



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG – PHÂN VIỆN BẮC NINH
KHOA KINH TẾ - BỘ MÔN KINH TẾ HỌC BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN KINH TẾ VĨ MÔ
Tên chủ đề:
TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT VÀ
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2020-2024
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Đông Nhóm: 8 Lớp: K27TCB-BN
Nhóm trưởng:
Nguyễn Trịnh Đoan Trang - 27A4013704
Thành viên: Tạ Huyền Trang - 27A4013705 Bùi Thuỳ Linh - 27A4013648
Nguyễn Đình Huy- 27A4013604
Phạm Thị Phương Thảo - 27A4013691 Đinh Diệu Linh - 27A4010782
Bắc Ninh – Tháng 4 năm 2025 2 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ. . .5 1.
Lạm phát..........................................................................................5 1.1.
Khái niệm lạm phát và tỷ lệ lạm phát...............................................5 1.2.
Đo lường và phân loại lạm phát.......................................................5 1.3.
Nguyên nhân gây ra lạm phát.........................................................6 1.4.
Tác động của lạm phát..................................................................7 2.
Chính sách tiền tệ...............................................................................8 2.1.
Khái niệm...................................................................................8 2.2.
Các công cụ của chính sách tiền tệ...................................................8 3.
Tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát...........................................9
CHƯƠNG II: TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở TRUNG
QUỐC GIAI ĐOẠN 2020- 2024....................................................................10 1.
Bối cảnh chung về nền kinh tế Trung Quốc giai đoạn 2020-2024................10 2.
Thực trạng lạm phát ở Trung Quốc giai đoạn 2020-2024..........................15 3.
Chính sách tiền tệ ở Trung Quốc giai đoạn 2020-2024..............................17 4.
Vai trò của chính sách tiền tệ đến kết quả của lạm phát............................20
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ LẠM PHÁT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở TRUNG QUỐC........21 1.
Một số giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát ở Trung Quốc.........................21 2.
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ ở
Trung Quốc...........................................................................................22 3.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.......................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................26 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Quy mô GDP và tăng trưởng GDP Trung Quốc 2018-2020 và dự
báo 2021................................................................................................11
Hình 2: Tăng trưởng GDP hằng năm của Trung Quốc.............................12
Hình 3: Chỉ số nhà quản trị mua hàng trong lĩnh vực kinh tế Trung Quốc
...............................................................................................................13
Hình 4: Tỷ lệ lạm phát của Trung Quốc 2020-2024................................17 4 LỜI MỞ ĐẦU
Chúng em rất vui mừng khi được chia sẻ với thầy cô và các bạn một nghiên cứu mà
chúng em đã dành rất nhiều thời gian để làm việc và nghiên cứu .
Chủ đề nhóm em chọn để nghiên cứu là "Tình trạng lạm phát và chính sách tiền tệ
tại Trung Quốc 2020-2024". Đây là chủ đề rất thời sự và sẽ truyền cảm hứng cho
nhiều cuộc thảo luận sôi nổi hơn trong bối cảnh những thách thức chung của nền
kinh tế toàn cầu hiện nay.
1.Lý do lựa chọn đề tài: Là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, sự thay đổi ở Trung
Quốc ngụ ý một ảnh hưởng mạnh mẽ đến toàn thế giới và do đó, lạm phát ở quốc
gia này, cũng như chính sách tiền tệ của nước này, sẽ có tác động đáng kể đến nhiều
hình thức kinh tế bên ngoài khác nhau.
2.Mục tiêu nghiên cứu : Phân tích, đánh giá tình hình lạm phát của Trung Quốc từ
năm 2020 đến năm 2024, đồng thời nghiên cứu các chính sách tiền tệ do Chính phủ
Trung Quốc thực hiện nhằm kiểm soát và điều chỉnh lạm phát. Chúng em cũng
muốn làm rõ tác động của những chính sách này đối với nền kinh tế Trung Quốc và
nền kinh tế của các nước khác.
3.Phạm vi nghiên cứu : Chủ yếu tập trung vào giai đoạn từ 2020 đến 2024, nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát, các biện pháp chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Trung ương Trung Quốc và tác động của chúng đến các lĩnh vực kinh tế quan
trọng như sản xuất, tiêu dùng và thương mại quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích tài liệu, kết hợp số liệu thống kê từ các
nguồn đáng tin cậy như ngân hàng trung ương Trung Quốc, các tổ chức quốc tế và
các báo cáo nghiên cứu kinh tế. Các phương pháp phân tích dữ liệu định lượng cũng
sẽ được sử dụng để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa lạm phát và chính sách tiền tệ
trong thời gian nghiên cứu.
Qua nội dung trên, nhóm em hy vọng bài thuyết trình này có thể mang lại những
thông tin hữu ích và giúp mọi người hiểu sâu hơn về tình hình kinh tế Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ 1. Lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát và tỷ lệ lạm phát
a) Khái niệm lạm phát
- Lạm phát (Inflation) là sự tăng giá liên tục của hàng hóa dịch vụ dẫn đến tình
trạng mất giá trị đồng tiền. Có thể hiểu là sự suy giảm sức mua theo thời 5
gian, tốc độ giảm sức mua được phản ánh trong mức tăng giá trung bình của
một đơn vị hàng hóa và dịch vụ được chọn trong một khoảng thời gian.
- Lạm phát có thể gây ra nhiều vấn đề cho nền kinh tế và người dân như giảm
sức mua, giảm giá trị tiền tiết kiệm, ảnh hưởng đến đầu tư và thúc đẩy không
bình đẳng kinh tế. Chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế thường tập
trung vào việc kiểm soát lạm phát thông qua các chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa và quản lý tín dụng.
b) Tỷ lệ lạm phát
- Tỷ lệ lạm phát là tốc độ tăng mặt bằng giá của nền kinh tế. Nó cho thấy mức
độ lạm phát của nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát có thể được tính cho một tháng,
một quý, nửa năm hay một năm.
- Công thức tính tỷ lệ lạm phát:
Tỷlệ lạm phát=CPI (n )−CPI(n−1)
CPI(n−1)∗100%
1.2. Đo lường và phân loại lạm phát a) Đo lường lạm phát
Thông thường lạm phát được đo lường bằng các chỉ số sau: -Chỉ
số giá tiêu dùng (CPI- Consumer Price Index) : Phản ánh mức giá chung
của nền kinh tế, đo lường sự thay đỏi trong tổng chi phí để mua một giỏ hàng hóa dịch vụ cố định. -Chỉ
số giá sản xuất (PPI- Producer Price Index) : Đo lường sự thay đỏi giá
cả hàng hóa ở giai đoạn sản xuất và bán buôn. -Chỉ
số giảm phát GDP : Được tính bằng cách so sánh GDP thực tế với GDP
danh nghĩa, phản ánh mức độ thay đổi giá chung của một nền kinh tế. b) Phân loại lạm phát
Lạm phát có thể được phân loại dựa trên mức độ nghiêm trọng:
-Lạm phát vừa phải
: Có đặc điểm là giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được.
Khi lạm phát ở mức vừa phải, nhu cầu giữ tiền cao vì giá trị của nó sẽ được
giữ nguyên trong vòng 1 tháng hoặc 1 năm. Mọi người sẽ sẵn sàng ký các
hợp đồng dài hạn vì biết giá trị và chi phí giữa mua và bán sẽ không có quá nhiều khác biệt -Lạm
phát phi mã : Khi tỷ lệ lạm phát nằm trong khoảng 10% đến 1000% thì
gọi là lạm phát phi mã. Lúc nà đồng tiền bị mất giá, không ai muốn giữ tiền
mặt quá nhiều mà chỉ giữ đủ nhu cầu cần thiết cho các hoạt động hàng ngày. 6 -Siêu
lạm phát : Khi tỷ lệ tăng giá trên 1000%/năm. Đồng tiền hoàn toàn mất
giá, các giao dịch diễn ra chỉ là hàng trao đổi hàng và nền kinh tế bị khủng hoảng.
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
Các nhà kinh tế học đồng thuận rằng, gốc rễ của lạm phát kéo dài là do tăng
trưởng cung tiền của một quốc gia vượt xa tăng trưởng kinh tế. Cung tiền của một
quốc gia có thể tăng lên bằng cách: NHTW in thêm tiền, phá giá đồng tiền hợp
pháp, cho vay tiền mới dưới dạng tín dụng tài khoản dự trữ bằng cách mua trái
phiếu Chính phủ từ các ngân hàng trên thị trường thứ cấp. -Lạm
phát do cầu kéo : Xảy ra khi cung tiền và tín dụng tăng, kích thích tổng
cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh hơn năng lực sản xuất của nền kinh
tế. Điều này khiến nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ tăng và dẫn đến tăng giá.
Một mặt hàng tăng kéo theo nhiều mặt hàng khác cũng tăng theo.
Ví dụ: Khi mùa đông lạnh đột ngột thì nhu cầu các mặc hàng chăn mền, áo ấm tăng cao.
-Lạm phát do chi phí đẩy: Là kết quả của việc tăng giá tác động thông qua các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, chẳng hạn như nguyên liệu đầu vào,
máy móc thiết bị, tiền lương công nhân viên... Khi việc bổ sung nguồn cung
tiền và tín dụng được chuyển vào thị trường hàng hóa hoặc tài sản khác thì
chi phí cho tất cả các hàng hóa trung gian sẽ tăng lên. Sau đó, chi phí cho
thành phẩm và dịch vụ sẽ cao hơn để doanh nghiệp có thể bảo toàn lợi
nhuận, khiến giá tiêu dùng tăng cao.
Ví dụ: Cuộc xung đột giữa các quốc gia diễn ra, khiến cho giá lương thực hoặc vật
liệu xây dựng tăng cao dẫn tới lạm phát. -Lạm
phát do cầu thay đổi : xảy ra khi một mặt hàng nào đó do lượng tiêu thụ
tăng hoặc mặt hàng cung cấp độc quyền nhưng nguồn cung kém linh hoạt,
kéo theo các mặt hàng khác tăng theo mặc dù cầu của chúng không thay đổi.
Ví dụ: Giá xăng tăng mọi người chuyển sang sử dụng xe điện dẫn đến nhu cầu sử
dụng điện cao, từ đó giá điện cũng tăng cao.
1.4. Tác động của lạm phát a) Tích cực -Kích
thích đầu tư và sản xuất : Khi mức lạm phát vừa phải, giá cả tăng nhẹ có
thể khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Về phía Nhà nước và Chính
phủ, có thêm khả năng để lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư ở những
mảng kém ưu tiên bằng cách mở rộng tín dụng, phân phối lại thu nhập và các 7
nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định. -Giảm
bớt gánh nặng nợ công : Chi tiêu tăng thì thúc đẩy và kích thích tăng
trưởng các hoạt động kinh tế khác, hoạt động đầu tư vay nợ cũng sôi động
hơn, các doanh nghiệp phát triển tốt thì người lao động cũng có việc làm ổn
định, tỷ lệ thất nghiệp cũng giảm xuống b) Tiêu cực -Lãi suất
: Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn lãi suất ở mức ổn định và thực
dương thì lãi suất danh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát, do lãi suất thực
bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa có
thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là suy thoái kinh tế và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. -Thu nhập thực tế
: Khi lạm phát tăng lên nhưng thu nhập danh nghĩa không
thay đổi thì thu nhập thực tế của người lao động sẽ bị giảm xuống. Lạm phát
không chỉ làm mất đi giá trị thật của những tài sản không có lãi mà còn làm
hao mòn cả giá trị của các tài sản có lãi. Do chính sách thuế của Nhà nước dựa
trên cơ sở của thu nhập danh nghĩa, nên các khoản lãi và lợi nhuận cũng giảm
sút, từ đó thu nhập giảm. -Nợ
quốc gia : Chính phủ sẽ được lợi do đánh thuế thu nhập của người dân khi
lạm phát gia tăng, nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên “khổng lồ”
hơn. Nguyên nhân là do lạm phát khiến tỷ giá hối đoái tăng và đồng nội tệ đã
bị mất giá nhanh hơn đồng ngoại tệ. 2. Chính sách tiền tệ 2.1. Khái niệm
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô mà ở đó NHTW sử dụng các công
cụ của mình để tác động vào mức cung tiền nhằm đạt các mục tiêu như ổn định và
tăng trưởng kinh tế, tăng GDP, kiềm chế lạm phát, ổn định tỉ giá hối đoái, giảm thất nghiệp…
2.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ
-Nghiệp vụ thị trường mở
: Là nghiệp vụ mua bán ngắn hạn giấy tờ có giá trên thị
trường tiền tệ nhằm điều hòa cung cầu, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ
của các Ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ. Lưu
thông trên thị trường không phải chỉ có mỗi tiền tệ không mà còn rất nhiều sản
phẩm tài chính khác nữa: trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu,… Công cụ nghiệp vụ 8
thị trường mở là NHTW sẽ mua bán các giấy từ này trên thị trường tiền tệ, từ đó
có thể tác động lên khả năng cung cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại. -Tỷ
lệ dự trữ bắt buộc : Ngân hàng nhà nước đặt ra quy định từng loại hình tổ
chức tín dụng phải có tỉ lệ dự trữ bắt buộc nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia. Tiền gửi dự trữ bắt buộc sẽ được trả lãi theo quy định. Rõ ràng, tỷ lệ
dự trữ bắt buộc này là một điều cần thiết nhưng đó lại là số “tiền chết” của một
ngân hàng. Nên NHTW có thể thay đổi tỷ lệ này để điều tiết lượng tiền cung ra
thị trường. Tỷ lệ “tiền chết” càng ít thì lượng tiền ngân hàng có thể cung cấp tín
dụng sẽ càng nhiều và ngược lại.
-Chính sách chiết khấu
: Khi NHTW cho vay các ngân hàng thương mại làm tăng
thêm tiền dự trữ cho hệ thống ngân hàng, từ đó làm tăng thêm lượng tiền cung
ứng. NHTW kiểm soát công cụ này chủ yếu bằng cách tác động đến giá cả
khoản vay. Chính sách chiết khấu là một công cụ rất quan trọng trong việc thực
thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Nó không chỉ điều tiết lượng
tiền cung ứng, mà còn để thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng đối với các
tổ chức tín dụng và tác động đến điều chỉnh cơ cấu đầu tư đối với nền kinh tế.
3. Tác động của chính sách tiền tệ đến lạm phát
Chính sách tiền tệ được chia làm 2 loại: Chính sách tiền tệ mở rộng và chính
sách tiền tệ thắt chặt. Dựa vào tình hình kinh tế của một quốc gia đang tăng trưởng
quá mức hay chậm chạp; lạm phát cao hay trong tầm kiểm soát; tỷ lệ thất nghiệp;
tín dụng tốt hay xấu; tính thanh khoản của thị trường thế nào…thì chính phủ sẽ lựa
chọn sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt hay mở rộng. -Chính
sách tiền tệ mở rộng : Là việc Ngân hàng Trung ương tăng mức cung
tiền(MS) cho nền kinh tế khiến cho lãi suất(i) giảm xuống qua đó làm tăng tổng
cầu(AD) khiến cho quy mô của nền kinh tế được mở rộng, thu nhập của người
dân tăng lên, tỉ lệ thất nghiệp giảm.
Có nhiều cách để tăng mức cung tiền như: Hạ thấp tỉ lệ dự trữ bắt buộc, hạ thấp
mức lãi suất chiết khấu, mua vào trên thị trường chứng khoán. Tùy từng thời
điểm có thể thực hiện đồng thời cả 2 hoặc 3 cách cùng lúc.
Bằng cách này, lượng tiền trong nền kinh tế tăng lên, người dân có tiền sẽ chi
tiêu nhiều hơn, doanh nghiệp có tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh. Từ đó,
tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Chính sách này được sử dụng khi nền
kinh tế suy thoái. Tuy nhiên, nếu thực hiện quá mức có thể gây lạm phát. -Chính
sách tiền tệ thắt chặt : Là việc Ngân hàng Trung ương sẽ tác động nhằm
giảm mức cung tiền(MS) trong nền kinh tế khiến cho lãi suất(i) trên thị trường 9
tăng lên, thu hẹp tổng cầu(AD), làm cho mức giá chung giảm xuống. Chính sách
này thường được sử dụng khi lạm phát tăng cao.
Để giảm nguồn cung tiền có những cách như: Tăng mức dự trữ bắt buộc ở các
Ngân hàng thương mại, tăng lãi suất chiết khấu, kiểm soát khắt khe các hoạt
động tín dụng, bán ra trên thị trường chứng khoán, bán trái phiếu…
Khi cung tiền giảm, mọi người tiết kiệm nhiều hơn chi tiêu, tình hình lạm phát
được cải thiện. Tuy nhiên, chính sách này có thể khiến nền kinh tế tăng trưởng
chậm lại. Đây là bài toán mà các Ngân hàng Trung ương cần giải quyết để cân
bằng giữa kiềm chế lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
CHƯƠNG II: TÌNH TRẠNG LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở
TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2020- 2024
1. Bối cảnh chung về nền kinh tế Trung Quốc giai đoạn 2020-2024 * Giai đoạn 2020-2022
- Năm 2020 là một năm hỗn loạn với nền kinh tế toàn cầu, khi cuộc khủng hoảng
đại dịch Covid-19 đưa hàng loạt quốc gia rơi vào suy thoái. Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu - 4,4% trong năm qua, mức giảm tốc tồi
tệ nhất kể từ Thế chiến II đến nay.Tuy nhiên, Trung Quốc - với tư cách là quốc gia
tâm chấn đại dịch đầu tiên - đã tạo nên cú lội ngược dòng ngoạn mục khi sớm kiểm
soát thành công đại dịch và phục hồi nền kinh tế. Chiến lược phong tỏa nghiêm ngặt
kết hợp với chính sách tiền tệ và tài khóa hợp lý đã giúp Bắc Kinh định hướng lại
các mục tiêu vĩ mô phù hợp. Trung Quốc được dự báo là nền kinh tế lớn duy nhất
trên thế giới chứng kiến tăng trưởng dương vào năm ngoái. Trên thực tế, tăng
trưởng GDP quý IV của nước này đã trở lại mức trước đại dịch,qua đó mở ra triển
vọng tương đối lạc quan cho năm 2021.
- Sau khoảng thời gian phục hồi thì Trung Quốc đã ghi nhận mức tăng trưởng
dương được đánh giá là có ‘tiềm năng' vượt mặt Mỹ
- Tăng trưởng GDP Trung Quốc đã chứng kiến mức giảm sâu kỷ lục -6,8% trong
quý I/2020, thời điểm quốc gia này tiến hành phong tỏa hàng loạt tỉnh thành để kiểm soát dịch bệnh.
Tuy nhiên, kể từ quý II, ngay sau khi mở cửa trở lại nền kinh tế, GDP Trung Quốc
lập tức khởi sắc nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng 3,2% trong quý II, 4,9% trong
quý III và 6,5% trong quý IV/2020. 10
Hình 1: Quy mô GDP và tăng trưởng GDP Trung Quốc 2018-2020
- Nền kinh tế Trung Quốc trong năm 2021 tiếp tục "phục hồi nhẹ" trong thời kỳ hậu
COVID-19, với các chỉ số kinh tế chính hoạt động ở mức tương đối ổn định.
- Tăng trưởng GDP trung bình của Trung Quốc giai đoạn 2020-2021 là 5,1%, cũng
dẫn đầu hầu hết các nền kinh tế trên thế giới.
- Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, GDP của Mỹ dự kiến tăng 5,6% vào năm
2021, và tốc độ tăng trưởng trung bình ước tính là 1,05% trong giai đoạn 2020- 2021.
- Trong quý 4 năm 2021, GDP của Trung Quốc tăng trưởng 4,0%. Tăng trưởng kinh
tế trong quý 1, 2 và 3 lần lượt là 18,3%, 7,9% và 4,9%.
- Nhu cầu của thế giới đối với hàng tiêu dùng điện tử, đồ nội thất và nhiều mặt hàng
gia dụng khác đã giúp Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao sản lượng.
Tính chung cả năm 2021, GDP của đất nước tỷ dân tăng 8,1% so với năm 2020.
Tuy nhiên, đa phần tăng trưởng đến từ nửa đầu năm. 11
Hình 2: Tăng trưởng GDP hằng năm của Trung Quốc
- Quý IV/2022, GDP Trung Quốc tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2021. Cả năm
2022, GDP tăng 3%, đạt hơn 121.020 tỷ Nhân dân tệ (17.950 tỷ USD), thấp nhiều
so với mục tiêu Quốc hội đề ra xung quanh 5,5%. Đây cũng là năm có tốc độ tăng
trưởng thấp hàng đầu trong vòng 47 năm qua.
- Sản lượng công nghiệp giá trị gia tăng của Trung Quốc - một chỉ số kinh tế quan
trọng, đã tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2021.
- Các chuyên gia nhận định, dù Chính phủ Trung Quốc đã nỗ lực kích cầu tiêu
dùng, hỗ trợ mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng do dịch tái bùng phát liên tục
nên đã kìm hãm sản xuất, tiêu dùng cũng như đầu tư chững lại. Xuất khẩu trong
tháng 12/2022 cũng giảm đến 9,9% so với cùng kỳ năm 2021.
* Giai đoạn 2023-2024
- Ở trong nước, sau khi dỡ bỏ các biện pháp hà khắc chống Covid-19 vào cuối năm
2022, các hoạt động kinh tế của Trung Quốc đã bắt đầu gia tăng và sôi động trở lại.
Tình hình kinh tế đã có sự khởi sắc nhưng quá trình phục hồi vẫn còn khá mong
manh và vẫn phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức, bao gồm nhu cầu tiêu
dùng và kỳ vọng xã hội yếu, dư thừa công suất ở một số lĩnh vực, tồn tại những
điểm nghẽn trong lưu thông nội địa (Hội nghị công tác kinh tế trung ương 2023) …
- Tuy nhiên, với việc thực hiện nhiều chính sách để ổn định tăng trưởng, nỗ lực đổi
mới công nghệ và những cải cách sâu rộng, sự phục hồi đã tạo đủ đà để kinh tế
Trung Quốc đạt mức tăng trưởng năm 2023 là 5,2%, cao hơn so với mục tiêu tăng
trưởng mà Chính phủ Trung Quốc đặt ra là 5%. Tăng trưởng trong quý 1 đạt 4,5%
và trong quý 2 đạt 6,3% so với cùng kỳ năm 2022; nhưng đà tăng trưởng đã giảm 12
tốc xuống mức 4,9% trong quý 3, sau đó lại tiếp tục phục hồi mạnh mẽ lên mức 5,2% trong quý 4.
Hình 3: Chỉ số nhà quản trị mua hàng trong lĩnh vực kinh tế Trung Quốc
- Theo Báo cáo thường niên kinh tế Trung Quốc năm 2023, tổng doanh số bán lẻ
hàng tiêu dùng năm 2023 đạt 47,1 nghìn tỷ Nhân dân tệ, mức cao kỷ lục, tăng 7,2%
so với năm trước; trong khi, doanh thu bán lẻ dịch vụ 11 tháng đầu năm tăng 19,5%
so với cùng kỳ năm 2022, tăng hơn 0,5 điểm phần trăm so với giai đoạn từ tháng 1/2023 đến tháng 10/2023
- Trong 3 quý đầu năm 2024, GDP thưc tế của Trung Quốc tăng 4,8% so với cùng
kỳ năm 2023; trong đó, quý I tăng 5,3%, quý II tăng 4,7% và quý III tăng 4,6%.
GDP danh nghĩa của Trung Quốc tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2023; trong đó,
quý I tăng 4,2%, quý II tăng 4,0% và quý III tăng 4,0%.
- Thứ hai, sản xuất công nghiệp tăng mạnh trở lại, nhưng ngành dịch vụ tương đối
yếu ớt, ngành bất động sản và xây dựng trở thành lực cản chính. Trong 3 quý đầu
năm 2024, giá trị gia tăng của ngành công nghiệp tăng 5,7% so với cùng kỳ năm
trước, tăng 1,5 điểm phần trăm so với năm 2023. Trong đó, giá trị gia tăng của
ngành sản xuất tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước, tăng 1,5 điểm phần trăm so với
năm 2023. Sản xuất công nghiệp nhìn chung tương đối tốt, nhưng thời gian gần đây
có phần chậm lại. Giá trị gia tăng của ngành dịch vụ tăng 4,7% so với cùng kỳ năm
trước, giảm 1,1 điểm phần trăm so với năm 2023.
- Về đầu tư, do đầu tư bất động sản liên tục giảm mạnh, nên đầu tư tài sản cố định
tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước, áp lực đầu tư ổn định không giảm. Trong đó,
đầu tư cơ sở hạ tầng tăng 9,3%, đầu tư ngành sản xuất tăng 9,2%, nhưng đầu tư bất
động sản giảm 10,1%; nếu không tính đầu tư bất động sản, đầu tư tài sản cố định
tăng 7,7%, đầu tư tư nhân tăng 6,4%; đầu tư vào ngành công nghiệp công nghệ cao 13
duy trì mức tăng trưởng khá nhanh 10%, trong đó ngành sản xuất công nghệ cao và
dịch vụ công nghệ cao lần lượt tăng 9,4% và 11,4%.
-Trong bối cảnh nhu cầu trong nước không đủ, vật giá tiếp tục ở mức thấp, chu kỳ
kinh tế vĩ mô của Trung Quốc ở đáy kéo dài. Trung bình từ tháng 1-10, chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) tăng 0,3% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá sản xuất (PPI) giảm
2,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong 3 quý đầu năm 2024, chỉ số giảm phát GDP
giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, quý I giảm 1,3%, quý II giảm 0,6%,
quý III giảm 0,5%, duy trì tăng trưởng âm trong 6 quý liên tiếp, điều này cho thấy
nền kinh tế vĩ mô của Trung Quốc vẫn đang ở đáy chu kỳ.
- Sau khi được cải thiện trong ngắn hạn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tiếp
tục xấu đi, mức sử dụng công suất không đủ đã hạn chế động lực mở rộng của đầu
tư. Mặc dù hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp trong nửa đầu năm có phần cải
thiện, nhưng lại tiếp tục xấu đi từ giữa năm, đặc biệt là tổng lợi nhuận của các
doanh nghiệp công nghiệp sau khi từ âm chuyển dương lại tiếp tục chuyển thành
âm. Trong 3 tháng (tháng 8, 9 và 10), tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp công
nghiệp có quy mô lớn đã giảm 17,8%, 27,1%, 10% so với cùng kỳ năm trước, khiến
tổng lợi nhuận từ tháng 1-10 giảm 4,3% so với cùng kỳ năm trước.
- Năm 2024, mức sử dụng công suất công nghiệp là 74,6%, ở mức tương đối thấp
trong lịch sử; trong đó, quý III là 75,1%, giảm 0,5 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Mức sử dụng công suất vẫn duy trì ở mức thấp, tỷ lệ sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp cũng ở mức thấp kỷ lục. Trong 3 quý đầu năm 2024, tỷ lệ sản
xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp công nghiệp là 96,1%, giảm 0,7 điểm phần
trăm so với cùng kỳ năm trước.
=> Kết luận: Giai đoạn 2020-2024 chứng kiến sự biến động mạnh của nền kinh tế
Trung Quốc. Mặc dù là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, Trung Quốc vẫn phải đối
mặt với những thách thức như khủng hoảng bất động sản, nợ công gia tăng và sự
thay đổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Tuy nhiên, với chiến lược phát triển công
nghệ cao và mở rộng thị trường nội địa, Trung Quốc có tiềm năng phục hồi và tiếp
tục duy trì vị thế quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
2. Thực trạng lạm phát ở Trung Quốc giai đoạn 2020-2024
Như đã biết lạm phát là một trong những vấn đề quan trọng mà bất kỳ nền kinh
tế nào đều phải đối mặt. Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, cũng không
ngoại lệ trong việc chịu tác động của lạm phát trong giai đoạn 2020-2024. Trong bài
viết này, chúng ta sẽ cùng phân tích thực trạng lạm phát ở Trung Quốc qua các năm
2020 đến 2024, đồng thời chỉ ra các yếu tố tác động và số liệu cụ thể. *Năm 2020: 14
Lạm phát tại Trung Quốc trong năm 2020 có sự gia tăng nhẹ. Chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) của Trung Quốc trong năm 2020 tăng 2,5% so với năm trước. Trong khi đó,
chỉ số giá nhà sản xuất (PPI), đo lường sự thay đổi giá hàng hóa tại cổng nhà máy,
lại giảm 1,8%. Sự giảm giá của PPI phản ánh áp lực giảm phát trong sản xuất, một
yếu tố quan trọng liên quan đến việc Trung Quốc đối mặt với đại dịch COVID-19.
Mặc dù có sự tăng nhẹ của CPI, lạm phát vẫn được kiểm soát ở mức thấp, điều này
phần lớn nhờ vào việc Trung Quốc áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ đối
với giá cả và cung ứng hàng hóa. *Năm 2021:
Trong năm 2021, lạm phát của Trung Quốc vẫn duy trì ở mức thấp. Chỉ số CPI chỉ
tăng 0,9%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu lạm phát 3% mà Chính phủ Trung Quốc
đặt ra. Tuy nhiên, PPI lại có sự gia tăng mạnh mẽ lên 5,1%, chủ yếu do chi phí
nguyên liệu tăng cao và sự phục hồi của nền kinh tế sau đại dịch. Điều này phản ánh
xu hướng giá sản xuất tăng mạnh, đặc biệt trong bối cảnh phục hồi của các ngành
công nghiệp sau các đợt đóng cửa và giãn cách xã hội do COVID-19. *Năm 2022:
Năm 2022, Trung Quốc đối mặt với sự gia tăng của lạm phát. Chỉ số CPI tăng 2,0%,
trong khi PPI vẫn giữ đà tăng ở mức 5,6%. Mặc dù CPI không vượt quá mức 3%,
nhưng lạm phát vẫn ở mức khá cao so với các năm trước, chủ yếu do giá nguyên
liệu và năng lượng toàn cầu tăng mạnh, cùng với tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng.
Mặc dù vậy, Trung Quốc vẫn duy trì được kiểm soát tương đối với lạm phát nhờ vào
các biện pháp can thiệp của Chính phủ. Năm 2023:
Năm 2023 chứng kiến một sự thay đổi lớn trong tình hình lạm phát tại Trung Quốc.
Lạm phát trở nên suy yếu mạnh mẽ, với CPI chỉ tăng 0,2%. Đây là một mức tăng rất
thấp, và nó phản ánh tình trạng giảm phát rõ rệt trong nền kinh tế Trung Quốc.
Nguyên nhân chính của sự suy giảm lạm phát này là nhu cầu tiêu dùng yếu và tình
trạng giảm giá trong sản xuất. Các biện pháp kích thích kinh tế không đủ mạnh để
thúc đẩy tiêu dùng, dẫn đến việc lạm phát ở mức thấp, trong khi các nhà sản xuất
vẫn phải đối mặt với tình trạng giảm phát trong suốt cả năm. Năm 2024:
Năm 2024, tình hình lạm phát tại Trung Quốc tiếp tục duy trì ở mức rất thấp. CPI
trong tháng 12 năm 2024 chỉ tăng 0,2%, phản ánh mức tăng lạm phát rất yếu. Đây
là năm thứ 13 liên tiếp Trung Quốc không đạt được mục tiêu lạm phát 3% mà Chính
phủ đặt ra. Trong khi đó, PPI tiếp tục giảm, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm ngoái
vào tháng 12, cho thấy áp lực giảm phát vẫn tồn tại và nhu cầu tiêu dùng yếu tiếp
tục tác động tiêu cực đến nền kinh tế. Sự giảm giá sản xuất này là kết quả của sự 15
chững lại trong nền kinh tế và sự giảm sút trong nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt trong
bối cảnh Trung Quốc đối mặt với sự phục hồi chậm chạp sau đại dịch và các yếu tố
khác như khủng hoảng bất động sản.
=>Từ năm 2020 đến 2024, lạm phát ở Trung Quốc trải qua những biến động đáng
kể, chủ yếu do các yếu tố như đại dịch COVID-19, giá nguyên liệu toàn cầu và tình
trạng giảm phát. Trong khi CPI và PPI ở Trung Quốc đều có sự thay đổi rõ rệt,
nhưng nhìn chung, nền kinh tế Trung Quốc vẫn duy trì được sự kiểm soát nhất định
đối với lạm phát trong giai đoạn này. Số liệu cụ thể:
• Năm 2020: CPI tăng 2,5%, PPI giảm 1,8%
• Năm 2021: CPI tăng 0,9%, PPI tăng 5,1%
• Năm 2022: CPI tăng 2,0%, PPI tăng 5,6%
• Năm 2023: CPI tăng 0,2%, PPI giảm
• Năm 2024: CPI tăng 0,2%, PPI giảm 2,3%
Hình 4: Tỷ lệ lạm phát của Trung Quốc 2020-2024
=>Có thể thấy, lạm phát giảm mạnh từ 2,5% (2020) xuống dưới 1% (2021), tăng
nhẹ vào 2022, nhưng tiếp tục giảm xuống mức rất thấp (0,2%) trong hai năm 2023-
2024. Điều này phản ánh nhu cầu tiêu dùng yếu và khó khăn kinh tế kéo dài ở Trung Quốc.
3. Chính sách tiền tệ ở Trung Quốc giai đoạn 2020-2024 * Giai đoạn 2020-2021
Trong giai đoạn 2020-2021,Trung Quốc đã triển khai một loạt chính sách tiền tệ
nhằm hỗ trợ kinh tế vượt qua đại dịch COVID-19 và thúc đẩy tăng tưởng bền vững 16
-Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc(RRR):Ngày 6/1/2020 ngân hàng nhân dân Trung
Quốc(PBoC) giảm toàn diện tỷ lệ dự trữ bắt buộc thêm 0,5 điểm phần trăm, giải
phóng hơn 800 tỷ nhân dân tệ vào quỹ dài hạn.Động thái này nhằm tăng cường hiệu
quả vốn ổn định chi các tổ chức tàu chính hỗ trợ nền kinh tế thực
• Ngày 16/3/2020:PBoC thực hiện giảm RRR có mục tiêu với mức giảm từ 0,5
đến 1 điểm phần trăm chon các ngân hàng đáp ứng tiêu chuẩn đánh giá.
Đồng thời các ngân hàng thương mại có đủ điều kiện được giảm thêm 1
điểm phần trăm để hỗ trợ tài chính toàn diện, giải phóng tổng cộng 550 tỷ NDT vào quỹ dài hạn
• Ngày 15/7/2021:PBoC tiếp tục giảm RRR toàn diện thêm 0,5 điểm phần
trăm, giải phóng khoảng 1.000 tỷ NDT vào quỹ dài hạn, nhằm tối ưu hoá cơ
cấu vốn của các tổ chức tài chính và nâng cao năng lực dịch vụ tài chính
- Chính sách lãi suất: Trong giai đoạn 2020-2021,PBoC duy trì lãi suất chính sách
khá ổn định. Năm 2020,PBoC hạ lãi suất repo ngược 7 ngày thêm 20 điểm cơ bản
để hỗ trợ thanh khoản, trong khi lãi suất thị trường tiền tệ vẫn ổn định
- Định hướng 2021: Trung Quốc duy trì chính sách vĩ mô nhất quán, ổn định và bền
vững với chính sách tiền tệ thận trọng linh hoạt dứt khoát, hợp lý vừa phải. PBoC
cam kết hỗ trợ hơn nữa cho các doanh nghiệp tư nhân và quy mô nhỏ, đồng thời mở
rộng tín dụng trong các lĩnh vực như đổi mới công nghệ, phát triển xanh và sản xuất * Giai đoạn 2022-2023
- Chính sách lãi suất và cung tiền: PBoC đã thực hiện biện pháp nới lỏng tiền tệ để
hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Trong năm 2023,PBoC đã cắt giảm lãi suất và bơm
1.000 tỷ nhân dân tệ vào hệ thống tài chính
- Lãi suất cơ bản( Loan Prime Rate-LPR): Tháng 8/2022: PBoC cắt giảm LPR kỳ hạn 1 năm từ 3,70%
xuống 3,65% và LPR kỳ hạn 5 năm (tham chiếu cho vay thế
chấp) từ 4,60% xuống 4,30% để hỗ trợ tăng trưởng.
• Tháng 6/2023: Tiếp tục hạ LPR kỳ hạn 1 năm xuống 3,55% và LPR kỳ hạn 5
năm xuống 4,20% nhằm kích thích thị trường bất động sản.
• Tháng 12/2023: LPR kỳ hạn 1 năm giữ nguyên ở 3,45%, còn LPR kỳ hạn 5 năm giảm xuống 4,10%
-Tỷ lệ dự trữ bắt buộc( RRR- Require Reserve Ratio)
• Tháng 4/2022: PBoC giảm RRR 0,25%, xuống mức 8,10%.
• Tháng 9/2023: Giảm tiếp 0,25%, xuống 7,40%.
• Tháng 12/2023: Giữ nguyên 7,40% để đảm bảo thanh khoản
-Chính sách điều chỉnh cung tiền và thanh khoản • Cung tiền M2: 17
Tháng 12/2022: M2 tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước, mức cao nhất trong nhiều năm.
Tháng 12/2023: M2 tăng 9,7%, phản ánh chính sách tiền tệ vẫn nới lỏng nhưng chậm lại.
• Hỗ trợ thanh khoản:
PBoC bơm tiền thông qua các khoản vay trung hạn (MLF - Medium-term Lending
Facility) để giữ thanh khoản dồi dào cho hệ thống ngân hàng.
Tháng 12/2023, PBoC bơm 1,45 nghìn tỷ CNY vào thị trường thông qua MLF, giữ lãi suất MLF ở 2,50%. * Giai đoạn 2024
- Năm 2024, Trung Quốc tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng nhằm hỗ trợ
nền kinh tế trong bối cảnh tăng trưởng chậm lại, thị trường bất động sản suy yếu và nhu cầu tiêu dùng yếu
- Ngày 24/09/2024:PBoC đã công bố một loạt chính sách nới lỏng tiền tệ bao gồm
việc cắt giảm lãi suất chính sách từ 1,7% xuống
1,5% và giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
RRR thêm 0,5 điểm phần trăm. Động thái này đã bơm khoảng 1.000 tỷ nhân dân tệ
thanh khoản dài hạn vào hệ thống tài chính. Đây là lần đầu tiên trong 10 năm qua,
PBoC thực hiện đồng thời cả hai biện pháp này trong cùng một ngày
- Hỗ trợ thị trường bất động sản: PBoC đã hạ lãi suất các khoản vay thế chấp v à
giảm tỷ lệ trả trước tối thiểu cho việc mua nhà thứ hai từ 25% xuống 15% nhằm
kích thích nhu cầu trong thị trường bất động sản đang suy yếu. Các biện pháp này
dự kiến giảm khoảng 150 tỷ nhân dân tệ chi phí trả nợ hàng năm cho người vay
- Hỗ trợ thị trường chứng khoán: PBoC đã cung cấp 800 tỷ nhân dân tệ để hỗ trợ thị
trường chứng khoán và tài trợ cho các chương trình mua lại cổ phiếu, nhằm tăng
cường niềm tin của nhà đầu tư và ổn định thị trường tài chính
=> Như vậy: Chính sách tiền tệ của Trung Quốc giai đoạn 2020-2024 đã đóng vai
trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế trước cú sốc lớn. Tuy nhiên, việc phụ
thuộc vào các biện pháp nới lỏng tiền tệ trong thời gian dài cũng đặt ra nhiều thách
thức, đặc biệt là nguy cơ bong bóng tài sản, nợ xấu tăng và áp lực điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong tương lai
4. Vai trò của chính sách tiền tệ đến kết quả của lạm phát
Trong giai đoạn 2020-2024, chính sách tiền tệ của Trung Quốc đã đóng vai trò quan
trọng trong việc ảnh hưởng đến mức độ lạm phát của nền kinh tế.
a) Chính sách tiền tệ nới lỏng trong đại dịch Covid-19 (2020-2021) 18
- Cắt giảm lãi suất: Trong nỗ lực kích thích nền kinh tế hậu đại dịch, Ngân hàng
Nhân dân Trung Quốc (PBoC) đã hạ lãi suất cho vay. Điều này giúp doanh nghiệp
và người tiêu dùng dễ dàng vay tiền hơn, từ đó thúc đẩy chi tiêu và đầu tư.
- Tăng cung tiền (M2): Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc cung cấp nhiều tiền hơn
cho nền kinh tế để đạt được tăng trưởng kinh tế. M2 là chỉ số đo lường lượng tiền
trong nền kinh tế, bao gồm tiền mặt, tiền gửi và các công cụ tài chính khác.
b) Duy trì chính sách tiền tệ thận trọng trong giai đoạn phục hồi (2022-2023)
- Sau khi dịch bệnh được kiểm soát, ngân hàng trung ương chuyển sang chính sách
tiền tệ thận trọng hơn nhằm kiểm soát lạm phát và duy trì ổn định kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến tăng trưởng kinh tế chậm hơn và nguy cơ giảm phát..
- Lạm phát thấp: Lạm phát tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc ở mức thấp, mặc dù
chính sách tiền tệ lỏng lẻo giúp tăng cung tiền. CPI sẽ chỉ tăng 0,2% vào năm 2024,
thấp hơn nhiều so với mục tiêu lạm phát 3%. Điều này chứng tỏ dù nền kinh tế có
nhiều tiền hơn nhưng người dân và doanh nghiệp lại không chi tiêu mạnh mẽ như mong đợi.
c) Kế hoạch kích thích kinh tế và tác động tới lạm phát (2024)
Để đối phó với tình trạng tăng trưởng chậm và giảm phát, Ngân hàng Nhân dân
Trung Quốc đã thực hiện kế hoạch kích thích lớn vào năm 2024, bao gồm cắt giảm
lãi suất và bơm khoảng 1 nghìn tỷ nhân dân tệ vào thị trường tài chính. Mặc dù mục
tiêu là thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư nhưng tác động tới lạm phát không như mong
đợi, với CPI chỉ tăng 0,3% trong tháng 10, thấp hơn dự kiến.
d) Giảm phát và giá sản xuất (PPI)
- Giảm phát trong sản xuất: Giá sản xuất đã giảm trong suốt nhiều tháng vì Chỉ số
giá sản xuất cho thấy phản ứng của giá sản xuất không thể tăng lên do nhu cầu yếu;
do đó, đây là một dấu hiệu khác của giảm phát, tức là giá chung giảm.
- Tình trạng giảm phát: Trong sản xuất, nhu cầu tiêu dùng thấp khiến giá không
tăng. Do đó, điều này gây ra giảm phát.
e) Ứng phó với các cú sốc kinh tế và duy trì ổn định giá cả
• Ứng phó với khủng hoảng: Trong giai đoạn khủng hoảng (như đại dịch COVID-
19) hoặc khi nền kinh tế có dấu hiệu suy giảm, các biện pháp tiền tệ nới lỏng
thường được ưu tiên nhằm ngăn chặn nguy cơ giảm phát – một hiện tượng có thể
gây ra tình trạng trì trệ kinh tế.
• Cân bằng giữa tăng trưởng và ổn định giá: Trung Quốc luôn phải đối mặt với
thách thức cân bằng giữa việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát.
Trong những năm gần đây, mặc dù có nguy cơ lạm phát từ việc bơm thanh khoản, 19
nhưng thực tế là các chính sách tiền tệ chủ yếu được thiết kế để chống lại áp lực
giảm phát và duy trì sự ổn định của nền kinh tế. *Kết luận
Nhìn chung, chính sách tiền tệ của Trung Quốc giai đoạn 2020 - 2024 đã tác động
sâu sắc tới mức độ lạm phát. Trong bối cảnh kinh tế đầy biến động, làm thế nào để
cân bằng giữa thúc đẩy tăng trưởng và kiểm soát lạm phát là thách thức rất lớn đối
với các nhà hoạch định chính sách.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ LẠM PHÁT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở TRUNG QUỐC
1. Một số giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát ở Trung Quốc
Trong giai đoạn 2020-2024, Trung Quốc đã thực hiện một loạt các giải pháp chính
sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát, đồng thời duy trì tăng trưởng kinh tế.
* Điều chỉnh lãi suất:
-Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đã linh hoạt điều chỉnh lãi suất, bao
gồm lãi suất cho vay cơ bản (LPR) và tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR), để kiểm soát
lượng tiền cung ứng và ảnh hưởng đến chi phí vay.
-Việc điều chỉnh này nhằm mục đích cân bằng giữa việc kiềm chế lạm phát và hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế. * Quản lý thanh khoản
-PBOC đã sử dụng các công cụ thị trường mở, như hoạt động mua bán trái phiếu
chính phủ, để điều chỉnh thanh khoản trên thị trường tài chính.
-Việc này giúp kiểm soát lượng tiền lưu thông và giảm thiểu áp lực lạm phát.
* Kiểm soát tỷ giá hối đoái
-Trung Quốc duy trì chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt, cho phép đồng nhân dân tệ
biến động trong một phạm vi nhất định.
-Việc này giúp giảm thiểu tác động của biến động tỷ giá toàn cầu đối với lạm phát trong nước.
* Chính sách "nới lỏng vừa phải"
-Vào cuối năm 2024, bộ chính trị trung quốc đã tuyên bố nước này sẽ áp dụng chính
sách tiền tệ "nới lỏng vừa phải" trong năm 2025, kết hợp với chính sách tài khóa
chủ động, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ ở Trung Quốc 20