-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Bài tập nhóm ôn tập - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tôn Đức Thắng
Đề: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu xa vào chủ nghĩa cá nhân". Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Tư tưởng Hồ Chí Minh (306106) 250 tài liệu
Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Bài tập nhóm ôn tập - Tư tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Tôn Đức Thắng
Đề: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu xa vào chủ nghĩa cá nhân". Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh (306106) 250 tài liệu
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Tôn Đức Thắng
Preview text:
Bài tập nhóm 4
Đề: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày
hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được
mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu xa vào chủ
nghĩa cá nhân". Bằng kiến thức đã học em hãy phân tích luận điểm trên? Là sinh viên
trường Đại học Tôn Đức Thắng, em sẽ làm gì để bản thân không xa vào chủ nghĩa cá
nhân và đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân? I. Giới thiệu
1.1. Giới thiệu về Chủ tịch Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969), tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sau này là Nguyễn Ái
Quốc, là một trong những nhà lãnh đạo cách mạng vĩ đại nhất của Việt Nam và thế giới. Ông
là người sáng lập và lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời là Chủ tịch nước đầu tiên
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Với tâm huyết và trí tuệ phi thường, Hồ Chí Minh đã
dẫn dắt dân tộc Việt Nam từ một đất nước bị thực dân đô hộ trở thành một quốc gia độc lập và thống nhất.
Hồ Chí Minh không chỉ là một nhà lãnh đạo xuất sắc mà còn là một nhà văn hóa, nhà tư
tưởng lớn của Việt Nam và nhân loại. Tư tưởng của Người, được gọi là "Tư tưởng Hồ Chí
Minh", là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về con đường cách mạng, về phát triển đất
nước và xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng này đã trở thành kim chỉ nam
cho hành động của Đảng Cộng sản và nhân dân Việt Nam trong suốt các cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh có tầm quan trọng to lớn đối với quá trình phát triển của đất nước
Việt Nam. Tư tưởng của Người đã góp phần định hướng, dẫn dắt nhân dân Việt Nam trong
các cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, chống lại ách thống trị của thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ. Nhờ tư tưởng và sự lãnh đạo tài tình của Hồ Chí Minh, Việt Nam đã giành được độc lập,
thống nhất đất nước và từng bước xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Trong thời kỳ hiện đại, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục là kim chỉ nam cho sự nghiệp đổi mới
và phát triển của đất nước. Tư tưởng của Người về dân chủ, về phát triển kinh tế xã hội, về
giáo dục, văn hóa và xây dựng con người mới đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự
nghiệp đổi mới toàn diện và đồng bộ, đưa Việt Nam từ một nước nghèo nàn, lạc hậu trở
thành một quốc gia có nền kinh tế phát triển năng động, xã hội ổn định và đời sống nhân dân
ngày càng được nâng cao.
1.3. Mục đích đoạn trích.
Nhắc nhở và cảnh báo: Hồ Chí Minh nhắc nhở các cán bộ, đảng viên và nhân dân
rằng việc duy trì sự vĩ đại và uy tín không phải là điều hiển nhiên và bất biến. Sự vĩ
đại của một dân tộc, một đảng hay một con người không phải chỉ được xác định bởi
những thành tựu trong quá khứ mà còn phải được tiếp tục khẳng định bằng những
hành động và tư tưởng trong hiện tại và tương lai.
Khuyến khích sự tự giác và cảnh giác: Đoạn trích thúc giục mọi người luôn tự giác,
tỉnh táo và không tự mãn với những thành công đã đạt được. Việc xa vào chủ nghĩa cá
nhân và thiếu trong sáng trong lòng dạ sẽ làm giảm uy tín và sự yêu mến từ phía nhân dân.
Đề cao phẩm chất đạo đức: Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định tầm quan trọng của
phẩm chất đạo đức, sự trong sáng và sự khiêm tốn. Những giá trị này không chỉ cần
thiết để duy trì uy tín cá nhân mà còn là nền tảng để bảo vệ sự vĩ đại của đảng và dân tộc.
1.4 Ý nghĩa của đoạn trích
Bài học về sự khiêm tốn và tự cải thiện: Đoạn trích mang lại một bài học sâu sắc về
sự khiêm tốn. Dù đã đạt được nhiều thành tựu lớn lao, mỗi cá nhân và tập thể cần luôn
nỗ lực cải thiện bản thân, duy trì đạo đức và phẩm chất cao quý để tiếp tục được yêu mến và kính trọng.
Cảnh báo về nguy cơ sa vào chủ nghĩa cá nhân: Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh
nguy cơ của việc xa vào chủ nghĩa cá nhân. Đây là lời cảnh tỉnh đối với những ai có
thể bị cuốn vào lòng tự mãn, quyền lực và lợi ích cá nhân, từ đó làm tổn hại đến uy tín
và sự nghiệp chung của tập thể và đất nước.
Định hướng cho hành động và tư duy: Lời dạy của Bác giúp định hướng tư duy và
hành động cho các cán bộ, đảng viên và nhân dân, hướng đến một lối sống trong sạch,
lành mạnh, luôn đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Đây là kim chỉ nam để giữ
vững và phát triển uy tín, sức mạnh của Đảng và đất nước.
Tinh thần tiếp nối và phát triển: Đoạn trích khuyến khích tinh thần không ngừng
học hỏi và phát triển. Sự vĩ đại của một dân tộc, một đảng hay một con người không
chỉ nằm ở những gì đã đạt được mà còn phụ thuộc vào sự tiếp nối và sáng tạo trong tương lai. II. Nội dung chính.
2.1. Phân tích luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về “Một dân tộc, một đảng và mỗi
con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và
ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng
nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”
2.1.1. Ý nghĩa của sự đoàn kết dân tộc trong lịch sử Việt Nam.
Giới thiệu về sự đoàn kết dân tộc là nền tảng quan trọng trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một trong những truyền thống quý báu của dân tộc
Việt Nam, được hun đúc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Đây không chỉ
là một giá trị văn hóa, mà còn là nền tảng vững chắc cho sự tồn tại và phát triển của
đất nước. Truyền thống này đã được khẳng định và phát huy mạnh mẽ dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Tinh thần đại đoàn kết
toàn dân tộc đã giúp dân tộc Việt Nam vượt qua nhiều thử thách, giành được những
thắng lợi lịch sử quan trọng trong các cuộc đấu tranh giành độc lập và bảo vệ Tổ quốc,
đồng thời đóng vai trò quyết định trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.
Phân tích các ví dụ lịch sử về những lần dân tộc Việt Nam đoàn kết để chống giặc ngoại
xâm và xây dựng đất nước.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, toàn dân tộc đã đoàn kết, đứng lên giành chính quyền từ tay thực dân và phong
kiến, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đây là minh chứng rõ ràng cho
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Các cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ: Trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp (1946-1954) và đế quốc Mỹ (1954-1975), toàn dân tộc đã đoàn
kết, chung sức chống lại kẻ thù xâm lược. Sự đoàn kết giữa các tầng lớp nhân dân,
không phân biệt giai cấp, tôn giáo, đã tạo nên sức mạnh to lớn, giúp Việt Nam giành
được những thắng lợi lịch sử, thống nhất đất nước và bảo vệ độc lập dân tộc.
Công cuộc đổi mới (1986 đến nay): Sau khi đất nước thống nhất, toàn dân tộc
tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do
Đảng khởi xướng. Nhờ sự đoàn kết và đồng lòng của nhân dân, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, xã hội, và nâng cao vị thế quốc tế.
Đánh giá vai trò của sự đoàn kết dân tộc trong việc thúc đẩy sự phát triển và vững mạnh
hóa nền kinh tế, chính trị và văn hóa của đất nước.
Kinh tế: Sự đoàn kết toàn dân tộc đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho công cuộc
đổi mới kinh tế. Nhờ vào sự đồng lòng và hợp tác của mọi tầng lớp nhân dân, Việt
Nam đã chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đạt được tốc độ tăng trưởng cao và cải thiện đáng kể
mức sống của người dân.
Chính trị: Đại đoàn kết toàn dân tộc là một trong những yếu tố quan trọng giúp
giữ vững sự ổn định chính trị. Sự đoàn kết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân đã tạo ra
một nền tảng vững chắc để xây dựng và củng cố hệ thống chính trị, đảm bảo sự lãnh
đạo toàn diện và vững mạnh của Đảng.
Văn hóa: Sự đoàn kết dân tộc đã thúc đẩy việc bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự giao lưu và hòa nhập
với các nền văn hóa khác trên thế giới. Những phong trào, cuộc vận động xã hội rộng
lớn do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên phát động đã tạo nên sự gắn kết
cộng đồng, góp phần xây dựng đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh.
Xã hội: Sự đoàn kết toàn dân tộc còn được thể hiện qua việc đối phó với các
thách thức xã hội, chẳng hạn như đại dịch COVID-19. Toàn dân đã đoàn kết, đồng
lòng thực hiện các biện pháp chống dịch, bảo vệ sức khỏe của nhân dân và ổn định
phát triển sản xuất, được quốc tế đánh giá cao.
2.1.2. Vai trò của một đảng lãnh đạo chính thống và lòng trung thành với quan điểm cộng đồng.
Định nghĩa và vai trò của một đảng lãnh đạo trong việc duy trì ổn định và phát triển quốc gia.
Định nghĩa: “Đảng lãnh đạo” là khái niệm có tính định hướng và tính thuyết phục.
Tính định hướng bởi trước hết đó là quá trình chủ thể ra quyết định (tức là xác định được mục
tiêu, tầm nhìn, định hướng phát triển của tổ chức); tổ chức lực lượng, phương tiện, hình thành
cơ chế, bộ máy… để hiện thực hóa mục tiêu, tầm nhìn đã đề ra. Tính thuyết phục thể hiện ở
sự lôi cuốn, sự đồng tình, ủng hộ một cách tự nguyện, tự giác của đại đa số nhân dân đối với
Đảng, nhờ đó, Đảng đạt được mục tiêu chính trị của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm
“Đảng lãnh đạo, nghĩa là tất cả các cán bộ, từ Trung ương đến khu, đến tỉnh, đến huyện, đến
xã, bất kỳ cấp nào và ngành nào - đều phải là người đày tớ trung thành của nhân dân”. Như
vậy, nói đến đảng lãnh đạo là nói đến vai trò tiên phong của đảng trong việc định hướng, dẫn
dắt, thuyết phục các lực lượng trong xã hội đi theo mục tiêu mà đảng đã vạch ra. Sự lãnh đạo
này không dựa trên “quyền lực cứng” - nghĩa là không bằng sự cưỡng bức, bắt buộc thực
hiện - mà gắn với việc sử dụng “quyền lực mềm”, thông qua sự lôi cuốn, hấp dẫn bởi tính
đúng đắn, sự phù hợp của đường lối với nguyện vọng của đại đa số nhân dân; bởi sự hy sinh,
sự gương mẫu, sự tận tụy phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Đảng Cộng sản Việt Nam - chính đảng của giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Ngay từ đầu, Đảng Cộng sản Việt
Nam đã sớm đứng ra nhận sứ mệnh lịch sử to lớn mà giai cấp và dân tộc giao phó: Lãnh đạo
các tầng lớp nhân dân Việt Nam đấu tranh chống thực dân, phong kiến, giành độc lập dân tộc,
dân chủ cho nhân dân. Đảng ta ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Vai trò: Sự ổn định và phát triển bền vững của một chế độ chính trị phụ thuộc vào
nhiều nhân tố: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Chế độ
chính trị ở nước ta hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là chế độ
nhất nguyên chính trị, do nhân dân làm chủ. Đảng vừa là hạt nhân của hệ thống chính trị, vừa
là người lãnh đạo hệ thống chính trị, là tổ chức nòng cốt của chế độ chính trị, vừa là lực
lượng lãnh đạo chế độ chính trị. Đảng là “lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (Hiến
pháp năm 2013). Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của Đảng, xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng có ý nghĩa quyết định đến
sự ổn định và phát triển bền vững chế độ chính trị ở nước ta hiện nay và lâu dài.
Phân tích cách một đảng lãnh đạo chính thống đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội
và văn hóa của đất nước.
đối với mặt Kinh tế:
1. Đổi mới tư duy về kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế: Đổi mới tư duy về kinh tế
thể hiện trước hết là bước chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp
sang kinh tế hàng hóa, phát triển sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó, tư duy về hội nhập kinh
tế quốc tế, sau này phát triển thành hội nhập quốc tế cũng được đổi mới. Qua gần 40 năm
tiến hành đổi mới, hiện nay Việt Nam đã hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường thế
giới, và thực tế cho thấy, hội nhập đã và đang tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế.
2. Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
: Đảng ta xác định nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) là mô hình kinh tế tổng quát của
nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Đây là bước chuyển quan trọng từ nhận thức kinh tế thị trường như một công cụ,
một cơ chế quản lý, sang coi kinh tế thị trường như một hệ thống chỉnh thể, là cơ sở kinh
tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.
3. Nhận thức về mô hình tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
: Trước đổi mới, với tư duy mô hình tăng trưởng theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung,
công nghiệp hóa được tiến hành theo mô hình phát triển công nghiệp nặng, khép kín và
hướng nội. Từ sau đổi mới, chúng ta từng bước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ.
4. Nhận thức về vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước
: Chức năng của Nhà nước nói
chung và chức năng kinh tế của Nhà nước nói riêng ở Việt Nam đã từng bước được xác
định và thực hiện theo hướng phù hợp với quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường.
Trên cơ sở tách bạch chức năng quản lý nhà nước về kinh tế, chức năng chủ sở hữu doanh
nghiệp nhà nước và chức năng kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động điều tiết của Nhà
nước đã từng bước được đổi mới từ can thiệp chủ yếu và trực tiếp bằng mệnh lệnh hành
chính vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuyển sang quản lý bằng pháp luật, chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các công cụ điều tiết vĩ
mô khác. Nhà nước không còn trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh như
trước đây, mà tập trung vào các khâu tạo lập môi trường pháp lý, môi trường kinh tế; đầu
tư phát triển các ngành kết cấu hạ tầng thiết yếu nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của chủ
thể kinh doanh, thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua các công cụ kế hoạch hóa định
hướng, các chính sách kinh tế - xã hội dựa trên hoạt động của các quy luật thị trường.
Đối với mặt Văn hóa:
Ngay sau khi thành lập (1930) và bắt đầu lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng
sản Việt Nam đã xác định văn hóa là một mặt trận quan trọng “là một trong ba mặt trận
(kinh tế, chính trị, văn hóa) ở đó người cộng sản phải hoạt động” (Đề cương về văn hóa
Việt Nam - 1943). Suốt 90 năm qua, tư tưởng chiến lược ấy đã được quán triệt sâu sắc và
thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình đó, cùng với sự biến đổi, phát triển của thực tiễn và
của tư duy, các quan điểm, đường lối về văn hóa của Đảng được bổ sung, phát triển và
hoàn thiện, có thể chia thành hai mốc lớn: trước đổi mới và từ đổi mới (1986) đến nay.
Nhìn tổng quát, từ đổi mới đến nay, các quan điểm đó, so với giai đoạn trước, có những
điều chỉnh lớn, bổ sung quan trọng và thật sự có bước phát triển về chất.
Đối với mặt Xã hội:
Đảng thực hiện các chính sách xã hội nhằm nâng cao đời sống của người dân, giảm
nghèo, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các tầng lớp nhân dân, đảm bảo công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Lòng trung thành với quan điểm cộng đồng và sự quan tâm đến lợi ích chung của dân tộc.
Vấn đề bản chất giai cấp công nhân của Đảng và vấn đề lợi ích mà Đảng đấu tranh,
bảo vệ là hai vấn đề có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đảng Cộng sản Việt Nam mang
bản chất giai cấp công nhân, Đảng là lãnh tụ chính trị, đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam. Do đó, lợi ích của Đảng trước hết đại biểu cho lợi ích của giai cấp công
nhân. Lợi ích của giai cấp công nhân luôn luôn thống nhất với lợi ích của các tầng lớp
nhân dân lao động, với lợi ích của toàn dân tộc. Đảng ra đời là vì lợi ích của nhân dân để
lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng, mục tiêu lãnh đạo của Đảng chính là vì độc lập
và tự do của dân tộc, vì hạnh phúc và dân chủ của nhân dân, vì sự nghiệp giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Theo Hồ Chí Minh, Đảng phải vừa là người
lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Đảng không chỉ là lãnh tụ
chính trị, đội tiên phong và đại biểu cho lợi ích của giai cấp công nhân mà Đảng còn là
lãnh tụ chính trị, đội tiên phong và đại biểu cho lợi ích của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng ta đề ra mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Mục tiêu đó đã thể hiện rõ sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp
công nhân với lợi ích của nhân dân lao động, của dân tộc trong giai đoạn cách mạng mới.
Đảng ta khẳng định: “Lợi ích của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của toàn dân
trong mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
2.2. Lòng dạ trong sáng và chủ nghĩa cá nhân.
2.2.1. Định nghĩa và tầm quan trọng của lòng dạ trong sáng.
Định nghĩa lòng dạ trong sáng là gì và tại sao nó là một giá trị quan trọng trong xã hội.
Lòng dạ trong sáng trong mỗi con người chúng ta chính là những đức tính tốt đẹp,tử
tế ,những phẩm chất cao quý,thanh tao tồn tại trong chính họ. Họ có tâm hồn liêm chính mà thuần
khiết, những hành động xuất phát từ trong bản thân họ là những điều luôn vì cái chung vì cái lợi
ích tập thể hay những cá nhân khác, họ luôn là người biết đối nhân xử thế. Vì thế những tính chất
của lòng dạ trong sáng ấy thể hiện trong tâm tư của họ, những hành động bộc phát ra của chính
bản thân họ sẽ không bao giờ mang đến những điều gọi là vì bản thân của chính họ, hay có những
ý đồ mà mưu mô xấu xa, toan tính trên người khác để mang lại những lợi ích không đáng bao
nhiêu, họ không ích kỷ giả dối, họ không và sẽ không bị chi phối bởi những vết mực đen tối, tà ý
xung quanh, và chỉ luôn mang đến những lợi ích cao cả tốt đẹp đến cho người khác, vì thế những
hành động xuất phát ra từ trong phía họ sẽ luôn là những điều dựa trên đạo đức nền tảng của họ,
với một tâm hồn hành động trong trạng thái chân thành,hết mình, vô tư và hết mình giúp đỡ đến
người khác mà sau đó không mong chờ vào những điều được nhận lại, với họ cho đi sẽ là hạnh
phúc sẽ tự tìm đến, thật là một con người cao cả,cao quý mà tốt đẹp, “biết cho mà không hề nhớ
đến, biết nhận mà không hề quên đi”. Những đức tính và phẩm chất tâm hồn và hành động đối
nhân xử thế tốt đẹp của họ đã làm nên các cách ứng xử và hành động đã quyết định và làm họ trở
thành nên một con người tốt đẹp, hiện lên trong mắt người khác luôn là những con người được
yêu quý mà tin tưởng và kính trọng, vì những gì họ mang lại họ sẽ luôn nhận được những điều đối
đãi chân thành nhất trong cuộc sống với tư cách là một con người đáng quý và phi thường.
Phân tích vai trò của lòng dạ trong sáng trong việc xây dựng mối quan hệ tin cậy, tôn
trọng và sự đoàn kết trong cộng đồng.
Vì họ luôn đối đãi với người khác một cách nhiệt tình và hết mình không vụ lợi và không mong
đợi thêm nhiều những điều nhận lại sau mỗi hành động ý nghĩa của họ vì thế nên họ luôn được
nhiều người biết đến và yêu quý, họ sẽ luôn nhận được tin tưởng và sự chào đón nồng nhiệt của
người khác, mối quan hệ xung quanh họ đều rất đẹp, vì họ luôn tỏa ra những năng lượng tích cực
khiến cho mọi người xung quanh luôn nhìn nhận điều ấy, và hấp thu và mang lại vẻ năng lượng
ấy, khiến cho một cộng đồng mối quan hệ và xung quanh bản thân người đó luôn tốt đẹp, và từ đó
những điều tốt đẹp ấy được người khác tin tưởng và phát triển theo cấp số nhân.
Những hành động của họ luôn xuất phát từ những điều chân thành và đáng quý nhất trong
tâm hồn liêm chính của họ, vì thế những điều họ mang đến một lợi ích rất tích cực và to lớn, vì họ
giúp đỡ vấn đề người khác, một cách tận tụy nên lợi ích mà nó mang lại sẽ mang đến những điều
rất tích cực cho người nhận điều ấy,họ tử tế mà tận tụy làm cho mọi vấn đề càng trở nên dễ dàng.
Người nhận lại điều sự giúp đỡ ấy sẽ nhận điều tốt đẹp, cảm thán trước điều ấy họ sẽ mong muốn
mình cũng đượclan tỏa người năng lượng giống vậy, vì gần đèn thì sáng.
Những người mang lòng dạ trong sáng trong thâm tâm họ một nhân cách luôn nhìn đời bằng
một cách lạc quan,thoải mái, họ sống với thái độ tin tưởng, không chờ đợi thêm hạnh phúc vì họ
luôn đi tìm nó, họ là người luôn tránh xa những chủ nghĩa tiêu cực độc đoán, vì thế họ luôn bao
dung trước những lỗi lầm của người khác, họ nhân ái và tử tế với mọi người, vì thế khi đối diện
với vấn đề và lợi ích tổn hại là họ, họ sẽ luôn dùng sự nhân hậu trong tâm hồn mình mà đối
xử,biết tha thứ lỗi lầm cho người khác, nhưng vẫn sẽ luôn giữ thái độ trung thực phân minh, và sẽ
luôn ưu tiên hơn đối với lợi ích cộng đồng, vì họ luôn đối xử với mọi người với luôn công bằng,
không thiên vị và sẽ không phân biệt đối xử, vì thế với mỗi hành động họ sẽ suy xét đến với cả
những lợi ích của cộng đồng, vì thế họ sẽ luôn nhận được đa số những hành động chân thành của
người khác khi được giúp đỡ.
Vì không vị kỷ và tạo khoảng cách mà luôn cở mở và đối đáp, luôn mộc mạc trong sáng trong
lối suy nghĩ, không ngụy tạo đến vẻ bề ngoài mà luôn chân thành đối đãi, luôn tử tế và mở lời
nên họ có mối quan hệ xung quanh rất lớn, và luôn được mọi người tin tưởng và kính trọng, vì thế
luôn nhận được sự chú ý và giúp đỡ từ mọi người, trở thành tấm gương sáng và nổi bật, từ đó sẽ
lan tỏa nhiều hơn trong các mối quan hệ cộng đồng, làm xã hội trở nên đẹp đẽ.
Thảo luận về cách thức giáo dục và nuôi dưỡng lòng dạ trong sáng ở cả cá nhân và cộng đồng.
Lòng dạ trong sáng là những phẩm chất tốt đẹp, những tâm hồn ,ứng xử hành động thuần
khiết của mỗi con người, đều là những điều đẹp đẽ đúc kết,tạo nên xã hội văn minh công bằng, đây
đều là những điều đáng quý, thể hiện nên một xã hội văn minh gương mẫu mà phát triển. Vì thế việc
xây dựng nên lòng dạ trong sáng trong mỗi con người đều là các điều quan trọng đối với cá nhân nói
riêng và với cộng đồng nói chung, và đó trở thành một thước đo đánh giá thể hiện sự phát triển văn
minh của cộng đồng, phẩm chất của mỗi người, là những điều cao quý nên xây dựng trong mỗi xã hội
để góp phần xây dựng nên một xã hội với sự phát triển lành mạnh. Với Cá nhân:
Để xây dựng nên một lòng dạ trong sáng chúng ta phải rèn luyện cho chính mình những điều
cơ bản nhất đó chính là tôi luyện nên các phẩm chất tốt đẹp của con người, bản thân muốn thành công
trước một điều gì đó thì phải có nên tảng đạo đức thật tốt, đối diện với nó bằng những phẩm chất, ứng
xử với những điều ấy bằng những nền đạo đức tốt đẹp sẽ tạo nên một điều ứng xử đẹp đẽ. Qua đó còn
tạo nên lòng biết ơn đối với người khác, làm lan tỏa thêm nhiều điều tốt đẹp với mọi người hơn nữa.
Rèn luyện qua học tập còn giúp con người ta trở nên sáng dạ hơn nữa, và từ đó thông tuệ và
hiểu biết hơn về những điều đối với thế giới xung quanh, và qua đó sẽ biết suy ngẫm về các hành vi
của mình và và biết đúng sai phân biệt chịu trách nhiệm đối với từng hành động và trở thành một con
người có một tinh thần trách nhiệm cao hơn, trở nên cứng rắn và ứng xử trong tình huống khác nhau.
Phải biết tránh xa các ý đồ xấu xa, tiêu cực bỏ ngoài tai và không nên bị ảnh hưởng bởi
những điều mang ý vị kỷ và không suy nghĩ đối với cộng đồng. Phải biết ơn những điều được nhận,
rèn luyện lòng biết ơn để từ đó suy ngẫm hành động và đánh giá qua đó tự nhận thức và trở thành một
con người tốt hơn. Biết ơn với những điều tốt đẹp trong cuộc sống, những con người luôn sẵn sàng
giúp đỡ mình và phải luôn nhớ và trả ơn những điều tốt đẹp đó, Vì “Khi bạn cho đi là bạn đã nhận
được nhiều hơn thế. Đó là những niềm vui vô hình mà bạn không chạm vào được.”
Việc rèn luyện học tập đạo đức và trí tuệ còn góp phần đến sự phát triển đối với cá nhân và
lớn hơn chính là góp phần mà tạo nên một xã hội ngày càng trở nên vững mạnh và vững chắc, có một
nền tảng đạo đức tốt thôi chưa đủ mà rèn luyện áp dụng nó vào trong việc nâng cao và phát triển trí
tuệ của bản thân thì mới tạo nên được một đất nước văn minh và lớn mạnh, còn giúp chúng ta khi đối
diện đối với các vấn đề mà bản thân gặp phải trở nên đơn giản và năng suất của chúng ta cao hơn.
Tạo nên uy tín cho bản thân, trở thành con người mà mọi người luôn tin tưởng,và trở thành
trong lá cờ đầu tiên phong và là tấm gương tốt đẹp cho mọi người noi theo, tạo nên địa vị của bản
thân trong mỗi người và được yêu quý, kính trọng và tin tưởng. Với cộng đồng:
Việc rèn luyện bản thân sẽ hướng tới một xã hội ngày càng văn minh và phát triển hơn nữa,
siêng năng giúp đỡ người khác sẽ tạo nên một môi trường lành mạnh xung quanh, từ đó tạo nên sự
hợp tác hỗ trợ tốt đẹp giữa các mối quan hệ, tôn trọng lẫn nhau.
Việc giúp đỡ sẽ vô hình tạo nên một sự tương tác xung quanh từ người này sang người người
khác và dần về sau trở nên ngày càng tốt đẹp hơn theo cấp số nhân, gầy dựng từ móng nền tảng vững
chắc thì lúc về sau mới có thể phát triển dài hạn về một xã hội văn minh xa hơn nữa.
Và chúng ta nên nhắc nhở thiện ý mọi người cùng nhau lan truyền về việc ứng xử hành động
sao cho hợp với xã hội, sử dụng các phương tiện truyền thông để lan tỏa và đưa ra những lợi ích tốt
đẹp khi dùng tấm lòng của bản thân với mong muốn trong sáng và luôn ứng xử hết mình sẽ làm cho
họ có những kết quả tốt đẹp thế nào, mà từ đó mọi người dần ngấm hiểu dần và về sau từng hành
động một của họ sẽ dần dần được cải thiện, và chúng ta sẽ góp phần xây dựng nên một xã hội văn minh và phát triển.
Chúng ta có thể tổ chức các hành động thiện nguyện qua việc giúp đỡ người khác và nhận lấy
những nụ cười và lời cảm ơn chân thành những cư xử đối đáp của người khác sẽ sưởi ấm trái tim của
mọi người tham gia. Bàn tay họ giúp đỡ nên những hoàn cảnh khó khăn sẽ đốt lên trong họ những
tình yêu thương nhân hậu và bao dung. Khiến họ nhận thấy mình trở nên tốt đẹp, và có ích đến cho xã
hội khiến mỗi hành động tốt đẹp của họ tăng dần. Qua đó còn nhận lại sự giúp đỡ của người khác cho
họ thấy về các lợi ích của làm việc nhóm và rèn luyện tính tập thể.
2.2.2. Nguy cơ và hậu quả của chủ nghĩa cá nhân đối với xã hội và quốc gia.
Chủ nghĩa cá nhân mang lại cho chúng ta về những lợi ích là sự độc lập và ứng xử các tình
huống một cách nhanh nhạy và nhanh chóng, không bị mất thời gian vào việc tìm ra các giải pháp với
mọi người, nhưng từ đó lại trở thành thứ mang lại các tiềm ẩn về những nguy cơ đáng lo ngại đối với
xã hội, vì nó sẽ gây đến mất đoàn kết trong các mối quan hệ, vì nó mang ý nghĩa là tư tưởng cá nhân
và lợi ích của bản thân, nên khi mang đến lợi ích nhóm nó sẽ gây mâu thuẫn vì nó là hoạt động cá
nhân và quan tâm đến lợi ích cá nhân trước mắt mà bỏ qua với mọi người xung quanh qua đó chỉ quan
tâm đến bản thân mà không quan tâm đến lợi ích môi trường xung quanh.
Từ đó sẽ làm cho bản thân luôn mang trong mình lợi ích vị kỷ cá nhân nếu không được giúp
đỡ kịp thời sẽ dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội và gây đến chuyện mất
đoàn kết trong cộng đồng. Vì thế khi mình giải quyết xong vấn đề của mình và cảm thấy mọi việc ai
cũng có thể tự giải quyết mà không quan tâm đến mọi người xung quanh nữa, vì chỉ luôn mang trong
mình tư tưởng chuyện của mình thì tự mình giải quyết, vô hình đã xây nên bức tường đóng chặt với
môi trường xung quanh và tạo ra ranh giới của chính mình không cho ai bước vào và cũng chẳng bao
giờ ra khỏi ranh giới đó. Tự nhiên sẽ gây nên vô cảm đối với môi trường xung quanh, vô tâm trong
các điều ứng xử,chỉ quan tâm đến lợi ích của mình và từ đó làm xã hội ngày càng trở nên khô khan và
khó khăn đây là đức tính phẩm chất phải nên phê phán và loại bỏ.
Việc ngày càng gia tăng tính chủ nghĩa cá nhân sẽ làm cho mỗi cá nhân trở nên thờ ơ với các
vấn đề xung quanh, cảm nhận ra mình chỉ cần quan tâm mình mà không để ý đến các điều khác tự cho
là không có nghĩa vụ để làm điều ấy, từ đó xây ra các lý do mà làm cho tư tưởng của chính người đó
ngày càng trở nên tối lại, không quan tâm đến việc tạo dựng mối quan hệ, bỏ ngoài tai các điều góp ý,
không tham gia vào các hoạt động xã hội , làm mối quan hệ tác động giữa người với người ở các môi
trường xung quanh trở nên lạnh lẽo đi, chỉ lo cho mình mà không giúp đỡ những người yếu thế.
Gây bất ổn trong việc xây dựng nên tinh thần đoàn kết trong xã hội, vì luôn nghi ngờ lẫn nhau
mà luôn ngụy tạo để giao tiếp và ứng xử cho có, và cho rằng mình không phải thành phần của cộng
đồng ấy, dần dần trở nên cách ly với xã hội, không tin tưởng phát triển lẫn nhau, làm cho xã hội càng
ngày càng kéo dần xuống, kinh tế thì ngày càng khô khan, chính trị sẽ dần bất ổn. Gây suy giảm các
truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng, vì họ không muốn kế thừa và phát triển các tinh hoa, văn
hóa hội tụ, những sắc màu đẹp đẽ truyền thống vì chỉ luôn đế tâm cái lợi ích và cái tôi của mình là quan trọng.
Việc thường xuyên như vậy sẽ còn gây ra đến các bệnh về tâm lý ảnh hưởng nặng nề như
trầm cảm, stress gây suy yếu nguồn lao động trẻ, ảnh hưởng đến thế hệ nối tiếp sau này.
Chủ nghĩa cá nhân mang lại rất nhiều tác hại vì thế phải nên xây dựng một cách thông minh
để hạn chế việc cán cân lệch qua một bên về nó. Chúng ta đúng là phải độc lập để xây dựng bản thân
lớn mạnh nhưng cũng phải rèn luyện về các phẩm chất tốt đẹp, phải luôn có một tinh thần trách nhiệm
dẫn đầu cao, ý thức xã hội tôi luyện, để khi tham gia vào các hoạt động xã hội mà chúng ta sẽ luôn lan
tỏa đến những điều tốt đẹp đối với mọi người. Qua đó sẽ còn rèn luyện các phẩm chất của mình, thực
hiện mọi việc đều dựa trên tiêu chuẩn đạo đức, ứng xử thông minh với người khác, rèn luyện tính ham
hiểu biết của mình, qua đó xây dựng nên một cộng đồng văn minh và phát triển công bằng. Kế thừa
và nối tiếp truyền thống và phát huy đưa bản sắc dân tộc đến với thế giới xung quanh.
2.2.3. Cách thức đối phó và xây dựng lòng dạ trong sáng trong xã hội hiện đại
Đề xuất các giải pháp giáo dục và xã hội nhằm xây dựng và duy trì lòng dạ trong sáng trong xã hội.
Hiện nay trong xã hội hiên đại ngày càng phát triển bản thân những hạt giống
trẻ là tương lai của quốc gia chúng ta phải nên tuyên truyền và giảng dạy nền tảng
đạo đức tốt đẹp để điều đó trở thành nền móng phát triển vững chắc đưa xa hơn các
thành tựu sau này. Vì thế mỗi bản thân chúng ta phải rèn luyện xây dựng nền tản
đạo đức thật tốt như Bác đã nói “Có tài không có đức, tham ô hủ hóa có hại cho
nước. Có đức không có tài như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được
ai”. Vì thế chúng ta phải xây dựng nền tảng cho mình thật vững chắc để là nền
móng thực hiện các công trình là những ước mơ ấp ủ của mình sau này.
Hãy luôn tích cực tham gia các hoạt động xã hội để bản thân cảm nhận được
tốt đẹp hơn về những điều đáng quý trong cuộc sống, nhận ra vẻ đẹp muôn màu
của cuộc đời sẽ cho bản thân mình thấy yêu đời hơn bất cứ lúc nào. Và qua đó sẽ
xây dựng nên các mối quan hệ cần thiết cho mình trong công cuộc xây dựng các
ước mơ, xây dựng tinh thần đoàn kết và tinh thẩn trách nhiệm xã hội. Mang lại rất
nhiều đến lợi ích cho bản thân và xã hội vì sự nghiệp 10 năm trồng người.
Thông qua các hoạt động xã hội có thể giúp đỡ các hoàn cảnh khó khăn, trực
tiếp trong việc bản thân sẽ đóng góp cho môi trường xã hội này càng trở nên tốt
đẹp văn minh, ngày càng phát triển.
Mỗi chúng ta nên đóng góp tuyên truyền những bài học đạo đức tốt đẹp với
tốc độ của nền tảng công nghệ thông tin bây giờ, chúng ta có thể đễ dàng đóng góp
những điều tốt đẹp về truyền thống đạo đức lan tỏa đến với mọi người, góp phần
lan tỏa môi trường sạch sẽ trên công nghệ thông tin. Chúng ta còn có thể chia sẽ và
cùng giúp đỡ các hoàn cảnh thật sự khó khăn trên công nghệ thông tin nhưng phải
một cách chính thống, như thế chúng ta có thể giúp đỡ ai ở bất cứ nơi đâu, với một
tấm lòng cho đi là nhận lại nhiều hơn.
Chúng ta còn có thể tích cực đẩy lùi các bài viết mang ý tiêu cực trong xã hội,
như thế sẽ làm mọi người sẽ tiếp cận đến những thông tin chính thống hơn góp
phần bỏ đi các bài viết đồi trụy, bạo lực, độc đoán trên không gian mạng,…
Thảo luận về vai trò của các tổ chức xã hội, nhà trường và các cơ quan chính quyền
trong việc thúc đẩy giá trị này.
Hiện nay nhà trường và các tổ chức xã hội đều tích cực đẩy mạnh các hoạt động liên
quan đến tuyên truyền đạo đức. Như là các buổi tọa đàm hội thảo trong việc nâng cao
phẩm chất đạo đức lòng dạ trong sáng. Trong trường tích cực tổ chức các buổi workshop
thực tế đưa đến các bài học đạo đức đến cho sinh viên, học sinh hiểu rõ về các phẩm chất
đạo đức có ích thế nào trong cuộc sống, các câu chuyện thực tế chĩa sẽ bởi các bậc tiền bối
đưa chúng ta tiếp cận thực tế hơn và qua đó hiểu rõ hơn về những phẩm chất ấy và phát
triển vươn lên các tinh thần trách nhiệm xã hội cao, nâng cao nhận thức của sinh viên, học
sinh trẻ em về tầm quan trọng của lòng dạ trong sáng trong cuộc sống.
Nhà trường và các phường xã bắt tay nhau tổ chức các hoạt động thiện nguyện đưa
những mầm mống trẻ đến với mọi miền tổ quốc để giúp đỡ cho những hoàn cảnh khó
khăn, bằng cách tiếp nhận với thực tế mà tạo nên các vẻ đẹp đạo đức trong mỗi con người,
sưởi ấm trái tim mỗi người và rèn luyện cho họ cách ứng xử đối đãi mà phải thực hiện
bằng cả tâm hồn thuần khiết của mình. Rèn luyện biết bao về giáo dục đạo đức trong mỗi người.
Tác giả ở khắp nơi cùng nhau viết nên những câu chuyện về đạo đức về lòng dạ trong
sáng như hạt giống tâm hồn, từ đó tuyên truyền cho mỗi người chúng ta về các thực tiễn từ
đó mà giáo dục nhấm thuần theo thời gian, giáo dục đạo đức phẩm chất con người.
Việc xây dựng đạo đức lòng dạ trong sáng là một quá trình rất lâu dài, vì chỉ khi gốc
có vững thì mới thực hiện những điều lớn lao, và do đó những hoạt động ở trên đã góp
phần tăng tốc độ phát triển về lòng dạ trong sáng nhanh hơn nữa, vì những điều đó mà xã
hội chúng ta trở nên văn minh, luật lệ được mọi người thực hiện nghiêm túc,mối quan hệ
giữa người với người trở nên ngày càng tốt đẹp hơn, không còn có các hành vi vi phạm
đạo đức xảy ra thường xuyên, tạo nên môi trường sống chất lượng nâng cao, góp phần phát
triển rộng rãi mạnh mẽ trong mỗi quốc gia.
Bằng cách thực hiện sự đồng bộ và chung tay của các cả hệ thống giáo dục xã hôij,
với các tổ chức xã hội đã góp phần xây dựng nên những con người mang trong mình lòng
dạ trong sáng và các phẩm chất tốt đẹp trong mỗi cá nhân, từ đó những con người ấy đã
tạo nên một xã hội ngày càng văn minh, vững chãi, trở thành môi trường sống tốt đẹp, là
nơi xây dựng nên các lòng dạ trong sáng cho các thế hệ sau này và mãi mãi về sau, để cho
xã hội, quốc gia, thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ, vì luôn lợi ích chung của tập thể mà đặt lên hàng đầu,
2.3. Chiến lược để không xa vào chủ nghĩa cá nhân.
Tóm tắt về quan điểm và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chống chủ nghĩa cá nhân
Quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa cá nhân:
o Chủ nghĩa cá nhân rất nguy hiểm, gây hại trực tiếp tới Đảng và xã hội.
o Trong nhiều tác phẩm, Hồ Chí Minh đã chỉ ra các căn bệnh do chủ nghĩa cá nhân gây
ra như: quan liêu, tham lam, lười biếng, kiêu ngạo, hiếu danh, hữu danh vô thực,
cận thị, tị nạnh, xu nịnh, a dua và kéo bè, kéo cánh.
o Chủ nghĩa cá nhân làm hư hỏng cán bộ, đảng viên, và làm tha hóa Đảng.
Sự cần thiết phải chống chủ nghĩa cá nhân:
o Chủ nghĩa cá nhân làm mất lòng tin của dân với Đảng và gây cản trở cho cách mạng.
o Để đảm bảo Đảng và dân tộc phát triển bền vững, cần kiên quyết chống lại chủ nghĩa cá nhân.
o Chủ nghĩa cá nhân làm cán bộ, đảng viên xa rời quần chúng, thiếu tinh thần trách
nhiệm, và không tuân thủ đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các giải pháp chống chủ nghĩa cá nhân:
o Nâng cao trình độ giác ngộ: Cán bộ, đảng viên cần học theo tinh thần kiên quyết,
dũng cảm, hy sinh vì lợi ích của Đảng và dân tộc.
o Thực hành tự phê bình và phê bình: Phê bình một cách thiết thực, thân ái, đặt lợi
ích của Đảng và cách mạng lên trên hết.
o Đặt lợi ích của cách mạng lên trên hết: Luôn luôn ưu tiên lợi ích của Đảng, dân tộc,
và Tổ quốc trước lợi ích cá nhân.
o Tăng cường gắn bó với quần chúng: Cán bộ, đảng viên cần lắng nghe và học hỏi từ
quần chúng, tăng cường mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
Chiến lược để không xa vào chủ nghĩa cá nhân trong bối cảnh của Đảng Cộng sản
Việt Nam là một vấn đề quan trọng trong việc duy trì sự đoàn kết và ổn định nội bộ
của Đảng. Điều này được thể hiện qua hai điểm chính:
o Giáo dục và rèn luyện về tinh thần đoàn kết và công bằng: Đảng
Cộng sản Việt Nam đặt nặng vấn đề giáo dục và rèn luyện Đảng viên về
tinh thần đoàn kết, tức là khả năng làm việc chung, tôn trọng quyết định
của Đảng, và đồng thời, giá trị công bằng trong mọi hoạt động. Điều
này giúp đảm bảo rằng các thành viên của Đảng không chỉ làm việc vì
lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích chung của cộng đồng và Đảng.
o Phát triển ý thức trách nhiệm và tư duy xã hội: Đảng khuyến khích
việc phát triển ý thức trách nhiệm và tư duy xã hội trong hành động cá
nhân và chính trị của Đảng viên. Điều này có nghĩa là mỗi Đảng viên
không chỉ nhìn vào lợi ích riêng mà còn cân nhắc đến hậu quả xã hội
của các quyết định và hành động của mình. Bằng cách này, họ giữ được
sự liên kết với mục tiêu lớn hơn của Đảng và xã hội mà không sa vào chủ nghĩa cá nhân.
Những chiến lược này giúp bảo đảm tính đoàn kết và sự phát triển bền vững của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong điều kiện đa dạng và phức tạp của xã hội hiện đại.
2.4. Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân
Trường Đại học Tôn Đức Thắng (TDTU) nhấn mạnh vai trò của sinh viên
trong việc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân thông qua việc thực hiện 3 nội
dung đạo đức được đề ra. Để hiểu rõ cách đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, ta
cần xem xét các nội dung sau:
Chủ nghĩa cá nhân là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một cách nhìn nhận trên
phương diện xã hội, chính trị hoặc đạo đức trong đó nhấn mạnh đến lợi ích của mỗi cá nhân.
Những người theo chủ nghĩa cá nhân chủ trương không hạn chế mục đích và ham muốn cá
nhân. Họ phản đối sự can thiệp từ bên ngoài lên sự lựa chọn của cá nhân - cho dù sự can thiệp
đó là của xã hội, nhà nước, hoặc bất kỳ một nhóm hay một thể chế nào khác. Chủ nghĩa cá
nhân do vậy đối lập với chủ nghĩa tập thể, hay chủ nghĩa xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt của
tác giả Hoàng Phê thì chủ nghĩa cá nhân là những người hay nhóm người có “Thế giới quan
dựa trên cơ sở đem đối lập cá nhân riêng lẻ với xã hội, về đạo đức hướng theo chủ nghĩa vị kỉ”.
Từ đó cho thấy chủ nghĩa cá nhân là những người vì lợi ích của bản thân hoặc của một nhóm
xã hội nhất định, có cùng lợi ích mà lợi ích đó của họ hoàn toàn đối lập với sự phát triển của
tập thể, trái với xu hướng phát triển tiến bộ và công bằng xã hội.
1. Nhận Thức và Nỗ Lực Học Tập: o
Sinh viên cần nhận thức rằng học tập tốt là nhiệm vụ và lương tâm của mình.
Chủ nghĩa cá nhân thường làm giảm tinh thần học tập và sự cống hiến của sinh
viên. Bằng cách tập trung vào nhiệm vụ học tập, sinh viên không chỉ phát triển
bản thân mà còn góp phần vào sự phát triển chung của tập thể. o
Sinh viên cần thực hiện đúng và hiệu quả các yêu cầu chuyên môn của thầy
cô, hoàn thành kế hoạch học tập và tự rèn luyện để đạt kết quả cao. Đây là
cách để chống lại sự ích kỷ, lười biếng và tư lợi cá nhân.
2. Sống Kỷ Luật và Tôn Trọng Pháp Luật: o
Sinh viên phải sống kỷ luật, tuân thủ các quy định và quy chế của nhà trường
một cách tự giác và chủ động. Chủ nghĩa cá nhân thường đi đôi với sự thiếu
kỷ luật và tôn trọng đối với các quy định chung. o
Việc tôn trọng pháp luật ngoài trường học cũng là một phần của đấu tranh
chống chủ nghĩa cá nhân, vì nó thể hiện sự tôn trọng quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể và xã hội.
3. Tinh Thần Vì Tập Thể: o
Sinh viên phải đặt quyền lợi của tập thể lớp, trường trên lợi ích cá nhân mình.
Đây là yếu tố cốt lõi trong đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân. o
Sinh viên cần giữ uy tín cho lớp và trường, rèn luyện thói quen coi trọng tập
thể và nghiêm cấm mọi hành vi gây phương hại đến uy tín của tập thể từ động
cơ cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân thường làm suy yếu sự đoàn kết và hiệu quả
của tập thể, do đó, việc đề cao tinh thần tập thể là cách hữu hiệu để đấu tranh chống lại. Tóm lại:
Việc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân tại TDTU đòi hỏi sinh viên phải có nhận thức đúng
đắn về vai trò và trách nhiệm của mình, sống kỷ luật, tôn trọng các quy định và pháp luật,
cũng như đặt lợi ích của tập thể lên trên lợi ích cá nhân. Đây là những giá trị cốt lõi được nhà
trường nhấn mạnh nhằm tạo ra một môi trường học tập và làm việc lành mạnh, đoàn kết và hiệu quả. III. Kết luận
3.1. Tóm tắt lại những điểm chính đã phân tích về luận điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
3.2. Nhấn mạnh về tầm quan trọng của lòng dạ trong sáng và đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
3.3. Đề xuất những hướng đi và giải pháp cụ thể để thực hiện triển khai tư tưởng này trong thực tế.
IV. Tài liệu tham khảo
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG ST, HN. 2021, tập I.
https://donduong.lamdong.dcs.vn/cuoc-thi-tim-hieu-nghi-quyet-dai-hoi-cac-cap/type/detail/id/27504/task/1946
[2]Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb CTQG ST, HN. 2021, tập II.
https://donduong.lamdong.dcs.vn/cuoc-thi-tim-hieu-nghi-quyet-dai-hoi-cac-cap/type/detail/id/27475/task/1946
[3]Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với khát vọng phát triển đất nước trong giai đoạn cách mạng mới.
nhandan.vn https://nhandan.vn/khang-dinh-vai-tro-lanh-dao-cua-dang-doi-voi-khat-vong-phat-trien-dat-nuoc-
trong-giai-doan-cach-mang-moi-post743740.html
[4]Đảng lãnh đạo và phát triển văn hóa trong thời kỳ đổi mới. nhandan.vn https://nhandan.vn/dang-lanh-dao-va-
phat-trien-van-hoa-trong-thoi-ky-doi-moi-post631714.html
[5] Học Bác, điều cốt yếu nhất là học thật, làm thật. dangcongsang.vn https://dangcongsan.vn/tieu-diem/hoc-
bac-dieu-cot-yeu-nhat-la-hoc-that-lam-that-665284.html
[6]Học Bác, điều cốt yếu nhất là học thật, làm thật dantri.com https://dantri.com.vn/xa-hoi/hoc-bac-dieu-cot-yeu-
nhat-la-hoc-that-lam-that-20240527074727821.htm
[7] Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội - điều không thể bác bỏ.
tapchiqptd.vn http://tapchiqptd.vn/vi/van-de-su-kien/vai-tro-lanh-dao-cua-dang-cong-san-viet-nam-doi-voi-nha-
nuoc-va-xa-hoi-dieu-khong-the-bac-bo/5019.html
[8] Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công cuộc đổi mới kinh tế đất nước.
https://www.hcmcpv.org.vn/tin-tuc/dang-cong-san-viet-nam-lanh-dao-cong-cuoc-doi-moi-kinh-te-dat-nuoc- 1491890466
[9] Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong những bước ngoặt lịch sử https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-
khao-cuoc-thi-trac-nghiem-tim-hieu-90-nam-lich-su-ve-vang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-90-nam-lich-su-
dang/vai-tro-cua-dang-cong-san-viet-nam-trong-nhung-buoc-ngoat-lich-su-534995.html