








Preview text:
Xác định khối di sản của A
Tài sản riêng của A: ngôi nhà 200 triệu
Tài sản chung của A và E: 320 triệu → khi A chết chia đôi:
o E: 160 triệu (phần của vợ trong tài sản chung)
o A: 160 triệu (phần trong tài sản chung)
ꢀ Vậy di sản của A = 200 + 160 = 360 triệu đồng
2 . Trường hợp A chết không để lại di chúc
Người thừa kế hàng 1 theo BLDS 2015: vợ, cha mẹ, con (ruột, nuôi hợp pháp).
A chết năm 2010, vậy người thừa kế gồm: o E (vợ sau) o C, D (con với B) o F, G (con với E)
ꢀ Tổng cộng: 5 người
ꢀ Mỗi người hưởng: 360 : 5 = 72 triệu
3 . A di chúc cho C hưởng toàn bộ di sản
Nếu chỉ định C hưởng toàn bộ → phải trừ đi phần thừa kế không phụ thuộc di chúc (Điều 644 BLDS):
o E (vợ hiện tại), F (sinh 1995), G (2000) đều là người thừa kế không phụ thuộc di
chúc → mỗi người được hưởng 2/3 suất của 1 người thừa kế theo pháp luật.
o Suất theo pháp luật = 72 triệu → 2/3 suất = 48 triệu. ꢀ Vậy: E = 48 triệu F = 48 triệu G = 48 triệu
C = 360 – (48+48+48) = 216 triệu lOMoARcPSD|61064976
D = 0 (không thuộc nhóm "không phụ thuộc di chúc")
4 . A di chúc cho E được hưởng ngôi nhà (200 triệu)
Ngôi nhà (200 triệu) thuộc về E.
Phần còn lại của di sản = 160 triệu → không di chúc → chia theo pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật: E, C, D, F, G (5 người).
ꢀ Mỗi người hưởng: 160 : 5 = 32 triệu. ꢀ Tổng cộng:
E = 200 + 32 = 232 triệu C = 32 triệu D = 32 triệu F = 32 triệu G = 32 triệu
5 . A di chúc cho E ngôi nhà và C được một nửa tổng di sản
Ngôi nhà (200 triệu) cho E.
Một nửa tổng di sản = 180 triệu cho C.
Tổng đã chia = 200 + 180 = 380 triệu (vượt 20 triệu so với di sản thực tế là 360).
ꢀ Xử lý: di chúc không thể vượt quá di sản → phải chia theo tỉ lệ hoặc coi phần “vượt” không có hiệu lực.
Theo luật: phần di chúc vượt quá di sản sẽ giảm tương ứng. ꢀ Ta tnh tỉ lệ: E: 200/380 = 10/19 C: 180/380 = 9/19
ꢀ Di sản thực tế: 360 triệu →
E = 360 × 10/19 ≈ 189,5 triệu
C = 360 × 9/19 ≈ 170,5 triệu lOMoARcPSD|61064976 D, F, G = 0
6 . A di chúc cho E ngôi nhà và C được một nửa số di sản còn lại sau khi trừ đi ngôi nhà
Ngôi nhà (200 triệu) cho E.
Di sản còn lại = 360 – 200 = 160 triệu.
C được 1/2 của 160 = 80 triệu.
80 triệu còn lại chưa định đoạt → chia theo pháp luật cho: E, C, D, F, G.
ꢀ Mỗi người hưởng phần chưa định đoạt: 80 : 5 = 16 triệu. ꢀ Tổng cộng:
E = 200 + 16 = 216 triệu
C = 80 + 16 = 96 triệu D = 16 triệu F = 16 triệu G = 16 triệu lOMoARcPSD|61064976
1 . So sánh trách nhiệm phạt vi phạm và trách nhiệm bồi thường thiệt hại Giống nhau
Đều là chế tài dân sự áp dụng khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng.
Mục đích: nhằm bảo đảm quyền lợi của bên bị vi phạm và răn đe, phòng ngừa vi phạm.
Có thể được áp dụng song song (nếu trong hợp đồng có thỏa thuận phạt và đồng thời
có thiệt hại thực tế). Khác nhau
Tiêu chí Phạt vi phạm
Bồi thường thiệt hại
Cơ sở Chỉ áp dụng khi có thỏa thuận trước trong Phát sinh khi có thiệt hại thực tế xảy ra, phát
hợp đồng. Không thỏa thuận → không được dù có hay không có thỏa thuận. sinh phạt. Mục
Chủ yếu mang tnh răn đe, trừng phạt bên vi Nhằm bù đắp, khắc phục hậu quả cho đích phạm. bên bị thiệt hại.
Phải chứng minh 3 yếu tố: có thiệt hại
Căn cứ Chỉ cần chứng minh có hành vi vi phạm hợp thực tế, có hành vi vi phạm, và có quan áp dụng đồng.
hệ nhân quả giữa vi phạm và thiệt hại.
Do các bên tự thỏa thuận, nhưng pháp luật Phụ thuộc vào mức thiệt hại thực tế
có thể giới hạn (ví dụ: hợp đồng xây dựng Mức độ
(bao nhiêu thiệt hại thì bồi thường bấy
không quá 12% giá trị phần nghĩa vụ bị vi nhiêu). phạm). Tính
Mang tnh ước lệ (có thể cao hoặc thấp hơn
Mang tnh bồi hoàn thực tế. chất thiệt hại thực tế). ꢀ Nói gọn:
Phạt vi phạm = trừng phạt, có thỏa thuận trước.
Bồi thường thiệt hại = bù đắp hậu quả thực tế.
2 . So sánh di chúc miệng và di chúc bằng văn bản nhờ người khác viết Giống nhau lOMoARcPSD|61064976
Đều là hình thức di chúc hợp pháp được Bộ luật Dân sự 2015 thừa nhận.
Đều thể hiện ý chí của người để lại di sản về việc định đoạt tài sản sau khi chết.
Đều phải đảm bảo điều kiện: người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Khác nhau
Di chúc bằng văn bản nhờ
Tiêu chí Di chúc miệng người khác viết
Lập trong điều kiện bình
Hoàn Chỉ được lập khi tnh mạng bị cái chết đe dọa và không thường, nhưng do người lập cảnh
thể lập bằng văn bản.
di chúc không tự viết được, lập
nên nhờ người khác viết.
Nội dung được người khác
Hình Người để lại di sản nói lại ý chí cuối cùng bằng miệng. viết ra thành văn bản theo thức
lời người lập di chúc.
Người viết hộ và người lập
Chủ thể Cần ít nhất 2 người làm chứng nghe trực tếp và ghi chép di chúc phải ký hoặc điểm liên lại.
chỉ; có thể có người làm quan chứng.
Phải được ghi chép lại và có chữ ký/điểm chỉ của người
Có hiệu lực ngay nếu đáp
làm chứng, sau đó trong 5 ngày phải được công
ứng đủ điều kiện của di chúc Hiệu
chứng/chứng thực. Nếu sau 3 tháng kể từ khi lập mà
bằng văn bản (không cần lực
người để lại di chúc còn sống, minh mẫn thì di chúc
“hết hạn” như di chúc
miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. miệng).
Ổn định hơn vì đã có văn
Độ ổn Tính ổn định thấp, dễ tranh chấp (vì phụ thuộc lời kể
bản ghi rõ ràng, có chữ định
nhân chứng, thời hạn ngắn). ký/điểm chỉ.
VÍ DỤ VỀ THỨ TỰ THANH TÓAN • X vay của 5 người: - A – 50 triệu – Từ 15/7/2005 đến
10/10/2007 - B – 30 triệu – Từ 10/4/2005 đến 10/12/2007 - C – 10 triệu – Từ 5/5/2007 đến lOMoARcPSD|61064976
5 /5/2008 --------------- - D – 80 triệu – Từ 6/10/2005 đến 6/10/2006 - E – 20 triệu – Từ 1/4/2006
đến 1/10/2007 --------------- X thế chấp ôtô trị giá 150 triệu để bảo đảm khoản nợ đối với A, B, C ChatGPT đã nói:
Ok mình phân tch ví dụ này cho bạn dễ hiểu nha ꢀ Bài toán:
X có 1 chiếc ô tô trị giá 150 triệu → dùng để thế chấp cho A, B, C. Các khoản nợ:
o A: 50 triệu (15/7/2005 → 10/10/2007)
o B: 30 triệu (10/4/2005 → 10/12/2007)
o C: 10 triệu (5/5/2007 → 5/5/2008)
Ngoài ra X còn nợ D 80 triệu và E 20 triệu, nhưng không có tài sản bảo đảm.
Cách xử lý theo Điều 308 BLDS 2015:
1 . Xác định ai được ưu tên thanh toán bằng tài sản bảo đảm (ô tô): → Ch
ỉ A, B, C vì họ có biện pháp bảo đảm (thế chấp ô tô).
2 . Thứ tự ưu tên giữa A, B, C:
o Phụ thuộc vào thời điểm biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người
thứ ba (tức là khi đã đăng ký thế chấp hoặc bên nhận bảo đảm đã nắm giữ tài sản). o Ví dụ (giả định): .
B đăng ký thế chấp trước (10/4/2005) . A đăng ký sau (15/7/2005) .
C đăng ký cuối (5/5/2007)
⇒ Thứ tự ưu tên: B → A → C.
3. Thanh toán bằng chiếc ô tô 150 triệu:
o B được thanh toán trước: 30 triệu. lOMoARcPSD|61064976
o A được thanh toán tếp: 50 triệu.
o C được thanh toán: 10 triệu. → Tổng = 90 triệu.
Còn lại: 150 - 90 = 60 triệu.
4 . Số tền dư (60 triệu) → trở thành tài sản chung để trả nợ các chủ nợ không có bảo đảm (D và E). o D nợ 80 triệu o E nợ 20 triệu o Tổng nợ: 100 triệu
o 60 triệu chia theo tỷ lệ: .
D: 80/100 = 80% ⇒ nhận 48 triệu .
E: 20/100 = 20% ⇒ nhận 12 triệu
✅ Kết quả cuối cùng:
B: 30 triệu (được trả đủ)
A: 50 triệu (được trả đủ)
C: 10 triệu (được trả đủ)
D: 48 triệu (thiếu 32 triệu)
E: 12 triệu (thiếu 8 triệu)
Bạn có muốn mình vẽ sơ đồ dòng tền để nhìn rõ thứ tự ưu tên này không? Bạn đã nói:
A đem chiếc ô tô của mình đi: + Thế chấp cho X (có đăng ký thế chấp) + Cầm cố cho Y + Mang
sửa tại gara Z (Z cầm giữ) Khi đến hạn không trả tền cho cả X, Y, Z thì thứ tự ưu tên thành toán
giữa X, Y và Z được xác định như thế nào? ChatGPT đã nói:
Ok, để t phân tch chi tết ví dụ này nha ꢀ lOMoARcPSD|61064976 Tình huống:
A có 1 chiếc ô tô, A đem:
1 . Thế chấp cho X → đã đăng ký thế chấp (có hiệu lực đối kháng với người thứ ba).
2 . Cầm cố cho Y → Y đang giữ trực tếp tài sản (nên cũng có hiệu lực đối kháng với người thứ ba).
3 . Mang xe đi sửa tại gara Z → Z có quyền cầm giữ tài sản (cầm giữ = cũng có hiệu lực đối kháng).
=> Khi A không trả nợ cho X, Y, Z → cần xử lý tài sản (xe) để thanh toán.
Nguyên tắc pháp luật (Điều 308 BLDS 2015):
Trường hợp nhiều bên cùng nhận bảo đảm và đều có hiệu lực đối kháng với người thứ
ba, thì thứ tự ưu tên được xác định theo thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng.
Tuy nhiên, quyền cầm giữ (của gara Z) được BLDS quy định là ưu tên thanh toán trước tất cả.
=> Thứ tự ưu tên thanh toán trong ví dụ này:
1 . Z (gara) → ưu tên số 1 vì có quyền cầm giữ (chi phí sửa chữa, giữ xe).
2 . Giữa X (thế chấp đã đăng ký) và Y (cầm cố) → đều có hiệu lực đối kháng, nên ai có hiệu
lực trước thì được ưu tên trước.
o Nếu thế chấp cho X đăng ký trước ngày A cầm cố cho Y → X được ưu tên trước.
o Nếu Y nhận cầm cố và giữ xe trước khi X đăng ký thế chấp → Y được ưu tên trước. ✅ Tóm lại:
Thứ tự thanh toán: Z → (X hoặc Y, tùy ai trước) → (người còn lại). lOMoARcPSD|61064976
Bạn có muốn t làm ví dụ cụ thể về ngày tháng để thấy rõ “ai trước – ai sau” trong trường hợp này khum? Bạn đã nói:
t tưởng đăngký sẽ mạnh hơn cầm cố chứ nhỉ hihii ChatGPT đã nói:
Ờ đúng là nhiều người cũng hay nghĩ vậy nhưng thực ra trong BLDS 2015 thì cầm cố và thế
chấp có đăng ký đều là biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba.
ꢀ Điều 308 BLDS 2015 nói rõ:
Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tên xác
định theo thời điểm phát sinh hiệu lực đối kháng.
Cầm cố: có hiệu lực đối kháng kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản.
Thế chấp: có hiệu lực đối kháng kể từ thời điểm đăng ký. Vậy nên:
Không phải “đăng ký” mạnh hơn, mà chỉ là ai làm trước thì được ưu tên trước.
Nếu A cầm cố xe cho Y trước rồi mới đăng ký thế chấp cho X → Y thắng.
Nếu A thế chấp đăng ký cho X trước rồi mới đem xe đi cầm cố cho Y → X thắng.
⚡ Nhưng có một cái “đặc quyền” khác: Z (gara) với quyền cầm giữ thì luôn được ưu tên số 1
bất kể X hay Y đến trước, vì pháp luật ưu tên bảo vệ chi phí bảo quản/sửa chữa tài sản. ꢀ Tóm gọn lại:
Z sửa xe → ưu tên số 1.
X hay Y → ai “có hiệu lực đối kháng” trước thì ưu tên trước.