản 23, Điều 4, Luật hải quan 2014: Thủ tục hải quan các công việc
người khai hải quan công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
Luật hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”
lOMoARcPSD| 59691467
4
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số
và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc
lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất.
- Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu.
- Hàng hoá xuất, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu.
- Hàng hoá xuất, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương
nhân nước ngoài.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư.
- Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ
chức (không số thuế, số kinh doanh xuất nhập khẩu), của nhân.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế.
lOMoARcPSD| 59691467
5
-
-
Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ, triển lãm.
Hàng tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập là máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi
thuê, cho thuê.
2. Thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Bước 1: Tiếp nhận đăng ký và phân luồng tờ khai
Phải khai báo lên phần mềm khai báo hải quan điện tử Ecus để truyền dữ liệu
truyền đến quan hải quan. Trước khi tiếp nhận tờ khai, quan hải quan sẽ
kiểm tra doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đăng ban đầu hay không. Điều
kiện:
- Không nợ thuế quá hạn 90 ngày
- Không có hành vi vi phạm pháp luật trong 365 ngày
Nếu đáp ứng điều kiện thì hải quan sẽ tiếp nhận và cấp số cho tờ khai, sau
đó tờ khai sẽ đi qua hệ thống phân luồng.
- Nếu hàng hóa rơi vào luồng xanh:
o Được miễn thuế và thông quan ngay lập tức
o Có thuế, doanh nghiệp phải tiến hàng nộp thuế sau đó mới được thông
quan
o Nếu không nộp thuế, doanh nghiệp phải có tổ chức tín dụng (ngân hàng)
bảo lãnh
- Nếu hàng hóa rơi vào luồng vàng, tiếp tục bước 2
- Nếu hàng hóa rơi vào luồng đỏ, tiếp tục bước 3
Bước 2: Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan
- Tính đầy đủ: còn thiếu chứng từ nào không
- Tính hợp lệ: có được lập ra theo đúng quy định hay không
lOMoARcPSD| 59691467
6
-
-
- Tính nhất quán: các thông tin trên bộ chứng từ phù hợp với nhau hay
không
Trên cơ sở kiểm tra ba yếu tố này, hải quan sẽ kiểm tra chi tiết bộ chứng từ,
cơ bản gồm 4 nội dung sau:
- Tên hàng (ảnh hưởng đến chính sách quản lý chuyển ngành) và mã hàng
(ảnh hưởng đến mức thuế suất)
Trị giá tính thuế:
Xuất xứ hàng hóa: ảnh hưởng đến thuế suất ưu đãi (liên quan đến các hiệp
định thương mại tự do) - Số tiền và chính sách thuế Kiểm tra hải quan:
- Đúng: Nộp thuế → Thông quan
- Sai: Bị xử phạt → Khai bổ sung
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa (trong trường hợp luồng đỏ) Địa
điểm kiểm tra:
- Điểm điểm kiểm tra hàng hóa tập trung: cảng biển, sân bay
- Đối với những trường hợp hàng hóa đặc biệt: kiểm tra tại trụ sở doanh
nghiệp
Phương pháp kiểm tra:
- Máy soi container
- Kiểm tra thủ công
Nội dung kiểm tra: Đối chiếu thông tin trên tờ khai với hàng hóa thực tế
Kết luận kiểm tra
Bước 4: Nộp thuế và lệ phí hải quan
Thuế
Địa điểm nộp thuế:
- Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố
- Ngân hàng thương mại
lOMoARcPSD| 59691467
7
-
-
- Cổng thanh toán điện tử
- Đại lý khai thuê hải quan
- Trường hợp vùng sâu vùng xa nộp trực tiếp cho quan hải quan Thời
điểm nộp thuế:
- Nộp thuế ngay trước khi giải phóng hàng
- Ân hạn thuế trong vòng 30 ngày khi có tổ chức tín dụng bảo lãnh Lệ phí
hải quan:
- 20.000đ/tờ khai
Không bị cưỡng chế nếu nợ lệ phí
Có thể nộp theo tháng
Bước 5: Quản lý và hoàn chỉnh hồ
Một số trường hợp chưa nộp đầy đủ các chứng từ nhưng Hải quan vẫn cho phép
tạm thời thông quan. Ví dụ như lô hàng chờ xin giấy chứng nhận kiểm dịch thực
vật, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đưa hàng về kho để bảo quản nộp chứng
từ còn thiếu sau
Hồ sơ hải quan trong thủ tục xuất nhập khẩu
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Tờ khai hải quan: mẫu HQ/2015/XK
02 bản chính
Hóa đơn thương mại/chứng từ giá
trị tương đương
01 bản chụp
Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên
liệu xuất khẩu
01 bản chính
lOMoARcPSD| 59691467
8
-
-
Giấy phép xuất khẩu
- Xuất khẩu một lần: 01 bản
chính
- Xuất khẩu nhiều lần: 01
bản chính khi xuất khẩu lần đầu
Giấy thông báo miễn kiểm tra/giấy
thông báo kết quả kiểm tra
01 bản chính
Chứng từ chứng minh t chức,
nhân đủ điều kiện xuất khẩu
01 bản chính khi làm thủ tục xuất
khẩu lô hàng đầu tiên
Hợp đồng ủy thác
01 bản chụp
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Tờ khai hải quan
02 bản chính
lOMoARcPSD| 59691467
9
Hóa đơn thương mại/Chứng từ có giá
trị tương đương
01 bản chụp
Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải
khác có giá trị tương đương
01 bản chụp
Bảng lâm sản đối với gỗ nguyên
liệu nhập khẩu
01 bản chính
Giấy phép nhập khẩu/Văn bản cho
phép nhập khẩu
- Nhập khẩu một lần: 01 bản
chính
- Nhập khẩu nhiều lần: 01
bản chính khi nhập khẩu lần đầu
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên
ngành
01 bản chính
Tờ khai trị giá
Gửi dưới dạng dữ liệu điện tử/02
bản chính nếu khai trên tờ khai
hải quan giấy
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa
- 01 bản chụp và xuất trình
bản chính Danh mục máy móc,
thiết bị để đối chiếu
- Phiếu theo dõi trừ lùi (nếu
nhập khẩu nhiều lần)
Danh mục máy móc, thiết bị
01 bản chụp
Hợp đồng ủy thác
01 bản chụp
3. Vai trò
- Được Nhà nước sử dụng làm công cụ quản lý hành chính đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
lOMoARcPSD| 59691467
10
- Được sử dụng như một công cụ để ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại,...
- Căn cứ để thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu c loại thuế khác liên quan
đến hàng hóa XNK vào ngân sách nhà nước
- Làm công cụ để thống kê về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Thủ tục hải quan thường bao gồm việc kiểm tra, xác minh thông tin, thu thuế hải
quan,...Vì vậy, thủ tục hải quan đảm bảo tuân thủ các quy định của hải quan và
bảo vệ lợi ích của quốc gia và người dân.
Khi thực hiện sai thủ tục hải quan sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng:
- Kéo dài thời gian thông quan làm chậm hàng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng,
mối quan hệ với đối tác
- Phạt tiền: mức phạt sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sai phạm và giá
trị hàng hóa liên quan
- Tịch thu hàng hóa
- Khởi tố hình sự: VD. Trốn thuế hải quan
Từ đó, doanh nghiệp có thể bị mất uy tín đối với cơ quan hải quan và các đối tác
kinh doanh gây khó khăn cho thông quan hàng hóa trong tương lai
II. Kiểm tra hồ sơ hải quan:
1. Khái quát về quá trình kiểm tra hồ sơ hải quan
Căn cứ quy định Điều 32 Luật Hải quan 2014 quy định về kiểm tra hồ sơ hải
quan, kiểm tra hồ sơ hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan,
kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm tra
hồ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử dữ liệu điện tử hải quan
hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan, việc hoàn thành việc
kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp
nhận đầy đủ hồ sơ hải quan
lOMoARcPSD| 59691467
11
Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện sự
không chính xác, không đầy đủ, không phù hợp giữa nội dung khai hải quan với
chứng từ liên quan thuộc hồ hải quan; dấu hiệu không tuân thủ chính sách
quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy
định khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp
nhận, đăng tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng
hóa.
Trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện bởi công
chức hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét đề nghị của người khai
hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo
tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan.
2. Kiểm tra hồ sơ hải quan
2.1. Đối tượng kiểm tra:
Theo điều 2 nghị định 08/2015/NĐ-CP và điều 2 Luật Hải quan 2014, đối tượng
áp dụng luật hải quan về thủ tục kiểm tra hải quan bao gồm:
Tổ chức, nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
Tổ chức, nhân quyền nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện
vận tải.
Ngoài ra, theo điều 1 của thông 38/2015/TT-BTC, những thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu sau đây thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính: a) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế;
b) Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh;
c) Xăng, dầu; nguyên liệu xăng, dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập
tái xuất;
lOMoARcPSD| 59691467
12
d) Khí khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu
mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu
mỏ hóa lỏng.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan quản thuế theo quy định tại Thông này được áp
dụng chế độ ưu tiên theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
2.2. Nội dung kiểm tra:
a. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
Nội dung kiểm tra này được quy định trong Điều 24 Thông số 38/2015/TT-
BTC quy định về kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế.
* Nội dung kiểm tra
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa,
mức thuế khai trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong
hồ sơ hải quan.
* Xử lý kết quả kiểm tra
1. Trường hợp xác định người khai hải quan khai báo tên hàng, số hàng
hóa, mức thuế ràng, đầy đủ, không sự sai lệch thì quan Hải quan chấp
nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải
quan.
2. Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng
tên hàng, số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn yêu cầu người khai hải quan
khai bổ sung theo quy định xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường
hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan Hải quan xác
định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo
mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật thực hiện cập nhật kết
quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan
nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
lOMoARcPSD| 59691467
13
3. Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa
phù hợp với số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ nhưng
chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người
khai hải quan nộp bsung tài liệu. Qua kiểm tra các chứng tnộp bổ sung, nếu
cơ quan Hải quan có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không đúng tên
hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung
như mục 2 nêu trên.
Trường hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ
quan Hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ chưa đủ sở để xác định tên hàng,
số hàng hóa, mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại
hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa khoản 2 Điều 24 Thông tư 38/2015/TTBTC.
b. Kiểm tra trị giá hải quan
Nội dung kiểm tra này được quy định trong Điều 25, thông 38/2015/TTBTC
quy định về kiểm tra trị giá hải quan.
* Nội dung kiểm tra
quan Hải quan thực hiện kiểm tra trị giá hải quan do người khai hải quan khai
trên tờ khai hải quan để xác định các trường hợp đủ sở bác bỏ trị giá khai
báo các trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ sở bác
bỏ:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đủ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu
thuộc một trong các trường hợp sau:
Người khai hải quan không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đủ các chỉ
tiêu liên quan đến trị ghải quan trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu; tờ khai hàng
hóa nhập khẩu hoặc tờ khai trị giá (nếu có);
lOMoARcPSD| 59691467
14
Các nội dung về trị giá, điều kiện giao hàng trên hóa đơn thương mại không phù
hợp với các nội dung tương ứng (nếu có) trên vận tải đơn hoặc các chứng từ vận
tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa
đủ cơ sở bác bỏ là trường hợp trị giá khai báo thấp hơn thông tin rủi ro về trị giá
tại cơ sở dữ liệu giá theo quy định của Tổng cục Hải quan.
*Xử lý kết quả
Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo: Cơ quan Hải quan thông báo cơ
sở bác bỏ trị giá khai báo và xử lý như sau:
1. Nếu người khai hải quan đồng ý với sở bác bỏ trị giá khai báo của
quan Hải quan thì thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày
quan Hải quan thông báo, quan Hải quan thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính và thông quan hàng hóa theo quy định
2. Nếu người khai hải quan không đồng ý với sở bác bỏ trị giá khai báo
hoặc quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày quan Hải quan thông báo không khai
bổ sung thì quan Hải quan thông quan theo trị gkhai báo chuyển các
sở bác bỏ trị giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan.
Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ sở bác bỏ, cơ quan
Hải quan thông báo nghi vấn thông qua Hệ thống hoặc bằng công văn đối với
trường hợp khai hải quan trên tkhai hải quan giấy, đồng thời yêu cầu người khai
hải quan nộp bổ sung các chứng từ, tài liệu liên quan phù hợp với phương pháp
xác định trị giá khai báo (01 bản chụp):
1. Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày quan Hải quan thông báo, người
khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu đề nghị tham vấn
(nêu rõ thời gian tham vấn), cơ quan Hải quan giải phóng hàng hóa, tổ chức tham
vấn theo quy định.
2. Quá thời gian 05 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan thông báo, người khai
hải quan không nộp bổ sung hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu hoặc không đề nghị
lOMoARcPSD| 59691467
15
tham vấn, quan Hải quan thông quan theo trị giá khai báo, chuyển các nghi vấn
để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định.
*Tham vấn
- Trường hợp tham vấn: Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo, quan hải
quan thông báo sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do quan hải quan dự
kiến xác định giải phóng hàng hóa theo quy định, người khai hải quan thực
hiện tham vấn với quan hải quan nhằm làm về tính chính xác của trị g
khai báo (theo Khoản 3, Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi
khoản 9 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP).
- Thẩm quyền tham vấn:
+ Cục trưởng Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm
toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị;
+ Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan thể
phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn đối với
các mặt hàng thuộc diện phải tham vấn.
- Tham vấn một lần:
+ Người khai hải quan được yêu cầu tham vấn một lần nếu đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cùng hợp đồng mua bán, được xuất khẩu hoặc
nhập khẩu theo nhiều chuyến khác nhau;
Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan không thay đổi;
Người khai hải quan văn bản đề nghị tham vấn một lần, trong đó nêu cam
kết sử dụng kết quả tham vấn cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo.
+ Kết quả tham vấn một lần được sử dụng cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu
tiếp theo nếu trị giá hải quan sau khi tham vấn phù hợp với thông tin, dữ liệu để
kiểm tra, xác định trị giá hải quan hàng hóa đang xác định trị giá.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Cơ quan hải quan:
lOMoARcPSD| 59691467
16
Tổ chức tham vấn theo đề nghị của người khai hải quan, kiểm tra hồ sơ, chứng
từ, tài liệu do người khai hải quan nộp để làm rõ các dấu hiệu nghi vấn trị giá
khai báo;
Lập biên bản tham vấn, trong đó, ghi chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi
đáp trong quá trình tham vấn; các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp
bổ sung; làm người khai hải quan hay không đồng ý với sở bác bỏ
trong trường hợp quan hải quan đủ sở bác bỏ trị giá khai báo; kết thúc
tham vấn phải ghi kết luận vào biên bản tham vấn theo một trong các trường
hợp “không đủ sở bác bỏ trị giá khai báo”, hoặc “đủ sbác bỏ trị giá
khai báo” (nêu rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo), hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá
khai báo nhưng người khai hải quan không chấp nhận” (nêu sở bác bỏ trị
giá khai báo).
+ Người khai hải quan: Nộp các chứng từ, tài liệu liên quan phù hợp với
phương pháp xác định trị giá khai báo theo quy định của Bộ Tài chính về trị g
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cử đại diện có thẩm quyền quyết
định các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế hoặc người được
ủy quyền toàn bộ tham gia tham vấn đúng thời gian đề nghị tham vấn;
+ Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
- Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp;
- Thời gian hoàn thành tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ
khai;
- Thời gian thực hiện tham vấn: Tối đa 05 ngày làm việc;
- Xử lý kết quả tham vấn: Căn cứ biên bản tham vấn, các chứng từ tài liệu
do người khai hải quan bổ sung, cơ quan hải quan xử lý như sau:
+ Yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 20
Thông này trong thời hạn tối đa 05 ngày ktừ ngày kết thúc tham vấn nhưng
không quá 30 ngày kể từ ngày đăng tờ khai trong trường hợp người khai hải
quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
lOMoARcPSD| 59691467
17
Một trong các trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này;
Người khai hải quan áp dụng không đúng trình tự, điều kiện, nội dung phương
pháp xác định trị giá hải quan.
+ Thông quan theo trị gkhai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị giá khai báo để
thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định trong các trường hợp sau:
Quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn hoặc quá 30 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan không khai bổ sung theo quy định
tại điểm g.1 khoản này;
Người khai hải quan không đồng ý với sở bác bỏ trị giá khai báo của
quan hải quan.
+ Thông quan theo trị giá khai báo đối với các trường hợp không có đủ cơ sở bác
bỏ trị giá khai báo.
c. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, văn bản
thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (nếu có), chứng từ
thuộc hồ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) *Xử lý như sau:
+ Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với nội dung khai của người khai hải
quan trên tờ khai hải quan thì chấp nhận xuất xứ hàng hóa
+ Trường hợp Chi cục Hải quan có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không
đúng theo nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì xử
theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại
Thông tư số 39/2018/TT-BTC
+ Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc thông tin cảnh báo vgian lận xuất xứ, chuyển
tải bất hợp pháp thì thực hiện như sau:
Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo phương thức, mức độ do Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định;
lOMoARcPSD| 59691467
18
Đề nghị người khai hải quan trong thời hạn 10 ngày phải nộp 01 bản chụp một
trong các tài liệu sau để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu:
o Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có); Trường hợp áp dụng tiêu
chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị” thì nộp hóa đơn, chứng từ mua
bán nguyên liệu, vật tư;
o Quy trình sản xuất; Bảng khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II
và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu
trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông này trong
trường hợp nguyên liệu, vật đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp
theo để sản xuất ra một hàng hóa khác. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác
minh xuất xứ, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan, thông
quan theo quy định.
*Lưu ý: Việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu dựa trên nguyên tắc đánh
giá rủi ro và theo kết quả phân luồng kiểm tra của cơ quan hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu
Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho
quan Hải quan theo quy định tại thời điểm nộp bộ hồ hải quan hoặc trong
thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế Việt Nam thành viên. Trường
hợp chưa nộp được chứng tchứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan,
người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc
(sau đây gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường. Khi nộp bổ sung chứng từ
chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người khai hải quan khai bổ
sung theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, được hoàn trả số tiền thuế
chênh lệch đã nộp; trường hợp hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ khi khai
hải quan, người khai hải quan phải nộp bổ sung bộ hồ sơ hải quan theo quy định
khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ.
Khi kiểm tra xuất xứ hàng hóa, quan Hải quan căn cứ vào chứng từ
chứng nhận xuất xứ, hồ hải quan, thực tế hàng hóa, những thông tin liên
quan đến hàng hóa quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày
lOMoARcPSD| 59691467
19
20/02/2006 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi
và không ưu đãi của Bộ Công Thương và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Cơ quan Hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ trong 16 trường hợp
có khác biệt nhỏ, không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất
xứ và bản chất xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm:
Lỗi chính tả hoặc đánh máy
Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: Đánh dấu bằng máy hoặc
bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”, nhầm lẫn trong việc đánh dấu
Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên C/O và chữ ký mẫu
Khác biệt về đơn vị đo lường trên C/O và các chứng từ khác (hóa đơn, vận tải
đơn,...)
Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho quan Hải quan với mẫu C/O
theo quy định
Sự khác biệt về màu mực (đen hoặc xanh) của các nội dung khai báo trên C/O
Sự khác biệt nhỏ trong tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ
chứng từ khác
Sự khác biệt số trên C/O với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng
không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa.
+ Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp cho cả
hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của hàng thì quan Hải quan chấp
nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hóa thực nhập
+ Trường hợp số lượng hoặc trọng lượng thực tế hàng nhập khẩu
vượt quá số lượng hoặc trọng lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ
thì lượng hàng hóa vượt quá không được hưởng ưu đãi theo các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
+ Người khai hải quan không được tự ý sửa chữa các nội dung trên C/O, trừ
trường hợp việc sửa chữa do chính cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp thực hiện
theo quy định của pháp luật.
lOMoARcPSD| 59691467
20
+ Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không
phù hợp với bộ hồ sơ hải quan các quy định về kiểm tra xuất xhàng nhập
khẩu hoặc chữ ký, dấu trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mẫu
chữ ký, mẫu dấu lưu tại cơ quan Hải quan, trừ các trường hợp quy định tại Điểm
c, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình, cung cấp thêm tài liệu
để chứng minh xuất xứ hàng hóa. Nếu nội dung giải trình và tài liệu cung cấp phù
hợp thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ.
Trường hợp quan Hải quan đủ sở để xác định chứng từ chứng nhận xuất
xứ không phù hợp thì đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tính
thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường.
Khi làm thủ tục hải quan, nếu nghi vấn về tính hợp lcủa chứng từ chứng
nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan Hải quan tạm tính thuế
theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và tiến hành xác minh theo
quy định. Trong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, nếu có nghi vấn v
tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì
quan Hải quan tiến hành xác minh căn cứ vào kết quả xác minh để quyết
định việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu:
+ Tổng cục Hải quan thực hiện việc xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu với
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; tổ chức, nhân
tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tại sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. +
Thời hạn xác minh:
Việc xác minh phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá
150 ngày kể từ thời điểm người khai hải quan nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc kể từ
thời điểm quan thực hiện việc xác minh đối với các nghi vấn phát hiện trong
quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp các Điều ước quốc tế
Việt Nam là thành viên có quy định khác về thời hạn xác minh.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ của nước
xuất khẩu trả lời kết quả xác minh quá thời hạn nêu trên, cơ quan Hải quan căn cứ
kết quả xác minh để xử lý theo quy định tại điểm dưới đây;

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467
B GIÁO D C VÀ ĐÀO T O TRƯ
NG Đ I H C KINH T QU C DÂN
BÀI T P L N NHÓM 6
MÔN: N G H I
P V H I Q U A N Đ
tài: Ki m tra h sơ, thu ế và hàng hoá trong quy trình th
c hi n th t c h i quan đ i v i hàng hoá xu t nh p kh u
Họ và tên sinh viên Mã sinh viên Dương Thị Trúc Quỳnh 11225520 Trần Việt Hà 11221996 N g u y ễn T h ùy L i n h 1122 3 6 8 6 H à K i m H u y ền 1122 2 8 7 1 N g u y ễn H o àn g L ân 1 1 2 2 3 2 8 6
Hà N i, 1 0 /202 4 lOMoAR cPSD| 59691467 2 MỤC LỤC
I. Thủ tục hải quan với hàng hóa xuất nhập khẩu ........................................... 3
1. Khái niệm ...................................................................................................... 3
2. Thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu ............................................. 4
3. Vai trò ............................................................................................................ 7
II. Kiểm tra hồ sơ hải quan: ............................................................................... 8
1. Khái quát về quá trình kiểm tra hồ sơ hải quan ....................................... 8
2. Kiểm tra hồ sơ hải quan .............................................................................. 9
2.1. Đối tượng kiểm tra: ................................................................................. 9
2.2. Nội dung kiểm tra: ................................................................................ 10
III. Kiểm tra hồ sơ hải quan, thuế ................................................................... 20
1. Kiểm tra thực tế hàng hóa ......................................................................... 20
1.1 Đối tượng kiểm tra ................................................................................ 20
1.2. Khái quát về kiểm tra .......................................................................... 20
1.3. Quy trình kiểm tra ............................................................................... 21
2. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan ............................................................... 27
2.1. Thông quan:.......................................................................................... 28
2.2. Quyết định thông quan hàng hóa ....................................................... 29
IV. Những vướng mắc, hạn chế, sai phạm trong kiểm tra hồ sơ, kiểm hóa và giải pháp
............................................................................................................. 29
1. Vướng mắc trong kiểm tra chuyên ngành ............................................... 30
2. Những sai phạm của cơ quan hải quan trong kiểm tra hồ sơ,kiểm hóa30
3. Gian lận của doanh nghiệp ........................................................................ 33 lOMoAR cPSD| 59691467 3
4. Hậu quả ....................................................................................................... 34
5. Giải pháp ..................................................................................................... 34
5.1. Giải pháp từ phía cơ quan hải quan .................................................. 34
5.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp ......................................................... 35
V. Ví dụ cụ thể và Case study ........................................................................... 36 1. Ví dụ
............................................................................................................ 36 2. Thực trạng
.................................................................................................. 38 TÀI
LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 41
I. Thủ tục hải quan với hàng hóa xuất nhập khẩu 1. Khái niệm
Khai hải quan là trách nhiệm pháp lý bắt buộc đối với chủ đối tượng xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh khi thực hiện việc xuất, nhập các đối
tượng qua biên giới quốc gia. Chính vì vậy, khác với các thủ tục xuất trình và
nghĩa vụ nộp thuế, thủ tục khai hải quan không có tập quán miễn trừ. Nghiệp vụ
khai hải quan
là cách thức, tổ chức chuyên môn của chủ đối tượng chịu kiểm tra
hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đối tượng phải kiểm tra hải quan
hoặc người đại diện hợp pháp của chủ đối tượng phải kiểm tra hải quan phải thực
hiện để cung cấp những thông tin liên quan đến đối tượng kiểm tra hải quan bằng
các hình thức và nội dung đã được cơ quan quản lý hải quan quy định.
Theo Khoản 23, Điều 4, Luật hải quan 2014: “Thủ tục hải quan là các công việc
mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
Luật hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải” lOMoAR cPSD| 59691467 4
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số
và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc
lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất.
- Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu.
- Hàng hoá xuất, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Hàng hoá xuất, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư.
- Hàng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới đường bộ.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ
chức (không có mã số thuế, mã số kinh doanh xuất nhập khẩu), của cá nhân.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất.
- Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho bảo thuế. lOMoAR cPSD| 59691467 5 - -
Hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ, triển lãm.
Hàng tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập là máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.
2. Thủ tục hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu
Bước 1: Tiếp nhận đăng ký và phân luồng tờ khai
Phải khai báo lên phần mềm khai báo hải quan điện tử Ecus để truyền dữ liệu
truyền đến cơ quan hải quan. Trước khi tiếp nhận tờ khai, cơ quan hải quan sẽ
kiểm tra doanh nghiệp có đáp ứng các điều kiện đăng ký ban đầu hay không. Điều kiện:
- Không nợ thuế quá hạn 90 ngày
- Không có hành vi vi phạm pháp luật trong 365 ngày
Nếu đáp ứng điều kiện thì hải quan sẽ tiếp nhận và cấp số cho tờ khai, sau
đó tờ khai sẽ đi qua hệ thống phân luồng.
- Nếu hàng hóa rơi vào luồng xanh:
o Được miễn thuế và thông quan ngay lập tức
o Có thuế, doanh nghiệp phải tiến hàng nộp thuế sau đó mới được thông quan
o Nếu không nộp thuế, doanh nghiệp phải có tổ chức tín dụng (ngân hàng) bảo lãnh
- Nếu hàng hóa rơi vào luồng vàng, tiếp tục bước 2
- Nếu hàng hóa rơi vào luồng đỏ, tiếp tục bước 3
Bước 2: Cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan
- Tính đầy đủ: còn thiếu chứng từ nào không
- Tính hợp lệ: có được lập ra theo đúng quy định hay không lOMoAR cPSD| 59691467 6 - -
- Tính nhất quán: các thông tin trên bộ chứng từ có phù hợp với nhau hay không
Trên cơ sở kiểm tra ba yếu tố này, hải quan sẽ kiểm tra chi tiết bộ chứng từ,
cơ bản gồm 4 nội dung sau:
- Tên hàng (ảnh hưởng đến chính sách quản lý chuyển ngành) và mã hàng
(ảnh hưởng đến mức thuế suất) Trị giá tính thuế:
Xuất xứ hàng hóa: ảnh hưởng đến thuế suất ưu đãi (liên quan đến các hiệp
định thương mại tự do) - Số tiền và chính sách thuế Kiểm tra hải quan:
- Đúng: Nộp thuế → Thông quan
- Sai: Bị xử phạt → Khai bổ sung
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa (trong trường hợp luồng đỏ) Địa điểm kiểm tra:
- Điểm điểm kiểm tra hàng hóa tập trung: cảng biển, sân bay
- Đối với những trường hợp hàng hóa đặc biệt: kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp Phương pháp kiểm tra: - Máy soi container - Kiểm tra thủ công
Nội dung kiểm tra: Đối chiếu thông tin trên tờ khai với hàng hóa thực tế Kết luận kiểm tra
Bước 4: Nộp thuế và lệ phí hải quan Thuế Địa điểm nộp thuế:
- Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố - Ngân hàng thương mại lOMoAR cPSD| 59691467 7 - -
- Cổng thanh toán điện tử
- Đại lý khai thuê hải quan
- Trường hợp vùng sâu vùng xa → nộp trực tiếp cho cơ quan hải quan Thời điểm nộp thuế:
- Nộp thuế ngay trước khi giải phóng hàng
- Ân hạn thuế trong vòng 30 ngày khi có tổ chức tín dụng bảo lãnh Lệ phí hải quan: - 20.000đ/tờ khai
Không bị cưỡng chế nếu nợ lệ phí Có thể nộp theo tháng
Bước 5: Quản lý và hoàn chỉnh hồ sơ
Một số trường hợp chưa nộp đầy đủ các chứng từ nhưng Hải quan vẫn cho phép
tạm thời thông quan. Ví dụ như lô hàng chờ xin giấy chứng nhận kiểm dịch thực
vật, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đưa hàng về kho để bảo quản và nộp chứng từ còn thiếu sau
Hồ sơ hải quan trong thủ tục xuất nhập khẩu
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Tờ khai hải quan: mẫu HQ/2015/XK 02 bản chính
Hóa đơn thương mại/chứng từ có giá 01 bản chụp trị tương đương
Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên 01 bản chính liệu xuất khẩu lOMoAR cPSD| 59691467 8 - - -
Xuất khẩu một lần: 01 bản chính Giấy phép xuất khẩu -
Xuất khẩu nhiều lần: 01
bản chính khi xuất khẩu lần đầu
Giấy thông báo miễn kiểm tra/giấy 01 bản chính
thông báo kết quả kiểm tra
Chứng từ chứng minh tổ chức, cá
01 bản chính khi làm thủ tục xuất
nhân đủ điều kiện xuất khẩu khẩu lô hàng đầu tiên Hợp đồng ủy thác 01 bản chụp
Hồ sơ hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu Tờ khai hải quan 02 bản chính lOMoAR cPSD| 59691467 9
Hóa đơn thương mại/Chứng từ có giá 01 bản chụp trị tương đương
Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải 01 bản chụp
khác có giá trị tương đương
Bảng kê lâm sản đối với gỗ nguyên 01 bản chính liệu nhập khẩu -
Nhập khẩu một lần: 01 bản
Giấy phép nhập khẩu/Văn bản cho chính phép nhập khẩu -
Nhập khẩu nhiều lần: 01
bản chính khi nhập khẩu lần đầu
Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên 01 bản chính ngành
Gửi dưới dạng dữ liệu điện tử/02 Tờ khai trị giá
bản chính nếu khai trên tờ khai hải quan giấy -
01 bản chụp và xuất trình
bản chính Danh mục máy móc,
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
thiết bị để đối chiếu hóa -
Phiếu theo dõi trừ lùi (nếu nhập khẩu nhiều lần)
Danh mục máy móc, thiết bị 01 bản chụp Hợp đồng ủy thác 01 bản chụp 3. Vai trò
- Được Nhà nước sử dụng làm công cụ quản lý hành chính đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh lOMoAR cPSD| 59691467 10
- Được sử dụng như một công cụ để ngăn ngừa buôn lậu, gian lận thương mại,...
- Căn cứ để thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan
đến hàng hóa XNK vào ngân sách nhà nước
- Làm công cụ để thống kê về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Thủ tục hải quan thường bao gồm việc kiểm tra, xác minh thông tin, thu thuế hải
quan,...Vì vậy, thủ tục hải quan đảm bảo tuân thủ các quy định của hải quan và
bảo vệ lợi ích của quốc gia và người dân.
Khi thực hiện sai thủ tục hải quan sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng:
- Kéo dài thời gian thông quan làm chậm hàng, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng,
mối quan hệ với đối tác
- Phạt tiền: mức phạt sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sai phạm và giá trị hàng hóa liên quan - Tịch thu hàng hóa
- Khởi tố hình sự: VD. Trốn thuế hải quan
Từ đó, doanh nghiệp có thể bị mất uy tín đối với cơ quan hải quan và các đối tác
kinh doanh gây khó khăn cho thông quan hàng hóa trong tương lai
II. Kiểm tra hồ sơ hải quan:
1. Khái quát về quá trình kiểm tra hồ sơ hải quan
Căn cứ quy định Điều 32 Luật Hải quan 2014 quy định về kiểm tra hồ sơ hải
quan, kiểm tra hồ sơ hải quan là việc cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác,
đầy đủ, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan,
kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy định khác của pháp luật có liên quan. Kiểm tra
hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan, việc hoàn thành việc
kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp
nhận đầy đủ hồ sơ hải quan lOMoAR cPSD| 59691467 11
Trong quá trình kiểm tra chi tiết hồ sơ bởi công chức hải quan, nếu phát hiện sự
không chính xác, không đầy đủ, không phù hợp giữa nội dung khai hải quan với
chứng từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan; có dấu hiệu không tuân thủ chính sách
quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quy
định khác của pháp luật có liên quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp
nhận, đăng ký tờ khai hải quan xem xét, quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện bởi công
chức hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét đề nghị của người khai
hải quan, quyết định gia hạn thời gian nộp bản chính một số chứng từ kèm theo
tờ khai hải quan trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
2. Kiểm tra hồ sơ hải quan
2.1. Đối tượng kiểm tra:
Theo điều 2 nghị định 08/2015/NĐ-CP và điều 2 Luật Hải quan 2014, đối tượng
áp dụng luật hải quan về thủ tục kiểm tra hải quan bao gồm: •
Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải. •
Tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
Ngoài ra, theo điều 1 của thông tư 38/2015/TT-BTC, những thủ tục hải quan;
kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
sau đây thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính: a) Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế; b)
Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua mạng bưu chính và hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh; c)
Xăng, dầu; nguyên liệu xăng, dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất; lOMoAR cPSD| 59691467 12 d)
Khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu
mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan, khi thực hiện thủ tục hải quan; kiểm
tra, giám sát hải quan và quản lý thuế theo quy định tại Thông tư này được áp
dụng chế độ ưu tiên theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
2.2. Nội dung kiểm tra:
a. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
Nội dung kiểm tra này được quy định trong Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-
BTC quy định về kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế.
* Nội dung kiểm tra
Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa,
mức thuế khai trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ sơ hải quan.
* Xử lý kết quả kiểm tra 1.
Trường hợp xác định người khai hải quan khai báo tên hàng, mã số hàng
hóa, mức thuế rõ ràng, đầy đủ, không có sự sai lệch thì cơ quan Hải quan chấp
nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan. 2.
Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng
tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan
khai bổ sung theo quy định và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường
hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan Hải quan xác
định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo
mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết
quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan
nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định. lOMoAR cPSD| 59691467 13 3.
Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa
phù hợp với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ nhưng
chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người
khai hải quan nộp bổ sung tài liệu. Qua kiểm tra các chứng từ nộp bổ sung, nếu
cơ quan Hải quan có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không đúng tên
hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung như mục 2 nêu trên.
Trường hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ
quan Hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng,
mã số hàng hóa, mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại
hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa khoản 2 Điều 24 Thông tư 38/2015/TTBTC.
b. Kiểm tra trị giá hải quan
Nội dung kiểm tra này được quy định trong Điều 25, thông tư 38/2015/TTBTC
quy định về kiểm tra trị giá hải quan.
* Nội dung kiểm tra
Cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra trị giá hải quan do người khai hải quan khai
trên tờ khai hải quan để xác định các trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai
báo và các trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ: -
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo nếu
thuộc một trong các trường hợp sau:
Người khai hải quan không kê khai hoặc kê khai không đúng, không đủ các chỉ
tiêu liên quan đến trị giá hải quan trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu; tờ khai hàng
hóa nhập khẩu hoặc tờ khai trị giá (nếu có); lOMoAR cPSD| 59691467 14
Các nội dung về trị giá, điều kiện giao hàng trên hóa đơn thương mại không phù
hợp với các nội dung tương ứng (nếu có) trên vận tải đơn hoặc các chứng từ vận
tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. -
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa
đủ cơ sở bác bỏ là trường hợp trị giá khai báo thấp hơn thông tin rủi ro về trị giá
tại cơ sở dữ liệu giá theo quy định của Tổng cục Hải quan.
*Xử lý kết quả
Trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo: Cơ quan Hải quan thông báo cơ
sở bác bỏ trị giá khai báo và xử lý như sau: 1.
Nếu người khai hải quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ
quan Hải quan thì thực hiện khai bổ sung trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày
cơ quan Hải quan thông báo, cơ quan Hải quan thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính và thông quan hàng hóa theo quy định 2.
Nếu người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo
hoặc quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan thông báo mà không khai
bổ sung thì cơ quan Hải quan thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ
sở bác bỏ trị giá khai báo để thực hiện kiểm tra sau thông quan.
Trường hợp có nghi vấn về trị giá khai báo nhưng chưa đủ cơ sở bác bỏ, cơ quan
Hải quan thông báo nghi vấn thông qua Hệ thống hoặc bằng công văn đối với
trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, đồng thời yêu cầu người khai
hải quan nộp bổ sung các chứng từ, tài liệu có liên quan phù hợp với phương pháp
xác định trị giá khai báo (01 bản chụp): 1.
Trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan thông báo, người
khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và đề nghị tham vấn
(nêu rõ thời gian tham vấn), cơ quan Hải quan giải phóng hàng hóa, tổ chức tham vấn theo quy định. 2.
Quá thời gian 05 ngày kể từ ngày cơ quan Hải quan thông báo, người khai
hải quan không nộp bổ sung hồ sơ, chứng từ theo yêu cầu hoặc không đề nghị lOMoAR cPSD| 59691467 15
tham vấn, cơ quan Hải quan thông quan theo trị giá khai báo, chuyển các nghi vấn
để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định. *Tham vấn
- Trường hợp tham vấn: Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo, cơ quan hải
quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự
kiến xác định và giải phóng hàng hóa theo quy định, người khai hải quan thực
hiện tham vấn với cơ quan hải quan nhằm làm rõ về tính chính xác của trị giá
khai báo (theo Khoản 3, Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi
khoản 9 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP).
- Thẩm quyền tham vấn:
+ Cục trưởng Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc tham vấn và chịu trách nhiệm
toàn diện về hiệu quả công tác tham vấn tại đơn vị;
+ Căn cứ tình hình thực tế, đặc điểm địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan có thể
phân cấp cho Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện việc tham vấn đối với
các mặt hàng thuộc diện phải tham vấn.
- Tham vấn một lần:
+ Người khai hải quan được yêu cầu tham vấn một lần nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau •
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cùng hợp đồng mua bán, được xuất khẩu hoặc
nhập khẩu theo nhiều chuyến khác nhau; •
Thông tin, dữ liệu để kiểm tra, xác định trị giá hải quan không thay đổi; •
Người khai hải quan có văn bản đề nghị tham vấn một lần, trong đó nêu rõ cam
kết sử dụng kết quả tham vấn cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu tiếp theo.
+ Kết quả tham vấn một lần được sử dụng cho các lần xuất khẩu hoặc nhập khẩu
tiếp theo nếu trị giá hải quan sau khi tham vấn phù hợp với thông tin, dữ liệu để
kiểm tra, xác định trị giá hải quan hàng hóa đang xác định trị giá.
- Trách nhiệm thực hiện: + Cơ quan hải quan: lOMoAR cPSD| 59691467 16 •
Tổ chức tham vấn theo đề nghị của người khai hải quan, kiểm tra hồ sơ, chứng
từ, tài liệu do người khai hải quan nộp để làm rõ các dấu hiệu nghi vấn trị giá khai báo; •
Lập biên bản tham vấn, trong đó, ghi chép đầy đủ, trung thực các nội dung hỏi
đáp trong quá trình tham vấn; các chứng từ, tài liệu người khai hải quan đã nộp
bổ sung; làm rõ người khai hải quan có hay không đồng ý với cơ sở bác bỏ
trong trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo; kết thúc
tham vấn phải ghi rõ kết luận vào biên bản tham vấn theo một trong các trường
hợp “không đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo”, hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá
khai báo” (nêu rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo), hoặc “đủ cơ sở bác bỏ trị giá
khai báo nhưng người khai hải quan không chấp nhận” (nêu rõ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo).
+ Người khai hải quan: Nộp các chứng từ, tài liệu có liên quan phù hợp với
phương pháp xác định trị giá khai báo theo quy định của Bộ Tài chính về trị giá
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cử đại diện có thẩm quyền quyết
định các nội dung liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế hoặc người được
ủy quyền toàn bộ tham gia tham vấn đúng thời gian đề nghị tham vấn;
+ Các bên tham gia tham vấn phải cùng ký vào biên bản tham vấn.
- Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp;
- Thời gian hoàn thành tham vấn: Tối đa là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai;
- Thời gian thực hiện tham vấn: Tối đa 05 ngày làm việc;
- Xử lý kết quả tham vấn: Căn cứ biên bản tham vấn, các chứng từ tài liệu
do người khai hải quan bổ sung, cơ quan hải quan xử lý như sau:
+ Yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 20
Thông tư này trong thời hạn tối đa 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn nhưng
không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai trong trường hợp người khai hải
quan đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thuộc một trong các trường hợp sau đây: lOMoAR cPSD| 59691467 17 •
Một trong các trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này; •
Người khai hải quan áp dụng không đúng trình tự, điều kiện, nội dung phương
pháp xác định trị giá hải quan.
+ Thông quan theo trị giá khai báo và chuyển các cơ sở bác bỏ trị giá khai báo để
thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định trong các trường hợp sau: •
Quá thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn hoặc quá 30 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan không khai bổ sung theo quy định
tại điểm g.1 khoản này; •
Người khai hải quan không đồng ý với cơ sở bác bỏ trị giá khai báo của cơ quan hải quan.
+ Thông quan theo trị giá khai báo đối với các trường hợp không có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo.
c. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Đối với hàng hóa xuất khẩu:
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, văn bản
thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (nếu có), chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) *Xử lý như sau:
+ Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với nội dung khai của người khai hải
quan trên tờ khai hải quan thì chấp nhận xuất xứ hàng hóa
+ Trường hợp Chi cục Hải quan có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không
đúng theo nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì xử lý
theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại
Thông tư số 39/2018/TT-BTC
+ Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc có thông tin cảnh báo về gian lận xuất xứ, chuyển
tải bất hợp pháp thì thực hiện như sau: •
Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo phương thức, mức độ do Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan quyết định; lOMoAR cPSD| 59691467 18 •
Đề nghị người khai hải quan trong thời hạn 10 ngày phải nộp 01 bản chụp một
trong các tài liệu sau để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu:
o Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có); Trường hợp áp dụng tiêu
chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị” thì nộp hóa đơn, chứng từ mua
bán nguyên liệu, vật tư;
o Quy trình sản xuất; Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II
và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu
trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong
trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp
theo để sản xuất ra một hàng hóa khác. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác
minh xuất xứ, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan, thông quan theo quy định.
*Lưu ý: Việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu dựa trên nguyên tắc đánh
giá rủi ro và theo kết quả phân luồng kiểm tra của cơ quan hải quan. •
Đối với hàng hóa nhập khẩu
Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho
cơ quan Hải quan theo quy định tại thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong
thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường
hợp chưa nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời điểm khai hải quan,
người khai hải quan khai theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tối huệ quốc
(sau đây gọi tắt là thuế suất MFN) hoặc thông thường. Khi nộp bổ sung chứng từ
chứng nhận xuất xứ trong thời hạn theo quy định, người khai hải quan khai bổ
sung theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt tương ứng, được hoàn trả số tiền thuế
chênh lệch đã nộp; trường hợp lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ khi khai
hải quan, người khai hải quan phải nộp bổ sung bộ hồ sơ hải quan theo quy định
khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ.
Khi kiểm tra xuất xứ hàng hóa, cơ quan Hải quan căn cứ vào chứng từ
chứng nhận xuất xứ, hồ sơ hải quan, thực tế hàng hóa, những thông tin có liên
quan đến hàng hóa và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày lOMoAR cPSD| 59691467 19
20/02/2006 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi
và không ưu đãi của Bộ Công Thương và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Cơ quan Hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ trong 16 trường hợp
có khác biệt nhỏ, không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất
xứ và bản chất xuất xứ của hàng hóa nhập khẩu, bao gồm: •
Lỗi chính tả hoặc đánh máy •
Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: Đánh dấu bằng máy hoặc
bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”, nhầm lẫn trong việc đánh dấu •
Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên C/O và chữ ký mẫu •
Khác biệt về đơn vị đo lường trên C/O và các chứng từ khác (hóa đơn, vận tải đơn,...) •
Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan Hải quan với mẫu C/O theo quy định •
Sự khác biệt về màu mực (đen hoặc xanh) của các nội dung khai báo trên C/O •
Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ và chứng từ khác •
Sự khác biệt mã số trên C/O với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng
không làm thay đổi bản chất xuất xứ hàng hóa.
+ Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp cho cả
lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan Hải quan chấp
nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hóa thực nhập
+ Trường hợp số lượng hoặc trọng lượng thực tế hàng nhập khẩu
vượt quá số lượng hoặc trọng lượng hàng ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ
thì lượng hàng hóa vượt quá không được hưởng ưu đãi theo các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
+ Người khai hải quan không được tự ý sửa chữa các nội dung trên C/O, trừ
trường hợp việc sửa chữa do chính cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp thực hiện
theo quy định của pháp luật. lOMoAR cPSD| 59691467 20
+ Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không
phù hợp với bộ hồ sơ hải quan và các quy định về kiểm tra xuất xứ hàng nhập
khẩu hoặc chữ ký, dấu trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mẫu
chữ ký, mẫu dấu lưu tại cơ quan Hải quan, trừ các trường hợp quy định tại Điểm
c, cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan giải trình, cung cấp thêm tài liệu
để chứng minh xuất xứ hàng hóa. Nếu nội dung giải trình và tài liệu cung cấp phù
hợp thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ.
Trường hợp cơ quan Hải quan đủ cơ sở để xác định chứng từ chứng nhận xuất
xứ không phù hợp thì đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt và tính
thuế theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường.
Khi làm thủ tục hải quan, nếu có nghi vấn về tính hợp lệ của chứng từ chứng
nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì cơ quan Hải quan tạm tính thuế
theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường và tiến hành xác minh theo
quy định. Trong quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, nếu có nghi vấn về
tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ nhưng chưa đủ cơ sở để từ chối thì
cơ quan Hải quan tiến hành xác minh và căn cứ vào kết quả xác minh để quyết
định việc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu:
+ Tổng cục Hải quan thực hiện việc xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu với
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; tổ chức, cá nhân
tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu. + Thời hạn xác minh:
Việc xác minh phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá
150 ngày kể từ thời điểm người khai hải quan nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc kể từ
thời điểm cơ quan thực hiện việc xác minh đối với các nghi vấn phát hiện trong
quá trình kiểm tra sau thông quan, thanh tra, trừ trường hợp các Điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên có quy định khác về thời hạn xác minh.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ của nước
xuất khẩu trả lời kết quả xác minh quá thời hạn nêu trên, cơ quan Hải quan căn cứ
kết quả xác minh để xử lý theo quy định tại điểm dưới đây;