lOMoARcPSD| 60888405
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC N HÓA HÀ NỘI
BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI
PHÂN BIỆTC KHÁI NIỆM: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP,
VĂN HÓA KINH DOANH, VĂN HÓA DOANH NHÂN, ĐẠO ĐỨC
KINH DOANH. LÀM RÕ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP
Nhóm thực hiện : Nhóm 1
Mã học phần : KD6007 (N01)
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phùng Quốc Hiếu
Hà Nội, tháng 9 năm 2024
lOMoARcPSD| 60888405
Mục lục
1. Các khái niệm........................................................................................................3
1.1 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp................................................................3
1.2 Khái niệm văn hóa kinh doanh....................................................................3
1.3 Văn hóa doanh nhân....................................................................................5
1.3.1 Khái niệm doanh
nhân......................................................................5
1.3.2 Khái niệm Văn hoá doanh
nhân.......................................................5
1.4 Đạo đức kinh
doanh.....................................................................................6
1.4.1 Khái niệm đạo
đức............................................................................6
1.4.2 Khái niệm đạo đức kinh
doanh.........................................................7
2. So sánh các khái niệm...........................................................................................8
3. Các yếu tố cấu thành của văn hoá doanh nghiệp.................................................13
3.1 Triết lý kinh doanh....................................................................................13
3.2 Văn hoá ứng xử trong kinh doanh của doanh nghiệp................................15
3.3 Văn hoá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...........................16
3.4 Đạo đức kinh
doanh...................................................................................17
3.5 Văn hóa doanh nhân và nhân cách của doanh nhân.................................18
lOMoARcPSD| 60888405
GGSTT
Tên thành viên
MSSV
Nhiệm vụ
1
Dương Ngọc Ánh (SĐT:
0981392330)
63DQT06008
Powerpoint
2
Đặng Châu Anh
63DQT06002
Nội dung
3
Ngô Xuân Bách
63DQT06012
Powerpoint
4
Trần Thùy Dung
63DQT06030
Nội dung
5
Lại Thùy Dung
63DQT06028
Thuyết
trình
6
Bùi Thị Thùy Dương
63DQT06035
Nội dung
7
Nguyễn Thị Hân
63DQT06051
Nội dung
8
Bùi Mỹ Duyên
63DQT06032
Nội dung
9
Đinh Thị Mỹ Hảo
63DQT06049
Nội dung
1
0
Trần Thị Hạnh
63DQT06048
Tổng hợp word
lOMoARcPSD| 60888405
1. Các khái niệm
1.1Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Văn hóa doanh nghiệp sự trộn lẫn đặc
biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen truyền thống, những thái độ ứng x
và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết.
Theo Edgar Shein: Văn hóa công ty tổng hợp các quan niệm chung các
thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ
và xử lý với các môi trường xung quanh.
Văn hóa doanh nghiệp đề cập đến các nhân tố tinh thần của doanh nghệp
nhưng chưa đề cập đến yếu tố vật chất.
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp
chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản
sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó.Văn hóa doanh nghiệp một yếu tố quan
trọng trong sự phát triển thành công của tổ chức, ảnh hưởng đến mọi khía
cạnh từ quản lý nhân sự, giao tiếp, đến chiến lược kinh doanh.
1.2Khái niệm văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan
niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được
thể hiện trong cách ứng xử của họ với hội, tự nhiên một cộng đồng hay
một khu vực.
Văn hóa kinh doanh toàn bộ các giá trị văn hoá được chủ thể kinh doanh
sử dụng tạo ra trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của
chủ thể đó. Văn hóa kinh doanh không chỉ văn a các chủ thể kinh doanh
sử dụng trong kinh doanh của họ còn là giá trị sản phẩm văn hóa các
chủ thể kinh doanh (là doanh nhân, doanh nghiệp) sáng tạo ra trong hoạt động
kinh doanh của họ. Theo đó, văn hóa kinh doanh đây được xem xét trên hai
phương diện:
lOMoARcPSD| 60888405
Cách thức, mức đdoanh nhân, doanh nghiệp sử dụng trong quá trình
kinh doanh của họ.
Sản phẩm và những giá trị văn hóa mà các doanh nhân, doanh nghiệp tạo ra
trong hoạt động kinh doanh của họ.
Văn hóa kinh doanh những giá trị văn hoá gắn liền với hoạt động kinh
doanh thể hiện trong hình thức mẫu chất lượng sản phẩm, trong thông
tin quảng cáo về sản phẩm, trong cửa hàng bày bán sản phẩm, trong cách chọn
cách btrí máy móc và dây chuyền công nghệ, trong cách tổ chức bộ máy
về nhân sự, trong quan hgiao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong doanh
nghiệp, trong phong cách giao tiếp ứng xử của người bán đối với người mua,
trong tâm lý và thị hiếu tiêu dùng, rộng ra trong cả quá trình tổ chức sản xuất
kinh doanh, phương thức tiến hành kinh doanh, phương thức quản kinh
doanh với toàn bộ các khâu, các điều kiện liên quan của nó.. nhằm tạo ra những
chất lượng - hiệu quả kinh doanh nhất định. Trong quan hệ giữa các doanh
nghiệp, văn hoá kinh doanh thể bao gồm môi trường kinh doanh trong thị
trường, những quy tắc ứng xử được các đội tác cùng chia sẻ, hoặc những truyền
thông hay thời quen tính đặc thù cho từng thị trường, từng nước hay từng
nhóm đối tác. Các giá trị văn hóa này được dùng để đánh giá các hành vi, do
do, được chia sẻ phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên trong doanh
nghiệp như một chuẩn mực để nhận thức, tư duy cảm nhận trong mối quan
hệ với các vấn đề họ phải đối mặt. Văn hoá kinh doanh không chỉ tạo ra tiêu
chí cho cách thức kinh doanh hàng ngày còn tạo ra những khuôn mẫu chung
về quan điểm và động trong kinh doanh. Văn hóa kinh doanh những nét
văn hóa rất được chú trọng trong các quốc gia công nghiệp hóa nhanh thành
công. Văn hóa kinh doanh tích cực thể tạo ra môi trường làm việc tốt hơn,
thúc đẩy ssáng tạo, tăng cường sự gắn của nhân viên cải thiện mối quan
hệ với khách hàng, từ đó góp phần mang lại thành công lâu dài cho doanh
nghiệp.
lOMoARcPSD| 60888405
1.3Văn hóa doanh nhân
1.3.1 Khái niệm doanh nhân
Doanh nhân người làm kinh doanh, những người tham gia quản lí, tổ
chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nhân Việt Nam hiện nay là một cộng đồng hội gồm những người
làm nghề kinh doanh, gồm nhiều nhóm, nhiều người thuộc giai tầng xã hội khác
nhau.
Doanh nhân là những người trực tiếp góp phần tạo ra sự phồn thịnh cho kinh
tế quốc gia.
Lực lượng chủ yếu tạo ra của cải vật chất và giải quyết việc làm cho xã hội.
Kết hợp và sử dụng nguồn lực tối ưu nhất.
Đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, thúc đẩy giao lưu
kinh tế văn hoá xã hội.
Giáo dục đào tạo cho những người dưới quyền, góp phần phát triển nguồn
nhân lực.
Tham mưu cho nhà nước về đường lối sách lược và chiến lược kinh tế.
1.3.2 Khái niệm Văn hoá doanh nhân
Theo nghĩa rộng, văn hoá là toàn bộ hệ thống các giá trị tinh thần và các giá
trị vật chất do con người sáng tạo ra (các dân tộc, các quốc gia, các tổ chức và
nhân) trải qua hàng ngàn năm lịch sử. Do vậy, một nhân hay một doanh
nhân không thđứng ngoài tiến trình văn hoá của dân tộc, của tổ chức, của bản
thân, đồng thời còn là một nhà sáng tạo nên các giá trị văn hoá thông qua hoạt
động sống và làm việc của mình. Văn hoá doanh nhân có thể được hiểu là văn
hoá của người làm nghề kinh doanh, văn hoá để làm người lãnh đạo doanh
nghiệp.
Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Hồ Sĩ Quý: “Văn hoá doanh nhân là tập
hợp những giá trị n bản nhất, những khuôn mẫu văn hoá xác lập nên nhân
lOMoARcPSD| 60888405
cách của con người doanh nhân, đó con người của khát vọng làm giàu, biết
cách làm giàu dấn thân vào làm giàu, dám chịu trách nhiệm, dám chịu rủi
do, đem toàn bộ tâm hồn, nghị lực sự nghiệp của mình ra để làm giàu cho
mình, cho doanh nghiệp, cho xã hội”.
Theo quan điểm của Trung tâm Văn hoá doanh nhân Việt Nam, thì cho rằng:
“Văn hoá doanh nhân chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đbốn yếu tố: Tâm,
Tài, Trí, Đức.”
Văn hoá doanh ngân thể được khái quát tcác định nghĩa trên nsau:
“Văn hoá doanh nhân là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan điểm
và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.”
văn hcủa người làm nghề kinh doanh, văn hoá để làm người lãnh
đạo doanh nghiệp.
văn hoá của người đứng đầu doanh nghiệp, văn hoá của người “thuyền
trưởng” con thuyền doanh nghiệp.
Là chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ bốn yếu tố: Tâm, tài, trí, đức
Văn hóa doanh nhân thể giúp các nhà lãnh đạo tạo ra môi trường làm việc
tích cực, nâng cao hiệu suất làm việc sự gắn của nhân viên, từ đó thúc
đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
1.4Đạo đức kinh doanh
1.4.1 Khái niệm đạo đức
Đạo đức tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực hội nhằm điều
chỉnh đánh giá hành vi của con người đối với bản thân trong quan hệ với
người khác, với xã hội.
1.4.2 Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh: Là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực tác dụng
đánh giá, điều chỉnh, hướng dẫn và kiểm soát các hành vi của các chủ thể kinh
doanh
lOMoARcPSD| 60888405
Đạo đức kinh doanh một dạng đạo đức nghề nghiệp được vận dụng vào
trong hoạt động kinh doanh.
Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh:
Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữa lời hứa, giữa
chữ tín trong kinh doanh. Nhất quán trong nói làm, không làm ăn phi pháp
trốn thuế, buôn bán những mặt hàng cấm. Trung thực trong giao tiếp với bạn
hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết); không làm giả, khuyến mại giả, quảng cáo
sai sự thật, phá giá theo lối ăn cướp... Trung thực ngay với bản thân không tham
ô, hối lộ, “chiếm công vi tư”.
Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền tôn trọng
quyền lợi, phẩm giá chính đáng, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên,
quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác.
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng, hội. Coi trọng
hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
Đạo đức kinh doanh không chỉ giúp nâng cao uy tín và hình nh của doanh
nghiệp còn xây dựng lòng tin từ phía khách hàng, nhân viên và các bên liên
quan khác, từ đó hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
2. So sánh các khái niệm
Điểm giống nhau:
Đều ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và quản trong môi trường kinh doanh.
Chúng cùng liên quan đến cách các giá trị, niềm tin quy tắc được áp dụng
trong tổ chức trong tương tác kinh doanh. Tất cả đều góp phần vào việc hình
thành và duy trì sự hiệu quả, uy tín và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Điểm khác nhau:
Tiêu
chí
Văn hóa
doanh nghiệp
Văn hoá doanh
nhân
Đạo đức kinh
doanh
lOMoARcPSD| 60888405
Khái
niệm
Văn hóa doanh
nghiệp toàn
bộ những nhân
tố văn hóa được
doanh nghiệp
chọn lọc, tạo ra,
sử dụng biểu
hiện trong hoạt
động kinh
doanh, tạo nên
bản sắc kinh
doanh của
doanh nghiệp
đó
Văn hoá doanh
nhân hthống
các giá trị, chuẩn
mực, các quan
niệm hành vi
của doanh nhân
trong quá trình
lãnh đạo quản
lý doanh nghiệp.
Đạo đức kinh
doanh: Là một
tập hợp các
nguyên tắc,
chuẩn mực,
chuẩn mực
tác dụng đánh
giá, điều
chỉnh, hướng
dẫn kiểm
soát các hành
vi của các chủ
thể kinh
doanh.
Biểu
hiện
- Vô hình:
Những g trị
được chấp nhận,
những
Được thể hiện
qua tầm nhìn, g
trị cốt lõi
phong cách lãnh
Biểu hiện của
đạo đức kinh
doanh bao
gồm những
lOMoARcPSD| 60888405
quan điểm
chung (triết
kinh doanh,
niềm tin..)
- Hữu hình:
Những quá trình
cấu trúc hữu
hình của doanh
nghiệp (Lễ
nghi, logo, mẫu
mã...)
đạo của doanh
nhân trong hoạt
động quản
doanh nghiệp.
bao gồm sự
thúc đẩy đổi mới,
sự minh bạch
trong giao tiếp
cam kết với trách
nhiệm hội, tạo
nên một nền văn
hoá doanh
nghiệp mạnh mẽ
gây dựng được
niềm tin động
lực cho nhân
viên t đó nâng
cao hiệu quả hoạt
động phát
triển của doanh
nghiệp.
hành vi
nguyên tắc
các doanh
nghiệp thực
hiện nhằm
đảm bảo hoạt
động của họ
tuân theo các
chuẩn mực
đạo đức, bảo
vệ quyền lợi
của các bên
liên quan
đóng góp tích
cực cho xã
hội.
Tác
động
tích
cực
đến
doanh
nghiệp
- Văn
hóadoanh
nghiệp tạo nên
phong thái
riêng, giúp phân
biệt doanh
nghiệp này với
doanh nghiệp
khác
- Tạo nên
lựchướng tâm
chung cho toàn
- hạt
nhân, làbộ phận
quan trọng nhất
của văn hoá
doanh nghiệp.
- Doanh
nhân làngười
sáng tạo ra môi
trường cho các
nhân khác
phát huy tính
sáng tạo, là
- Đạo đức kinh
doanh giúp
doanh nghiệp
nhận được sự
tin tưởng từ
khách hàng,
đối tác
cộng đồng,
giúp nâng cao
giá trị thương
lOMoARcPSD| 60888405
doanh nghiệp -
Khích l quá
trình đổi mới và
sáng tạo
người góp phần
mang đến không
gian tự do, bầu
không khí ấm
cúng trong doanh
nghiệp. - Doanh
nhân khả năng
thay đổi hẳn văn
hoá của doanh
nghiệp tạo ra
một sức sống
mới, tạo bước
nhảy vọt trong
hoạt động của
doanh nghiệp.
hiệu.
- Ngoài ra tuân
thủ các quy
định và chuẩn
mực đạo đức
giúp doanh
nghiệp tránh
được các vấn
đề pháp lý,
giảm thiểu rủi
ro chi phí
liên quan đến
kiện tụng.
lOMoARcPSD| 60888405
Tác
động
tiêu
cực
đến
doanh
nghiệp
Văn hóa doanh
nghiệp mang
tính tiêu cực
cứng nhắc, độc
đoán thì dẫn đến
thái độ thờ ơ,
chống đối lãnh
đạo của nhân
viên
- Phong
cáchlãnh đạo bảo
thủ, độc đoán sẽ
gây nên hạn chế
đối với sự sáng
tạo của doanh
nghiệp, gây mất
sự gắn kết trong
nội bộ doanh
nghiệp.
- Sự thiếu
đồngbộ trong giá
trị cốt lõi ảnh
hưởng đến việc
mất định hướng
trong chiến lược
- Đạo đức kinh
doanh thể
tạo ra những
tình huống
khó khăn khi
các quyết định
kinh doanh bị
ảnh hưởng bởi
các tiêu chuẩn
đạo đức, dẫn
đến những
thách thức
trong việc cân
nhắc lợi ích
tổn thất.
phát triển.
- Môi trường làm
việc tác động rất
lớn đối với việc
hình thành phong
cách của doanh
nhân cũng như
việc xác lập văn
hoá của doanh
nghiệp.
lOMoARcPSD| 60888405
Mục
tiêu
chính
thức
- Tăng
hiệu quảsản
xuất kinh
doanh, thu được
lợi nhuận cao.
- Tạo được
bảnsắc riêng
cho doanh
nghiệp
Đạt được thành
công nhân,
đem lại lợi ích
cho doanh
nghiệp ảnh
hưởng tích cực
đối với xã hội.
- Đảm
bảorằng các
quyết định và
hành động của
doanh nghiệp
công bằng
minh bạch, từ
quy trình
tuyển dụng
đến chính sách
giá cả dịch
vụ khách
hàng.
- Thiết
lậpmột văn
hóa doanh
nghiệp tích
cực, trong đó
các giá trị đạo
đức được coi
trọng thực
hành
hàng ngày, từ
cấp lãnh đạo
đến nhân viên.
lOMoARcPSD| 60888405
Quy
định
chuẩn
mực
- Được quy định
bởi lãnh đạo
tiêu chuẩn,
chuẩn mực của
hội - Được
thể hiện qua
chính sách, quy
định
Phản ánh các giá
trị và phong cách
nhân của các
nhà doanh nhân
trong việc tạo lập
văn hóa riêng
của doanh
nghiệp, thúc đẩy
sự phát triển của
doanh nghiệp,
tạo môi trường
làm việc lành
mạnh, thúc đẩy
niềm tin động
lực làm việc của
nhân viên.
được thể hiện
qua tầm nhìn,
phong cách quản
điều hành
doanh nghiệp
của doanh nhân.
- Không
dùngcác thủ
đoạn gian dối
xảo trá đ
kiếm lời, giữ
lời hứa, giữ
chữ tín trong
kinh doanh.
Không làm ăn
phi pháp trốn
thuế buôn bán
những mặt
hàng cấm.
Trung thực
trong giao tiếp
với bạn hàng
(giao dịch,
đàm phán, ký
kết)
- Tôn
trọngcon
người: tôn
trọng tiềm
năng phát
triển của nhân
viên, tôn trọng
quyền tự do
các quyền hạn
hợp pháp khác
lOMoARcPSD| 60888405
- Gắn lợi ích
của doanh
nghiệp, với lợi
ích của khách
hàng, xã hội.
3. Các yếu tố cấu thành của văn hoá doanh nghiệp
3.1Triết lý kinh doanh
Triết kinh doanh những niềm tin, giá trị, khát vọng của doanh nghiệp,
định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh hình thành n
ên giá trị cốt lõi, chi phối tư duy và hành động của các thành viên trong doanh
nghiệp. Triết kinh doanh biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp bởi triết
kinh doanh thể hiện cách thức hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện ước mơ,
hoài bão của doanh nghiệp, có vai trò định hướng và dẫn dắt tư tưởng và hành
vi của nhân viên. Một doanh nghiệp nền tảng văn hóa mạnh ttrước hết p
hải triết kinh doanh mạnh, tầm nh hưởng sâu sắc. Triết kinh doan
h không phải chỉ những ý tưởng, tưởng nằm trong suy nghĩ, trên giấy tờ
mà phải thẩm thấu vào các lớp khác của văn hóa doanh nghiệp, được hiện thự
c hóa của hoạt động của doanh nghiệp đó, chứa đựng trong sản phẩm và kết q
uả của chính doanh nghiệp đó tạo ra. Triết lý kinh doanh đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển bền vững. Nó phản ánh tinh thần, ý thức của doanh nghiệp ở
mức bản nhất, tính khái quát và rất khó thay đổi. Một khi đã phát huy đ
ược tác dụng nó sẽ trở thành tư tưởng chung và khi cơ cấu doanh nghiệp có th
ay đổi thì triết lý đó vẫn giữ nguyên giá trị.
Chẳng hạn, triết lý kinh doanh của Viettel: "Mỗi khách hàng là một con ng
ười - một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hi
ểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sán
g tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.” Triết lý kinh doanh - triế t
lý hành động của Viettel trong hoạch định chiến lược và phương thức quản t rị,
điều hành hoạt động kinh doanh và hoạt động xã hội của Tập đoàn là:
lOMoARcPSD| 60888405
Tiên phong, đột phá trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa r
a các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới, chất lượng cao, với gi
á cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những thể riêng biệt để cùng
họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
Gắn kết các hoạt động kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động x
ã hội.
Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp phần xây dựng mái nh
à chung Viettel
lOMoARcPSD| 60888405
3.2Văn hoá ứng xử trong kinh doanh của doanh nghiệp
Văn hóa ứng xử trong kinh doanh của doanh nghiệp tổng hợp các giá trị,
chuẩn mực và thái độ một tổ chức áp dụng trong mọi hoạt động giao tiếp
tương tác, cả nội bộ lẫn bên ngoài. Đây yếu tố quyết định đến môi trườn g
làm việc, mối quan hệ với khách hàng và đối tác, ảnh hưởng sâu sắc đến
hình ảnh thương hiệu.
Văn hóa ứng xử của doanh nghiệp thể hiện qua các mối quan hệ trong nội b
ộ doanh nghiệp như: Các mối quan hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa
các đồng nghiệp với nhau, giữa con người với công việc và với môi trường xu
ng quanh. Văn hóa ng xử của doanh nghiệp còn được thể hiện qua: Việc tươ
ng tác phục vụ khách hàng, qua việc hợp tác làm việc với đối tác, nhà c
ung cấp và cộng đồng.
Văn hóa ứng xử của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc xây d
ựng bản sắc riêng của doanh nghiệp, nó không chỉ ảnh hưởng đến cách mà nh
ân viên giao tiếp và làm việc với nhau, mà còn quyết định cách mà doanh ngh
iệp tương tác với khách hàng và đối tác.
dụ văn hoá ứng xử của VinMart, VinMart xây dựng văn hóa doanh nghi
ệp tập trung vào khách hàng. Công ty cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng
cao, dịch vụ tốt và trải nghiệm mua sắm tuyệt vời cho khách hàng. Slogan "Vi
nMart – Điểm đến của giá trị" thể hiện rõ triết lý này.
Nhân viên tại VinMart được đào tạo bài bản về kỹ năng phục vụ khách hàn
g. Họ không chỉ được hướng dẫn về sản phẩm mà còn được rèn luyện kỹ năng
giao tiếp, cách xử lý tình huống và chăm sóc khách hàng. Điều này giúp tạo ra
một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm.
VinMart thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi hấp dẫn có
hệ thống thẻ thành viên. Điều này không chỉ khuyến khích khách hàng quay l
ại còn tạo cảm giác được chăm sóc đặc biệt. Các chương trình này góp ph
ần tạo ra mối liên kết bền chặt giữa VinMart và khách hàng.
lOMoARcPSD| 60888405
Nhờ vào văn hóa ứng xử tập trung vào khách hàng, VinMart đã nhanh chón
g phát triển và mở rộng hệ thống cửa hàng trên toàn quốc. Công ty ghi nhận s
ự tăng trưởng doanh thu ổn định và mức độ hài lòng của khách hàng cao. Vin
Mart đã trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu trong ngành bán lẻ t
ại Việt Nam.
3.3Văn hoá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Văn hoá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể hiểu là một h
ệ thống các giá trị, chuẩn mực, quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạ
o ra trong quá trình kinh doanh, thể hiện trong cách ứng xử với xã hội, với mô
i trường tự nhiên ở một cộng đồng hay khu vực.
Văn hóa trong hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại những giá trị mà
chủ thể kinh doanh sử dụng trong quá trình kinh doanh mà nó còn thể hiện ở t
ừng sản phẩm, từng cách thức truyền đạt của chủ thể kinh doanh đến với h
ội.
Xây dựng được văn hóa trong hoạt động kinh doanh tốt sẽ thiết lập những g
iá trị cốt lõi rõ ràng, như sự trung thực, tôn trọng, đổi mới, hợp tác... Những gi
á trị này sẽ trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của nhân viên, từ đó địn
h hình văn hóa doanh nghiệp. Đồng thời sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên một
nh ảnh chuyên nghiệp, đáng tin cậy, giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và
đối tác, tạo nên sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh và tạo ra lợi thế cạnh tr
anh bền vững.
dụ thể kể đến, Vinamilk luôn đặt vấn để chất lượng lên hàng đầu, chí
nh vì thế mỗi thành viên trong công ty luôn nhập tâm được nền văn hóa mang
bản sắc riêng của Vinamilk: "Đồng tâm hợp lực, làm hết sức mình, chất lượng
được đặt lên hàng đầu, tâm huyết gửi vào từng sản phẩm và tất cả vì ước nguy
ện chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho tương lai thế hệ mai sau". Mỗi ng ty,
mỗi doanh nghiệp muốn tạo được một vị thế vững chắc trên thương trường cầ
n tạo được cho mình một nền văn hóa mang bản sắc riêng. Vinamilk cũng vậy
một công ty nổi tiếng vnhãn hiệu sữa, Vinamilk đã lấy chất lượng làm hà
lOMoARcPSD| 60888405
ng đầu trong mỗi thành viên, trong chính công ty trong từng sản phẩm. Ma
ng truyền thống tốt đẹp luôn vì sức khỏe của cộng đồng, những nhân viên của
công ty luôn thể hiện tinh thần tương thân tương ái và gửi tâm huyết vào từng
sản phẩm. Nền văn hóa ấy đã góp phần tạo nên thương hiệu mạnh Vinamilk tr
ên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
3.4Đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh tạo nên sự phát triển bền vững của doanh nghiệp: Đạo
đức kinh doanh chính yếu tố nền tảng cho sự tin tưởng của khách hàng đối
với doanh nghiệp, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai,
nâng cao hình ảnh doanh nghiệp và từ đó nâng cao lợi nhuận, vì vậy muốn đạt
được thành công bền vững c doanh nghiệp phải xây dựng được nền tảng đạ
o đức kinh doanh của mình. VD Các doanh nghiệp du lịch như EcoStay tập tr
ung vào việc xây dựng các khách sạn và khu nghỉ dưỡng thân thiện với môi tr
ường, sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rác thải hỗ trợ cộng đồng địa
phương
Đạo đức kinh doanh tạo nên sự tận tâm và trung thành của người lao động:
Doanh nghiệp càng quan tâm đến nhân viên bao nhiêu thì nhân viên càng tận t
âm với doanh nghiệp bấy nhiêu, phần lớn nhân viên tin rằng một doanh nghiệ
p có đạo đức với khách hàng đóng góp tích cực cho cộng đồng là một doanh n
ghiệp sẽ phát triển bền vững trong tương lai do đó họ sẽ trung thành với cấp tr
ên và tận tâm với công việc. Cam kết của nhân viên đối với chất lượng của do
anh nghiệp c động tích cực đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì t
hế môi trường làm việc đạo đức tác dụng tích cực đến các điểm mấu ch
ốt về tài chính bởi chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp tới khách hàng tác đ
ộng đến sự hài lòng của khách hàng nên những cải thiện về sản phẩm dịch sẽ t
ác động trực tiếp lên hình nh của doanh nghiệp. VD Công ty du lịch G Adve
ntures xây dựng một văn hóa công ty dựa trên sự tôn trọng, hợp tác và đam m
ê du lịch. Nhân viên được khuyến khích chia sẻ ý tưởng và tham gia vào quá t
rình ra quyết định, G Adventures khuyến khích nhân viên làm việc từ xa và có
lOMoARcPSD| 60888405
một cuộc sống cân bằng. Điều này giúp nhân viên cảm thấy được tôn trọng và
thể tận hưởng cuộc sống bên ngoài công việc và khi có cơ hội học hỏi để p
hát triển, nhân viên sẽ cảm thấy được đầu tư và có động lực để làm việc tốt hơ
n.
Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng: Đối với các doanh
nghiệp muốn thu được lợi nhuận lâu dài thì việc phát triển mối quan hệ tôn trọ
ng lẫn nhau và hợp tác cùng nhau với khách hàng là chìa khóa mở cánh cửa th
ành công. Bằng việc chú trọng vào sự hài lòng của khách hàng, doanh nghiệp
đó tiếp tục làm cho sự phụ thuộc của khách hàng vào doanh nghiệp ngày càng
sâu sắc hơn và khi niềm tin của khách hàng tăng lên thì doanh nghiệp sẽ biết c
ách phục vụ khách hàng để phát triển mối quan hệ đó.
Đạo đức kinh doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng với sự phồn thịnh của
quốc gia: Các quốc gia có thể chế ổn định, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tín
h trung thực sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia đó, các nước phát tr
iển ngày càng phồn thịnh hơn vì có một hệ thống các thể chế bao gồm các giá
trị đạo đức để khuyến khích năng suất. Còn tại các nước đang phát triển vẫn c
òn tồn tại tình trạng tham nhũng độc quyền do đó hạn chế sự tiến bộ cá nhân c
ũng như phát triển xã hội.Ví dụ, các quốc gia có tỉ lệ ít tham nhũng nhất trên t
hế giới: Đan Mạch, New Zealand, Phần Lan, Thụy Điển,Thụy Sỹ, Singapore,
Na Uy, Hà Lan, Canada
3.5. Văn hóa doanh nhân và nhân cách của doanh nhân
Văn hóa doanh nhân là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, các quan niệm
và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nhân có sức ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp bởi:
Văn hóa doanh nhân là hạt nhân là bộ phận quan trọng nhất của văn hóa do
anh nghiệp còn văn hóa doanh nghiệp sẽ phản ánh văn hóa của người lãnh đạ o
doanh nghiệp.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60888405
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI BÀI TẬP NHÓM
MÔN HỌC: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐỀ TÀI
PHÂN BIỆT CÁC KHÁI NIỆM: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP,
VĂN HÓA KINH DOANH, VĂN HÓA DOANH NHÂN, ĐẠO ĐỨC
KINH DOANH. LÀM RÕ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Nhóm thực hiện : Nhóm 1
Mã học phần : KD6007 (N01)
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phùng Quốc Hiếu
Hà Nội, tháng 9 năm 2024 lOMoAR cPSD| 60888405 Mục lục
1. Các khái niệm........................................................................................................3
1.1 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp................................................................3
1.2 Khái niệm văn hóa kinh doanh....................................................................3
1.3 Văn hóa doanh nhân....................................................................................5 1.3.1 Khái niệm doanh
nhân......................................................................5
1.3.2 Khái niệm Văn hoá doanh
nhân.......................................................5 1.4 Đạo đức kinh
doanh.....................................................................................6 1.4.1 Khái niệm đạo
đức............................................................................6
1.4.2 Khái niệm đạo đức kinh
doanh.........................................................7
2. So sánh các khái niệm...........................................................................................8
3. Các yếu tố cấu thành của văn hoá doanh nghiệp.................................................13
3.1 Triết lý kinh doanh....................................................................................13
3.2 Văn hoá ứng xử trong kinh doanh của doanh nghiệp................................15
3.3 Văn hoá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...........................16 3.4 Đạo đức kinh
doanh...................................................................................17
3.5 Văn hóa doanh nhân và nhân cách của doanh nhân.................................18 lOMoAR cPSD| 60888405 Tên thành viên MSSV Nhiệm vụ 1 63DQT06008 Powerpoint Dương Ngọc Ánh (SĐT: 0981392330) 2 Đặng Châu Anh 63DQT06002 Nội dung 3 Ngô Xuân Bách 63DQT06012 Powerpoint 4 Trần Thùy Dung 63DQT06030 Nội dung 5 Lại Thùy Dung 63DQT06028 Thuyết trình 6 Bùi Thị Thùy Dương 63DQT06035 Nội dung 7 Nguyễn Thị Hân 63DQT06051 Nội dung 8 Bùi Mỹ Duyên 63DQT06032 Nội dung 9 Đinh Thị Mỹ Hảo 63DQT06049 Nội dung Trần Thị Hạnh 63DQT06048 1 Tổng hợp word 0 GGSTT lOMoAR cPSD| 60888405 1. Các khái niệm
1.1Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc
biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử
và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết.
Theo Edgar Shein: Văn hóa công ty là tổng hợp các quan niệm chung mà các
thành viên trong công ty học được trong quá trình giải quyết các vấn đề nội bộ
và xử lý với các môi trường xung quanh.
Văn hóa doanh nghiệp đề cập đến các nhân tố tinh thần của doanh nghệp
nhưng chưa đề cập đến yếu tố vật chất.
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố văn hóa được doanh nghiệp
chọn lọc, tạo ra, sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh, tạo nên bản
sắc kinh doanh của doanh nghiệp đó.Văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố quan
trọng trong sự phát triển và thành công của tổ chức, ảnh hưởng đến mọi khía
cạnh từ quản lý nhân sự, giao tiếp, đến chiến lược kinh doanh.
1.2Khái niệm văn hóa kinh doanh
Văn hóa kinh doanh là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan
niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được
thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực.
Văn hóa kinh doanh là toàn bộ các giá trị văn hoá được chủ thể kinh doanh
sử dụng và tạo ra trong hoạt động kinh doanh tạo nên bản sắc kinh doanh của
chủ thể đó. Văn hóa kinh doanh không chỉ là văn hóa mà các chủ thể kinh doanh
sử dụng trong kinh doanh của họ mà còn là giá trị sản phẩm văn hóa mà các
chủ thể kinh doanh (là doanh nhân, doanh nghiệp) sáng tạo ra trong hoạt động
kinh doanh của họ. Theo đó, văn hóa kinh doanh ở đây được xem xét trên hai phương diện: lOMoAR cPSD| 60888405
Cách thức, mức độ mà doanh nhân, doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh của họ.
Sản phẩm và những giá trị văn hóa mà các doanh nhân, doanh nghiệp tạo ra
trong hoạt động kinh doanh của họ.
Văn hóa kinh doanh là những giá trị văn hoá gắn liền với hoạt động kinh
doanh thể hiện trong hình thức mẫu mã và chất lượng sản phẩm, trong thông
tin quảng cáo về sản phẩm, trong cửa hàng bày bán sản phẩm, trong cách chọn
và cách bố trí máy móc và dây chuyền công nghệ, trong cách tổ chức bộ máy
về nhân sự, trong quan hệ giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong doanh
nghiệp, trong phong cách giao tiếp ứng xử của người bán đối với người mua,
trong tâm lý và thị hiếu tiêu dùng, rộng ra là trong cả quá trình tổ chức sản xuất
kinh doanh, phương thức tiến hành kinh doanh, phương thức quản lý kinh
doanh với toàn bộ các khâu, các điều kiện liên quan của nó.. nhằm tạo ra những
chất lượng - hiệu quả kinh doanh nhất định. Trong quan hệ giữa các doanh
nghiệp, văn hoá kinh doanh có thể bao gồm môi trường kinh doanh trong thị
trường, những quy tắc ứng xử được các đội tác cùng chia sẻ, hoặc những truyền
thông hay thời quen có tính đặc thù cho từng thị trường, từng nước hay từng
nhóm đối tác. Các giá trị văn hóa này được dùng để đánh giá các hành vi, do
do, được chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên trong doanh
nghiệp như một chuẩn mực để nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan
hệ với các vấn đề mà họ phải đối mặt. Văn hoá kinh doanh không chỉ tạo ra tiêu
chí cho cách thức kinh doanh hàng ngày mà còn tạo ra những khuôn mẫu chung
về quan điểm và động cơ trong kinh doanh. Văn hóa kinh doanh là những nét
văn hóa rất được chú trọng trong các quốc gia công nghiệp hóa nhanh và thành
công. Văn hóa kinh doanh tích cực có thể tạo ra môi trường làm việc tốt hơn,
thúc đẩy sự sáng tạo, tăng cường sự gắn bó của nhân viên và cải thiện mối quan
hệ với khách hàng, từ đó góp phần mang lại thành công lâu dài cho doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 60888405
1.3Văn hóa doanh nhân
1.3.1 Khái niệm doanh nhân
Doanh nhân là người làm kinh doanh, là những người tham gia quản lí, tổ
chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nhân Việt Nam hiện nay là một cộng đồng xã hội gồm những người
làm nghề kinh doanh, gồm nhiều nhóm, nhiều người thuộc giai tầng xã hội khác nhau.
Doanh nhân là những người trực tiếp góp phần tạo ra sự phồn thịnh cho kinh tế quốc gia.
Lực lượng chủ yếu tạo ra của cải vật chất và giải quyết việc làm cho xã hội.
Kết hợp và sử dụng nguồn lực tối ưu nhất.
Đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, thúc đẩy giao lưu
kinh tế văn hoá xã hội.
Giáo dục đào tạo cho những người dưới quyền, góp phần phát triển nguồn nhân lực.
Tham mưu cho nhà nước về đường lối sách lược và chiến lược kinh tế.
1.3.2 Khái niệm Văn hoá doanh nhân
Theo nghĩa rộng, văn hoá là toàn bộ hệ thống các giá trị tinh thần và các giá
trị vật chất do con người sáng tạo ra (các dân tộc, các quốc gia, các tổ chức và
cá nhân) trải qua hàng ngàn năm lịch sử. Do vậy, một cá nhân hay một doanh
nhân không thể đứng ngoài tiến trình văn hoá của dân tộc, của tổ chức, của bản
thân, đồng thời còn là một nhà sáng tạo nên các giá trị văn hoá thông qua hoạt
động sống và làm việc của mình. Văn hoá doanh nhân có thể được hiểu là văn
hoá của người làm nghề kinh doanh, là văn hoá để làm người lãnh đạo doanh nghiệp.
Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Hồ Sĩ Quý: “Văn hoá doanh nhân là tập
hợp những giá trị căn bản nhất, những khuôn mẫu văn hoá xác lập nên nhân lOMoAR cPSD| 60888405
cách của con người doanh nhân, đó là con người của khát vọng làm giàu, biết
cách làm giàu và dấn thân vào làm giàu, dám chịu trách nhiệm, dám chịu rủi
do, đem toàn bộ tâm hồn, nghị lực và sự nghiệp của mình ra để làm giàu cho
mình, cho doanh nghiệp, cho xã hội”.
Theo quan điểm của Trung tâm Văn hoá doanh nhân Việt Nam, thì cho rằng:
“Văn hoá doanh nhân là chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ bốn yếu tố: Tâm, Tài, Trí, Đức.”
Văn hoá doanh ngân có thể được khái quát từ các định nghĩa trên như sau:
“Văn hoá doanh nhân là một hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan điểm
và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.”
Là văn hoá của người làm nghề kinh doanh, là văn hoá để làm người lãnh đạo doanh nghiệp.
Là văn hoá của người đứng đầu doanh nghiệp, văn hoá của người “thuyền
trưởng” con thuyền doanh nghiệp.
Là chuẩn mực của hệ thống giá trị hội đủ bốn yếu tố: Tâm, tài, trí, đức
Văn hóa doanh nhân có thể giúp các nhà lãnh đạo tạo ra môi trường làm việc
tích cực, nâng cao hiệu suất làm việc và sự gắn bó của nhân viên, từ đó thúc
đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
1.4Đạo đức kinh doanh
1.4.1 Khái niệm đạo đức
Đạo đức là tập hợp các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều
chỉnh đánh giá hành vi của con người đối với bản thân và trong quan hệ với
người khác, với xã hội.
1.4.2 Khái niệm đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh: Là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng
đánh giá, điều chỉnh, hướng dẫn và kiểm soát các hành vi của các chủ thể kinh doanh lOMoAR cPSD| 60888405
Đạo đức kinh doanh là một dạng đạo đức nghề nghiệp được vận dụng vào
trong hoạt động kinh doanh.
Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh:
Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữa lời hứa, giữa
chữ tín trong kinh doanh. Nhất quán trong nói và làm, không làm ăn phi pháp
trốn thuế, buôn bán những mặt hàng cấm. Trung thực trong giao tiếp với bạn
hàng (giao dịch, đàm phán, ký kết); không làm giả, khuyến mại giả, quảng cáo
sai sự thật, phá giá theo lối ăn cướp... Trung thực ngay với bản thân không tham
ô, hối lộ, “chiếm công vi tư”.
Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền tôn trọng
quyền lợi, phẩm giá chính đáng, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên,
quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác.
Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng, xã hội. Coi trọng
hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt.
Đạo đức kinh doanh không chỉ giúp nâng cao uy tín và hình ảnh của doanh
nghiệp mà còn xây dựng lòng tin từ phía khách hàng, nhân viên và các bên liên
quan khác, từ đó hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
2. So sánh các khái niệm Điểm giống nhau:
Đều ảnh hưởng đến cách thức hoạt động và quản lý trong môi trường kinh doanh.
Chúng cùng liên quan đến cách mà các giá trị, niềm tin và quy tắc được áp dụng
trong tổ chức và trong tương tác kinh doanh. Tất cả đều góp phần vào việc hình
thành và duy trì sự hiệu quả, uy tín và phát triển bền vững của doanh nghiệp. Điểm khác nhau: Tiêu Văn hóa Văn hóa kinh
Văn hoá doanh Đạo đức kinh chí doanh nghiệp doanh nhân doanh lOMoAR cPSD| 60888405 Khái Văn hóa doanh
Văn hoá doanh Đạo đức kinh niệm nghiệp là toàn
nhân là hệ thống doanh: Là một
bộ những nhân Văn hóa kinh các giá trị, chuẩn tập hợp các
tố văn hóa được doanh là một hệ mực, các quan nguyên tắc,
doanh nghiệp thống các giá trị, niệm và hành vi chuẩn mực,
chọn lọc, tạo ra, các chuẩn mực, của doanh nhân chuẩn mực có
sử dụng và biểu các hành vi do trong quá trình tác dụng đánh
hiện trong hoạt chủ thể kinh lãnh đạo và quản giá, điều động
kinh doanh tạo ra lý doanh nghiệp. chỉnh, hướng
doanh, tạo nên trong quá trình dẫn và kiểm
bản sắc kinh kinh doanh, được soát các hành doanh của thể hiện trong vi của các chủ
doanh nghiệp cách ứng xử của thể kinh đó họ với xã hội, tự doanh. nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực. Biểu - Vô hình:
Văn hóa kinh Được thể hiện Biểu hiện của hiện
Những giá trị doanh được cấu qua tầm nhìn, giá đạo đức kinh
được chấp nhận, thành và biểu trị cốt lõi và doanh bao những phong phú qua
phong cách lãnh gồm những lOMoAR cPSD| 60888405 quan điểm triết lý kinh hành vi và
chung (triết lý doanh, văn hóa nguyên tắc mà kinh doanh, doanh nhân, văn các doanh
đạo của doanh nghiệp thực niềm tin..)
hóa doanh, văn nhân trong hoạt hiện nhằm
- Hữu hình: hóa ứng xử
động quản lý đảm bảo hoạt Những quá trình doanh nghiệp. trong kinh doanh động của họ và cấu trúc hữu
Nó bao gồm sự tuân theo các hình của doanh
thúc đẩy đổi mới, chuẩn mực nghiệp (Lễ
sự minh bạch đạo đức, bảo nghi, logo, mẫu
trong giao tiếp và vệ quyền lợi mã...)
cam kết với trách của các bên
nhiệm xã hội, tạo liên quan và
nên một nền văn đóng góp tích hoá doanh cực cho xã nghiệp mạnh mẽ hội. gây dựng được niềm tin và động lực cho nhân viên từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Tác - Văn - Là hạt động hóadoanh -
Văn hóa nhân, làbộ phận - Đạo đức kinh tích nghiệp tạo nên kinhdoanh
là quan trọng nhất doanh giúp cực phong thái phương thức doanh nghiệp đến của văn hoá
riêng, giúp phân phát triển sản nhận được sự doanh doanh nghiệp. xuất kinh doanh tin tưởng từ nghiệp biệt doanh - Doanh
nghiệp này với bền vững khách hàng, nhân làngười đối tác và doanh nghiệp -
Văn hóa sáng tạo ra môi cộng đồng, khác kinhdoanh
là trường cho các giúp nâng cao -
Tạo nên nguồn lực phát cá nhân khác giá trị thương
lựchướng tâm triển kinh doanh phát huy tính chung cho toàn sáng tạo, là lOMoAR cPSD| 60888405 - Văn hóa kinhdoanh là điều
doanh nghiệp - kiện đẩy mạnh hiệu.
Khích lệ quá kinh doanh quốc - Ngoài ra tuân trình đổi mới và tế
người góp phần thủ các quy sáng tạo -
Tạo điều mang đến không định và chuẩn mực đạo đức
kiệntái sản xuất gian tự do, bầu không khí ấm giúp doanh
và tái sản xuất cúng trong doanh nghiệp tránh
mở rộng sức lao nghiệp. - Doanh được các vấn
động,góp phần nhân có khả năng đề pháp lý,
nâng cao năng thay đổi hẳn văn giảm thiểu rủi ro và chi phí
suất lao động và hoá của doanh
nghiệp và tạo ra liên quan đến
hiệu quả kinh một sức sống kiện tụng. doanh mới, tạo bước - Chống nhảy vọt trong tìnhtrạng vô hoạt động của trách nhiệm doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 60888405 Tác Văn hóa doanh động nghiệp mang - Văn hóa - Phong tiêu
tính tiêu cực kinhdoanh có thể cáchlãnh đạo bảo - Đạo đức kinh cực
cứng nhắc, độc dẫn đến việc thủ, độc đoán sẽ doanh có thể đến
đoán thì dẫn đến hình
thành gây nên hạn chế tạo ra những
doanh thái độ thờ ơ, những thói quen đối với sự sáng tình huống nghiệp chống đối lãnh khó khăn khi
đạo của nhân xấu như thiếu tạo của doanh các quyết định viên
trung thực, vụ lợi nghiệp, gây mất kinh doanh bị
cá nhân, hoặc sự gắn kết trong ảnh hưởng bởi
cạnh tranh không nội bộ doanh các tiêu chuẩn lành mạnh. nghiệp. đạo đức, dẫn đến những - Trong một - Sự thiếu thách thức sốtrường
hợp, đồngbộ trong giá trong việc cân
văn hóa doanh trị cốt lõi ảnh nhắc lợi ích và
nghiệp có thể hưởng đến việc tổn thất.
dẫn đến hành vi mất định hướng
phi đạo đức hoặc trong chiến lược trái pháp luật, như tham nhũng,
lừa đảo hoặc phát triển.
phớt lờ các quy - Môi trường làm
định về môi việc tác động rất trường. lớn đối với việc hình thành phong cách của doanh nhân cũng như việc xác lập văn hoá của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 60888405 Mục - Tăng
- Văn hóa kinh Đạt được thành - Đảm tiêu hiệu
quảsản doanh định hình công cá nhân, bảorằng các
chính xuất và kinh các giá trị, tầm đem lại lợi ích thức nhìn và sứ mệnh cho doanh quyết định và doanh, thu được của
doanh nghiệp và ảnh hành động của lợi nhuận cao.
nghiệp. Mục tiêu hưởng tích cực doanh nghiệp -
Tạo được là xây dựng một đối với xã hội. công bằng và bảnsắc
riêng hệ giá trị mà mọi cho doanh thành viên trong minh bạch, từ nghiệp tổ chức đều tin quy trình tưởng và tuân tuyển dụng theo, như sự đến chính sách minh bạch, trung giá cả và dịch thực, sáng tạo, hoặc đổi mới. vụ khách hàng. - Thiết lậpmột văn hóa doanh nghiệp tích cực, trong đó các giá trị đạo đức được coi trọng và thực hành hàng ngày, từ cấp lãnh đạo đến nhân viên. lOMoAR cPSD| 60888405 Quy
- Được quy định Phản ánh những Phản ánh các giá định
bởi lãnh đạo và kỳ vọng và trị và phong cách - Không và tiêu chuẩn, mong cá nhân của các chuẩn chuẩn mực của
nhà doanh nhân dùngcác thủ mực
xã hội - Được muốn của cộng
trong việc tạo lập đoạn gian dối thể hiện qua đồng
văn hóa riêng xảo trá để chính sách, quy kinh của doanh kiếm lời, giữ định doanh.
nghiệp, thúc đẩy lời hứa, giữ sự phát triển của doanh nghiệp, chữ tín trong tạo môi trường kinh doanh.
làm việc lành Không làm ăn
mạnh, thúc đẩy phi pháp trốn
niềm tin và động thuế buôn bán
lực làm việc của những mặt nhân viên. Nó được thể hiện hàng cấm. qua tầm nhìn, Trung thực
phong cách quản trong giao tiếp
lý và điều hành với bạn hàng doanh nghiệp (giao dịch,
của doanh nhân. đàm phán, ký kết) - Tôn trọngcon người: tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác lOMoAR cPSD| 60888405 - Gắn lợi ích của doanh nghiệp, với lợi ích của khách hàng, xã hội.
3. Các yếu tố cấu thành của văn hoá doanh nghiệp
3.1Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh là những niềm tin, giá trị, khát vọng của doanh nghiệp,
định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh hình thành n
ên giá trị cốt lõi, chi phối tư duy và hành động của các thành viên trong doanh
nghiệp. Triết lý kinh doanh là biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp bởi triết lý
kinh doanh thể hiện cách thức hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện ước mơ,
hoài bão của doanh nghiệp, có vai trò định hướng và dẫn dắt tư tưởng và hành
vi của nhân viên. Một doanh nghiệp có nền tảng văn hóa mạnh thì trước hết p
hải có triết lý kinh doanh mạnh, có tầm ảnh hưởng sâu sắc. Triết lý kinh doan
h không phải chỉ là những ý tưởng, lý tưởng nằm trong suy nghĩ, trên giấy tờ
mà phải thẩm thấu vào các lớp khác của văn hóa doanh nghiệp, được hiện thự
c hóa của hoạt động của doanh nghiệp đó, chứa đựng trong sản phẩm và kết q
uả của chính doanh nghiệp đó tạo ra. Triết lý kinh doanh đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển bền vững. Nó phản ánh tinh thần, ý thức của doanh nghiệp ở
mức cơ bản nhất, có tính khái quát và rất khó thay đổi. Một khi đã phát huy đ
ược tác dụng nó sẽ trở thành tư tưởng chung và khi cơ cấu doanh nghiệp có th
ay đổi thì triết lý đó vẫn giữ nguyên giá trị.
Chẳng hạn, triết lý kinh doanh của Viettel: "Mỗi khách hàng là một con ng
ười - một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hi
ểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sán
g tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.” Triết lý kinh doanh - triế t
lý hành động của Viettel trong hoạch định chiến lược và phương thức quản t rị,
điều hành hoạt động kinh doanh và hoạt động xã hội của Tập đoàn là: lOMoAR cPSD| 60888405
Tiên phong, đột phá trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa r
a các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới, chất lượng cao, với gi
á cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng
họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
Gắn kết các hoạt động kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động x ã hội.
Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp phần xây dựng mái nh à chung Viettel lOMoAR cPSD| 60888405
3.2Văn hoá ứng xử trong kinh doanh của doanh nghiệp
Văn hóa ứng xử trong kinh doanh của doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị,
chuẩn mực và thái độ mà một tổ chức áp dụng trong mọi hoạt động giao tiếp và
tương tác, cả nội bộ lẫn bên ngoài. Đây là yếu tố quyết định đến môi trườn g
làm việc, mối quan hệ với khách hàng và đối tác, và ảnh hưởng sâu sắc đến hình ảnh thương hiệu.
Văn hóa ứng xử của doanh nghiệp thể hiện qua các mối quan hệ trong nội b
ộ doanh nghiệp như: Các mối quan hệ ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa
các đồng nghiệp với nhau, giữa con người với công việc và với môi trường xu
ng quanh. Văn hóa ứng xử của doanh nghiệp còn được thể hiện qua: Việc tươ
ng tác và phục vụ khách hàng, qua việc hợp tác và làm việc với đối tác, nhà c ung cấp và cộng đồng.
Văn hóa ứng xử của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc xây d
ựng bản sắc riêng của doanh nghiệp, nó không chỉ ảnh hưởng đến cách mà nh
ân viên giao tiếp và làm việc với nhau, mà còn quyết định cách mà doanh ngh
iệp tương tác với khách hàng và đối tác.
Ví dụ văn hoá ứng xử của VinMart, VinMart xây dựng văn hóa doanh nghi
ệp tập trung vào khách hàng. Công ty cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng
cao, dịch vụ tốt và trải nghiệm mua sắm tuyệt vời cho khách hàng. Slogan "Vi
nMart – Điểm đến của giá trị" thể hiện rõ triết lý này.
Nhân viên tại VinMart được đào tạo bài bản về kỹ năng phục vụ khách hàn
g. Họ không chỉ được hướng dẫn về sản phẩm mà còn được rèn luyện kỹ năng
giao tiếp, cách xử lý tình huống và chăm sóc khách hàng. Điều này giúp tạo ra
một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và tận tâm.
VinMart thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và có
hệ thống thẻ thành viên. Điều này không chỉ khuyến khích khách hàng quay l
ại mà còn tạo cảm giác được chăm sóc đặc biệt. Các chương trình này góp ph
ần tạo ra mối liên kết bền chặt giữa VinMart và khách hàng. lOMoAR cPSD| 60888405
Nhờ vào văn hóa ứng xử tập trung vào khách hàng, VinMart đã nhanh chón
g phát triển và mở rộng hệ thống cửa hàng trên toàn quốc. Công ty ghi nhận s
ự tăng trưởng doanh thu ổn định và mức độ hài lòng của khách hàng cao. Vin
Mart đã trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu trong ngành bán lẻ t ại Việt Nam.
3.3Văn hoá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Văn hoá trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể hiểu là một h
ệ thống các giá trị, chuẩn mực, quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạ
o ra trong quá trình kinh doanh, thể hiện trong cách ứng xử với xã hội, với mô
i trường tự nhiên ở một cộng đồng hay khu vực.
Văn hóa trong hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở những giá trị mà
chủ thể kinh doanh sử dụng trong quá trình kinh doanh mà nó còn thể hiện ở t
ừng sản phẩm, từng cách thức truyền đạt của chủ thể kinh doanh đến với xã h ội.
Xây dựng được văn hóa trong hoạt động kinh doanh tốt sẽ thiết lập những g
iá trị cốt lõi rõ ràng, như sự trung thực, tôn trọng, đổi mới, hợp tác... Những gi
á trị này sẽ trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của nhân viên, từ đó địn
h hình văn hóa doanh nghiệp. Đồng thời sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên một hì
nh ảnh chuyên nghiệp, đáng tin cậy, giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng và
đối tác, tạo nên sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh và tạo ra lợi thế cạnh tr anh bền vững.
Ví dụ có thể kể đến, Vinamilk luôn đặt vấn để chất lượng lên hàng đầu, chí
nh vì thế mỗi thành viên trong công ty luôn nhập tâm được nền văn hóa mang
bản sắc riêng của Vinamilk: "Đồng tâm hợp lực, làm hết sức mình, chất lượng
được đặt lên hàng đầu, tâm huyết gửi vào từng sản phẩm và tất cả vì ước nguy
ện chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho tương lai thế hệ mai sau". Mỗi công ty,
mỗi doanh nghiệp muốn tạo được một vị thế vững chắc trên thương trường cầ
n tạo được cho mình một nền văn hóa mang bản sắc riêng. Vinamilk cũng vậy
là một công ty nổi tiếng về nhãn hiệu sữa, Vinamilk đã lấy chất lượng làm hà lOMoAR cPSD| 60888405
ng đầu trong mỗi thành viên, trong chính công ty và trong từng sản phẩm. Ma
ng truyền thống tốt đẹp luôn vì sức khỏe của cộng đồng, những nhân viên của
công ty luôn thể hiện tinh thần tương thân tương ái và gửi tâm huyết vào từng
sản phẩm. Nền văn hóa ấy đã góp phần tạo nên thương hiệu mạnh Vinamilk tr
ên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
3.4Đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh tạo nên sự phát triển bền vững của doanh nghiệp: Đạo
đức kinh doanh chính là yếu tố nền tảng cho sự tin tưởng của khách hàng đối
với doanh nghiệp, quyết định sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai,
nâng cao hình ảnh doanh nghiệp và từ đó nâng cao lợi nhuận, vì vậy muốn đạt
được thành công bền vững các doanh nghiệp phải xây dựng được nền tảng đạ
o đức kinh doanh của mình. VD Các doanh nghiệp du lịch như EcoStay tập tr
ung vào việc xây dựng các khách sạn và khu nghỉ dưỡng thân thiện với môi tr
ường, sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rác thải và hỗ trợ cộng đồng địa phương
Đạo đức kinh doanh tạo nên sự tận tâm và trung thành của người lao động:
Doanh nghiệp càng quan tâm đến nhân viên bao nhiêu thì nhân viên càng tận t
âm với doanh nghiệp bấy nhiêu, phần lớn nhân viên tin rằng một doanh nghiệ
p có đạo đức với khách hàng đóng góp tích cực cho cộng đồng là một doanh n
ghiệp sẽ phát triển bền vững trong tương lai do đó họ sẽ trung thành với cấp tr
ên và tận tâm với công việc. Cam kết của nhân viên đối với chất lượng của do
anh nghiệp có tác động tích cực đến vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì t
hế môi trường làm việc có đạo đức có tác dụng tích cực đến các điểm mấu ch
ốt về tài chính bởi chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp tới khách hàng tác đ
ộng đến sự hài lòng của khách hàng nên những cải thiện về sản phẩm dịch sẽ t
ác động trực tiếp lên hình ảnh của doanh nghiệp. VD Công ty du lịch G Adve
ntures xây dựng một văn hóa công ty dựa trên sự tôn trọng, hợp tác và đam m
ê du lịch. Nhân viên được khuyến khích chia sẻ ý tưởng và tham gia vào quá t
rình ra quyết định, G Adventures khuyến khích nhân viên làm việc từ xa và có lOMoAR cPSD| 60888405
một cuộc sống cân bằng. Điều này giúp nhân viên cảm thấy được tôn trọng và
có thể tận hưởng cuộc sống bên ngoài công việc và khi có cơ hội học hỏi để p
hát triển, nhân viên sẽ cảm thấy được đầu tư và có động lực để làm việc tốt hơ n.
Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng: Đối với các doanh
nghiệp muốn thu được lợi nhuận lâu dài thì việc phát triển mối quan hệ tôn trọ
ng lẫn nhau và hợp tác cùng nhau với khách hàng là chìa khóa mở cánh cửa th
ành công. Bằng việc chú trọng vào sự hài lòng của khách hàng, doanh nghiệp
đó tiếp tục làm cho sự phụ thuộc của khách hàng vào doanh nghiệp ngày càng
sâu sắc hơn và khi niềm tin của khách hàng tăng lên thì doanh nghiệp sẽ biết c
ách phục vụ khách hàng để phát triển mối quan hệ đó.
Đạo đức kinh doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng với sự phồn thịnh của
quốc gia: Các quốc gia có thể chế ổn định, đặc biệt là các thể chế thúc đẩy tín
h trung thực sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia đó, các nước phát tr
iển ngày càng phồn thịnh hơn vì có một hệ thống các thể chế bao gồm các giá
trị đạo đức để khuyến khích năng suất. Còn tại các nước đang phát triển vẫn c
òn tồn tại tình trạng tham nhũng độc quyền do đó hạn chế sự tiến bộ cá nhân c
ũng như phát triển xã hội.Ví dụ, các quốc gia có tỉ lệ ít tham nhũng nhất trên t
hế giới: Đan Mạch, New Zealand, Phần Lan, Thụy Điển,Thụy Sỹ, Singapore, Na Uy, Hà Lan, Canada
3.5. Văn hóa doanh nhân và nhân cách của doanh nhân
Văn hóa doanh nhân là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, các quan niệm
và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nhân có sức ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp bởi:
Văn hóa doanh nhân là hạt nhân là bộ phận quan trọng nhất của văn hóa do
anh nghiệp còn văn hóa doanh nghiệp sẽ phản ánh văn hóa của người lãnh đạ o doanh nghiệp.