bài tập nhóm số 1 xác định động lực tăng trưởng

Nhóm chọn 5 quốc gia: Việt Nam, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan và Singapore để tính GDP bình quân đầu người tính bằng USD cho các năm 2012, 2014, 2016, 2018, 2020. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem ! 

lOMoARcPSD| 47151201
BÀI TẬP NHÓM SỐ 1: XÁC ĐỊNH ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG
Câu 1: Nhóm chọn 5 quốc gia: Việt Nam, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan và
Singapore để tính GDP bình quân đầu người tính bằng USD cho các năm 2012, 2014,
2016, 2018, 2020.
Quy đổi năm gốc (năm t) của GDP thực các nước sang năm 2020:
= = = => = ?
Tính GDP thực năm 2020 theo giá năm t (GDP thực gốc 2020):
= . 100
Tính GDP thực theo gốc năm 2020 bình quân đầu người (USD):
per capita = (Đơn vị: USD)
Bảng so sánh GDP thực bình quân đầu người giữa Việt Nam và các quốc gia qua
các năm 2012, 2014, 2016, 2018, 2020
Nhận xét: Nhìn chung GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng dần qua các m
tuy nhiên vẫn thấp nhiều hơn so với các nước Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan Đài
Loan. Điều này cho thấy mức sống và thu nhập bình quân của người dân Việt Nam vẫn
còn thấp so với các ớc trong khu vực, khoảng cách với các nước phát triển vẫn đang
dần được thu hẹp, Việt Nam cần phải nổ lực nhiều hơn nữa để cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân.
Câu 2: Nhóm chọn Australia để xác định động lực tăng trưởng của quốc gia này trong
10 năm từ 2011 đến m 2020. Nhóm dùng phương pháp phân tích thành tố: A cầu
lOMoARcPSD| 47151201
sản phẩm dịch vụ nội địa bao gồm cầu trong ớc được tính bằng công thức
A=C+I+G-M, X cầu nước ngoài Y là tổng sản phẩm quốc nội được tính bằng công
thức Y=C+I+G+X-M. Tất cả các biến đều là thực có gốc năm 2018.
Tỉ lệ tăng trưởng GDP = (Y(t) - Y(t-1))/Y(t-1)
% Đóng góp của cầu nội địa = (A(t) - A(t-1))/A(t-1)
% Đóng góp của cầu nước ngoài = (X(t) - X(t-1))/X(t-1)
Tỉ lệ tăng trưởng GDP = % Đóng góp của cầu nội địa + % Đóng góp của cầu nước ngoài
Bảng dữ liệu các chỉ số kinh tế của Australia từ năm 2011 đến 2020
Nhận xét: Nền kinh tế Australia tăng trưởng chủ yếu nhờ vào cầu nội địa đối với hàng
hóa nội địa, ngoại trừ giai đoạn 2015 - 2016 GDP Úc dương nhờ vào hoạt động xuất
lOMoARcPSD| 47151201
khẩu. Australia đạt được kết quả này bởi Chính phủ Australia đã có những kế hoạch
thúc đẩy kinh tế về theo đuổi các thỏa thuận thương mại mở cửa thị trường, không
chỉ nhằm tạo ra hội xuất khẩu, đem lại nhiều việc làm còn bảo đảm tăng trưởng
kinh tế cũng như hỗ trợ quá trình chuyển đổi của Australia sang một nền kinh tế đa dạng
và thịnh vượng hơn.
PHỤ LỤC
Bảng 1: Các chỉ số kinh tế GDP bình quân đầu người của Việt Nam các năm 2012,
2014, 2016, 2018, 2020
Bảng 2: Các chỉ số kinh tế và GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc các năm 2012,
2014, 2016, 2018, 2020
Bảng 3: Các chỉ số kinh tế GDP bình quân đầu người của Đài Loan các năm 2012,
2014, 2016, 2018, 2020
Bảng 4: Các chỉ số kinh tế và GDP bình quân đầu người của Thái Lan các năm 2012,
2014, 2016, 2018, 2020
lOMoARcPSD| 47151201
Bảng 5: Các chỉ số kinh tế và GDPnh quân đầu người của Singapore các năm 2012,
2014, 2016, 2018, 2020
| 1/4

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47151201
BÀI TẬP NHÓM SỐ 1: XÁC ĐỊNH ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG
Câu 1: Nhóm chọn 5 quốc gia: Việt Nam, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan và
Singapore để tính GDP bình quân đầu người tính bằng USD cho các năm 2012, 2014, 2016, 2018, 2020.
Quy đổi năm gốc (năm t) của GDP thực các nước sang năm 2020: = = = => = ?
Tính GDP thực năm 2020 theo giá năm t (GDP thực gốc 2020): = . 100
Tính GDP thực theo gốc năm 2020 bình quân đầu người (USD):
per capita = (Đơn vị: USD)
Bảng so sánh GDP thực bình quân đầu người giữa Việt Nam và các quốc gia qua
các năm 2012, 2014, 2016, 2018, 2020
Nhận xét: Nhìn chung GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng dần qua các năm
tuy nhiên vẫn thấp nhiều hơn so với các nước Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan và Đài
Loan. Điều này cho thấy mức sống và thu nhập bình quân của người dân Việt Nam vẫn
còn thấp so với các nước trong khu vực, khoảng cách với các nước phát triển vẫn đang
dần được thu hẹp, Việt Nam cần phải nổ lực nhiều hơn nữa để cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân.
Câu 2: Nhóm chọn Australia để xác định động lực tăng trưởng của quốc gia này trong
10 năm từ 2011 đến năm 2020. Nhóm dùng phương pháp phân tích thành tố: A là cầu lOMoAR cPSD| 47151201
sản phẩm và dịch vụ nội địa bao gồm cầu trong nước được tính bằng công thức
A=C+I+G-M, X là cầu nước ngoài và Y là tổng sản phẩm quốc nội được tính bằng công
thức Y=C+I+G+X-M. Tất cả các biến đều là thực có gốc năm 2018.
Tỉ lệ tăng trưởng GDP = (Y(t) - Y(t-1))/Y(t-1)
% Đóng góp của cầu nội địa = (A(t) - A(t-1))/A(t-1)
% Đóng góp của cầu nước ngoài = (X(t) - X(t-1))/X(t-1)
Tỉ lệ tăng trưởng GDP = % Đóng góp của cầu nội địa + % Đóng góp của cầu nước ngoài
Bảng dữ liệu các chỉ số kinh tế của Australia từ năm 2011 đến 2020
Nhận xét: Nền kinh tế Australia tăng trưởng chủ yếu nhờ vào cầu nội địa đối với hàng
hóa nội địa, ngoại trừ giai đoạn 2015 - 2016 GDP Úc dương nhờ vào hoạt động xuất lOMoAR cPSD| 47151201
khẩu. Australia đạt được kết quả này bởi vì Chính phủ Australia đã có những kế hoạch
thúc đẩy kinh tế về theo đuổi các thỏa thuận thương mại và mở cửa thị trường, không
chỉ nhằm tạo ra cơ hội xuất khẩu, đem lại nhiều việc làm mà còn bảo đảm tăng trưởng
kinh tế cũng như hỗ trợ quá trình chuyển đổi của Australia sang một nền kinh tế đa dạng và thịnh vượng hơn. PHỤ LỤC
Bảng 1: Các chỉ số kinh tế và GDP bình quân đầu người của Việt Nam các năm 2012, 2014, 2016, 2018, 2020
Bảng 2: Các chỉ số kinh tế và GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc các năm 2012, 2014, 2016, 2018, 2020
Bảng 3: Các chỉ số kinh tế và GDP bình quân đầu người của Đài Loan các năm 2012, 2014, 2016, 2018, 2020
Bảng 4: Các chỉ số kinh tế và GDP bình quân đầu người của Thái Lan các năm 2012, 2014, 2016, 2018, 2020 lOMoAR cPSD| 47151201
Bảng 5: Các chỉ số kinh tế và GDP bình quân đầu người của Singapore các năm 2012, 2014, 2016, 2018, 2020