




Preview text:
Bài tập nghiệp vụ hải quan
Bài 1: Công ty A ký hợp đồng nhập khẩu với công ty B Việt nam 5000 kg tôm
đông lạnh mỗi tháng. Hóa đơn tổng thể như sau: tôm tươi: 4 USD/kg; thùng xốp
loại 10kg/thùng và túi xốp PE loại 1kg/gói: 1USD/thùng và 10 túi; công đông
lạnh: 0,2 USD/túi; công đóng tôm: 0,15 USD/kg; tiền thuê container 6 ngày cho
5.000 kg tôm: 600 USD. Hãy tính trị giá hải quan cho lô hàng trên?
Theo dữ kiện đề bài, mọi giá trị đều công khai minh bạch, do đó, hàng tôm đông
lạnh của công ty đủ đk để xác định trị giá hải quan theo phương pháp 1: tức là
phương pháp trị giá giao dịch của hàng NK
- Tiền tôm đông lạnh Nk=4 x 5000 = 20.000 (USD) (1)
- Tổng có 5000 kg tôm, mà theo đề bài, 10kg là 1 thùng, Ikg đựng trong
một tủi. Vậy tổng chúng ta cần 500 thủng và 5000 túi. 1 combo bao gồm 1 thùng
và 10 túi, vậy tổng cần 500 combo. Vậy số tiền thủng và túi là = 1 x 500 = 500 USD (2)
- Công đông lạnh =0,2x5000= 1000 USD (3)
- Công đóng tôm =0,15 x 5000= USD (4)
- Tiền vận chuyển = 600 USD (5)
Từ 1,2,3,4,5 ta có trị giá tính thuế của lô hàng tôm đông lạnh là: 22850 USD
Bài 2: Công ty A nhập khẩu 10 tấn sữa bột từ công ty B (nhật bản) vào Việt
Nam với giá 5 USD/kg. Sữa bột nhập khẩu được đóng trong bao riêng trọng
lượng 50kg/bao. Sau khi nhập khẩu sữa được pha chế thêm để đóng gói bán lẻ.
Bao bì để đóng gói bán lẻ được A mua từ người sản xuất ở Việt Nam. Các chi
phí A thanh toán: Sữa bột: 5 USD/kg (CIF), hộp thiếc: 40 USD/100 hộp (CIF),
nhãn mác: 10 USD/100 nhãn (CIF). Tính trị giá hàng hóa NK?
Theo dữ kiện đề bài, mọi giá trị đều công khai minh bạch, do đó, lô hàng của
công ty đủ đk để xác định trị giá hải quan theo phương pháp I; tức là phương
pháp trị gia giao dịch của hàng NK.
Tiền sữa bột = 10.000 x 5 = 50,000 usd
Do bao bì được mua và đóng gói trong nước nên tiền hộp thiếc số không được
công trong trị giá tính thuế hàng hóa Nhãn mắc = 10 USD
Trị giá hàng hóa Nk: 10000*5+10 = 50010 USD
Bài 3: Công ty X kinh doanh XNK có các nghiệp vụ như sau: 1. Nhập khẩu
180.000 sản phẩm A giá CIF 100.000 VND/sản phẩm trong đó có 3.000 sản
phẩm bị hỏng hoàn toàn do thiên tại trong quá trình vận chuyển. 2. Nhập khẩu
5.000 sản phẩm B giá CIF 5 USD/sản phẩm, hải quan kiểm tra thấy thiếu 300
sản phẩm, tỷ giá tính thuế là 22.500 VND/USD. 3. Xuất khẩu 1000 sản phẩm C
giá bán xuất kho là 4.500.000 VNĐ/tấn, chi phí vận chuyển từ kho đến cảng là
500.000 VND/tấn. Yêu cầu tính thuế XNK cho công kỵ biết thuế XNK của sản
phẩm A là 10%, sản phẩm B là 15% và sản phẩm C là 5%? Nghiệp vụ 1:
Theo giả thiết đề bài, mọi chi phí khai báo đều minh bạch, rõ ràng, doanh nghiệp
mua bán không có quan hệ đặc biệt. Do đó doanh nghiệp đủ điều kiện để xác
định trị giá tính thuế theo phương pháp 1, tức là phương pháp trị giá giao dịch.
TH1: DN X trả lại 3000 sản phẩm A cho người bán do bị hỏng hoàn toàn, việc
trả lại này diễn ra ngay tại cửa khẩu và trước khi hàng hóa làm thủ tục thông quan.
Khi đó, DN chỉ cần khai báo trị giá tính thuế cho: 180.000 – 3000 = 177.000 sản phẩm A.
Theo đề bài, giá của sp A là giá CIF, do đó, trị giá tính thuế cho một đơn vị hàng hoá A là 100.000 USD.
Vậy, Thuế nhập khẩu sản phẩm A công ty phải nộp: 177.000 x 100.000 x 10% = 1.770.000.000 (VND) (1)
TH2: DN A vẫn nhập khẩu 3.000 sản phẩm hỏng dưới dạng phế liệu. Trong
trường hợp này, DN vẫn phải khai báo với hải quan về 3.000 sản phẩm phế liệu
và xác định trị giá tỉnh thuế cho 3.000 sản phẩm này theo giá mà công ty trả cho người bán.
Vì để bài ko để cập giả thiết về giá cho 3000 sản phẩm A bị hỏng nếu cty X
nhập khẩu nên ta ko tính đuợc trị giá tính thuế cho sp này cũng như toàn bộ lô hàng A. Nghiệp vụ 2:
Theo giả thiết đề bài, tất cả các chi phí đối với hàng B nhập khẩu đều minh bạch,
rõ ràng. Công ty X cũng không có mối quan hệ đặc biệt với người bản. Do đó,
công ty X đủ điều kiện để xác định trị giá tính thuế cho hàng B theo phương
pháp 1, là phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá.
Hải quan sẽ tiến hành tham vẫn doanh nghiệp về 300 sản phẩm thiếu. Khi đó, sẽ
có 2 trường hợp xảy ra như sau:
TH1: DN đủ cơ sở chứng minh và giải thích với hải quan về sự thiếu hụt hàng
hoá NK, và được sự chấp thuận của cơ quan hải quan.
Khi đó, hải quan sẽ tính thuế cho doanh nghiệp trên tổng số:4.700 sản phẩm B, với giá CIF là 5USD/1sp.
Do đó, Thuế NK của hàng B = 4.700 x5 × 15% x 22.500= 79.312.500 VND.
TH2: Hải quan không chấp thuận với sự giải trình của DN. Khi đó, tuỳ theo tính
chất và nguyên nhân của việc thiếu hụt sản phẩm, công ty A sẽ phải chịu các
hình thức xử phạt về hành chính cũng như các quy định khác của pháp luật. Nghiệp vụ 3:
Theo giả thiết đề bài, tất cả các chi phí đối với hàng C nhập khẩu đều minh bạch,
rõ ràng. Công ty X cũng không có mối quan hệ đặc biệt với người bản. Do
đó, công ty X đủ điều kiện để xác định trị giá tính thuế cho hàng C theo phương
pháp 1, là phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá
Xuất khẩu 1000 tấn sp C giả EXW là 4.500.000 VND/tấn (1)
Chi phí vạn chuyển kho -> cảng: 500.000 VND/tấn (2)
Từ 1,2 ta có Thuế XK= 1000x(4.500.000+500.000)x5%=250.000.000 VND
Bài 4: Doanh nghiệp A nhập khẩu 1 lô hàng gồm 70 sản phẩm với đơn giá 7
USD/ sản phẩm cần được xác định trị giá hải quan vì lô này không đủ điều kiện
xác định theo trị giá giao dịch. Hải quan sử dụng hồ sơ của 1 lô hàng nhập khẩu
giống hệt gồm 250 sản phẩm với đơn giá 8.4 USD sản phẩm và được Hải quan
chấp nhận trị giả giao dịch. Trong đó, người mua đã nhận được chiết khấu từ người như sau:
50 sản phẩm đầu giá là 12 USD/cái
20 sản phẩm sau giá là 10.8 USD
Bạn hãy xác định trị giá hải quan đối với 70 sản phẩm nêu trên và giải trình lý do?
Theo dữ kiện đề bài, lô hàng này không đủ điều kiện xác định theo trị giá giao
dịch. Hải quan đã quyết định sử dụng hồ sơ của 1 lô hàng nhập khẩu giống hệt,
đã được hải quan chấp nhận trị giá để xác định trị giá cho lô hàng 70 sản phẩm.
Do đó, phương pháp được sử dụng trong bài tập này để xác định trị giá tính thuế
cho lỗ hàng 70 sản phẩm là phương pháp 2, tức là phương pháp trị giá hàng giống hệt.
Theo bảng giá chiết khấu của lô hàng giống hệt, thì 70 sản phẩm đang cần xác
định trị giá sẽ có giá như sau:
50 sản phẩm đầu giá là 12 USD/cái
20 sản phẩm sau giá là 10.8 USD
Do đó, trị giá hải quan đối với 70 sản phẩm là: 50 x12 + 10 x 10.8= 708 usd
Bài 5: Công ty A nhập khẩu hàng hóa X vào Việt Nam với giá hóa đơn là
40.000 USD xuất xưởng và các chi phí có liên quan bao gồm: cước vận tải và
bảo hiểm: 2000 USD tại nước quá cảnh, phí lưu kho chờ bốc hàng tại nước quá
cảnh: 1000 USD (do công ty A trả), phi bảo hiểm và vận tải về Việt Nam là
1500 USD. Tính trị giá tính thuế?
Theo dữ kiện đề bài, mọi giá trị đều công khai minh bạch. Công ty A ko có mối
quan hệ đặc biệt với người bán. Do đó, hàng hóa X của công ty A đủ điều kiện
xác định trị giá hai quan theo phương pháp 1; tức là phương pháp trị giá giao dịch của hàng NK
Giá EXW của hàng X là 40.000 USD (1)
Cước vận tải và bảo hiểm tại nước quá cảnh là 2.000 USD (2)
Phí lưu kho ngoại quan tại nước quá cảnh là 1.000 USD (3)
Phí bảo hiểm và vận tải về Việt Nam là 1.500 USD (4)
Từ 1.2.3.4. ta được trị giá tính thuế là 40.000 – 2.000+1.000 – 1.500 =44.500 USD
Bài 6: Tại nhà máy thuốc lá Thăng Long có các ghi chép: 1. Nhập khẩu thuốc lá
sợi làm nguyên liệu sản xuất thuốc lá điếu có đầu lọc. Tổng giá trị hàng nhập
khẩu theo điều kiện CIF quy ra tiền Việt nam là 20 tỷ. Nhà máy sử dụng 60%
nguyên liệu đưa vào chế biến tạo ra 500.000 cây thuốc lá thành phẩm. 2. Xuất
khẩu 180.000 cây thuốc lá thành phẩm với giá CIF quy ra tiền Việt Nam là
150.000 VND/cây. Yêu cầu tính thuế XNK biết thuế XK thuốc lá thành phẩm là
2%, thuế NK thuốc lá sợi là 30%, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế chiếm 2% giá CIF.
1. Theo dữ kiện để bài, mọi giá trị đều công khai minh bạch. Công ty thuốc lá
Thăng Long ko có mối quan hệ đặc biệt với người bán. Do đó, hàng hoá của
công ty đủ điều kiện xác định trị giá hải quan theo phương pháp 1; tức là
phương pháp trị giá giao dịch của hàng NK.
Tổng giá trị nhập khẩu thuốc lá sợi làm nguyên liệu sản xuất thuốc lá điếu có
đầu lọc theo điều kiện CIF là 20 tỷ VND
Thuế nhập khẩu thuốc lá sợi là 30% nên tiền thuế NK thuốc lá sợ là
20.000.000.000 x 30% 6.000.000.000 VND (1)
2. Xuất khẩu 180.000 cây thuốc lá thành phẩm với giá CIF 150.000 VND/cây.
Vậy, trị giá tính thuế Xk của thuốc lá thành phẩm = CIF – tiền vận chuyển và
bảo hiểm = 150,000 — 2% x 150.000 = 147.000 VNĐ/cây
Tổng trị giá tính thuế lộ hàng xk = 147.000 x 180.000 =
Tiền thuế XK của lô hàng= *30% =
Bài 7: Công ty A nhập khẩu một mặt hàng với số lượng là 5.000 sp theo giá CIF
là 54USD/sp, theo tỷ giá hối đoái 18.500đ/USD. Hãy tính thuế tiêu thụ đặc biệt
mà công ty này phải nộp. Biết rằng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 35%, thuế suất thuế NK là 10%. Thuế NK = 54x5000x10%
Trị giá tính thuế TTĐB = trị giá tính thuế NK + thuế NK = 54x5000x(1+10%) =
Thuế TTĐB = 54x5000x(1+10%) x35% =
Bài 8: Công ty Halida sản xuất mặt hàng bia lon với số lượng 2.800.000 hộp/
năm. Giá trị vỏ hộp được khấu trừ là 3.800 đ/vỏ. Giá bán chưa có thuế GTGT là
15.000 đ/hộp. Thuế suất thuế (tiêu thụ đặc biệt là 65%. Tính thuế tiêu thụ đặc biệt mà DN phải nộp
Giá bán = 15000 – 3800 = 11200
Trị giá tình thuế TTĐB = 11.200 x 2.800.000 =
Thuế TTĐB = 11.200 x 2.800.000 x 65% =
Bài 9: Công ty CP Dịch vụ kỹ thuật Bảo An xuất bán 10 chiếc máy tính ACER
cho Công ty Hải Nam, với giá bán 10.000.000/ chiếc. Nhân dịp khai trương
công ty đã giảm giá hàng bán (chiết khấu thương mại) 5%.
Yêu cầu: Xác định giá tính thuế GTGT của lô hàng để viết hóa đơn.
Giá bán 1 máy tính = 10.000.000 – 10.000.000x5% = 9.500.000
Trị giá tính thuế GTGT = 10x9.500.000 = 95.000.000
Bài 10: Doanh nghiệp A nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá cho doanh nghiệp B
và đã thực hiện xuất khẩu. Giá trị lô hàng xuất khẩu (chưa có thuế GTGT): 820
triệu đồng. Hoa hồng uỷ thác (chưa có thuế GTGT): 5%. Giá tính thuế GTGT?
Trị giá tính thuế GTGT = 820x(1+5%) =
Document Outline
- Nghiệp vụ 1:
- Nghiệp vụ 2:
- Nghiệp vụ 3: