Bài tập nhỏ chương 4 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tôn Đức Thắng

Tư tưởng và quan điểm của Bác về nhà nước của dân, do dân, vì dân vô cùng sâu sắc và là hạt nhân cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nó chứa đựng những giá trị to lớn về cả phương diện lý luận và thực tiễn đối với cách mạng Việt Nam. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu

Thông tin:
4 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tập nhỏ chương 4 - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tôn Đức Thắng

Tư tưởng và quan điểm của Bác về nhà nước của dân, do dân, vì dân vô cùng sâu sắc và là hạt nhân cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nó chứa đựng những giá trị to lớn về cả phương diện lý luận và thực tiễn đối với cách mạng Việt Nam. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

18 9 lượt tải Tải xuống
Đề: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nướ ự vận c c a dân, do dân, vì dân và s
dụng củ ảng ta hiện nay.a Đ
Bài làm
Tư tưởng và quan điểm của Bác về nhà nước c a dân, do dân, vì dân vô cùng sâu s c
và là hạt nhân cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nó ựng những giá trị to lớn về chứa đ
cả phương diện lý luận và thự ễn đối với cách mạng ệt Nam; là cẩ ể sự c ti Vi m nang đ
nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hộ ủ nghĩa và mở rộng quan hệ i ch
quốc tế đi tới thành công.
Trên hành trình tìm đường cứu nư ồ Chí Minh đã nghiên cứu nhiều mô hình nhà c, H
nước và kh c đởi xướng cuộ ấu tranh vì nền độc lập, tự do cho dân tộc mình, đồng bào
mình bằng việc phê phán bản chất vô nhân đạo củ ộ máy chính quyền thựa b c dân
phong kiến đang thống trị ở các thuộ ịa, trong đó có Việc đ t Nam.
- Nhà nước của dân: Theo quan điể ồ Chí Minh, nhà nướ ủa dân là m của H c c
nhà nướ ả mọi quyền lực trong nhà nướ ều thuộ c mà tất c c và trong xã hội đ c v
nhân dân. Ngườ ẳng định: “Trong Nhà nước Việ ủ Cộng hoà i kh t Nam Dân ch
của chúng ta, t c đ c c a dân t c ất c i quyả mọ ền lự ều là của nhân dân”. Nhà nướ
là “dân là ch i cao củ”. Nguyên lý “dân là chủ ẳng định địa vị ể tố” kh ch th ủa
mọi quyền lực là nhân dân.
Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai
hình thức dân chủ ực tiếp và dân chủ gián tiếp. Trong đó, dân chủ ếp là tr trực ti
hình thức nhân dân quyế ịnh mọ ấn đề liên quan đến vận mệnh của quốt đ i v c
gia, dân tộc và quyền lợ úng. Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại của dân ch i
diện là hình thức dân chủ đượ ử dụng rộng rãi nhằ ực thi quyền lực s m th c c a
nhân dân. Đó là hình thứ ủ mà trong đó nhân dân th ền lực dân ch c thi quy c c a
mình thông qua các đ t chại diện mà họ lự ọn, bầu ra và những thiếa ch ế quyền
lự ủac mà họ lập nên. Theo quan điểm c
Hồ Chí Minh, trong hình thứ ủ gián tiếp:c dân ch
+ Quyền lực nhà nước là “thừ ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân a
nhà nước không có quyền lự ền lự ủa nhà nước là do nhân dân ủy thác c. Quy c c
do.
+ Nhân dân có quy c, có quyền kiểm soát, phê bình nhà nướ ền bãi miễn
những đạ ểu mà họ đã lự ọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiế ế i bi a ch t ch
quyền lự ọ đã lập nên.c mà h
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực c a nhân dân
Hồ Chí Minh tin rằng nhà nướ ơ quan quản lý và điều hành chung c là c
của toàn b c vộ xã hội, nơi mà quyền lực thu ề nhân dân. ời coi nhân dân là Ngư
nguồn gốc và đích đến củ ền lực nhà nướ ớc phả a quy c, và nhà nư i phục v cho
lợi ích và phát triển của nhân dân. Nhân dân có đị ị cao nhất, có quyền tham a v
gia bàn luận và quyế ịnh những vấn đề quan trọng củ ớc. Vị ế và tư t đ a đất nư th
cách là a ngư c kh c chủ củ ời dân đượ ẳng định trong Hiến pháp đầu tiên của nướ
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Hiến pháp năm 1946).
- Nhà nước do dân: Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do dân trước hết là
nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợ ự nghiệp cách mạng củi của s a toàn
dân tộ ự lãnh đạo củ ảng Cộng sản Việ c dưới s a Đ t Nam. Nhân dân “c ra”, “t
chức nên” nhà nư c d a trên n a m ền tảng pháp lý củ ột chế độ dân chủ và theo
các trình tự dân chủ vớ ền bầu cử, phúc quyết, v.v..i các quy
Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. Ngườ ẳng định rõ: i kh
“Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ”. Nếu “dân
là ch i vủ” xác đ a nhân dân định vị ế củth ới quyền lự ớc, thì “dân làm c nhà nư
chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ.
Nhà nước do dân làm chủ đượ ể hiện trên cả 2 phương diện quyền lợc th i
và nghĩa vụ. Dướ ự lãnh đạo của Đảng, nhân dân lự ọn và bầu ra các đại s a ch i
biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực nhà nước thông qua chế độ bầu cử
phổ thông, trự ếp, bỏ phiếu kín. dân có quyền bãi miễn các cá nhân c ti Nhân
hoặc các cơ quan của Chính phủ, khi cá nhân hoặc cơ quan Chính phủ đó
không thự ện đượ ự ủy thác của nhân dân, thậm chí đi ngượ ại lợc hi c s c l i ích
của nhân dân. c do dân còn th Nhà nướ ể hiện ở mộ ội dung quan trọng: Nhân t n
dân có quyền tham gia công việc quản ủa Nhà nước, phê bình, kiểlý c m tra,
kiểm soát, giám sát ho t đ i bi ộng của các cơ quan nhà nước, các đ ểu do mình
cử n lợ ồ Chí Minh, nhân dân có quyền làm chủ ra. Cùng với quy i, theo H thì
phải có m đónghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân (bổn phận hay trách nhi
đượ c Ngư i gọi là “đạo đức công dân”)
Tư tưởng củ ồ Chí Minh nhấn mạnh sự tham gia của người dân trong a H
quản lý và xây dựng nhà nướ ời khuyến khích và tôn trọng quyền tự c. Ngư
quyết c t vủa nhân dân, gắn kế ới tinh thần tự giác và sáng tạo củ ọ. Hồ a h Chí
Minh coi người dân là chủ ể chính của quốc gia, và họ phải tham gia vào th
quyế t định chính sách và quản lý công việc c a nhà nư c.
Nhà nước do dân cần coi trọng việ ục nhân dân, đồng thời nhân c giáo d
dân cũng ự giác phấn đấu để có đủ năng lự ện quyền dân chủ củphải t c th c hi a
mình. H i lao đ Minh nói: “Chúng ta là những ngườChí ộng làm chủ nước nhà.
Muốn làm chủ được tốt, phải có năng lực làm chủ”.
- Nhà nước vì dân: Nhà nướ ụ lợi ích và nguyện c vì dân là nhà nước ph c v
vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặ ự trong sạch, cần kiệc lợi, thực s m
liêm chính. t Hồ Chí Minh luôn đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu và cam kế
phục vụ cho lợi ích của nhân dân. ời cho rằng nhà nước phả ảm bảo sự Ngư i đ
công b c vằng, tư bản và xã hộ ải phụi ph cho lợ ủa toàn bộ xã hội ích chung c i,
đặ c biệt là l i ích c i lao đủa những ngườ ộng và những tầng lớp bị áp bứ Hồ c.
Chí Minh nói, Nhà nướ ủ nhân dân do dân là chủ thì Chính phủ c dân ch là đày
tớ, công bộ ủa dân. ỉ rõ, cán bộ, công chứ ức trong bộ c c Người ch c, viên ch máy
chính quyền, nhà nước làm đày tớ, công bộ ứ không phải là “quan c c a dân ch
cách mạng”; không phả ầu cư ổ dân”. Mặt khác, Nhà nưới đ “đè đ i c c vì nhân
dân là Nhà nướ ớng dẫn nhân dân nhằm phát huy tính tích c có trách nhiệm hư
cực, ủ động, sáng tạo củ ể tự chăm lo đời sống của mình. Trách ch a nhân dân đ
nhiệm của Nhà nước là: “Đem tài dân, sức dân, củ ợi cho dân”. Bên a dân làm l
cạnh việc chăm lo lợi ích của nhân dân nói chung, Nhà nướ ải biế ết hợp, c ph t k
điều chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, các tầng lớp nhân dân một
cách hài hòa, đ c vì nhân dân theo tưảm bảo ổn định xã hội. Nhà nướ tưởng theo
Hồ Chí Minh là một nhà nướ ụ nhân dân, không phải nhànướ c ph c v c cai tr
nhân dân. Trong Nhà nư vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng th c i ph i
vừa là người lãnh đạo nhân dân. Hai đòi hỏi này tưởng chừng như mâu thuẫn,
nhưng đó là những phẩ ần có ở người cán bộ nhà nước vì dân. Là đày m ch t c
tớ ải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trướthì ph c
thiên hạ, vui sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh
mẫn, sáng ốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. su Phải
như thế ẳng những làm những việ ếp có lợi cho dân, thì mới có th “ch c tr c ti
mà cũng có khi i đ làm những việ ới xem qua như là hạc m ến dân”, nhưng thực
chất là vì l i ích toàn cụ ợi ích lâu dài củc, vì l a nhân dân.
- Vận d nhà nưụng tư tưởng Hồ Chí Minh về ớc của dân, do dân, vì dân vào
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nướ ủa dân, do dân, vì dân là một phần quan c c
trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hộ ủ nghĩa Việt Nam hiện nay. i ch
Tư tưởng này được Hồ ển dự -Chí Minh hình thành và phát tri a trên lý thuyết Marx
Lenin, nhưng cũng được điều chỉnh và định hình theo hoàn cảnh c ể của Việt Nam.th
Vận dụng tư tưởng Hồ ề nhà nước củ ồng nghĩa Chí Minh v a dân, do dân, vì dân đ
với việc t c thuạo ra một hệ ống chính trị dân chủ, nơi quyền lựth ộc về nhân dân và
được nhân c hi a quy c dân thự n. Điều này có nghĩa là nhân dân là nguồn gốc củ ền lự
và tham gia vào quyết định các vấn đề quan trọng củ ế a quốc gia thông qua các cơ ch
dân chủ, như bầu cử và tham gia vào các cơ quan quyế ịnh. Qua đó, ngườt đ i dân có
quyền kiểm soát và can thiệp vào công việc củ ủ, đả ảo sa chính ph m b minh bạch,
trách nhiệm và tận tâm trong hoạt động chính trị.
Vận dụng tư tưởng Hồ ớc pháp quyền xã hộ ủ nghĩa ViệChí Minh, nhà nư i ch t Nam
hiện nay đã thự ện nhiều biện pháp để ện sự ủa ngườc hi th hi tham gia c i dân trong
quản lý và xây dựng đấ ều này thể ện qua các hình thức như bầu cử đạt nước. Đi hi i
biểu Quốc hội, thành lập các tổ ức dân cử như H ồng nhân dân ở cấp cơ sở và ch i đ
các cơ quan dân chủ khác.
Hơn nữa, tư tưởng Hồ ấn mạnh vai trò củ ảng cộng sản trong Chí Minh cũng nh a đ
việc lãnh đ c. Đạo và quản lý nhà nướ ảng Cộng sản Việt Nam, dướ ỉ đạo củ i s ch a H
Chí Minh, đã được xác định là độ ấu tranh cho quyền li tiên phong trong việc đ i của
nhân dân và xây dựng chế độ xã hộ ủ nghĩa. Đảng đả ảo sự lãnh đạo của mình i ch m b
bằng cách tuân thủ nguyên tắc.
Các nguyên tắc lãnh đạo củ ảng Cộng sản Việa Đ t Nam bao gồm:
- ạo tư tưởng: Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đặt tư tưởng Hồ Lãnh đ Chí Minh làm
nền tảng lý thuyết và hướng dẫn hành động. Điều này đảm bảo rằng các quyế định và t
chính sách c a Đ c căn c a ngư ảng đều đượ ứ và phát triển từ tư tưởng vĩ đại củ ời lãnh
đạo.
- ạo đấu tranh: Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn đứng đầu trong cuộ ấu Lãnh đ c đ
tranh cho độc lập, tự do và chủ quyền dân tộc. Đảng lãnh đạo nhân dân Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ, và đã thành công
trong việc giành độ ập và thống nhất cho đất nưc l c.
- ạo tổ ảng Cộng sản Việt Nam xây dựng và tổ ống đảng Lãnh đ chức: Đ chức một h th
bộ từ cấp trung ương đến cấp cơ sở. Đảng đảm bảo sự lãnh đạo của mình thông qua
việc tuyển chọn, đào tạo và kiểm soát các đảng viên. Điều này giúp đả ảo sự đồng m b
lòng và đ m vồng thuận trong việ ện chính sách và nhiệc th c hi ụ của Đảng.
- ạo phát triển kinh tế ảng Cộng sản Việ phát triển kinh tế xã Lãnh đ : Đ t Nam cam k t ế
hội, nâng cao đ m ời sống củ ảng đưa ra các chính sách kinh tế nhằa nhân dân. Đ
khuyến khích sản xuất, đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, và
dịch v c tiêu cuụ. Mụ ối cùng là xây dựng một xã hội công bằng, giàu có và tiến bộ.
- ạo xây dựng pháp quyền: Đảng Cộng sản Việt Nam coi việc xây dựng pháp Lãnh đ
quyền là một trong những ưu tiên hàng đầu. Đảng đả ảo việc xây dựng và thựm b c thi
các lu a nhân dân, đật pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích củ ồng thời giữ gìn trậ ự xã t t
hội và bảo vệ an ninh quốc gia.
- ạo đố ại: Đảng Cộng sản Việt Nam đả ảo vai trò lãnh đạo trong quan Lãnh đ i ngo m b
hệ đố ủa Việt Nam. Đảng thúc đẩy việ ập và phát triển quan hệ đa dạng i ngo i c c thiết l
và bền vững với các quố ế giới. Điều này bao gồ ệc tham gia vào các tổ c gia trên th m vi
chức qu c t c gia khác. ế và đả ảo lợi ích quốc gia trong mối quan hệ với các quốm b
Lãnh đạo trong xây dựng Đảng: Đảng Cộng sản Việ ặt việ ựng và t Nam luôn đ c xây d
phát triển Đảng làm trọng tâm. Đảng đảm bảo việ ủng cố và nâng cao ợng c c chất lư
của các đảng viên, và đồng thời tiến hành các chiến dịch đào tạo và tuyển dụng để duy
trì và phát triển sự lãnh đạo của Đảng.
| 1/4

Preview text:

Đề: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân và sự vận
dụng của Đảng ta hiện nay. Bài làm
Tư tưởng và quan điểm của Bác về nhà nước của dân, do dân, vì dân vô cùng sâu sắc
và là hạt nhân cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh. Nó chứa đựng những giá trị to lớn về
cả phương diện lý luận và thực tiễn đối với cách mạng V ệ i t Nam; là cẩm nang ể đ sự
nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội c ủ
h nghĩa và mở rộng quan hệ
quốc tế đi tới thành công.
Trên hành trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu nhiều mô hình nhà
nước và khởi xướng cuộc đấu tranh vì nền độc lập, tự do cho dân tộc mình, đồng bào
mình bằng việc phê phán bản chất vô nhân đạo của bộ máy chính quyền thực dân
phong kiến đang thống trị ở các thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
- Nhà nước của dân: Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nước của dân là nhà nước mà tất ả
c mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội ề đ u thuộc về
nhân dân. Người khẳng định: “Trong Nhà nước Việt Nam Dân c ủ h Cộng hoà
của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”. Nhà nước của dân tức
là “dân là chủ”. Nguyên lý “dân là chủ” khẳng định địa vị chủ thể tối cao của
mọi quyền lực là nhân dân.
Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai
hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Trong đó, dân chủ trực tiếp là
hình thức nhân dân quyết ị đ nh mọi ấ
v n đề liên quan đến vận mệnh của quốc
gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại
diện là hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm t ự h c thi quyền lực của
nhân dân. Đó là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của
mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền
lực mà họ lập nên. Theo quan điểm ủ c a
Hồ Chí Minh, trong hình thức dân chủ gián tiếp:
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân
nhà nước không có quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác do.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại b ể
i u mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết c ế h
quyền lực mà họ đã lập nên.
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân
Hồ Chí Minh tin rằng nhà nước là cơ quan quản lý và điều hành chung
của toàn bộ xã hội, nơi mà quyền lực thuộc về nhân dân. Người coi nhân dân là
nguồn gốc và đích đến của quyền lực nhà nước, và nhà nước phải phục vụ cho
lợi ích và phát triển của nhân dân. Nhân dân có địa vị cao nhất, có quyền tham
gia bàn luận và quyết ị
đ nh những vấn đề quan trọng của đất n ớc ư . Vị thế và tư
cách là chủ của người dân được khẳng định trong Hiến pháp đầu tiên của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Hiến pháp năm 1946).
- Nhà nước do dân: Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do dân trước hết là
nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn
dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhân dân “cử ra”, “tổ
chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo
các trình tự dân chủ với các qu ề
y n bầu cử, phúc quyết, v.v..
Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”. Người khẳng định rõ:
“Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ”. Nếu “dân
là chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực nhà nước, thì “dân làm
chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ.
Nhà nước do dân làm chủ được thể hiện trên cả 2 phương diện quyền lợi
và nghĩa vụ. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân lựa chọn và bầu ra các đại
biểu xứng đáng vào các cơ quan quyền lực nhà nước thông qua chế độ bầu cử
phổ thông, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Nhân dân có quyền bãi miễn các cá nhân
hoặc các cơ quan của Chính phủ, khi cá nhân hoặc cơ quan Chính phủ đó
không thực hiện được sự ủy thác của nhân dân, thậm chí đi ngược lại lợi ích
của nhân dân. Nhà nước do dân còn thể hiện ở một ộ n i dung quan trọng: Nhân
dân có quyền tham gia công việc quản lý ủ
c a Nhà nước, phê bình, kiểm tra,
kiểm soát, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đại biểu do mình
cử ra. Cùng với quyền lợi, theo Hồ Chí Minh, nhân dân có quyền làm chủ thì
phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân (bổn phận hay trách nhiệm đó
được Người gọi là “đạo đức công dân”)
Tư tưởng của Hồ Chí Minh nhấn mạnh sự tham gia của người dân trong
quản lý và xây dựng nhà nước. Người khuyến khích và tôn trọng quyền tự
quyết của nhân dân, gắn kết với tinh thần tự giác và sáng tạo của họ. Hồ Chí
Minh coi người dân là chủ thể chính của quốc gia, và họ phải tham gia vào
quyết định chính sách và quản lý công việc của nhà nước.
Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân dân cũng phải ự
t giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ của
mình. Hồ Ch íMinh nói: “Chúng ta là những người lao động làm chủ nước nhà.
Muốn làm chủ được tốt, phải có năng lực làm chủ”.
- Nhà nước vì dân: Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện
vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm
liêm chính. Hồ Chí Minh luôn đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu và cam kết
phục vụ cho lợi ích của nhân dân. Người cho rằng nhà nước phải ả đ m bảo sự
công bằng, tư bản và xã hội phải phục vụ cho lợi ích chung ủ c a toàn bộ xã hội, đặc biệt là ợ
l i ích của những người lao động và những tầng lớp bị áp bức. Hồ
Chí Minh nói, Nhà nước dân chủ nhân dân do dân là chủ thì Chính phủ là đày
tớ, công bộc của dân. Người c ỉ
h rõ, cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy
chính quyền, nhà nước làm đày tớ, công bộc của dân chứ không phải là “quan
cách mạng”; không phải ể đ “đè đầu cưỡi ổ
c dân”. Mặt khác, Nhà nước vì nhân
dân là Nhà nước có trách nhiệm hướng dẫn nhân dân nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân để tự chăm lo đời sống của mình. Trách
nhiệm của Nhà nước là: “Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân”. Bên
cạnh việc chăm lo lợi ích của nhân dân nói chung, Nhà nước phải biết ế k t hợp,
điều chỉnh các lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, các tầng lớp nhân dân một
cách hài hòa, đảm bảo ổn định xã hội. Nhà nước vì nhân dân theo tư tưởng theo
Hồ Chí Minh là một nhà nước phục vụ nhân dân, không phải nhànước cai trị
nhân dân. Trong Nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đày tớ, nhưng đồng thời phải
vừa là người lãnh đạo nhân dân. Hai đòi hỏi này tưởng chừng như mâu thuẫn,
nhưng đó là những phẩm chất ầ
c n có ở người cán bộ nhà nước vì dân. Là đày
tớ thì phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước
thiên hạ, vui sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh
mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Phải
như thế thì mới có thể “chẳng những làm những việc trực tiếp có lợi cho dân,
mà cũng có khi làm những việc mới xem qua như là hại đến dân”, nhưng thực
chất là vì lợi ích toàn cục, vì lợi ích lâu dài của nhân dân.
- Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân vào
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân là một phần quan
trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Tư tưởng này được Hồ Chí Minh hình thành và phát tr ể
i n dựa trên lý thuyết Marx-
Lenin, nhưng cũng được điều chỉnh và định hình theo hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh ề
v nhà nước của dân, do dân, vì dân đồng nghĩa
với việc tạo ra một hệ thống chính trị dân chủ, nơi quyền lực thuộc về nhân dân và
được nhân dân thực hiện. Điều này có nghĩa là nhân dân là nguồn gốc của quyền lực
và tham gia vào quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia thông qua các cơ chế
dân chủ, như bầu cử và tham gia vào các cơ quan quyết ị
đ nh. Qua đó, người dân có
quyền kiểm soát và can thiệp vào công việc của chính phủ, đảm ả b o sự minh bạch,
trách nhiệm và tận tâm trong hoạt động chính trị.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hiện nay đã thực hiện nhiều biện pháp để thể hiện sự tham gia của người dân trong
quản lý và xây dựng đất nước. Điều này thể hiện qua các hình thức như bầu cử đại
biểu Quốc hội, thành lập các tổ chức dân cử như Hội ồ
đ ng nhân dân ở cấp cơ sở và
các cơ quan dân chủ khác.
Hơn nữa, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng n ấ
h n mạnh vai trò của đảng cộng sản trong
việc lãnh đạo và quản lý nhà nước. Đảng Cộng sản Việt Nam, dưới sự chỉ đạo của Hồ
Chí Minh, đã được xác định là đội tiên phong trong việc đấu tranh cho quyền lợi của
nhân dân và xây dựng chế độ xã hội c ủ h nghĩa. Đảng đảm ả
b o sự lãnh đạo của mình
bằng cách tuân thủ nguyên tắc.
Các nguyên tắc lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm:
- Lãnh đạo tư tưởng: Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đặt tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng lý thuyết và hướng dẫn hành động. Điều này đảm bảo rằng các quyết đ ịnh và
chính sách của Đảng đều được căn cứ và phát triển từ tư tưởng vĩ đại của người lãnh đạo.
- Lãnh đạo đấu tranh: Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn đứng đầu trong cuộc đấu
tranh cho độc lập, tự do và chủ quyền dân tộc. Đảng lãnh đạo nhân dân Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ, và đã thành công
trong việc giành độc lập và thống nhất cho đất nước.
- Lãnh đạo tổ chức: Đảng Cộng sản Việt Nam xây dựng và tổ chức một ệ h thống đảng
bộ từ cấp trung ương đến cấp cơ sở. Đảng đảm bảo sự lãnh đạo của mình thông qua
việc tuyển chọn, đào tạo và kiểm soát các đảng viên. Điều này giúp đảm ả b o sự đồng
lòng và đồng thuận trong việc thực hiện chính sách và nhiệm vụ của Đảng.
- Lãnh đạo phát triển kinh tế: ả
Đ ng Cộng sản Việt Nam cam kết p hát triển kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân. Đảng đưa ra các chính sách kinh tế nhằm
khuyến khích sản xuất, đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, và
dịch vụ. Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một xã hội công bằng, giàu có và tiến bộ.
- Lãnh đạo xây dựng pháp quyền: Đảng Cộng sản Việt Nam coi việc xây dựng pháp
quyền là một trong những ưu tiên hàng đầu. Đảng đảm ả
b o việc xây dựng và thực thi
các luật pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của nhân dân, đồng thời giữ gìn trật ự t xã
hội và bảo vệ an ninh quốc gia.
- Lãnh đạo đối ngoại: Đảng Cộng sản Việt Nam đảm ả
b o vai trò lãnh đạo trong quan hệ đối ngoại ủ
c a Việt Nam. Đảng thúc đẩy việc thiết ậ
l p và phát triển quan hệ đa dạng
và bền vững với các quốc gia trên thế giới. Điều này bao gồm v ệ i c tham gia vào các tổ
chức quốc tế và đảm bảo lợi ích quốc gia trong mối quan hệ với các quốc gia khác.
Lãnh đạo trong xây dựng Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam luôn ặ đ t việc xây dựng và
phát triển Đảng làm trọng tâm. Đảng đảm bảo việc củng cố và nâng cao chất lượng
của các đảng viên, và đồng thời tiến hành các chiến dịch đào tạo và tuyển dụng để duy
trì và phát triển sự lãnh đạo của Đảng.